Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SX TM DV BAO BÌ ĐẠI PHÁT THỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187 KB, 37 trang )

Báo cáo thực tập.

GVHD: Lê Thị Tút Dung

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
SX TM DV BAO BÌ ĐẠI PHÁT THỊNH.
Quá trình hình thành và phát triển của Công

1.1.

ty.
1.1.1. Quá trình hình thành.
-

Cùng với xu hướng ngày càng phát triển của đất
nước, tốc độ đô thò hóa ngày càng cao, nhu cầu về
hàng hóa, máy móc thiết bò để phục vụ cho đời
sống của nhân dân ngày càng nhiều. Vào ngày 27
tháng 04 năm 2010 được Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cấp
giấy phép kinh doanh đồng thời cũng là Mã số thuế
số 0309941820 cho CÔNG TY TNHH SX TM DV BAO BÌ
ĐẠI PHÁT THỊNH.
-

Trụ sở chính: 81/5 Phạm Phú Thứ, Phường 11, Quận
Tân Bình, TP.HCM.

-

Điện thoại: 083.9718724


Email:

-

Hình thức sở hữu vốn: doanh nghiệp tư nhân.

-

Hình thức hoạt động: kinh doanh sản x́t thương mại.

-

Tổng số nhân viên của công ty : 13 người.

1.1.2. Quá trình phát triển của công ty.
-

Mặc dù công ty còn non trẻ, nhưng kể từ khi đi
vào hoạt động đến nay cũng đã có nhiều đại lý,
khách hàng. Hàng hóa của công ty đã có mặt

SVTT: Trần Thị Kim Tùng


Báo cáo thực tập.

GVHD: Lê Thị Tút Dung

tại các tỉnh như: Cà Mau, Kiên Giang, Huế, Quảng
Bình…

-

Vốn ban đầu : 1.000.000.000.

-

Doanh số đạt được trong 2 năm gần đây:

Năm
Doanh thu

T12/ 2010
235.887.000

T12/2011
746.384.311

Bên cạnh đó công ty vẫn không ngừng tìm kiếm

-

đối tác, khách hàng mới cho mình và luôn tìm
cách đưa đẩy “ Thương hiệu” ĐẠI PHÁT THỊNH ngày
càng đi lên và được nhiều người biết đến.
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty.
1.2.1. Sơ đồ tổ chức.
Sơ đồ 1.1
Giám Đốc

Show Room


Bộ Phận
KD

Bộ
Phận KT

Trưởng
Phòng

Trưởng
Phòng

NV Thò

NV Thò

SVTT:
Trần Thị Kim Tùng
Trườn
Trường
g

Kế
Toán
Kho

Kế
Toán
cơng nợ


Thủ
Quỹ


Báo cáo thực tập.

GVHD: Lê Thị Tút Dung

1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận.
 Giám đốc:


Giám đốc công ty là người đại diện cho công ty
để tạo mối quan hệ với các cơ quan chủ quản cấp
trên các ngành, các đơn vò, đối tác kinh tế.
− Giám đốc là người giữ vai trò lãnh đạo của

công ty, có toàn quyền quản lý, điều hành mọi
hoạt động kinh doanh, là người chòu trách nhiệm
trước nhà nước, cơ quan chủ quản và toàn thể
nhân viên của công ty, về tài chính của công ty
như: trực tiếp tổ chức, quản lý, các vấn đề trong
bộ máy nhân sự của công ty.
 Bộ phận kinh doanh:


Trưởng phòng kinh doanh: tổ chức cơ cấu toàn
bộ nhân viên thò trường, đôn đốc, xúc tiến ký
kết hợp đồng với các đại lý. Lập kế hoạch và

chòu trách nhiệm trước Ban giám đốc.



Làm tham mưu cho giám đốc trong cơng việc thực hiện giao dịch, tìm
kiếm các đối tác kinh doanh, tổ chức các hoạt động kinh doanh của cơng ty.



Nhân viên thò trường: Giới thiệu quản bá hình
ảnh các sản phẩm của công ty với đại lý, tạo

SVTT: Trần Thị Kim Tùng


Báo cáo thực tập.

GVHD: Lê Thị Tút Dung

mối quan hệ thân thiết với các đại lý, đặc biệt là
tạo mối quan hệ thân thiết với khách hàng.
 Showroom: là phòng trưng bày các mặt hàng của

công ty.
 Bộ phận kế toán:


Có chức năng quản lý toàn bộ nguồn tài chính
của công ty, đảm bảo nhu cầu vốn kinh doanh theo
kế hoạch của công ty.




Tổ chức công tác hạch toán vừa phù hợp với loại
hình sản xuất kinh doanh của công ty vừa theo chế
độ quản lý mà nhà nước ban hành.



Tổ chức phân tích theo hoạt động kinh tế đònh
kỳ(hàng tháng, năm) nhằm đánh giá tình hình và
kết quả hoạt động kinh doanh.



Lập đầy đủ và nộp đúng hạn các báo cáo kế
toán, giải quyết các quyết toán của công ty theo
quy đònh của bộ tài chính Nhà nước.

1.3.

Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
1.3.1. Cơ cấu bộ máy kế toán.
1.3.1.1.

Sơ đồ tổ chức.

sơ đồ 1.2
Kế Toán
Trưởng


Kế
SVTT: Trần Thị
Kim Tùng
Toán
Kho

Thủ
Quỹ


Báo cáo thực tập.

GVHD: Lê Thị Tút Dung
Kế
Toán
Công
Nợ

1.3.1.2.

Chức năng của các phòng kế toán.

 Kế toán trưởng – kiêm kế toán tổng hợp

và khai báo thuế:


Chòu trách nhiệm ở phòng kế toán, tổ chức
và điều hành giám sát toàn bộ hoạt động

công tác kế toán của công ty, làm tham mưu
cho giám đốc.



Chòu trách nhiệm tổng hợp các sổ sách kế
toán, lập báo cáo tài chính, tổng hợp số liệu
từ các bộ phận kế toán gửi tới, đưa vào xử
lý bằng máy, vào sổ cái tài khoản. Đồng
thời theo dõi các công nợ phát sinh trong
tháng.



Thực hiện việc xác đònh kết quả kinh doanh
và lập tờ khai, bảng kê liên quan.



Kế toán kho:


Theo dõi tình hình nhập, xuất tồn vật tư hàng
hóa,lập phiếu nhập kho,phiếu xuất kho. Mỗi

SVTT: Trần Thị Kim Tùng


Báo cáo thực tập.


GVHD: Lê Thị Tút Dung

tháng lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn để
đối chiếu với thủ kho.


Kế toán công nợ:
Chòu trách nhiệm theo dõi, cập nhật các



khoản nợ phải thu, phải trả của công ty.
Lập báo cáo công nợ của khách hàng hàng



cho cấp trên.
- Chòu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ cho
nhà cung cấp, theo dõi thu – chi, lập phiếu thu,
phiếu chi với các nghiệp vụ phát sinh liên quan.


Thủ quỹ:


Có trách nhiệm thu, chi các khoản tiền mặt.
Mỗi ngày tiến hành kiểm kê quỹ và đối chiếu
số liệu với kế toán công nợ, lập báo cáo
kiểm kê quỹ, ngoài ra thủ quỹ còn chòu trách
nhiệm lưu trữ chứng từ kế toán.


1.3.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.


Niên độ: kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc ngày 31/12.



Đơn vò sử dụng tiền tệ trong sổ sách kế toán là
VND.



Nguyên tắc hạch toán TSCD theo nguyên giá.

SVTT: Trần Thị Kim Tùng


Báo cáo thực tập.


GVHD: Lê Thị Tút Dung

Phương pháp khấu hao tài sản được áp dụng theo
thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 và áp
dụng theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng.




Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

1.3.3. Hình thức tổ chức công tác kế toán.
-

Căn cứ vào tình hình thực tế, cũng như quy mô
kinh doanh của công ty, phòng kế toán đã quyết
đònh chọn hình thức kế toán tập trung.. Hình thức
tổ chức kế toán tập trung tạo điều kiện để
kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự
lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán
trưởng, cũng như sự chỉ đạo kòp thời của lãnh
đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động kinh
doanh cũng như công tác kế toán của công ty.

-

Ngoài ra, hình thức kế toán tập trung còn thuận
tiện trong việc phân công và chuyên môn hóa
công việc đối với bộ phận kế toán.

1.3.4.

Tổ chức chứng từ.
Công ty vận dụng chế độ chứng từ theo quy đònh
bộ tài chính gồm: hệ thống chứng từ bắt buộc
và hệ thống chứng từ theo hướng dẫn có sự
đổi phù hợp với công ty, bao gồm:
 Bảng thanh toán tiền lương.
 Bảng thanh toán tiền thưởng.


SVTT: Trần Thị Kim Tùng


Báo cáo thực tập.

GVHD: Lê Thị Tút Dung

 Phiếu nhập kho.
 Phiếu xuất kho.
 Hóa đơn thuế giá trò gia tăng.
 Phiếu thu.
 Phiếu chi.
 Sổ cái.
 Sổ quỹ tiền mặt.
 Sổ nhật kí chung.
 Bảng kiểm kê quỹ.
1.3.5. Hình thức kế toán được áp dụng.

Nhằm đảm bảo tính nhanh gọn, dễ xử lý bằng
máy. Nên công ty đã chọn hình thức Nhật kí chung
để theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
Hình thức Nhật kí chung gồm các loại sổ sách kế
toán sau đây:
-

Nhật kí chung.

-


Sổ cái

-

Các sổ chi tiết tài khoản.

1.3.6. Hình thức luân chuyển chứng từ.

sơ đồ 1.3
SVTT: Trần Thị Kim Tùng

Chứng từ
gốc


Báo cáo thực tập.

Sổ cái

GVHD: Lê Thị Tút Dung

Sổ nhật
ký đặc biệt

Sổ
Nhật ký
chung

Sổ cái


Sổ/ thẻ
kế toán
chi tiết

Bảng
tổng hợp
chi tiết

Bảng cân
đối số
phát sinh

: ghi hằng ngày.

Báo cáo
tài chính

: ghi vào cuối tháng.
: đối chiếu, kiểm tra.
1.3.7. Trình tự ghi sổ kế tốn.


Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc được

dùng làm căn cứ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ
cái. Các chứng từ gốc sau khi được dùng làm căn cứ lập ra các chứng từ ghi sổ
vào các sổ, các thẻ kế tốn chi tiết.



Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng các nghiệp vụ kinh tế, tài

chính trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Tính tổng số phát sinh nợ, số phát sinh
SVTT: Trần Thị Kim Tùng


Báo cáo thực tập.

GVHD: Lê Thị Tút Dung

có, số dư từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối phát
sinh.


Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp với chứng từ , số

liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết( được
lập từ sổ kế toán chi tiết)dùng để lập các báo
các tài chính . Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát
sinh nợ, phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh
bằng nhau và bằng tổng số phát sinh dư có trên bảng cân đối và sơ dư của từng
tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.


Chứng từ gốc: là những phiếu thu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân
hàng, hóa đơn bán hàng,…hợp lệ.

− Chứng từ ghi sổ: là căn cứ vào những chứng từ gốc cùng loại của nội dung

kinh tế , kế tốn sẽ lập chứng từ ghi sổ để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh và

kết chuyển.


Số đăng kí chứng từ ghi sổ: là ghi theo thời gian, phản ánh tồn bộ chứng từ
ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ đã lập
kiểm tra đối chiểu với số cái, mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập sau đều phải
đăng ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng năm.
- Sổ quỹ: là tập hợp tất cả phiếu thu và phiếu chi vào sổ quỹ.
- Sổ cái: là tổng hợp hệ thống hóa các nghiệp vụ tài chính phát sinh theo từng
khoản tổng hợp. số liệu trên sổ cái làm cơ sở lên bảng cân đối số phát sinh, sau
đó lên bảng cân đối kế tốn và báo cáo tài chính khác.
- Sổ chi tiết: hạch tốn chi tiết các tài khoản, hàng ngày nếu có phát sinh đều
phải hạch tốn vào sổ này, cuối tháng có thể đối chiêu với sổ cái các tài khoản.

SVTT: Trần Thị Kim Tùng


Báo cáo thực tập.

GVHD: Lê Thị Tút Dung

Báo cáo tài chính bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SX TM
DV BAO BÌ ĐẠI PHÁT THỊNH.
2.1. Những vấn đề chung.
2.1.1. Đặc điểm tiêu thu tại công ty.

 Công ty TNHH SX TM DV Bao Bì Đại Phát Thònh là nhà

phân phối các sản phẩm được làm từ chất liệu
giấy.
 Công ty chủ yếu phân phối sản phẩm trên đòa bàn

Quận Tân Phú, Q.Tân Bình, Quận 1…Tp.hcm.
 Công ty bán hàng theo phương thức chuyển hàng cho

khách hàng, thời điểm xác đònh tiêu thụ là khi bên
mua nhận được hàng hóa, đồng thời đã thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán cho công ty.
SVTT: Trần Thị Kim Tùng


Báo cáo thực tập.

GVHD: Lê Thị Tút Dung

 Chính sách tiêu thụ: mục tiêu của bất kỳ doanh

nghiệp nào hoặc một công ty nào cũng là lợi
nhuận. Vì vậy mỗi công ty có một chính sách tiêu
thụ khác nhau để vừa thu được lợi nhuận và thu hút
được khách hàng.
 Phương thức thanh toán: tiền mặt, tiền gửi ngân

hàng.
2.1.2. Đặc điểm mặt hàng tiêu thu của công ty.



Công ty chủ yếu phân phối các sản phẩm như:

cataloge, túi xách, bao thư..


Các mặt hàng tiêu thụ của công ty được làm

bằng giấy.
2.1.3. Những quy đònh chung về tổ chức tiêu thụ
tại công ty.



Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho kiểm tra đối

chiêu chứng từ bán ra như hóa đơn GTGT đầu ra,
phiếu xuất kho, phiếu giao nhận hàng, thanh toán.


Kế toán nhận được đơn dặt hàng từ nhân viên

bán hàng.


Công ty đảm bảo việc xuất hàng nhanh chóng

đến khách hàng đúng số lượng, quy cách.



Sau khi nhận được hàng hóa đủ số lượng, chất

lượng theo đúng quy cách, đúng đơn đặt hàng của
SVTT: Trần Thị Kim Tùng


Báo cáo thực tập.

GVHD: Lê Thị Tút Dung

khách hàng sẽ thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, hoặc chấp nhận ký công nợ.
2.2. Kế toán doanh thu hàng hóa.
2.2.1. Kế toán doanh thu bán chòu.
2.2.1.1. Đặc điểm và điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng của Công ty là toàn bộ số
tiền bán hàng, tiền cung cấp dòch vụ cho khách hàng
bao gồm cả phụ thu và thu thêm ngoài giá bán. Số
tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn GTGT, hóa đơn
bán hàng, hoặc trên các chứng từ khác có liên
quan tới việc bán hàng, hoặc thoải thuận giữa người
mua và bán.
Điều kiện ghi nhận doanh thu: D ùng để phản ánh tổng số
doanh thu bán hàng thực tế của công ty trong một kỳ
kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu
bán chòu phát sinh do khách hàng mua sản phẩm,
hàng hóa, dòch vụ nhưng chưa ứng trước hay thanh
toán trước.
2.2.1.2. Quy trình thực hiện.
 Hàng ngày căn cứ vào các đơn đặt hàng của


khách hàng, phòng kinh doanh tiến hành giao dòch
và chuyển đơn đặt hàng cho bộ phận kế toán, kế
toán ghi vào hóa đơn và các chứng từ có liên
quan. Sau đó, căn cứ vào các chứng từ liên quan
kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ cái.
SVTT: Trần Thị Kim Tùng


Báo cáo thực tập.

GVHD: Lê Thị Tút Dung

 Từ sổ cái kế toán tổng hợp lên Bảng cân đối

số phát sinh, kết chuyển vào TK 911 để xác đònh
kết quả kinh doanh cuối kỳ.
2.2.1 3. Quy trình ghi sổ.


Chứng từ hạch toán.
− Hóa đơn GTGT.
− Hóa đơn bán hàng.
− Bảng kiểm kê hàng hóa.



Sổ sách liên quan
 Nhật kí chung, sổ cái..




Trình tự luân chuyển chứng từ.
Đơn
đặt
hàng

Liên 1:
lưu
phòng
SVTT: Trần Thị
Kimtoán
Tùng
Kế

Hóa đơn
GTGT

Liên 2:
Giao cho
KH

Sơ đồ 2.1

Liên 3:
Giao cho
thủ kho

Vào
thẻ



Báo cáo thực tập.

GVHD: Lê Thị Tút Dung

Bảng
cân
đối
phát
Sổ liên
: ghi hàng ngày.

Bảng
cân
đối kế
toán

Bảng
kết
quả
kinh

: ghi cuối kỳ.
 Sau khi khách hàng chấp nhận thanh toán và căn

cứ vào hóa đơn GTGT kế toán tiến hành ghi sổ
để phản ánh doanh thu . Kế toán nhập số liệu
trên các hóa đơn GTGT. Cuối tháng kế toán tổng
hợp ghi vào Bảng cân đối số phát sih các nghiệp

vụ phát sinh đồng thời kết chuyển để xác đònh
kết quả kinh doanh.
2.2.1.4 Nghiệp vụ minh họa


Ngày 29/12/2011, Cty cung cấp giấy cao cấp cho Công

ty TNHH TM DV Phú và Em trị giá 236.775.000, trong đó thuế
GTGT là 21.525.000


Nhận được đơn đặt hàng từ khách hàng, chuyển xuống cho thủ

kho kiểm

tra và chuẩn bị hàng, phòng kế tốn viết phiếu x́t

kho, x́t hóa đơn GTGT cho khách hàng.


Đồng thời kế tốn căn cứ vào hóa đơn số 16751

giao cho khách hàng liên màu đỏ (liên 2 ), 2 liên còn lại kế tốn lưu nội bộ.
Đến cuối ngày kế tốn ghi nhận doanh thu vào Sổ chi tiết TK 511 đồng thời
ghi nhận vào sổ Nhật kí chung . Sau đó, từ sổ Nhật kí chung lên sổ cái TK
SVTT: Trần Thị Kim Tùng


Báo cáo thực tập.


GVHD: Lê Thị Tút Dung

511. Giá trò bán chưa thuế là 215.250.000, thuế suất
GTGT 10% kế toán ghi nhận( ghi nợ TK 131) số tiền là
236.775.000 , ghi tăng doanh thu (ghi có TK 511) số tiền là 215.525.000, và
thuế GTGT phải nộp ( ghi có TK 33311) số tiền là 21.525.000.
Cuối kỳ, cộng các số liệu trên sổ cái và lập bảng cân đối số phát sinh, kết
chuyển sang TK 911 “ xác định kết quả kinh doanh”.
(đính kèm phụ lục – Hóa đơn GTGT số 16751).
2.2.2. Kế toán bán hàng thu bằng tiền mặt.
2.2.2.1. Đặc điểm và điều kiện ghi nhận doanh
thu.
Doanh thu bán hàng của Công ty là toàn bộ số
tiền bán hàng, tiền cung cấp dòch vụ cho khách hàng
bao gồm cả phụ thu và thu thêm ngoài giá bán. Số
tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn GTGT, hóa đơn
bán hàng, hoặc trên các chứng từ khác có liên
quan tới việc bán hàng, hoặc thoải thuận giữa người
mua và bán.
Điều kiện ghi nhận doanh thu :
Doanh thu được ghi nhận khi có khối lượng sản phẩm
đã được xác đònh tiêu thụ. Nghóa là hàng đã được
giao cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận
thanh toán bằng tiền mặt.
2.2.2.2 Quy trình thực hiện.
 Hàng ngày căn cứ vào các đơn đặt hàng của

khách hàng, phòng kinh doanh tiến hành giao dòch
SVTT: Trần Thị Kim Tùng



Báo cáo thực tập.

GVHD: Lê Thị Tút Dung

và chuyển đơn đặt hàng cho bộ phận kế toán, kế
toán ghi vào hóa đơn và các chứng từ có liên
quan. Sau đó, căn cứ vào các chứng từ liên quan
kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ cái.
 Từ sổ cái kế toán tổng hợp lên Bảng cân đối

số phát sinh, kết chuyển vào TK 911 để xác đònh
kết quả kinh doanh cuối kỳ.
2.2.2.3.Quy trình ghi sổ.


Chứng từ hạch toán.

− Hóa đơn GTGT.
− Hóa đơn bán hàng.
− Bảng kiểm kê hàng hóa, phiếu thu

Sổ sách liên quan.




Nhật ký chung, sổ cái.




Trình tự luân chuyển chứng từ.

Sơ đồ 2.2.

Đơn
đặt
hàng

SVTT: Trần Thị Kim Tùng

Hóa
đơn
GTGT


Báo cáo thực tập.

GVHD: Lê Thị Tút Dung

Liên 2:
Giao cho
KH

Liên 1:
lưu
phòng
kế

Sổ liên

quan 111,
511,
33311

Phie
áu
thu

Liên 3:
Giao cho
thủ kho

Bảng
cân
đối số
phát


o
the

Bảng
cân
đối
kế

Bảng
kết
quả
kinh


: ghi hàng ngày.
: ghi cuối kỳ.
2.2.2.4. Nghiệp vụ minh họa.
 Ngày 29/12/2011 gia công thành phẩm cho công ty

TNHH Thiết Kế và In Ấn Thiên Kim, giá trò lô hàng
4.400.000, trong đó thuế GTGT 400.000
 Nhận được đơn đặt hàng từ khách hàng, chuyển xuống cho thủ kho kiểm

tra và chuẩn bị hàng, phòng kế tốn viết phiếu x́t kho, x́t hóa đơn
GTGT giao cho khách hàng.
Đồng thời kế tốn căn cứ vào hóa đơn số 16752 giao cho
khách hàng liên màu đỏ( liên 2), 2 liên còn lại kế tốn lưu nội bộ.
Đến cuối ngày kế tốn ghi nhận doanh thu vào sổ chi tiết TK 511 đồng
thời ghi nhận vào sổ Nhật kí chung. Sau đó, từ sổ Nhật kí chung lên sổ
cái TK 511.

SVTT: Trần Thị Kim Tùng


Báo cáo thực tập.

GVHD: Lê Thị Tút Dung

Giá trị bán chưa thuế 4.000.000, thuế suất thuế GTGT 10%
kế tốn ghi nhận( ghi nợ TK 111) thu bằng mặt số tiền 4.400.000, ghi
tăng doanh thu (ghi có TK 511) số tiền là 4.000.000 và thuế GTGT
phải nộp ( ghi có TK 33311 ) số tiền là 400.000. Cuối kỳ, cộng các
số liệu trên sổ cái và lập bảng cân đối kế tốn, kết chuyển sang TK 911 “

xác định kết quả kinh doanh”.
(đính kèm phụ lục – hóa đơn GTGT 16752).
2.2.3 Kế toán bán hàng thu bằng tiền gửi ngân
hàng.
2.2.3.1. Đặc điểm và điều kiện ghi nhận doanh
thu.
Doanh thu bán hàng của Công ty là toàn bộ số
tiền bán hàng, tiền cung cấp dòch vụ cho khách hàng
bao gồm cả phụ thu và thu thêm ngoài giá bán. Số
tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn GTGT, hóa đơn
bán hàng, hoặc trên các chứng từ khác có liên
quan tới việc bán hàng, hoặc thoải thuận giữa người
mua và bán.
Điều kiện ghi nhận doanh thu :
Doanh thu được ghi nhận khi có khối lượng sản phẩm
đã được xác đònh tiêu thụ. Nghóa là hàng đã được
giao cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận
thanh toán bằng chuyển khoản.
2.2.3.2. Quy trình thực hiện.

SVTT: Trần Thị Kim Tùng


Báo cáo thực tập.

GVHD: Lê Thị Tút Dung

 Hàng ngày, căn cứ vào các đơn đặt hàng của

khách hàng, phòng kinh doanh tiến hành giao dòch

và chuyển đơn đặt hàng cho bộ phận kế toán, kế
toán ghi vào hóa đơn và các chứng từ có liên
quan. Sau đó, căn cứ vào các chứng từ liên quan
kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ cái.
 Từ sổ cái kế toán tổng hợp lên Bảng cân đối kế

tốn, kết chuyển vào TK 911 để xác đònh kết quả
kinh doanh cuối kỳ.
2.2.3.3. Quy trình ghi sổ.
Chứng từ hạch toán.




Hóa đơn GTGT.



Hóa đơn bán hàng.



Bảng kiểm kê hàng hóa, giấy báo có ngân
hàng.



Sổ sách liên quan.
− Nhật kí chung, sổ cái.



Trình tự luân chuyển chứng từ.

sơ đồ 2.3

Đơn
dặt
hàng

Liên 1:
lưu phòng
kế toán
SVTT: Trần Thị Kim Tùng

Hóa
đơn
GTGT
Liên
2: giao
cho KH

Liên
3: giao
cho
thủ


o
the
û



Báo cáo thực tập.

GVHD: Lê Thị Tút Dung

Sổ liên
quan 112,
511,
33311

Bảng
cân
đối
số

Bảng
cân
đối
kế

Bảng
kết
quả
kinh

: ghi hàng ngày.
: ghi cuối kỳ.
2.2.3.4. Nghiệp vụ minh họa.
 Ngày 22/12/2011 công ty TNHH TM DV PHÚ và EM


chuyển khoản trả tiền hộp đựng rượu 100.000.000
 Nhận được đơn đặt hàng từ khách hàng, chuyển xuống cho thủ kho kiểm

tra và chuẩn bị hàng, phòng kế tốn viết phiếu x́t kho, x́t hóa đơn
GTGT giao cho khách hàng.
 Căn cứ vào HD 20146 giao cho khách hàng liên màu đỏ( liên

2), 2 liên còn lại lưu nội bộ . Đến cuối ngày kế tốn ghi nhận doanh thu
vào sổ chi tiết TK 511 đồng thời ghi nhận vào sổ Nhật kí chung. Sau đó, từ
sổ Nhật kí chung lên sổ cái TK 511. Kế tốn ghi nhận (ghi nợ TK 112) số
tiền là 100.000.00 và ghi tăng doanh thu TK 511 số tiền là 100.000.000
Cuối kỳ, cộng các số liệu trên sổ cái và lập bảng cân đối kế tốn, kết
chuyển sang TK 911 “ xác định kết quả kinh doanh”.
( đính kèm phụ lục – giấy báo có ngân hàng).
2.2.4. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính.
2.2.4.1. Đặc điểm .
Doanh thu hoạt động tài chính của công ty là các
khoản doanh thu từ tiền lãi gửi ngân hàng. Doanh thu
SVTT: Trần Thị Kim Tùng


Báo cáo thực tập.

GVHD: Lê Thị Tút Dung

hoạt động tài chính của công ty dùng để phản ánh
doanh thu tiền lãi chính xác, trung thực.
2.2.4.2 Quy trình thực hiện.
 Doanh thu hoạt động tài chính được kế toán phản


ánh trên TK 515, gồm các khoản doanh thu về tiền
lãi ngân hàng, doanh thu hoạt động tài chính khác.
 Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng về

tiền lãi, căn cứ vào đó kế toán ghi nhận tăng
cho doanh thu hoạt động tài chính đồng thời ghi
nhận tăng cho khoản tiền gửi ngân hàng.
2.2.4. 3 Quy trình ghi sổ.


Chứng từ hạch toán.

− Giấy báo có ngân hàng



Trình tự luân chuyển chứng từ.
Căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng, kế toán
lên sổ cái TK 515 sau đó vào sổ nhật kí chung.
Cuối tháng kết chuyển sang TK 911 để xác đònh kết
quả hoạt động kinh doanh.

2.2.4.4 Nghiệp vụ minh họa.


Ngày 24/12/2011 công ty nhận giấy báo cáo có về
khoản tiền lãi của ngân

hàng Á Châu ( ACB- CN


Tân Bình) là 86.968VND. Kế toán ghi nhận tài khoản
112 “ tiền gửi ngân hàng” tăng là 86.968 và tài

SVTT: Trần Thị Kim Tùng


Báo cáo thực tập.

GVHD: Lê Thị Tút Dung

khoản 515” doanh thu hoạt động tài chính” tăng là
86.968.
Kế tốn căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng, ghi nhận vào tăng vào TK 112
và TK 515, lên sổ nhật kí chung. Từ nhật kí chung lên sổ cái TK 515.Cuối
tháng, tổng hợp số liệu trên sổ cái và lên bảng cân đối kế tốn, sau đó kết
chuyển sang TK 911 “ xác định kết quả kinh doanh”.
( đính kèm phụ lục – giấy báo có ngân hàng).
2.3. Kế toán chi phí
2.3.1 kế toán giá vốn hàng bán.
2.3.1. 1 Quy trình thực hiện.
Công ty chủ yếu bán hàng hóa theo phương pháp
trực tiếp nên toàn bộ hàng hóa bán ra cũng chính là
giá vốn hàng hóa tiêu thụ trong kỳ xuất bán. Sau khi
xuất bán kế toán trưởng yêu cầu kế toán tổng hợp
ghi nhận giá vốn hàng bán trong kỳ.
Đồng thời còn căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho, hóa đơn GTGT để xác đònh giá vốn hàng
bán .
2.3.1.2 Quy trình ghi sổ.



Chứng từ hạch toán.



Hóa đơn GTGT.



Phiếu nhập kho, xuất kho.



Trình tự luân chuyển chứng từ.

SVTT: Trần Thị Kim Tùng


Báo cáo thực tập.

GVHD: Lê Thị Tút Dung

− Căn cứ giá vốn hàng bán trong mỗi lần xuất

bán trong tháng 12, kế toán đã xác đònh được tổng
hợp được giá vốn hàng bán trong tháng. Sau đó kế
toán lên sổ Nhật kí chung và kết chuyển giá vốn
hàng bán sang TK 911 để xác đònh kết quả kinh
doanh.

2.3.1.3 Nghiệp vụ minh họa.


Vào ngày 31/12/2011, kế toán tổng hợp giá vốn
hàng bán trong kỳ là 650.000.000. kế toán ghi
nhận giá vốn hàng bán TK 632, kế nhận ghi nhận giá vơn
hàng bán lên nhật kí chung, từ nhật kí chung kế tốn lên sổ cái TK 632.
Cuối tháng cộng các số liệu trên sổ cái và lập bảng cân đối kế tốn, sau đó
kết chuyển sang TK 911 để xác đònh kết quả kinh
doanh cuối kỳ.

2.3.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính.
2.3.2.1. Quy trình thực hiện.
 Chi phí hoạt động tài chính được kế toán phản ánh

trên TK 635, gồm các khoản chi phí về trả lãi
ngân hàng, chi phí chyển khoản, chi phí dòch vụ
kiểm đếm.
 Khi nhận được giấy báo có, phiếu thu dòch vụ của

ngân hàng , căn cứ vào đó kế toán ghi nhận
giảm cho chi phí hoạt động tài chính đồng thời ghi
nhận giảm cho khoản tiền gửi ngân hàng.
2.3.2.2. Quy trình ghi sổ.
SVTT: Trần Thị Kim Tùng


Báo cáo thực tập.
Chứng từ hạch toán.





Giấy báo có ngân hàng.



Phiếu thu dòch vụ của ngân hàng.



Phiếu chi.
Trình tự luân chuyển chứng từ.




GVHD: Lê Thị Tút Dung

Căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng, phiếu thu
dòch vụ của ngân hàng kế toán lên sổ cái TK635
sau đó vào sổ nhật kí chung. Cuối tháng kết chuyển
sang TK 911 để xác đònh kết quả hoạt động kinh
doanh.

2.3.2.3 Nghiệp vụ minh họa.


Ngày 05/12/2011, công ty nhận phiếu thu dòch vụ
chuyển tiền đi Sacombank là 10.000 VND. Kế toán

ghi giảm cho chi phí hoạt động tài chính TK 635 và
ghi nhận giảm TK 1121 tiền gửi ngân hàng.
Kế tốn căn cứ vào các chứng từ lập phiếu chi trình lên cho kế tốn
trưởng và giám đốc kí duyệt, sau đó chi tiền thanh tốn . Từ các chứng từ
ghi nhận vào nhật kí chung, từ nhật kí chung lên sổ cái của TK 635. Cuối
tháng cộng các số liệu trên sổ cái và lập bảng cân đối kế tốn. Sau đó kết
chuyển sang TK 911 “ xác định kết quả kinh doanh”.
(đính kèm phụ lục – phiếu thu dòch vụ của ngân
hàng.).

2.3.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.3.3.1 Quy trình thực hiện.
SVTT: Trần Thị Kim Tùng


×