Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Quản lý đào tạo trình độ thạc sỹ chuyên ngành tài chính ngân hàng tại học viện ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
-----------------------------

NGUYỄN TẤT THẮNG

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
TẠI HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Đức Sơn

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành
đến các thầy cô giáo và các cán bộ quản lý của Học viện Quản lý giáo dục đã
giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại
Học viện Quản lý giáo dục.
Xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới Phó Giáo sư –
Tiến sĩ Nguyễn Đức Sơn, người thầy, người hướng dẫn khoa học đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn và tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ
giảng viên, học viên và đồng nghiệp khoa Sau đại học tại Học viện Ngân hàng
đã giúp đỡ, động viên tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.


Do điều kiện thời gian và năng lực nghiên cứu còn hạn chế, luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp
của các nhà khoa học và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Tất Thắng


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

TT

Chữ viết đầy đủ

1

CBQL

Cán bộ quản lý

2

CL

Chất lượng

3


ĐT

Đào tạo

4

GD

Giáo dục

5

GDĐH

Giáo dục đại học

6

GDĐT

Giáo dục đào tạo

7

GV

Giảng viên

8


KT – XH

Kinh tế - xã hội

9

QL

Quản lý

10

QLĐT

Quản lý đào tạo

11

QLGD

Quản lý giáo dục

12

SĐH

Sau đại học



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................... 3
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC
SĨ ....................................................................................................................... 8
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................8

1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 8
1.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................ 12
1.2. Một số khái niệm .............................................................................................. 15

1.2.1. Quản lý và các chức năng của quản lý .................................................. 15
1.2.2. Đào tạo .................................................................................................. 18
1.2.3. Đào tạo trình độ thạc sĩ ......................................................................... 20
1.2.4. Quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ ............................................................ 20
1.3. Nội dung quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ ........................................................ 21

1.3.1. Quản lý công tác tuyển sinh .................................................................. 21
1.3.2. Quản lý tổ chức đào tạo ........................................................................ 22
1.3.3. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập ......................................... 25
1.3.4. Quản lý đội ngũ giảng viên ................................................................... 27
1.3.5. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ quá trình đào tạo ...... 29
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ ............................ 30

1.4.1. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 30
1.4.2. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 32
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 33



Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ
THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG TẠI HỌC
VIỆN NGÂN HÀNG ...................................................................................... 34
2.1. Một vài nét chung về Học viện Ngân hàng ..................................................... 34

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Học viện Ngân hàng ................ 34
2.1.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Học viện Ngân hàng ............. 37
2.1.3. Đội ngũ cán bộ giảng viên, cơ sở vật chất và phương tiện kỹ thuật phục
vụ hoạt động đào tạo ....................................................................................... 40
2.2. Thực trạng đào tạo trình độ thạc sĩ tại Học viện Ngân hàng .......................... 42
2.3. Thực trạng công tác quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Tài chính –
Ngân hàng tại Học viện Ngân hàng ........................................................................ 43

2.3.1. Nhận thức về sự cần thiết của quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên
ngành Tài chính – Ngân hàng tại Học viện Ngân hàng .................................. 44
2.3.2. Quản lý công tác tuyển sinh .................................................................. 46
2.3.3. Quản lý tổ chức đào tạo ........................................................................ 52
2.3.4. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập ......................................... 61
2.3.5. Quản lý đội ngũ giảng viên ................................................................... 67
2.3.6. Quản lý các điều kiện phục vụ quá trình đào tạo .................................. 71
2.4. Đánh giá về thực trạng công tác quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành
Tài chính – Ngân hàng tại Học viện Ngân hàng .................................................... 73

2.4.1. Những thành công đã đạt được ............................................................. 73
2.4.2. Những hạn chế, tồn tại .......................................................................... 74
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại .............................................. 76
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 78
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ....................... 80



3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .......................................................................... 80

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu........................................................ 80
3.1.2. Nguyên tác đảm bảo tính hệ thống........................................................ 81
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa.......................................................... 81
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 82
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .......................................................... 82
3.2. Một số biện pháp quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Tài chính –
Ngân hàng tại Học viện Ngân hàng ........................................................................ 83

3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của quản lý đào tạo trình độ thạc
sĩ chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng tại Học viện Ngân hàng .................. 83
3.2.2. Quản lý nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh ................................ 85
3.2.3. Quản lý việc xây dựng nội dung, chương trình đào tạo theo hướng
chuẩn hóa quốc tế ............................................................................................ 87
3.2.4. Quản lý việc thực hiện hoạt động đánh giá kết quả học tập của học viên
cao học chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng ............................................... 90
3.2.5. Đổi mới công tác quản lý, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giảng viên theo
quy trình chuẩn hóa quốc tế ............................................................................ 94
3.2.6. Tăng cường quản lý đầu tư cơ sở vật chất và phương tiện, thiết bị giảng
dạy đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng đào tạo .......................................... 96
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................... 99
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.... 100

3.4.1. Các vấn đề chung ................................................................................ 100
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý đào
tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng tại Học viện Ngân
hàng ............................................................................................................... 101

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp quản lý đào tạo trình
độ thạc sĩ chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng tại Học viện Ngân hàng ........... 104


3.4.4. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng tại Học viện
Ngân hàng ..................................................................................................... 106
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 109
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng cán bộ viên chức tại Học viện Ngân hàng ...................... 40
Bảng 2.2. Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động đào tạo tại Học viện Ngân hàng ... 41

Bảng 2.3. Diện tích sàn xây dựng của các hạng mục phục vụ dạy và học tại
Học viện Ngân hàng ........................................................................................ 41
Bảng 2.4. Số lượng thạc sĩ đã tốt nghiệp tại Học viện Ngân hàng ................. 42
Bảng 2.5. Sự cần thiết của quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Tài
chính – Ngân hàng .......................................................................................... 44
Bảng 2.6. Số thí sinh đăng ký dự thi tuyển sinh cao học từ năm 2012 đến năm
2016 ................................................................................................................. 47
Bảng 2.7. Số liệu tuyển sinh cao học từ năm 2012 đến năm 2016 ................. 48
Bảng 2.8. Đánh giá thực trạng công tác tuyển sinh cao học tại Học viện Ngân
hàng ................................................................................................................. 49
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý nội dung, chương trình đào tạo và kế hoạch đào
tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng .............................. 52
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên .............. 56

Bảng 2.11. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên cao học ....... 59
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập đối với học
viên cao học chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng ....................................... 62
Bảng 2.13. Thực trạng về quản lý hoạt động đánh giá chất lượng luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng ................................................. 65
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên ......................................... 68
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ quá trình đào tạo........ 71
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp .......... 101
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp .............. 104
Bảng 3.3. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .. 106


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý ...................................... 18
Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng ........ 108


1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo có vị trí, vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Nhiều quốc gia trên thế giới đã đạt được
những thành tựu to lớn trong quá trình phát triển nhờ coi trọng vai trò của
giáo dục và đào tạo như Nhật Bản với quan điểm coi “Giáo dục đào tạo là
quốc sách hàng đầu; cần kết hợp hài hoà giữa bản sắc văn hóa lâu đời phương
Đông với những tri thức phương Tây hiện đại” hay Singapore với phương
châm: “Thắng trong cuộc đua về giáo dục sẽ thắng trong cuộc đua về phát

triển kinh tế”. Hiểu được vấn đề này, Đảng và Nhà nước ta luôn coi giáo dục
và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm thực
hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; tạo ra
nguồn lực có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc - đó là nguồn lực con người. “Vì lợi ích mười năm
thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người” – Tư tưởng của
Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại luôn là kim chỉ nam cho mọi hành động của
Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng nền giáo dục nước nhà. Nghị quyết
Trung Ương 2 khoá VIII đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nền
tảng, động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay”. Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ X cũng nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo là một trong những động lực
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững”. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn


2

2011 - 2020 được thông qua tại Đại hội XI, vai trò của giáo dục và đào tạo lại
được làm rõ: “Giáo dục và đào tạo cần tập trung vào việc phát triển nhanh
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế đã đề ra những mục tiêu cũng như giải pháp cụ thể để từng bước hoàn
thành nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời chỉ rõ những hạn
chế, yếu kém của hệ thống giáo dục: Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào
tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.

Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các
phương thức giáo dục, đào tạo; còn n ng lý thuyết, nh thực hành. Đào tạo
thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của
thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống
và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết
quả còn lạc hậu, thiếu thực chất. Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu
kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số
lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển
giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Đầu tư cho
giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài chính cho giáo dục
và đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu, nhất là
ở vùng sâu, vùng xa, vùng đ c biệt khó khăn. Trong bối cảnh cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão đã mang lại những thành tựu vĩ
đại trên tất cả các lĩnh vực, tạo điều kiện để từng bước hình thành một nền
kinh tế mới đó là nền kinh tế tri thức, trong đó yếu tố thông tin và tri thức
được đ t lên hàng đầu thì con người được trang bị những tri thức hiện đại sẽ


3

là động lực cơ bản của sự phát triển. Chính vì vậy, giáo dục đã trở thành nhân
tố quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Đứng trước yêu cầu phải tạo ra nguồn lực phục vụ cho quá trình phát
triển của đất nước và nhu cầu học tập ngày càng cao của xã hội, đòi hỏi phải
có sự chuyển mình mạnh mẽ của nền giáo dục nước nhà. Trong đó, vấn đề
then chốt đ t ra là phải nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở tất cả các
cấp học, bậc học, đ c biệt là đối với đào tạo sau đại học. Đây là khu vực tạo
ra nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội,
khoa học - công nghệ của đất nước. Cùng với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế, nguồn nhân lực chất lượng cao là một bộ phận không tách rời nguồn

nhân lực quốc gia, khi quốc gia đó chuyển dần sang nền kinh tế dựa trên tri
thức là chủ yếu. Trong những năm qua, đào tạo sau đại học nói chung và đào
tạo trình độ thạc sĩ nói riêng đã đạt được những thành tựu nhất định, quy mô,
tốc độ đào tạo không ngừng tăng lên, cung ứng nguồn nhân lực chất lương
cao cho đất nước. Các cơ sở đào tạo thạc sĩ không ngừng đổi mới, hoàn thiện
nội dung chương trình và phương pháp đào tạo theo hướng đa dạng hóa, gắn
kết đào tạo với nghiên cứu khoa học và bám sát thực tế, phát huy vai trò, vị trí
trung tâm của học viên; xây dựng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục
đạt tiêu chuẩn; từng bước mở rộng liên kết với các cơ sở đào tạo quốc tế.
Không chỉ khắc phục được tình trạng lực lượng cán bộ giảng dạy mỏng và
dàn trải mà còn hình thành đội ngũ các nhà giáo, nhà khoa học tận tình, tâm
huyết với giảng dạy và nghiên cứu khoa học với chuyên môn sâu. Nhiều
người đã trưởng thành, trở thành những nhà khoa học và chuyên gia đầu
ngành trong những lĩnh vực cụ thể. Chất lượng đào tạo nói chung, chất lượng
luận văn tốt nghiệp nói riêng những năm qua có bước tiến rõ rệt. Nhiều luận
văn thực sự là những công trình khoa học có tính mới; đáp ứng yêu cầu đòi
hỏi, tính cấp thiết của địa phương, đơn vị và đóng góp tích cực vào việc xây


4

dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đào tạo trình độ thạc sĩ đã tạo nên đội ngũ cán bộ
khoa học đông đảo và rộng khắp trên mọi lĩnh vực, tham gia vào việc xác
định đường lối đổi mới đất nước, xây dựng kinh tế, phát triển văn hóa - xã
hội, củng cố quốc phòng - an ninh.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác đào tạo trình
độ thạc sĩ vẫn còn những tồn tại. Quy mô và cơ cấu của đào tạo còn nhiều bất
cập, chưa đáp ứng yêu cầu cân đối và đồng bộ với sự phát triển kinh tế - xã
hội. Cơ cấu ngành đào tạo chưa hợp lý, tạo ra sự mất cân đối trong đào tạo và
không đáp ứng được yêu cầu phát triển đồng bộ giữa khoa học xã hội và nhân

văn, khoa học tự nhiên và các hướng công nghệ ưu tiên và với nền kinh tế đất
nước. Chất lượng, hiệu quả đào tạo còn nhiều hạn chế, phát triển quy mô chưa
gắn với chất lượng đào tạo. Để khắc phục được những yếu kém trên trước tiên
cần quan tâm đến vai trò của công tác quản lý giáo dục, cụ thể ở đây là vấn đề
quản lý quá trình đào tạo. Chất lượng quản lý được cải thiện sẽ góp phần quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới phương pháp và hiệu
quả đào tạo.
Học viện Ngân hàng có nhiệm vụ đào tạo cán bộ ở bậc giáo dục
chuyên nghiệp, bậc đại học và trên đại học về lĩnh vực tiền tệ - tín dụng ngân hàng và một số ngành, chuyên ngành khác theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo; tổ chức các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ và công nghệ ngân
hàng; tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ về ngân hàng; thực hiện hợp
tác về đào tạo và nghiên cứu khoa học ngân hàng với các tổ chức trong và
ngoài nước theo quy định chung của Nhà nước. Học viện Ngân hàng được tổ
chức và hoạt động theo Quyết định số 48/QĐ-NHNN ngày 12/01/2004 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chịu sự lãnh đạo và quản lý trực
tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chịu sự quản lý nhà nước về giáo
dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo.


5

Học viện Ngân hàng bắt đầu tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ khóa
đầu tiên vào năm 1999 theo quyết định số 179/QĐ-BGD&ĐT ngày 19 tháng
1 năm 1999. Đến nay, sau quá trình gần 20 năm đào tạo cao học, Học viện
Ngân hàng đã góp phần tạo ra đội ngũ nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực
tài chính - ngân hàng, từng bước trở thành trung tâm nghiên cứu khoa học
hàng đầu với hệ thống viện nghiên cứu chuyên ngành gắn với ngành đào tạo,
có khả năng giải quyết các vấn đề lý thuyết và thực tiễn của nền kinh tế. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Học viện Ngân hàng cũng g p
không ít khó khăn trong quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo. Đứng trước những thách thức của thời kỳ mới, Học viện Ngân hàng luôn
nỗ lực hết mình để trở thành trường đại học hàng đầu trong lĩnh vực tài chính
- ngân hàng, hướng tới mục tiêu đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, góp phần
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Từ những lí do trên, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo, tác giả lựa chọn thực hiện đề tài: “Quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ
chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng tại Học viện Ngân hàng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành
Tài chính - Ngân hàng nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại Học
viện Ngân hàng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
tại Học viện Ngân hàng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Tài chính Ngân hàng tại Học viện Ngân hàng.


6

4. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Tài chính Ngân hàng tại Học viện Ngân hàng trong những năm vừa qua đã đạt được
những kết quả nhất định, tuy nhiên đứng trước yêu cầu phát triển đất nước
cũng như nhu cầu của xã hội vẫn còn những bất cập. Nếu có các biện pháp
đồng bộ tác động đến tất cả các khâu của quá trình đào tạo thì sẽ góp phần
nâng cao chất lượng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ.
5.2. Nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng công tác quản lý đào

tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng tại Học viện Ngân
hàng hiện nay.
5.3. Đề xuất và khảo nghiệm các biện pháp quản lý đào tạo trình độ
thạc sĩ chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo tại Học viện Ngân hàng.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu quá trình đào tạo trình độ thạc sĩ tại Học viện Ngân hàng,
trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo của nhà trường.
6.2. Địa điểm nghiên cứu:
Học viện Ngân hàng – Số 12 đường Chùa Bộc, Quận Đống Đa, Thành
phố Hà Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, khái quát, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, các văn bản
nghị quyết quy chế, quy định của Nhà nước, của ngành giáo dục và của
trường có liên quan đến đề tài.


7

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Để tìm hiểu vấn đề quản lý
hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên Học viện Ngân hàng, chúng
tôi xây dựng các mẫu phiếu hỏi ý kiến đối với cán bộ quản lý, giảng viên của
Học viện. Từ những thông tin thu được qua những phiếu xin ý kiến, chúng tôi
tập hợp phân tích thực trạng, chỉ ra những m t mạnh và những hạn chế trong
quá trình quản lý đánh giá kết quả học tập của Học viện; trên cơ sở đó đưa ra
những biện pháp quản lý nhằm tăng cường hiệu quả công tác này.
- Phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn, phương pháp tổng

kết kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia để tìm hiểu thực trạng và khảo
nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất.
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của các chuyên gia về quản lý
đào tạo nói chung, quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ nói riêng nhằm xem xét,
đánh giá, khảo nghiệm tính khả thi của đề tài.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Dùng phương pháp thống kê để tổng hợp số liệu thu được từ phiếu
hỏi, tính tỷ lệ phần trăm, tính trung bình cộng,… để phân tích, so sánh, đánh
giá kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ
chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng tại Học viện Ngân hàng
Chương 3: Biện pháp quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành
Tài chính - Ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại Học viện Ngân
hàng


8

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Các nước trên thế giới đều có cơ quan nhà nước cao nhất chịu trách
nhiệm quản lý giáo dục. Tùy vào cơ chế quản lý giáo dục mà cơ quan quản lý
giáo dục cao nhất có những ảnh hưởng nhiều hay ít đến quyền tự chủ và tự
chịu trách nhiệm của các trường đại học. Những nước theo cơ chế tập trung,

trước khi đổi mới đại học đã từng có một hệ thống quản lý trực tiếp ch t chẽ
về nhiều m t từ cơ quan quản lý cao nhất trở xuống, thực tế đã gây nhiều trì
trệ, làm giảm tính năng động của các trường đại học, đ c biệt trong điều kiện
nền kinh tế thị trường luôn luôn chuyển đổi, và khi có biến động lớn. Cho
nên, quản lý đại học ngày nay có xu hướng tăng cường quyền tự chủ và tự
chịu trách nhiệm của các trường đại học.
Quản lý giáo dục bằng pháp luật là một đ c trưng chung của tất cả các
nước trên thế giới. Như ở Mỹ, dưới thời tống thống Mỹ A.Lincoln đạo luật
Morrill đã ra đời quy định cấp đất công cho các bang để xây dựng các trường
đại học khác với các quan niệm giáo dục đại học truyền thống của châu Âu có
từ thời trung cổ. Các trường đại học mới theo đạo luật này có các ngành nghề
đào tạo phải gắn ch t với sự phát triển sản xuất, kinh tế, xã hội. Ở Hàn Quốc,
Luật giáo dục có quan tâm đến việc quản lý các hoạt động giáo dục, tổ chức
và chỉ đạo công tác kiểm định các trường đại học...
Thực tế cho thấy các nước có hệ thống giáo dục được xem là tốt nhất
trên thế giới đều là những nước có trình độ phát triển kinh tế- xã hội và chỉ số
phát triển con người cao, đây là những nước đạt trình độ phổ cập giáo dục cao
và có hệ thống giáo dục đại học phát triển mạnh. Do đó, hiện nay các quốc gia


9

luôn coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao về nâng cao trình độ dân trí, phát triển nguồn
nhân lực và nhu cầu giáo dục của các tầng lớp trong xã hội.
Có nhiều nghiên cứu về quản lý giáo dục ở bậc đại học. Trong đó có
thể xác định các các hướng nghiên cứu như sau:
- Nghiên cứu về nguyên tắc, mô hình quản trị đại học. Hướng nghiên
cứu này tập trung vào việc xác định các mô hình quản trị đại học hiệu quả.
- Nghiên cứu về xây dựng, phát triển chương trình.

- Nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học.
- Nghiên cứu về vai trò của người lãnh đạo trong trường đại học.
- Nghiên cứu về đảm bảo chất lượng đào tạo đại học
Xu hướng nghiên cứu quản lý đại học theo xu hướng quốc tế hóa các
chương trình đào tạo rất được quan tâm. Theo đó, tất cả những hình thức liên
kết đào tạo và nghiên cứu đều hướng tới các quy trình bảo đảm chất lượng
quốc tế. Một số hoạt động thúc đẩy hội nhập giáo dục đại học của UNESCO
như là:
- Hội đồng quốc tế về Giáo dục cho thế kỷ XXI (Hội đồng Jacques
Delors) với kết quả tích tụ trong tác phẩm “Học tập - một kho báu tiềm ẩn”
(Learning: The Treasure Within).
- Hội nghị Thế giới về giáo dục đại học thế kỷ XXI, Paris tháng
10/1998.
- Các hoạt động thúc đẩy hội nhập giáo dục đại học của Liên minh
Châu Âu.
Tuyên ngôn Bologna (6/1999): của 29 Bộ trưởng giáo dục đại học
nhằm thiết lập “Không gian giáo dục đại học châu Âu” (the European Higher
Education Area) vào 2010.


10

- Các biện pháp để tiến đến “Không gian giáo dục đại học châu Âu”
tập trung giải quyết các vấn đề như là:
+ Hệ thống văn bằng
+ Học chế tín chỉ
+ Tháo gỡ mọi rào cản cho sinh viên, giáo chức...
+ Hệ thống đảm bảo và kiểm định công nhận chất lượng
Thực chất của quá trình Bologna là: nền giáo dục đại học tương đồng
với Mỹ, mang thương hiệu EU, để tăng khả năng cạnh tranh.

- Đồng tuyên ngôn của một số tổ chức giáo dục đại học chủ chốt của
phương Tây khẳng định:
+ Các trường đại học cam kết giảm cản trở đối với thương mại quốc tế
về giáo dục đại học bằng cách sử dụng các công ước và thỏa thuận bên ngoài
thể chế chính sách thương mại. Cam kết đó bao gồm tăng cường giao tiếp,
mở rộng trao đổi thông tin, phát triển thỏa thuận về các trường, các
chương trình, văn bằng, trình độ, việc xem xét chất lượng.
+ Các quốc gia không nên cam kết về các dịch vụ giáo dục đại học
ho c các phạm trù tương tự đối với giáo dục người lớn và giáo dục khác trong
khuôn khổ của GATS
Thông báo của UNESCO về phản ứng của một số nước đối với
GATS:
- Ủng hộ GATS:
+ Trao đổi giáo dục đại học gia tăng vì thêm nhiều nhà cung cấp và
thể thức cung cấp mới;
+ Tăng số sinh viên được hưởng giáo dục đại học;
+ Tăng lợi ích về kinh tế cho người cung cấp giáo dục đại học và đất
nước.
- Phản đối GATS:


11

+ Đe dọa vai trò và trách nhiệm của Chính phủ về giáo dục đại học;
+ Làm đi chệch quan niệm giáo dục đại học là “public good” (lợi ích
công);
+ Đe dọa chất lượng giáo dục đại học;
+ Thương mại và lợi ích kinh tế làm méo mó chính sách giáo dục đại
học.
- UNESCO khẳng định:

Thương mại giáo dục là một thực tế, nhưng giáo dục đại học không
thể mua bán như các hàng hóa khác. Chính phủ và các trường đại học không
thể từ bỏ quan niệm giáo dục đại học là một “public good” và mục tiêu cuối
cùng là “global public good” (lợi ích công toàn cầu).
Hệ thống đào tạo theo tín chỉ ngày nay đã trở thành phổ biến như một
đơn vị đo lường quá trình học tập trong giáo dục đại học Hoa Kỳ; nó được
dùng để:
+ Phân bổ kinh phí
+ Tính toán kết quả của việc học tập
+ Phân công công việc
+ Bảo đảm chất lượng
Có hai mốc phát triển chính:
- Một chương trình đào tạo bậc đại học được quy định toàn bộ cùng
với những môn học bổ sung mà mỗi sinh viên đều có quyền lựa chọn. Cần
“tính toán” hoạt động giảng dạy trong những giới hạn tiêu chuẩn của một môi
trường mà mỗi sinh viên có thể bắt tay vào việc học tập qua con đường riêng
của mình (Harvard, 1870)
- Vì các trường trung học khác nhau khá nhiều (ngày nay cũng vẫn
vậy), cần phải có một đơn vị tiêu chuẩn để bảo đảm rằng những em sinh viên
bước vào bậc đại học về đại thể có cùng trình độ. Do vậy sự mở rộng đồng


12

thời đường vào đại học cũng đòi hỏi phải hợp lý hóa các tiêu chuẩn tuyển sinh
đại học.
Như vậy, vấn đề quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Tài
chính – ngân hàng chưa được đề cập đến nhưng ở phạm vi rộng hơn, các vấn
đề về quản lý đào tạo đại học đã được quan tâm nghiên cứu.
1.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam

Từ khi Việt Nam có trường đại học đầu tiên đến nay nền giáo dục đại
học Việt Nam có thể thấy ảnh hưởng của ba mô hình giáo dục đại học: Liên
Xô, Pháp, Mỹ. Riêng về kinh tế, ảnh hưởng mạnh nhất đến giáo dục đại học
là kinh tế kế hoạch hóa tập trung, và kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Năm 1076 dưới thời nhà Lý, thành lập Quốc Tử Giám, được đánh dấu
trường đại học đầu tiên Việt Nam theo mô hình phương Đông, cho đến năm
1904, thành lập trường Cao đẳng Y khoa thì mô hình giáo dục đại học phương
Tây được du nhập từ Pháp vào Việt Nam.
Năm 1954 đến 1975 ở miền Bắc, các trường đại học đơn lĩnh vực
ho c đơn ngành theo mô hình giáo dục của Liên Xô cũ với cơ chế kinh tế kế
hoạch hóa tập trung. Quản lý đào tạo theo niên chế, chương trình đào tạo đại
học đầy đủ thường từ 4 đến 6 năm học liền một mạch, ngành đào tạo h p,
chuyên sâu vào năm cuối.
Ở miền Nam, một phần giáo dục đại học theo mô hình giáo dục của
Pháp (như Viện Đại học Sài Gòn), một phần giáo dục đại học còn lại chịu ảnh
hưởng mô hình giáo dục của Mỹ (như Viện Đại học Cần Thơ). Quản lý đào
tạo theo chứng chỉ tích lũy mô-đun; ghi danh học tự do, thi đạt yêu cầu mỗi
mô- đun thì cấp một chứng chỉ ho c đào tạo theo tín chỉ; để đạt được bằng
cấp thường phải tích lũy đủ số tín chỉ.


13

Năm 1975 đến 1986, hệ thống giáo dục đại học cả nước xây dựng theo
mô hình giáo dục của Liên Xô cũ.
Năm 1987, Việt Nam thực hiện đổi mới giáo dục đại học cho phù hợp
với nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Giáo dục đại học cả nước năm 1986 đến nay, quản lý đào tạo theo học
phần kết hợp với niên chế (tín chỉ không triệt để); khối lượng học tập tính

theo đơn vị học trình (15 tiết/1 đvht).
* Nhìn lại các chủ trương đổi mới GDĐH nước ta từ góc độ “hội
nhập”:
Có sự tương đồng của đổi mới giáo dục đại học nước ta từ 1987 với
“quá trình Bologna” từ năm 1999 đến nay:
- Cơ cấu hệ thống giáo dục đại học
- Quy trình đào tạo môđun hóa (quy định đơn vị học trình của ta về
định lượng rất gần với tín chỉ của EU)
- Xây dựng hệ thống đảm chất lượng và kiểm định công nhận chất
lượng (Các chủ trương đổi mới giáo dục đại học của ta trùng hợp với 4 trong
6 điểm của các biện pháp Bologna)
Vì sao có sự tương đồng? Phải chăng và cả hai có mục đích gần giống
nhau: tạo dựng một nền giáo dục đại học mạnh để chuẩn bị nhân lực thích
hợp cho một nền kinh tế thị trường đầy thách thức.
Sự tương đồng đó cho thấy là chúng ta đã “đổi mới” đúng hướng để
sớm đạt được mục tiêu đề ra.
Sự tương đồng tạo thuận lợi để giáo dục đại học nước ta “hội nhập”
với không gian giáo dục đại học châu Âu và giáo dục đại học thế giới.
Khác nhau ở chỗ: ở nước ta thực hiện chưa triệt để việc đào tạo theo
tín chỉ là vì nhiều lý do; trong đó là sự hạn chế về cơ sở vật chất, phương tiện
đào tạo, người dạy, người học và tài chính.


14

Tiến bộ nhảy vọt của khoa học công nghệ, đ c biệt công nghệ thông
tin và truyền thông, nhân loại bước đầu quá độ sang nền kinh tế tri thức, xu
thế toàn cầu hóa.
* Chiến lược phát triển KT- XH:
- Đến năm 2020: Trở thành nước công nghiệp,

- Công nghiệp hóa - hiện đại hóa, từng bước phát triển kinh tế dựa vào
tri thức,
- Giáo dục- Đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Bên cạnh những thành quả to lớn về KT- XH của Việt Nam thời gian
vừa qua còn nhiều bất cập như: chậm chuyển biến về chất lượng tăng trưởng,
hiệu quả và sức cạnh tranh thấp. Chủ trương của Việt Nam là “chuyển các
hoạt động sự nghiệp công ích sang cơ chế dịch vụ phù hợp với kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.
* Cơ hội, thách thức đối với hệ thống giáo dục đại học của Việt Nam
và sự bức thiết phải đổi mới:
Cơ hội:
- Công nghệ thông tin- truyền thông giúp tiếp cận với các nguồn thông
tin và tri thức khổng lồ;
- Học tập kinh nghiệm phát triển giáo dục đại học thế giới.
- Đảng và dân rất quan tâm đến giáo dục đại học;
- Tiềm năng nguồn lực trong xã hội tăng hơn trước.
Thách thức:
- Khoảng cách giữa ta và các nước phát triển tăng;
- Thất thoát chất xám;
- Phai nhạt bản sắc dân tộc.
- Cản trở công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa và làm chậm đạt
mục tiêu chung phát triển đất nước.


15

Sự yếu kém của hệ thống giáo dục đại học cùng các cơ hội và thách
thức tạo nên sự bức thiết phải đổi mới.
Về lý luận quản lý giáo dục và tổ chức quản lý quá trình đào tạo có
các tác giả đã nghiên cứu như: Phạm Minh Hạc, Đ ng Quốc Bảo, Trần Kiểm,

Bùi Minh Hiền, … Các chuyên đề về nghiệp vụ quản lý đào tạo như: xây
dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo của Lê Đức Ngọc, hay quản lý đào tạo
trong trường học của Bộ Y tế.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Quản lý và các chức năng của quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một dạng hoạt động đ c biệt của con người. Quản lý chứa
đựng nội dung lớn, đa dạng phức tạp và luôn vận động, biến đổi, phát triển.
Vì vậy, khi nhận thức về quản lý, khái niệm quản lý có nhiều cách tiếp cận và
quan niệm khác nhau, được nhiều tác giả quan niệm khác nhau, nổi bật hơn cả
là một số tác giả lớn như:
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo, trong cuốn Cơ sở khoa học quản lý
thì: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
(người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về mặt
chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế bằng một hệ thống các luật lê, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ tể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [13, tr.15].
Trần Kiểm cho rằng: "Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể
quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,… một cách có
hiệu quả các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát
triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội" [19].
Theo Trần Quốc Thành: "Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và


16

hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý,
phù hợp với quy luật khách quan" [29].
Theo Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đ ng Quốc Bảo: “Quản lý là sự

tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý đạt
mục tiêu đề ra” [17].
Theo Nguyễn Bá Sơn: "Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể
những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao
động" [28].
Harold Koontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục
tiêu của nhà quản lý là hình thành một môi trường mà con người có thể đạt
được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít
nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức
thì quản lý là một khoa học” [16].
Tùy theo cách tiếp cận khác nhau mà các nhà khoa học có những cách
diễn đạt khác nhau về quản lý. Tuy nhiên dù ở góc độ nào thì quản lý cũng
bao gồm một số yếu tố sau: 1) Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động.
Chủ thể quản lý có thể là cá nhân, một nhóm hay một tổ chức; 2) Đối tượng bị
quản lý và khách thể quản lý phải tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý.
Khách thể quản lý là một phần của hiện thực quản lý. Khách thể quản lý có
thể là một người, nhóm người, một tập thể xác định và sự hình thành tự nhiên
của các mối quan hệ quản lý giữa chúng trong những điều kiện cụ thể; 3) Mục
tiêu quản lý như là một quỹ đạo vận động của các tiêu chí phải đạt được cho
cả đối tượng và chủ thể. Chủ thể quản lý lấy mục tiêu này làm căn cứ để tạo
ra tất cả các tác động chỉ đạo.


×