Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh giai đoạn cuối tiểu học thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở một số trường tiểu học khu vực thành phố vĩnh yên tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.13 KB, 81 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
----------***----------

NGUYỄN THỊ MAI

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH GIAI ĐOẠN CUỐI TIỂU HỌC THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở MỘT SỐ TRƢỜNG TIỂU HỌC KHU VỰC
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. NGUYỄN THỊ XUÂN LAN

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo
Nguyễn Thị Xuân Lan, người đã tận tâm giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Em cũng chân thành cảm ơn đến thầy cô giáo, học sinh ở các trường
Tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên đã đóng góp và giúp đỡ chân tình cho
em trong quá trình điều tra thực tiễn để hoàn thành luận văn này.
Do điều kiện thời gian có hạn, khóa luận sẽ không tránh khỏi có những
hạn chế và thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
quý thầy, cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014


Tác giả

Nguyễn Thị Mai


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh giai đoạn cuối Tiểu học thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở một số trƣờng Tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh
Phúc” là kết quả mà tôi trực tiếp tìm tòi, nghiên cứu. Trong quá trình thực
hiện đề tài trên tôi đã kế thừa kết quả nghiên cứu của một số tác giả. Tuy
nhiên đó chỉ là cơ sở để tôi rút ra những vấn đề cần tìm hiểu ở đề tài của
mình. Đề tài khóa luận của tôi hoàn toàn không trùng với kết quả của tác giả
khác.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm!
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Mai


MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN

KNS:

Kỹ năng sống

GD:

Giáo dục


GDKNS:

Giáo dục kỹ năng sống

HS:

Học sinh

GV:

Giáo viên

HĐ:

Hoạt động

HĐGDNGLL: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
UNESCO:

Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của
liên hợp quốc.

KN:

Kỹ năng

GT:

Giao tiếp


NXB:

Nhà xuất bản

BGH:

Ban giám hiệu

UBND:

Ủy ban nhân dân

FDI:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 4
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 4
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 5
7. Giới hạn của đề tài ..................................................................................... 5
8. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN .......................................................................... 7
1.1. Một số vấn đề lí luận cơ bản về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

tiểu học ........................................................................................................... 7
1.1.1. Kỹ năng ............................................................................................. 7
1.1.2. Kỹ năng sống..................................................................................... 8
1.1.3. Giáo dục kỹ năng sống.................................................................... 11
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp................................................................................................................. 12
1.2.1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ............................................ 12
1.2.2. Vị trí của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp............................. 13
1.2.3. Nhiệm vụ của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. ..................... 14
1.2.4. Đặc điểm của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu
học ............................................................................................................. 14
1.3. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ............................................................................ 15


1.3.1. Bản chất, nguyên tắc và nội dung của giáo dục kỹ năng sống
sống cho học sinh Tiểu học thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ............................................................................................................. 15
1.3.2. Một số kỹ năng sống cần giáo dục và vai trò giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh tiểu học ........................................................................ 20
1.3.3. Một số đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học nói chung và
học sinh cuối tiểu học nói riêng ................................................................ 26
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC
SINH GIAI ĐOẠN CUỐI TIỂU HỌC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở MỘT SỐ TRƢỜNG TIỂU HỌC KHU
VỰC THÀNH PHỐ VĨNH YÊN – TỈNH VĨNH PHÚC ........................... 34
2.1. Vài nét về địa bàn và phạm vi nghiên cứu ............................................ 34
2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ........................................................ 34
2.1.2. Vài nét về phạm vi nghiên cứu ........................................................ 35
2.2. Thực trạng kỹ năng sống của học sinh lớp 4, 5 ở ba trường tiểu học:

Đống Đa, Ngô Quyền, Liên Minh và nguyên nhân ..................................... 37
2.2.1. Thực trạng kỹ năng sống của học sinh lớp 4, 5 ở ba trường tiểu
học: Đống Đa, Ngô Quyền, Liên Minh ..................................................... 37
2.2.2. Nguyên nhân ảnh hưởng đến KNS của học sinh lớp 4, 5 ở ba
trường tiểu học: Đống Đa, Ngô Quyền, Liên Minh .................................. 40
2.3. Thực trạng về việc thực hiện GDKNS cho học sinh lớp 4, 5 thông
qua HĐNGLL ở ba trường tiểu học: Đống Đa, Ngô Quyền, Liên Minh .... 41
2.3.1. Nhận thức của các cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh và phụ
huynh về vị trí và vai trò của giáo dục KNS ở giai đoạn cuối Tiểu học
thông qua HĐGDNGLL ............................................................................ 41


2.3.2. Mức độ triển khai nội dung GDKNS cho học sinh lớp 4, 5 thông
qua HĐGDNGLL ở ba trường tiểu học: Đống Đa, Ngô Quyền, Liên
Minh .......................................................................................................... 45
2.3.3. Nội dung GDKNS thông qua HĐNGLL cho học sinh lớp 4, 5
thông qua HĐNGLL ở ba trường tiểu học: Đống Đa, Ngô Quyền, Liên
Minh .......................................................................................................... 47
2.3.4. Thực trạng sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức GD
KNS cho học sinh thông qua HĐNGLL .................................................... 48
2.3.5. Các nguyên nhân ảnh hưởng không tốt tới việc giáo dục KNS cho
học sinh thông qua HĐGDNGLL ............................................................. 50
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH GIAI ĐOẠN CUỐI TIỂU HỌC
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở
CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC KHU VỰC THÀNH PHỐ VĨNH YÊN –
VĨNH PHÚC .................................................................................................. 53
3.1. Cơ sở và nguyên tắc đề xuất các biện pháp .......................................... 53
3.1.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ................................................................. 53
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................. 53

3.2. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả GDKNS cho HS
cuối tiểu học thông qua HĐGDNGLL ......................................................... 54
3.2.1. Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo ....................................................... 54
3.2.2. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trong trường về việc xây dựng, tổ chức thực hiện GDKNS thông qua
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ....................................................... 55
3.2.3. Thiết kế các chủ đề giáo dục kỹ năng sống phù hợp với nội dung
các hoạt động thực hiện chủ đề của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ............................................................................................................. 56


3.2.4. Phát huy vai trò tác dụng và hiệu quả của HĐGDNGLL để
GDKNS cho học sinh ................................................................................ 58
3.2.5. Vận dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình thức tổ
chức HĐGDNGLL để thực hiện mục tiêu GD KNS cho HS ..................... 59
3.2.6. Xây dựng quy trình tổ chức HĐGDNGLL để giáo dục KNS cho
học sinh một cách hiệu quả....................................................................... 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 62
1. Kết luận .................................................................................................... 62
2. Kiến nghị .................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 65
PHỤ LỤC ............................................................................................................


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Xã hội càng phát triển con người càng phải hoàn thiện. Một con người
hoàn thiện về nhân cách là con người không chỉ có tài mà cần có đức.
Nhân cách của con người muốn được xây dựng và phát triển cần phải
được bắt đầu ngay từ khi mới sinh ra và đặc biệt là trong giai đoạn ngồi trên

ghế nhà trường. Chính vì vậy mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách của con
người cần được triển khai và quán triệt một cách triệt để trong các nhà trường.
Con người phát triển toàn diện về nhân cách là sự kết hợp hài hòa của phẩm
chất và năng lực (cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tâm
hồn, trong sáng về đạo đức). Sự phát triển nhân cách của con người chịu sự
quy định của các mối quan hệ xã hội. Đặc biệt trong xu thế hội nhập với một
xã hội không ngừng biến đổi đòi hỏi con người phải thường xuyên ứng phó
với những thay đổi hàng ngày của cuộc sống. Mục tiêu giáo dục không chỉ
giúp con người học để biết, học để làm mà còn học để chung sống. Do đó vấn
đề giáo dục kỹ năng sống (GDKNS) cho học sinh là vấn đề cấp thiết hơn bao
giờ hết.
Học sinh tiểu học là những học sinh ở lứa tuổi nhi đồng. Đây là giai
đoạn mà các phẩm chất, nhân cách, những thói quen cơ bản chưa có tính ổn
định mà mới chỉ đang được hình thành và củng cố. Do đó việc giáo dục cho
học sinh tiểu học kỹ năng sống để giúp cho các em có thể sống một cách an
toàn và khỏe mạnh là việc làm cần thiết. Chính điều này là cơ sở, là nền tảng
giúp học sinh phát triển nhân cách sau này.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp là một bộ phận của quá trình giáo dục ở
trường phổ thông nói chung và ở trường tiểu học nói riêng. Đó là những hoạt
động được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp. Thông qua các

1


hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) học sinh phát huy được
vai trò của chủ thể hoạt động giáo dục, nâng cao tính tích cực chủ động, năng
động, sáng tạo trong hoạt động. HĐGDNGLL góp phần quan trọng vào sự
hình thành và phát triển nhân cách cho các em.
Với vị trí và vai trò như vậy, HĐGDNGLL thực sự cần thiết và có
nhiều khả năng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học.

Tuy nhiên trong thực tế việc GDKNS cho học sinh giai đoạn cuối tiểu
học thông qua HĐGDNGLL được thực hiện như thế nào và hiệu quả ra sao
cho đến nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu. Vì vậy mà tôi đã quyết định
chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
giai đoạn cuối tiểu học thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
một số trường Tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Thuật ngữ “KNS” được đề cập đến lần đầu tiên bởi những nhà tâm lý
học thực hành năm 1960. Sau này việc nghiên cứu về GDKNS được phát
triển rộng khắp trên thế giới và được coi là vấn đề quan trọng và cần thiết, cần
được nghiên cứu và huấn luyện cho mọi người.
* Ở nước ngoài cụ thể như:
Ở Lào: KNS được đề cập đến năm 1997 với nội dung có liên quan đến
GD phòng chống HIV/AIDS được lồng ghép vào chương trình chính quy và
không chính quy ở các trường sư phạm đào tạo GV.
Ở Campuchia: Cũng sớm đưa vấn đề GDKNS vào nhà trường. Nội
dung GDKNS được tích hợp vào các bài học của các môn học cơ bản từ lớp 1
dến lớp 12.
Ở Malaysia: GDKNS do bộ GD và các cơ quan khác thực hiện. Bộ GD
coi KNS là môn kĩ năng của cuộc sống (Living Skills). Trong chương trình
GD ở Malaysia, môn này được dạy như là một môn học ở trường tiểu học từ
lớp 4, 5…

2


Tuy nhiên, chỉ có một số không đáng kể các nước đưa KNS vào một
phần nội dung môn học, chủ yếu là các môn khoa học xã hội như: GD sức
khỏe, GD giới tính, quyền con người….
Nói chung các quốc gia cũng mới bước đầu triển khai GDKNS nên

chưa toàn diện, chưa có quốc gia nào đưa ra được kinh nghiệm hoặc hệ thống
các tiêu chí đánh giá chất lượng KNS.
* Ở trong nước:
Trong lịch sử GD Việt Nam, nội dung GD con người biết đối nhân xử
thế, kinh nghiệm làm ăn để đáp ứng với những thách thức của thiên tai đá
được phản ánh khá phong phú qua ca dao, tục ngữ…Tuy nhiên những nội
dung đó chưa được gọi là GDKNS vì xã hội trong giai đoạn đó chưa chứa
đựng những vấn đề mang tính thách thức, nguy cơ rủi ro như trong xã hội
hiện nay.
Thuật ngữ KNS được biết đến bắt đầu từ những năm 1995 – 1996
thông qua dự án “GDKNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/ADIS
cho thanh thiếu nhiên trong và ngoài nhà trường”. Tuy nhiên đến năm 2003
khái niệm KNS mới được hiểu nội hàm đầy đủ sau hội thảo “Chất lượng GD
và KNS” do UNESCO tài trợ.
Vấn đề về GDKNS thông qua HĐGDNGLL có nhiều tác giả nghiên
cứu, như các tác giả Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ cũng đã chỉ rõ rằng qúa trình
GD phải được tiến hành ngay trên các giờ học trên lớp, cũng như các hoạt
động khác của HS ngoài trường, ngoài giờ lên lớp.[5]
Trong cuốn “HĐGDNGLL” sách dùng cho GV cũng đã nêu lên được
mục tiêu, nội dung chương trình HĐGDNGLL, phương tiện thiết bị cho việc
tổ chức HĐGDNGLL, đánh giá kết quả tổ chức HĐGDNGLL của HS. Đồng
thời hướng dẫn thực hiện cụ thể các chủ điểm GD cho việc tổ chức
HĐGDNGLL cho HS.[4]

3


Từ các kết quả nghiên cứu trên các nhà khoa học trong nước và trên thế
giới về GDKNS nói chung và thông qua HĐGDNGLL để GDKNS cho HS
nói riêng, cho thấy vấn đề GDKNS còn ít được quan tâm nghiên cứu. Vì vậy

cần phải có sự quan tâm hơn nữa để tập trung nghiên cứu các mặt lý luận và
thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận và thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
giai đoạn cuối Tiểu học thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở một
số trường Tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó đề
xuất các biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nhằm thực hiện mục
tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh tiểu học.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cuối bậc tiểu học.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng về GDKNS cho học sinh giai đoạn cuối tiểu học thông qua
HĐGDNGLL.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Ba trường Tiểu học: Đống Đa, Ngô Quyền, Liên Minh khu vực thành
phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Giả thuyết khoa học
GDKNS cho học sinh giai đoạn cuối tiểu học thông qua hoạt động
ngoài giờ lên lớp hiện chưa được quan tâm đúng mức. Nếu phát hiện đúng
thực trạng và đề xuất được những biện pháp hợp lí thì sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả GDKNS cho học sinh giai đoạn đầu tiểu học nói chung và thông qua
hoạt động ngoài giờ lên lớp nói riêng.

4


6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Tìm hiểu các vấn đề lí luận về giáo GDKNS, GDKNS cho học sinh giai
đoạn cuối tiểu học, GDKNS cho học sinh giai đoạn cuối tiểu học thông qua

các HĐGDNGLL.
6.2. Tìm hiểu thực trạng GDKNS cho học sinh giai đoạn cuối tiểu học thông
qua HĐGDNGLL ở một số trường Tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên –
tỉnh Vĩnh Phúc.
6.3. Phân tích nguyên nhân của thực trạng và đề xuất những biện pháp để giải
quyết thực trạng.
7. Giới hạn của đề tài
Kĩ năng sống là một vấn đề rất rộng và mới. Trong điều kiện cho phép
cùng với khả năng của mình tôi chỉ đi sâu nghiên cứu thực trạng giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh giai đoạn cuối tiểu học thông qua hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở một số trường Tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên –
tỉnh Vĩnh Phúc
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong đề tài tôi đã sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
8.1.1. Phương pháp phân tích tổng hợp lí thuyết.
Thông qua đọc tài liệu sách, báo, tạp chí và các tài liệu khác, tôi đã
dùng phương pháp này để phân tích, tổng hợp lí thuyết có liên quan.
8.1.2. Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lí thuyết.
Trên cơ sở phân loại, hệ thống hóa lí thuyết cần thiết để làm rõ cơ sở lí
luận của vấn đề nghiên cứu.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm.
- Quan sát học sinh: Thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp (Hành động, lời nói, nét mặt, cử chỉ …).

5


- Quan sát giáo viên.

8.2.2. Phương pháp đàm thoại.
Trực tiếp trò chuyện với giáo viên và học sinh để tìm hiểu nhận thức
như thế nào về vai trò, ý nghĩa của kỹ năng sống trong hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp và việc thực hiện như thế nào?
8.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Phương pháp được thực hiện nhằm thu thập thông tin về thực
trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp.
Các đối tượng được điều tra gồm giáo viên, học sinh và cán bộ quản lý
của khối lớp 4, 5 ở một số trường Tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên –
tỉnh Vĩnh Phúc.
8.2.4. Phương pháp trắc nghiệm
Sử dụng một số bài trắc nghiệm để đo mức độ hiểu biết về kĩ năng sống
của học sinh tiểu học.
8.2.5. Phương pháp phỏng vấn
8.2.6. Các phương pháp thống kê toán học
Tôi sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lí các kết quả
nghiên cứu, tăng mức độ tin cậy của đề tài.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Một số vấn đề lí luận cơ bản về giáo dục kĩ năng sống cho hoc sinh
tiểu học
1.1.1. Kỹ năng
1.1.1.1. Kỹ năng
Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng.
Theo L. Đ.Lêvitôv nhà tâm lý học Liên Xô cho rằng: Kỹ năng là sự

thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn
bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những
điều kiện nhất định.
A.U.Pêtrôpxki cho rằng: Kỹ năng là sự vận dụng tri thức đã có thể lựa
chọn và thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích đặt
ra [8].
Theo G.S.TSKH Vũ Dũng thì: “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết
quả tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện
những nhiệm vụ tương ứng” [3].
Theo G.S.TSKH Thái Duy Tuyên, kỹ năng là sự ứng dụng kiến thức
trong hoạt động. Mỗi kỹ năng bao gồm một hệ thống thao tác trí tuệ và thực
hành, thực hiện trọn vẹn hệ thống thao tác này sẽ đảm bảo đạt được mục đích
đặt ra cho hoạt động. Sự thực hiên một kỹ năng luôn luôn được kiểm tra bằng
ý thức, nghĩa là khi thực hiện bất kỳ một kỹ năng nào đều nhằm vào một mục
đích nhất định.
Nguyễn Quang Uẩn và Nguyễn Ánh Tuyết cho rằng: Kỹ năng là năng
lực của con người biết vận hành các thao tác của một hành động theo đúng
quy trình.

7


Ta thấy rằng những định nghĩa này thường bắt nguồn từ góc nhìn
chuyên môn và quan niệm cá nhân của người viết. Tuy nhiên hầu hết các định
nghĩa trên đều thừa nhận rằng kỹ năng được hình thành khi ta áp dụng kiến
thức vào thực tiễn.
Vậy, “Kỹ năng là khả năng hay năng lực thực hiện một hành động, một
hoạt động nào đó một cách thuần thục trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc
kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi.”
1.1.1.2. Phân loại kỹ năng

Có nhiều cách phân loại kỹ năng khác nhau:
Nếu xét theo tổng quan thì kỹ năng phân ra làm 3 loại:
- Kỹ năng chuyên môn.
- Kỹ năng sống.
- Kỹ năng làm việc.
Nếu xét theo liên đới chuyên môn ta có:
- Kỹ năng cứng.
- Kỹ năng mềm.
- Kỹ năng hỗn hợp.
Nếu xét theo tính hữu ích cộng đồng có:
- Kỹ năng hữu ích.
- Kỹ năng phản lợi ích.
1.1.2. Kỹ năng sống
1.1.2.1. Kỹ năng sống
Kỹ năng sống là một khái niệm rộng, bao hàm nhiều kỹ năng khác
nhau.
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa: kỹ năng sống là “khả
năng thích nghi và hành vi tích cực cho phép cá nhân có khả năng đối phó
hiệu quả với nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày”. Trong giáo

8


dục tiểu học và giáo dục trung học, kỹ năng sống có thể là một tập hợp những
khả năng được rèn luyện và đáp ứng các nhu cầu cụ thể của cuộc sống hiện
đại hóa.
Theo UNESCO: Kỹ năng sống là năng lực để thực hiện đầy đủ các
chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Bao gồm tất các kỹ năng
liên quan đến tất cả các hoạt động trong cuộc sống hàng ngày.
Theo UNICEF: Kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi học hình

thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến
thức, hình thành thái độ và kĩ năng.
Ta thấy:
- Các khái niệm đều thống nhất: KNS thuộc về phạm trù năng lực tức là
bao hàm cả tri thức, thái độ và hành vi mà không phải là phạm trù kỹ thuật
của hành động, hành vi.
- KNS tồn tại dưới dạng hành vi, hành động và cả ở dạng tinh thần như
tư duy, cảm xúc, biểu cảm...
- KNS vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội.
Vậy: Kỹ năng sống là một tập hợp các kỹ năng mà con người có được
thông qua giảng dạy hoặc kinh nghiệm trực tiếp được sử dụng để xử lý những
vấn đề, câu hỏi thường gặp trong cuộc sống hàng ngày của con người.
1.1.2.2. Phân loại
Theo WHO, kỹ năng sống được chia thành 2 loại là kỹ năng tâm lý xã
hội và kỹ năng cá nhân, lĩnh hội và tư duy, với 10 yếu tố như: tự nhận thức, tư
duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp ứng xử với người khác, ứng
phó với các tình huống căng thẳng và cảm xúc, biết cảm thông, tư duy bình
luận và phê phán, cách quyết định, giao tiếp hiệu quả và cách thương thuyết.
Một cách phân loại khác (chia làm 3 nhóm):

9


* Nhóm kỹ năng nhận thức:
- Nhận thức bản thân
- Xây dưng kế hoạch
- Xác định điểm mạnh, điểm yếu của bản thân
- Khắc phục khó khăn để đạt mục đích
- Tư duy tích cực và tư duy sáng tạo.
* Nhóm kỹ năng xã hội

- Kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ
- Kỹ năng giao tiếp không lời
- Kỹ năng thuyết trình và nói trước đám đông
- Kỹ năng diễn đạt cảm xúc, phản hồi
- Kỹ năng từ chối
- Kỹ năng hợp tác
- Kỹ năng làm việc nhóm
- Kỹ năng vận động và gây ảnh hưởng
- Kỹ năng ra quyết định
* Nhóm kỹ năng quản lý bản thân:
- Kỹ năng làm chủ cảm xúc
- Kỹ năng phòng chống stress
- Kỹ năng vượt qua sợ hãi, lo lắng
- Kỹ năng khắc phục sự tức giận
- Kỹ năng quản lý thời gian
- Kỹ năng nghỉ ngơi tích cực
- Kỹ năng giải trí lành mạnh
Dù phân loại theo hình thức nào thì cũng vẫn có một số kĩ năng được
coi là cốt lõi, đó là:
- Kỹ năng tự nhận thức

10


- Kỹ năng xác định giá trị
- Kỹ năng xác định mục tiêu
- Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề
- Kỹ năng giao tiếp
- Kỹ năng kiên định
- Kỹ năng ứng phó với căng thẳng

- Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực
- Kỹ năng lựa chọn nghề nghiệp.
1.1.3. Giáo dục kỹ năng sống
1.1.3.1. Giáo dục kỹ năng sống
GDKNS là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, xây dựng
những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên
cơ sở giúp học sinh có thái độ, kiến thức, kĩ năng, giá trị cá nhân thích hợp
với thực tế xã hội.
Mục tiêu cơ bản của giáo dục kỹ năng sống là làm thay đổi hành vi của
học sinh, chuyển từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, dẫn đến hậu quả tiêu
cực thành những hành vi mang tính xây dựng tích cực và có hiệu quả để nâng
cao chất lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển xã hội bền vững.
GDKNS còn mang ý nghĩa tạo nền tảng tinh thần để học sinh đối mặt
với các vấn đề từ hoàn cảnh, môi trường sống cũng như phương pháp hiệu
quả để giải quyết các vấn đề đó.
1.1.3.2. Tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống
Nhiều nghiên cứu đã cho phép đi đến kết luận là trong các yếu tố quyết
định sự thành công của con người, kỹ năng sống đóng góp đến khoảng 85%.
Theo UNESCO ba thành tố hợp thành năng lực của con người là: kiến thức,
kỹ năng và thái độ. Hai yếu tố sau thuộc về kỹ năng sống, có vai trò quyết
định trong việc hình thành nhân cách, bản lĩnh, tính chuyên nghiệp…

11


Chúng ta đều biết: cuộc sống luôn tạo ra những khó khăn để cho con
người vượt qua, những mất mát để con người biết yêu quý những gì đang có.
Vì vậy, kỹ năng sống sẽ là hành trang không thể thiếu giúp các em thích ứng
được với sự phát triển nhanh như vũ bão của khoa học công nghệ và vững
vàng, tự tin bước tới tương lai. Cụ thể là:

- Trong quan hệ với chính mình: GDKNS giúp HS biết gieo những kiến
thức vào thực tế để gặt hái những hành động cụ thể và biến hành động thành
thói quen, rồi lại gieo những thói quen tích cực để tạo ra số phận cho mình.
- Trong quan hệ với gia đình: GDKNS giúp HS biết kính trọng ông bà,
hiếu thảo với cha mẹ, quan tâm chăm sóc người thân khi ốm đau, động viên,
an ủi nhau khi gia quyến có chuyện chẳng lành…
- Trong quan hệ với xã hội: GDKNS giúp HS biết cách ứng xử thân
thiện với môi trường tự nhiên, với cộng đồng như: có ý thức giữ gìn trật tự an
toàn giao thông; giữ vệ sinh đường làng, ngõ phố; bảo vệ môi trường thiên
nhiên…Từ đó, góp phần làm cho môi trường sống trong sạch, lành mạnh, bớt
đi những tệ nạn xã hội, những bệnh tật do sự thiếu hiểu biết của chính con
người gây nên; góp phần thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực để
hài hoà mối quan hệ giữa nhu cầu – quyền lợi – nghĩa vụ trong cộng đồng.
Do những ý nghĩa đặc biệt nêu trên, việc giáo dục hình thành nhân cách
cho HS nói chung và đối với GDKNS nói riêng ngày càng trở nên quan trọng
và cấp thiết hơn.
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.2.1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐGDNGLL là hoạt động được tổ chức ngoài giờ học văn hóa.
HĐGDNGLL ở trường tiểu học giúp các em có cơ hội tham gia các hoạt động
thực tiễn, học sinh được hòa mình vào đời sống xã hội sẽ có thêm những hiểu
biết, học thêm được kinh nghiệm giao tiếp, để làm tăng vốn sống của mình,
để rèn luyện trở thành người có nhân cách.

12


Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt, “HĐGDNGLL là việc tổ chức giáo dục
thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học kĩ thuật, hoạt động
công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân văn, thể dục, thẩm mĩ, thể dục thể

thao, vui chơi giải trí... để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách.”[4]
Có tác giả đưa ra khái niệm: “HĐGDNGLL là những hoạt động được
tổ chức ngoài giờ học các môn học trên lớp, là sự tiếp nối các hoạt động dạy
và học trên lớp, là con đường gắn lí thuyết với thực tiễn tạo nên sự thống nhất
giữa nhận thức và hoạt động của học sinh”.
Vậy chúng ta có thể hiểu: HĐGDNGLL là một hoạt động cơ bản được
thực hiện một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm góp phần thực
thi quá trình đào tạo nhân cách học sinh đáp ứng những yêu cầu đa dạng của
đời sống xã hội (vì thế, còn gọi là quá trình giáo dục ngoài giờ lên lớp).
Hoạt động này do nhà trường quản lý, tiến hành ngoài giờ dạy học trên
lớp theo chương trình, kế hoạch dạy học. Nó được tiến hành xen kẽ hoặc nối
tiếp chương trình dạy học trong phạm vi nhà trường hoặc trong đời sống xã
hội do nhà trường chỉ đạo diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè
để khép kín quá trình giáo dục làm cho quá trình đó được thực hiện mọi nơi
mợi lúc.
1.2.2. Vị trí của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
* HĐGDNGLL là một bộ phận cấu thành trong hoạt động giáo dục.
Theo cách phân chia hiện nay, hoạt động giáo dục trong nhà trường được chia
thành hai bộ phận: hoạt động dạy học trên lớp và hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp.
Mỗi một bộ phận đều có một vị trí, chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng
chúng đều góp phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Như vậy,
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp không phải là hoạt động phụ khóa trong
nhà trường mà là một bộ phận quan trọng trong hoạt động giáo dục trong nhà
trường phổ thông.

13


* HĐGDNGLL là cầu nối tạo ra mối liên hệ giữa nhà trường và xã hội.

1.2.3. Nhiệm vụ của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Có 3 nhiệm vụ sau đây:
- Củng cố tăng cường nhận thức: HĐGDNGLL trước hết phải nhằm
giúp học sinh tiểu học củng cố các tri thức của bộ môn đã học ở trên lớp.
Đồng thời bổ sung thêm những tri thức về tự nhiên, xã hội, về con người mà
trong bài học trên lớp chưa có điều kiện mở rộng.
- Bồi dưỡng thái độ tình cảm: HĐGDNGLL sẽ làm bộc lộ hứng thú, sở
trường, năng lực của các em đồng thời thể hiện lòng tự tin, tự trọng, tôn trọng
bạn bè và mọi người kể cả các em nhỏ tuổi hơn mình từ đó phát triển hài hoà
giữa tình cảm thẩm mĩ, tình cảm đạo đức, tình cảm trí tuệ và hoạt động xã hội
để tạo nên một nhân cách toàn diện.
- Hình thành hệ thống KN, hành vi: Đó là KN thực hiện các công việc
lao động đơn giản, các kĩ năng sáng tạo nghệ thuật, thực hiện các bài tập thể
dục, các môn thể thao, các trò chơi các hành vi ứng xử đối với mọi người
trong gia đình, trong nhà trường và trong xã hội. KN tổ chức các hoạt động
tập thể, biết phối hợp cùng thực hiện, nâng cao ý thức tự chủ, tự tin chủ động
và kĩ năng giao tiếp với mọi người.
1.2.4. Đặc điểm của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học
- HĐGDNGLL phù hợp với nhu cầu hoạt động của lứa tuổi HS tiểu học
và có khả năng huy động sự tham gia tích cực của học sinh.
- HĐGDNGLL mang tính linh hoạt, mềm dẻo cả về quy mô, thời điểm,
thời lượng, địa điểm, hình thức tổ chức...
- Nội dung HĐGDNGLL mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ
năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục.
- Các hình thức đa dạng của HĐGDNGLL giúp cho việc chuyển tải các
nội dung giáo dục tới học sinh một cách nhẹ nhàng, hấp dẫn.

14



1.3. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.3.1. Bản chất, nguyên tắc và nội dung của giáo dục kỹ năng sống sống
cho học sinh Tiểu học thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.3.1.1. Bản chất của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Từ quan niệm về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nêu trên và quan
niệm về giáo dục kĩ năng sống đã trình bày ở 1.1.3 có thể khẳng định:
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp là giáo viên tổ chức các hoạt động đa dạng phong phú
nhằm kích thích học sinh tham gia một cách tích cực, chủ động vào các quá
trình hoạt động, thông qua đó hình thành hoặc thay đổi hành vi cho người học
theo hướng tích cực nhằm phát triển nhân cách học sinh một cách toàn diện,
giúp các em có thể sống một cách an toàn, khoẻ mạnh, tích cực chủ động
trong cuộc sống hàng ngày.
Giáo dục KNS thông qua HĐGDNGLL là quá trình thiết kế, vận hành
đồng bộ các thành tố của HĐGDNGLL và giáo dục KNS trong một chỉnh thể
để thực hiện đồng thời cả mục tiêu của HĐGDNGLL lẫn mục tiêu của giáo
dục KNS. Về bản chất, giáo dục KNS thông qua HĐGDNGLL là thực hiện
tích hợp HĐGDNGLL với giáo dục KNS. Nói cách khác đó là quá trình thực
hiện giáo dục KNS và HĐGDNGLL theo quan điểm tích hợp.
Để thực hiện tích hợp GDKNS với HĐGDNGLL theo phương pháp
tích hợp, cần thiết phải thực hiện các nội dung sau:
- Tích hợp được các mục tiêu của giáo dục KNS cho học sinh tiểu học
trong HĐGDNGLL.
- Xác định cụ thể các nội dung giáo dục KNS (xác định cụ thể các KNS
cần hình thành và phát triển cho học sinh tiểu học) để tích hợp vào nội dung
củaHĐGDNGLL.

15



- Lựa chọn các phương pháp để thực hiện các nội dung của
HĐGDNGLL phù hợp với phương pháp giúp học sinh hình thành và phát
triển các KNS đã xác định.
- Thiết kế các công cụ kiểm tra đánh giá cho phép đánh giá được kết
quả của HĐGDNGLL và kết quả của GDKNS.
Tóm lại, giáo dục KNS thông qua HĐGDNGLL là thực hiện tích hợp
các thành tố cơ bản của giáo dục KNS với các thành tố cơ bản của
HĐGDNGLL và vận hành chỉnh thể này một cách tối ưu.
1.3.1.2. Các nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông
qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
* Tương tác
KNS không thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài
liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác. Việc nghe
giảng và tự đọc tài liệu chỉ giúp HS thay đổi nhận thức về một vấn đề nào đó.
Nhiều KNS được hình thành trong quá trình HS tương tác với bạn cùng học
và những người xung quanh (kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết vấn
đề...) thông qua hoạt động học tập hoặc các hoạt động xã hội trong nhà
trường. Trong khi tham gia các hoạt động có tính tương tác, HS có dịp thể
hiện các ý tưởng của mình, xem xét ý tưởng của người khác, được đánh
giá và xem xét lại những kinh nghiệm sống của mình trước đây theo một cách
nhìn nhận khác. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác cao
trong nhà trường tạo cơ hội quan trọng để giáo dục KNS hiệu quả.
* Trải nghiệm
Kĩ năng sống chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm qua
các tình huống thực tế. HS chỉ có kĩ năng khi các em tự làm việc đó, chứ
không chỉ nói về việc đó. Kinh nghiệm có được khi HS được hành động trong
các tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kĩ
năng phù hợp với điều kiện thực tế.


16


GV cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và ngoài giờ
học sao cho HS có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết
phân tích kinh nghiệm sống của chính mình và người khác.
* Tiến trình
GDKNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi
phải có cả quá trình: nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi. Đây là
một quá trình mà mỗi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình mới. Do đó
nhà giáo dục có thể tác động lên bất kì mắt xích nào trong chu trình trên: thay
đổi thái độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và hành vi hoặc hành vi
thay đổi tạo nên sự thay đổi nhận thức và thái độ.
* Thay đổi hành vi
Mục đích cao nhất của GDKNS là giúp người học thay đổi hành vi theo
hướng tích cực. GDKNS thúc đẩy người học thay đổi hay định hướng lại các
giá trị , thái độ và hành động của mình. Thay đổi hành vi, thái độ và giá trị ở
từng con người là một quá trình khó khăn, không đồng thời. Có thời điểm
người học lại quay trở lại những thái độ, hành vi hoặc giá trị trước. Do đó, các
nhà giáo dục cần kiên trì chờ đợi và tổ chức các họat động liên tục để HS duy
trì hành vi mới và có thói quen mới; tạo động lực cho HS điều chỉnh hoặc
thay đổi giá trị, thái độ và những hành vi trước đây, thích nghi hoặc chấp nhận
các giá trị, thái độ và hành vi mới. GV không nhất thiết phải luôn luôn tóm tắt
bài “hộ” HS, mà cần tạo điều kiện cho HS tự tóm tắt những ghi nhận cho bản
thân sau mỗi giờ học/phần học..
* Thời gian - môi trường giáo dục
Giáo dục KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm
càng tốt đối với trẻ em. Môi trường giáo dục được tổ chức nhằm tạo cơ hội
cho HS áp dụng kiến thức và kĩ năng vào các tình huống “”thực” trong cuộc

sống.

17


×