Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHẠM ANH ĐỨC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC
CỦA HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG THCS
Ở THÀNH PHỐ THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHẠM ANH ĐỨC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC
CỦA HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG THCS
Ở THÀNH PHỐ THÁI BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM TẤT DONG
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là chính xác, trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn
Phạm Anh Đức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và triển khai đề tài "Quản lý hoạt động tự đánh
giá chất lượng giáo dục của Hiệu trưởng các trường THCS ở thành phố
Thái Bình”, tôi đã nhận đƣợc sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp
đỡ của các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại
học Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo tham gia giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Phạm Tất Dong,
ngƣời đã tận tâm chỉ dẫn cho tôi về kiến thức và phƣơng pháp luận trong suốt
thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở GD&ĐT Thái Bình,
Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thái Bình, Ban Giám hiệu và giáo viên
các THCS ở thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi học tập, nghiên cứu khoa học, cung cấp số liệu tham gia giúp đỡ để tôi
hoàn thành luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi
thiếu sót, kính mong nhận đƣợc các ý kiến chỉ dẫn của các thầy cô giáo, các
bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn
Phạm Anh Đức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể của nghiên cứu 3
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
8. Đóng góp mới của luận văn 7
9. Cấu trúc của luận văn 8
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT
LƢỢNG GIÁO DỤC 9
1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn 9
1.1.1. Kiểm định chất lƣợng cơ sở giáo dục phổ thông 9
1.1.2. Tự đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông 11
1.1.3. Thông tin trong báo cáo tự đánh giá 11
1.1.4. Minh chứng trong báo cáo tự đánh giá 12
1.1.5. Tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng cơ sở giáo dục phổ thông 12
1.2. Vai trò và mục đích của hoạt động tự đánh giá cơ sở giáo dục phổ thông 14
1.3. Mục đích của công tác tự đánh giá 16
1.4. Nguyên tắc và quy trình của công tác tự đánh giá cơ sở giáo dục phổ thông 16
1.4.1. Nguyên tắc 16
1.4.2. Quy trình của công tác tự đánh giá 18
1.4.3. Nội dung và cách trình bày báo cáo tự đánh giá 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1.4.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động tự đánh giá 26
1.4.5. Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lƣợng giáo dục của Hiệu trƣởng
các trƣờng THCS ở thành phố Thái Bình 26
Kết luận chƣơng 1 28
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ TẠI CÁC
TRƢỜNG THCS Ở THÀNH PHỐ THÁI BÌNH 29
2.1. Thực trạng hoạt động tự đánh giá tại các trƣờng THCS ở thành phố
Thái Bình 29
2.1.1. Những thuận lợi 29
2.1.2. Những khó khăn 31
2.1.3. Một số kết quả bƣớc đầu đạt đƣợc 32
2.1.4. Nhận định về công tác tự đánh giá các trƣờng THCS ở thành phố Thái Bình 35
2.2. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động tự đánh giá chất lƣợng giáo
dục của Hiệu trƣởng các trƣờng THCS ở thành phố Thái Bình 38
2.2.1. Thực trạng nhận thức của Hiệu trƣởng các trƣờng THCS ở thành phố
Thái Bình về ý nghĩa của công tác tự đánh giá 38
2.2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên các trƣờng THCS ở thành phố
Thái Bình về hoạt động tự đánh giá chất lƣợng giáo dục 39
2.2.3. Thực trạng về hội đồng tự đánh giá chất lƣợng giáo dục các trƣờng
THCS ở thành phố Thái Bình 40
2.2.4. Thực trạng về năng lực hội đồng tự đánh giá chất lƣợng giáo dục các
trƣờng THCS ở thành phố Thái Bình thực hiện đánh giá qua các nội
dung của phiếu đánh giá tiêu chí 41
2.2.5. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động tự đánh giá
chất lƣợng giáo dục của Hiệu trƣởng các trƣờng THCS ở thành phố
Thái Bình 42
2.3. Một số vấn đề đặt ra về công tác tự đánh giá ở các trƣờng THCS ở
thành phố Thái Bình 44
Kết luận chƣơng 2 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC CỦA HIỆU
TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG THCS Ở THÀNH PHỐ THÁI BÌNH 46
3.1. Chiến lƣợc phát triển giáo dục đào tạo giai đoạn 2011-2020 46
3.1.1. Nhiệm vụ trọng tâm của ngành Giáo dục và Đào tạo Thái Bình 48
3.1.2. Nhiệm vụ trọng tâm giáo dục, đào tạo trọng tâm và định hƣớng công
tác Kiểm định chất lƣợng giáo dục của phòng GD&ĐT Thành phố
Thái Bình hiện nay 50
3.2. Nguyên tắc xác định biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tự
đánh giá của Hiệu trƣởng các trƣờng THCS ở thành phố Thái Bình 51
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 51
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý 52
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 53
3.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tự đánh giá chất lƣợng
giáo dục của Hiệu trƣởng các trƣờng THCS ở thành phố Thái Bình 54
3.3.1. Nâng cao nhận thức về công tác tự đánh giá ở các trƣờng THCS 54
3.3.2. Xây dựng lực lƣợng tiến hành tự đánh giá 57
3.3.3. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá phù hợp với yêu cầu thực tiễn 59
3.3.4. Biện pháp truy tìm thông tin, minh chứng 61
3.3.5. Biện pháp đánh giá tiêu tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số 66
3.3.6. Biện pháp quan sát 68
3.3.7. Đầu tƣ trang thiết bị, điều kiện làm việc cho cán bộ, giáo viên tham
gia tự đánh giá 70
3.3.8. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, đánh giá công tác tự đánh giá chất
lƣợng giáo dục của Hiệu trƣởng 72
3.4. Đánh giá về các biện pháp thực hiện 74
3.4.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp 74
3.4.2. Khảo nghiệm tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 75
Kết luận chƣơng 3 78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 79
1. Kết luận 79
2. Khuyến nghị 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Nội dung
BGDĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo
CBQL
Cán bộ quản lý
CLGD
Chất lƣợng giáo dục
CSGD
Cơ sở giáo dục
CSVC
Cơ sở vật chất
ĐBCL
Đảm bảo chất lƣợng
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV-NV
Giáo viên- nhân viên
KĐCLGD
Kiểm định chất lƣợng giáo dục
KT&KĐCLGD
Khảo thí và Kiểm định chất lƣợng giáo dục
PHHS
Phụ huynh học sinh
THCS
Trung học cơ sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lƣợng cán bộ giáo viên tham gia công tác tự đánh giá 33
Bảng 2.2. Kết quả giáo dục của các trƣờng THCS thành phố Thái Bình 34
Bảng 2.3. Kết quả tự đánh giá qua các năm học 35
Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức của Hiệu trƣởng các trƣờng THCS ở thành
phố Thái Bình về ý nghĩa của công tác tự đánh giá 39
Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức của giáo viên các trƣờng THCS ở thành
phố Thái Bình về hoạt động tự đánh giá chất lƣợng giáo dục 40
Bảng 2.6. Thực trạng về hội đồng tự đánh giá chất lƣợng giáo dục các
trƣờng THCS ở thành phố Thái Bình 41
Bảng 2.7. Năng lực hội đồng tự đánh giá chất lƣợng giáo dục các trƣờng
THCS ở thành phố Thái Bình thực hiện đánh giá qua các nội
dung của phiếu đánh giá tiêu chí 42
Bảng 3.1. Kế hoạch tự đánh giá 60
Bảng 3.2. Kết quả thăm dò về tính hợp lý của các biện pháp đề xuất 76
Bảng 3.3. Đánh giá tính hợp lý của các biện pháp đề xuất 77
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Giáo dục và
Đào tạo chính là chìa khóa cho sự thành công, lớn mạnh của đất nƣớc. Với mục
tiêu thực hiện thành công nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao cho, công tác
quản lý giáo dục có vai trò quan trọng, điều hành hoạt động giáo dục đi theo
đúng mục tiêu đã quy định. Trong các nội dung của quản lý giáo dục, công tác
tự đánh giá chất lƣợng nói riêng của kiểm định chất lƣợng giáo dục giữ một vị
trí đặt biệt quan trọng. Thông qua hoạt động tự đánh giá sẽ xác định chất lƣợng
của cơ sở giáo dục đạt đƣợc nhƣ thế nào, để từ đó chỉ ra kế hoạch cải tiến, nâng
cao chất lƣợng giáo dục toàn diện cho mỗi cơ sở giáo dục. Văn kiện Đại hội
Đảng toàn quốc lần XI đã khẳng định “phát triển hệ thống kiểm định và công
bố công khai kết quả kiểm định chất lƣợng giáo dục đào tạo, tổ chức xếp hạng
cơ sở giáo dục”. Nhận định này cho thấy kiểm định chất lƣợng giáo dục thực sự
cần thiết cho mỗi nhà trƣờng trong giai đoạn hiện nay.
Năm 2005, lần đầu tiên khái niệm “Kiểm định chất lƣợng” đƣợc đƣa vào
Luật Giáo dục: “Kiểm định chất lƣợng giáo dục là biện pháp chủ yếu nhằm xác
định mức độ thực hiện mục tiêu, chƣơng trình, nội dung giáo dục đối với nhà
trƣờng và cơ sở giáo dục khác. Việc kiểm định chất lƣợng giáo dục đƣợc thực
hiện định kỳ trong phạm vi cả nƣớc và đối với từng cơ sở giáo dục. Kết quả
kiểm định chất lƣợng giáo dục đƣợc công bố công khai để xã hội biết và giám
sát” (Trích Điều 17, Luật Giáo dục Việt Nam). Tiếp đó, Nghị định số
75/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 02/08/2006 Quy định chi tiết và hƣớng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đã dành toàn bộ Chƣơng VII để
hƣớng dẫn về công tác kiểm định chất lƣợng giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã ban hà -
cƣờng công tác đánh giá và kiểm định chất lƣợng giáo dục. Trong đó, chỉ thị
cho các cấp quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục “Tăng cường nâng cao nhận
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên về công tác đánh giá và kiểm
định chất lượng giáo dục; đẩy mạnh công tác tuyên truyền về đánh giá và kiểm
định chất lượng giáo dục; triển khai các hoạt động đánh giá chất lượng giáo
dục phổ thông Các cơ quan quản lý trực tiếp của các cơ sở giáo dục có trách
nhiệm chỉ đạo, đôn đốc triển khai tự đánh giá, tiếp nhận báo cáo tự đánh giá,
nghiên cứu và có ý kiến phản hồi cho các cơ sở giáo dục; giám sát việc triển khai
thực hiện các giải pháp cải tiến chất lượng trên cơ sở kết quả tự đánh giá ”.
Quyết định số 80/2008/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2008 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành các quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng trƣờng
THPT; Quyết định số 83/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2008 của Bộ trƣởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành các quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất
lƣợng trƣờng tiểu học, trung học cơ sở và THPT; Thông tƣ số 42/TT-BGDĐT
ngày 23/11/2012 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tiêu chuẩn
đánh giá chất lƣợng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lƣợng giáo dục
cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thƣờng xuyên.
Đến nay, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hƣớng dẫn
nghiệp vụ liên quan đến kiểm định chất lƣợng giáo dục (KĐCLGD) cho tất cả các
cấp học phổ thông nói chung và bậc THCS nói riêng đã và đang đi vào thực tiễn ở
mỗi nhà trƣờng, cho thấy công tác KĐCLGD đã đƣợc định hƣớng rõ ràng, có
những bƣớc đi hợp lý và có tính khả thi, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học
trong các nhà trƣờng.
Thời gian qua, Sở GD&ĐT Thái Bình đã tích cực, chủ động chỉ đạo và
quản lý hoạt động kiểm định chất lƣợng giáo dục ở tất cả các cấp học. Qua hoạt
động kiểm định đã có tác dụng bƣớc đầu đảm bảo chất lƣợng giáo dục bền
vững, ổn định ở các cơ sở giáo dục. Tuy nhiên, so với mục đích yêu cầu của
kiểm định vẫn còn một số vấn đề hạn chế, nhất là việc quản lý hoạt động tự
đánh giá chất lƣợng giáo dục của Hiệu trƣởng các trƣờng THCS ở thành phố
Thái Bình chƣa phát huy đƣợc hiệu quả, chƣa có tác dụng điều chỉnh và thúc
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
đẩy nhận thức ở cán bộ quản lý đối với các cơ sở giáo dục. Thực hiện công tác
tự đánh giá ở cơ sở giáo dục còn làm mang tính hình thức, chƣa thƣờng xuyên
liên tục, chƣa nắm rõ quy trình thực hiện tự đánh giá. Công tác đánh giá ngoài
chƣa đƣợc nhiều vì chất lƣợng tự đánh giá ở cơ sở còn yếu. Một số thành viên
trong đoàn đánh giá ngoài, tuy đã đƣợc Bộ GD&ĐT tập huấn, nhƣng khi thực
hiện còn lúng túng, còn yếu về phƣơng pháp thực hiện.
Với yêu cầu cấp bách của một nền giáo dục đổi mới, hiện đại, công tác
kiểm định chất lƣợng là tất yếu, đòi hỏi hoạt động quản lý phải vận hành, thực
hiện hiệu quả. Để góp phần nâng cao hiệu quả của công tác kiểm định chất
lƣợng giáo dục, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng
giáo dục của Hiệu trưởng các trường THCS ở thành phố Thái Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
công tác tự đánh giá của Hiệu trƣởng các trƣờng THCS, góp phần nâng cao
chất lƣợng giáo dục toàn diện ở Thái Bình trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể của nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tự đánh giá chất lƣợng giáo dục bậc THCS ở thành phố Thái Bình.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá chất lƣợng giáo dục của Hiệu
trƣởng các trƣờng THCS ở thành phố Thái Bình.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào việc đƣa ra những biện pháp quản lý hoạt động
tự đánh giá chất lƣợng giáo dục của Hiệu trƣởng các trƣờng THCS ở thành phố
Thái Bình.
4.2. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý hoạt động tự đánh giá chất lƣợng giáo dục của hiệu trƣởng các trƣờng THCS
trên địa bàn thành phố Thái Bình.
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4.3. Giới hạn về địa bàn khảo sát
Địa bàn khảo sát đƣợc thực hiện ở các trƣờng THCS thành phố Thái Bình.
5. Giả thuyết khoa học
Giả định rằng nếu có các biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá của
Hiệu trƣởng các trƣờng THCS ở thành phố Thái Bình, thì đây sẽ là động lực
thúc đẩy nhà trƣờng phát triển một cách ổn định, bền vững, đáp ứng yêu cầu
của xã hội.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết: Một số vấn đề lý luận về quản lý, quản lý giáo dục,
kiểm định chất lƣợng giáo dục, cơ sở lý luận về công tác tự đánh giá cấp THCS.
- Phân tích thực trạng hoạt động tự đánh giá của các cơ sở giáo dục cấp
THCS. Kết quả của công tác tự đánh giá và những tồn tại, hạn chế.
- Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt
động tự đánh giá chất lƣợng giáo dục của Hiệu trƣởng các trƣờng THCS ở
thành phố Thái Bình.
- Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp tiếp cận
7.1.1. Tiếp cận hệ thống
Theo cách tiếp cận này, hoạt động tự đánh giá là nhân tố quan trọng của quá
trình quản lý, vì vậy việc nâng cao hiệu quả của hoạt động tự đánh giá phải gắn liền
với việc xác định mục đích, nhiệm vụ dạy học, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy và
các hình thức tổ chức quản lý các trƣờng THCS ở thành phố Thái Bình.
Đặt hoạt động tự đánh giá với việc xác định mục tiêu chiến lƣợc, sứ
mạng của nhà trƣờng và đặt nhà trƣờng trong mối quan hệ tổng thể với các
nhân tố có tác động đến giáo dục.
7.1.2. Tiếp cận phức hợp
Tiếp cận phức hợp là hệ thống phƣơng pháp áp dụng vào việc nghiên
cứu một đối tƣợng khi ta dựa trên nhiều lý thuyết khác nhau. Để nghiên cứu
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
“Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục của hiệu trưởng các
trường THCS ở thành phố Thái Bình”, luận văn sẽ vận dụng nhiều lý thuyết
khác nhau nhƣ: Giáo dục học, Khoa học quản lý giáo dục, Văn kiện Đại hội
Đảng toàn quốc lần XI, Luật Giáo dục 2005, Thông tƣ 42/2012 của Bộ
GD&ĐT, các tài liệu khoa học về công tác kiểm định chất lƣợng giáo dục…
Các tài liệu này sẽ làm cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động tự đánh giá các trƣờng THCS của Sở GD&ĐT Thái Bình.
7.1.3. Tiếp cận giá trị
Tiếp cận giá trị là hệ thống các phƣơng pháp lấy giá trị cốt lõi của một
vấn đề, từ đó xem xét mối liên hệ giữa nội dung cốt lõi vấn đề đang nghiên cứu
với các vấn đề xung quanh, xác định hiệu quả, sự tác động và tầm ảnh hƣởng
của giá trị cốt lõi. Khi xác định quản lý công tác tự đánh giá của Hiệu trƣởng
các trƣờng THCS làm giá trị cốt lõi, tức là hiệu quả của hoạt động này đã tác
động tới sự biến chuyển về hiệu quả giáo dục toàn diện của nhà trƣờng đƣợc
khẳng định.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu liên quan
đến công tác Tự đánh giá trƣờng THCS.
- Tƣ tƣởng Hồ Chi Minh, Văn kiện Đại hội Đảng, Luật Giáo dục liên
quan đến công tác giáo dục, quản lý giáo dục.
- Các tác phẩm về tâm lý học, giáo dục học, khoa học giáo dục, khoa học
quản lý giáo dục… trong và ngoài nƣớc.
- Các công trình nghiền cứu khoa học quản lý giáo dục của các nhà lý
luận, các nhà quản lý giáo dục, các nhà giáo… có liên quan đến đề tài nhƣ các
luận văn, luận án, các báo cáo khoa học, các chuyên khảo.
- Các công trình nghiền cứu về kiểm định chất lƣợng giáo dục, các bài
báo, tạp chí… có liên quan đến đề tài nhƣ các luận văn, luận án, các báo cáo
khoa học, các chuyên khảo.
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
- Các văn bản dƣới luật, Thông tƣ 42/2012 của Bộ GD&ĐT, các văn bản
hƣớng dẫn về công tác Kiểm định chất lƣợng giáo dục của Bộ GD&ĐT, của Sở
GD&ĐT Thái Bình.
Các tài liệu trên đƣợc phân tích, nhận xét, tóm tắt và trích dẫn phục vụ
trực tiếp cho việc giải quyết các nhiệm vụ của đề tài.
7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra
+ Tiến hành điều tra thống kê để nắm đƣợc số lƣợng các trƣờng THCS
tiến hành công tác tự đánh giá. Thống kê kết quả tự đánh giá theo từng tiêu chí,
chỉ số. Thống kê cấp độ tự đánh giá đạt đƣợc của các trƣờng THCS trong phạm
vi thành phố Thái Bình.
+ Đối tƣợng điều tra, khảo sát là cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, Hội
cha mẹ học sinh.
+ Kết quả khảo sát, điều tra đƣợc phân tích, so sánh để tìm ra những thông
tin cần thiết, những cơ sở thực tiễn phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
+ Nghiên cứu, phân tích báo cáo tự đánh giá của các trƣờng THCS ở
thành phố Thái Bình.
+ Nghiên cứu, phân tích quy trình thực hiện công tác tự đánh giá của
nhà trƣờng.
+ Nghiên cứu, phân tích kết quả tự đánh giá mà nhà trƣờng đã đạt đƣợc
thông qua các tiêu chí, chỉ số.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Nghiên cứu, tiếp thu các kinh nghiệm thực hiện công tác tự đánh giá của
các đơn vị đã tiến hành. Chỉ ra những điểm mạnh, tích cực để nhân rộng. Đồng
thời từ những hạn chế của các đơn vị đã tiến hành tự đánh giá để rút kinh
nghiệm cho các đơn vị sau thực hiện.
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
- Phương pháp chuyên gia
Hỏi ý kiến chuyên gia bằng các phiếu hỏi, gồm:
+ Các nhà quản lý, các cán bộ đã đƣợc tập huấn về quy trình tự đánh giá
do Bộ GD&ĐT tổ chức.
+ Các nhà khoa học, các chuyên gia về giáo dục học, về tâm lý học quản
lý giáo dục và đào tạo…
Việc lấy ý kiến đƣợc thực hiện qua việc trao đổi trực tiếp, hoặc xin ý
kiến bằng văn bản.
Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện ngay từ khâu xây dựng đề cƣơng,
góp ý bộ công cụ, góp ý vào nhận định đánh giá thực trạng hoặc vào các giải
pháp đề xuất.
- Phương pháp trò chuyện
Tiến hành trao đổi với các cán bộ quản lý, với giáo viên đƣợc phân công
thực hiện đánh giá tiêu chuẩn, tiêu chí. Qua đây sẽ thu thập đƣợc những thông
tin cần thiết cho đề tài.
7.2.3. Nhóm các phương pháp xử lý thông tin
- Sử dụng thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu về định
lƣợng và định tính.
- Sử dụng phần mềm tin học.
- Sử dụng mô hình, sơ đồ, đồ thị…
8. Đóng góp mới của luận văn
Làm sáng tỏ thực trạng công tác tự đánh giá các trƣờng THCS ở thành
phố Thái Bình. Những biện pháp để thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động tự
đánh giá chất lƣợng giáo dục của Hiệu trƣởng các trƣờng THCS ở thành phố
Thái Bình, thúc đẩy chất lƣợng giáo dục toàn diện của các trƣờng THCS ở
thành phố Thái Bình phát triển ổn định, bền vững.
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn còn bao gồm những
nội dung sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm định chất lƣợng giáo dục.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động tự đánh giá tại các trƣờng THCS của
tỉnh Thái Bình.
Chƣơng 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm định
chất lƣợng giáo dục của Hiệu trƣởng các trƣờng THCS ở Thái Bình.
Kết luận và kiến nghị
Danh mục các tài liệu tham khảo
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC
1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn
1.1.1. Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông
1.1.1.1. Chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông
Chất lƣợng cơ sở giáo dục phổ thông là sự đáp ứng của cơ sở giáo dục
phổ thông đối với các yêu cầu về mục tiêu giáo dục phổ thông đƣợc quy định
tại Luật giáo dục.
1.1.1.2. Kiểm định chất lượng
Kiểm định chất lƣợng giáo dục đào tạo là hoạt động đánh giá chất lƣợng
đƣợc tiến hành trên hai góc độ bao gồm đánh giá sản phẩm đầu ra của giáo dục
và đánh giá hệ thống các điều kiện đảm bảo chất lƣợng giáo dục.
Theo định nghĩa của Hội đồng Kiểm định chất lƣợng ĐH Mỹ (CHEA),
kiểm định là quá trình xem xét chất lƣợng từ bên ngoài để đánh giá các
trƣờng/chƣơng trình đào tạo nhằm mục đích đảm bảo và cải tiến chất lƣợng
[12]. Nhƣ vậy, kiểm định ở nghĩa rộng bao gồm cả tự đánh giá, đánh giá chéo
giữa các trƣờng/chƣơng trình, và quan trọng nhất là hoạt động đánh giá và công
nhận (đạt chuẩn hay không) của một tổ chức kiểm định độc lập bên ngoài. Cụ
thể hơn, kiểm định chất lƣợng cơ sở giáo dục (CSGD) phổ thông nhằm xác
định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn của CSGD nhằm
nâng cao chất lƣợng giáo dục; thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà
nƣớc và xã hội về thực trạng chất lƣợng giáo dục để cơ quan chức năng đánh
giá và công nhận CSGD phổ thông đạt tiêu chuẩn chất lƣợng giáo dục.
Nhƣ vậy, Kiểm định chất lƣợng là một giải pháp quản lý chất lƣợng và
hiệu quả nhằm các mục tiêu sau đây:
- Đánh giá hiện trạng của cơ sở giáo dục đáp ứng các tiêu chuẩn đề ra nhƣ
thế nào? Tức là hiện trạng cơ sở giáo dục có chất lƣợng và hiệu quả ra sao?.
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
- Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm mạnh so với các tiêu
chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục.
- Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm yếu so với các tiêu chuẩn
đề ra của cơ sở giáo dục.
- Trên cơ sở điểm mạnh và điểm yếu phát hiện đƣợc so với các tiêu
chuẩn đề ra, định ra kế hoạch cải tiến chất lƣợng: phát huy điểm mạnh, khắc
phục điểm yếu để phát triển.
Kiểm định chất lƣợng mang lại cho cộng đồng, đặc biệt là ngƣời học sự
đảm bảo chắc chắn một cơ sở giáo dục đã đƣợc chứng minh thoả mãn các yêu
cầu và tiêu chí đáng tin cậy và có đủ cơ sở để tin rằng cơ sở giáo dục này sẽ
tiếp tục đạt các yêu cầu và tiêu chí đã đề ra.
Là một quá trình đánh giá ngoài nhằm đƣa ra một quyết định công nhận cơ
sở giáo dục đáp ứng các chuẩn mực quy định, phù hợp với yêu cầu của xã hội.
1.1.1.3. Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông
Theo Thông tƣ số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ trƣởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Kiểm định chất lƣợng giáo dục cơ sở giáo dục phổ
thông nhằm giúp cơ sở giáo dục xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục
trong từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải tiến chất lƣợng giáo dục, nâng
cao chất lƣợng các hoạt động giáo dục; thông báo công khai với các cơ quan
quản lý nhà nƣớc và xã hội về thực trạng chất lƣợng của cơ sở giáo dục; để cơ
quan quản lý nhà nƣớc đánh giá và công nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn
chất lƣợng giáo dục [11].
Các tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục trƣờng THCS đƣợc quy
định trong Thông tƣ 42 gồm 5 tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trƣờng:
Tiêu chuẩn 1 gồm 10 tiêu chí, đề cập đến các đề nhƣ: cơ cấu tổ chức của
nhà trƣờng, số lƣợng học sinh, giáo viên theo Điều lệ trƣờng trung học; việc
xây dựng chiến lƣợc phát triển nhà trƣờng; công tác quản lý tài chính và công
tác đảm bảo an ninh trật tự tỏng nhà trƣờng.
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Tiêu chuẩn 2 gồm 5 tiêu chí, đề cập đến năng lực của cán bộ quản lý,
trình độ của cán bộ giáo viên đáp ứng yêu cầu; kết quả đánh giá xếp loại giáo
viên, nhân viên, học sinh.
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học:
Tiêu chuẩn 3, gồm 6 tiêu chí, đề cập đến hệ điều kiện vật chất của nhà
trƣờng nhƣ: diện tích đất, phòng học, sân chơi bãi tập, bàn ghế, các đồ dùng
thí nghiệm, thƣ viện, khối phòng hành chính phục vụ hoạt động giảng dạy của
nhà trƣờng.
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội
Tiêu chuẩn 4, gồm 3 tiêu chí đề cập đến các vấn đề nhƣ hoạt động của
Ban đại diện cha mẹ học sinh; sự phối kết hợp giữa nhà trƣờng với các cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phƣơng để thực hiện các nhiệm vụ giáo dục.
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục.
Tiêu chuẩn 5, gồm 12 tiêu chí với những nội dung nhƣ: việc thực hiện
chƣơng trình giáo dục của nhà trƣờng; kết quả xếp loại học lực và văn hóa của
học sinh.
1.1.2. Tự đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông
Tự đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông là hoạt động tự xem xét, tự
kiểm tra, đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá
chất lƣợng giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành để chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu,
xây dựng kế hoạch cải tiến chất lƣợng và các biện pháp thực hiện nhằm đáp
ứng các tiêu chuẩn chất lƣợng giáo dục.
1.1.3. Thông tin trong báo cáo tự đánh giá
Thông tin trong báo cáo tự đánh giá là những tƣ liệu đƣợc sử dụng để hỗ
trợ và minh họa cho các phân tích, giải thích, nhận định, kết luận trong báo cáo
tự đánh giá.
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1.1.4. Minh chứng trong báo cáo tự đánh giá
Minh chứng trong báo cáo tự đánh giá là những thông tin gắn với các
tiêu chí để xác định từng tiêu chí đạt hay không đạt. Các minh chứng đƣợc sử
dụng làm căn cứ để đƣa ra các phân tích, giải thích, nhận định, kết luận trong
báo cáo tự đánh giá.
1.1.5. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông
1.1.5.1. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông
Tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng cơ sở giáo dục phổ thông là mức độ yêu
cầu mà cơ sở giáo dục phổ thông phải đáp ứng để đƣợc công nhận đạt tiêu
chuẩn chất lƣợng giáo dục. Mỗi tiêu chuẩn bao gồm các tiêu chí đánh giá chất
lƣợng cơ sở giáo dục phổ thông.
1.1.5.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông
Tiêu chí đánh giá chất lƣợng cơ sở giáo dục phổ thông là mức độ yêu cầu
mà cơ sở giáo dục phổ thông cần đạt đƣợc ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu
chuẩn. Mỗi tiêu chí có các chỉ số đánh giá chất lƣợng giáo dục.
1.1.5.3. Chỉ số đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông
Chỉ số đánh giá chất lƣợng cơ sở giáo dục phổ thông là mức độ yêu cầu mà
cơ sở giáo dục phổ thông cần đạt đƣợc ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chí.
Nhƣ vậy, để có thể đánh giá chính xác chất lƣợng, hiệu quả hoạt động
của một cơ sở giáo dục, ngƣời ta cần đƣa ra bộ tiêu chuẩn với những tiêu chí cụ
thể. Thông thƣờng có các tiêu chuẩn với những tiêu chí sau:
1. Các tiêu chí thể hiện bối cảnh chung của cơ sở giáo dục. Đó là các tiêu
chí đƣợc thiết lập bởi cơ quan quản lý giáo dục cấp trên, là hoàn cảnh kinh tế -
xã hội của địa phƣơng, công tác quản lý của lãnh đạo nhà trƣờng.
2. Các tiêu chí xác định về nguồn nhân lực của nhà trƣờng. Đó là các tiêu
chí về cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, nhân viên, về số lƣợng học sinh của
nhà trƣờng, là các tiêu chí về số lớp học, điểm trƣờng. Đó là các tiêu chí về
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên, công tác tuyển sinh
của nhà trƣờng.
3. Các tiêu chí xác định về cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trƣờng.
Đó là các tiêu chí đề cập đến diện tích nhà trƣờng, phòng học, thiết bị giảng
dạy, thƣ viện, đồ dùng thí nghiệm, nguồn tài chính
4. Các tiêu chí xác định về mối quan hệ giữa nhà trƣờng với gia đình,
chính quyền, đoàn thể địa phƣơng. Đó là các tiêu chí đề cập đến sự tác động
của các tổ chức nhƣ: Ban đại diện cha mẹ học sinh, sự quan tâm và tạo điều
kiện của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phƣơng cho nhà trƣờng, sự phối kết
hợp giữa nhà trƣờng với các tổ chức đoàn thể trong hoạt động giáo dục.
5. Các tiêu chí xác định về quá trình giảng dạy, học tập và kết quả giáo dục.
Đó là các tiêu chí đánh giá về năng lực của đội ngũ giáo viên, kết quả quá trình
giảng dạy, phƣơng pháp giảng dạy, phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập. Đó là kết quả giáo dục thể hiện trên các mặt: đạo đức, văn hóa, lao động
Trong từng tiêu chí đƣợc bao gồm các nội dung nhƣ:
Mô tả hiện trạng, tức là căn cứ theo các chỉ số của tiêu chí mà cơ sở giáo
dục sẽ tự nhận định, nêu những hiện trạng mà cơ sở đang có.
Điểm mạnh: Đánh giá ƣu điểm của cơ sở giáo dục theo chỉ số của tiêu
chí nêu ra.
Điểm yếu: Là nhận định những nội dung còn tồn tại theo chỉ số của tiêu chí.
Kế hoạch cải tiến chất lƣợng: Căn cứ vào việc đánh giá điểm mạnh, điểm
yếu để cơ sở giáo dục tự đƣa ra kế hoạch cải tiến chất lƣợng. Điểm khác biệt
của Kiểm định chất lƣợng với các công cụ đánh giá khác chính là tính chi tiết
của kế hoạch cải tiến chất lƣợng. Đó là việc xác định rõ đối tƣợng thực hiện, dự
kiến thời gian tiến hành, thời gian hoàn thành, dự kiến về nguồn lực Đồng
thời kế hoạch cải tiến chất lƣợng không phải chỉ ở điểm yếu mà có cả điểm
mạnh, đảm bảo cho chất lƣợng của cơ sở giáo dục phát triển ổn định, bền vững.
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Tuy độc lập về nội dung, nhƣng các tiêu chuẩn, các yếu tố đánh giá của
tiêu chí có mối quan hệ biện chứng trong một chỉnh thể thống nhất, có tác động
ảnh hƣởng qua lại lẫn nhau và đảm bảo quan điểm tiếp cận tổng thể, đánh giá
toàn bộ các lĩnh vực hoạt động giáo dục của nhà trƣờng.
1.2. Vai trò và mục đích của hoạt động tự đánh giá cơ sở giáo dục phổ thông
1.2.1. Vai trò của hoạt động tự đánh giá cơ sở giáo dục phổ thông
1.2.1.1. Đối với cơ sở giáo dục
Tự đánh giá là một khâu quan trọng của hoạt động Kiểm định chất lƣợng
giáo dục. Thông qua công tác tự đánh giá giúp cho cơ sở giáo dục, nhất là Hiệu
trƣởng đánh giá toàn diện mọi hoạt động của nhà trƣờng, xác định rõ điểm
mạnh, những điểm yếu còn tồn tại của đơn vị mình. Đây là sự đánh giá một
cách khách quan qua việc mô tả hiện trạng trên cơ sở đối chiếu với Bộ tiêu
chuẩn đã quy định. Từ đó giúp cơ sở giáo dục sẽ đề ra kế hoạch cải tiến chất
lƣợng một cách phù hợp. Thông thƣờng kế hoạch cải tiến của tự đánh giá đƣợc
cơ sở xác định bao giờ cũng chỉ rõ đối tƣợng thực hiện, thời gian tiến hành và
hoàn thành, dự kiến về nguồn lực. Sự chi tiết đó sẽ mang lại tính khả thi, đảm
bảo cho việc nâng cao chất lƣợng toàn diện của nhà trƣờng một cách ổn định,
bền vững. Đây chính là tính ƣu việt của công tác tự đánh giá nói riêng, Kiểm
định chất lƣợng giáo dục nói chung khi so sánh với các công cụ đánh giá khác.
Thông qua hoạt động tự đánh giá sẽ giúp cho cơ sở giáo dục báo cáo
chính xác về thực trạng chất lƣợng giáo dục, hiệu quả hoạt động giáo dục,
nguồn lực của đơn vị giáo dục với xã hội. Trên cơ sở đó các cơ quan quản lý có
thẩm quyền sẽ tiến hành điều chỉnh nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đáp
ứng các tiêu chuẩn chất lƣợng. Do vậy, có thể xem Kiểm định chất lƣợng giáo
dục là sự thể chế hóa đƣợc phát triển đầy đủ nhất về tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của cơ sở giáo dục đối với chất lƣợng của mình và đối với công luận.
1.2.1.2. Đối với cán bộ quản lý và giáo viên
Năng lực của cán bộ quản lý và giáo viên đƣợc xác định bởi các tiêu
chuẩn đánh giá về phẩm chất chính trị, nhận thức tƣ tƣởng, năng lực quản lý,
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
năng lực chuyên môn, cũng nhƣ những hoạt động của cán bộ quản lý, giáo viên
với các hoạt động giáo dục. Thông qua tự đánh giá mỗi cán bộ quản lý và giáo
viên tự đối chiếu năng lực của mình có thực hiện đƣợc hiệu quả những nhiệm
vụ đƣợc giao. Kết quả cuối cùng của công tác giáo dục chính là năng lực và
nhân cách của ngƣời học phải đáp ứng yêu cầu của xã hội. Do đó khi tiến hành
tự đánh giá mỗi cán bộ quản lý và giáo viên sẽ đặt mình vào những yêu cầu của
ngƣời học để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Có thể nói tự đánh giá sẽ giúp
cho cán bộ quản lý, giáo viên hiểu đƣợc tại sao phải nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ, từ đó mở ra con đƣờng nhu cầu tự học, tự đào tạo. Đây cũng là thế
mạnh của Kiểm định chất lƣợng giáo dục, bởi mỗi cán bộ quản lý và giáo viên
tự hiểu đƣợc trƣớc sự vận động phát triển của thực tiễn, cần phải đặt mình vào
yêu cầu của xã hội để tự đổi mới, tự vƣơn lên bằng chính chuyên môn nghiệp
vụ đã đƣợc đào tạo.
1.2.1.3. Đối với địa phương và cơ quan quản lý giáo dục
Chất lƣợng giáo dục là vấn đề luôn đƣợc xã hội quan tâm vì tầm quan
trọng hàng đầu của nó đối với sự nghiệp phát triển của đất nƣớc nói chung, sự
nghiệp phát triển giáo dục nói riêng. Tuy vậy khi nói về chất lƣợng giáo dục
đảm bảo hay không đảm bảo mới chỉ đánh giá một mặt của cơ sở giáo dục. Với
nhà quản lý quan tâm đến cơ sở giáo dục bao giờ cũng nhìn nhận một cách tổng
thể về tổ chức quản lý nhà trƣờng; đội ngũ giáo viên, nhân viên, học sinh; cơ sở
vật chất, trang thiết bị; cơ chế chính sách; chất lƣợng giáo dục xem thực chất
cơ sở giáo dục thuộc quyền quản lý hoạt động ra sao. Kết quả của Kiểm định
chất lƣợng giáo dục sẽ cho nhà quản lý đáp án chính xác nhất, đầy đủ nhất về
cơ sở giáo dục thuộc đơn vị quản lý. Ở đó, từng lĩnh vực, từng đối tƣợng đƣợc
xác định cụ thể về điểm mạnh, điểm yếu, những tồn tại, những nguyên nhân.
Đây là căn cứ để các nhà quản lý có biện pháp yêu cầu cơ sở giáo dục có biện
pháp thúc đẩy, nâng cao chất lƣợng giáo dục.
Hiện nay, khi thông qua Kiểm định chất lƣợng giáo dục còn là căn cứ để
các doanh nghiệp, các tổ chức có thẩm quyền đầu tƣ cho cơ sở giáo dục tạo ra
sức mạnh mới của nhà trƣờng cần thiết cho sự phát triển trong tƣơng lai.
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1.3. Mục đích của công tác tự đánh giá
- Tự đánh giá nhằm giúp cơ sở giáo dục xác định mức độ đáp ứng mục
tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải tiến chất lƣợng
giáo dục, nâng cao chất lƣợng các hoạt động giáo dục; thông báo công khai với
các cơ quan quản lý nhà nƣớc và xã hội về thực trạng chất lƣợng của cơ sở giáo
dục, từ đó để cơ quan quản lý nhà nƣớc đánh giá và công nhận cơ sở giáo dục
đạt tiêu chuẩn chất lƣợng giáo dục.
- Trong công tác Kiểm định chất lƣợng giáo dục, Tự đánh giá là khâu cơ
bản nhất, là linh hồn của Kiểm định chất lƣợng giáo dục. Mỗi cơ sở giáo dục
thông qua yêu cầu của từng tiêu chuẩn tiêu chí mà chủ động, khách quan nhận
định điểm mạnh, điểm yếu. Trên cơ sở đó để đƣa ra kế hoạch cải tiến chất
lƣợng sao cho mang tính khả thi.
- Làm rõ thực trạng quy mô, chất lƣợng và hiệu quả các hoạt động giáo
dục theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao.
- Xác định và so sánh theo tiêu chuẩn kiểm định nhà nƣớc đã công bố
xem đạt đƣợc đến mức nào. Cụ thể là đánh giá thực trạng các hoạt động tổ chức
quản lý và các điều kiện đảm bảo chất lƣợng cho giáo dục: từ cơ sở vật chất ,
trang thiết bị, đội ngũ giáo viên, nguồn kinh phí đến ngƣời học xem đạt đến
mức nào của các tiêu chuẩn đòi hỏi.
- Xác định tầm nhìn, các điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức của
cơ sở giáo dục và đề xuất kế hoạch, biện pháp nhằm từng bƣớc nâng cao chất
lƣợng giáo dục toàn diện. Kiến nghị với các cơ quan chức năng có trách nhiệm
chỉ đạo và cung cấp các biện pháp hỗ trợ cho nhà cơ sở giáo dục không ngừng
mở rộng quy mô, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của mình.
1.4. Nguyên tắc và quy trình của công tác tự đánh giá cơ sở giáo dục phổ thông
1.4.1. Nguyên tắc
1.4.1.1. Độc lập, khách quan trong công tác tự đánh giá
Trong quá trình quản lý cơ sở giáo dục, tự đánh giá là một công cụ để
đảm bảo chất lƣợng phát triển một cách ổn định, bền vững. Đồng thời tự đánh