Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường đại học tài nguyên và môi trường hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.28 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nâng cao chất lượng giáo dục đại học ở nước ta hiện nay đang là một đòi hỏi
khách quan trước xu thế hội nhập với thế giới để đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực
cho công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 8, khóa XI vừa thông qua Nghị quyết số 29
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam, Nghị quyết nêu rõ 9 nhiệm vụ giải
pháp lớn định hướng đổi mới căn bản toàn diện giáo dục Việt Nam. Một trong những
giải pháp quan trọng đó là: “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp kiểm tra, thi và
đánh giá chất lượng giáo dục, bảo đảm trung thực, khách quan, chính xác, theo yêu cầu
phát triển năng lực, phẩm chật người học”.
Thông tư số 37/2012/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 65/2007/QĐBGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học và ngày 28 tháng
12 năm 2012 Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Thông tư số 62/2012/TT-BGDĐT ban hành
Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học, cao
đẳng và trung cấp chuyên nghiệp. Ngày 04 tháng 3 năm 2014, văn bản hợp nhất số
06/VBHN-BGDĐT Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại
học. Công văn ra ngày 09/05/2013 số 462/KTKĐCLGD-KĐĐH - Hướng dẫn tự đánh
giá trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội được thành lập theo quyết
định số 1583/QĐ-TTg ngày 23 tháng 08 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ
sở nâng cấp Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. Trong quá trình xây
dựng và phát triển, nhà trường luôn quan tâm chú trọng phát triển nhiều mặt, nhiều yếu
tố nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục. Song, cũng như nhiều cơ sở giáo dục đại học
trong cả nước, thực tế Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội chưa nhận
thức đúng yêu cầu của hoạt động đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đánh giá. Một
trong những biểu hiện cụ thể là qua công tác tự đánh giá để kiểm định chất lượng giáo
dục các cơ sở giáo dục trường đại học theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT với các trường còn
gặp rất nhiều vướng mắc, hạn chế, làm với hình thức đối phó. Vì vậy, hoạt động đảm
bảo chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn chưa hiệu quả, bền vững. Để giúp nhà trường


tự rà soát, xem xét, đánh giá thực trạng của mình, lập và triển khai các kế hoạch hành
động cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo, từ đó điều chỉnh mục tiêu cho giai đoạn
tiếp theo theo hướng cao hơn và thể hiện tính tự chủ và tính tự chịu trách nhiệm của
1


nhà trường trong toàn bộ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, dịch vụ xã hội theo
chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp với sứ mạng và mục tiêu của nhà trường.
Từ những vấn đề về lý luận, thực tiễn nêu trên, tôi mạnh dạn tiến hành nghiên
cứu vấn đề: “Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lƣợng giáo dục ở Trƣờng Đại học
Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
giáo dục của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý
hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội để nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường trong giai đoạn hiện nay
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý chất lượng giáo dục và quản lý hoạt động tự
đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học.
- Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo
dục tại Trường Đại học tài nguyên và môi trường Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục tại
Trường Đại học tài nguyên và môi trường Hà Nội.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động TĐG chất lượng giáo dục trường đại học.
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục của trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học

Nếu các biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường đại
học được đề xuất phù hợp với điều kiện thực tiễn của Nhà trường và được áp dụng một
cách có hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đại học của Nhà trường và
đáp ứng nhu cầu phát triển của Trường trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động tự đánh chất lượng
giáo dục trong phạm vi Trường Đại học tài nguyên và môi trường Hà Nội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
Tìm hiểu, phân tích và tổng hợp các văn bản, chỉ thị, Thông tư, Nghị quyết của
Đảng, Nhà nước có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
2


7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp thu thập số liệu thống kê
- Phương pháp điều tra bằng phiếu, bảng hỏi: Lấy ý kiến từ các cán bộ quản lý,
chuyên viên từ các phòng, ban của trường; ý kiến giảng viên của Trường,... nhằm thu
thập các số liệu, tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đánh chất lượng giáo dục
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
7.3. Các phƣơng pháp bổ trợ khác
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo và
mẫu phiếu bảng thì luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục
trường Đại học.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục tại
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục của
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƢỢNG GIÁO DỤC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1.
Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Tự đánh giá là một khâu quan trọng trong hoạt động kiểm định chất lượng trường
đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp (gọi tắt là trường). Đó là quá trình trường
tự xem xét, nghiên cứu trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng do Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành để báo cáo về tình trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo,
nghiên cứu khoa học, nhân lực, cơ sở vật chất cũng như các vấn đề liên quan khác, từ
đó tiến hành điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu
chuẩn chất lượng.
Tự đánh giá không chỉ tạo cơ sở cho công tác đánh giá ngoài mà còn là cơ sở để
trường cải tiến chất lượng, đồng thời thể hiện tính tự chủ và tính tự chịu tách nhiệm của
trường trong toàn bộ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, dịch vụ xã hội theo chức
năng, nhiệm vị được giao, phù hợp với sứ mạng và mục tiêu của trường.
Chất lượng đào tạo là một trong những vấn đề quan trọng quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của nhà trường. Trong xu thế hội nhập và trước những đòi hỏi về việc
cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, việc nâng cao chất lượng đào tạo càng trở nên bức thiết. Trong nhiều năm
3


qua, trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (HUNRE) thường xuyên quan
tâm đến chất lượng đào tạo, đã và đang áp dụng nhiều biện pháp nhằm duy trì và nâng
cao chất lượng đào tạo.
1.2. Các khái niệm
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động đặc biệt của đời sống xã hội loài người, nó xuất phát từ
những nhu cầu khách quan của cuộc sống con người, nhằm duy trì sự ổn định và phát

triển của một xã hội. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin thì tương ứng với
mỗi hình thái kinh tế - xã hội lại tồn tại những phương thức quản lý riêng. Mỗi xã hội
khác nhau lại có những kiểu quản lý xã hội khác nhau, phản ánh khách quan trình độ tổ
chức xã hội của xã hội đó.
Theo thuyết quản lý hành chính của Henry Fayol thì: “Quản lý hành chính là dự
báo và lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển, phối hợp và kiểm tra”.
Theo tập thể tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị M Lộc định
nghĩa kinh điển và đơn giản nhất: “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [2; tr 17].
1.2.2. Quản lý giáo dục
Thực tiễn giáo dục thì đã có từ lâu nhưng lý luận về quản lý giáo dục thì cũng chỉ
mới xuất hiện từ những thập niên của đầu thế kỷ XX, và cũng đã có nhiều quan điểm
khác nhau về các mô hình quản lý giáo dục:
Quan điểm hiệu quả: là quan điểm ra đời vào thập niên đầu của thế kỷ XX, theo
quan điểm này thì quản lý giáo dục phải được thực hiện sao cho hiệu số giữa đầu ra và
đầu vào của hệ thống giáo dục phải cực đại. Quan điểm hiệu quả được xuất phát từ
những tư tưởng quản lý kinh tế áp dụng cho giáo dục.
Quan điểm kết quả: là quan điểm chú ý đến đạt mục tiêu giáo dục nhiều hơn chú
ý đến hiệu quả kinh tế của nó. Quan điểm kết quả ra đời vào những năm 20 của thế kỷ
XX, dựa trên cơ sở là khoa học tâm lý sư phạm.
Quan điểm đáp ứng: Ra đời trong những năm 60 của thế kỷ XX, hướng tới việc
làm cho hệ thống giáo dục phục vụ đáp ứng các đòi hỏi của sự phát triển đất nước, phát
triển xã hội. Quan điểm đáp ứng dựa trên cơ sở khía cạnh chính trị giáo dục.
Quan điểm phù hợp: Ra đời những năm 70 của thế ký XX, quan điểm này hướng
tới đạt mục tiêu phát triển giáo dục trong điều kiện bảo tồn và phát huy truyền thống,
bản sắc văn hóa dân tộc. Cơ sở của quan điểm này dựa trên vấn đề văn hóa [9].
1.2.4. Chất lƣợng giáo dục
4



Chất lượng giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục. Mục tiêu giáo dục thể
hiện những đòi hỏi của xã hội đối với con người, cấu thành nguồn nhân lực mà giáo dục có
nhiệm vụ phải đào tạo. Trong lĩnh vực giáo dục, chất lượng thường được hiểu theo ý nghĩa
đa dạng hơn. CLGD thường liên quan đến thành tích học tập, sự đáp ứng các chuẩn mực
và giá trị, sự phát triển của cá nhân người học, lợi ích của những sự đầu tư và sự phù hợp
với những mục tiêu đề ra. Như vậy, sự phù hợp của giáo dục là khía cạnh quan trọng của
CLGD, quyết định đầu vào, quá trình và đầu ra của hệ thống giáo dục.
“Chất lượng giáo dục” là sự đáp ứng mục tiêu đề ra của cơ sở giáo dục, đáp ứng
các yêu cầu của Luật giáo dục, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục và
Luật giáo dục đại học, phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương và cả nước (TT 62/2012/TT-BGDĐT).
1.2.4. Đánh giá chất lƣợng giáo dục
Trong giáo dục đại học người ta thường dùng một bộ thước đo bao gồm các tiêu
chí và các chỉ số ứng với các lĩnh vực trong quá trình đào tạo, nghiên cứu khoa học và
dịch vụ cộng đồng của các trường đại học. Bộ thước đo này có thể dùng để đánh giá đo
lường các điều kiện đảm bảo chất lượng, có thể đánh giá đo lường chất lượng đào tạo
của một trường đại học. Các chỉ số đó có thể là chỉ số định lượng, tức là đánh giá và đo
được bằng điểm số. Cũng có thể có các chỉ số định tính, tức là đánh giá bằng nhận xét
chủ quan của người đánh giá.
Việc đánh giá, đo lường chất lượng có thể được tiến hành bởi chính cán bộ,
giảng viên và sinh viên nhà trường nhằm mục đích tự đánh giá các điều kiện đảm bảo
chất lượng đào tạo cũng như đánh giá chất lượng đào tạo của trường mình. Việc đánh
giá, đo lường chất lượng cũng có thể được tiến hành từ bên ngoài do các cơ quan hữu
quan thực hiện với các mục đích khác nhau (khen – chê, xếp hạng, khuyến khích tài
chính, kiểm định công nhận, v.v).
1.2.5. Tự đánh giá, tự đánh giá chất lƣợng giáo dục trƣờng đại học
“Tự đánh giá” là quá trình cơ sở giáo dục tự xem xét, nghiên cứu dựa trên các tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để báo cáo về
tình trạng chất lượng giáo dục, hiệu quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, nhân
lực, cơ sở vật chất và các vấn đề liên quan khác để cơ sở giáo dục tiến hành điều chỉnh

các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Tự đánh giá là một khâu quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và xây dựng
văn hóa chất lượng bên trong nhà trường. Tự đánh giá không chỉ làm cơ sở cho công
tác đánh giá ngoài mà còn là cơ sở để trường cải tiến chất lượng, đồng thời thể hiện tính
tự chủ và tính tự chịu trách nhiệm của trường trong toàn bộ hoạt động đào tạo, nghiên
5


cứu khoa học, dịch vụ xã hội theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp với sứ
mạng và mục tiêu của trường.
1.3. Các tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục trong trƣờng đại học
1.3.1. Tiêu chuẩn, nội dung của các tiêu chuẩn
Hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá CLGD trường đại học được các chuyên gia về
đánh giá chất lượng giáo dục xây dựng và được Bộ GD&ĐT ban hành. Bộ tiêu chuẩn
của trường đại học bao gồm 10 tiêu chuẩn, 61 tiêu chí. Bộ tiêu chuẩn này đã cụ thể, chi
tiết tới tất cả các mặt hoạt động, các lĩnh vực của một cơ sở giáo dục đại học ở nước ta.
1.3.2. Quy trình của hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường đại học
Bƣớc 1. Thành lập Hội đồng tự đánh giá
Bƣớc 2. Lập kế hoạch tự đánh giá
Bƣớc 3. Thu thập thông tin và minh chứng
Bƣớc 4. Xử lý, phân tích các thông tin và minh chứng thu được
Bƣớc 5. Viết báo cáo tự đánh giá
Bƣớc 6. Thể thức, k thuật trình bày
Bƣớc 7. Cấu trúc bản báo cáo tự đánh giá
Bƣớc 8. Các hoạt động sau khi hoàn thành đợt tự đánh giá
Bƣớc 9. Báo cáo cơ quan chủ quản và Bộ Giáo dục và Đào tạo
1.4. Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lƣợng giáo dục ở trƣờng Đại học
1.4.1. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá chất lƣợng giáo dục.
Kế hoạch tự đánh giá do Hội đồng tự đánh giá xây dựng nhằm sử dụng có hiệu
quả thời gian và các nguồn lực của trường để đảm bảo đạt được mục đích của đợt tự

đánh giá. Kế hoạch tự đánh giá của trường phải thể hiện được các nội dung sau:
- Mục đích và phạm vi của đợt tự đánh giá;
- Thành phần Hội đồng tự đánh giá.
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng, xác định những
công việc phải thực hiện ứng với từng tiêu chuẩn, thời gian bắt đầu và kết thúc, người
chịu trách nhiệm chính, người phối hợp;
- Công cụ đánh giá (các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng);
- Xác định các thông tin và minh chứng cần thu thập;
- Dự kiến các nguồn lực và thời điểm cần huy động các nguồn lực cho các hoạt động;
- Thời gian biểu: chỉ rõ khoảng thời gian cần thiết để triển khai tự đánh giá và lịch
trình thực hiện các hoạt động cụ thể..

6


1.4.2. Tổ chức hoạt động tự đánh giá chất lƣợng giáo dục
Hội đồng tự đánh giá do Hiệu trưởng ra quyết định thành lập có nhiệm vụ triển
khai các hoạt động tự đánh giá. Hội đồng tự đánh giá có ít nhất 11 thành viên.
Hội đồng tự đánh gía được thành lập để quản lý, tổ chức và triển khai toàn bộ
công việc tự đánh giá của nhà trường. Các thành viên của Hội đồng phải được phân
công những nhiệm vụ cụ thể. Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm chung về hoạt động
tự đánh giá và nội dung bản báo cáo tự đánh giá cuối cùng của nhà trường với Bộ Giáo
dục và Đào tạo, đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động tự đánh giá, điều động
nhân sự, tài chính và tổ chức các cuộc họp của Hội đồng tự đánh giá.
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động tự đánh giá chất lƣợng giáo dục
Hiệu trưởng là người đóng vai trò trong việc chỉ đạo và theo dõi toàn bộ quá trình
hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục nhằm đảm bảo quá trình đó diễn ra trung
thực, khách quan.
Hiệu trưởng chỉ đạo việc thu thập thông tin và minh chứng: Thông tin là những tư
liệu được sử dụng để hỗ trợ và minh hoạ cho các nhận định trong báo cáo tự đánh giá

của trường. Thông tin được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo độ tin cậy
và tính chính xác.
1.4.4. Kiểm tra hoạt động tự đánh giá chất lƣợng giáo dục
Kiểm tra hoạt động TĐG chất lượng giáo dục của Nhà trường diễn ra trong suốt
quá tình TĐG và báo cáo tự đánh giá.
Kiểm tra phát hiện những lệch lạc, sai sót để điều chỉnh và tìm biện pháp để hoạt
động tự đánh giá diễn ra theo đúng quy trình, đúng tiến độ. Kiểm tra đánh giá thực
trạng, xác định mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã và đang đạt ở mức độ
nào của quá trình TĐG.
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động tự đánh giá.
1.5.1. Yếu tố chủ quan
Để tiến hành hoạt động tự đánh giá, mỗi cơ sở giáo dục phải có ít nhất một năm
có sinh viên tốt nghiệp theo quy định.
Nhà trường đảm bảo đủ điều kiện về cơ sở vật chất như trường, lớp học, nguồn
tài chính ... phục vụ cho hoạt động giáo dục.
Nhà trường đảm bảo đủ số lượng đội ngũ giảng viên đào tạo đúng chuyên môn.
Nhà trường phải có đội ngũ giảng viên, chuyên viên được tập huấn về công tác tự
đánh giá.
7


1.5.2. Yếu tố khách quan
Nguồn tài chính cho hoạt động tự đánh giá chủ động, đầy đủ, kịp thời.
Sự chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp, đồng bộ để hoạt động tự đánh
giá chất lượng giáo dục đại học được diễn ra đồng loạt.
Kết luận chƣơng 1
Quản lý hoạt động TĐG chất lượng giáo dục trường đại học theo bộ tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng do Bộ GD&ĐT ban hành còn là những công việc rất mới lạ với các
trường đại học. Đặc biệt là cách tiếp cận tự đánh giá theo tiêu chuẩn/ tiêu chí dựa trên
minh chứng (cách phân tích minh chứng, viết báo cáo tiêu chí/tiêu chuẩn...). Qua việc

nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường đại
học bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng do Bộ GD&ĐT ban hành, tôi đã phân tích một
số khái niệm có liên quan đến đề tài và trình bày nội dung bộ tiêu chuẩn , tiêu chí và
qui trình hoạt động tự đánh giá, công tác quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo
dục trường đại học:
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG GIÁO
DỤC CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà nội
2.1.1. Sơ lƣợc về lịch sử phát triển của Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi
trƣờng Hà Nội.
Trường ĐH TN&MT Hà Nội, có tên giao dịch bằng tiếng Anh là Ha Noi
University for Natural Resources and Environment (HUNRE) được thành lập theo
Quyết định số 1583/QĐ-TTg, ngày 23/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở
nâng cấp Trường Cao đẳng TN&MT Hà Nội nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế rất lớn đòi
hỏi cần phải đào tạo nguồn nhân lực tài nguyên và môi trường có trình độ đại học và
sau đại học gắn với các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường và
đáp ứng nhu cầu xã hội.Trước đó Trường Cao đẳng TN&MT Hà Nội được thành lập
trên cơ sở hợp nhất Trường Cao đẳng Khí tượng Thuỷ văn Hà Nội và Trường Trung
học Địa chính Trung ương I theo Quyết định số 2798/QĐ-BGD&ĐT ngày 01/6/2005
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ.

8


+ Đào tạo các ngành, nghề được cơ quan có thẩm quyền cho phép ở trình độ cao
đẳng, ĐH và sau ĐH;
+ Liên kết, hợp tác đào tạo trong và ngoài nước; nghiên cứu và thực nghiệm khoa

học; thực hiện các dịch vụ KH&CN và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;
+ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo phân công của Bộ
trưởng Bộ TN&MT.
+ Tổ chức xây dựng chương trình đào tạo cho các ngành đào tạo của trường trên
cơ sở chương trình khung do Bộ GD&ĐT ban hành.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự.
Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Trường hiện nay được hình thành theo Quy chế tổ
chức và hoạt động của Trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Trường ĐH TN&MT Hà Nội có hệ thống các tổ chức chính trị, đoàn thể theo
quy định trong Luật Giáo dục đại học và trong Điều lệ trường đại học.
2.1.4. Ngành nghề và quy mô đào tạo.
Hiện nay, Trường ĐH TN&MT Hà Nội đang tổ chức đào tạo 16 ngành đại học,
12 ngành cao đẳng:
16 ngành Đại học: Quản lý đất đai, Công nghệ k thuật Môi trường, Quản lý Tài
nguyên và môi trường, Khí tượng học, Thủy văn, K thuật Trắc địa – Bản đồ, K thuật
Địa Chất, Quản lý Biển, Biến đổi khí hậu và phát triển bền vững, Khí tượng Thủy văn
biển, kế toán, Kinh tế Tài nguyên thiên nhiên, quản trị dịch vụ Du lịch và Lữ hành,
Công nghệ thông tin, Quản lý tài nguyên nước, Khoa học đất.
12 ngành Cao đẳng: Tin học ứng dụng, Công nghệ thông tin, Công nghệ k thuật
môi trường, Quản lý đất đai, Khí tượng học, Kế toán, Quản trị kinh doanh, Thủy văn,
Công nghệ k thuật trắc địa, Công nghệ k thuật địa chất, Tài chính ngân hàng, Công
nghệ k thuật tài nguyên nước.
2.2. Thực trạng về hoạt động tự đánh giá chất lƣợng giáo dục tại Trƣờng Đại
học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội.
2.2.1. Nhận thức của Nhà trƣờng về bộ tiêu chuẩn chất lƣợng và hoạt động
đánh giá chất lƣợng giáo dục đại học.
Để có cơ sở đánh giá nhận thức của Nhà trường gồm Ban giám hiệu, cán bộ giảng
viên, chuyên viên và sinh viên về bộ tiêu chuẩn chất lượng và hoạt động tự đánh giá
chất lượng giáo dục, tôi đã sử dụng phiếu khảo sát. Với số lượng 171 phiếu, trong đó
Ban giám hiệu sử dụng 04 phiếu, cán bộ quản lý các khoa, bộ môn là 37 phiếu, giảng

viên sử dụng 63 phiếu, số phiếu còn lại phát cho sinh viên.

9


Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên Nhà trƣờng về
ban hành bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục và hoạt động đảm bảo chất
lƣợng giáo dục.
CÁN BỘ
GIẢNG SINH
NỘI DUNG
Ý
BGH
QUẢN LÝ
TT
VIÊN VIÊN
TRƢNG CẦU
KIẾN
(%)
CÁC KHOA,
(%)
(%)
BỘ MÔN (%)

1

2

3


4

5

Mục
đích
Bộ
Đồng ý
GD&ĐT ban hành
bộ tiêu chuẩn đánh Không
giá chất lượng giáo đồng ý
dục trường đại học
nhằm nâng cao chất Ý kiến
khác
lượng giáo dục.

100

100

89.6

54.7

0

0

0


0

0

0

10.4

45.3

Để hiểu chuẩn đánh Đồng ý
giá chất lượng giáo Không
dục thì cần tổ chức đồng ý
tuyên truyền học tập Ý kiến
chuẩn
khác

100

100

83.1

58.5

0

0

11.7


22.6

0

0

5.2

18.9

Các hình thức đánh Đồng ý
giá chất lượng giáo Không
dục hiện nay đã phản đồng ý
ánh chính xác CLGD Ý kiến
các Nhà trường.
khác
Hoạt động đảm bảo
Đồng ý
chất lượng theo chuẩn
đánh giá CLGD Không
không có gì mới so đồng ý
với các hình thức Ý kiến
đánh giá truyền thống.
khác

0

13.5


68.8

66.0

100

86.5

22.1

18.9

0

0

9.1

15.1

0

8.1

16.9

83.1

100


86.5

76.6

9.4

0

5.4

6.5

7.5

0
0
5.2
62.3
Hoạt động đảm bảo Đồng ý
CLGD theo chuẩn Không
100
100
87.0
26.4
và tự đánh giá đồng ý
CLGD về bản chất Ý kiến
0
0
7.8
11.3

không khác nhau.
khác
(Nguồn: Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục)
10


2.2.2. Thực trạng hoạt động đánh giá chất lƣợng giáo dục tại Trƣờng Đại học
Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội
Nhà trường hàng năm vẫn triển khai hoạt động lấy ý kiến của người học về hoạt
động đào tạo giảng dạy của giảng viên, về cơ sở vật chất, công tác phục vụ dạy học,
môi trường văn hóa học đường ....để khắc phục những nội dung mà sinh viên đánh giá
thấp và tiến tới hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục trường ĐH TN&MT Hà Nội.
Do vậy để hoàn thiện công tác giảng dạy, công tác phục vụ đào tạo, khắc phục
những tồn tại nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, Ban giám hiệu Nhà trường yêu cầu
các khoa, bộ môn xây dựng kế hoạch dự giờ của GV, tổ chức họp, trao đổi rút kinh
nghiệm để đưa ra các giải pháp phát huy những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế,
tồn tại mà sinh viên đã đánh giá. Các phòng ban, trung tâm nghiêm túc chỉnh đốn thái
độ công tác phục vụ, đưa ra các giải pháp phát huy các mặt mạnh và khắc phục các tồn
tại mà SV đã đánh giá.
Bảng 2.2. Công tác giảng dạy của giảng viên Trƣờng ĐH TN&MT Hà Nội
KẾT QUẢ KHẢO SÁT (THEO TỶ LỆ (%)

STT
1

2

3

4


5

6

7
8

Sinh viên(SV) có được giảng viên (GV) cung cấp đề cương chi tiết học phần
trước khi học không?
Có: 97.1
Không: 1.8
Phân vân: 1.1
SV có được GV thông báo về hình thức đánh giá kết quả học tập trước khi học
không?
Có: 98.2
Không: 1.2
Phân vân:0.6
SV có được giới thiệu tài liệu học tập trước khi học; tài liệu có tính cập nhật,
dễ tiếp cận không?
Phân vân:
Có: 96.5
Không: 2.5
1.0
GV có thực hiện đúng giờ vào - ra tiết học không?
Thường
Phần lớn đúng giờ:
Luôn đúng giờ: 87.5
xuyên muôn:
11.9

0.6
GV có thực hiện đúng tiến trình của đề cương chi tiết không?
Phần lớn đảm bảo:
Không đảm
Luôn đảm bảo: 85.4
13.6
bảo:1.0
GV có giảng dạy đúng nội dung của đề cương chi tiết không?
Không đúng:
Luôn đúng: 86.0
Phần lớn đúng: 13.3
0.7
GV có chuẩn bị tốt bài giảng, bài giảng có dễ hiểu không?
Rất tốt: 64.4

Tốt: 29.7

Trung bình: 5.2

Không tốt: 0.7

GV có thường xuyên cập nhật kiến thức mới trong bài giảng không?
11


9

Rất thường xuyên: 61.5 Thường xuyên: 32.3
Trung bình: 5.7
Không

cập nhật:0.7
GV có sẵn sàng hỗ trợ SV trong quá trình giảng dạy không?
Không hỗ trợ:
Rất tốt: 64.8
Tốt: 30.5
Trung bình: 4.3
0.3
Nội dung bài giảng có đáp ứng mục tiêu đưa ra không?

10

11

12

13

14

15

16

17

18

Rất tốt: 61.4
Tốt:
Không đáp

Trung bình: 4.4
33.9
ứng;; 0.4
Bài giảng có sự tốt giữa lý thuyết và thực tế không?
Rất tốt: 59.7
Tốt:
Không đáp
Trung bình: 6.4
33.9
ứng;; 0.5
GV sử dụng các phương tiện hỗ trợ dạy học có hiệu quả không? (bảng, máy
chiếu, máy tính…)
Không hiệu
Rất hiệu quả: 57.1
Hiệu quả: 34.8
Trung bình: 6.8
quả: 1.2
GV có tạo được môi trường học tập thân thiện; giải đáp thỏa đáng các thắc
mắc của SV; SV cảm thấy hứng thú trong giờ học không?
Không hiệu
Rất hiệu quả: 58.8 Hiệu quả: 34.3
Trung bình: 5.8
quả: 1.1
Điểm QÚA TRÌNH có được GV đánh giá công bằng, khách quan không?
Phần lớn công
Không công
Rất công bằng: 79.7
bằng:18.5
bằng: 2.0
Điểm QÚA TRÌNH có được GV thông báo kịp thời, đúng quy định không?

Luôn muộn,
Phần lớn kịp thời,
Luôn kịp thời, đúng quy định: 84.2
không đúng
đúng quy định: 14.9
quy đinh: 1.0
GV có quan tâm đến giáo dục đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật cho SV không?
Không quan
Rất quan tâm: 68.5
Có quan tâm: 30.8
tâm: 0.7
GV có nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy không?
Không có trách
Rất nhiệt tình: 68.5
Nhiệt tình: 30.8
nhiệm: 0.7
Trang phục, tác phong, giao tiếp của GV có phù hợp với môi trường sư phạm
không?
Tương đối phù
Không phù
Rất phù hợp: 84.8
hợp:14.7
hợp: 0.4
(Nguồn: Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục)

12


2.2.3. Thực trạng triển khai công tác tự đánh giá chất lƣợng giáo dục tại
Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội.

Kiểm định chất lượng, tự đánh giá theo bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng là
những công việc rất mới lạ với các trường đại học. Đặc biệt là cách tiếp cận tự đánh giá
theo tiêu chuẩn/ tiêu chí dựa trên minh chứng (cách phân tích minh chứng, viết báo cáo
tiêu chí/tiêu chuẩn...). Bản thân Nhà trường chưa ý thức hết ý nghĩa của kiểm định chất
lượng, chưa lường hết sự vất vả, tốn công, tốn sức của quá trình tự đánh giá, vì thế chưa
đầu tư thích đáng.
Một thách thức khác đối với Nhà trường là hoạt động TĐG chưa trở thành hoạt
động thường kì, không đưa vào kế hoạch năm học, do đó không tránh khỏi bị động.
Các thành viên trong Hội đồng TĐG thường là cán bộ quản lý hoặc là giảng viên
kiêm nhiệm, bận nhiều công việc ở trường, nên không đầu tư được thời gian thoả đáng
cho hoạt động tự đánh giá. Các nhóm chuyên trách có nhiều chuyên viên tham gia
nhưng chưa được tập huấn bồi dưỡng các kĩ thuật thu thập, xử lý thông tin, minh
chứng, chưa biết cách viết báo cáo tiêu chí. Thiếu sự phối hợp giữa các nhóm chuyên
trách trong quá trình tự đánh giá, các buổi thảo luận chung giữa các nhóm chuyên trách,
giữa các nhóm chuyên trách với Hội đồng tự đánh giá về các báo cáo tiêu chí/tiêu
chuẩn còn ít.
Công tác lưu trữ dữ liệu ở Nhà trường nhìn chung chưa thực hiện tốt
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá chất lƣợng giáo dục của
trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội.
Đảm bảo chất lượng giáo dục là quá trình duy trì chất lượng và cải tiến chất lượng
giáo dục. Biện pháp thực hiện các nội dung quan trọng trong quá trình đảm bảo chất
lượng là Tự đánh giá. Đây là các nội dung được trường ĐH TN&MT Hà Nội quan tâm
từ rất sớm. Ngay sau 3 năm được thành lập Nhà trường đã có bản Tự đánh giá chất
lượng của mình trình Bộ Giáo dục và Đào tạo. hiện tại Nhà trường đang tiến hành bản
Tự đánh giá mới, với các tiêu chí đánh giá sát thực hơn, các minh chứng rõ ràng hơn.
Tự đánh giá được tiến hành theo các chu kỳ, giúp Nhà trường điều chỉnh mục tiêu
cho từng giai đoạn kế tiếp, thông quan việc xây dựng và thực hiện các chương trình
hành động hướng tới các mục tiêu đó.Tự đánh giá là bước chuẩn bị để đánh giá ngoài.
Báo cáo tự đánh giá là văn bản và minh chứng cần thiết cung cấp cho đoàn đánh giá
ngoài, của tổ chức kiểm định giáo dục, phục vụ cho công tác kiểm định, đánh giá.

13


2.3.1. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch tự đánh giá chất lƣợng giáo duc của
trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội
Việc xây dựng kế hoạch tự đánh giá đòi hỏi hợp lý với các điều kiện về thời gian,
nguồn lực và đội ngũ tham gia viết báo cáo tự đánh giá cũng như mối quan hệ với
chuyên gia tư vấn. Nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện TĐG cụ thể thời gian
trong vòng sáu tháng và dự định mời chuyên gia tư vấn đến làm việc với Nhà trường.
2.3.2. Thực trang tổ chức hoạt động tự đánh giá chất lƣợng giáo dục tại
trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội
Thành lập hội đồng Tự đánh giá
Hội đồng TĐG có chức năng thẩm định, phê duyệt bản Báo cáo tự đánh giá.
Chủ tịch Hội đồng
- Hiệu trưởng chịu trách nhiệm chung trước BGD&ĐT về hoạt động TĐG và bản
Báo cáo TĐG cuối cùng của trường; Chịu trách nhiệm về các hoạt động của hội đồng
TĐG, tổ chức hoạt động TĐG, điều động nhân sự, tài chính. Triệu tập và điều hành các
phiên họp của Hội đồng; phê duyệt kế hoạch; chỉ đạo quá trình hiệu chỉnh báo
cáoTĐG; giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai.
Các ủy viên Hội đồng
Thực hiện các công việc do Chủ tịch HĐ phân công và chịu trách nhiệm về công
việc được giao.
Nhóm công tác chuyên trách (nhóm CTCT)
- Nhóm CTCT chịu trách nhiệm hoàn thành hồ sơ, cơ sở dữ liệu, số liệu thống kê,
bản báo cáo tự đánh giá các tiêu chí của tiêu chuẩn được phân công.
Ban Thư kí
- Giúp việc cho Chủ tịch HĐ tự đánh giá, báo cáo HĐTĐG tiến độ thực hiện.
Chuẩn bị và cung cấp các văn bản liên quan cho Hội đồng TĐG. Thu thập và xử lý
hoàn thiện báo cáo, biên tập, in ấn báo cáo chính thức và công bố báo cáo TĐG trong
nội bộ cơ sở giáo dục sau khi Hiệu trưởng phê duyệt.

2.3.3. Thực trạng việc chỉ đạo hoạt động tự đánh giá chất lƣợng giáo dục tại
trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội
Hiệu trưởng là người đóng vai trò trong việc chỉ đạo và theo dõi toàn bộ quá trình
hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục nhằm đảm bảo quá trình đó diễn ra trung
thực, khách quan.
14


2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra hoạt động tự đánh giá chất lƣợng giáo
dục tại trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội
Kiểm tra phát hiện những lệch lạc, sai sót để điều chỉnh và tìm biện pháp để hoạt
động tự đánh giá diễn ra theo đúng quy trình, đúng tiến độ. Kiểm tra đánh giá thực
trạng, xác định mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã và đang đạt ở mức độ
nào của quá trình tự đánh giá.
Chủ tịch hội đồng tự đánh giá cùng với ban thư ký do Trưởng đơn vị (bộ phận) chuyên
trách về đảm bảo chất lượng làm trưởng ban, nhất thiết phải thực hiện nhiệm vụ này.
2.4. Đánh giá việc quản lý hoạt động tự đánh giá chất lƣợng giáo dục của
trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội.
2.4.1. Những mặt mạnh
Hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục là một công việc mới đối với Trường
ĐH TN&MT Hà Nội, một trường đại học được thành lập trên cơ sở nâng cấp trường
cao đẳng, chưa có nhiều khóa đào tạo đại học chính quy tốt nghiệp. Tuy nhiên những
năm gần đây, Nhà trường đã chú trọng đến chất lượng giáo dục, đặc biệt là sản phẩm
đầu ra, sinh viên ra trường đap ứng được nhu cầu xã hội. Do vậy số lượng học sinh
đăng ký vào trường ngày càng tăng về số lượng. Nhà trường đã mở thêm bốn ngành
đào đạo thạc sĩ, đáp ứng nhu cầu học tập nâng cao kiến thức chuyên ngành.
2.4.2. Những tồn tại
- Tổ chức quản lý hoạt động kiểm định chất lượng nói chung và hoạt động TĐG
nói riêng chưa chặt chẽ, thiếu sự phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong Nhà trường;
thiếu sự quan tâm của các Khoa chuyên môn. Thành viên tham gia các nhóm trong hoạt

động TĐG đều có một công việc nhất định trong Nhà trường, nên họ chưa thể tập trung
và dành toàn thời gian cho công việc tự đánh giá chất lượng giáo dục.
- Cơ cấu tổ chức và nhân sự của phòng Khảo thí và ĐBCLGD còn nhiều bất cập.
Tất cả mọi thành viên của phòng chưa được đào tạo đúng chuyên ngành về kiểm định
chất lượng. Trưởng phòng là tiễn sĩ ngành môi trường, phó phòng đang làm nghiên cứu
sinh ngành công nghệ thông tin, còn các thành viên còn lại là cử nhân kinh tế, cử nhân
trắc địa bản đồ, cử nhân ngoại ngữ, cử nhân quản lý môi trường, cử nhân luật. Điều này
là một thách thức không nhỏ đối với Nhà trường.
Nhà trường chưa xây dựng được một hệ thống hoàn chỉnh các tiêu chuẩn về đánh
giá chất lượng mang tính nội bộ để làm căn cứ cho công tác tự đánh giá.
2.4.3. Nguyên nhân
15


Tiền thân của trường ĐH TN&MT Hà Nội là trưởng cao đẳng tài nguyên và môi
trường Hà Nội trên cơ sở nâng cấp từ trường trung cấp địa chính, do vậy lối suy nghĩ,
cách làm theo kinh nghiệm cá nhân ăn sâu vào một bộ phận cán bộ quản lý, giảng viên,
nên khó có thể thay đổi một sớm một chiều.
Khối lượng công việc để hoàn thành trong hoạt động TĐG khá đồ sộ với nhiều qui
trình, yêu cầu phức tạp.
Yêu cầu về số lượng các minh chứng trong một khoảng thời gian dài và một số minh
chứng trải qua thời gian dài nên khó khăn trong công tác khôi phục. Một số cán bộ quản lý,
giáo viên chưa thực sự nắm chắc văn bản về quy trình hướng dẫn tự đánh giá, chưa bao quát
hết được công việc mình phải làm (đặc biệt là việc xác định minh chứng).
Kết luận chƣơng 2
Thực trạng quản lý hoạt động TĐG chất lượng giáo dục tại trường ĐH TN&MT
Hà Nội theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học của Bộ GD & ĐT,
nhà trường vẫn còn một số tồn tại sau:
- Nhận thức của một số bộ phận CBGV, chuyên viên và sinh viên của nhà trường
chưa đầy đủ về văn hóa chất lượng, hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, chưa

nắm rõ mục đích của hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học.
- Nhà trường chưa xây dựng được một hệ thống hoàn chỉnh các tiêu chuẩn về đánh
giá chất lượng mang tính nội bộ để làm căn cứ cho công tác tự đánh giá.
- Quản lý hoạt động TĐG chất lượng giáo dục trường đại học theo bộ tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng do Bộ GD&ĐT ban hành còn là những công việc rất mới, kinh nghiệm và
thời gian dành cho hoạt động TĐG còn ít, việc tham mưu cho các cấp lãnh đạo chưa hiệu
quả. Bộ phận khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục mới được tách ra từ phòng thanh tra
và khảo thí, nên các thành viên trong đơn vị chưa được đào tạo đúng chuyên ngành về kiểm
định chất lượng và chưa có kinh nghiệm trong công tác này.

16


CHƢƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp
Việc đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động TĐG chất
lượng giáo dục ở Trường ĐH TN&MT Hà Nội đáp ứng yêu cầu phát triển của Trường
ĐH TN&MT cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
3.1.1. Đảm bảo tính pháp lý
Thực hiện nghiêm túc hướng dẫn trong Luật giáo dục. Tại điều 17 - Kiểm định
chất lượng giáo dục - Luật giáo dục 2005 có nêu: “Kiểm định chất lượng giáo dục là
biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung
giáo dục đối với nhà trường và cơ sở giáo dục khác”;
Quán triệt và thực hiện đầy đủ nội dung thông tư 62/2012/TT-BGDĐT
ngày 28/12/2012 của Bộ GD&ĐT Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất
lượng giáo dục trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp và nội dung văn
bản hợp nhất 06/VBHN-BGDĐT ngày 04/03/2014 của Bộ GD&ĐT quy định về tiêu

chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học; nội dung công văn
462/KTKĐCLGD-KĐĐH ngày 09/05/2013 của Bộ GD&ĐT Hướng dẫn tự đánh giá
trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
3.1.2. Đảm bảo tính toàn diện
Về cơ cấu tổ chức phải đảm bảo có đầy đủ đại diện các phòng, khoa, bộ môn,
trung tâm trong Nhà trường để công tác triển khai được thống nhất ở tất cả các bộ phận.
Về công tác chỉ đạo, phải đảm bảo việc phân công công viêc hợp lý cho từng cán
bộ quản lý đến từng nhân viên phù hợp với năng lực yêu cầu của nhiệm vụ. Khi tiến
hành hoạt động TĐG phải công khai từng bước, cụ thể từng tiêu chí, trách nhiệm của
từng cá nhân, tập thể và cơ chế phối hợp để đáp ứng yêu cầu theo Bộ tiêu chuẩn.
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả
Hoạt động TĐG chất lượng giáo dục được triển khai ở tất cả các lĩnh vực của Nhà
trường và liên quan tới tất cả các đối tượng trong Nhà trường. Do công việc được tiến hành
trong thời gian dài nên chi phí cho hoạt động cần được tính toán hợp lý tránh lãng phí.
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá chất lƣợng giáo dục
của Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội
17


3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ, giảng viên, nhân viên và
sinh viên trong toàn trƣờng về công tác tự đánh giá chất lƣợng giáo dục.
3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp
Giúp cho cán bộ, giảng viên, nhân viên và sinh viên trong Nhà trường nắm được ý
nghĩa, vai trò và mục đích của hoạt động tự đánh giá; nhận thức rõ ràng về vai trò, trách
nhiệm, quyền hạn của mỗi thành viên trong Hội đồng TĐG, có sự tận tâm, trung thực, sáng
tạo, có hành động đúng trong công việc nhằm nâng cao chất lượng công việc và góp phần
tạo dựng hình ảnh đẹp đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên tham gia hoạt động TĐG.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Đánh giá thực trạng của Nhà trường về chất lượng giáo dục.
- Đánh giá thực trạng những điểm mạnh và hạn chế của Nhà trường.

- Trên cơ sở phát hiện điểm manh, điểm yếu, Nhà trường cần định ra kế hoạch
phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu để phát triển.
Hiệu trưởng tăng cường chú trọng bồi dưỡng, tập huấn về quan điểm, đường lối
của Đảng, Nhà nước về giáo dục và đào tạo cho các thành viên trong Hội đồng TĐG,
để mỗi thành viên nhận thức đầy đủ và sự tất yếu cần tiến hành hoạt động TĐG.
- Tìm hiểu và học hỏi kinh nghiệm của các Trường đại học và các cơ sở đào tạo
trong cả nước đã tiến hành hoạt động TĐG.
- Báo cáo viên là người đến từ đơn vị chuyên môn của cơ sở đào tạo khác hoặc
mời chuyên gia của Cục khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục trình bày giới thiệu
về công tác này.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biên pháp
Để thực hiện biện pháp này thành công, điều kiện đầu tiên đó là sự ủng hộ, thống
nhất trong ban chấp hành Đảng ủy, ban giám hiệu Nhà trường và các cán bộ quản lý
các đơn vị của nhà trường.
Hiệu trưởng cần nghiên cứu và hiểu sâu sắc về công tác TĐG chất lượng giáo
dục trường đại học.
Việc tuyên truyền công tác kiểm định chất lượng giáo dục và hoạt động TĐG đến
từng cá nhân trong Nhà trường: cán bộ, giảng viên, nhân viên, người học.
Mỗi thành viên trong Hội đồng TĐG khi được phân công giao nhiệm vụ phải tích
cực tìm hiểu, học tập, thấm nhuần văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT. Bản thân tự bồi
dưỡng nâng cao hiểu biết, nhận thức về vai trò, ý nghĩa, mục đích của hoạt động TĐG
18


chất lượng giáo dục của trường mình, và phải biết sử dụng máy vi tính đê thực hiện
công việc.
Cán bộ và nhân viên phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục cần phải
nắm chắc và có kiến thức chuyên ngành về kiểm định chất lượng để có thể giải thích,
phân tích khi có các ý kiến trái chiều trong Nhà trường.
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng văn hóa chất lƣợng trong toàn trƣờng

3.2.2.1. Mục tiêu biện pháp
Xây dựng VHCL sẽ giúp Nhà trường có định hướng chiến lược phát triển phù hợp,
định vị rõ chất lượng và VHCL trong sứ mạng, tầm nhìn và chiến lược phát triển; có hệ
thống chính sách chất lượng, kế hoạch chất lượng, các giá trị chia sẻ, công cụ, tiêu chí và
quy trình ĐBCL phù hợp; mọi thành viên (lãnh đạo, đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên,
nhân viên và sinh viên) và các tổ chức, đơn vị trong cơ sở Nhà trường đó đều hoạt động
tuân theo các giá trị, chuẩn mực, quy trình và cam kết hướng đến chất lượng với tinh thần
tự giác, tự nguyện, tin tưởng, hợp tác, chia sẻ, chịu trách nhiệm và luôn sáng tạo. VHCL là
nền tảng và động lực để Nhà trường duy trì và nâng cao chất lượng, là bản sắc riêng và lợi
thế cạnh tranh của các cơ sở giáo dục đào tạo.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Nhà trường cần phổ biến rộng rãi cho tất cả các mọi thành viên (lãnh đạo, đội ngũ
cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên và sinh viên) và các tổ chức, đơn vị trong trường
hiểu đúng giá trị, ý nghĩa và lợi ích do chất lượng giáo dục đem lại. Nhà trường phải
ban hành và tổ chức thực hiện các quy chế, quy định về đảm bảo chất lượng giáo dục
trong đơn vị như các quy định về kiểm định chất lượng giáo dục, đánh giá chất lượng,
quy định về xây dựng và phát triển văn hóa chất lượng, các quy trình ISO trong đơn
vị… Nhà trường xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch nhiệm vụ năm học và kế
hoạch đảm bảo chất lượng trong đó lồng ghép các nội dung thực hiện văn hóa chất
lượng. Triển khai kiểm tra, giám sát định kì, chú trọng các đánh giá từ bên ngoài đơn vị
để xác định những mặt tích cực và những điểm còn hạn chế, những điển hình tiêu biểu
của đơn vị trong các hoạt động đảm bảo chất lượng và xây dựng văn hóa chất lượng. Tổ
chức sơ kết, tổng kết về xây dựng và phát triển văn hóa chất lượng, phát hiện những
điển hình tiêu biểu để phổ biến và nhân rộng, đồng thời chỉ ra những mặt còn hạn chế
và đưa ra các biện pháp cải tiến.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
19


Điều quan trọng trong xây dựng văn hóa chất lượng trong Nhà trường là công tác

tuyên truyền, tập huấn về vai trò và ý nghĩa của VHCL phải được thực hiện hiệu quả,
phải được truyền dẫn đến từng bộ phận, đơn vị, cá nhân trong Nhà trường. Triển khai
đồng bộ giữa các đơn vị, tổ chức, đoàn thể, cá nhân.
Kiểm tra giám sát để đạt được các chuẩn chất lượng đã cam kết. Đảm bảo các
nguồn lực trong nhà trường thấm nhuần về vai trò của mình trong công tác xây dựng và
phát triển văn hóa chất lượng. Kiểm tra, đánh giá cần tuân thủ nguyên tắc giúp cá nhân,
tổ chức nhận ra ưu điểm, tồn tại. Từ đó, có các biện pháp kịp thời và phù hợp để phát
huy ưu điểm, khắc phục tồn tại, tiếp tục hành động để đạt kết quả cao hơn.
3.2.3. Biện pháp 3: Bồi dƣỡng năng lực chuyên môn về kiểm định chất lƣợng
giáo dục cho đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên tại Trƣờng Đại học Tài nguyên
và Môi trƣờng Hà Nội.
3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp
Kiểm định chất lượng giáo dục là một lĩnh vực còn khá mới và sự hiểu biết của
một số cán bộ quản lý, giảng viên về kiểm định còn rất hạn chế; nhiều người đang hiểu
về vấn đề này theo nhiều cách khác nhau. Do vậy, bồi dưỡng năng lực chuyên môn
về kiểm định chất lượng giáo dục cho đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên Nhà trường
sẽ giúp cho họ nắm chắc kiến thức về kiểm định chất lượng giáo dục để có thể tư vấn
cho Hiệu trưởng về công tác kiểm định và có thể giải thích, phân tích khi có những ý
kiên trái chiều về công tác này trong trường .
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Xây dựng và củng cố đội ngũ cán bộ, nhân viên thuộc đơn vị làm công tác đánh
giá và kiểm định chất lượng giáo dục.
Tăng cường nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên về công
tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.
Tăng cường phát triển đội ngũ chuyên gia về đánh giá và kiểm định chất lượng
giáo dục, lập kế hoạch phát triển đội ngũ chuyên gia nòng cốt về kiểm định chất lượng
giáo dục; lập kế hoạch đào tạo về đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục ở trong và
ngoài nước.
Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo

dục để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biên pháp
20


Nhận thức đầy đủ về vị trí, tầm quan trọng của công tác kiểm định chất lượng giáo
dục là nhằm đảm bảo đạt được những chuẩn mực nhất định trong đào tạo và không
ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng nguồn
nhân lực và đảm bảo quyền lợi cho người học nhằm mục đích giải trình với xã hội, với
các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thực trạng chất lượng của đơn vị; làm
cơ sở cho người học lựa chọn nơi đăng ký học; nhà tuyển dụng lao động tuyển chọn
nhân lực. Tuy vậy, để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên trong
lĩnh vực kiểm định chất lượng giáo dục đòi hỏi mức kinh phí chi cho hoạt động này sao
cho hợp lý còn là vấn đề cấp thiết.
3.2.4. Biện pháp 4: Tập huấn quy trình thực hiện công tác tự đánh giá
3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp
Để công tác TĐG chất lượng giáo dục của trường ĐH TN&MT Hà Nội đạt hiệu
quả cao, vai trò điều hành của chủ tịch Hội đồng TĐG (Hiệu trưởng) là rất quan trọng.
Phải thực hiện quy trình thực hiện TĐG một cách khoa học. Và để giúp cho cán bộ
giảng viên, chuyên viên, sinh viên trong Hội đồng TĐG hiểu rõ quy trình triển khai
công tác TĐG, nhà trường tiến hành tập huấn quy trình thực hiện công tác TĐG, đồng
thời công khai các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá hoạt động của đơn vị mình.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục đóng vai trò chủ trì và làm thư ký
của buổi tập huấn.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biên pháp
Để có buổi tập huấn đạt hiệu quả cao, cán bộ phòng Khảo thí và đảm bảo chất
lượng giáo dục phải chuẩn bị chu đáo đầy đủ tài liệu chuyên môn và nắm vững quy
trình thực hiện do Bộ GD&ĐT có công văn hướng dẫn. Đồng thời cán bộ phòng khảo
thí và đảm bảo chất lượng giáo dục cần có đủ năng lực để giải đáp những thắc mắc phát

sinh. Mời các chuyên gia tư vấn từ các đơn vị đã có kinh nghiệm trong hoạt động TĐG
hoặc chuyên viên chuyên trách từ Cục khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục sẽ
góp phần cho buổi tập huấn đạt hiệu quả.
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý để
làm cơ sở phục vụ cho công tác tự đánh giá
3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp
Góp phần quan trọng đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý, cung cấp những
tài liệu, tư liệu, số liệu đáng tin cậy phục vụ các mục đích TĐG. Đồng thời, cung cấp
21


những thông tin quá khứ, những căn cứ, những bằng chứng phục vụ cho hoạt động
quản lý hoạt động TĐG của Nhà trường; Giúp cho cán bộ quản lý, giảng viên, nhân
viên nâng cao hiệu suất công việc, xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác và đáp ứng
được các yêu cầu của Nhà trường. Lưu trữ thông tin, minh chứng khoa học giúp cho
việc theo dõi, kiểm tra công việc một cách có hệ thống; CNTT ứng dụng trong quản lý
giúp Hiệu trưởng nắm bắt trạng thái của hệ thống một cách nhanh chóng, chính xác,
đáng tin cậy, kịp thời ra được các quyết định quản lý chính xác, phù hợp.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Nhà trường quan tâm hơn nữa cán bộ, chuyên viên làm công tác lưu trữ thông tin
cho hoạt động TĐG, tăng cường tập huấn thông qua các lớp bồi dưỡng tin học ứng
dụng CNTT; Xây dựng hệ thống mạng LAN, kết nối giữa các đơn vị trong trường liên
quan tới hoạt động TĐG đảm bảo thông suốt, kịp thời trong khâu ứng dụng, quản lý
khai thác tài liệu, văn bản; CNTT hỗ trợ cho công tác quản lý và điều hành của Hiệu
trưởng trên mọi lĩnh vực: Tài chính, chuyên môn, nhân sự, học sinh, lập kế hoạch,
thống kê báo cáo, tài sản, thiết bị, đồ dùng dạy học,…và ra quyết định.
Để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã có văn bản hướng dẫn thực hiện CNTT theo từng năm học, trong đó chú
trọng việc ứng dụng công nghệ thông tin để thay đổi công tác quản lý.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biên pháp

Để nâng cao hiệu quả ứng dụng, Hiệu trưởng cần cần chỉ đạo cán bộ quản lý trung
tâm CNTT lập một kế hoạch ứng dụng CNTT một cách tổng thể, lâu dài như là một
phần của kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường.
Ngoài ra, trong từng giai đoạn, Hiệu trưởng cần chỉ đạo cán bộ quản lý trung tâm
CNTT xây dựng một kế hoạch triển khai cụ thể cho từng năm học nhằm đảm bảo tính
đồng bộ của hệ thống ứng dụng, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
Để kiểm tra tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất, tác giả đã thực
hiện khảo nghiệm để lấy kết quả đánh giá. Đối tượng là 02 Phó hiệu trưởng và một số
lãnh đạo khoa, bộ môn và giảng viên, sinh viên của Trường ĐH TN&MT Hà Nội. Tổng
số phiếu khảo nghiệm là 87 phiếu.

22


Bảng 3.1. Kết quả đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp.
Tính cấp thiết (%)
ST
T

Các biện pháp

Tính khả thi (%)

Rất
cấp
thiết

Cấp
thiết


Không
cấp
thiết

Rất
khả
thi

Khả
thi

Không
khả thi

1

Nâng cao nhận thức của cán
bộ, giảng viên, nhân viên và
sinh viên trong toàn trường
về công tác tự đánh giá chất
lượng giáo dục.

86,2

13,8

0

71,3


28,7

0

2

Xây dựng văn hóa chất
lượng trong toàn Trường

80,5

19,5

0

83,9

16,1

0

3

Bồi dưỡng năng lực chuyên
môn về kiểm định chất
lượng giáo dục cho đội ngũ
cán bộ, giảng viên, nhân
viên tại Trường Đại học
TN&MT Hà Nội.


94,3

5,7

0

92,0

8,0

0

4

Tập huấn qui trình thực hiện
công tác tự đánh giá

72,4

27,6

0

74,7

25,3

0


5

Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin vào quản lý
để làm cơ sở phục vụ cho
công tác tự đánh giá

74,7

25,3

0

63,2

32,2

4,6

Kết luận chƣơng 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động TĐG chất lượng giáo dục
Trường ĐH TN & MT Hà Nội, tác giả đã đề xuất các biện pháp đó là:
+ Nâng cao nhận thức của cán bộ, giảng viên, nhân viên và sinh viên trong toàn
trường về công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục.
+ Xây dựng văn hóa chất lượng trong toàn Trường.
+ Bồi dưỡng năng lực chuyên môn về kiểm định chất lượng giáo dục cho đội ngũ
cán bộ, giảng viên, nhân viên tại Trường Đại học TN&MT Hà Nội.
+ Tập huấn quy trình thực hiện công tác tự đánh giá.
+ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý để làm cơ sở phục vụ
cho công tác tự đánh giá.


23


Các biện pháp được đánh giá là rất cấp thiết và khả thi đối với tình hình hiện nay
của Nhà trường. Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, Nếu được thực
hiện đồng bộ thì các biện pháp này sẽ nâng cao hiệu quả rõ rệt trong quản lý hoạt động
TĐG chất lượng giáo dục của Nhà trường, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện cho Nhà trường trong thời gian tới.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hoạt động TĐG chất lượng giáo dục trường đại học và công tác quản lý hoạt động
này là những vấn đề rất mới và khó khăn. Sau thời gian nghiên cứu , tác giả đã hoàn
thành luận văn với đề tài “Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lƣợng giáo dục ở
Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội” với các kết quả như sau:
- Trình bày cơ sở lý luận quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
- Khảo sát thực trạng, phân tích , đánh giá về hoạt động TĐG chất lượng giáo dục
và công tác quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội.
- Đề xuất được 05 viện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tự đánh
giá chất lượng giáo dục ở Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội:
+ Nâng cao nhận thức của cán bộ, giảng viên, nhân viên và sinh viên trong toàn
trường về công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục.
+ Xây dựng văn hóa chất lượng trong toàn Trường.
+ Bồi dưỡng năng lực chuyên môn về kiểm định chất lượng giáo dục cho đội ngũ
cán bộ, giảng viên, nhân viên tại Trường Đại học TN&MT Hà Nội.
+ Tập huấn quy trình thực hiện công tác tự đánh giá.
+ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý để làm cơ sở phục vụ
cho công tác tự đánh giá.

- Tiến hành khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp.
2. Khuyến nghị
* Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Cục khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
* Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường
* Đối với Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

24



×