Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh khối 4 ở các trường tiểu học khu vực thị xã phúc yên vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.53 KB, 73 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
=======o0o=======

PHẠM THỊ NHƢNG

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH KHỐI 4 Ở CÁC
TRƢỜNG TIỂU HỌC KHU VỰC THỊ XÃ
PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học

HÀ NỘI - 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
=======o0o=======

PHẠM THỊ NHƢNG

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH KHỐI 4 Ở CÁC
TRƢỜNG TIỂU HỌC KHU VỰC THỊ XÃ
PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:


ThS. Doãn Ngọc Anh

HÀ NỘI – 2014


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo Doãn Ngọc
Anh, đã hƣớng dẫn giúp đỡ tận tình cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn
thành đề tài này.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và tập thể giáo viên, học
sinh các trƣờng Tiểu học: trƣờng Tiểu học Trƣng Nhị, trƣờng Tiểu học Hùng
Vƣơng, trƣờng Tiểu học Đồng Xuân đã giúp đỡ và tạo điệu kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Do thời gian và trình độ nhận thức còn hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Phạm Thị Nhƣng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi.
Những kết quả thu đƣợc hoàn toàn chân thực và chƣa có trong đề tài nghiên
cứu nào.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Phạm Thị Nhƣng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HS

: Học sinh

GV

: Giáo viên

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

SGK

: Sách giáo khoa

PN

: Phƣơng nam

PB

: Phƣơng bắc



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
NỘI DUNG ....................................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................................ 5
1.1.Một số vấn đề về đạo đức ....................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về đạo đức...................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm về giáo dục đạo đức....................................................... 6
1.1.3. Khái niệm quá trình giáo dục đạo đức ........................................... 7
1.2. Một số vấn đề về giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học ................... 7
1.2.1. Khái niệm của giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học ................ 7
1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học ... 8
1.2.3. Nhiệm vụ của giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học ................. 9
1.2.4. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học. ........................ 9
1.2.4.1 Giáo dục ý thức đạo đức ......................................................... 10
1.2.4.2 Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức. ....................................... 11
1.2.5. Những nguyên tắc hướng tới giáo dục đạo đức cho học sinh
tiểu học..................................................................................................... 12
1.2.5.1 Khái niệm ................................................................................ 12
1.2.5.2 Hệ thống các nguyên tắc giáo dục .......................................... 12
1.2.6. Phương pháp giáo dục hướng tới giáo dục đạo đức cho học sinh
tiểu học .................................................................................................... 17
1.2.6.1. Nhóm các phương pháp hình thành ý thức cá nhân .............. 17
1.2.6.2. Nhóm các phương pháp tổ chức hoạt động xã hội, hình thành
kinh nghiệm ứng xử cho học sinh........................................................ 18
1.2.6.3. Nhóm các phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh
các hành vi ứng xử của học sinh ......................................................... 20
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN THỰC TRẠNG VIỆC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH KHỐI 4 Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU
HỌC KHU VỰC THỊ XÃ PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC ................................ 22



2.1. Thực trạng ............................................................................................ 22
2.1.1. Khảo sát thực trạng về việc giáo dục đạo đức cho học sinh khối 4
ở các trường Tiểu học khu vực thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc ................. 22
2.1.1.1. Mục tiêu khảo sát ................................................................... 22
2.1.1.2. Nội dung khảo sát .................................................................. 22
2.1.1.3. Phương pháp khảo sát ........................................................... 22
2.1.1.5 Cách thức tiến hành ................................................................ 23
2.1.2. Kết quả khảo sát đối với giáo viên ............................................ 23
2.1.2.1. Thực trạng về trình độ đội ngũ giáo viên chủ nhiệm khối 4 .. 23
2.1.2.2 . Thực trạng nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng trong
vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh khối 4. .................................... 24
2.1.2.3. Thực trạng nhận thức của các giáo viên về vai trò của giáo
dục đạo đức cho học sinh khối lớp 4................................................... 25
2.1.2.4. Thực trạng việc giáo viên sử dụng các hình thức tổ chức giáo
dục đạo đức cho học sinh khối 4 ......................................................... 25
2.1.2.5. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh
khối 4.................................................................................................... 27
2.1.2.6. Thực trạng thực hiện nguyên tắc giáo dục đạo đức cho học
sinh khối 4 ........................................................................................... 27
2.1.2.7. Thực trạng việc sử dụng phương pháp giáo dục để giáo dục
đạo đức cho học sinh khối 4................................................................ 32
2.1.3. Kết quả khảo sát đối với học sinh ............................................. 34
2.2. Nguyên nhân của thực trạng ................................................................ 36
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP CẦN THIẾT ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH KHỐI 4....................................... 38
3.1. Nâng cao trình độ nhận thức và năng lực sƣ phạm của giáo viên ....... 38
3.2. Đầu tƣ kinh phí cho các hoạt động giáo dục ........................................ 38
3.3.Vận động mọi lực lƣợng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh....... 38
3.4. Giáo dục đạo đức thông qua quá trình dạy học ................................... 39



3.4.1. Thông qua môn Đạo đức 4 ............................................................ 39
3.4.2. Thông qua môn Tiếng Việt ............................................................ 45
3.5. Giáo dục đạo đức thông qua việc tổ chức các hoạt động giáo dục cho
học sinh ....................................................................................................... 51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 61
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những tƣ tƣởng để đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay là
tăng cƣờng giáo dục đạo đức cho học sinh, đó đang là một trong những vấn
đề quan trọng và cấp bách mà Đảng, nhà nƣớc, Bộ giáo dục và đào tạo quan
tâm đƣợc thể hiện trong nghị quyết của Đảng, Luật giáo dục và các văn bản
của Bộ giáo dục và đào tạo:
Luật giáo dục năm 2005 đã xác định: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là
giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và
các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ
Tổ Quốc. Vậy để đạt đƣợc mục tiêu, để thực hiện đƣợc mục tiêu giáo dục phổ
thông thì “Hoạt động giáo dục phải thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động và sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn,
giáo dục nhà trƣờng kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”[Điều 3,
Luật giáo dục của nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
ngày 14/6/2005].
Đất nƣớc ta đang chuyển mình đổi mới cùng với những mặt tích cực,

cuộc sống xã hội cũng đang cọ sát với cái ác, cái xấu ngày càng gia tăng do
đó phải chấp nhận cơ chế thị trƣờng. Nó làm cho con ngƣời ta năng động,
sáng tạo hơn nhƣng cũng làm cho con ngƣời ta tha hóa về lối sống, nề nếp,
bản sắc văn hóa dân tộc… cũng bị đe dọa, xói mòn những giá trị đạo đức .
Hiện nay trong nhà trƣờng phổ thông, một số học sinh vi phạm đạo đức
có chiều hƣớng gia tăng tình trạng học sinh nói năng thô tục, chia bè kéo
cánh, vô lễ với giáo viên, đánh nhau, trộm cắp,… đang đƣợc báo động do vậy
giáo dục đạo đức nói chung và giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay đã và

1


đang là một vấn đề đƣợc cả xã hội quan tâm, các nhà giáo dục quan tâm và
các bậc phụ huynh quan tâm.
Nhƣ chúng ta đã biết, trong hệ thống giáo dục ở nƣớc ta Tiểu học là một
bậc học có vị trí và vai trò to lớn là bậc học tiếp nối bậc học Mầm Non và là
bậc học nền tảng của các bậc học tiếp theo. Giáo dục học sinh tiểu học trong
đó có giáo dục đạo đức chiếm một vị trí hết sức quan trọng “Giáo dục Tiểu
học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ
bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”
[Điều 27, mục 2, Luật giáo dục]
Do đó việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học là vô cùng quan
trọng, giáo dục đạo đức ngoài thông qua bộ môn Đạo đức là môn học trực tiếp
hình thành cho học sinh những tình cảm đạo đức, quy tắc đạo đức, chuẩn mực
và hành vi cho học sinh thì còn thông qua các môn học khác cũng giúp học
sinh phát triển trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình
thành nhân cách con ngƣời. Với tƣ cách là ngƣời giáo viên Tiểu học trong
tƣơng lai, tôi mạnh dạn đi vào nghiên cứu tìm hiểu việc giáo dục đạo đức cho
học sinh khối lớp 4 ở các trƣờng Tiểu học khu vực thị xã Phúc Yên - Vĩnh

Phúc và đƣa ra một số biện pháp khắc phục những khó khăn trong việc giáo
dục đạo đức cho học sinh, thông qua đó nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng
và hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh một cách toàn diện.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Xã hội ngày càng phát triển thì vấn đề đạo đức ngày càng đƣợc quan
tâm. Bởi vậy nhiệm vụ hàng đầu của giáo dục hiện nay không chỉ tạo ra
những con ngƣời có tài, mà còn phải đào tạo ra những con ngƣời có đức, có
phẩm chất tốt đẹp. Đó là những thế hệ mới đáp ứng đƣợc điều kiện, yêu cầu
của thời đại. Chính vì vậy mà việc giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung

2


và học sinh Tiểu học nói riêng đang đƣợc rất nhiều ngƣời quan tâm. Cũng đã
có rất nhiều công trình nghiên cứu thành công về vấn đề này nhƣ:
1, Lƣu Thu Thủy - Giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học qua
trò chơi.
2, Lƣu Thu Thủy - Đổi mới phƣơng pháp dạy học Đạo đức ở Tiểu học
3, Nguyễn Thị Thanh Thủy - Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
4, Hà Thế Ngữ - Một số vấn đề về phƣơng pháp giáo dục đạo đức và
giáo dục môn Đạo đức ở cấp 1.
Tuy nhiên, vẫn chƣa có đề tài nào đi sâu tìm hiểu thực trạng giáo dục
đạo đức cho học sinh khối 4 ở một số trƣờng tiểu học khu vực thị xã Phúc
Yên - Vĩnh Phúc. Chính vì vậy, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu về đề tài này.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh khối lớp 4 và nguyên
nhân dẫn đến thực trạng, từ cơ sở đó đề ra các giải pháp khắc phục nhằm góp
phần nâng cao chất lƣợng giáo dục cho học sinh thông qua đó góp phần thực
hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo.

4. Khách thể nghiên cứu của đề tài
Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh khối lớp
5. Đối tƣợng nghiên cứu đề tài
Thực trạng việc giáo dục đạo đức cho học sinh khối lớp 4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh khối 4 ở một số
trƣờng tiểu: Trƣng Nhị, Hùng Vƣơng, Đồng Xuân khu vực thị xã Phúc Yên Vĩnh Phúc.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng các giải pháp giáo dục đạo đức thì hiệu quả giáo dục đạo

3


đức của các trƣờng tiểu học: Trƣng Nhị, Hùng Vƣơng, Đồng Xuân khu vực
thị xã Phúc Yên-Vĩnh Phúc sẽ đƣợc nâng cao.
8. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
8.1 Nghiên cứu lí luận của vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học.
8. 2 Thực trạng và nguyên nhân thực trạng công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh khối 4 ở 3 trƣờng tiểu học: Trƣng Nhị, Hùng Vƣơng, Đồng
Xuân khu vực thị xã Phúc Yên-Vĩnh Phúc.
8. 3 Các giải pháp cần thiết để nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức cho
học sinh khối 4 ở các trƣờng tiểu học nói trên.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này tôi đã sử dụng một số phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp đọc sách
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
- Phƣơng pháp trò chuyện (đàm thoại)
- Phƣơng pháp quan sát
- Phƣơng pháp thống kê toán học.

10. Kế hoạch nghiên cứu:
- Từ tháng 10/2013 đến tháng 11/2013: Nhận đề tài và hoàn thành đề
cƣơng
- Từ tháng 12/2013 đến tháng 01/2014: Tìm hiểu cơ sở lý luận
- Từ tháng 02/2014 đến tháng 3/2014: Tìm hiểu thực trạng
- Tháng 4/2014: Tổng kết số liệu
- Tháng 5/2014: Đƣa ra giải pháp và hoàn thành đề tài

4


NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Một số vấn đề về đạo đức
1.1.1. Khái niệm về đạo đức
Đạo đức là một bộ phận quan trọng trong hình thái xã hội phản ánh tồn
tại xã hội dƣới dạng chuẩn mực đạo đức. Theo quan niệm Mác- xít: “Đạo đức
là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực hành vi của con ngƣời và đánh giá cách
ứng xử trong quan hệ của ngƣời này với ngƣời khác, việc thực hiện nghĩa vụ
của con ngƣời đối với xã hội” [3-tr11].
Đạo đức ra đời do nhu cầu của thực tiễn cuộc sống để thực hiện chức
năng duy trì mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời, duy trì trật tự xã hội
và thông qua đó làm cho xã hội tồn tại và phát triển.
Đạo đức hình thành một cách thự phát ngay trong hiện thực. Đạo đức
đƣợc duy trì bằng lƣơng tâm và dƣ luận xã hội
Đạo đức là một hiện tƣợng xã hội xuất hiện đầu tiên khi loài ngƣời mới
hình thành. Đạo đức ra đời và phát triển cùng quá trình biến đổi kinh tế - xã
hội và sự tiến bộ về văn hóa, vật chất, tinh thần của con ngƣời. Hiện nay có
nhiều quan niệm khác nhau về nguồn gốc, bản chất về đạo đức theo quan

niệm triết học Mác-Lênin, Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có quan hệ
với hình thái ý thức xã hội khác, nảy sinh từ tồn tại xã hội, phát triển cùng với
sự biến đổi tồn tại xã hội. Nhƣng đạo đức khác với hình thái ý thức xã hội nó
điều chỉnh hoạt động của con ngƣời trong mối quan hệ xã hội, giúp con ngƣời
tự hoàn thiện nhân cách của mình.
Đạo đức là một phạm trù lịch sử. Khi điều kiện kinh tế - xã hội sinh ra
nó thay đổi thì tất yếu các quan hệ xã hội và quan hệ đạo đức cũng thay đổi
theo. Với tƣ cách nhƣ một sự định hƣớng các quan hệ xã hội, vừa với tƣ cách

5


phản ánh qua hệ đạo đức của xã hội mới thì sớm hay muộn ý thức đạo đức
cũng thay đổi. Trong xã hội có giai cấp thì đạo đức mang tính giai cấp rõ rệt,
ứng với mỗi giai cấp khác nhau là một nền giáo dục đạo đức khác nhau, nền
giáo dục đạo đức của giai cấp này khác nền giáo dục đạo đức của giai cấp kia
là mục đích, nội dung, phƣơng pháp.
Đạo đức là một nhân tố quan trọng của nhân cách và đƣợc xem là khái
niệm luân thƣờng đạo lý của con ngƣời, nó thuộc về vấn đề đánh giá tốt/ xấu,
sai/đúng, lành/ác, hiền/ dữ… trong phạm vi: lƣơng tâm con ngƣời,hệ thống
phép tắc đạo đức và trừng phạt mà đôi lúc còn đƣợc gọi là giá trị đạo đức.
Đạo đức gắn liền với văn hóa, chủ nghĩa nhân văn, triết học và pháp luật của
một xã hội. Hay nói một cách dễ hiểu, đạo đức là một khuynh hƣớng tốt đẹp
trong tâm hồn con ngƣời, mà khuynh hƣớng đó tạo nên những lời nói, hành vi
bên ngoài phù hợp với những quy tắc xử sự của cộng đồng xã hội khiến cho
mọi ngƣời xung quanh đƣợc an vui, lợi ích, chuyển hóa.
Có thể nói đạo đức là cái tốt, cái đúng bên trong con ngƣời đƣợc biểu
hiện ra bên ngoài bằng lời nói hành vi. Đạo đức là cái gốc bên trong đƣợc
chuyển hóa thành lời nói và hành vi tốt đẹp bên ngoài. Tức là con ngƣời phải
có nhận thức đúng, tốt về sự vật hiện tƣợng và từ đó có lời nói, hành vi tốt

đẹp, đúng đắn với sự vật hiện tƣợng. Để có đƣợc nhận thức đúng cần phải có
giáo dục. “Hiền dữ đâu phải tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên”(Hồ Chí
Minh). Giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng phải đƣợc thực hiện
ngay từ lúc nhỏ, từ lứa tuổi Tiểu học.
1.1.2. Khái niệm về giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích có kế hoạch nhằm
trang bị cho trẻ những hiểu biết về quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức,
rèn cho trẻ những tình cảm và hành vi đạo đức phù hợp với yêu cầu xã hội mà
trẻ đang sống. Trên cơ sở đó, hình thành cho trẻ những phẩm chất đạo đức,
những nét tính cách của con ngƣời Việt Nam mới.

6


Giáo dục đạo đức có ý nghĩa quan trọng trong toàn bộ sự nghiệp giáo
dục con ngƣời nói chung và thế hệ trẻ nói riêng.
1.1.3. Khái niệm quá trình giáo dục đạo đức
Quá trình giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích xuất phát
từ những yêu cầu của xã hội, từ mong muốn của nhà giáo dục dẫn dắt thế hệ
trẻ vƣơn tới những chuẩn mực văn hóa xã hội phù hợp với những truyền
thống dân tộc và thời đại nó mang tính định hƣớng xã hội.
Giáo dục đạo đức là quá trình lâu dài đƣợc thực hiện trong suốt cuộc đời
mỗi con ngƣời và thực hiện ở mọi lúc mọi nơi. Nhƣ vậy, giáo dục là suốt đời.
Giáo dục đạo đức là quá trình phức tạp, diễn ra nhiều mâu thuẫn.
Giáo dục đạo đức là quá trình có những quy luật chung có số đông,
nhƣng có ngoại lệ với đặc điểm cá biệt. Do vậy quá trình giáo dục đạo đức là
quá trình gắn với những đối tƣợng cụ thể.
Quá trình giáo dục này là quá trình chịu nhiều tác động của nhiều yếu tố
khách quan bởi các yếu tố nhƣ môi trƣờng chính trị - xã hội, trình độ kinh tế văn hóa … và quá trình giáo dục chỉ có hiệu quả khi gắn liền với quá trình tự
giáo dục.

1.2. Một số vấn đề về giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học
1.2.1. Khái niệm của giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học
Giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học là quá trình tác động từ nhiều
con đƣờng khác nhau làm cho nhân cách của học sinh phát triển đúng về mặt
đạo đức, tạo cơ sở để các em có hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo
đức trong mối quan hệ của các cá nhân với bản thân, với ngƣời khác và xã
hội. Kết quả của quá trình giáo dục đạo đức là học sinh có đƣợc phẩm chất
đạo đức tốt đẹp, bền vững, có bản lĩnh đạo đức để ứng xử đúng trong mối
quan hệ xã hội. [3-tr42]

7


1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học
Chúng ta có thể nhận thấy thành phần quan trọng và căn bản của giáo
dục phổ thông và cũng là mục đích của toàn bộ công tác giáo dục đạo đức thế
hệ trẻ trong giáo dục không những có kiến thức phổ thông mà phải có đạo đức
cách mạng - đạo đức của con ngƣời xã hội chủ nghĩa. Cho nên công tác giáo
dục trƣớc hết phải chăm lo bồi dƣỡng đạo đức cho ngƣời học, coi đó là cái
gốc của phát triển nhân cách.
Giáo dục đạo đức cho học sinh có vai trò rất quan trọng: góp phần hình
thành, phát triển nhân cách toàn diện cho các em, giúp các em rèn luyện ý
thức, trách nhiệm, hành vi công dân ngay từ tuổi nhỏ, biết sống hợp đạo lí và
tuân thủ pháp luật.[3-tr43]
Giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học là vấn đề cần thiết, trƣớc hết vì
vị trí của các em trong tƣơng lai của nƣớc nhà, làm cho các em trở thành
những công dân tốt, đủ phẩm chất đạo đức và năng lực trí tuệ gánh vác vận
mệnh dân tộc. Đó là nhiệm vụ chính trị hàng đầu của nhà trƣờng nói chung và
trƣờng Tiểu học nói riêng.
Bậc Tiểu học là bậc nền tảng, cung cấp, rèn luyện, hình thành ở học sinh

những kĩ năng cơ bản nhƣ: giao tiếp, tính toán, đọc, viết… giáo dục đạo đức
là một trong các con đƣờng quan trọng hình thành kĩ năng giao tiếp có văn
hóa, đạo đức, thẩm mĩ cho học sinh.
Mặt khác, thực tiễn đạo đức đầy biến động, những yếu tố tích cực và tiêu
cực đan xen từng ngày từng giờ tác động vào học đƣờng. Do đó, giáo dục đạo
đức là một nội dung giáo dục hết sức cần thiết và qua trọng nhằm trang bị cho
học sinh kiến thức, kinh nghiệm, thái độ đúng mực trong lựa chọn hành vi
ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.
Kết quả của quá trình giáo dục đạo đức là học sinh có đƣợc phẩm chất
đạo đức tốt đẹp, bền vững, có hiểu biết để ứng xử đúng trong các mối quan hệ
cụ thể.

8


Nói chung là giáo dục đạo đức có vai trò và vị trí quan trọng trong việc
giáo dục thế hệ trẻ, không chỉ ở bồi dƣỡng nhận thức về chuẩn mực đạo đức
xã hội, mà chủ yếu góp phần định hình và phát huy những phẩm chất cần thiết
của nhân cách con ngƣời với hành vi cao đẹp đầy tinh thần nhân văn.
1.2.3. Nhiệm vụ của giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học
- Giáo dục ý thức đạo đức: Cung cấp tri thức, giúp học sinh hiểu đƣợc
một số một số nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức ở mức sơ giản, cụ thể, gần gũi
với đời sống của học sinh, từ đó có nhận thức đúng đắn phù hợp giữa hành vi
ứng xử của mình với lợi ích xã hội, tích lũy kinh nghiệm đạo đức ứng xử
đúng đắn.
- Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức: Bồi dƣỡng, giúp học sinh hình
thành xúc cảm, tình cảm đạo đức tích cực, bền vững để đảm bảo cho hành vi
đạo đức luôn nhất quán với yêu cầu đạo đức, hình thành niềm tin đạo đức,từ
đó tạo ra động cơ đạo đức trong sáng trong việc thực hiện bổn phận, trách
nhiệm đạo đức của mình. [3-tr45]

- Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức: Giúp học sinh rèn luyện thói
quen hành vi đúng chuẩn mực, biết hành động phù hợp với yêu cầu đạo đức
của xã hội, kế thừa và phát triển truyền thống đạo đức của dân tộc trong
thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa; góp phần giáo dục văn hóa ứng xử,
hành vi văn minh trong giao tiếp, thực hiện “sống và làm việc theo hiến
pháp và pháp luật”
1.2.4. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học.
Ở Tiểu học, quá trình giáo dục đạo đức nhằm vào việc hình thành các
chuẩn mực hành vi, phẩm chất đạo đức vững chắc. Vì vậy, quá trình giáo dục
đạo đức cho học sinh là quá trình thực hiện ba nhiệm vụ: giáo dục ý thức đạo
đức, giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức, giáo dục hành vi thói quen đạo đức.
Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học đƣợc thể hiện qua nội dung
cụ thể của việc thực hiện các nhiệm vụ đó.

9


1.2.4.1 Giáo dục ý thức đạo đức
Giáo dục ý thức đạo đức là quá trình cung cấp cho học sinh những tri
thức đạo đức cơ bản, sơ đẳng về các hành vi, trên cơ sở bƣớc đầu hình thành
niềm tin đạo đức cho học sinh. Các chuẩn mực này đƣợc xây dựng từ các
phẩm chất đạo đức: lòng yêu nƣớc, lòng nhân ái, thái độ mới đối với lao
động, tinh thần tập thể, tính kỉ luật. Chúng phản ánh các mối quan hệ hàng
ngày của các em, đó là:
- Quan hệ của cá nhân đối với xã hội: Tôn kính Quốc kì, Quốc ca, kính
yêu Bác Hồ; tự hào về đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam; biết ơn những thƣơng
binh liệt sĩ, các chiến sĩ quân đội, công an; yêu quê hƣơng, xóm làng, phố
phƣờng; yêu mến và tự hào về trƣờng lớp; gìn giữ môi trƣờng sống xung
quanh, bảo vệ các di tích lịch sử, văn hóa do cha ông để lại…
- Quan hệ của cá nhân đối với công việc, lao động: Trƣớc hết là biết

chăm chỉ, kiên trì vƣợt khó trong học tập, có phƣơng pháp học tập tốt, tích
cực tham gia các công tác lao động khác nhau (lao động tự phục vụ, lao động
sản xuất, lao động công ích cho xã hội…)
- Quan hệ của cá nhân đối với những ngƣời xung quanh: Đầu tiên là lòng
hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ, quan tâm giúp đỡ anh chị em trong gia đình;
kính trọng và biết ơn thầy cô giáo; tôn trọng, giúp đỡ, đoàn kết với bạn bè;
tôn trọng và giúp đỡ hàng xóm láng giềng, phụ nữ, cụ già, em nhỏ, ngƣời tàn
tật… theo khả năng của mình.
- Quan hệ của cá nhân đối với tài sản xã hội, tài sản của ngƣời khác: Tôn
trọng, bảo vệ tài sản của nhà trƣờng(trƣờng, lớp, bàn ghế, dụng cụ lao động,
sách vở, đồ dùng học tập, dụng cụ thí nghiệm…), của nhà nƣớc (nhà cửa, máy
móc, hàng hóa, các khu di tích lịch sử- văn hóa, những nơi công cộng…), của
ngƣời khác (đồ đạc, thƣ từ…)…
- Quan hệ của cá nhân đối với thiên nhiên: Bảo vệ môi trƣờng tự nhiên
xung quanh nơi ở, nơi học, nơi chơi, nơi qua lại, bảo vệ cây trồng, cây xanh

10


có ích, động vật nuôi, động vật có ích, diệt trừ động vật có hại(chuột, muỗi,
dán…), vệ sinh môi trƣờng…
- Quan hệ của cá nhân đối với bản thân: Khiêm tốn, thật thà, bạo dạn,
giữ vệ sinh, có trách nhiệm với lời nói và việc làm của mình…
1.2.4.2 Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức.
Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức cho học sinh là hình thành trong học
sinh những rung động, cảm xúc đối với hiện thực xung quanh, làm cho các
em biết yêu, biết ghét rõ ràng, qua đó có thái độ đúng đắn đối với các hiện
tƣợng phức tạp trong đời sống xã hội và tập thể …Thái độ thờ ơ, lãnh đạm là
sản phẩm không mong muốn của giáo dục tình cảm.
Đối với học sinh Tiểu học, cần giáo dục những thái độ, tình cảm nhƣ:

- Kính yêu Bác Hồ, tôn trọng Quốc kì, Quốc ca; biết ơn những thƣơng
binh liệt sĩ, bộ đội, yêu mến trƣờng, lớp, quê hƣơng làng xóm…
- Kính yêu, biết ơn ông bà, cha mẹ, yêu quý anh chị em; kính trọng, lễ
phép, biết ơn thầy cô giáo; tôn trọng và yêu mến bạn bè; tôn trọng những
ngƣời xung quanh: hàng xóm, phụ nữ, cụ già, em nhỏ….
- Yêu lao động, chăm học, chăm làm việc trƣờng, việc lớp.
- Có lòng tự trọng, khiêm tốn học giỏi, trung thực…
- Có thái độ ủng hộ, đồng tình, tán thành những tấm gƣơng, việc làm tốt,
phù hợp với những chuẩn mực đạo đức và ngƣợc lại, có thái độ lên án, phê phán
những ngƣời có hành động xấu, làm hại ngƣời khác, cộng đồng, xã hội…
- Yêu thiên nhiên, có thái độ giữ gìn môi trƣờng sống xung quanh
Tình cảm đạo đức đƣợc hình thành dựa vào ý thức đạo đức đúng đắn và
đƣợc củng cố, khẳng định qua hành vi; ngƣợc lại, nó có tác dụng thúc đẩy, tạo
động cơ cho việc nhận thức chuẩn mực, thực hiện hành vi đạo đức.
1.2.4.3 Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức.
Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức là tổ chức cho học sinh lặp đi lặp
lại nhiều lần những thao tác, hành động đạo đức trong học tập, sinh hoạt, cuộc
11


sống, nhằm có đƣợc hành vi đạo đức đúng đắn, từ đó có thói quen đạo đức
bền vững.
Ở Tiểu học, cần hình thành cho học sinh các hành vi, thói quen đạo đức nhƣ:
- Giúp đỡ ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình bằng những việc
làm vừa sức.
- Lễ phép với ngƣời lớn, đặc biệt là với ông bà cha me, anh chị, thầy cô giáo.
- Làm đƣợc những việc vừa sức để giúp đỡ thầy cô giáo, hàng xóm, láng
giềng, phụ nữ, cụ già, em nhỏ, ngƣời tàn tật
- Có những việc làm nhân đạo vừa sức đối với các gia đình thƣơng binh
liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, giúp đỡ những ngƣời gặp thiên tai, khó

khăn, các bạn khuyết tật, thiệt thòi…
- Có hành động, việc làm phù hợp bảo vệ trƣờng lớp, tài sản công cộng,
môi trƣờng thiên nhiên, đồ đạc của ngƣời khác…
Cần giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ ngay từ nhỏ, tức là hình thành cho
trẻ em hành vi không những đúng về đạo đức, mà còn đẹp về thẩm mĩ.
1.2.5. Những nguyên tắc hướng tới giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
1.2.5.1 Khái niệm
Nguyên tắc giáo dục là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lí
luận giáo dục có tác dụng chỉ đạo mọi hoạt động của ngƣời giáo dục và ngƣời
đƣợc giáo dục trong quá trình giáo dục.
Các nguyên tắc giáo dục bản thân nó không phải là những quy luật của
quá trình giáo mà các nguyên tắc giáo dục chỉ là những luận điểm cơ bản
phản ánh giáo dục là những mối quan hệ bền vững và tất yếu giữa các nhân tố
cấu trúc quá trình giáo dục.
1.2.5.2 Hệ thống các nguyên tắc giáo dục
+ Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích: Nguyên tắc này đòi hỏi giáo dục
phải luôn hƣớng vào mục đích chúng ta lựa chọn. Lấy đó làm cơ sở, phƣơng
pháp cho mọi hoạt động của chủ thể và khách thể trong quá trình giáo dục.

12


- Muốn đảm bảo nguyên tắc này trong quá trình giáo dục hay trƣớc khi
tiến hành giáo dục chúng ta phải ý thức đúng đƣợc mục đích.
- Luôn lấy mục đích làm cơ sở để lựa chọn nội dung, phƣơng pháp,
phƣơng tiện, các hình thức tổ chức giáo dục.
Để đảm bảo những mục đích này, trong giáo dục, nhà giáo dục nên quan tâm:
 Hình thành cho học sinh cơ sở thế giới quan khoa học và nhân sinh
đúng đắn, lí tƣởng xây dựng một đất nƣớc “Dân giàu nƣớc mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa”

 Trong cuộc sống biết phân biệt cái đúng, cái sai, cái xấu, cái ác. Tỏ thái
độ không đồng tình với cái xấu, cái ác, góp phần xây dựng đạo đức, văn hóa
lành mạnh, đem lại lợi ích và hạnh phúc cho xã hội.
 Thƣờng xuyên tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động giao lƣu
phong phú trong xã hội, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi năng lực học sinh.
 Trong giáo dục, cần tránh thái độ áp đặt thô bạo, cứng nhắc, trái với
bản chất của quá trình giáo dục.
+ Nguyên tắc gắn giáo dục với thực tiễn lao động đấu tranh, xây dựng
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của nhân dân lao động.
Nguyên tắc này có ý nghĩa lớn nhất là hình thành ở học sinh niềm tin đạo đức.
Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình giáo dục phải thực hiện ngay trong thực
tiễn lao động đấu tranh xây dựng, bảo vệ Tổ quốc của nhân dân lao động. Lấy
thực tiễn lao động để đấu tranh, để chứng minh, để làm sáng tỏ cho những
chuẩn mực xã hội mà ta cần giúp học sinh nắm vững trong quá trình giáo dục
trong nhà trƣờng.
- Muốn đảm bảo nguyên tắc này, trong giáo dục đòi hỏi trƣớc hết nhà
giáo dục phải có những hiểu biết nhất định thực tiễn cuộc sống.
- Tận dụng vai trò của tổ chức Đội và Sao nhi đồng, các hoạt động ngoại
khóa, thu hút sự hỗ trợ của các lực lƣợng giáo dục ngoài nhà trƣờng các mục
tiêu giáo dục.

13


- Không nên tách rời quá trình giáo dục khỏi cuộc sống, khỏi sự nghiệp
lao động xây dựng đất nƣớc, không chỉ bó hẹp trong phạm vi nhà trƣờng, các
hoạt động nội khóa. Vì vậy học sinh sẽ trở thành những ngƣời thiếu bản lĩnh,
khó hội nhập đƣợc cuộc sống, không có khả năng đƣơng đầu với những tình
huống phức tạp trong cuộc sống.
+ Nguyên tắc giáo dục trong lao động và bằng lao động

Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình giáo dục phải đƣợc tiến hành ngay
trong hoạt động của học sinh trong và ngoài nhà trƣờng, lấy lao động làm
phƣơng tiện giáo dục cho học sinh những phẩm chất cần thiết của con ngƣời
lao động mới.
Muốn đảm bảo nguyên tắc này đòi hỏi phải:
- Thƣờng xuyên tổ chức hoạt động lao động trong và ngoài nhà trƣờng
đƣa học sinh tham gia vào.
- Trong lao động phải khai thác hết đƣợc ý nghĩa của lao động trong việc
giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Tổ chức cho học sinh tham gia một cách vừa sức vào sự nghiệp xây
dựng đất nƣớc qua các hoạt động lao động hữu ích, từ đó giúp các em hình
thành những phẩm chất của ngƣời công dân, ngƣời lao động mới. Khi đƣa học
sinh vào các hoạt động, phải tạo ra các điều kiện để phát huy tính tích cực,
chủ động của học sinh.
+ Nguyên tắc giáo dục trong tập thể và bằng tập thể
Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình giáo dục phải đƣợc thực hiện ngay
trong tập thể học sinh. Lấy tập thể làm mục tiêu, làm phƣơng tiện giáo dục
cho học sinh.
- Để thực hiện đảm bảo nguyên tắc này: Trong giáo dục chúng ta luôn
quan tâm đến việc xây dựng tập thể học sinh, trƣớc hết tạo ra môi trƣờng giáo
dục thuận lợi.

14


- Trong giáo dục chúng ta phải luôn khai thác hết ý nghĩa cũng nhƣ tác
dụng của tập thể trong việc giáo dục mỗi cá nhân.
- Xây dựng các mỗi quan hệ tập thể và giao lƣu đúng đắn, lành mạnh
trong tập thể: quan hệ trách nhiệm - học tập; quan hệ nhân ái bạn bè và các
quan hệ riêng tƣ.

- Xây dựng tập thể lành mạnh. Khuyến khích nhận thức, thái độ và hành
vi đúng đắn, đồng thời ngăn chặn, lên án những hành vi sai trái làm ảnh
hƣởng đến lợi ích chung, kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể.
- Tuyệt đối cần tránh tình trạng: cực đoan háo lợi ích cá nhân hoặc lợi
ích chung của tập thể.
+ Nguyên tăc đảm bảo sự thống nhất giữa việc phát huy vai trò chỉ đạo
của nhà giáo với việc phát huy vai trò tự giác, tích cực, tự lực của học sinh
trong quá trình giáo dục
Đây là nguyên tắc biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục.
Nguyên tắc này đòi hỏi nhà giáo dục phải giữ đƣợc vai trò chủ thể, khách thể
trong quá trình giáo dục.
Muốn đảm bảo nguyên tắc này trong quá trình giáo dục thì chúng ta phải
chống lại hai khuynh hƣớng:
- Tuyệt đối hóa vai trò chủ thể (của nhà giáo dục)
- Tuyệt đối hóa vai trò của khách thể
+ Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tôn trọng nhân cách của học
sinh với việc đưa ra những yêu cầu hợp lí.
Trƣớc hết chúng ta phải hiểu, tôn trọng nhận cách học sinh là:
- Tuyệt đối tin tƣởng học sinh
- Thƣờng xuyên đƣa ra những yêu cầu hợp lí buộc học sinh phải thực hiện.
- Không đƣợc sử dụng những biện pháp gây ra đau đớn về thể xác lẫn
tâm hồn.

15


+ Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống tính thường xuyên, liên tục
Trong suốt quá trình giáo dục mỗi nét tính cách khi đƣợc hình thành
đƣợc củng cố, luyện tập, nâng cao theo những yêu cầu phát triển của công tác
giáo dục. Quá trình giáo dục không đƣợc đứt đoạn và phải thực thi trong mọi

hoàn cảnh, trong sự kết hợp giáo dục và tự rèn luyện thì kết quả mới vững
chắc, ổn định.
Trong suốt cuộc đời học sinh, các tác động của quá trình giáo dục luôn
mang tính toàn vẹn, các nhiệm vụ giáo dục đƣợc thực hiện một cách đồng bộ.
+ Nguyên tắc đảm bảo tính cá biệt trong giáo dục
Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình giáo dục gắn với mỗi cá nhân cụ thể,
gắn với mỗi tình huống giáo dục cụ thể.
Để đảm bảo nguyên tắc này: trƣớc khi tiến hành quá trình giáo dục, nhà
giáo dục phải nắm vững học sinh một cách toàn diện, đòi hỏi các nhà giáo dục
phải năng động, sáng tạo trong việc xử lí tất cả các tình huống giáo dục; đòi
hỏi mỗi giáo viên phải có trình độ sƣ phạm vững vàng, hiểu sâu sắc đối tƣợng
của mình để có thể lựa chọn nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức quá
trình giáo dục đƣợc tốt.
+ Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa giáo dục nhà trường, gia đình
và xã hội
Nhà trƣờng, gia đình và xã hội là ba lực lƣợng tham gia vào quá trình
giáo dục.
Nguyên tắc này đòi hỏi trong giáo dục phải có sự thống nhất giữa nhà
trƣờng, gia đình vã xã hội là ba lực lƣợng tham gia vào quá trình giáo dục
Thống nhất về mục đích, nội dung, phƣơng pháp giáo dục. Muốn đảm
bảo nguyên tắc này:
- Nhà trƣờng, gia đình, xã hội cùng phối hợp để giáo dục trẻ ở mọi nơi,
mọi lúc để cùng thống nhất các ảnh hƣởng giáo dục, nhằm hỗ trợ lẫn nhau
trong quá trình giáo dục.

16


- Nhà trƣờng luôn thấy đƣợc và thực hiện vai trò chủ đạo của mình và
kết hợp với gia đình và xã hội trong công tác giáo dục thế hệ trẻ.

- Gia đình và xã hội cần chủ động phối hợp với nhà trƣờng theo định
hƣớng xã hội chung của nhà trƣờng, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục của
nhà trƣờng và hạn chế tối đa các ảnh hƣởng tiêu cực.
Nhờ những nguyên tắc này, sẽ là cơ sở giúp cho học sinh có hành vi ứng
xử của mình phù hợp với lợi ích của xã hội, giúp cho các em lĩnh hội các lý
tƣởng đạo đức, các nguyên tắc đạo đức, các chuẩn mực đạo đức để đảm bảo
sự phù hợp đó.
1.2.6. Phương pháp giáo dục hướng tới giáo dục đạo đức cho học sinh
tiểu học
Phƣơng pháp giáo dục là tổ hợp các cách thức hoạt động của chủ thể và
khách thể mà chủ thể và khách thể sử dụng để đạt đƣợc mục đích giáo dục.
Có thể xếp các phƣơng pháp giáo dục đạo đức ở Tiểu học theo 3 nhóm
phƣơng pháp nhƣ sau:
1.2.6.1. Nhóm các phương pháp hình thành ý thức cá nhân
Chức năng của nhóm phƣơng pháp này là cung cấp cho học sinh những
tri thức về đạo đức theo các chuẩn mực xã hội, trên cơ sở đó hình thành niềm
tin đạo đƣc cho học sinh. Ý thức đó có tác dụng định hƣớng, điều chỉnh thái
độ, tình cảm, hành vi, việc làm của học sinh. Nói cách khác ý thức đƣợc hình
thành đúng đắn giúp cho học sinh biết cách cƣ xử phù hợp với những nguyên
tắc, chuẩn mực đạo đức mà xã hội đòi hỏi ở từng thành viên trong các mối
quan hệ với bản thân, với những ngƣời xung quanh, với công việc, với môi
trƣờng… các phƣơng pháp cụ thể ở đây là đàm thoại, kể chuyên, giảng giải,
nêu gƣơng.
+ Phương pháp đàm thoại: là phƣơng pháp tổ chức trò chuyện, chủ yếu
là giữa giáo viên và học sinh về các chủ đề đạo đức - thẩm mỹ dựa trên một
hệ thống câu hỏi nhất định.

17



×