Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non Huyện Yên Mỹ Tỉnh Hưng Yên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.3 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
-----***-----

ĐỖ THỊ UYỂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ
TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN YÊN MỸ,
TỈNH HƯNG YÊN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐỖ THỊ THÚY HẰNG

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành của mình, em xin được bày tỏ lòng biết ơn
chân thành đến các thày giáo, cô giáo trong và ngoài Học viện Quản lý giáo
dục đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn
thành chương trình đào tạo.
Em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Đỗ Thị Thúy Hằng - người đã
hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình từ hình thành ý tưởng, hoàn thành
đề cương và hoàn thiện luận văn này.
Em cũng xin được chân thành cảm ơn tới lãnh đạo, chuyên viên phòng


Giáo dục và Đào tạo Huyện Yên Mỹ, Phòng Giáo dục Mầm Non - Sở Giáo
dục và Đào tạo Hưng Yên, các cán bộ quản lí, các thầy cô giáo của các trường
Mầm non ngoài công lập trên địa bàn Huyện Yên Mỹ, Tỉnh Hưng Yên đã tạo
điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp thông tin, tài liệu và hỗ trợ cần thiết để
hoàn thành nội dung nghiên cứu.
Mặc dù em rất cố gắng để có được kết quả nghiên cứu, nhưng do khả
năng nghiên cứu có hạn và công việc của đơn vị vẫn phải cố gắng hoàn thành
nên đề tài không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong các thầy cô giáo cùng đồng
nghiệp chia sẻ để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà nội, ngày 28 tháng 11 năm 2016
Tác giả

Đỗ Thị Uyển


ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM
SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON ............................... 6
1.1.Sơ lược nghiên cứu vấn đề .................................................................. 6
1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài ................................................... 9
1.2.1.Quản lý giáo dục ............................................................................................... 9
1.2.2. Biện pháp quản lý .......................................................................................... 16
1.2.3 Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng .................................................................... 17

1.3 Những vấn đề cơ bản về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường
mầm non .................................................................................................. 18
1.3.1 Vị trí, nhiệm vụ và vai trò của trường mầm non .............................................. 18


1.3.2 Vai trò của việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non 22
1.3.3 Chương trình và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
22
1.3.4 Nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non ............................. 23

1.4 Đặc điểm của các trường mầm non ngoài công lập ......................... 28
1.5 Nội dung quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong
trường mầm non ..................................................................................... 29
1.5.1 Xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ................................................ 29
1.5.2 Tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ................................................................... 31
1.5.3 Chỉ đạo việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ........................................................... 33
1.5.4 Tổ chức kiểm tra - đánh giá kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng tại các
trường mầm non ...................................................................................................... 36

1.6 Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong
trường mầm non ..................................................................................... 37
1.6.1 Các yếu tố chủ quan ........................................................................................ 37
1.6.2 Yếu tố khách quan .......................................................................................... 39

Kết luận chương 1 ...................................................................................... 39


iii

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC,
NUÔI DƯỠNG TRẺ TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN
YÊN MỸ, HƯNG YÊN .............................................................................. 41
2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội và giáo dục mầm non của huyện
Yên Mỹ .................................................................................................... 41

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội................................................... 41
2.1.2 Tình hình giáo dục mầm non của huyện Yên Mỹ ............................................ 42
2.1.3 Thực trạng đội ngũ giáo viên ........................................................................... 43
2.1.4 Điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị ....................................................... 43
2.1.5 Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ................................................. 45

2.2 Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng tại các
trường mầm non của huyện Yên Mỹ ..................................................... 45
2.2.1. Thực trạng hoạt động lập kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng ............................... 46
2.2.2 Thực trạng tổ chức thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng ........................................ 49
2.2.3 Thực trạng quản lý chỉ đạo các hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng trong các
trường mầm non ...................................................................................................... 51
2.3.4 Thực trạng quản lý công tác kiểm tra việc thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng ...... 53

2.3 Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ trong các trường mầm non trên địa bàn huyện Yên Mỹ,
tỉnh Hưng Yên ......................................................................................... 56
2.3.1.Thuận lợi ........................................................................................................ 56
2.4.2.Khó khăn ........................................................................................................ 56
2.4.3 Nguyên nhân ................................................................................................... 57

Kết luận chương 2 ..................................................................................... 55


iv

CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC,
NUÔI DƯỠNG TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN YÊN
MỸ, TỈNH HƯNG YÊN ............................................................................ 59
3.1 Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .................................................... 59

3.1.1 Đảm bảo tính toàn diện ................................................................................... 59
3.1.2 Đảm bảo tính thực tiễn .................................................................................... 59
3.1.3 Đảm bảo tính kế thừa ...................................................................................... 60

3.2 Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các
trường mầm non trên địa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên ............ 61
3.2.1. Bồi dưỡng nhận thức cho cán bộ quản lý,giáo viên, nhân viên và phụ
huynh trẻ các trường mầm non về tầm quan trọng của công tác chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ ................................................................................................................. 61
3.2.2. Đổi mới hoạt động xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục trong trường mầm non ....................................................... 64
3.2.3 Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên và nhân viên về chuyên môn và nghiệp vụ
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non ............................................... 68
3.2.4 Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non ............................................................... 72
3.2.5 Chỉ đạo thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ trong các trường mầm non ....................................................................... 75
3.2.6 Đổi mới hoạt động thi đua, khen thưởng nhằm phát huy trách nhiệm và sự
sáng tạo trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng của đội ngũ giáo viên ....................... 77

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................... 79
3.4. Đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của biện pháp ............. 81
3.4.1 Phương pháp tiến hành .................................................................................... 81
3.4.2 Mức độ cần thiết của biện pháp đề xuất ........................................................... 82
3.4.3 Tính khả thi của biện pháp đề xuất .................................................................. 84

3.5 Mối tương quan giữa các biện pháp................................................. 86
Kết luận chương 3 ...................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 89



v

1. Kết luận ............................................................................................... 89
2. Khuyến nghị ........................................................................................ 90
2.1 Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo: ....................................................................... 90
2.2 Đối với Sở giáo dục và đào tạo Hưng Yên ......................................................... 90
2.3 Đối với UBND Huyện Yên Mỹ .......................................................................... 90
2.4 Đối với Phòng GD&ĐT Yên Mỹ ....................................................................... 91
2.5 Đối với cac cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập: ........................................ 91

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 92
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC VIẾT TẮT
BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Bán bộ quản lí

CLGD

Chất lượng giáo dục


CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

HĐND

Hội đồng nhân dân

HT

Hiệu trưởng

MN


Mầm non

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NCL

Ngoài công lập

NV

Nhân viên

NXB

Nhà xuất bản

PHT

Phó Hiệu trưởng

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

TBDH

Thiết bị dạy học


UBND

Ủy ban nhân dân

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục


vii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 Kết quả quản lí việc thực hiện kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng ..... 47
Bảng 2.2 Kết quả tổ chức thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các
trường mầm non ngoài công lập ................................................... 49
Bảng 2.3 Kết quả quản lí chỉ đạo các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
trong các trường mầm non ............................................................ 51
Bảng 2.4 Đánh giá kết quả kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ....................... 54
chăm sóc nuôi dưỡng.................................................................................... 54
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của 6 biện pháp ............... 82
Bảng 3.2 Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của 6 biện pháp ........................ 84
Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện phát
quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non ............. 86

Biểu đồ 3.1. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của 6 biện pháp .................. 83
Biểu đồ 3.2 Kết quả đánh giá tính khả thi của 6 biện pháp .......................... 85

Sơ đồ 1.1: Chức năng quản lý trong chu trình quản lý .................................. 14
Sơ đồ 1.2 Mối liên hệ các nội dung quản lý trong nhà trường....................... 16



1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục theo Nghị quyết lần thứ
XI của Đảng và chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22/1/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo gắn với việc tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục của các địa phương. Để đẩy
mạnh Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước ta đặc
biệt coi trọng nhân tố tri thức của con người. Coi việc phát triển con người
vừa là động lực, vừa là mục tiêu của phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy trong
công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta đã khẳng định Giáo dục và Đào tạo là
quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của nhà nước và của toàn dân.Với mục tiêu
Giáo dục và Đào tạo con người Việt nam phát triển toàn diện có đạo đức, có
tri thức, có sức khỏe, thẩm mỹ nghề nghiệp. Trong bối cảnh toàn ngành Giáo
dục và đào tạo đang nổ lực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động của trẻ trong hoạt động học tập mà phương pháp
dạy học là cách thức hoạt động của giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động
cho trẻ, giúp trẻ chủ động đạt được các yêu cầu đề ra của tiết học. Giáo dục
mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nền tảng
đầu tiên của ngành Giáo dục Đào tạo. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở
trường mầm non tốt có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục ở bậc học
khác Nhiệm vụ quan trọng của bậc học mầm non nhằm giáo dục toàn diện
cho trẻ về thể chất, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ là cơ sở để hình thành
nên nhân cách con người mới XHCN Việt Nam. Và chuẩn bị những tiền đề
cần thiết cho trẻ bước vào trường tiểu học được tốt. Như Bác Hồ kính yêu đã
nói: “Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt”. Trường
mầm non có nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các cháu, bồi dưỡng



2

cho các cháu trở thành người công dân có ích. Vì vậy, Trường mầm non có
nhiệm vụ giáo dục trẻ có được những thói quen học tập, sinh hoạt hàng ngày.
Muốn thực hiện được điều đó, trước hết người quản lý phải nhận thức đúng
về nhiệm vụ, yêu cầu của ngành học, đồng thời nắm vững các chỉ tiêu, kế
hoạch của ngành học mầm non.[7]
Trong những năm gần đây, Phòng GD & ĐT Yên Mỹ đã xác định được
vai trò, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của việc chỉ đạo thực hiện nhiệm
vụ chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong các trường mầm non trên địa
bàn Huyện Yên Mỹ, đặc biệt là các trường mầm non tư thục là yêu cầu cần
thiết. Điều đó cho thấy sự quan tâm của cấp có thẩm quyền đối với loại hình
giáo dục này. Cũng từ những sự quan tâm đó, hàng năm được sự chỉ đạo của
lãnh đạo huyện, sự quan tâm của các cấp chính quyền và đoàn thể cùng sự
lãnh đạo trực tiếp của phòng GD & ĐT đã làm thay đổi đáng kể chất lượng
các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trong hầu hết các trường mầm non trên
địa bàn Huyện. Bên cạnh công tác giáo dục, hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong các cơ sở giáo dục mầm non
nói chung và đặc biệt đối với các trường mầm non ngoài công lập. Nhằm thực
hiện mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển toàn diện về thể
chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một. Để trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh
ngay từ những năm tháng đầu đời cần phải có một chế độ dinh dưỡng hợp lý.
Chính vì vậy, nhiệm vụ cần thiết đặt ra cho các nhà quản lí giáo dục Mầm non
nói chung và đặc biệt đối với giáo dục mầm mon trên địa bàn huyện Yên Mỹ
nói riêng là phải tiếp tục nâng cao hiệu lực quản lý trong các trường mầm non
chú trọng nâng cao chất lượng quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng. Quản
lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường mầm non là trách nhiệm của

các nhà quản lý mà quản lý trực tiếp là Hiệu trưởng. Đó chính là lý do cho


3

việc lựa chọn hướng nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ trong các trường mầm non Huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên” làm
hướng nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non nói
chung và chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường mầm non nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu xác định các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trong các trường mầm non của huyện Yên Mỹ góp phần cải tiến, nâng
cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non trên địa
bàn Huyện.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ trong trường mầm non.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý
hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong các trường mầm non trên địa bàn
huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
trong trường mầm non nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm
non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường
mầm non trên địa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
5. Giả thuyết khoa học

Công tác quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trường
mầm non trên địa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên bên cạnh những thành


4

tích đã đạt được vẫn còn một số hạn chế và thách thức nếu xác định được các
biện pháp như nêu trong đề tài luận văn và thực hiện chúng đồng bộ thì sẽ
nâng cao được chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu và khảo sát tại 5 trường mầm non ngoài
công lập trên địa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên , đó là: Trường mầm non
Sơn Ca, Trường mầm non Họa My, Trường mầm non Hoa Hồng, Trường
mầm non Sao Khuê, Trường mầm non Mai Vàng
Các số liệu khảo sát thực trạng sử dụng trong nghiên cứu tính đến cuối
tháng 9 năm 2016
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu, phân tích, khái quát hóa, so sánh, tổng hợp các
thông tin, tư liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu, cụ thể:
- Chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về quản lý giáo dục.
- Các văn bản pháp quy như: Chỉ thị, Thông tư, Quy chế, Hướng dẫn
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non
và quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường mầm non.
- Các tài liệu nghiên cứu về quản lý giáo dục và quản lý nhà trường.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát các hoạt động giáo dục nói chung có liên quan
đến nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường mầm non.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng các mẫu phiếu điều
tra nhằm thu thập thông tin quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong các

trường mầm non của huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm nhằm phân tích hiện trạng và xác
định các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong các trường


5

mầm non trên địa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
7.3 Phương pháp sử dụng các phép toán học
Sử dụng các phép toán học trong việc phân tích và xử lý các số liệu
điều tra nhằm định hướng các kết quả nghiên cứu
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, Kết luận và khuyến nghị; Tài liệu tham khảo; Phụ
lục
Luận văn gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ trong trường mầm non
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
trong các trong trường mầm non trên địa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
trong các trường mầm non trên địa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC,
NUÔI DƯỠNG TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1.Sơ lược nghiên cứu vấn đề
Song song với công tác giáo dục thì việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ là

một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong các cơ sở giáo dục mầm non. Mục
tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển toàn diện về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn
bị cho trẻ vào học lớp một. Để trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh ngay từ
những năm tháng đầu đời cần phải có một chế độ dinh dưỡng hợp lý. Theo tác
giả Lê Minh Hà nghiên cứu về Dinh dưỡng và sự phát triển của trẻ thơ. Nội
dung cuốn sách quan tâm nhiều đến chế độ chăm sóc dinh dưỡng trẻ đặc biệt
quan tâm đến việc chế biến các món ăn cho trẻ dưới 6 tuổi. [22]
Theo tác giả Nguyễn Thu Hiền có nghiên cứu về việc chăm sóc sức
khỏe trẻ em, trong đó tác giả rất quan tâm đến thời gian hoạt động, ăn, ngủ
của trẻ ở trường mầm non chiếm tỷ lệ khá lớn so với thời gian trong ngày. Vì
vậy, cùng với gia đình, trường mầm non có vai trò quan trọng trong việc
chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ. Điều đó đòi hỏi mỗi cán bộ quản lý giáo dục,
giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm
non cần có những kiến thức cơ bản về dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ lứa tuổi
mầm non [26]. Ngành Giáo Dục Mầm Non có vai trò quan trọng, là nền
móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách con người, phụ thuộc vào
công tác Chăm sóc – Nuôi dưỡng và Giáo Dục. Đặc biệt trong giáo trình dinh
dưỡng trẻ em do tác giả Lê Thị Mai Hoa biên soạn cũng đề cập rất nhiều đến
chế độ dinh dưỡng của trẻ , từ đó đồi hỏi người quản lý và đặc biệt các nhân
viên chăm sóc trẻ cần quan tâm đến các hoạt động này. Vì vậy, ở trường Mầm


7

Non phải Chăm sóc – Nuôi dưỡng và Giáo Dục trẻ một cách toàn diện cả thể
chất lẫn tinh thần. Nếu trẻ được Chăm sóc – Nuôi dưỡng và Giáo Dục đúng
cách, được sống trong một môi trường thuận lợi và được mọi người thương
yêu, trẻ sẽ phát triển thuận lợi, khoẻ mạnh. Trẻ em là vốn quý của xã hội, là
tương lai của đất nước, là hạnh phúc của mỗi gia đình, xã hội phải có trách

nhiệm với các cháu, với thế hệ mai sau của đất nước.[29]
Đất nước ta đang trên đà phát triển, vì vậy phải có những con người có
tài, có đức, mà nền móng đạo đức con người phải được nhen nhóm ngay từ
lứa tuổi mầm non, hay nói cách khác, trẻ mầm non phải được hình thành
những bước đầu về nhân cách. Đối với các trẻ lứa tuổi mẫu giáo, cần phải rèn
cho trẻ một số thói quen hành vi tốt như giao tiếp mạnh dạn, lễ phép....biết
điều chỉnh hành vi của mình như vứt rác đúng nơi qui định, biết thu dọn đồ
dùng, đồ chơi ngăn nắp, gọn gàng, biết ăn uống hợp vệ sinh, biết lao động tự
phục vụ ...Biết yêu thích cái đẹp, cái thiện , biết nhận xét và phê phán,.
Theo tác giả Nguyễn Thị Hoài An, với việc nghiên cứu các biện pháp
quản lý cơ sở Mầm non khẳng định, để đạt được mục tiêu Chăm sóc – Nuôi
dưỡng và Giáo Dục, đòi hỏi người cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cần có
kiến thức, kỹ năng cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra. Trẻ phải được
chăm sóc nuôi dưỡng theo khoa học trong một môi trường thật tốt để có thể
phát triển toàn diện như: Trẻ khoẻ mạnh, cơ thể phát triển cân đối, thực hiện
được các vận động cơ bản, thích nghi được với môi trường sinh hoạt ở trường
Mầm Non.
Niềm mong mỏi lớn nhất của các bậc phụ huynh là con mình được phát
triển khỏe mạnh và thông minh, đó chính là niềm vui, niềm hạnh phúc giúp
các bậc làm cha mẹ vượt qua được những khó khăn trong cuộc sống. Hiểu
được những điều trăn trở lo âu đó song song với việc nâng cao chất lượng
giáo dục trẻ, Trường mầm non luôn quan tâm chú trọng đến hoạt động chăm


8

sóc – nuôi dưỡng, nhằm đảm bảo cho trẻ có một cuộc sống khoẻ mạnh về tinh
thần và thể chất. Vì vậy, nói đến chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ thực
chất là nói đến 3 lĩnh vực: Dinh dưỡng, sức khỏe và giáo dục. 3 lĩnh vực này
có tác động và ảnh hưởng qua lại với nhau mật thiết, tạo nên 1 tác động tổng

thể đến sự phát triển toàn diện của trẻ. Trong 3 lĩnh vực đó thì dinh dưỡng và
sức khỏe giữ vai trò quan trọng nhất. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong
trường mầm non được tổ chức theo nội dung, mục tiêu, nguyên tắc tổ chức và
có những yêu cầu cần đạt cụ thể với từng độ tuổi.[11]
Có nhiều công trình nghiên cứu hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và
quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng, như: Biện pháp quản lý cơ sở mầm
non Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. (1999) của
Nguyễn Thị Hoài An. Nội dung nghiên cứu được tác giả quan tâm chủ yếu
đến công tác quản lý trường mầm non và chú trọng vào việc nâng cao chất
lượng chăm sóc đặc biệt là công tác giáo dục trẻ; Nghiên cứu về Những biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong các trường
Mầm non ngoài công lập Thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay
(2005) của tác giả Nguyễn Thúy Hiền. Nội dung nghiên cứu được tác giả
quan tâm chủ yếu giải quyết chất lượng chăm sóc đặc biệt là giáo dục trẻ
trong các trường Mầm non trên địa bàn nghiên cứu; Nghiên cứu về "Các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ của Hiệu
trưởng trường MN trọng điểm trên địa bàn tỉnh Nghệ An" (2006) của tác giả
Nguyễn Thị Kim Dung với nội dung nghiên cứu chú trọng vào việc nâng cao
hiệu quả chăm sóc và giáo dục trẻ trong các trường Mầm non trên đại bàn
Tỉnh Nghệ An. Tuy nhiên, sản phẩm nghiên cứu của cả 3 đề tài trên chưa
quan tâm nhiều đến lĩnh vực nuôi dưỡng và hơn nữa lại thực hiện trên các địa
bàn nghiên cứu khá thuận lợi về vị trí địa lý và tình hình phát triển kinh tế văn
hóa xã hội. Mặc dù, các nghiên cứu trên đã phần nào thể hiện sự quan tâm đến


9

chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non trên các địa bàn khác
nhau. [20,22,26]
1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1.Quản lý giáo dục
a) Quản lý
Quản lý là quá trình tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ
chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lý theo kế
hoạch chủ động và phù hợp với quy luật khách quan để gây ảnh hưởng đến
đối tượng quản lý nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự
tồn tại, ổn định và phát triển của tổ chức trong một môi trường luôn biến
động.
Như vậy, quản lý đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc duy trì và
phát triển tổ chức ở mọi cấp độ, mọi loại hình. Ngày nay, hầu như tất cả mọi
người đều công nhận tính thiết yếu của quản lý và thuật ngữ quản lý đã trở
thành câu nói hàng ngày của nhiều người, từ người lãnh đạo cao nhất đến
người dân bình thường. Thuật ngữ quản lý trở nên phổ biến và có rất nhiều
cách định nghĩa khác nhau, nhưng chưa có một định nghĩa chính xác nhất
được tất cả mọi người chấp nhận hoàn toàn. Tuy vậy các định nghĩa đưa ra
đều có những điểm chung, thống nhất ở một mức độ nhất định.
Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực
hiện được những mục tiêu dự kiến. [32]
* Chức năng của quản lý:
Chức năng quản lý là hình thái biểu hiện là sự tác động có mục đích
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý. Quản lý có bốn chức năng cơ bản,
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau là: Chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra.


10

Có 4 chức năng cơ bản liên quan mật thiết với nhau tạo thành quá trình
quản lý đó là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Trong đó chức năng

KT có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý. Bên cạnh đó cùng các yếu
tố khác là thông tin và quyết định. Thông tin là mạch máu của quản lý.[30]
a) Chức năng kế hoạch: có 4 nội dung chính sau:
- Xác định và phân tích các mục tiêu:
Mục tiêu quản lý phải được xác định trước, chi phối, dẫn dắt cả chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý trong toàn bộ quá trình hoạt động của tổ chức.
Chủ thể quản lý phải luôn bám sát mục tiêu nếu không sẽ dẫn tới tình trạng
rối loạn không xác định được mục tiêu nào thực hiện trước, mục tiêu nào thực
hiện sau, hoặc hoạt động của tổ chức bị lệch so với mục tiêu cuối cùng.
Xác định mục tiêu đúng đắn, phù hợp với tổ chức có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với hoạt động quản lý, vì nếu xác định mục tiêu sai thì tổ chức
không phát triển đúng hướng được cho dù có đạt được toàn bộ mục tiêu đề ra.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu:
Sau khi đã xác định được mục tiêu, chủ thể quản lý cần phân tích các
điều kiện, nguồn lực để đạt mục tiêu như: về môi trường, về tài chính, về con
người, về cơ sở vật chất,...Đây chính là giai đoạn phải xác định rõ nội lực
(điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức) và ngoại lực tác động đến tổ chức
(những thời cơ và thách thức). Các bản kế hoạch phải được trao đổi, góp ý,
bàn bạc một cách dân chủ công khai, đi đến thống nhất để làm cơ sở cho việc
thực hiện các mục tiêu.
- Triển khai thực hiện kế hoạch: Đây là quá trình hành động cụ thể
chuyển các bản kế hoạch trên giấy tờ thành công việc, kết quả là hoàn thành
các mục tiêu.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch: Công việc này diễn ra
thường xuyên trong quá trình thực hiện kế hoạch để kịp thời điều chỉnh, uốn


11

nắn đồng thời sau khi hoàn thành kế hoạch cần phải tổ chức rút kinh nghiệm

đánh giá công tác thực hiện kế hoạch ấy như thế nào!
b) Chức năng tổ chức có 4 nội dung chính sau:
- Thiết kế cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức là tập hợp các bộ phận, cá nhân trong tổ chức với chức
năng nhiệm vụ được xác định cùng mối quan hệ gắn kết với nhau để thực hiện
các hoạt động của tổ chức trên cơ sở đã được thiết kế theo một mô hình nhất
định. Để thực hiện tốt chức năng này trước hết chủ thể quản lý phải xác định,
thiết kế cơ cấu tổ chức sao cho phù hợp đảm bảo sự tương ứng giữa chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý, thông qua đó có thể biết những ai sẽ làm gì và
họ phối kết hợp với nhau như thế nào. Cơ cấu tổ chức có rất nhiều mô hình
khác nhau, tùy từng đặc điểm cụ thể của tổ chức mà xác định xem áp dụng
mô hình nào. Một số mô hình cơ bản về cơ cấu tổ chức: Cơ cấu trực tuyến, cơ
chức năng, cơ cấu quản lý ma trận, cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến – chức
năng, cơ cấu thiết kế theo lãnh thổ...Tùy thuộc vào quản lý ở từng lĩnh vực,
từng tổ chức mà chủ thể quản lý xác định, thiết kế cơ cấu cho tổ chức của
mình. Không nhất thiết phải thiết kế theo một mô hình nhất định mà có thể
kết hợp các mô hình với nhau để làm sao tổ chức phát triển tốt nhất.
- Phát triển nguồn nhân lực:
Nội dung này vô cùng quan trọng vì con người là nhân tố quyết định sự
phát triển của tổ chức. Để có nguồn nhân lực tốt cho tổ chức của mình chủ thể
quản lý cần thực hiện các khâu quan trọng của việc phát triển nhân lực cho tổ
chức: Chủ thể quản lý phải làm tốt công tác quy hoạch đội ngũ trong tổ chức
của mình, công tác này giúp chủ thể quản lý chủ động trong việc điều phối,
sắp xếp nhân sự và không bị bị động khi có sự biến chuyển trong tổ chức
(nhân lực chuyển đi, chuyển đến, thôi việc, về hưu...). Khi đã hoàn thiện quy
hoạch chủ thể quản lý cần thực hiện tốt công tác tuyển chọn đội ngũ. Trong


12


nội dung này chủ thể quản lý luôn luôn chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng,
sử dụng và thẩm định nguồn nhân lực của tổ chức. Trên cơ sở đó cần thường
xuyên quan tâm đến luân chuyển cán bộ, có sự thuyên chuyển, đề bạt hoặc bãi
miễn kịp thời phù hợp với sự phát triển của tổ chức.
- Xác định cơ chế hoạt động và các mối quan hệ trong tổ chức:
Cơ chế bao gồm các thiết chế tổ chức và các quy phạm để tổ chức tuân
thủ và vận dụng trong quá trình phát triển. Ví dụ một cơ quan hay một đơn vị
trong quá trình hoạt động của mình, chủ thể quản lý cần xác lập các mối quan
hệ giữa các bộ phận, các thành viên bên trong tổ chức đó, nhưng đồng thời
cũng phải xác lập, hình thành và thực hiện tốt các mối quan hệ bên ngoài tổ
chức: với cấp trên, với địa phương, với môi trường...để tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho tổ chức phát triển.
- Tổ chức lao động khoa học của nhà quản lý:
Nội dung này bao gồm hai yếu tố:
Thứ nhất: Đối với tổ chức, từ khi thiết kế cơ cấu đã phải phù hợp tạo sự
thuận lợi cho sự phối kết hợp. Sắp xếp nhân lực và các nguồn lực khác phải
hết sức khoa học đảm bảo tạo được môi trường làm việc tốt như: Văn hóa nơi
làm việc, môi trường tốt cho sức khỏe người lao động, vệ sinh, an toàn...
Thứ hai: Bản thân chủ thể quản lý, sắp xếp thời gian hợp lý khoa học
dành cho công việc, cho gia đình, cho bản thân. Sự khoa học ấy phải được thể
hiện cả về hình thức (phong thái, trang phục, ứng xử...) và nội dung (nâng cao
trình độ, trau dồi phẩm chất, cập nhật kiến thức quản lý...). Điều quan trọng
đối với nhà quản lý để làm tốt việc này đó là nhà quản lý phải biết quản lý
thời gian (hiểu cách sử dụng thời gian, lập kế hoạch cho thời gian của mình,
tránh xa những gì lãng phí thời gian...).
c) Chức năng chỉ đạo có 4 nội dung chính sau:
- Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn cấp dưới triển khai các nhiệm


13


vụ.
- Khuyến khích, động viên, đôn đốc công việc.
- Giám sát và điều chỉnh nhằm kịp thời phát hiện những điển hình tốt
để phổ biến, những khó khăn để giúp đỡ, khắc phục, những thiếu sót để kịp
thời uốn nắn hoặc để điều chỉnh kế hoạch nếu không sát thực tiễn hay do tình
hình khách quan có những biến đổi.
- Thúc đẩy các hoạt động phát triển. Tức là xây dựng và duy trì những
hoàn cảnh, môi trường thúc đẩy mọi người ham thích, muốn hoàn tất nhiệm
vụ một các xuất sắc và muốn duy trì năng suất lao động cao.
d) Chức năng kiểm tra là một trong những chức năng quan trọng của
quá trình quản lý, có nhiều vai trò trong việc giúp hoàn thành các nhiệm vụ
của các đối tượng quản lý. Kiểm tra cần thực hiện các nội dung sau:
- Xác định các tiêu chuẩn để đánh giá
- Đánh giá kết quả thực tế: thu thập thông tin về đối tượng được kiểm
tra
- So sánh kết quả đo đạc thực tế với chuẩn để phát hiện mức độ thực
hiện tốt, vừa, xấu của các đối tượng quản lý
- Điều chỉnh. Bao gồm: tư vấn (uốn nắn, sửa chữa); thúc đẩy (phát huy
thành tích tốt) hoặc xử lý
* Mối liên hệ giữa các chức năng quản lý
Theo hình thức, quá trình quản lý được diễn ra tuần tự từ chức năng kế
hoạch đến các chức năng tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Song trong thực tế, các
chức năng này đan xen, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Chất xúc
tác và liên kết giữa các chức năng cơ bản này là thông tin quản lý và các
quyết định quản lý.
Như vậy quá trình quản lý có thể hiểu một cách đầy đủ gồm 6 yếu tố là
bốn chức năng cơ bản (kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra) và hai vấn đề



14

quan trọng (thông tin quản lý và quyết định quản lý). Các chức năng cơ bản
của quản lý tạo thành quá trình quản lý và chu trình quản lý. Mối quan hệ đó
được mô tả như sơ đồ dưới đây:

LẬP KẾ HOẠCH

KIỂM TRA

THÔNG TIN

TỔ CHỨC

CHỈ ĐẠO
Sơ đồ 1.1: Chức năng quản lý trong chu trình quản lý

Như vậy, các chức năng quản lý có mối quan hệ chặt chẽ mật thiết với
nhau, người quản lý luôn phải nắm bắt thông tin và tiến hành việc quản lý
theo 4 chức năng trên để dẫn dắt tổ chức, cơ sở đến mục tiêu đề ra. Kiểm tra
đánh giá sẽ góp phần đổi mới công tác kế hoạch hóa, công tác tổ chức, chỉ
đạo cũng như đổi mới cơ chế quản lý, phương pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng quản lý nói chung và quản lý giáo dục, quản lý nhà trường nói
riêng. Mối quan hệ đó được mô tả như sơ đồ dưới đây:
b) Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một dạng của quản lý xã hội trong đó diễn ra quá
trình tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các
nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lý theo kế hoạch chủ động để gây
ảnh hưởng đến đối tượng quản lý được thực hiện trong lĩnh vực giáo dục,
nhằm thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự ổn định và phát triển của

giáo dục trong việc đáp ứng các yêu cầu mà xã hội đặt ra đối với giáo dục.


15

Bản chất của quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một quá trình diễn ra những tác động quản lý. Quá
trình này diễn ra khi có chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, khi có thông tin
hai chiều từ chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý và ngược lại, khi chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý có khả năng thích nghi.
Quản lý là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên
lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. [38]
c) Quản lý nhà trường
Quản lí nhà trường là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lí đến đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên để thông qua đội
ngũ sẽ tác động trực tiếp đến quá trình hoạt động của nàh trường trẻ nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục. Thực chất, quản lý nhà trường là quản lý các
thành tố cấu thành nên Nhà trường. Đó là:
- Mục tiêu đào tạo (M)
- Nội dung đào tạo (N)
- Phương pháp đào tạo (P)
- Thầy – lực lượng đào tạo (Th)
- Trò – Đối tượng đào tạo (Tr)
- Hình thức đào tạo (H)
- Điều kiện đào tạo (Đ)
- Môi trường đào tạo (Mô)
- Bộ máy đào tạo (B)

- Quy chế đào tạo (Q)
Mối liên hệ các nội dung quản lý nhà trường được thể hiện ở sơ đồ sau:


16

H

Đ
M

Th

Tr

Qi


N

P

B

Sơ đồ 1.2 Mối liên hệ các nội dung quản lý trong nhà trường

1.2.2. Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý là tổng thể những cách thức tiến hành của chủ thể
quản lý bằng những phương tiện khác nhau nhằm tác động đến khách thể bị
quản lý để giải quyết những vấn đề trong chuỗi hoạt động làm cho hệ đó vận

hành đạt mục tiêu mà chủ thể quản lý đề ra. Chính vì vậy, người quản lý cần
phải có kiến thức sâu rộng, có kinh nghiệm để gắn kết các biện pháp với nhau
và giải quyết các mâu thuẫn giữa các biện pháp mâu thuẫn nội tại trong từng
biện pháp, biết phần nào tiên đoán trước tình huống, hoàn cảnh sẽ gặp phải
trong quản lý để đưa ra các quyết định quản lý hữu hiệu và tối ưu nhất.
Quản lý giáo dục mầm non và quản lý trường mầm non:
Quản lý giáo dục mầm non là hệ thống những tác động có mục đích, có
kế hoạch nhằm tạo những điều kiện tố ưu nhất cho việc thực hiện mục tiêu
giáo dục mầm non.
Nhà trường mầm non là đơn vị cơ sở của ngành giáo dục được thành


17

lập dựa trên các quy định cho phép của các cấp nhằm mục đích phát triển sự
nghiệp giáo dục nói chung, được tổ chức theo các loại hình công lập, bán
công, dân lập, tư thục,... Trường Mầm non là đơn vị cơ sở của bậc học mầm
non và cũng được tổ chức theo các loại hình như các bậc học khác. Thực chất
quản lý giáo dục mầm non là quản lý hệ thống các cơ sở giáo dục mầm non
trong đó chú trọng quản lý các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục
trẻ trong các trường mầm non. [14, 26, 29]
1.2.3 Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
Chăm sóc là sự chào đón nhiệt tình, là những hành động cần thiết phải
làm để thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của người được chăm sóc theo cách mà
họ mong muốn. Nuôi dưỡng là sự nuôi nấng và chăm sóc để tồn tại sức khỏe
và phát triển. Vấn đề quan trọng của nuôi dưỡng là phải thỏa mãn nhu cầu
dinh dưỡng của cơ thể đang phát triển.
Trong mỗi thời kỳ phát triển của cơ thể có những đặc điểm tâm sinh lý
riêng đòi hỏi nhu cầu về nuôi dưỡng ở mỗi thời kỳ khác nhau. Nuôi dưỡng
đảm bảo nhu cầu các chất dinh dưỡng ở mỗi thời kỳ giúp cho cơ thể phát triển

khỏe mạnh và toàn diện. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng chính là những công
việc cần thiết phải làm nhằm thỏa mãn nhu cầu và sự mong đợi của người
được chăm sóc về mọi mặt, trong đó chú trong đến chế độ dinh dưỡng và môi
trường sống lành mạnh đảm bảo phát triển tốt cả về sức khỏe, trí tuệ.[40]
Chế độ dinh dưỡng có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển toàn
diện cả về thể chất và trí tuệ đối với trẻ ở độ tuổi mầm non, bởi vì đây là giai
đoạn tăng trưởng thể chất rất mạnh mẽ, đặc biệt não bộ, hệ thần kinh của trẻ
phát triển vượt trội, nó quyết định quan trọng trong toàn bộ sự phát triển
chung của con người. Chính vì vậy, công tác tổ chức thực hiện hoạt động
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non đã được xác định
là nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng được thực


×