Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non Huyện Yên Mỹ Tỉnh Hưng Yên (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.3 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,
là nền tảng đầu tiên của ngành Giáo dục Đào tạo. Chất lượng chăm sóc, giáo
dục trẻ ở trường mầm non tốt có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục ở bậc
học khác Nhiệm vụ quan trọng của bậc học mầm non nhằm giáo dục toàn diện
cho trẻ về thể chất, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ là cơ sở để hình thành
nên nhân cách con người mới XHCN Việt Nam. Trong những năm gần đây,
Phòng GD & ĐT Yên Mỹ đã xác định được vai trò, nhiệm vụ, trách nhiệm và
quyền hạn của việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chăm sóc nuôi dưỡng và giáo
dục trẻ trong các trường mầm non trên địa bàn Huyện Yên Mỹ, đặc biệt là các
trường mầm non tư thục là yêu cầu cần thiết. Điều đó cho thấy sự quan tâm của
cấp có thẩm quyền đối với loại hình giáo dục này. Chính vì vậy, nhiệm vụ cần
thiết đặt ra cho các nhà quản lí giáo dục Mầm non nói chung và đặc biệt đối với
giáo dục mầm mon trên địa bàn huyện Yên Mỹ nói riêng là phải tiếp tục nâng
cao hiệu lực quản lý trong các trường mầm non chú trọng nâng cao chất lượng
quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng. Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trong trường mầm non là trách nhiệm của các nhà quản lý mà quản lý
trực tiếp là Hiệu trưởng. Đó chính là lý do cho việc lựa chọn hướng nghiên cứu
đề tài “Quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm
non Huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên” làm hướng nghiên cứu nhằm góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục mầm non nói chung và chất lượng chăm sóc, nuôi
dưỡng trong trường mầm non nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu xác định các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trong các trường mầm non của huyện Yên Mỹ góp phần cải tiến, nâng
cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non trên địa
bàn Huyện.



2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
trong trường mầm non.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý hoạt
động chăm sóc, nuôi dưỡng trong các trường mầm non trên địa bàn huyện Yên
Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong
trường mầm non nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường
mầm non trên địa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trường mầm
non trên địa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên bên cạnh những thành tích đã
đạt được vẫn còn một số hạn chế và thách thức nếu xác định được các biện
pháp như nêu trong đề tài luận văn và thực hiện chúng đồng bộ thì sẽ nâng cao
được chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu và khảo sát tại 5 trường mầm non ngoài công
lập trên địa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên , đó là: Trường mầm non Sơn
Ca, Trường mầm non Họa My, Trường mầm non Hoa Hồng, Trường mầm
non Sao Khuê, Trường mầm non Mai Vàng
Các số liệu khảo sát thực trạng sử dụng trong nghiên cứu tính đến cuối
tháng 9 năm 2016



3

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu, phân tích, khái quát hóa, so sánh, tổng hợp các thông
tin, tư liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu, cụ thể:
- Chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về quản lý giáo dục.
- Các văn bản pháp quy như: Chỉ thị, Thông tư, Quy chế, Hướng dẫn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non và
quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường mầm non.
- Các tài liệu nghiên cứu về quản lý giáo dục và quản lý nhà trường.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát các hoạt động giáo dục nói chung có liên quan
đến nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường mầm non.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng các mẫu phiếu điều tra
nhằm thu thập thông tin quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong các
trường mầm non của huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm nhằm phân tích hiện trạng và xác
định các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong các trường
mầm non trên địa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
7.3 Phương pháp sử dụng các phép toán học
Sử dụng các phép toán học trong việc phân tích và xử lý các số liệu điều
tra nhằm định hướng các kết quả nghiên cứu


4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1.Sơ lược nghiên cứu vấn đề
Đất nước ta đang trên đà phát triển, vì vậy phải có những con người có
tài, có đức, mà nền móng đạo đức con người phải được nhen nhóm ngay từ lứa
tuổi mầm non, hay nói cách khác, trẻ mầm non phải được hình thành những
bước đầu về nhân cách. Đối với các trẻ lứa tuổi mẫu giáo, cần phải rèn cho trẻ
một số thói quen hành vi tốt như giao tiếp mạnh dạn, lễ phép....biết điều chỉnh
hành vi của mình như vứt rác đúng nơi qui định, biết thu dọn đồ dùng, đồ chơi
ngăn nắp, gọn gàng, biết ăn uống hợp vệ sinh, biết lao động tự phục vụ ...Biết
yêu thích cái đẹp, cái thiện , biết nhận xét và phê phán,.
Theo tác giả Nguyễn Thị Hoài An, với việc nghiên cứu các biện pháp
quản lý cơ sở Mầm non khẳng định, để đạt được mục tiêu Chăm sóc – Nuôi
dưỡng và Giáo Dục, đòi hỏi người cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cần có
kiến thức, kỹ năng cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra. Trẻ phải được
chăm sóc nuôi dưỡng theo khoa học trong một môi trường thật tốt để có thể
phát triển toàn diện như: Trẻ khoẻ mạnh, cơ thể phát triển cân đối, thực hiện
được các vận động cơ bản, thích nghi được với môi trường sinh hoạt ở trường
Mầm Non.
1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1 Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một dạng của quản lý xã hội trong đó diễn ra quá
trình tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các
nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lý theo kế hoạch chủ động để gây ảnh
hưởng đến đối tượng quản lý được thực hiện trong lĩnh vực giáo dục, nhằm thay
đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự ổn định và phát triển của giáo dục trong
việc đáp ứng các yêu cầu mà xã hội đặt ra đối với giáo dục.


5


1.2.2 Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý là tổng thể những cách thức tiến hành của chủ thể quản
lý bằng những phương tiện khác nhau nhằm tác động đến khách thể bị quản lý
để giải quyết những vấn đề trong chuỗi hoạt động làm cho hệ đó vận hành đạt
mục tiêu mà chủ thể quản lý đề ra.
1.2.3 Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
Chăm sóc là sự chào đón nhiệt tình, là những hành động cần thiết phải
làm để thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của người được chăm sóc theo cách mà
họ mong muốn. Nuôi dưỡng là sự nuôi nấng và chăm sóc để tồn tại sức khỏe và
phát triển. Vấn đề quan trọng của nuôi dưỡng là phải thỏa mãn nhu cầu dinh
dưỡng của cơ thể đang phát triển.
1.3 Những vấn đề cơ bản về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm
non
1.3.1 Vị trí của trường mầm non
Trường mầm non là đơn vị cơ sở của giáo dục mầm non trong hệ thống
giáo dụcquốc dân. Trường đảm nhận việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
em nhằm giúp trẻ em hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách; chuẩn bị
cho trẻ em vào lớp 1.
1.3.2 Vai trò của việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non
Bộ giáo dục và đào tạo luôn chú trọng việc nâng cao chất lượng giáo dục
và coi chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ là một trong những vấn đề quan tâm
hàng đầu đối với bậc học mầm non. Chất lượng giáo dục quyết định sự hình
thành và phát triển nhân cách con người.
1.3.3 Nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non
Trong trường Mầm non, nội dung chương trình chăm sóc nuôi dưỡng là
yếu tố quyết định chất lượng giáo dục. Chương trình Giáo dục mầm non là căn
cứ để triển khai và chỉ đạo công tác chăm sóc giáo dục trẻ trong các cơ sở giáo
dục mầm non trong cả nước, đồng thời là căn cứ để đào tạo bồi dưỡng giáo viên



6

mầm non, tăng cường cơ sở vật chất và đảm bảo các điều kiện thực hiện
Chương trình Giáo dục mầm non có chất lượng.
1.4 Đặc điểm của các trường mầm non ngoài công lập
- Trong những năm qua, với các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước về phát triển giáo dục mầm non , chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ngày
càng được nâng cao, quy mô giáo dục mầm non ngày càng tăng, mạng lưới
trường lớp mầm non ngày càng phát triển rộng khắp trong cả nước. Loại hình
cơ sở giáo dục mầm non NCL có xu thế phát triển.
- Quản lý cơ sở giáo dục mầm non NCL hiện nay có những khó khăn và
bất cập: Tình trạng không ổn định về số lượng, đặc biệt là chất lượng giáo dục
các cơ sở giáo dục mầm non NCL; thêm vào đó, công tác quản lý các cơ sở
giáo dục mầm non NCL chưa theo kịp sự phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng của
loại hình cơ sở giáo dục mầm non này.
- Công tác quản lý cơ sở giáo dục mầm non nói chung và quản lý cơ sở
giáo dục mầm non NCL nói riêng đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục, nhưng trên thực tế vấn đề này chưa được quan tâm
đúng mức trên bình diện cả vĩ mô lẫn vi mô.
- Một số cơ sở giáo dục mầm non NCL ở nước ta hiện nay, cũng như ở
một số nước trên thế giới có mô hình quản lý có hiệu quả cần được đúc rút
thành các bài học kinh nghiệm để áp dụng rộng rãi trong các cơ sở giáo dục
mầm non NCL nước ta.
- Phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã
hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục;
- Là điều kiện để toàn xã hội được thụ hưởng thành quả giáo dục ở mức
độ ngày càng cao.


7


1.5 Nội dung quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường
mầm non
1.5.1 Xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
Lập kế hoạch là phải đặt ra mục tiêu, bước đi và các biện pháp cụ thể để
đạt mục tiêu. Muốn có được bản kế hoạch phù hợp, khoa học và mang tính khả
thi phải thực hiện tốt chức năng dự báo.
1.5.2 Tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
Quản lý việc tổ chức các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đảm bảo các
nội dung, thao tác chăm sóc, nuôi dưỡng của GV, NV đúng kỹ năng, phù hợp
với yêu cầu độ tuổi, gắn hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng với hoạt động giáo
dục toàn diện ở các lĩnh vực giáo dục.
1.5.3 Chỉ đạo việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
Quản lý công tác chỉ đạo việc chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò vô cùng
quan trọng dẫn đến chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cao hay thấp.
1.5.4 Tổ chức kiểm tra - đánh giá kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng tại
các trường mầm non
Trong quá trình quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ , cấp Sở có
quyền và trách nhiệm kiểm tra công tác quản lý của các phòng GD&ĐT, kiểm
tra hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong các trường mầm non và tự kiểm tra
hoạt động quản lý của mình
1.6 Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường
mầm non
1.6.1 Các yếu tố chủ quan
- Trình độ, năng lực chuyên môn và nhận thức về tầm quan trọng của
công tác quản lý và thực hiện hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
- Sự biến động phức tạp của bệnh dịch, giá cả thực phẩm trên thị trường
- Sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền:
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ:



8

Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng là một
trong 2 yếu tố quan trọng nhất góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ.
Công tác xã hội hóa giáo dục là một trong những hoạt động cần thiết đối
với các nhà trường
1.6.2 Yếu tố khách quan
- Sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có ảnh hưởng rất lớn tới
công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
- Chế độ, chính sách đãi ngộ của thành phố, của ngành đối với cán bộ
quản lý các cấp cũng như cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường mầm
non.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý của các cấp.
- Sự am hiểu chuyên môn, thường xuyên cập nhật
- Nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác quản lý chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ của gia đình và xã hội.
Kết luận chương 1
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,
với vai trò là cấp học nền tảng, việc chăm sóc, nuôi dưỡng cho trẻ ở lứa tuổi
này có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của trẻ ở những giai đoạn tiếp
theo.
Việc tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm
non đạt chất lượng tốt hay xấu phụ thuộc rất nhiều vào công tác chỉ đạo , quản
lý của đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non.
Muốn nâng cao chất lượng chăm sóc , nuôi dưỡng trẻ , cán bộ quản lý các
cấp cần nắm vững vai trò, trách nhiệm của cấp mình quản lý đối với nội dung
về công tác quản lý chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, từ đó mới có thể triển khai chỉ
đạo, hướng dẫn cán bộ quản lý cấp trường thực hiện quản lý và triển khai hoạt

động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đạt hiệu quả.


9

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC,
NUÔI DƯỠNG TRẺ TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN
YÊN MỸ, HƯNG YÊN
2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội và giáo dục mầm non của huyện Yên Mỹ
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội
Sự nghiệp giáo dục – đào tạo có vị trí quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội, chiến lược xây dựng con người của đất nước. Huyện uỷ,
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện Yên Mỹ đã đề ra mục tiêu, phương
hướng phát triển giáo dục Mầm non, điều này được thể hiện rõ qua : “Đề án
nâng cao chất lượng GDMN huyện Yên Mỹ đến năm 2020” . Nhờ sự quan tâm,
giúp đỡ của các cấp lãnh đạo địa phương, sự nỗ lực cố gắng của tập thể các nhà
trường, GDMN Yên Mỹ đã ngày một phát triển cả về số lượng và chất lượng.
2.1.2 Tình hình giáo dục mầm non của huyện Yên Mỹ
- Về quy mô phát triển GDMN: Quy mô GDMN được phát triển mạnh ở
các loại hình trường. lớp đáp ứng được nhu cầu giáo dục của con em nhân dân
trong huyện.
2.1.3 Thực trạng đội ngũ giáo viên
Hiện nay 100% giáo viên đạt chuẩn (trong đó trên chuẩn là 45 %). Trình
độ của giáo viên có sự phân hoá rõ ràng giữa các trường trong huyện. Tại các
lớp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, hình thức bồi dưỡng còn nặng về lý
thuyết và thiếu thực hành nên chất lượng chưa cao.
2.1.4 Điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị
Ngành giáo dục cùng với chính quyền địa phương đã tham mưu với
huyện tiếp tục đầu tư xây dựng mới các trường mầm non, cải tạo các khu
trường, lớp theo yêu cầu quy định. Hàng năm huyện đều có sự quan tâm đầu tư

cơ sở vật chất cho các nhà trường, trang bị mua sắm thiết bị chăm sóc - nuôi
dưỡng trẻ theo hướng đồng bộ và hiện đại.


10

2.1.5 Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ
Năm học 2015 - 2016, chất lượng giáo dục trẻ được nâng cao so với
những năm trước, các trường mầm non đã có nhiều biện pháp tích cực để chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Hàng năm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm từ 5 8%. Các hoạt động học tập, vui chơi được tổ chức quy mô, sôi nổi, góp phần
quan trọng trong việc hình thành nhân cách và phát triển thể chất cho trẻ. Toàn
huyện có 17 trường công lập và 5 trường mầm non ngoài công lập với nhóm,
lớp thực hiện theo chương trình GDMN mới.
2.2 Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trường
mầm non của huyện Yên Mỹ
Với 118 phiếu hỏi (Phụ lục 1) dành cho các đối tượng trả lời thuộc 5
trường Mầm non ngoài công lập huyện Yên Mỹ, cụ thể như sau:
04 Lãnh đạo, chuyên viên phòng GD & ĐT Huyện;
10 Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng;
104 GV và nhân viên của 5 trường Mầm non (Sơn Ca: 24; Họa Mi: 21;
Hoa Hồng: 25; Sao Khuê: 18; Mai Vàng 16) trên địa bàn phạm vi nghiên cứu.
2.2.1. Thực trạng hoạt động lập kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng
Bảng 2.1 Kết quả quản lí việc thực hiện kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng
Mức độ thực hiện
STT

Nội dung

Rất tốt
SL


%

Tốt
SL

%

Bình
thường

Chưa tốt

SL

%

SL

%

5

4,2

0

0

Xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi

dưỡng dựa trên các văn bản quy định
1 của các cấp, nhiệm vụ trọng tâm của 45 38.2 68 57,6
ngành và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng
theo lứa tuổi.


11
Xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi
2 dưỡng sát thực tế điều kiện của địa 25 21,2 70 59,3 21 17,8

2

1,7

2,5

0

0

4 quá trình xây dựng KH chăm sóc nuôi 18 15,3 57 48,2 35 29,7

8

6,8

5 cấu quản lý rõ ràng, phân công trách 12 10,2 68 57,6 25 21,2 13

11


phương.
Kế hoạch đảm bảo tính cân đối cả
3 chăm sóc và nuôi dưỡng một cách toàn 37 31,4 78 66,1

3

diện và có trọng tâm, trọng điểm.
Đảm bảo tính tập trung, dân chủ trong

dưỡng.
Kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng có cơ

nhiệm cụ thể nhân lực để thực hiện.
Kế hoạch đảm bảo tính linh hoạt,
6 thường xuyên bổ sung, điều chỉnh khi 35 29,7 68 57,6 15 12,7

0

0

0

0

điều kiện môi trường thay đổi.
Đảm bảo tính pháp lệnh của kế hoạch,
7

mọi thành viên có trách nhiệm thực
hiện, không tùy tiện thay đổi khi thực


21 17,8 85

72

12 10,2

hiện KH.

Kết quả thu được từ bảng 2.1 cho thấy, đa số các ý kiến đều đánh giá các
nội dung có liên quan đến thực hiện hoạt động lập kế hoạch chăm sóc nuôi
dưỡng ở mức độ tốt và rất tốt, trong đó đặc biệt thể hiện ở các nội dung như: Đa
số các ý kiến đánh giá các nội dung từ 1 đến 7 đều nằm ở mức độ tốt và rất tốt.
Trong đó nội dung 3 về Kế hoạch đảm bảo tính cân đối cả chăm sóc và nuôi
dưỡng một cách toàn diện và có trọng tâm, trọng điểm được đánh giá khá cao
thể hiện trong bảng kết quả không có ý kiến đánh giá không tốt, chỉ có 2,5% ý
kiến đánh giá trung bình và với 97,5% ý kiến đánh giá là rất tốt và tốt.


12

2.2.2 Thực trạng tổ chức thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng
Bảng 2.2 Kết quả tổ chức thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường
mầm non ngoài công lập
Mức độ thực hiện
STT

Nội dung

Rất tốt

SL

Bình
thường

%

24 20,4

6

5,1

2 dựa trên số lượng trẻ và số trẻ ăn 25 21,2 68 57,6 23 19,5

2

1,7

19 16,1

0

0

4 cho GV, NV đúng chuyên môn 21 17,8 63 53,3 32 27,2

2

1,7


56 47,5 51 43,2

0

0

6 NV xem xét cả yếu tố điều kiện, 15 12,7 73 61,9 25 21,2

5

4,2

0

0

Tham mưu đủ CBQL, GV, NV
theo định biên thông tư 71

SL

%

SL

23 19,5 65

55


%

Chưa tốt
SL

1

%

Tốt

Phân công số lượng GV, NV/lớp

bán trú theo điều lệ trường MN
Phân công GV, NV có tính kế
3 thừa về độ tuổi, hỗ trợ nhau 27 22,9 72

61

trong công việc
Đảm bảo phân công nhiệm vụ

được đào tạo
5

GV, NV được phân công nhiệm
vụ ổn định trong cả năm học

11


9,3

Phân công nhiệm vụ cho GV,

hoàn cảnh cá nhân
7

Phân công GV, NV đảm bảo số
lượng đủ và đúng trách nhiệm

12 10,2 75 63,5 31 26,3

Kết quả thu được ở bảng 2.2 cho thấy việc sắp xếp, sử dụng nhân lực thực
hiện chăm sóc nuôi dưỡng được đa số các ý kiến đánh giá ở các mức độ từ khá
trở lên thể hiện từ việc áp dụng thông tư về định biên kết hợp với bố trí sắp xếp
sao cho phù hợp với điều kiện thực tế, hoàn cảnh và thời gian thực hiện.


13

2.2.3 Thực trạng quản lý chỉ đạo các hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng
trong các trường mầm non
Bảng 2.3 Kết quả quản lí chỉ đạo các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong
các trường mầm non
Mức độ thực hiện
STT

Nội dung

Rất tốt

SL

1

2

3

4

5

Ký kết hợp đồng thực phẩm và giao
nhận thực phẩm hàng ngày
Chỉ đạo xây dựng thực đơn, khẩu
phần ăn cho trẻ nhà trẻ và mẫu giáo
Chỉ đạo chế biến món ăn cho trẻ theo
quy trình bếp 1 chiều
Phân chia thực phẩm cho trẻ theo
định xuất từ bếp ăn-lớp-trẻ
Chỉ đạo tổ chức các hoạt động ăn,
ngủ, vệ sinh cho trẻ trên nhóm, lớp

%

Tốt

Chưa tốt

%


SL

%

42 35,6 65 55,1 11

9,3

0

0

35 29,7 63 53,4 18 15,2

2

1,7

35 29,7 58 49,2 20 16,9

5

4,2

85

33

%


thường
SL

72

SL

Bình

28

0

0

0

0

0

0

0

0

30 25,4 75 63,6 13


11

0

0

45 38,1 73 61,9

Theo dõi sức khỏe trẻ bằng biểu đồ
6

tăng trưởng ; Chỉ đạo vệ sinh, dinh
dưỡng trong các các hoạt động tại
nhóm lớp
Chỉ đạo lồng ghép GD vệ sinh, dinh

7 dưỡng trong các hoạt động tại nhóm 15 12,7 71 61,2 15 12,7 17
lớp
Chỉ đạo xây dựng góc tuyên truyền và
8 phối hợp các lực lượng XH trong 16 13,6 68 57,5 18 15,3 16
chăm sóc nuôi dưỡng

14,
4

13,
6


14


Kết quả thu được từ bảng 2.3 cho thấy, đa số các ý kiến đều đánh giá các
nội dung có liên quan đến hoạt động chỉ đạo việc chăm sóc nuôi dưỡng ở mức
độ tốt và rất tốt, trong đó đặc biệt thể hiện ở các nội dung như: Ký kết hợp đồng
thực phẩm và giao nhận thực phẩm hàng ngày; Phân chia thực phẩm cho trẻ
theo định xuất từ bếp ăn - lớp - trẻ; Chỉ đạo tổ chức các hoạt động ăn, ngủ, vệ
sinh cho trẻ trên nhóm, lớp; Theo dõi sức khỏe trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng ;
Chỉ đạo vệ sinh, dinh dưỡng trong các các hoạt động tại nhóm lớp.
2.3.4 Thực trạng quản lý công tác kiểm tra việc thực hiện chăm sóc nuôi
dưỡng
Bảng 2.4 Đánh giá kết quả kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chăm sóc
nuôi dưỡng
Mức độ thực hiện
STT

Nội dung

Rất tốt
SL

%

Tốt
SL

%

Bình
thường
SL


%

Chưa tốt
SL

%

0

0

Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng KH chăm
2 sóc nuôi dưỡng theo KH năm học của 20 16,9 75 63,6 21 17,8
trường

2

1,7

Tập trung kiểm tra hồ sơ, sổ sách có liên
3 quan đến hoạt động chăm sóc nuôi 17 14,4 78 66,1 23 19,5
dưỡng

0

0

Tổ chức thực hiện kiểm tra các hoạt
4 động chăm sóc nuôi dưỡng thường 18 15,3 65

xuyên

8

6,8

Kiểm tra việc khắc phục các tồn tại,
5 thiếu sót trong công tác quản lý chỉ đạo 12 10,2 68 57,6 25 21,2 13
chăm sóc nuôi dưỡng

11

Đánh giá tác động của việc kiểm tra
25 21,2 68 57,6 15 12,7 10
đánh giá hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng

8,5

Phòng GD&ĐT thường xuyên kiểm tra
1 công tác chăm sóc nuôi dưỡng của các 17 14,4 70 59,3 31 26,3
trường MN

6

55

35 29,7


15


Kết quả ở bảng 2.4 cho thấy: 5 trường Mầm non ngoài công lập trên địa
bàn nghiên cứu rất quan tâm đến công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
chăm sóc nuôi dưỡng với 5 nội dung chính được đề cập trong bảng trên, trong
các nội dung đề xuất, đa số các ý kiến đánh giá ở mức độ từ khá trở lên điều
này thể hiện tỷ lệ phần trăm ý kiến thu thập được.
2.3 Đánh giá chung
2.3.1.Thuận lợi
Được sự quan tâm của Lãnh đạo Sở GD & ĐT Hưng Yên, Ủy ban Nhân
dân Huyện Yên Mỹ, Phòng GD & ĐT Yên Mỹ, Ủy ban nhân dân các xã có
trường Mầm Non, sự quan tâm của phụ huynh đã tạo mọi điều kiện về nguồn
nhân lực, vật lực và tài lực để phát triển toàn diện các trường mầm non. Với đội
ngũ cán bộ quản lý, GV, NV đạt chuẩn và trên chuẩn cũng là một sự thuận lợi
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ.
2.4.2.Khó khăn
Do đội ngũ GV còn khá trẻ lại thường xuyên thay đổi vì đó là các trường
mầm non ngoài công lập, giáo viên chưa yên tâm công tác vì mong muốn được
vào biên chế do tính ổn định nên chưa toàn tâm đến công việc và hạn chế về
kinh nghiệm chăm sóc nuôi dưỡng cả về kiến thức lẫn kỹ năng. Công tác quản
lý hoạt động từ xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá cũng
còn gặp một số khó khăn do phải chia nhỏ theo nhóm tuổi, việc bố trí sắp xếp
đội ngũ nói chung cũng khó đáp ứng theo nguyện vọng.
2.4.3 Nguyên nhân
Do hoạt động quản lý trong các trường Mầm non ngoài công lập có nhiều
yếu tố phức tạp, trẻ chưa biết thể hiện những mong muốn của mình một cách rõ
ràng, vấn đề sức khỏe của trẻ cũng thực sự đáng quan tâm nên hoạt động chăm
sóc nuôi dưỡng với những khẩu phần cố định nhiều khi không đáp ứng như
thực tế đặt ra.



16

Kết luận chương 2
Trên cơ sở chỉ đạo xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng, dựa trên
chương trình chăm sóc nuôi dưỡng cùng các quy định quy chế chăm sóc nuôi
dưỡng và hoạt động kiểm tra, đánh giá. Căn cứ hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
năm học và các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT, Phòng GD & ĐT, Ủy ban
nhân dân huyện Yên Mỹ, Hiệu trưởng các trường Mầm non công lập và ngoài
công lập chỉ đạo các bộ phận tiến hành xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai,
chỉ đạo thực hiện và tiến hành kiểm tra, đánh giá việc thực hiện theo qui định.
Kết quả thu được giúp cho Hiệu trưởng biết được điểm mạnh và hạn chế của
hoạt động này từ đó có kế hoạch điều chỉnh hoặc phát huy vai trò quản lý và chỉ
đạo đội ngũ thực hiện tốt hơn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nói chung
thông và hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng nói riêng.

CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC,
NUÔI DƯỠNG TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN
YÊN MỸ, TỈNH HƯNG YÊN
3.1 Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1 Đảm bảo tính toàn diện
Quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trong các trường mầm non là
một quá trình trong đó có mối quan hệ giữa các thành tố gắn bó với nhau thúc
đẩy sự phát triển toàn diện của các hoạt động có liên quan đến chất lượng đào
tạo.
3.1.2 Đảm bảo tính thực tiễn
Hệ thống các biện pháp quản lí hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trong các
trường mầm non phải dựa trên cơ sở thực tiễn và có tính khả thi.
3.1.3 Đảm bảo tính kế thừa
Để không phủ nhận những nghiên cứu trước đây về quản lý hoạt động
chăm sóc nuôi dưỡng trong các trường mầm non trên địa bàn tỉnh Hưng Yên



17

nói chung và Mầm non ngoài công lập trên địa bàn Huyện Yên Mỹ nói riêng,
trước những thay đổi do yêu cầu thực hiện mục tiêu của đổi mới giáo dục mầm
non, các quy định đổi mới quản lí hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trong các
trường mầm non cũng cần phải thay đổi.
3.2 Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các
trường mầm non trên địa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
3.2.1. Bồi dưỡng nhận thức cho cán bộ quản lý,giáo viên, nhân viên và phụ
huynh trẻ các trường mầm non về tầm quan trọng của công tác chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ
a. Mục đích của biện pháp
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền cho đội ngũ CBQL, GV, NV các
trường MN nhận thức đầy đủ, toàn diện về chức trách, nhiệm vụ của mình trong
việc quản lý, thực hiện các nôi dung về hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại
trường MN.
b. Nội dung
Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn kết hợp tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về chăm sóc nuôi dưỡng cho đội ngũ giáo
viên, nhân viên bằng nhiều hình thức để nắm vững các nội dung
c. Tổ chức thực hiện
Dựa vào những thực tế cho thấy việc tuyên truyền tới phụ huynh về
phương pháp và biện pháp chăm sóc và giáo dục trẻ ở lứa tuổi mầm non là một
việc làm thiết thực và vô cùng quan trọng.
d. Điều kiện thực hiện
- Để thực hiện được các giải pháp này, kế hoạch bồi dưỡng của Sở GD
ĐT cần được xây dựng phù hợp, đầy đủ các nội dung, thời gian, địa điểm, đối
tượng bồi dưỡng, số ngày bồi dưỡng, giảng viên và các điều kiện khác.

- Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác bồi dưỡng của
phòng GD & ĐT, các trường MN công lập và ngoài công lập trên địa bàn.


18

3.2.2. Đổi mới hoạt động xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục trong trường mầm non
a. Mục đích của biện pháp
Việc bảo đảm cho các trẻ được an toàn, khỏe mạnh là rất quan trọng.
Đồng thời chế độ dinh dưỡng đủ năng lượng, cân đối các chất, đủ vitamin và
khoáng chất (đặc biệt là canxi, B1) cũng rất cần thiết để trẻ phát triển toàn diện
cả thể chất lẫn tinh thần.
b. Nội dung biện pháp
Dựa trên kết quả đạt được năm học trước, thực tế của đơn vị, sự chỉ đạo
của ngành cấp trên, nhà trường đề ra kế hoạch cho đơn vị mình, tùy theo năng
lực xây dựng kế hoạch nhưng kế hoạch cần thể hiện rõ cơ bản về việc tổ chức
các chế độ ăn, số bữa chính bữa phụ, nhu cầu năng lượng cần đạt ở mỗi độ tuổi,
số tiền ăn mỗi chế độ, ...kế hoạch phải nêu được những công việc cụ thể của
từng nội dung phải quản lý, các biện pháp tiến hành các yêu cầu mức độ phải
đạt đến.
c. Tổ chức thực hiện
Cùng với Phòng Giáo dục – Đào tạo, các trường mầm non ngoài công lập
cũng đã phát huy được vai trò nòng cốt trong việc quản lý, hỗ trợ các nhóm lớp
độc lập tư thục. d. Điều kiện thực hiện
- Cán bộ phòng GD & ĐT và BGH các trường có trách nhiệm nghiên cứu
văn bản để triển khai thực hiện.
- Sử dụng các điều kiện thực hiện công tác quản lý và thực hiện chăm sóc
nuôi dưỡng theo kế hoạch đề ra.
3.2.3 Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên và nhân viên về chuyên môn và nghiệp

vụ chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non
a. Mục đích biện pháp
Bồi dưỡng kiến thức chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng và phòng chống
dịch bệnh cho đội ngũ giáo viên, nhân viên bằng cách mời giáo viên hoặc


19

chuyên gia có kinh nghiệm về trường giảng theo định kỳ hàng năm hoặc phân
công cán bộ, giáo viện tham gia các lớp học, các cuộc hội thảo của Phòng
GD&ĐT tổ chức.
b. Nội dung biện pháp
Theo đại diện lãnh đạo phòng Giáo dục – Đào tạo huyện, trong thời gian
qua, để quản lý tốt các các trường mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện
Yên Mỹ, Phòng GD & ĐT đã triển khai nhiều văn bản, đồng thời thực hiện
công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các nhóm lớp, tập trung công tác chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.
c. Tổ chức thực hiện
Có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ theo mục tiêu chung của ngành, theo yêu
cầu công việc, theo chức năng nhiệm vụ nhất là nội dung thường xuyên kiểm
tra về vệ sinh an toàn thực phẩm, kỹ thuật nấu nướng
d. Điều kiện thực hiện
- Xây dựng KH đào tạo, bồi dưỡng phù hợp và khả thi của các trường. Có
kế hoạch kinh phí để tổ chức các lớp bồi dưỡng.
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực chuyên môn nghiệp vụ của
CBQL, GV, NV về công tác quản lý và thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng hiệu
quả, cụ thể; Đề xuất nội dung bồi dưỡng kịp thời, đúng đối tượng.
3.2.4 Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non
a. Mục đích biện pháp

Quản lý, chỉ đạo sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chăm sóc
nuôi dưỡng góp phần nâng cao chất lượng công tác chăm sóc nuôi dưỡng
b. Nội dung biện pháp
Phổ biến cho đội ngũ CBQL, GV, NV các trường MN nhận thức rõ vai
trò, tác dụng của CSVC, trang thiết bị phục vụ chăm sóc nuôi dưỡng, từ đó có ý
thức tự giác trong quản lý, sử dụng, bảo quản và khai thác triệt để hiệu quả sử


20

dụng của CSVC, trang thiết bị và công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ; có tinh
thần trách nhiệm trong quản lý, chỉ đạo sử dụng tốt CSVC, có ý thức xây dựng,
bảo vệ CSVC nhà trường.
c. Tổ chức thực hiện
Phòng GD & ĐT tham mưu với UBND Huyện tăng cường hỗ trợ CSVC,
trang thiết bị phục vụ chăm sóc nuôi dưỡng cho các trường MN ngoài công lập
xây dựng trường chuẩn quốc gia.
d. Điều kiện thực hiện
- Đội ngũ CBQL, GV, NV có nhận thức đầy đủ về vai trò của CSVC,
trang thiết bị phục vụ chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
- CBQL cấp phòng GD & ĐT, BGH cần tham mưu với các cấp chính
quyền để có sự hỗ trợ đầu tư, ủng hộ kinh phí mua sắm CSVC, trang thiết bị
cho các trường MN ngoài công lập.
3.2.5 Chỉ đạo thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non
a. Mục đích biện pháp
- Thông qua kiểm tra, CBQL quản lý Phòng GD & ĐT, BGH trường MN
chỉ đạo và tổ chức các các trường quan tâm đến hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng
trẻ.
b. Nội dung biện pháp

Để thực hiện tốt được công việc này đòi hỏi người cán bộ quản lý phải
nắm được tâm lý, sở trường cũng như năng lực của giáo viên đồng thời giáo
viên cũng phải hiểu rõ việc mình phải làm, luôn giữ đúng vai trò của một người
giáo viên mầm non.
c. Tổ chức thực hiện
- Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi
dưỡng từ phòng GD & ĐT đến các trường MN.
- Công tác quản lý xây dựng chỉ đạo điểm chăm sóc nuôi dưỡng của các


21

trường trên địa bàn huyện.
d. Điều kiện thực hiện
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ và phân công CBQL, GV, NV
thực hiện nhiệm vụ chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
- Việc thực hiện chế độ đãi ngộ đối với CBQL, GV, NV thực hiện nhiệm
vụ chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
3.2.6 Đổi mới hoạt động thi đua, khen thưởng nhằm phát huy trách
nhiệm và sự sáng tạo trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng của đội ngũ giáo
viên
a. Mục tiêu của biện pháp
Công tác thi đua, khen thưởng ngày càng trở thành một trong những công
cụ hỗ trợ đắc lực trong quản lý nhà trường nói chung cũng như trong quản lý
hoạt động dạy học nói riêng.
b. Nội dung thực hiện
Lập kế hoạch chi tiết, khoa học các hoạt động thi đua của giáo viên, đề ra
những công việc cần thực hiện và có biện pháp rõ ràng.
c. Cách thức tiến hành
Phân công giáo viên đúng chuyên ngành, phù hợp với khả năng hoàn

thành nhiệm vụ. Kịp thời giáo dục, động viên tạo ra bầu không khí tâm lý thoải
mái, dân chủ cho giáo viên luôn có tinh thần lành mạnh, tâm huyết với nghề.
d. Điều kiện thực hiện
- Xây dựng được bộ tiêu chuẩn đánh giá thi đua khen thưởng khoa học,
cụ thể.
- Thành lập hội đồng thi đua, khen thưởng.
- Xác định kết quả, thành tích đạt được, đối chiếu với tiêu chuẩn đặt ra để
có kết quả chính xác, khách quan, công bằng.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Tất cả 06 biện trên đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau


22

trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ trong các trường
mầm non trên địa bàn nghiên cứu, biện pháp này vừa là tiền đề vừa là cơ sở cho
biện pháp kia. Trong mỗi biện pháp đều có mục đích rõ ràng, nội dung và cách
thực hiện khá cụ thể đặc biệt là điều kiện thực hiện biện pháp phù hợp với
khoảng thời gian nghiên cứu và có thể áp dụng cho một số năm tiếp theo và ý
nghĩa riêng để tương ứng với cách thức triển khai nhằm đem lại hiệu quả thiết
thực trong quản lí hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non.
3.4 Mối tương quan giữa các biện pháp
Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện phát
quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non
Tính cấp thiết
STT

Biện pháp

Tính khả thi


Điểm TB

Thứ
bậc

1

Bồi dưỡng nhận thức cho cán bộ quản lý và
giáo viên các trường mầm non về tầm quan
trọng của công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ

2.37

1

2.29

2

2

Đổi mới hoạt động xây dựng kế hoạch chăm
sóc nuôi dưỡng trẻ nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục trong trường mầm non

2,09

3


2,19

3

1,99

6

2,18

4

4

Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, trang thiết
bị phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động chăm
sóc và nuôi dưỡng trẻ

2,00

5

2,17

5

5

Chỉ đạo thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh

giá công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong các
trường mầm non

2,07

4

2,11

6

6

Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng nhằm
phát huy trách nhiệm và sự sáng tạo trong công
tác chăm sóc nuôi dưỡng của đội ngũ giáo viên

2,36

2

2,33

1

Điểm TB Thứ bậc

Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, trang thiết
3


bị phục vụ công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
trong các trường mầm non


23

Việc tìm ra sự tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non
ngoài công lập trên địa bàn huyện Yên Mỹ, Hưng Yên là rất cấn thiết ở góc độ
khoa học và cả trong việc áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
Kết luận chương 3
Từ việc đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng
trong các trường Mầm non trên địa bàn Huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên dựa
trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, thông qua việc khảo nghiệm, xin ý
kiến của cán bộ, chuyên viên phòng ban của Phòng GD&ĐT Huyện Yên Mỹ,
CBQL và giáo viên tại 05 trường Mầm Non ngoài công lập trên địa bàn huyện
Yên Mỹ có thể nhận thấy các biện pháp quản lí hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng
trong các trường Mầm non được đề xuất là phù hợp với điều kiện thực tế và có
khả năng áp dụng trong điều kiện hiện nay.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng
trong trường Mầm non vận dụng vào nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động
chăm sóc nuôi dưỡng trong một số trường Mầm non trên địa bàn Huyện Yên
Mỹ. Trong giai đoạn hiện nay, quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng là tập
trung lãnh đạo, tổ chức, điều khiển sao cho nhà trường Mầm non đạt được các
mục tiêu giáo dục đã đề ra, tăng cường, phát triển CSVC, TBDH đáp ứng yêu
cầu đổi mới quản lý giáo dục mầm non nói chung. Chỉ đạo giáo viên, nhân viên
vận dụng phối hợp các phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng phù hợp với nội

dung và hình thức giáo dục trong việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ, kết hợp với
việc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng một
cách khoa học, chính xác nhằm đem lại chất lượng giáo dục toàn diện trong
trường Mầm non.


24

2. Khuyến nghị
2.1 Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Ban hành văn bản, hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện về
quản lý cơ sở giáo dục mầm non NCL. Không đưa ra khung học phí mà để cở
sở giáo dục mầm non NCL chủ động thỏa thuận với phụ huynh nhưng cần công
khai.
2.2 Đối với Sở giáo dục và đào tạo Hưng Yên
Tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ,.
2.3 Đối với UBND Huyện Yên Mỹ
- Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với các cơ sở giáo dục mầm non NCL
- Có văn bản chỉ đạo Phòng GD & ĐT tăng cường quản lý cơ sở giáo dục
mầm non NCL theo đúng quy định của nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục
mầm non , có cơ chế khuyến khích XHH giáo dục mầm non .
- Có chiến lược và biện pháp truyền thông nâng cao nhận thức của toàn xã
hội về cơ sở giáo dục mầm non NCL bao gồm nhận thức về ý nghĩa của cơ sở
giáo dục mầm non NCL đối với việc thực hiện quyền trẻ em, đối với cộng
đồng xã hội và công tác XHH nhằm phát triển giáo dục mầm non.
.2.4 Đối với Phòng GD&ĐT Yên Mỹ
- Có biện pháp chỉ đạo quản lý phù hợp, hỗ trợ kịp thời đối với các cơ sở
giáo dục mầm non NCL, khuyến khích các cơ sở giáo dục mầm non NCL
tham gia phong trào của ngành.

2.5 Đối với cac cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập:
Tùy điều kiện thực tế của loại hình cơ sở giáo dục mầm non NCL của
mình để áp dụng các giải pháp quản lý cơ sở giáo dục mầm non NCL đã được
đề xuất



×