Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

các yếu tố tác động đến đô la hóa tài chính ở các quốc gia thuộc khu vực asean + 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.74 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------------

TRẦN TUẤN ANH

TÊN ĐỀ TÀI:

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐÔ LA HÓA TÀI CHÍNH Ở
CÁC QUỐC GIA THUỘC KHU VỰC ASEAN + 6

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Hạ Thị Thiều Dao

TP.Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2017



LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng luận văn này “Các yếu tố tác động đến đô la hóa tài
chính ở các quốc gia thuộc khu vực ASEAN + 6” là nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi
cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được
công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào


khác.
TP. Hồ Chí Minh, năm 2017

TRẦN TUẤN ANH

Trang i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Hạ Thị Thiều,
người giảng viên tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều thời gian định hướng
và góp ý cho tôi trong suốt quá trình thực hiện để hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn quý Thầy, Cô trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, những
người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian tôi theo học tại
Trường.
Và cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những người thân trong gia
đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tận tình hỗ trợ, góp ý và động viên tôi trong suốt
thời gian học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa xin gửi lời tri ân đến toàn thể quý Thầy Cô, đồng nghiệp, bạn bè
và gia đình.
TRẦN TUẤN ANH

Trang ii


TÓM TẮT
Nghiên cứu này xem xét sự tác động đến đô la hóa tài chính của các nhóm
biến lạm phát, nhóm biến liên quan đến nợ công, nhóm biến thể chế và các biến vĩ
mô khác ở 15 nước khu vực ASEAN + 6 trong giai đoạn 2000-2015. Kết quả hồi
quy GMM sai phân một bước cho thấy sự kéo dài dai dẳng của đô la hóa trong mẫu

nghiên cứu đến từ độ trễ của chính nó. Bên cạnh đó, nghiên cứu này còn cho thấy
trong các nhóm biến nêu trên thì lạm phát có mức độ tác động đến đô la hóa mạnh
hơn trong khi đó nợ công trong quá khứ lại là nhân tố làm gia tăng mức độ đô la hóa
cũng như sự gia tăng này sẽ lớn hơn đối với các nước được xếp hạng đầu tư. Mặt
khác, việc cải thiện thể chế quốc gia bao gồm nâng cao các quy định pháp luật,
tiếng nói và trách nhiệm, chất lượng điều hành và kiểm soát tham nhũng cũng sẽ
góp phần hạn chế tình trạng đô la hóa ở các nước ASEAN + 6 vì những hành động
này sẽ kiến tạo nên sự củng cố niềm tin của công chúng đối với các chính sách của
chỉnh phủ. Ngoài ra, các yếu tố vĩ mô khác như: mức độ mở cửa tài chính, chế độ tỷ
giá và thu nhập bình quân đầu người cũng cho thấy sự tác động của chúng đến mức
độ đô la hóa của quốc gia mặc dù chúng không có ý nghĩa thống kê.

Trang iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................ viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ vii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................................9
1.1.

Vấn đề nghiên cứu .........................................................................................9

1.1.1.


Tác động tích cực và tiêu cực của đô la hóa ...........................................9

1.1.2.

Vấn đề nghiên cứu ................................................................................13

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................14

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................14

1.4.

Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................15

1.5.

Phương pháp nghiên cứu.............................................................................15

1.6.

Ý nghĩa của nghiên cứu ...............................................................................15

1.7.

Cấu trúc bài nghiên cứu ..............................................................................15


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..........................................17
2.1.

Đô la hóa tài chính ......................................................................................17

2.2.

Các quan điểm tiếp cận đô la hóa tài chính ................................................19

2.2.1.

Quan điểm thay thế tiền tệ ....................................................................19

2.2.2.

Quan điểm danh mục đầu tư .................................................................20

Trang iv


2.2.3.

Quan điểm thất bại thị trường ...............................................................23

2.2.4.

Quan điểm thể chế ................................................................................25

2.3.


Các nghiên cứu về đô la hóa tài chính ........................................................28

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................37
3.1.

Mô hình nghiên cứu .....................................................................................37

3.2.

Mẫu, dữ liệu và kỳ vọng dấu........................................................................38

3.2.1.

Dữ liệu nghiên cứu................................................................................38

3.2.2.

Mô tả biến và kỳ vọng dấu....................................................................38

3.3.

Phương pháp nghiên cứu.............................................................................52

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................58
4.1.

Thống kê mô tả ............................................................................................58

4.2.


Kết quả hồi quy cho các nước ASEAN + 6..................................................66

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................81
5.1.

Kết luận nghiên cứu .....................................................................................81

5.2.

Một số kiến nghị và gợi ý chính sách ..........................................................82

5.3.

Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .....................................84

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................86
PHỤ LỤC .................................................................................................................94

Trang v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................................33
Bảng 3.1 Bảng tóm tắt kỳ vọng dấu của các biến: ....................................................47
Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả ..............................................................................58
Bảng 4.2 Hệ số tương quan giữa các nhóm biến lạm phát và nợ công và đô la hóa 64
Bảng 4.3 Hệ số tương quan giữa các biến thể chế ....................................................65
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy GMM sai phân một bước cho ASEAN + 6.....................67
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy GMM giữa đô la hóa với các biến thể chế ở khu vực
ASEAN + 6 ...............................................................................................................77


Trang vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1 Đô la hóa, lạm phát và nợ công ở khu vực ASEAN + 6 ............................60
Hình 4.2 Diễn biến đô la hóa tài chính của các quốc gia ASEAN + 6 giai đoạn
2000-2015..................................................................................................................61
Hình 4.3 Diễn biến đô la hóa của nhóm nước có đô la hóa thấp ..............................62
Hình 4.4 Diễn biến đô la hóa của nhóm nước có đô la hóa vừa ...............................62
Hình 4.5 Diễn biến đô la hóa của nhóm nước có đô la hóa cao ................................62

Trang vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

ADB

Asian Development Bank

Ngân hàng phát triển Châu Á

ASEAN


The Association of Southeast
Asian Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á

ASEAN + 6

ASEAN + 6

Khu vực kinh tế ASEAN với các
nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn
Độ, Trung Quốc, Úc và New
Zealand.

GMM

Generalized Method of
Moments

Phương pháp mô men tổng quát

IFS

International Financial
Statistics

Thống kê tài chính quốc tế

IMF


International Monetary Fund

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

MVP

Minimum Variance Porfolio

Danh mục phương sai nhỏ nhất
Ngân hàng Nhà nước

NHNN
WEO

World Economic Outlook

Tổng quan kinh tế thế giới

WGI

Worldwide Governance
Indicators

Chỉ số chính phủ toàn cầu

.

Trang viii



Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.

Vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Tác động tích cực và tiêu cực của đô la hóa
Tác động của đô la hoá tài chính đến một quốc gia có thể được xem xét qua
hai khía cạnh: Tác động tích cực (lợi ích) và tác động tiêu cực (bất lợi). Theo
Benjamin (2000), đô la hóa tài chính mang đến ba lợi ích chính (ngoài lợi ích chung
là giảm chi phí giao dịch). Thứ nhất, đô la hóa làm giảm các chi phí cho các quốc
gia. Các chi phí này chủ yếu đến từ việc đúc và in tiền, do đó khi sử dụng đồng
ngoại tệ của các quốc gia khác thì quốc gia đó sẽ giảm được phần chi phí này. Đối
với các quốc gia nhỏ có nền kinh tế chưa thực sự phát triển thì việc tiết kiệm được
các chi phí này sẽ có ý nghĩa rất lớn, tuy nhiên đối với các quốc gia có nền kinh tế
mạnh thì khoản tiết kiệm này thực sự không đáng kể.
Thứ hai, theo Benjamin (2000), đô la hóa góp phần làm cho thị trường tài
chính của quốc gia đó vững chắc hơn. Đô la hóa có nghĩa là việc sử dụng nhiều hơn
một loại tiền tệ. Nó cũng đồng nghĩa là tăng cường hội nhập tài chính với các quốc
gia và khu vực có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Euro, Trung Quốc..., mà chính nhờ
vào điều này sẽ thúc đẩy các tổ chức tài chính trong nước phải tự nâng cao hiệu quả
và chất lượng các dịch vụ tài chính của họ. Bên cạnh đó, đô la hóa còn cho thấy một
triển vọng trong tương lai về việc duy trì tình trạng lạm phát thấp, trách nhiệm tài
chính, và sự minh bạch của chính phủ. Điều đó sẽ có giá trị rất lớn đối với các nước
mà trước đây đã không được đánh giá cao về sự ổn định giá cả hoặc sự ổn định tài
chính.
Thứ ba, đô la hóa có thể làm giảm đáng kể lãi suất cho vay của nội địa. Đô
la hóa sẽ giúp nền kinh tế trong nước kiến tạo nên một mối quan hệ ổn định với một

đồng tiền ngoại tệ mà đồng tiền này có uy tín và an toàn. Theo Benjamin (2000),
thay vì phải đầu tư rất nhiều nỗ lực để có thể xây dựng lòng tin thị trường trong
chính sách tiền tệ của riêng mình, một chính phủ có thể đạt được sự tín nhiệm ngay
lập tức bằng cách "thuê" sự uy tín của Ngân hàng liên bang Mỹ để thay thế. Việc
Trang 9


Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

giảm lãi suất có thể sẽ làm cho đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế tăng mạnh
hơn trong tương lai.
Tuy nhiên đối nghịch với các tác động tích cực nêu trên, đô la hóa tài chính
cũng tiềm ẩn nhiều tác động tiêu cực. Đối với tình trạng đô la hóa hoàn toàn, đô la
hóa sẽ làm mất quyền tự chủ tiền tệ quốc gia cũng như những lợi ích đến từ việc
đúc tiền và hiệu quả từ vị thế người cho vay cuối cùng đối với các ngân hàng trong
nước. Các nhà nghiên cứu thường đánh giá là các tác động này rất tiêu cực đối với
các quốc gia, tuy nhiên trên thực tế, các chi phí này có tác động thực sự không đáng
kể. Bất lợi quan trọng hơn của đô la hóa tài chính (bao gồm cả đô la hóa toàn phần
và đô la hóa một phần) là chính trị chứ không phải là bất lợi về kinh tế kinh tế, mà
bất lợi này liên quan đến việc mất đi một biểu tượng mạnh mẽ đặc trưng cho quốc
gia, mất đi một nguồn cung khẩn cấp cho doanh thu nhà nước, và mất đi một biện
pháp quan trọng trong việc cách ly ngoại giao, cụ thể như sau:
Thứ nhất, theo Benjamin (2000) và Honig (2006), đô la hóa tài chính mang
đến các chi phí kinh tế cho các quốc gia. Khi xuất hiện tình trạng đô la hóa, hình
thức “tự trị” tiền tệ sẽ mất, vì đất nước bị đô la hóa sẽ không còn có thể thực hiện
được quyền kiểm soát đơn phương cung tiền hoặc thay đổi tỷ giá của mình. Tất cả
quyền được chuyển nhượng lại cho FED hoặc ngân hàng trung ương của các nước
phát hành ra các đồng tiền mạnh, mà điều này rất bất lợi cho các quốc gia bị đô la
hóa vì chính sách tiền tệ không còn được độc lập mà phải phụ thuộc vào quyết định
của FED và ngân hàng trung ương quốc gia khác.

Bên cạnh đó với tình trạng đô la hóa, một chính phủ sẽ đánh mất một công
cụ hiệu quả để bảo đảm cho việc chi tiêu công của mình, đó chính là tiền thuế đúc
tiền. Xét về mặt kinh tế, khoản tiền này được xác định là khoản chênh lệch giữa giá
trị danh nghĩa của một đồng tiền so với chi phí sản xuất của nó. Thuế đúc tiền có thể
được hiểu như là một sự thay thế nguồn thu cho nhà nước ngoài những nguồn có thể
thu được thông qua đánh thuế hoặc bằng cách vay mượn từ các thị trường tài chính
trong và ngoài nước. Những gì không thể được trả bằng biên lai thuế hay vốn vay

Trang 10


Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

có thể được trả một cách hiệu quả bằng cách in tiền. Thừa nhận đô la hóa chính là
tự động chấm dứt khoản thu này của chính phủ trừ khi họ có bổ sung thêm một số
điều khoản và được đồng ý cho phép chia sẻ thuế đúc tiền với các quốc gia có đồng
tiền mạnh. Các nghiên cứu trước cho thấy rằng đối với nhiều nước ở Mỹ Latin như
nghiên cứu của Fabricio, Marcio và Marco (2012), Diego và Paul (2010), Guidotti
và Rodriguez (1992) và Kamin và Ericsson (2003) cho thấy rằng các nước trên đã
duy trì tình trạng đô la hóa ở mức cao trong một thời gian dài, do đó đặc quyền về
thuế đúc tiền của chính phủ các quốc gia này đã bị giảm bớt đi rất nhiều.
Thứ hai, đô la hóa tài chính mang đến các chi phí liên quan đến chính trị. Ở
mức độ biểu tượng, việc nắm giữ đồng nội tệ thực sự rất có ý nghĩa vì điều này giúp
cho chính phủ giảm thiểu được những tác động của việc phân chia trong nội bộ
hoặc bất đồng chính kiến. Sự tập trung quyền lực của các cơ quan nhà nước trở nên
dễ dàng hơn khi công dân nước đó đều cảm thấy họ bị ràng buộc với nhau như
thành viên của một đơn vị xã hội duy nhất – bao gồm cả cộng đồng chính trị và lịch
sử. Các nhà nhân văn học đã cho chúng ta thấy rằng các quốc gia được tạo lập
không chỉ bằng vũ lực mà còn phải thông qua sự trung thành, thông qua một cam
kết tự nguyện cùng hướng đến một đặc trưng của quốc gia. Sự khác biệt giữa cư dân

trong nước và các cư dân ở nước khác có thể được khắc họa rõ nét dưới nhiều cách
thức bao gồm cả các biểu tượng hữu hình như: quốc kỳ, quốc ca, tem bưu chính,
kiến trúc công cộng hay thậm chí cả đội tuyển thể thao quốc gia. Trong số những
biểu tượng này, biểu tượng mạnh nhất chính là tiền tệ vì nó được sử dụng để nâng
cao tính riêng biệt đặc trưng quốc gia theo hai cách.
Mặt khác, đứng trên góc độ các chính sách của nhà nước, việc nắm giữ đồng
nội tệ thực sự rất có ý nghĩa với các chính phủ vì đây được xem như là một loại
chính sách bảo hiểm chống lại rủi ro. Điều này liên quan đến thuế đúc tiền như đã
trình bày ở trên. Quan trọng hơn, việc phát hành tiền có thể được sử dụng như là
một nguồn thu khẩn cấp - một cách thức để tìm kiếm các nguồn lực cần thiết một
cách nhanh chóng khi phải đối mặt với những tình huống bất ngờ, bao gồm cả chiến

Trang 11


Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

tranh. Nguồn lực này có thể được huy động ngay lập tức mà không bị buộc phải chờ
đợi cho tờ khai thuế được nộp hoặc các khoản vay được đàm phán xong. Đặc quyền
này sẽ bị mất đi khi tình trạng đô la hóa diễn ra.
Cuối cùng, theo Benjamin (2000), đứng trên góc độ chính sách ngoại giao,
nắm giữ nội tệ thực sự là có ích cho các chính phủ nhằm phòng ngừa với sự phụ
thuộc hoặc các mối đe dọa từ bên ngoài. Tự chủ tiền tệ quốc gia cho phép những
nhà hoạch định chính sách tránh được sự phụ thuộc vào một số nguồn khác khi
thiếu hụt tất cả các nguồn lực kinh tế. Trong thực tế, một ranh giới kinh tế rõ ràng
được vạch ra giữa nhà nước và phần còn lại của thế giới, góp phần nâng cao quyền
lực chính trị của chính phủ. Điều này cũng bị mất khi một đồng tiền nước ngoài
được thông qua.
Như vậy có thể thấy, đô la hóa tài chính mang đến cả tác động tiêu cực và
tác động tích cực đối với nền kinh tế của một quốc gia. Đối với các quốc gia có nền

kinh tế đang phát triển, tác động của đô la hóa thường mang tính tiêu cực nhiều hơn.
Do đó, nghiên cứu này sẽ tìm hiểu các yếu tố tác động đến đô la hóa, từ đó đưa ra
các gợi ý chính sách nhằm hạn chế được tình trạng này, nhằm giúp các quốc gia
đang phát triển trong mẫu nghiên cứu phòng ngừa được những bất lợi do tình trạng
này kéo dài và có xu hướng gia tăng thời gian qua.
Đô la hóa là một trong những hiện tượng ngày càng phổ biến trong nền kinh
tế của các nước trên thế giới. Các đồng tiền mạnh như Đô la Mỹ, Euro, Nhân dân tệ
hay Đô la Úc ngày càng được chấp nhận sử dụng rộng rãi và thậm chí được xem
như là đồng tiền chính thức của nhiều quốc gia. Đô la hóa tồn tại dưới nhiều hình
thức khác nhau nhưng đứng trên góc độ kinh tế, đô la hóa thường được xem xét
theo mức độ đô la hóa tiền gửi hay còn được gọi là đô la hóa tài chính hoặc đô la
hóa từng phần. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng đô la hóa tài chính luôn mang đến
các tác động tích cực và tiêu cực đối với nền kinh tế, hơn nữa tình trạng đô la hóa
đang có xu hướng kéo dài theo thời gian ở các quốc gia. Do đó, việc nghiên cứu và
phân tích kỹ càng về đô la hóa tài chính ở các nước sẽ giúp cho những nhà hoạch

Trang 12


Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

định chính sách có những phương án để duy trì hoặc hạn chế tình trạng đô la hóa tài
chính ở mức độ phù hợp, đảm bảo thúc đẩy sự ổn định và phát triển kinh tế, xã hội
và chính trị của quốc gia đó.
1.1.2. Vấn đề nghiên cứu
Trong kho tàng nghiên cứu khoa học, có rất nhiều nghiên cứu đã tìm hiểu và
phân tích các vấn đề liên quan đến tình trạng đô la hóa nói chung và đô la hóa tài
chính nói riêng nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn nêu trên. Các nghiên cứu này
chủ yếu tập trung vào việc đưa ra các phương pháp ước tính đô la hoá và tác động
của nó đối với nền kinh tế các quốc gia trong mẫu nghiên cứu. Mặt khác, có một số

nghiên cứu khác đã được tiến hành để tìm hiểu về các yếu tố tác động đến mức độ
đô la hoá nhưng lại chỉ áp dụng cho các nước ở khu vực Nam Mỹ- khu vực có mức
độ đô la hoá cao nhất thế giới hoặc đánh giá các tác động này trên một mẫu lớn bao
gồm các nước phát triển và nước đang phát triển trên khắp thế giới. Hiện nay, chưa
có một nghiên cứu thực nghiệm nào tiến hành kiểm định các yếu tố tác động đến đô
la hóa tài chính cho một mẫu là khu vực kinh tế ở châu Á như ASEAN + 6 hay
ASEAN. Các khu vực này được đánh giá là dù có quy mô tương đối nhỏ so với các
khu vực kinh tế khác trên thế giới nhưng các quốc gia ở khu vực này có mức độ
phát triển kinh tế, chính trị, xã hội rất khác nhau cũng như diễn biến đô la hoá trên
thực tế diễn ra rất phức tạp. Vì vậy, việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến mức
độ đô la hoá ở ASEAN + 6, sẽ cho những kết quả nghiên cứu thú vị và khách quan
đồng thời góp phần làm phong phú thêm kho tàng nghiên cứu về đô la hóa trên thế
giới. Bên cạnh đó, với các nền kinh tế đang phát triển của một số quốc gia trong khu
vực ASEAN +6, việc nhận diện và đo lường được mức độ đô la hóa của từng nước,
từ đó đưa ra các biện pháp để hạn chế sự gia tăng và kéo dài của tình trạng này sẽ có
ý nghĩa thực tiễn trong việc hoạch định chính sách của chính phủ các quốc gia để
đối phó với những tác động của đô la hoá đến nền kinh tế trong tương lai, bảo vệ
vững vàng ổn định tình hình kinh tế, chính trị và xã hội của các quốc gia này. Do
đó, bài nghiên cứu chọn đề tài: “Các yếu tố tác động đến đô la hóa tài chính ở

Trang 13


Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

các quốc gia thuộc khu vực ASEAN + 6” làm đề tài nghiên cứu nhằm trả lời các
vấn đề liên quan đến tình trạng đô la hoá ở khu vực ASEAN +6.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này tìm hiểu sự tác động của các nhân tố lạm phát, nợ công, thể

chế quốc gia và các nhân tố vĩ mô khác đối với mức độ đô la hoá tài chính ở 15
nước thuộc khu vực ASEAN + 6 trong giai đoạn 2000-2015 với các mục tiêu
nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, đo lường được mức độ đô la hoá tài chính của các quốc gia trong
mẫu nghiên cứu.
Thứ hai, xác định được các nhân tố chính tác động đến mức độ đô la hoá ở
các nước trong mẫu nghiên cứu. Đồng thời xác định được nhân tố dẫn đến tình
trạng đô la hoá tài chính kéo dài dai dẳng ở các nước này.
Thứ ba, đưa ra được một số gợi ý chính sách dựa trên các kết quả thực
nghiệm nhằm góp phần tận dụng những lợi thế và hạn chế những bất lợi từ tình
trạng đô la hoá tài chính.
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, nghiên cứu này đưa ra và giải

quyết các câu hỏi nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, đo lường mức độ đô la hoá tài chính của các quốc gia trong mẫu
nghiên cứu như thế nào?
Thứ hai, các nhóm biến lạm phát, nợ công, thể chế và các biến vĩ mô như
GDP bình quân đầu người, độ mở tài chính có tác động như thế nào đến mức độ đô
la hoá ở các nước ASEAN + 6?
Thứ ba, nhân tố nào dẫn đến sự kéo dài dai dẳng của đô la hoá tài chính theo
thời gian ở các quốc gia ASEAN + 6?

Trang 14



Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

Cuối cùng, từ kết quả bài nghiên cứu, có thể đưa ra những hàm ý chính sách
nào nhằm tận dụng những lợi thế và hạn chế những bất lợi từ tình trạng đô la hoá tài
chính trong thời gian tới?
1.4.

Phạm vi nghiên cứu
Bài nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố tác động đến tình trạng đô la hóa tài chính

ở 15 quốc gia thuộc tổ chức ASEAN + 6 (tổ chức ASEAN + 6 gồm 16 nước: Úc,
Brunei; Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Lào,
Malayxia, Myanmar, Philipines, Singapore, New Zealand, Thái Lan và Việt Nam,
tuy nhiên bài nghiên cứu loại Brunei ra khỏi mẫu nghiên cứu do không đảm bảo các
dữ liệu cần thiết) trong khoảng thời gian từ năm 2000-2015.
1.5.

Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng.

Để phù hợp với dữ liệu bảng động và mô hình có trễ phân phối trong nghiên cứu,
tác giả sử dụng công cụ phân tích chủ yếu là ước lượng GMM của Arellano và
Bond (1991) nhằm tìm ra các nhân tốc tác động đến đô la hóa tài chính.
1.6.

Ý nghĩa của nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu tác giả tìm ra được sự tác động của lạm phát, nợ công,

thể chế của quốc gia cũng như các yếu tố vĩ mô như: bình quân thu nhập đầu người,
chế độ tỷ giá, độ mở của tài chính có tác động như thế nào đến đô la hóa tài chính.

Từ đó, nghiên cứu đưa ra những khuyến nghị sử dụng hợp lý chính sách quốc
gia để tận dụng những lợi thế của đô la hóa tài chính cũng như hạn chế những bất
cập do đô la hóa tài chính mang lại.
1.7.

Cấu trúc bài nghiên cứu
Bài nghiên cứu được cấu trúc thành 5 chương với các nội dung chính như

sau:

Trang 15


Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

Chương 1Giới thiệu tổng quan về vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiêncứu,
câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ýnghĩa của đề
tài.
Chương 2 trình bày tổng quan các tài liệu có liên quan đến đô la hoá tài
chính, bao gồm: khái niệm đô la hóa tài chính, các quan điểm về đô la hoá và các
bằng chứng thực nghiệm về tác động của các nhân tố vĩ mô với tình trạng đô la hoá
của quốc gia.
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu thông qua việc giới thiệu tổng
quan về mô hình dữ liệu bảng động, phương pháp hồi quy GMM, mô hình hồi quy
GMM sai phân, mô tả mẫu nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu và nguồn thu thập dữ
liệu cũng như nêu rõ cách xác định và ý nghĩa của biến số được sử dụng trong mô
hình ước lượng.
Chương 4 trình bày các kết quả nghiên cứu bao gồm thống kê mô tả, các
kết quả thực nghiệm từ mô hình hồi quy dữ liệu bảng động bằng phương pháp
GMM sai phân một bước và các kiểm định cho khu vực ASEAN + 6.

Chương5 tổng quát lại những kết luận chính của bài nghiên cứu, từ đó nêu
lên một số kiến nghị, gợi ý chính sách cho các nước thuộc khu vực ASEAN +6 dựa
trên tình hình đô la hoá thực tế và kết quả ở chương 4. Đồng thời, phần này cũng
nêu ra một số điểm hạn chế còn tồn tại của bài nghiên cứu và hướng phát triển đề tài
trong tương lai.

Trang 16


Chương 2: Cơ sở tổng quan nghiên cứu

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1.

Đô la hóa tài chính
Đô la hóa tài chính là một trong những vấn đề được các nhà nghiên cứu tranh

luận sôi nổi trong những năm gần đây khi mà tình trạng này đang kéo dài và có xu
hướng gia tăng trên toàn thế giới theo thời gian. Có rất nhiều định nghĩa được đưa
ra để giải thích cho thuật ngữ “đô la hóa” (Dollarization) và “đô la hóa tài chính”
(Financial Dollarization) nhưng đa số các nhà nghiên cứu đều đồng ý với định nghĩa
của đô la hóa liên quan đến nguồn gốc và cách thức xảy ra của nó. Theo đó, đô la
hóa là việc sử dụng tài sản được định danh bằng ngoại tệ thay cho đồng nội tệ để
làm đơn vị thanh toán, trung gian trao đổi và lưu giữ giá trị. Đô la hóa tài chính, là
một khái niệm cụ thể hơn cho đô la hóa, được định nghĩa là việc cư dân trong nước
nắm giữ một phần đáng kể các tài sản và nợ phải trả bằng ngoại tệ (Ize và Levy,
2003). Đô la hóa tài chính bắt nguồn từ việc các tổ chức kinh tế ưa thích nắm giữ tài
sản và nợ phải trả bằng đồng tiền nước ngoài hơn so với đồng nội tệ, để tránh lạm
phát cao hoặc đồng nội tệ bị mất giá, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Sự khác
biệt đô la hóa tài chính và đô la hóa đến từ việc đô la hóa tài chính là sự đô la hóa

một phần, trong khi đô la hóa thiên về việc chấp nhận một ngoại tệ như là đơn vị
tiền tệ chính thức của một quốc gia.Từ định nghĩa trên, khái niệm đô la hóa tài
chính được đo lường theo nhiều phương pháp khác nhau. Đô la hóa tài chính có thể
được đo lường bằng tỷ lệ tín dụng bằng đô la/ tổng mức tín dụng; tỷ lệ tín dụng
bằng đô la/ tổng tài sản; tỷ lệ tiền gửi bằng đô la/ tổng tiền gửi; tỷ lệ tiền gửi bằng
đô la/tổng nợ phải trả (Honig, 2009 và Levy, 2006).
Ngoài ra một số ngân hàng trung ương trên thế giới cũng như các nghiên
cứu của Tổ chức tiền tệ quốc tế (IMF) còn định nghĩa đô la hóa tài chính bằng tỷ lệ
tiền gửi bằng đô la so với tổng cung tiền M2 hay tỷ lệ giữa tổng tiền gửi và khoản
vay bằng đô la so với tổng cung tiền. Một định nghĩa khác về đô la hóa cũng được
đưa ra bởi Patricia và Alicia (2007) hay nghiên cứu của Balino và các ctg (1999) và
Levy (2006), các tác giả này đều cho rằng đô la hóa có thể được định nghĩa là việc

Trang 17


Chương 2: Cơ sở tổng quan nghiên cứu

nắm giữ của dân cư các tài sản được định danh bằng ngoại tệ trên tổng tài sản của
họ. Tương tự, Josef(2001) cũng định nghĩa đô la hóa tài chính là việc sử dụng đô la
trên cả ba phương diện của tiền và ông cũng xem xét tình trạng đô la hóa tài chính
dưới hai góc độ đô la hóa chính thức và đô la hóa không chính thức. Ngoài ra, Quỹ
Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã đưa ra một định nghĩa mang tính chất định lượng để cụ
thể hóa hơn về định nghĩa đô la hóa tài chính. Theo đó, IMF xác định rằng khi tỷ lệ
tiền gửi bằng ngoại tệ trên tổng cung tiền rộng (M2) chiếm trên 30% thì nền kinh tế
đó có mức độ đô la hóa cao, trung bình là từ 15% - 30% còn nếu tỷ lệ này ở mức
dưới 15% thì được coi là mức đô la hóa thấp.
Đô la hóa thường được chia làm hai loại: Đô la hóa chính thức và đô la hóa
không chính thức. Đối với đô la hóa chính thức hay đô la hóa toàn phần, đô la Mỹ
(ngoại tệ) được các cơ quan tiền tệ cho phép hợp pháp hóa cho tất cả các giao dịch

trong nền kinh tế. Đô la Mỹ tham gia vào tất cả các chức năng của tiền tệ trong
nước, bao gồm: đơn vị tính toán, phương tiện trao đổi và lưu trữ giá trị. Ngược lại,
tình trạng đô la hóa không chính thức hay đô la hóa một phần đề cập đến quá trình
mà các cá thể trong nước lựa chọn sử dụng đồng ngoại tệ để thay thế cho đồng nội
tệ nhằm đáp ứng cho các giao dịch và phân bổ tài sản tài chính của họ. Đô la hóa
một phần thường là hệ quả từ việc người dân có nhu cầu bảo vệ sức mua của các thu
nhập bằng tiền và tài sản trong nước khỏi những tác động xấu của tỷ lệ lạm phát
cao.
Như vậy, có thể thấy mặc dù có rất nhiều định nghĩa khác nhau về đô la hóa
nói chung và đô la hóa tài chính nói riêng nhưng chung quy lại các định nghĩa đều
xuất phát từ việc thay thế sử dụng và dự trữ đồng nội tệ bằng đồng tiền mạnh hơn
của các quốc gia khác. Vì đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù của các nước
trong mẫu của bài nghiên cứu, nên nghiên cứu này xem xét đô la hóa dưới góc độ
đô la hóa tài chính hay đô la hóa một phần.

Trang 18


Chương 2: Cơ sở tổng quan nghiên cứu

2.2.

Các quan điểm tiếp cận đô la hóa tài chính
Phần này sẽ trình bày về các quan điểm tiếp cận đô la hóa tài chính. Đây là

những trường phái nghiên cứu về các yếu tố tác động đến đô la hóa tài chính. Hiện
nay, có bốn quan điểm tiếp cận đô la hóa tài chính thường được các nhà nghiên cứu
sử dụng khi tìm hiểu về đô la hóa tài chính, đó là: Quan điểm thay thế tiền tệ; Quan
điểm danh mục đầu tư; Quan điểm thất bại thị trường và Quan điểm thể chế
2.2.1. Quan điểm thay thế tiền tệ

Calvo và Rodrigues (1977), Liviatan (1981), Miles (1978), Branson và
Henderson (1985), Thomas (1985), Savastano (1992) và Guidotti và Rodriguez
(1992) đưa ra quan điểm thay thế tiền tệ lần đầu tiên trong các bài nghiên cứu của
mình để giải thích về tình trạng đô la hóa. Những nghiên cứu này đều cho thấy sự
hiện diện của hai loại tài sản (nội tệ và ngoại tệ) và sử dụng các mức lạm phát cao
như là nguyên nhân của tình trạng đô la hóa và sự thay thế tiền tệ. Sự mất giá đồng
nội tệ dẫn đến việc cư dân tìm kiếm các giải pháp để phòng ngừa sự sụt giảm giá trị
mà họ đang nắm giữ, cụ thể họ sẽ thay thế việc nắm giữ đồng nội tệ bằng một ngoại
tệ mạnh (ví dụ, đô la Mỹ). Theo các kết quả nghiên cứu trước đây, mức độ lạm phát
tương quan thuận với mức độ đô la hóa, như trong các nghiên cứu của Levy (2006),
Nicolo và các ctg (2005), Rennhack và Nozaki (2006), Bacha và ctg (2007, 2009)
và Kokenyne và ctg (2010). Bên cạnh đó, Nicolo và ctg (2003) chỉ ra rằng 1% gia
tăng trong mức độ lạm phát gây ra một sự sụt giảm trung bình 0,5 % trong độ sâu
tài chính của nền kinh tế. Độ sâu tài chính đã góp phần vào việc tăng phát hành trái
phiếu của chính phủ trong những năm chín mươi. Hơn nữa, nhiều quốc gia Mỹ
Latin phải sử dụng đến việc phát hành tiền tệ để trang trải chi tiêu trong những thị
trường có nhu cầu trái phiếu trong nước thấp, mà điều này hạn chế việc chi tiêu
được tài trợ thông qua các phát hành nợ và mở rộng nợ trong nước.

Trang 19


Chương 2: Cơ sở tổng quan nghiên cứu

2.2.2. Quan điểm danh mục đầu tư
Quan điểm danh mục đầu tư của đô la hóa được xây dựng dựa trên một mô
hình đô la hóa tài chính phát triển bởi Ize và Levy (2003) trên cơ sở đóng góp của
Miles (1978), Girton và Roper (1981), và Thomas (1985).
Theo quan điểm danh mục đầu tư, đô la hóa tài chính được bắt nguồn từ sự
khác biệt rủi ro giữa tài sản được định danh bằng các đồng tiền thay thế tương ứng.

Do đó, rủi ro tiền tệ mang đến sự không chắc chắn về lợi nhuận thực mà điều này
được xem như là các giả định khởi điểm chính của các mô hình danh mục đầu tư.
Sau đó, lựa chọn danh mục đầu tư với các loại tiền tệ khác nhau sẽ phụ thuộc vào
phân phối xác suất lợi nhuận thực của mỗi loại tiền tệ, vì vậy có thể áp dụng mô
hình định giá tài sản vốn (CAPM) vào trường hợp này. Theo mô hình CAPM, cả
người cho vay và người đi vay e ngại rủi ro sẽ tối ưu hóa thành phần tiền tệ của họ
trong hợp đồng vay nợ phụ thuộc vào rủi ro và tỷ suất sinh lợi của danh mục đầu tư
của họ. Do đó, đô la hóa tài chính có thể được coi như là kết quả của một trạng thái
cân bằng tài chính, mà theo đó những người e ngại rủi ro sẽ lựa chọn một thành
phần tiền tệ mà nó tối ưu hóa được rủi ro và lợi nhuận của danh mục đầu tư.
Như chúng ta đã biết về định nghĩa mô hình CAPM, cân bằng tài chính trên
thị trường xảy ra do sự tương tác giữa người gửi tiền và người đi vay trên thị trường
vốn vay, nơi nhu cầu phòng ngừa rủi ro chống lại lạm phát và rủi ro ngoại hối trong
các hợp đồng tài chính xác định thành phần tiền tệ tối ưu. Không giống như các
nghiên cứu trước đó, Ize và Yeyati (2003) xác định được thành phần danh mục đầu
tư dựa trên cả hai bên của bảng cân đối ngân hàng đối với việc phòng ngừa rủi ro
chống lại lạm phát và phòng ngừa rủi ro thay đổi tỷ giá. Do đó, các khoản tiền gửi
và cho vay bằng đô la tương tác thông qua thị trường giao dịch vốn, và sự tương tác
này dẫn đến một trạng thái cân bằng tài chính xoay quanh điểm cân bằng lãi suất và
phân phối danh mục phương sai tối thiểu (MVP). Kết quả là, các MVP chính là một
hàm của các biến động tỷ giá hối đoái và biến động lạm phát, cung cấp một cách

Trang 20


Chương 2: Cơ sở tổng quan nghiên cứu

tiếp cận để đo lường đô la hóa tài chính và mối quan hệ của nó với sự ổn định kinh
tế.
Trong cách tiếp cận danh mục đầu tư, theo Ize và Levy (2003), những người

e ngại rủi ro địa phương sẽ lựa chọn giữa tài sản được định danh bằng đô la Mỹ và
tài sản được định danh bằng đồng peso. Các mức lãi suất trên các tài sản này là:
rd =E(rd )+ μs

(1)

rp =E(rp )- μπ (2)
Trong đó, μs và μπ là độ lệch chuẩn trung bình của thay đổi tỷ giá hối đoái
thực và tỷ lệ lạm phát. Vì vậy, những người gửi tiền tối đa hóa hữu dụng của họ
theo công thức:
Maxxj U=E(r)- cL Var(r)/2(3)
Trong đó, xj >= 0, j = p, d là phần tài sản được định danh bằng đồng peso và
đô la và r= ∑j xj rj ecL phản ánh sự e ngại rủi ro của người cho vay.
Giả định ngang giá lãi suất không phòng ngừa (Uncovered interest rate
parity) tồn tại, tỷ lệ tài sản được định danh bằng đô la trong danh mục đầu tư tối ưu
sẽ bằng MVP với:
MVP= var(π)+cov(π,s))/ (var (π)+var(s)+2cov(π,s))(4)
Trong đó, var(π) là phương sai của lạm phát, cov(π,s) là hiệp phương sai
giữa lạm phát và thay đổi tỷ giá hối đoái thực.
Theo lý luận của Ize và Levy (2003), λ* = MVP biểu thị cho "tỷ lệ đô la hóa
trong MVP". Từ phương trình (4), có thể nhận ra rằng tỷ lệ đô la hóa trong MVP
tăng lên khi tăng biến động lạm phát và khi giảm sự biến động của tỷ giá hối đoái
thực, vì biến động của lạm phát và tỷ giá hối đoái thực ảnh hưởng đến lợi nhuận
thực của các tài sản được định danh bằng đồng nội tệ và ngoại tệ tương ứng (Ize và
Levy, 2005).

Trang 21


Chương 2: Cơ sở tổng quan nghiên cứu


Bên cạnh đó, theo Tuncay (2011), trong thực tế khái niệm MVP của đô la
hóa tài chính mang đến một số ý nghĩa thú vị về chính sách kinh tế. Trước hết, quan
điểm danh mục đầu tư đem lại triển vọng mới cho việc nghiên cứu sự kéo dài dai
dẳng của đô la hóa ở các nước đang phát triển mà không cần xem xét đến các yếu tố
bên ngoài hoặc lạm phát quá khứ. Quan điểm danh mục đầu tư cho thấy rằng ngay
cả khi các cơ cấu thể chế và kinh tế vĩ mô của một quốc gia được cải thiện và sự
mất cân bằng kinh tế vĩ mô trong quá khứ đã biến mất, xu hướng đô la hóa có thể
vẫn kéo dài nếu kỳ vọng về sự biến động của lạm phát vẫn còn tương đối cao hơn
so với biến động của tỷ giá hối đoái thực.
Thứ hai, quan điểm danh mục cho thấy rằng tình trạng đô la hóa tài chính có
thể được tăng cường với các mức độ mở cửa và sự tồn tại của đô la hóa thực (chỉ số
đô la hóa tiền lương). Thứ ba, phương pháp tiếp cận MVP cung cấp một lời giải
thích lý do tại sao các công cụ tài chính được điều chỉnh theo lạm phát nhìn chung
là ưa thích các tài sản định danh bằng ngoại tệ hơn. Điều này do thực tế là chỉ số
CPI làm giảm hoặc loại bỏ sự biến động của lợi nhuận thực của các tài sản này (Ize
và Levy, 2005).
Cuối cùng, tầm quan trọng của sự tin cậy và kỳ vọng trong việc giải thích đô
la hóa tài chính cũng được nhấn mạnh bởi các mô hình MVP. Ví dụ, sự tin cậy vào
chế độ tỷ giá hối đoái cố định xác định sư nhận thức về rủi ro tiền tệ của những
người tham gia thị trường. Nếu tỷ giá cố định là hoàn toàn đáng tin cậy, và không
có rủi ro tiền tệ thì không tồn tại tình trạng đô la hóa. Tuy nhiên, nếu sự tín nhiệm
vào tỷ giá hối đoái cố định bắt đầu mất dần đi, tình trạng đô la hóa tài chính xuất
hiện trong nền kinh tế có thể được giải thích bởi những kỳ vọng về những thay đổi
trong tỷ lệ lạm phát và tỉ giá. Thêm vào đó, ngay cả khi việc thực hiện chính sách
tiền tệ đã tốt hơn nhưng tình trạng đô la hóa tài chính vẫn tồn tại dai dẳng do biến
động của tỷ giá hối đoái và lạm phát (Ize và Levy, 2005).
Quan điểm danh mục đầu tư được sử dụng để giải thích tình trạng đô la hóa
của các nền kinh tế liên quan đến thị trường mới nổi ngày càng tăng vì tính hữu


Trang 22


Chương 2: Cơ sở tổng quan nghiên cứu

dụng và thực tế của nó. Basso và ctg (2007) đã phát triển một mô hình để giải thích
các yếu tố quyết định đến tình trạng đô la hóa tiền gửi và tiền vay ở một số nền kinh
tế chuyển đổi trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2006. Sử dụng phương pháp
MVP, biến động lạm phát lớn hơn biến động tỷ giá được phát hiện là có ý nghĩa
trong việc giải thích cả mức độ lẫn sự thay đổi của tình trạng đô la hóa tài chính.Ize
và Levy (2003) đã cung cấp các bằng chứng thực nghiệm về tình trạng đô la hóa tài
chính trong năm quốc gia Mỹ Latin (bao gồm Argentina, Bolivia, Mexico, Peru và
Uruguay) trong giai đoạn 1990 - 1995. Các ông cho rằng tỷ lệ đô la hóa trong MVP
có thể giải thích tốt tình trạng đô la hóa ở các quốc gia này. Ngoài tỷ lệ đô la hóa
MVP, các tác giả này cũng bổ sung thêm các biến thâm hụt của chính phủ, lạm
phát, chất lượng thể chế và các chỉ số ổn định chính trị cũng như hạn chế pháp lý.
Kết quả cho thấy rằng, tỷ lệ đô la hóa MVP là một phần quan trọng trong việc giải
thích tình trạng đô la hóa tiền gửi ở các nước thuộc mẫu nghiên cứu. Một số yếu tố
khác quyết định đến mức độ đô la hóa tài chính được kiểm tra bởi Rennhack và
Nozaki (2006) trên một mẫu lớn gồm các nước đang phát triển ở OECD, Châu Á và
Châu Phi giữa giai đoạn 1990-2001.
2.2.3. Quan điểm thất bại thị trường
Quan điểm thất bại thị trường được đưa ra để cố gắng giải thích xu hướng đô
la hóa bởi nó liên quan đến sự không hoàn hảo của thị trường và các yếu tố bên
ngoài. Broda và Levyi (2006) lập luận rằng xu hướng này phát sinh từ sự kết hợp
của các mối tương quan dương giữa xác suất vỡ nợ, tỷ giá hối đoái thực và thông tin
không hoàn hảo về việc thực hiện của những người có nghĩa vụ tài chính. Những
nhà nghiên cứu ủng hộ chính của quan điểm này là Torre và Schmukler (2004) và
Jeanne (2000). Sử dụng mối tương quan giữa thay đổi tổng sản phẩm trong nước
thực (GDP) và thay đổi tỷ giá hối đoái thực tế như là các biến đại diện cho sự tương

quan giữa xác suất vỡ nợ và tỷ giá hối đoái thực, Levy (2006) cho thấy rằng tình
trạng đô la hoá tăng với xác suất vỡ nợ của một quốc gia.

Trang 23


×