Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.68 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
---------------------

NGUYỄN THỊ THU HÀ

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO THEO TIẾP CẬN NĂNG
LỰC
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 9.14.01.14

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội - 2018


Luận án được hoàn thành tại
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Đỗ Thị Bích
Loan
2. TS. Tạ Đình Thi

Phản biện 1: ......................................................
Phản biện 2: ......................................................
Phản biện 3: ......................................................

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án


VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
Vào hồi…..giờ….., ngày….. tháng….. năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại
- Thư viện Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
- Thư viện Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tài nguyên và môi trường biển có ý nghĩa và vai trò đặc biệt quan
trọng, gắn liền với chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia, đặc quyền kinh tế
và an ninh quốc phòng trên biển, là nền tảng vững chắc để tiến ra biển, là
nguồn lực đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển. Hội
nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 4 Khóa X đã thông qua Nghị
quyết số 09 về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. Trong đó Đảng ta
khẳng định quyết tâm đến năm 2020 Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh
về biển, làm giàu trên biển trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng từ biển, phát
triển toàn diện các ngành, nghề biển với cơ cấu phong phú hiện đại, tạo ra tốc
độ phát triển nhanh, bền vững hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn.
Thực hiện chủ trương “Xây dựng cơ quan quản lý nhà nước tổng hợp
thống nhất về biển có hiệu lực, hiệu quả” theo Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 4 Khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, chính phủ đã
giao Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý ngành tổng
hợp và thống nhất về biển và hải đảo. Đồng thời, Thủ tướng chính phủ đã
quyết định việc thành lập Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam trực thuộc Bộ
Tài nguyên và Môi trường là tiền đề quan trọng để trên cơ sở đó tiếp tục tăng
cường năng lực một cách có hệ thống quản lý nhà nước về biển trong thời
gian tới.
Về mặt thực tiễn, trước yêu cầu và nhiệm vụ mới cấp thiết của đất

nước đang đặt ra, đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo
Việt Nam đang tỏ ra chưa đáp ứng được yêu cầu về thực hiện việc quản lý
nhà nước về biển, đảo một cách có hiệu quả. Đội ngũ công chức QLNN về
biển và hải đảo của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt nam hiện nay còn nhiều
bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu: đội ngũ công chức vừa thừa vừa
thiếu cục bộ, không đồng bộ về cơ cấu chuyên môn, năng lực quản lý nhà
nước của một số công chức chưa đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
được giao. Do vậy, cần phải phát triển đội ngũ công chức quản lý nhà nước
về biển và hải đảo với các kỹ năng quản lý, trình độ chuyên môn sâu, khả
năng hoạch định chính sách, quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội vùng biển,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, có khả năng hợp tác quốc tế về biển đảo và
thông thạo luật pháp quốc tế, góp phần giải quyết một cách hiệu quả các tranh
chấp trên biển, bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển.
Với ý nghĩa như vậy, đề tài “Phát triển đội ngũ công chức quản lý
về biển và hải đảo theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh hiện nay” được
chọn để thực hiện nghiên cứu trong luận án tiến sĩ này.
2. Mục đích nghiên cứu

1


Nghiên cứu lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất các giải pháp phát
triển đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo của Tổng cục
Biển và Hải đảo Việt Nam theo tiếp cận năng lực nhằm đáp ứng yêu cầu quản
lý phát triển bền vững tài nguyên biển và hải đảo gắn với bảo vệ chủ quyền
quốc gia trong bối cảnh hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Phát triển đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:

Giải pháp phát triển đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển và
hải đảo của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam theo tiếp cận năng lực.
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ công chức QLNN về biển và hải đảo tuy đã được quan tâm
phát triển nhưng vẫn còn hạn chế về năng lực quản lí và năng lực thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn. Nếu đề xuất được các giải pháp theo tiếp cận quản lý
nguồn nhân lực và tiếp cận năng lực sẽ góp phần phát triển đội ngũ công chức
QLNN, từ đó nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ đồng thời đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ công chức QLNN
về biển và hải đảo theo tiếp cận năng lực.
- Nghiên cứu thực trạng phát triển đội ngũ công chức QLNN về biển
và hải đảo theo tiếp cận năng lực của TCBHĐVN.
- Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ công chức QLNN về
biển và hải đảo của TCBHĐVN theo tiếp cận năng lực. Đồng thời, tiến
hành thử nghiệm một số giải pháp đề xuất nhằm khẳng định tính cần thiết
và khả thi của các giải pháp đã đề xuất.
6. Giới hạn phạm vi khảo sát
Khảo sát một số đơn vị trực thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt
Nam; Các chi cục biển thuộc 28 tỉnh, thành phố ven biển và một số lãnh đạo,
quản lý và chuyên viên chuyên quản của một số đơn vị trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Trong đó, luận án trưng cầu ý kiến của 320 người, cụ
thể: (cán bộ công chức quản lí: 30; cán bộ công chức làm chuyên môn: 270;
cán bộ phụ trách đào tạo, bồi dưỡng: 20)
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp tiếp cận hệ thống

2



Tiếp cận hệ thống; tiếp cận quản lý nguồn nhân lực; tiếp cận theo
chức năng; tiếp cận theo năng lực.
b. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn và tổng kết kinh nghiệm
+ Phương pháp khảo sát, điều tra bằng phiếu hỏi
+ Phương pháp chuyên gia
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
+ Phương pháp khảo nghiệm và thực nghiệm khoa học
8. Những luận điểm bảo vệ
a. Xây dựng được khung lý thuyết về phát triển đội ngũ công chức
quản lý nhà nước về biển và hải đảo của Tổng cục theo tiếp cận năng lực,
trong đó xác định rõ khung năng lực đối với CCQLNN về biển và hải đảo
làm cơ sở cho việc nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực về quản lý nhà
nước về biển và hải đảo của đội ngũ CCQLNN về biển và hải đảo.
b. Thực trạng phát triển đội ngũ công chức quản lý nhà nước về
biển, hải đảo của TCBHĐVN còn tồn tại một số điểm bất cập: thiếu về số
lượng, cơ cấu chưa thực sự cân đối, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu về công
tác quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo mà mục tiêu
của Chiến lược Biển đặt ra. Về mặt năng lực chưa đáp ứng được yêu cầu; vì
vậy phát triển đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo của
Tổng cục theo tiếp cận năng lực đáp ứng yêu cầu là nâng cao về năng lực
thực hiện nhiệm vụ.
c. Để phát triển đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển và hải
đảo của Tổng cục theo tiếp cận năng lực, cần quản lý đồng bộ các thành tố
gồm quy hoạch phát triển đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển và hải
đảo của Tổng cục; tuyển chọn và sử dụng đội ngũ dựa vào năng lực; đào tạo,
bồi dưỡng đánh giá các năng lực chuyên biệt; xây dựng môi trường làm việc
và tạo động lực là phù hợp để phát triển đội ngũ công chức quản lý nhà nước

về biển và hải đảo của Tổng cục theo tiếp cận năng lực, đáp ứng yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ QLNN về biển và hải đảo.
9. Đóng góp mới của luận án
a. Luận án đã xây dựng được cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ công
chức QLNN về biển và hải đảo của TCBHĐVN theo tiếp cận năng lực. Góp
phần hệ thống hóa và phát triển lý luận về phát triển đội ngũ công chức nói
chung và phát triển đội ngũ công chức QLNN về biển và hải đảo của Tổng
cục nói riêng trong bối cảnh hiện nay theo góc độ tiếp cận quản lý nguồn
nhân lực, tiếp cận năng lực và phối hợp giữa phát triển cá nhân với phát triển
đội ngũ, lấy phát triển cá nhân làm nền tảng cho việc phát triển đội ngũ công

3


chức QLNN về biển, hải đảo. Làm rõ vai trò, đặc trưng lao động người công
chức QLNN về biển và hải đảo của TCBHĐVN.
b. Luận án đã đánh giá thực trạng và đưa ra được bức tranh
tổng thể về công chức và đội ngũ công chức QLNN về biển và hải đảo của
Tổng cục; đưa ra được những yêu cầu về năng lực và 6 nhóm năng lực đối
với công chức nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. Đặc biệt, luận án
đã xác định được nhu cầu sát hợp và cấp thiết cần đào tạo, bồi dưỡng đối với
đội ngũ công chức QLNN về biển và hải đảo. Đồng thời, nêu bật được tình
hình hoạt động phát triển đội ngũ công chức QLNN về biển và hải đảo của
Tổng cục trong thực tiễn, mặt mạnh, mặt yếu; mức độ thành công, những
nguyên nhân của tồn tại, bất cập về các giải pháp phát triển đội ngũ công
chức QLNN về biển và hải đảo của Tổng cục đã áp dụng trong thực tế.
c. Đã xây dựng khung năng lực công chức QLNN về biển và hải đảo
của Tổng cục gồm 06 tiêu chuẩn với 25 tiêu chí, đây cũng là cơ sở xây dựng
công cụ đánh giá công chức theo chuẩn năng lực; Đồng thời, đề xuất được 6
giải pháp và đã thử nghiệm được giải pháp phát triển đội ngũ công chức

QLNN về biển và hải đảo theo TCNL nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững tài nguyên-môi trường biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo và an
ninh quốc gia.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG
CHỨC QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO THEO TIẾP
CẬN NĂNG LỰC TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Phát triển nguồn nhân lực theo tiếp cận nguồn nhân lực
1.1.2. Phát triển công chức quản lý nhà nước
1.1.3. Nhận xét khái quát tình hình nghiên cứu các công trình
nghiên cứu đã có và phương hướng nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở nguồn tài liệu tham khảo cần thiết, tin cậy luận án dựng
lại một cách trung thực, tương đối đầy đủ về thực trạng phát triển đội ngũ
công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo thuộc Tổng cục biển và hải
đảo. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao trình độ năng lực của đội
ngũ công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo đáp ứng yêu cầu thực tiễn
hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Phát triển
1.2.2. Công chức
1.2.3. Đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo

4


Công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo là công chức quản
lý nhà nước trực tiếp về lĩnh vực biển và hải đảo.
Lĩnh vực biển và hải đảo là một bộ phận của tổng thể nền kinh tế xã
hội liên quan đến biển và hải đảo với tư cách là một bộ phận của chủ quyền
lãnh thổ của một quốc gia.

1.2.4. Năng lực
Trong phạm vi đề tài, khái niệm năng lực được hiểu: Năng lực là tổ
hợp hữu cơ các thành tố kiến thức, kỹ năng, thái độ để thực hiện các hoạt
động trong nghề nghiệp theo các tiêu chuẩn đặt ra đối với từng nhiệm vụ,
công việc đó.
1.2.5. Phát triển đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển và
hải đảo theo tiếp cận năng lực
Phát triển đội ngũ quản lý nhà nước về biển và hải đảo của Tổng cục
biển và hải đảo đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng (có kiến thức, năng lực,
phẩm chất đạo đức…), trên cơ sở đó, đội ngũ này thực hiện tốt các yêu cầu
về chuyên môn và kỹ năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý tổng hợp
và thống nhất về biển và hải đảo.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm và đặc trưng lao động của đội ngũ
công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo theo tiếp cận năng lực
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ công chức quản lý nhà
nước về biển và hải đảo
1.3.2. Đặc trưng lao động của đội ngũ công chức quản lý nhà
nước về biển và hải đảo
So với CCQLNN thuộc các lĩnh vực khác của đời sống kinh tế - xã
hội, công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo có đặc trưng cơ bản như
sau:
Thứ nhất, lĩnh vực QLNN là lĩnh vực biển và hải đảo mang tính liên
ngành.
Thứ hai, hoạt động quản lý nhà nước của công chức quản lý nhà
nước về biển và hải đảo là quản lý tổng hợp và thống nhất
1.3.3. Đặc điểm đội ngũ quản lý nhà nước về biển và hải đảo
1.3.4. Yêu cầu về năng lực của đội ngũ công chức quản lý nhà
nước về biển và hải đảo trong bối cảnh hiện nay
1.3.4.1. Bối cảnh hiện nay
1.3.4.2. Yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ đối với đội ngũ công

chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo
Đối với CCQLNN chuyên môn về biển và hải đảo cần có các năng
lực cụ thể sau:

5


- Nhóm năng lực chung có thể kể đến các biểu hiện như: Soạn
thảo và ban hành văn bản; Giao tiếp ứng xử; Quan hệ phối hợp…
- Nhóm năng lực chuyên môn với các biểu hiện cụ thể như:
+ Nắm vững và hiểu biết sâu về kiến thức chuyên môn, chuyên
ngành liên quan đến nhiệm vụ được giao
+ Khả năng cập nhật kiến thức chuyên môn liên ngành kinh tế
biển và hải đảo
+ Năng lực thực hành chuyên môn
+ Năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
+ Vận dụng kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm quốc tế vào hoạt
động chuyên môn quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển
và hải đảo
- Nhóm năng lực hoạch định chính sách
Năng lực về xây dựng chính sách về quản lý tổng hợp tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển và hải đảo bao gồm: Kiến thức pháp luật trong
lĩnh vực biển và hải đảo; Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật…
- Nhóm năng lực tổ chức với các năng lực cụ thể: Năng lực điều
phối; Khả năng phân tích, dự báo; Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện…
- Nhóm năng lực phát triển nghề nghiệp như khả năng sử dụng ngoại
ngữ, công nghệ thống tin, tự đào tạo và bồi dưỡng…
1.4. Phát triển đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo
theo tiếp cận năng lực
1.4.1. Quan điểm tiếp cận

* Tiếp cận Mô hình phát triển nguồn nhân lực theo Leonard Nadle
(1980)
* Tiếp cận quản lí nguồn nhân lực dựa vào năng lực
Qui trình được tóm tắt bởi sơ đồ khép kín với 4 nội dung quản lý cơ
bản, đó là: xây dựng hồ sơ năng lực; lập bản đồ năng lực; phân tích khoảng
trống năng lực và đánh giá rà soát vị trí công việc dựa theo năng lực.
1.4.2. Nội dung phát triển đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển và
hải đảo theo tiếp cận năng lực
1.4.2.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ công chức QLNN về biển và hải đảo
a. Đánh giá đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo
(số lượng, cơ cấu, chất lượng)
b. Kế hoạch hóa nguồn nhân lực: Nhằm đảm bảo nhu cầu nguồn
nhân lực luôn được đáp ứng về số lượng và chất lượng. Kế hoạch nhân sự
phải thỏa mãn 3 yêu cầu quan trọng đó là:
+ Có tính tương lai
+ Có tính hành động (các giải pháp thực hiện kế hoạch)

6


+ Có chủ thể thực hiện
Kế hoạch hóa nguồn nhân lực giáo dục còn được gọi là hoạch định
nhân sự. Các bước của việc hoạch định nhân sự bao gồm:
Bước 1: Phân tích tình hình sử dụng đội ngũ hiện có
Bước 2: Dự báo nguồn nhân lực
Bước 3: Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ và thông qua kế hoạch
Bước 4: Đề ra giải pháp thực hiện kế hoạch nhân sự.
1.4.2.2. Tuyển dụng
Tuyển dụng có hai bước là tuyển mộ và lựa chọn. Tuyển mộ chính
là quá trình thu hút những người có năng lực từ nhiều nguồn khác nhau đến

đăng ký nộp đơn để tham gia tuyển chọn; lựa chọn là quá trình xem xét, lựa
chọn những người có đủ các tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về
biển và hải đảo năm. Việc tuyển chọn phải công tâm, đúng theo quy định,
quy trình là yêu cầu cần thiết.
1.4.2.3. Sử dụng nhân lực
Sử dụng là việc ứng xử của chủ thể quản lý với đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Như vậy, sử dụng công chức là cách ứng xử
của cán bộ quản lý, lãnh đạo với công chức nhằm đặt được mục tiêu quản lý
nhà nước về biển và hải đảo mà Chính phủ phân công.
1.4.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng
a) Nội dung bồi dưỡng
* Đào tạo, bồi dưỡng nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng
phục vụ hoạt động nghề nghiệp
* Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng chuyên ngành về Quản lý
nhà nước về biển và hải đảo:
b) Hình thức bồi dưỡng:
Xác định các hình thức bồi dưỡng theo 2 tiêu chí: trình độ chuyên
môn và phương thức bồi dưỡng.
Về phương thức bồi dưỡng gồm: Bồi dưỡng dài hạn và ngắn hạn,
bồi dưỡng trong nước và ngoài nước, tập trung và không tập trung.
1.4.2.5. Đánh giá thực hiện nhiệm vụ
Đánh giá công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo là việc đưa
ra những kết luận nhận định, phán xét trình độ, năng lực, phẩm chất … của
công chức. Để đánh giá công chức cần phải thiết lập một hệ thống các tiêu
chí đánh giá với các yếu tố cơ bản sau: các tiêu chuẩn thực hiện công việc,
đo lường việc thực hiện công việc theo các tiêu chí trong tiêu chuẩn, thông
tin phản hồi đối với công chức và cán bộ quản lý. Đánh giá công chức có thể
có các hình thức khác nhau như cán bộ lãnh đạo, quản lý đánh giá công chức,
đồng nghiệp đánh giá lẫn nhau, cá nhân tự đánh giá, kết hợp các hình thức


7


trên. Do vậy, kiểm tra và đánh giá công chức là hai khâu có quan hệ mật thiết
với nhau. Kiểm tra nhằm cung cấp thông tin để đánh giá và thông qua kết quả
của kiểm tra. Hai khâu đó hợp thành một quá trình thống nhất là kiểm tra –
đánh giá.
1.4.2.6. Chính sách đãi ngộ nhằm tạo động lực làm việc
Chính sách đãi ngộ đối với công chức quản lý nhà nước về biển và
hải đảo là những chính sách đãi ngộ của nhà nước, của địa phương, của cơ sở
đối với công chức như lương, phụ cấp ngành, phụ cấp thâm niên, đề bạt bổ
nhiệm, hỗ trợ kinh phí đi học để nâng cao trình độ, khen thưởng vì có thành
tích xuất sắc trong công việc. Ngoài ra, còn tạo môi trường thuận lợi cho công
chức, có những chính sách hỗ trợ về nhà ở, đất ở… cho những công chức có
hoàn cảnh khó khăn, hay chính sách thu hút người có tài về công tác tại đơn
vị.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ công chức quản lí nhà
nước về biển và hải đảo
a. Yếu tố khách quan
b. Yếu tố chủ quan
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Phát triển đội ngũ công chức nhà nước về biển và hải đảo gồm các
nội dung: Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ công chức quản lý nhà nước
về biển và hải đảo; Tuyển dụng công chức; Bố trí nhân lực; Đào tạo, bồi
dưỡng; Đánh giá thực hiện nhiệm vụ; Chính sách đãi ngộ nhằm tạo động lực
làm việc. Trong đó, đề tài tập trung vào nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng đội
ngũ công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo hướng tới việc phát triển
từng cá nhân và cả đội ngũ công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo
nhằm đáp ứng mục tiêu chiến lược biển đề ra và các yêu cầu của việc nâng
cao chất lượng quản lý nhà nước về biển trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời,

nghiên cứu các yếu tố khách quan và chủ quan tác động tới phát triển đội ngũ
công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo.
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO CỦA TỔNG CỤC
BIỂN VÀ HẢI ĐẢO THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
2.1. Khái quát về Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng
Để đánh giá được khách quan, tác giả tổ chức khảo sát thực trạng về
phát triển đội ngũ công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo của Tổng
cục Biển và hải đảo. Tác giả trưng cầu ý kiến của 300 đối tượng là công chức,

8


viên chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo của Tổng cục Biển và Hải đảo,
của 20 cán bộ phụ trách hoạt động bồi dưỡng thuộc Tổng cục và Trung tâm
đào tạo, truyền thông biển và hải đảo của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt
Nam.
* Nội dung khảo sát:
- Khảo sát thực trạng đội ngũ công chức quản lí nhà nước về biển và
hải đảo của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam theo mức độ: đáp ứng tốt,
đáp ứng một phần và không đáp ứng.
- Khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ công chức quản lí nhà nước
về biển và hải đảo của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam theo 2 mức độ:
mức độ thực hiện (thường xuyên, thi thoảng, không bao giờ) và mức độ kết
quả thực hiện (Tốt, khá, trung bình, yếu).
2.3. Thực trạng đội ngũ công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo
của Tổng cục Biển và Hải đảo
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ công chức quản lí nhà nước về biển
và hải đảo của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam

2.4.1. Thực trạng mức độ nhận thức về vai trò phát triển đội ngũ
công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo
Qua bảng số liệu ta thấy, nhiều khách thể khảo sát đã nhận thức cao
về vai trò quan trọng của phát triển đội ngũ công chức quản lí nhà nước về
biển và hải đảo. Trong đó, mức độ nhận thức rất quan trọng chiếm 34.7%,
mức độ nhận thức quan trọng chiếm 59.4%, mức độ nhận thức bình thường
chiếm 5.9%. Tỷ lệ nhận thức mức độ rất quan trọng và quan trọng của các
khách thể khảo sát là 94,1%. Như vậy, qua điều tra, khảo sát chúng ta thấy
được việc phát triển đội ngũ công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo
là rất cần thiết.
2.4.2. Thực trạng đánh giá nguồn nhân lực trong quy hoạch phát
triển đội ngũ công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo
Qua bảng số liệu cho thấy thực trạng quy hoạch phát triển đội ngũ
công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo có mức độ đáp ứng tương đối
tốt, với giá trị trung bình là 2.44.
Trong đó về số lượng và cơ cấu tổ chức đội ngũ cán bộ công chức
quản lý nhà nước về biển và hải đảo được đáp ứng tốt. Công tác quy hoạch
và thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức làm tốt thông qua việc đánh giá,
phân loại cán bộ, công chức, xác định rõ những người đủ và không đủ tiêu
chuẩn. Có chính sách thích hợp đối với những người không đủ tiêu chuẩn
phải đưa ra khỏi bộ máy.

9


2.4.3. Thực trạng tuyển chọn đội ngũ công chức quản lí nhà nước
về biển và hải đảo
Kết quả khảo sát cho thấy việc tuyển chọn đội ngũ công chức quản
lí nhà nước về biển và hải đảo về cơ bản đáp ứng được yêu cầu, với giá trị
trung bình là 2.40.

Trong đó, tuyển chọn phải xuất phát từ kế hoạch phát triển chung
của tổ chức và kế hoạch chiến lược nguồn nhân lực và xây dựng chiến lược
tuyển mộ được đánh giá ở mức đáp ứng tốt, với giá trị trung bình lần lượt là
2.52 và 2.51. Trên cơ sở chiến lược phát triển chung của ngành, Tổng cục
Biển và Hải đảo Việt Nam đã luôn chú ý tới công tác quy hoạch và xây dựng
kế hoạch chiến lược về nhân sự cho các đơn vị, bộ phận, bao gồm cả tuyển
mới, đội ngũ kế cận và cốt cán. Trên cơ sở đó, công tác tuyển dụng được thực
hiện đúng kế hoạch, đúng thời điểm, đúng quy trình.
2.4.4. Thực trạng bố trí nhân lực công chức quản lí nhà nước về
biển và hải đảo
Thực trạng bố trí nhân lực công chức quản lý nhà nước về biển và
hải đảo được các khách thể khảo sát đánh giá với mức độ đáp ứng chưa cao
(2.28). Trong đó, mức độ đánh giá của từng nội dung là không giống nhau.
Hệ thống hóa lại khối lượng công việc đối với công chức QLNN về biển và
hải đảo được đánh giá có mức độ đáp ứng tốt nhất, với giá trị trung bình 2.49,
xếp thứ bậc 1/4. Hai nội dung: Sắp xếp, bố trí công chức QLNN về biển và
hải đảo phù hợp với yêu cầu về trình độ, năng lực, phẩm chất của vị trí việc
làm và các hoạt động định hướng đối với đội ngũ công chức QLNN về biển
và hải đảo khi bố trí họ vào vị trí việc làm mới được đánh giá ở mức độ đáp
ứng chưa tốt, với giá trị trung bình lần lượt là 2.15 và 2.13.
2.4.5. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức quản lí nhà nước
về biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo
2.4.5.1. Thực trạng nội dung Bồi dưỡng nhằm bổ sung, cập nhật
kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp đối với công chức quản lí
nhà nước về biển và hải đảo
Bảng 2.7: Thực trạng mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện nội
dung Bồi dưỡng nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt
động nghề nghiệp đối với công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo
Mức độ thực hiện
Mức độ kết quả

STT
Nội dung
Thứ
Thứ
Tổng
TB
Tổng
TB
bậc
bậc
Bồi dưỡng tiếng Anh
1.
728
2.28
3
951
2.97
4
chuyên
ngành
tài

10


2.

3.

4.


nguyên nước, biển và
hải đảo
Bồi dưỡng trình độ tin
học đạt chuẩn kỹ năng
sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản
Bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng hội nhập quốc tế
cho công chức
Bồi dưỡng công tác thi
đua, khen thưởng

764

2.39

1

957

2.99

3

747

2.33

2


962

3.01

2

714

2.23

4

977

3.05

1

Kết quả tổng hợp cho thấy mức độ thực hiện của nội dung Bồi dưỡng
nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp
đối với công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển
và Hải đảo ở mức độ thực hiện chưa thường xuyên ( X = 2.31) và kết quả
thực hiện triển khai thực hiện quy chế, quy định này ở mức độ chưa tốt ( X
= 3.01). Trong đó, Bồi dưỡng trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản là nội dung được đánh giá thực hiện thường xuyên
nhất và Bồi dưỡng công tác thi đua, khen thưởng là nội dung được đánh giá
có kết quả thực hiện tốt nhất trong 4 nội dung khảo sát.
2.4.5.2. Thực trạng nội dung bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng chuyên
ngành về quản lý nhà nước về biển và hải đảo đối với công chức quản lí nhà

nước về biển và hải đảo
Bảng tổng hợp cho thấy mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực
hiện của nội dung Bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng chuyên ngành về Quản lý
nhà nước về biển và hải đảo đối với công chức quản lí nhà nước về biển và
hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo đều ở mức thấp, với giá trị trung
bình lần lượt là 2.11 và 2.84.
3
2
1
0
MĐ thực hiện
Mức độ kết quả

ND 1 ND 2 ND 3 ND 4 ND 5 ND 6 TB
2.09 2.08 2.16 2.13 2.19
2
2.11

2.8

2.84 2.87 2.86 2.85 2.83 2.84

11


Biểu đồ 2.6: Tương quan giữa mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực
hiện nội dung Bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng chuyên ngành về Quản lý nhà
nước về biển và hải đảo đối với công chức quản lí nhà nước về biển và hải
đảo
2.4.5.3. Thực trạng hình thức đào tạo, bồi dưỡng công chức quản lí

nhà nước về biển và hải đảo
Bảng tổng hợp cho thấy mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực
hiện các hình thức đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức quản lí nhà nước về
biển và hải đảo đối với công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo thuộc
Tổng cục Biển và Hải đảo đều ở mức thấp, với giá trị trung bình lần lượt là
2.03 và 2.71. Trong đó, Bồi dưỡng thông qua các hội thảo ở trong nướclà nội
dung được đánh giá thực hiện thường xuyên nhất và có kết quả thực hiện tốt
nhất trong 6 nội dung khảo sát, xếp thứ bậc 1/6.
2.4.6. Thực trạng đánh giá thực hiện nhiệm vụ hướng tới đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ cho công chức quản lí nhà nước về biển và
hải đảo
Thực trạng đánh giá thực hiện nhiệm vụ hướng tới đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ cho công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo
được các khách thể khảo sát đánh giá mức độ đáp ứng chưa cao, với giá trị
trung bình là 2.17. Trong đó, mức độ đánh giá của từng nội dung là khác
nhau. Xác định chu kì đánh giá được khảo sát với mức độ đáp ứng tốt nhất
(2.37, xếp thứ bậc 1/6).
2.4.7. Thực trạng chính sách nhằm tạo động lực làm việc cho
công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo
Kết quả khảo sát cho thấy, thực trạng chính sách nhằm tạo động lực
làm việc cho công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo được đánh giá ở
mức độ đáp ứng khá tốt, với giá trị trung bình 2.35.
Các tiêu chí được đánh giá với mức độ đáp ứng tốt như: Chế độ phụ
cấp ngành được thực hiện đúng quy định (2.68, xếp thứ bậc 1/9), Chính sách
tiền lương của công chức luôn được quan tâm đúng mức và thực hiện theo
đúng quý định (2.67, xếp thứ bậc 2/9), Chế độ phụ cấp thâm niên được thực
hiện đúng quy định (2.66, xếp thứ bậc 3/9). Các chính sách tiền lương, các
loại chế độ phụ cấp dành cho công chức quản lý nhà nước biển và hải đảo
luôn được thực hiện đúng quy định của Nhà nước.


12


2.4.8. Thực trạng các yếu tố tác động đến quản lí hoạt động bồi
dưỡng đội ngũ công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo thuộc Tổng
cục Biển và Hải đảo Việt Nam
Qua số liệu thu được ta thấy các yếu tố trên đều có ảnh hưởng đến
phát triển đội ngũ công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo thuộc Tổng
cục Biển và Hải đảo, với giá trị trung bình X = 3.03.
Trong đó, các yếu tố thuộc vềNăng lực trí tuệ của công chức quản
lý nhà nước về biển và hải đảo và Trình độ đào tạo về chuyên môn nói chung
và chuyên môn liên quan đến lĩnh vực biển và hải đảo của công chức có ảnh
hưởng nhiều nhất, với giá trị trung bình lần lượt là 3.32 và 3.25.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Về vấn đề nhận thức, hầu hết các khách thể khảo sát đều nhận thức
về vai trò của công tác phát triển đội ngũ cán bộ công chức quản lí nhà nước
về biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo là rất quan trọng.
Về mức độ đáp ứng của các khâu trong phát triển đội ngũ cán bộ
công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo đều có mức độ đáp ứng khá
tốt. Tuy nhiên, mức độ đáp ứng của một số nội dung còn hạn chế như: Trình
độ chuyên môn, trình độ kỹ năng nghiệp vụ; hệ thống tiêu chí đánh giá,
phương pháp đánh giá thực hiện nhiệm vụ; công tác sử dụng, sắp xếp, hướng
dẫn, thuyên chuyển đối với đội ngũ cán bộ công chức quản lí nhà nước về
biển và hải đảo…
Thực trạng quản lí đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức
QLNN về biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam được
tác giả đi sâu nghiên cứu.
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

3.1. Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 và các yêu cầu đối với quản
lý nhà nước về biển đảo
3.2. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.3. Các giải pháp đề xuất
3.3.1. Giải pháp 1: Tô chức quán triệt vai trò và sự cần thiêt phát triên đội
ngũ công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo theo tiếp cận năng lực
* Mục tiêu của giải pháp
Tạo ra sự thống nhất trong nhận thức của cán bộ lãnh đạo, quản lý về
vai trò quan trọng của công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo của
Tổng cục và sự cần thiết phải phát triển đội ngũ công chức quản lý nhà nước
về biển và hải đảo của Tổng cục, từ đó có sự quan tâm đúng mức đến việc

13


phát triển đội ngũ này.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Một là: Tổ chức nghiên cứu, thảo luận trong cán bộ, lãnh đạo về việc
phát huy vai trò của công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo của Tổng
cục.
Hai là: Xác định trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp
đối với việc phát triển công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo của
Tổng cục
Ba là: Khắc phục những nhận thức chưa đúng đắn, chưa đầy đủ về
vai trò của công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo
3.3.2. Giải pháp 2: Xây dựng bộ tiêu chuẩn năng lực công chức
quản lý nhà nước về biển và hải đảo trong bối cảnh hiện nay
* Mục tiêu của giải pháp
Xây dựng bộ tiêu chuẩn năng lực công chức quản lý nhà nước về
biển và hải đảo của Tổng cục biển và hải đảo Việt Nam là cơ sở khoa học để

xác định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, yêu cầu của vị trí việc làm, để làm cơ sở khoa
học cho việc qui hoạch, lập kế hoạch tuyển chọn, sử dụng, đánh giá, bồi
dưỡng cho đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo theo tiếp
cận năng lực; đây vừa là giải pháp điều kiện cần cho các giải pháp “phát triển
đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo theo tiếp cận năng
lực” của luận án.
* Nội dung và cách thức thực hiện
i) Cấu trúc khung năng lực công chức QLNN về biển và hải đảo
ii) Xây dựng bộ chuẩn năng lực công chức quản lý nhà nước về
biển và hải đảo của Tổng cục biển và hải đảo Việt Nam
Xây dựng khung năng lực nghề nghiệp công chức quản lý nhà nước
về biển và hải đảo với 06 tiêu chuẩn năng lực gồm 25 tiêu chí: Năng lực
chung; năng lực quản lý; năng lực chuyên môn; năng lực hoạch định chính
sách; năng lực tổ chức; năng lực phát triển nghề nghiệp và năng lực cá nhân.
Theo cấu trúc khung năng lực như đề xuất trên; mỗi lĩnh vực năng lực (gọi là
tiêu chuẩn) bao hàm các năng lực thành phần (gọi là tiêu chí) mô tả các yêu
cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ.
3.3.3. Giải pháp 3: Cải tiến công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử
dụng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo theo tiếp cận
năng lực
* Mục tiêu của giải pháp
Xây dựng quy hoạch, lập kế hoạch phát triển đội ngũ công chức
QLNN về biển và hải đảo theo TCNL là một trong những nội dung quan
trọng của Tổng cục nhằm giúp cho Tổng cục đảm bảo sự phát triển bền vững,

14


đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế biển của Chiến lược biển Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn 2030 gắn với đảm bảo chủ quyền quốc gia.

* Nội dung và cách thức thực hiện
Quy hoạch phát triển đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển
và hải đảo theo TCNL
Công tác tuyển chon, sử dụng đội ngũ công chức đúng vị trí việc làm
theo tiêu chuẩn năng lực.
Sử dụng cơ cấu cán bộ phù hợp, kết hợp cán bộ công chức trẻ, có
nhiệt tình, được đào tạo cơ bản, hệ thống với cán bộ giàu kinh nghiệm trong
công tác thực tiễn, nham bổ sung cho nhau tạo thành một tập thể vững mạnh.
3.4.4. Giải pháp 4: Quản lí và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
thường xuyên nhằm nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ
công chức QL nhà nước về biển và hải đảo
* Mục tiêu của giải pháp:
Tạo điều kiện để đội ngũ công chức quản lí nhà nước về biển và
hải đảo học tập nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật kiến thức, kỹ năng,
công nghệ mới trong lĩnh vực biển và hải đảo.
* Nội dung và cách thực hiện:
Phải căn cứ vào mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng là nâng cao năng lực
chuyên môn, năng lực tổ chức, xây dựng cơ chế, chính sách và các hoạt động
khác của công chức để đáp ứng yêu cầu về trình độ, kỹ năng thực thi nhiệm
vụ của người công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo của Tổng cục.
Đặc thù công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo của Tổng
cục là vì tổ chức thành lập mới, một số đơn vị được sát nhập từ các cơ quan
quản lý biển và đa số cán bộ công chức từ các nơi khác chuyển về, đa phần
là cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ chuyên sâu thì công tác ở đơn vị sự
nghiệp còn công chức quản lý nhà nước cơ cấu trình độ chuyên môn về biển
không đồng đều, chưa có kinh nghiệm nhiều trong quản lý biển và số lượng
công chức mới tuyển dụng cũng chiếm tỉ lệ cao.
Việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phải được tiến hành
thường xuyên, liên tục, linh hoạt với nhiều các giải pháp đồng bộ như: Động
viên, khuyến khích, hành chính, tài chính... Phải được quản lý, đào tạo một

cách khoa học, đảm bảo chặt chẽ các khâu phân tích nhu cầu bồi dưỡng đến
lập kế hoạch đào tạo phát triển đội ngũ đến khâu triển khai thực hiện và kiểm
tra đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ.
- Công tác đào tạo, đào tạo lại:
- Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức quản
lí nhà nước về biển và hải đảo
3.4.5. Giải pháp 5: Cải tiến phương pháp đánh giá, xếp loại đội

15


ngũ công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo theo năng lực
* Mục tiêu của giải pháp:
Một là, nhằm phát triển nhân sự, khai thác tối ưu những khả năng và
tiềm năng của công chức bằng cách đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ và nâng cao trình độ học vấn cũng như áp dụng các giải pháp phát triển
nhân sự của Tổng cục.
Hai là, nhằm động viên công chức bằng hình thức khen thưởng khi
họ có những cố gắng tạo nên năng lực tích cực, đồng thời những cố gắng này
đáp ứng được yêu cầu của Tổng cục.
* Nội dung và cách thực hiện
Xây dựng được quy trình đánh giá và các tiêu chí đánh giá công
chức chính xác, vừa đáp ứng yêu cầu chung vừa phù hợp với tình hình của
Tổng cục. Việc đánh giá công chức gồm số lượng, chất lượng công việc, thời
gian hoàn thành công việc và kết quả công việc
Đánh giá công chức phải hướng theo viễn cảnh của Tổng cục và Bộ
TNMT, đồng thời còn dùng để đề ra các mục tiêu cho mỗi cá nhân và của
các đơn vị trong năm.
3.3.6. Giải pháp 6: Thực hiện chính sách đãi ngộ, tạo động lực
cho việc nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ công chức

* Mục tiêu của giải pháp:
Tạo điều kiện đội ngũ công chức quản lí nhà nước về biển và hải
đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có cuộc sống ổn định, có môi
trường công tác thuận lợi để phát huy tối đa năng lực, sở trường của mình để
hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời thu hút nhân tài tham gia vào sự nghiệp
phát triển bền vững và giữ vững chủ quyền biển và hải đảo.
* Nội dung và cách thực hiện giải pháp:
- Xác định rõ mục tiêu cần đạt được của từng cá nhân công chức
- Tạo cơ hội thăng tiến cho công chức
- Xây dựng môi trường làm việc hiệu quả
- Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng đối với công chức
- Chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đội ngũ công chức
quản lí nhà nước về biển, hải đảo.
* Mối quan hệ giữa các giải pháp đề xuất:
Hệ thống các giải pháp đề xuất có mối liên hệ mật thiết với nhau
hướng tới mục đích chung là phát triển đội ngũ công chức quản lí nhà nước
về biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam. Mỗi giải pháp
đề xuất khi thực hiện cần xem xét cụ thể trong mối quan hệ và tác động chung
của chúng. Nếu quá chú trọng vào một giải pháp có thể làm cho các giải pháp
còn lại không đạt kết quả tốt và phá vỡ tính cân bằng của hệ thống. Khi thực

16


hiện các giải pháp đề xuất phải mang tính đồng bộ và có kế hoạch cụ thể,
được kiểm soát và đánh giá thường xuyên để kịp thời điều chỉnh, bổ sung khi
cần thiết.
Trong đó, hai giải pháp Tô chức quán triệt vai trò và sự cần thiêt
phát triên đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo theo tiếp
cận năng lực và Cải tiến công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng đội ngũ

công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo theo tiếp cận năng lực đóng
vai trò tiền đề. Xây dựng bộ tiêu chuẩn năng lực công chức quản lý nhà nước
về biển và hải đảo trong bối cảnh hiện nay và Tổ chức đào tạo, đào tạo lại
và bồi dưỡng thường xuyên nhằm nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của
đội ngũ công chức QL nhà nước về biển và hải đảo được coi là giải pháp
then chốt, trọng tâm trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản
lí nhà nước lĩnh vực biển và hải đảo về trình độ chuyên môn và kỹ năng
nghiệp vụ, cần được thực hiện thường xuyên, liên tục. Tăng cường kiểm tra,
đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ quản lí nhà nước về biển
và hải đảo và Thực hiện chính sách đãi ngộ, tạo động lực cho việc nâng cao
năng lực thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ công chức đóng vai trò hỗ trợ quan
trọng cho phát triển đội ngũ công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo
trong bối cảnh hiện nay.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất
Để khẳng định giá trị cần thiết, tính khả thi của các giải pháp quản
lí đề xuất, đề tài khảo nghiệm giá trị của các giải pháp thông qua một phiếu
trưng cầu ý kiến của các chuyên gia là lãnh đạo các đơn vị trong Tổng cục
Biển và Hải đảo Việt Nam.
Qua kết quả trưng cầu ý kiến được thể hiện ở bảng 3.1 và 3.2 cho
thấy: Kết quả 100% khách thể được hỏi ý kiến đều nhất trí cao với các giải
pháp được đề xuất, với giá trị trung bình của mức độ cần thiết là 2.63 và giá
trị trung bình của mức độ khả thi là 2.54. Trong đó, giải pháp thứ hai và thứ tư
được đánh giá ở mức đầu cần thiết và khả thi đều cao. Giải pháp thứ sáu được
đánh giá có tính cần thiết cao nhưng tính khả thi còn thấp. Giải pháp một, ba
và năm có tính cần thiết và khả thi khá cao và tương đối đồng đều.
Đồng thời đề tài sử dụng hệ số tương quan Spiec-man để tính toán,
với r = 0.88, cho phép kết luận tương quan trên là thuận và chặt chẽ. Có nghĩa
là các giải pháp đề xuất được đánh giá là cần thiết và khả thi.
3.5. Tổ chức thử nghiệm
3.5.1. Khái quát chung về tổ chức thử nghiệm

3.5.2. Kết quả thử nghiệm
So sánh kết quả trước và sau thử nghiệm ta thấy: Về kiến thức
chuyên môn có điểm trung bình tăng từ 2.84 lên 3.18; Về Kỹ năng nghiệp vụ

17


có điểm trung bình tăng từ 2.75 lên 3.13. Kết quả sau thử nghiệm cho thấy,
hầu hết công chức quản lí chuyên môn về biển và hải đảo tham gia thử nghiệm
đều có sự tiến bộ về nhận thức, về kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghiệp
vụ được bồi dưỡng. Bên cạnh các kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chung, họ
được thực hành các kiến thức và kỹ năng chuyên sâu cụ thể và áp dụng vào
thực tiễn công việc.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Phát triển đội ngũ công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo là
một nhiệm vụ rất quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác
quản lí biển và hải đảo của nước ta trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát khách quan thực trạng, đề tài đã đề
xuất các giải pháp phát triển đội ngũ công chức quản lí nhà nước về biển và
hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam. Kết quả trưng cầu ý kiến
các chuyên gia có liên quan đến công tác phát triển đội ngũ công chức quản
lí nhà nước về biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam đã
khẳng định các giải pháp đề xuất có tính cần thiết và khả thi cao. Đề tài tiến
hành thử nghiệm sư phạm đối với giải pháp Tổ chức đào tạo, đào tạo lại và
bồi dưỡng thường xuyên nhằm nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của đội
ngũ công chức QL nhà nước về biển và hải đảo. Kết quả thử nghiệm cho phép
kết luận giải pháp thử nghiệm và các giải pháp đề xuất đảm bảo tính khả thi
trong thực tiễn.

18



KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Về lí luận
Trên cơ sở xác định vai trò then chốt của đội ngũ công chức QLNN về biển
và hải đảo, luận án đã làm rõ đặc điểm, vai trò và yêu cầu năng lực đối với
đội ngũ công chức QLNN về chuyên môn hiện nay. Đồng thời phân tích 2
tiếp cận quan trọng của đề tài là tiếp cận phát triển nguồn nhân lực và tiếp
cận năng lực. Tác giả đã làm rõ đặc trưng và xây dựng khung năng lực chung
đối với đội ngũ công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo.
Từ đó, luận án xác định phát triển đội ngũ công chức nhà nước về biển và hải
đảo gồm các nội dung: Cải tiến công tác quy hoạch phát triển đội ngũ công
chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo; Tuyển dụng công chức; Bố trí
nhân lực; Đào tạo, bồi dưỡng; Đánh giá thực hiện nhiệm vụ; thực hiện chính
sách đãi ngộ nhằm tạo động lực làm việc. Đồng thời, tác giả nghiên cứu các
yếu tố khách quan và chủ quan tác động tới phát triển đội ngũ công chức quản
lí nhà nước về biển và hải đảo trong bối cảnh hiện nay.
1.2. Về thực trạng
Về vấn đề nhận thức, hầu hết các khách thể khảo sát đều nhận thức về vai trò
của công tác phát triển đội ngũ cán bộ công chức quản lí nhà nước về biển và
hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là rất quan trọng.
Thực trạng đội ngũ công chức QLNN về biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển
và Hải đào bước đầu đáp ứng về cơ cấu, số lượng, chất lượng. Tuy nhiên,
thực trạng năng lực đáp ứng yêu cầu thực tiễn công tác còn được đánh giá ở
mưc độ chưa cao và cần được đào tạo, bồi dưỡng về năng lực.
Về mức độ đáp ứng của các khâu trong phát triển đội ngũ cán bộ công chức
quản lí nhà nước về biển và hải đảo đều có mức độ đáp ứng khá tốt. Tuy
nhiên, mức độ đáp ứng của một số nội dung còn hạn chế như: Trình độ chuyên
môn, trình độ kỹ năng nghiệp vụ; hệ thống tiêu chí đánh giá, phương pháp

đánh giá thực hiện nhiệm vụ; hoạt động đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng
cao năng lực, công tác sử dụng, sắp xếp, hướng dẫn, thuyên chuyển đối với
đội ngũ cán bộ công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo…
1.3. Về đề xuất giải pháp
Phát triển đội ngũ công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo là một nhiệm
vụ rất quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác quản lí biển
và hải đảo của nước ta trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Trên cơ sở
nghiên cứu lí luận và khảo sát khách quan thực trạng, đề tài đã đề xuất các

19


giải pháp phát triển đội ngũ công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo
thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam bao gồm 6 giải pháp cụ thể: 1. Tổ
chức quán triệt vai trò và sự cần thiêt phát triên đội ngũ công chức quản lý
nhà nước về biển và hải đảo theo tiếp cận năng lực; 2. Xây dựng bộ tiêu chuẩn
năng lực công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo trong bối cảnh hiện
nay; 3. Cải tiến công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng đội ngũ công chức
quản lý nhà nước về biển và hải đảo theo tiếp cận năng lực; 4. Tổ chức đào
tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên nhằm nâng cao năng lực thực hiện
nhiệm vụ của đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo; 5. Cải
tiến phương pháp đánh giá, xếp loại đội ngũ công chức quản lí nhà nước về
biển và hải đảo theo năng lực; 6. Thực hiện chính sách đãi ngộ, tạo động lực
cho việc nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ công chức.
Kết quả trưng cầu ý kiến các chuyên gia có liên quan đến công tác phát triển
đội ngũ công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển
và Hải đảo Việt Nam đã khẳng định các giải pháp đề xuất có tính cần thiết và
khả thi cao.
Đề tài tiến hành thử nghiệm sư phạm đối với giải pháp “Tổ chức đào tạo, đào
tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên nhằm nâng cao năng lực thực hiện nhiệm

vụ của đội ngũ công chức QLNN về biển và hải đảo”. Kết quả thử nghiệm

20


cho phép kết luận giải pháp thử nghiệm và các giải pháp đề xuất đảm bảo tính
khả thi trong thực tiễn.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Chính phủ
Ban hành và thống nhất thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, trọng dụng, thu
hút chuyên gia, công chức có trình độ cao, cán bộ quản lý tài nguyên, môi
trường biển; chế độ đãi ngộ, chế độ tiền lương đối với đội ngũ công chức
QLNN về biển và hải đảo. Quan tâm đầu tư kinh phí thỏa đáng cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có trình độ cao.
2.2. Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường
* Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
- Tạo cơ hội thăng tiến cho công chức, thực hiện chính sách đề bạt, bổ nhiệm,
luân chuyển hợp lý để nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lí. Những
công chức đã hoàn thành nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng nâng cao có cơ hội
thăng tiến về chuyên môn và chức vụ quản lý.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phải xuất phát từ yêu cầu thực tiễn công việc ở
từng vị trí làm việc cụ thể, gắn kết quả đào tạo, bồi dưỡng với việc thực hiện
các chính sách thi đua khen thưởng và đánh giá, sử dụng sau đào tạo, bồi
dưỡng.
* Vụ Tổ chức cán bộ và Trường đào tạo cán bộ tài nguyên và môi trường
- Làm tốt công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cán bộ công chức và phối
hợp tổ chức có hiệu quả với các bộ, ngành, địa phương về quản lý hoạt động
bồi dưỡng cán bộ công chức. Tăng cường kiểm tra, đánh giá những đối tượng
cán bộ công chức đã đi học bồi dưỡng để có được những tham mưu và điều
chỉnh kịp thời nhất về quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức.

- Quan tâm đổi mới, cải tiến nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy
theo hướng hiện đại, phù hợp với thực tiễn và nhu cầu người học. Tăng cường
đổi mới kiểm tra, đánh giá kết thúc các khóa bồi dưỡng.
- Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, kinh phí để phục vụ tốt hơn nữa cho
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng để không ngừng tăng chất lượng và hiệu quả.

21


- Phối hợp xây dựng giáo trình chuẩn cho đào tạo QLNN về biển và hải đảo
đảm bảo cập nhật thông tinvề quản lý biển và hải đảo của thế giới và thực tế
trong nước, xác định rõ nội dung và nhiệmvụ QLNN về biển và hải đảo.
- Khẩn trương xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình khung về đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức QLNN về biển và hải đảo từ trung ương xuống địap
hương nhằmtrang bị một cách tổng quát, toàn diện những vấn đề lý luận và
thực tiễn về QLNN của Việt Nam.
2.3. Đối với Bộ Khoa học và Công nghệ
Phối hợp triển khai thực hiện chính sách sử dụng, trọng dụng đội ngũ chuyên
gia, cán bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
biển, hải đảo; ưu tiên bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ
trong việc thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cho các đội ngũ công chức
quản lý nhà nước về biển và hải đảo.
2.4. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng quy hoạch
các cơ sở đào tạo về các chuyên ngành trong lĩnh vực quản lý tổng hợp tài
nguyên, môi trường biển; tăng chỉ tiêu đào tạo đội ngũ công chức quản lý
tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, ưu tiên đội ngũ chuyên gia,
cán bộ có trình độ công nghệ cao và cán bộ ở cơ sở tham gia đào tạo theo các
đề án của Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì.
b) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường

trong việc xác định các lĩnh vực quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển
ưu tiên, trọng điểm trong từng thời kỳ để làm căn cứ cho các cơ sở giáo dục
đại học tuyển sinh, đáp ứng yêu cầu nhân lực cho các lĩnh vực biển, đảo ưu
tiên, trọng điểm.
2.5. Đối với các cơ quan nghiên cứu, đào tạo
Tạo điều kiện cho đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo
được tham gia nghiên cứu khoa học và học tập kinh nghiệm tại cơ quan, đơn
vị; cử các cán bộ giỏi, các chuyên gia của cơ quan, đơn vị sang làm việc, trao
đổi kinh nghiệm tại các đơn vị thuộc lĩnh vực quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển và hải đảo; xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo đội
ngũ công chức có trình độ cao.

22


2.6. Đối với các tổ chức quốc tế
Hỗ trợ kinh phí thực hiện các dự án đào tạo, tăng cường năng lực; tăng các
chỉ tiêu học bổng trong các lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo; tăng cường tổ chức các hoạt động trao đổi chuyên gia, tổ
chức tọa đàm, hội thảo quốc tế cho đội ngũ công chức thuộc lĩnh vực quản lý
tổng hợp tài nguyên môi trường biển và hải đảo, đặc biệt là đội ngũ chuyên
gia, công chức chuyên môn các lĩnh vực biển và hải đảo; tăng cường hợp tác
để xây dựng đội ngũ chuyên gia, công chức quản lý tổng hợp tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo của Việt Nam ngang tầm khu vực và thế giới./.

23


×