Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường đại học tài nguyên và môi trường hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

ĐOÀN VÂN KIỀU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:PGS.TS NGUYỄN CÔNG GIÁP

Hà Nội, 2016


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập nghiên cứu tại Học viện Quản
lý giáo dục trong hai năm vừa qua và các kinh nghiệm thực tế trong quá trình
làm việc của em tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện, Phòng Sau đại học,
các nhà khoa học, các Thầy, Cô giáo, đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luân văn.
Đặc biệt, em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS. Nguyễn
Công Giáp đã tận tình hướng dẫn khoa học để em hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, các Thầy, Cô là cán bộ và giảng
viên của Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu khoa học, cung cấp số liệu, tham


gia ý kiến giúp đỡ để tôi nghiên cứu thực hiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do năng lực và kinh nghiệm thực tế
của bản thân còn hạn chế, nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em mong nhận được những ý kiến góp ý quý báu của các nhà khoa học, đồng
nghiệp và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đoàn Vân Kiều


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là đúng
thực tế của trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội trong giai đoạn
hiện nay; các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên

Đoàn Vân Kiều


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH
GIÁ CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ........................................ 5
1.1.


Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 5

1.2.

Các khái niệm ................................................................................................ 8

1.2.1.

Quản lý ............................................................................................................ 8

1.2.2.

Quản lý giáo dục ........................................................................................... 11

1.2.4.

Chất lượng giáo dục ...................................................................................... 13

1.2.5.

Đánh giá chất lượng giáo dục ....................................................................... 15

1.2.6.

Tự đánh giá, tự đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học ...................... 16

1.3.

Các tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục trong trƣờng đại học ...... 18


1.3.1.

Tiêu chuẩn, nội dung của các tiêu chuẩn ...................................................... 18

1.3.2.

Quy trình của hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường đại học ..... 27

1.4.

Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường Đại học.......... 28

1.4.1.

Xây dựng kế hoạch tự đánh giá chất lượng giáo dục. ................................... 28

1.4.2.

Tổ chức hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ..................................... 31

1.4.3.

Chỉ đạo hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ..................................... 32

1.4.4.

Kiểm tra hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục .................................... 34

1.5.


Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động tự đánh giá. ............................. 35

1.5.1.

Yếu tố chủ quan ............................................................................................ 35

1.5.2.

Yếu tố khách quan ......................................................................................... 35

Kết luận chƣơng 1 ..................................................................................................... 36


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI .......................................................................................... 37
2.1.

Khái quát về Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà nội .......... 37

2.1.1.

Sơ lược về lịch sử phát triển của Trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội. .............................................................................................. 37

2.1.2.

Chức năng, nhiệm vụ. ................................................................................... 38


2.1.3.

Cơ cấu tổ chức và nhân sự. ........................................................................... 40

2.1.4.

Ngành nghề và quy mô đào tạo. .................................................................... 42

2.2.

Thực trạng về hoạt động tự đánh giá chất lƣợng giáo dục tại
Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội. ............................... 44

2.2.1.

Nhận thức của Nhà trường về bộ tiêu chuẩn chất lượng và hoạt động
đánh giá chất lượng giáo dục đại học. ........................................................... 44

2.2.2.

Thực trạng hoạt động đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường Đại học
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội ................................................................ 47

2.2.3.

Thực trạng triển khai công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục tại
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. .................................... 53

2.3.


Thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá chất lƣợng giáo dục của
trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội. ................................ 57

2.3.1.

Thực trạng việc xây dựng kế hoạch tự đánh giá chất lượng giáo dục của
trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội ...................................... 58

2.3.2.

Thực trang tổ chức hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục tại trường
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội .................................................. 62

2.3.3.

Thực trạng việc chỉ đạo hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục tại
trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội ...................................... 64

2.3.4.

Thực trạng công tác kiểm tra hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục
tại trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội ................................. 66

2.4.

Đánh giá việc quản lý hoạt động tự đánh giá chất lƣợng giáo dục
của trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội. ........................ 66


2.4.1.


Những mặt mạnh ........................................................................................... 66

2.4.2.

Những tồn tại ................................................................................................. 68

2.4.3.

Nguyên nhân ................................................................................................. 68

Kết luận chƣơng 2 ..................................................................................................... 70
CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC Ở
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI .......... 72
3.1.

Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp ................................................. 72

3.1.1.

Đảm bảo tính pháp lý .................................................................................... 72

3.1.2.

Đảm bảo tính toàn diện ................................................................................. 73

3.1.3.

Đảm bảo tính hiệu quả .................................................................................. 73


3.2.

Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá chất lƣợng
giáo dục của Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội .......... 74

3.2.1.

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ, giảng viên, nhân viên và
sinh viên trong toàn trường về công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục. ... 74

3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp ........................................................................................ 74
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp .................................................. 75
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biên pháp ...................................................................... 75
3.2.2.

Biện pháp 2: Xây dựng văn hóa chất lượng trong toàn trường ..................... 76

3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp .................................................. 77
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp ....................................................................... 78
3.2.3.

Biện pháp 3: Bồi dưỡng năng lực chuyên môn về kiểm định chất lượng
giáo dục cho đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên tại Trường Đại học
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. ............................................................... 79

3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp ........................................................................................ 79
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp .................................................. 80
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biên pháp ...................................................................... 81
3.2.4.


Biện pháp 4: Tập huấn quy trình thực hiện công tác tự đánh giá ................. 81

3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp ........................................................................................ 81


3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp .................................................. 82
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biên pháp ...................................................................... 93
3.2.5.

Biện pháp 5: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý để
làm cơ sở phục vụ cho công tác tự đánh giá ................................................. 93

3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp ........................................................................................ 93
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp .................................................. 93
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biên pháp ...................................................................... 95
3.3.

Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất. .............................................................................................................. 96

Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................................... 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 101
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu


Các từ, cụm từ

1.

BGH

: Ban Giám Hiệu

2.

CB

: Cán bộ

3.

CBGV

: Cán bộ giáo viên

4.



: Cao đẳng

5.

CL


: Chất lượng

6.

CLGD

: Chất lượng giáo dục

7.

CNTT

: Công nghệ thông tin

8.

CNH&HĐH

: Công nghiệp hóa và hiện đại hóa

9.

CTĐT

: Chương trình đào tạo

10.

ĐH


: Đại học

11.

ĐT

: Đào tạo

12.

ĐBCL

: Đảm bảo chất lượng

13.

ĐBCLGD

: Đảm bảo chất lượng giáo dục

14.

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

15.

GV


: Giảng viên

16.

KH&CN

: Khoa học và Công nghệ

17.

KT & XH

: Kinh tế và xã hội

18.

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

19.

SV

: Sinh viên

20.

TĐG


: Nghiên cứu sinh

21.

TN&MT

: Tài nguyên và Môi trường

22.

VHCL

: Văn hóa chất lượng

STT


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1.

Mô tả hệ thống cấu trúc hệ thống quản lý ................................................ 9

Sơ đồ:1.2.

Mô tả mối quan hệ giữa các chức năng quản lý ..................................... 11

Sơ đồ 1.3.

Vị trí của tự đánh giá trong kế hoạch nâng cao chất lượng trường đại

học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp ............................................. 18

Sơ đồ 2.1:

Cơ cấu tổ chức hành chính của Trường ĐH TN&MT Hà Nội.............. 41

Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Quy mô đào tạo của Trường ĐH TN&MT Hà Nội 2011 – 2015 ......... 43
Bảng
Bảng 2.1.

Nhận thức của CBQL, giảng viên, sinh viên Nhà trường về ban hành
bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và hoạt động đảm bảo
chất lượng giáo dục. ............................................................................... 46

Bảng 2.2.

Công tác giảng dạy của giảng viên Trường ĐH TN&MT Hà Nội ......... 47

Bảng 2.3.

Đánh giá cơ sở vật chất, công tác phục vụ dạy – học ........................... 50

Bảng 3.1.

Kết quả đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp. ........ 96


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Nâng cao chất lượng giáo dục đại học ở nước ta hiện nay đang là một đòi
hỏi khách quan trước xu thế hội nhập với thế giới để đáp ứng nhu cầu về
nguồn nhân lực cho công cuộc công nghiệp hóa & hiện đại hóa đất nước.
Năm 2005, lần đầu tiên khái niệm “kiểm định chất lượng” được đưa vào
Luật Giáo dục: “Kiểm định chất lượng giáo dục là là biện pháp chủ yếu nhằm
xác định mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với
Nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Việc kiểm định chất lượng giáo dục được
thực hiện định kỳ trong phạm vi cả nước và đối với từng cơ sở giáo dục . Kết
quả kiểm định chất lượng giáo dục được công bố công khai để xã hội biết và
giám sát” (Trích Điều 17, Luật Giáo dục Việt nam). Tiếp đó, Nghị định số
75/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 02/08/2006 quy định chi tiết về hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đã dành toàn bộ Chương VII để
hướng dẫn về công tác kiểm định chất lượng giáo dục.
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 8, khóa XI vừa thông qua Nghị
quyết số 29 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam, Nghị quyết nêu
rõ 9 nhiệm vụ giải pháp lớn định hướng đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Việt Nam. Một trong những giải pháp quan trọng đó là: “Đổi mới căn bản
hình thức và phương pháp kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng giáo dục, bảo
đảm trung thực, khách quan, chính xác, theo yêu cầu phát triển năng lực,
phẩm chất người học”.
Thông tư số 37/2012/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
số 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
trường đại học và ngày 28 tháng 12 năm 2012 Bộ Giáo dục và Đào tạo ra

1


Thông tư số 62/2012/TT-BGDĐT ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ

kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên
nghiệp. Ngày 04 tháng 3 năm 2014, văn bản hợp nhất số 06/VBHN-BGDĐT
Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học. Công
văn ra ngày 09/05/2013 số 462/KTKĐCLGD-KĐĐH - Hướng dẫn tự đánh
giá trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
Như vậy, chất lượng giáo dục trường đại học đã có căn cứ là các tiêu chuẩn
đánh giá. Để việc nâng cao chất lượng giáo dục trường đại học đáp ứng yêu cầu
này thì các cơ sở giáo dục đại học cần phải triển khai hoạt động đảm bảo chất
lượng giáo dục theo tiêu chuẩn ban hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội được thành lập theo
quyết định số 1583/QĐ-TTg ngày 23 tháng 08 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường
Hà Nội, nhằm thực hiện mục tiêu phát triển nguồn nhân lực về Môi trường,
Đất đai, Khí tượng Thủy văn, Tài nguyên nước... cho đất nước.Trong quá
trình xây dựng và phát triển, nhà trường luôn quan tâm chú trọng phát triển
nhiều mặt, nhiều yếu tố nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục. Song, cũng như
nhiều cơ sở giáo dục đại học trong cả nước, thực tế Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội chưa nhận thức đúng yêu cầu của hoạt động
đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đánh giá. Một trong những biểu hiện cụ
thể là qua công tác tự đánh giá để kiểm định chất lượng giáo dục các cơ sở
giáo dục trường đại học theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT với các trường còn gặp
rất nhiều vướng mắc, hạn chế, làm với hình thức đối phó. Vì vậy, hoạt động
đảm bảo chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn chưa hiệu quả, bền vững. Để
giúp nhà trường tự rà soát, xem xét, đánh giá thực trạng của mình, lập và triển
khai các kế hoạch hành động cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo, từ đó
điều chỉnh mục tiêu cho giai đoạn tiếp theo theo hướng cao hơn và thể hiện

2



tính tự chủ và tính tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong toàn bộ hoạt động
đào tạo, nghiên cứu khoa học, dịch vụ xã hội theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, phù hợp với sứ mạng và mục tiêu của nhà trường.
Từ những vấn đề về lý luận, thực tiễn nêu trên, tôi mạnh dạn tiến hành
nghiên cứu vấn đề: “Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lƣợng giáo dục ở
Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội” làm đề tài luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số biện
pháp quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội để nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường
trong giai đoạn hiện nay.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý chất lượng giáo dục và quản lý hoạt
động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học.
- Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá chất
lượng giáo dục tại Trường Đại học tài nguyên và môi trường Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo
dục tại Trường Đại học tài nguyên và môi trường Hà Nội.
4. Khách thể và nội dung nghiên cứu
4.1 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học.
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục của trường Đại
học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục

3



trường đại học được đề xuất phù hợp với điều kiện thực tiễn của Nhà
trường và được áp dụng một cách có hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục đại học của Nhà trường và đáp ứng nhu cầu phát triển của
Trường trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động tự đánh
chất lượng giáo dục trong phạm vi Trường Đại học tài nguyên và môi
trường Hà Nội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
Tìm hiểu, phân tích và tổng hợp các văn bản, chỉ thị, Thông tư, Nghị
quyết của Đảng, Nhà nước có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài
nghiên cứu.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp thu thập số liệu thống kê
- Phương pháp điều tra bằng phiếu, bảng hỏi: Lấy ý kiến từ các cán bộ quản
lý, chuyên viên từ các phòng, ban của trường; ý kiến giảng viên của Trường,...
nhằm thu thập các số liệu, tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đánh chất
lượng giáo dục Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
7.3. Các phƣơng pháp bổ trợ khác
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo và mẫu phiếu bảng thì luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng
giáo dục trường Đại học.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo
dục tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo
dục của Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.


4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƢỢNG GIÁO DỤC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Mọi tổ chức muốn phát triển bền vững, các nhà hoạch định, quản lý
cần phải chú trọng đến yếu tố chất lượng, coi đó là tâm điểm để khẳng
định mình, để phân biệt, đánh giá và lựa chọn đối tượng, nghĩa là phải
quan tâm đến chất lượng sản phẩm, chất lượng hoạt động của mình.
Nhưng chất lượng không tự nhiên sinh ra, mà là kết quả tác động của
hàng loạt yếu tố và quá trình có liên quan. Muốn đạt được chất lượng
mong muốn với các mục tiêu đáp ứng từ bên ngoài hay theo nhu cầu tự
thân của một tổ chức, cần phải quản lý các yếu tố của quá trình này. Toàn
bộ hoạt động có kế hoạch và hệ thống, được tiến hành trong hệ thống
quản lý đã được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo sự tin tưởng rằng
đối tượng sẽ thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu chất lượng được hiểu là hoạt
động đảm bảo chất lượng.
Có nhiều định nghĩa khác nhau của các chuyên gia về quản lý chất
lượng, song cho dù đề cập đến khái niệm quản lý chất lượng từ góc độ
nào, các nhà nghiên cứu cũng thống nhất ở một điểm chung nào đó là thiết
lập chuẩn, đối chiếu thực trạng so với chuẩn và có biện pháp nâng thực
trạng ngang chuẩn.
Đảm bảo chất lượng là một mô hình quản lý chất lượng ở mức cao
hơn so với mô hình kiểm soát chất lượng. Mô hình này đã khắc phục được
những hạn chế của mô hình quản lý trước đó là đưa hệ thống thiết kế vào
hệ thống quản lý chất lượng ngay từ đầu, nhấn mạnh tới đảm bảo chất
lượng chứ không phải phát hiện và loại bỏ những sản phẩm không đáp


5


ứng yêu cầu. Do đó, đảm bảo chất lượng là chiến lược ngăn ngừa việc sản
xuất ra những phế phẩm.
Ở nhiều nước phát triển trên thế giới và trong khu vực, Hoa Kỳ,
Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore, từ lâu họ đã rất
chú trọng đến quản lý đảm bảo chất lượng theo bộ chuẩn đánh giá chất
lượng dạy và học của các Nhà trường, được công bố rộng rãi và thế giới
thừa nhận.
Ở Việt Nam, cũng có nhiều tác giả nghiên cứu và đề cập đến quản lý
hoạt động đảm bảo chất lượng như GS.TS Nguyễn Đức Chính với tác
phẩm “Kiểm định chất lượng giáo dục đại học”[13], GS.TS Nguyễn Hữu
Châu với “Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng giáo dục và đánh giá
chất lượng giáo dục”...., tuy nhiên việc triển khai quản lý hoạt động đảm
bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng theo tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng giáo dục trường đại học chưa thực sự được nghiên cứu một
cách có hệ thống và triệt để.
Tự đánh giá là một khâu quan trọng trong hoạt động kiểm định chất
lượng trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp (gọi tắt là
trường). Đó là quá trình trường tự xem xét, nghiên cứu trên cơ sở các tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng do Bộ GD&ĐT ban hành để báo cáo về tình
trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học , nhân
lực, cơ sở vật chất cũng như các vấn đề liên quan khác, từ đó tiến hành
điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu
chuẩn chất lượng.
Tự đánh giá không chỉ tạo cơ sở cho công tác đánh giá ngoài mà còn
là cơ sở để trường cải tiến chất lượng, đồng thời thể hiện tính tự chủ và
tính tự chịu tách nhiệm của trường trong toàn bộ hoạt động đào tạo,

nghiên cứu khoa học, dịch vụ xã hội theo chức năng, nhiệm vị được giao,
phù hợp với sứ mạng và mục tiêu của trường.

6


Chất lượng đào tạo là một trong những vấn đề quan trọng quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Trong xu thế hội nhập và trước những
đòi hỏi về việc cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao cho công cuộc
CNH & HĐH đất nước, việc nâng cao chất lượng đào tạo càng trở nên bức
thiết. Trong nhiều năm qua, trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội (HUNRE) thường xuyên quan tâm đến chất lượng đào tạo, đã và đang áp
dụng nhiều biện pháp nhằm duy trì và nâng cao chất lượng đào tạo. Chính vì
vậy, trường ĐH TN&MT Hà Nội đã tự nguyện đăng ký tự đánh giá theo
Công văn số 462/KTKĐCLGD-KĐĐH ngày 9/5/2013 của Cục Khảo thí và
Kiểm định chất lượng giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT).
Tự đánh giá là một khâu quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và
xây dựng văn hóa chất lượng bên trong nhà trường. Trong quá trình triển khai
công việc này, trường trường ĐH TN&MT Hà Nội căn cứ vào các tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng của Bộ GD&ĐT để tiến hành xem xét, tự đánh giá và
báo cáo về thực trạng chất lượng, hiệu quả các hoạt động đào tạo, nghiên cứu
khoa học (NCKH), chỉ ra những mặt mạnh và mặt yếu cần khắc phục, từ đó
đề ra các biện pháp điều chỉnh nhằm đạt được các mục tiêu đào tạo đã đề ra.
Tự đánh giá trước hết thể hiện tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
nhà trường trong toàn bộ các hoạt động đào tạo, NCKH và các hoạt động
khác theo chức năng nhiệm vụ được giao và phù hợp với tôn chỉ, sứ mạng
của nhà trường. Bên cạnh đó tự đánh giá còn là cơ sở cho công tác đánh giá
ngoài của các cơ quan chức năng.
Ý thức được việc kiểm định chất lượng giáo dục trường là việc làm hết
sức quan trọng, quyết định đến sứ mạng của trường nên trường ĐH TN&MT Hà

Nội đã thực hiện việc tự đánh giá chất lượng giáo dục. Năm 2014, trường đã
hoàn thành báo cáo tự đánh giá chất lượng giáo dục trường lần thứ nhất và đã
gửi đến các cơ quan chức năng có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.

7


Đến nay, trường ĐH TN&MT Hà Nội đã không ngừng cải tiến, nâng cao
chất lượng giáo dục trong mọi mặt hoạt động. Tuy nhiên, do còn một số khó
khăn như: việc triển khai ISO trong toàn hệ thống vừa đưa vào thực hiện;
diện tích mặt bằng của trường còn khiêm tốn; nguồn thu của trường còn hạn
hẹp nên sự phân bổ tài chính cho các mặt hoạt động của trường còn gặp nhiều
khó khăn; việc xã hội hóa giáo dục trong trường chưa thực sự phát triển, chưa
huy động được toàn bộ các nguồn lực của xã hội giúp cho sự phát triển của
trường, ... Trước những thách thức của thời đại, nhiều trường ĐH đa ngành
cũng đào tạo các ngành gần gũi với trường, tạo cho trường ngày càng nhiều
cạnh tranh và áp lực, đòi hỏi trường càng phải quyết tâm nâng cao chất lượng
giáo dục. Việc thẳng thắn tự đánh giá chất lượng giáo dục của trường sẽ giúp
trường nhận ra được các mặt tồn tại để từng bước khắc phục, đồng thời cũng
chỉ ra những điểm mạnh để tiếp tục phát huy.
1.2. Các khái niệm
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động đặc biệt của đời sống xã hội loài người, nó
xuất phát từ những nhu cầu khách quan của cuộc sống con người, nhằm duy
trì sự ổn định và phát triển của một xã hội. Theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lê Nin thì tương ứng với mỗi hình thái kinh tế - xã hội lại tồn tại những
phương thức quản lý riêng. Mỗi xã hội khác nhau lại có những kiểu quản lý
xã hội khác nhau, phản ánh khách quan trình độ tổ chức xã hội của xã hội đó.
Theo Frederich, W.Taylor tác giả của học thuyết quản lý theo khoa học
thì: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó

hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Theo thuyết quản lý hành chính của Henry Fayol thì: “Quản lý hành
chính là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển, phối hợp và kiểm
tra”.

8


Theo tập thể tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị
M Lộc định nghĩa kinh điển và đơn giản nhất: “Quản lý là tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức” [2].
Theo cách hiểu trên, quản lý tồn tại với tư cách như là một hệ thống bao
gồm những thành tố cấu trúc cơ bản sau:
- Chủ thể quản lý: trọng tâm thực hiện những tác động hướng đích, có
chủ định đến các đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý có thể tồn tại với tư cách
là cá thể nhưng cũng có thể là một tập thể.
- Đối tượng quản lý: những đối tượng tiếp nhận tác động hướng đích của
chủ thể quản lý và được biến đổi dưới những tác động này. Đối tượng quản lý
rất đa dạng, từ giới vô sinh đến vật nuôi, cây trồng và con người cùng các tổ
chức cũng như hành vi của nó.
- Mục tiêu quản lý: trạng thái đầu ra cần và có thể có của tổ chức. Mục tiêu
chỉ đạt trong tương lai mà mọi hoạt động của tổ chức sẽ hướng đến để đạt được.
- Cơ chế quản lý: Phương thức vận động hợp quy luật của hệ thống
quản lý. Cơ chế quản lý bao gồm tập hợp những quy định có tác dụng điều
khiển, điều chỉnh mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
Sơ đồ 1.1. Mô tả hệ thống cấu trúc hệ thống quản lý
Chủ thể quản lý


Mục tiêu quản lý

Cơ chế quản lý

Đối tượng quản lý

9


Như vậy, quản lý một tổ chức là sự tác động có ý thức, có chủ đích, có
kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (những người bị quản lý) nhằm huy động và điều phối mọi nguồn lực
cho các hoạt động của tổ chức để đạt tới mục tiêu quản lý trong một môi
trường luôn luôn thay đổi.
- Các chức năng cơ bản của quản lý:
Chức năng của quản lý là hình thức thể hiện sự tác động có chủ định của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác
nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý, gồm:
+ Kế hoạch hóa là một chức năng quản lý. Kế hoạch hóa có nghĩa là xác
định các mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các
con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba
nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa, đó là: xác định, hình thành
mục tiêu(phương hướng) đối với tổ chức; xác định và đảm bảo(có tính chắc
chắn) về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu và quyết định
xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó.
+ Tổ chức: là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức một cách
hiệu quả.
+ Lãnh đạo (chỉ đạo): là quá trình chỉ đạo hay tác động đến các thành

viên của tổ chức và động viên hoàn thành nhiệm vụ để đạt được các mục tiêu
của tổ chức.
+ Kiểm tra: là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến
hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết, đó cũng là quá trình tự
điều chỉnh làm cho mục đích của quản lý được hiện thực hóa một cách đúng
hướng có hiệu quả.
10


Các chức năng quản lý có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, đan
xen và ảnh hưởng lẫn nhau. Khi thực hiện chức năng này thường liên quan
đến các chức năng khác ở mức độ khác nhau. Có thể mô tả mối quan hệ giữa
các chức năng của quản lý theo sơ đồ sau:
Sơ đồ:1.2. Mô tả mối quan hệ giữa các chức năng quản lý

Môi
trường
ngoài

Lập kế hoạch

Tổ chức

Kiểm tra

Lãnh đạo

Ý tưởng
hoạt

động

1.2.2. Quản lý giáo dục
Thực tiễn giáo dục thì đã có từ lâu nhưng lý luận về quản lý giáo dục
thì cũng chỉ mới xuất hiện từ những thập niên của đầu thế kỷ XX, và cũng
đã có nhiều quan điểm khác nhau về các mô hình quản lý giáo dục:
Quan điểm hiệu quả: là quan điểm ra đời vào thập niên đầu của thế
kỷ XX, theo quan điểm này thì quản lý giáo dục phải được thực hiện sao
cho hiệu số giữa đầu ra và đầu vào của hệ thống giáo dục phải cực đại.
Quan điểm hiệu quả được xuất phát từ những tư tưởng quản lý kinh tế áp
dụng cho giáo dục.
Quan điểm kết quả: là quan điểm chú ý đến đạt mục tiêu giáo dục nhiều
hơn chú ý đến hiệu quả kinh tế của nó. Quan điểm kết quả ra đời vào những
năm 20 của thế kỷ XX, dựa trên cơ sở là khoa học tâm lý sư phạm.
Quan điểm đáp ứng: Ra đời trong những năm 60 của thế kỷ XX,
hướng tới việc làm cho hệ thống giáo dục phục vụ đáp ứng các đòi hỏi
của sự phát triển đất nước, phát triển xã hội. Quan điểm đáp ứng dựa trên
cơ sở khía cạnh chính trị giáo dục.

11


Quan điểm phù hợp: Ra đời những năm 70 của thế ký XX, quan điểm
này hướng tới đạt mục tiêu phát triển giáo dục trong điều kiện bảo tồn và
phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc. Cơ sở của quan điểm này
dựa trên vấn đề văn hóa.
Đến ngày nay, quản lý giáo dục thực sự đã trở thành một chuyên
ngành khoa học đang phát triển đã trải qua nhiều biến đổi, bổ sung và
ngày một phong phú. Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội
nhưng có một đặc trưng riêng là đào tạo con người. Do đó, quản lý giáo

dục có đầy đủ những yếu tố của quản lý nói chung nhưng lại phải đảm bảo
những nguyên tắc riêng của quản lý giáo dục.
Đó là, nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của giai cấp cầm quyền.
Chẳng hạn, quản lý giáo dục ở Việt Nam phải đảm bảo nguyên tắc đảm
bảo sự lãnh đạo cảu Đảng Cộng sản Việt Nam. Nguyên tắc này đòi hỏi
mọi chủ trương, chính sách giáo dục phải phục vụ đường lối và nhiệm vụ
cách mạng trong từng giai đoạn.
Nguyên tắc pháp chế: Các cơ quan quản lý giáo dục phải tuân thủ qui
chế quản lý hành chính của bộ máy nhà nước. Các cơ quan quản lý giáo
dục phải là một cơ quan có tư cách pháp nhân và có thẩm quyền trong
khuôn khổ pháp luật để quản lý các hoạt động giáo dục.
Nguyên tắc kết hợp nhà nước và xã hội: Nguyên tắc này đòi hỏi phải
kết hợp quản lý giáo dục mang tính chất nhà nước với quản lý mang tính
chất xã hội để tạo sự tham gia của quần chúng lao động, các tổ chức xã
hội vào xây dựng và quản lý nhà trường.
Nguyên tắc quản lý theo Ngành với quản lý theo địa phương, vùng
lãnh thổ: Nghĩa là, có sự quản lý thống nhất từ Trung ương đến cơ sở về
nội dung hoạt động giáo dục và đào tạo, kết hợp với sự phân cấp và phối
hợp quản lý nhà nước về việc đảm bảo các nguồn lực cho các hoạt động
giáo dục theo đại phương, vùng, lãnh thổ.
12


Nguyên tắc tính khoa học: đòi hỏi quản lý giáo dục phải xây dựng trên
hệ thống tri thức sâu rộng, trên sự tổng kết quá trình phát triển của lý luận
quản lý và phải nhận thức được những qui luật khách quan của giáo dục, của
tự nhiên và xã hội để có thể sử dụng vào thực tiễn quản lý giáo dục.
Nguyên tắc tính hiệu quả, thiết thực và cụ thể: nhà quản lý giáo dục
khi ra các quyết định quản lý cần tính đến tính hiệu quả và đáp ứng được
yêu cầu của thực tiễn nhằm giảm thiểu những chi phí về nguồn lực. Ở cấp

quản lý vĩ mô, một quyết định sai lầm có thể gây tổn thất rất lớn (về nhân
lực, vật lực, tài lực, niểm tin,.....) cho nhà nước và xã hội.
Nguyên tăc tính kế hoạch: đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục các cấp
phải có một kế hoạch chính xác phù hợp với trình độ, yêu cầu của quản lý
để đảm bảo tính chủ động.
Để đảm bảo những nguyên tắc trên của quản lý giáo dục, mỗi nhà
quản lý giáo dục cần biết lựa chọn cho mình phương pháp giáo dục phù
hợp hoặc kết hợp các phương pháp quản lý: Phương pháp tổ chức- hành
chính; phương pháp kinh tế; phương pháp tâm lý xã hội, ...
1.2.4. Chất lƣợng giáo dục
Bản thân “chất lượng” đã khó định nghĩa thì việc nói rõ chất lượng
giáo dục (CLGD) lại càng khó hơn. Bởi vì, CLGD đã chứa đựng nhiều
yếu tố vô hình khó thấy, khó đo đếm được. CLGD nằm ngay trong các
thành tố của giáo dục và còn lưu lại trong mỗi người đã được học tập,
giáo dục trong môi trường ấy.
Chất lượng giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục. Mục tiêu
giáo dục thể hiện những đòi hỏi của xã hội đối với con người, cấu thành
nguồn nhân lực mà giáo dục có nhiệm vụ phải đào tạo. Trong lĩnh vực
giáo dục, chất lượng thường được hiểu theo ý nghĩa đa dạng hơn. CLGD
thường liên quan đến thành tích học tập, sự đáp ứng các chuẩn mực và giá

13


trị, sự phát triển của cá nhân người học, lợi ích của những sự đầu tư và sự
phù hợp với những mục tiêu đề ra. Như vậy, sự phù hợp của giáo dục là
khía cạnh quan trọng của CLGD, quyết định đầu vào, quá trình và đầu ra
của hệ thống giáo dục.
Ở cấp độ hệ thống (hệ thống giáo dục quốc dân), CLGD được hiểu là
chất lượng của cả hệ thống giáo dục ấy. Một hệ thống giáo dục thường

phức tạp và bao gồm nhiều thành tố cấu tạo nên hệ thống. Do vậy, khi nói
đến CLGD của hệ thống chúng ta ngầm hiểu rằng CLGD của cả hệ thống
là tổng hợp chất lượng của tất cả những gì tạo nên hệ thống. Điều này
nhắc nhở chúng ta phải phân biệt giữa CLGD và quản lý CLGD. CLGD là
một phạm trù triết học xác định sự vật là nó chứ phông phải là cái khác,
còn quản lý CLGD là hành động chủ quan, có mục đích rõ ràng (hoạch
định, đánh giá, thẩm định, kiểm định, giám sát, cải tiến, ...).
“Chất lượng giáo dục” là sự đáp ứng mục tiêu đề ra của cơ sở giáo dục,
đáp ứng các yêu cầu của Luật giáo dục, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật giáo dục và Luật giáo dục đại học, phù hợp với nhu cầu sử dụng
nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước (TT
62/2012/TT-BGDĐT)
Trong chương trình hành động Dakar (Senegal – 2000), UNESCO đã đề
nghị cách hiểu CLGD ở trường học hay chất lượng trường học như là đơn vị
tổ chức giáo dục thông qua 10 tham số sau:
1/ Người học khỏe mạnh, được nuôi dưỡng tốt, được khuyến khích
thường xuyên để có động cơ học tập chủ động.
2/ Giáo viên thành thạo nghề nghiệp và được động viên đúng mức.
3/ Phương pháp và k thuật dạy học – học tập tích cực.
4/ Chương trình giáo dục thích hợp với người học và người dạy.
5/ Trang thiết bị, phương tiện và đồ dùng học tập, giảng dạy, học liệu và
công nghệ giáo dục thích hợp để tiếp cận và thân thiện với người sử dụng.
14


6/ Môi trường học tập đảm bảo vệ sinh, an toàn, lành mạnh.
7/ Hệ thống đánh giá thích hợp với môi trường, quá trình giáo dục và
kết quả giáo dục.
8/ Quản lý giáo dục có tính tham gia và dân chủ.
9/ Tôn trọng và thu hút được cộng đồng cũng như nền văn hóa địa

phương trong hoạt động giáo dục.
10/ Các thiết chế, chương trình giáo dục có nguồn lực thích hợp, thỏa
đáng và bình đẳng (chính sách và đầu tư).
Theo đề nghị này thì CLGD không chỉ quan tâm tới quá trình giáo dục
trong nhà trường mà CLGD phải có ở tất cả những gì tạo nên nhà trường
thậm trí cả yếu tố bên ngoài nhà trường. Do đó, CLGD không chỉ giới hạn
trong nhà trường mà bao gồm cả những bộ phận trong cả hệ thống giáo dục
có mối quan hệ với cơ sở giáo dục. Như trên chúng ta đã quan niệm CLGD
của hệ thống giáo dục quốc dân là CLGD tổng quát thì CLGD trong nhà
trường chính là chất lượng ở dạng đơn vị vì các cơ sở giáo dục là những bộ
phận cấu thành hệ thống giáo dục quốc dân.
1.2.5. Đánh giá chất lƣợng giáo dục
Chất lượng giáo dục đại học như đã trình bày ở phần trên, là một
khái niệm động, đa chiều, và gắn với các yếu tố chủ quan thông qua quan
hệ giữa người với người. Do vậy không thể dùng một phép đo đơn giản để
đánh giá và đo lường chất lượng trong giáo dục đại học. Trong giáo dục
đại học người ta thường dùng một bộ thước đo bao gồm các tiêu chí và
các chỉ số ứng với các lĩnh vực trong quá trình đào tạo, nghiên cứu khoa
học và dịch vụ cộng đồng của các trường đại học. Bộ thước đo này có thể
dùng để đánh giá đo lường các điều kiện đảm bảo chất lượng, có thể đánh
giá đo lường chất lượng đào tạo của một trường đại học. Các chỉ số đó có
thể là chỉ số định lượng, tức là đánh giá và đo được bằng điểm số. Cũng

15


có thể có các chỉ số định tính, tức là đánh giá bằng nhận xét chủ quan của
người đánh giá.
Việc đánh giá, đo lường chất lượng có thể được tiến hành bởi chính
cán bộ, giảng viên và sinh viên nhà trường nhằm mục đích tự đánh giá các

điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo cũng như đánh giá chất lượng đào
tạo của trường mình. Ví dụ, một trường đại học tự điều tra số lượng sinh
viên tìm được việc làm phù hợp với ngành đào tạo trong thời gian 6 tháng
sau khi tốt nghiệp để tìm hiểu mức độ đáp ứng yêu cầu xã hội của sinh
viên trường mình. Hoặc một trường khác thống kê số công trình nghiên
cứu khoa học của cán bộ đã công bố trong 5 năm cuối để có chế độ
khuyến khích cán bộ, giảng viên có nhiều thành tích trong nghiên cứu
khoa học và xem đó là việc tăng cường yếu tố đảm bảo chất lượng cho
trường mình v.v. Việc đánh giá, đo lường chất lượng cũng có thể được
tiến hành từ bên ngoài do các cơ quan hữu quan thực hiện với các mục
đích khác nhau (khen – chê, xếp hạng, khuyến khích tài chính, kiểm định
công nhận, v.v).
Dù đối tượng của việc đo lường, đánh giá chất lượng là gì và chủ thể
của việc đo lường, đánh giá là ai thì việc đầu tiên, quan trọng nhất vẫn là
xác định mục đích của việc đo lường, đánh giá. Từ đó mới xác định được
việc sử dụng phương pháp cũng như các công cụ đo lường tương ứng.
1.2.6. Tự đánh giá, tự đánh giá chất lƣợng giáo dục trƣờng đại học
“Tự đánh giá” là quá trình cơ sở giáo dục tự xem xét, nghiên cứu dựa
trên các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành để báo cáo về tình trạng chất lượng giáo dục, hiệu quả hoạt động
đào tạo, nghiên cứu khoa học, nhân lực, cơ sở vật chất và các vấn đề liên
quan khác để cơ sở giáo dục tiến hành điều chỉnh các nguồn lực và quá trình
thực hiện nhằm đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.

16


×