Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Biện pháp quản lý của hiệu trưởng về việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường THPT lê quý đôn đống đa, hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.55 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục và đào tạo giữ vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế-xã hội của quốc gia, nguồn nhân lực được đào tạo với chất lượng
cao chính là năng lực cạnh tranh trong tiến trình hội nhập quốc tế và là
đảm bảo chắc chắn cho sự phát triển bền vững của quốc gia. Nhận thức rõ
vai trò của giáo dục với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định “ Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân
chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt”
và “ Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây
dựng nền văn hóa và con người Việt Nam” . Chiến lược phát triển giáo dục
2011 – 2020 nhằm quán triệt và cụ thể hóa các chủ trương, định hướng đổi
mới giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011
-2020 của đất nước.
Trong quá trình phát triển giáo dục và đào tạo, đội ngũ giáo viên giữ
vị trí vô cùng quan trọng; đây là lực lượng quyết định sự phát triển của sự
nghiệp giáo dục và đào tạo. Luật giáo dục được Quốc hội thông qua và ban
hành năm 2005, điều 14 đã khẳng định: " Nhà giáo giữ vai trò quyết định
trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục... Nhà nước tổ chức đào tạo,bồi
dưỡng nhà giáo; có chính sách bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất
và tinh thần để nhà giáo thực hiện nhiệm vụ của mình; giữ gìn và phát huy
truyền thống quý trọng nhà giáo tôn vinh nghề nghiệp dạy học" [24; 13],
Chính vì vậy, việc xây dựng đội ngũ giáo viên đủ số lượng, phù hợp về cơ
cấu và đảm bảo về chất lượng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
giáo dục - đào tạo nước ta. Quan điểm này đã được thể hiện rõ trong
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 của Chính phủ: " ... đổi mới
chương trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là các giải pháp trọng


tâm; đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá".
Nghị quyết Đại Hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng về phương hướng
nhiệm vụ cơ bản của giáo dục đào tạo là chuẩn hoá đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục về chất lượng chính trị, phẩm chất đạo đức và
trình độ nghề nghiệp. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có
nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên . Đánh giá
về thực trạng đội ngũ giáo viên hiện nay chiến lược phát triển giáo dục
1


2011-2020 của Chính phủ đã chỉ rõ: " Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục tăng nhanh về số lượng, nâng dần về chất lượng, từng bước khắc
phục một phần bất hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục và
phát triển các cấp học và trình độ đào tạo.
Đối với đội ngũ giáo viên các trường THPT trong những năm qua đã
được chú trọng cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, so với yêu cầu,
nhiệm vụ trong tình hình mới hiện nay thì vẫn còn nhiều bất cập. Đánh giá
về thực trạng đội ngũ giáo viên các trường THPT hiện nay, Bộ Giáo dục và
Đào tạo (GD&ĐT) đã nêu rõ: " Đội ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu cục
bộ, vừa không đồng bộ về cơ cấu chuyên môn chưa theo kịp được yêu cầu
giáo dục nghề nghiệp, cơ cấu chưa thật hợp lý". Do vậy, trong thời gian từ
nay đến năm 2020, mục tiêu nhiệm vụ cơ bản của giáo dục phổ thông là:
chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng và đánh giá nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục. Chú trọng nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tác phong
và tư cách của đội ngũ nhà giáo để làm gương cho học sinh. Tiếp tục đào
tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo để đến năm 2020, 100% giáo
viên phổ thông đạt chuẩn trình độ đào tạo trong đó, 38,5% giáo viên THPT
đạt trình độ trên chuẩn.
Thực trạng đội ngũ giáo viên các trường THPT hiện nay đang trong
tình trạng thừa về số lượng, hạn chế về chất lượng và cơ cấu chưa thật hợp

lý; vẫn còn nhiều bất cập so với tiêu chuẩn chức danh giáo viên mà Nhà
nước đã quy định.
Muốn nâng cao chất lượng đào tạo trước hết phải tìm cách nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên, đây là vấn đề được đặt ra từ nhiều năm nay
đối với giáo dục chuyên nghiệp, bởi chất lượng đội ngũ giáo viên trước hết
phụ thuộc vào chất lượng đào tạo ban đầu, tiếp đến là công tác bồi dưỡng
và tự bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong suốt quá trình làm việc của người
giáo viên. Đây là giai đoạn dài, gắn liền với chủ trương học tập suốt đời
trong " xã hội học tập" . Do nhiều nguyên nhân, trong những năm vừa qua
các chủ trương bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chỉ là những giải pháp tình
thế, không được thực hiện thường xuyên và chưa có hệ thống, nội dung bồi
dưỡng nặng về lý thuyết nhưng ít được bồi dưỡng về đổi mới phương
pháp, kiểm tra đánh giá, sử dụng phương tiện thiết bị dạy học,...v.v. Để
thực hiện tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, đáp ứng yêu cầu phát
triển giáo dục chuyên nghiệp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, một đòi hỏi tất yếu hiện nay là phải có sự đổi mới trong hoạt
động quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra
các giải pháp quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở các trường THPT cấp
bách trong giai đoạn hiện nay.
2


Đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên, song nhìn chung chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập cụ
thể về biện pháp quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong hệ thống
các trường THPT trên cả nước với những đặc thù riêng của hệ thống giáo
dục trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước.
Với những lý do trên đây, chúng tôi xin chọn đề tài: "Biện pháp
quản lý của Hiệu trưởng về việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường
THPT Lê Quý Đôn – Đống Đa" làm đề tài của luận văn.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý của hiệu trưởng về
việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường THPT Lê Quý Đôn – Đống Đa
trong giai đoạn hiện nay.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý của hiệu trưởng đối với việc bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên Trường THPT Lê Quý Đôn – Đống Đa trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Khách thể nghiên cứu: Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về
việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của Trường THPT Lê Quý Đôn – Đống
Đa.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
4.1. Xác định cơ sở lý luận cho việc triển khai nghiên cứu đề tài.
4.2. Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và công
tác quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường THPT Lê Quý Đôn –
Đống Đa trong giai đoạn hiện nay.
4.3. Đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý việc bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên trường THPT Lê Quý Đôn – Đống Đa trong giai đoạn hiện
nay.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Một số biện pháp quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở trường phổ
thông có nhiều và là hệ thống biện pháp đồng bộ, do điều kiện triển khai
nghiên cứu hạn hẹp nên chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu một số biện
pháp quản lý của Hiệu trưởng về việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của
trường THPT Lê Quý Đôn – Đống Đa trong giai đoạn hiện nay.

3



6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phân tích, so sánh, tổng hợp
các tài liệu có liên quan để xác định cơ sở lý luận cho việc triển khai
nghiên cứu đề tài.
6.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
6.3. Phương pháp chuyên gia, toạ đàm, trao đổi, lấy ý kiến,
6.4. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế (bằng Phiếu hỏi),
7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN GỒM
Mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên; Chương 2: Thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác quản
lý của hiệu trưởng về việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở Trường THPT Lê
Quý Đôn – Đống Đa ; Chương 3: Một số biện pháp quản lý việc bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên ở trường THPT Lê Quý Đôn – Đống Đa; Kết
luận và khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm quản lý
Trong xã hội loài người, quản lý là một việc làm bao hàm lên mọi
mặt của đời sống xã hội. Nó ra đời khi xã hội có sự phân công lao động,
đòi hỏi sự hợp tác trong lao động tập thể trên một quy mô nào đó hoặc khi
con người hoạt động cùng nhau với mục đích chung. K. Marx từng coi
việc xuất hiện của quản lý như một dạng hoạt động đặc thù của con người
được gắn liền với sự phân công và hiệp tác lao động; như là kết quả tất yếu
của sự chuyển những quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau
thành một quá trình lao động xã hội được tổ chức lại: " Trong tất cả những
công việc mà có nhiều người hiệp tác với nhau thì mối liên hệ chung và sự
thống nhất của quá trình tất phải biểu hiện ra ở trong một ý chí điều khiển
và trong những chức năng không có quan hệ với những công việc bộ phận,

mà quan hệ với toàn bộ hoạt động của công xưởng, cũng giống như trường
hợp nhạc trưởng của một dàn nhạc vậy. Đó là một thứ lao động sản xuất
cần phải được tiến hành trong một phương thức sản xuất có tính chất kết
hợp" [16; 587].
4


Như vậy, quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý nhằm
điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, những hành vi hoạt động của
con người, huy động tối đa các nguồn lực khác nhau để đạt tới mục đích
của tổ chức và phù hợp với quy luật khách quan.
Hệ thống nguyên tắc quản lý rất phong phú, đa dạng được phân loại
tuỳ theo mục tiêu và căn cứ phân loại.
Trong quản lý nhà nước ở nước ta, thường hệ thống nguyên tắc bao
gồm các nguyên tắc cơ bản là: đảm bảo tính Đảng; đảm bảo nguyên tắc tập
trung dân chủ; đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn; kết hợp hài hoà
giữa lợi ích cá nhân và tập thể; đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt
động; nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương
vùng và lãnh thổ.
1.1.2. Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng
a. Khái niệm đào tạo
Đào tạo là một trong những thuộc tính cơ bản của quá trình giáo
dục, nó có phạm vi, cấp độ, cấu trúc và những hạn định cụ thể về thời
gian, nội dung và tính chất.
b. Khái niệm bồi dưỡng
Bồi dưỡng là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để năng cao
trình độ trong một lĩnh vực hoạt động mà người lao động đã có trình độ
chuyên môn nhất định qua một hình thức đào tạo nào đó. Bồi dưỡng là
thêm vào, tăng cường các yếu tố để người lao động làm cho tốt hơn, giỏi
hơn những việc đang làm.

1.1.3. Khái niệm " Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên"
a. Khái niệm Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên
- Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề, một công việc
cụ thể nào đấy, để đạt được kết quả tốt nhất theo chủ trương, phương
hướng đã định.
- Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết vấn đề quản lý để
đạt được kết quả tốt nhất theo chủ trương, phương hướng đã định.
b. Các nhóm biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên
Có nhiều biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên nhưng thông thường
các giải pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên đề cập đến một số mặt sau:
- Nhóm biện pháp về chiến lược, kế hoạch mục tiêu,
- Nhóm biện pháp về tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra,
- Nhóm biện pháp về đảm bảo các nguồn lực,
5


- Nhóm biện pháp về đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi
dưỡng
- Nhóm biện pháp về đổi mới, hoàn thiện chính sách.
1.2. VỊ TRÍ, VAI TRÒ VÀ TRIỂN VỌNG CỦA GIÁO DỤC HỆ THPT
1.2.1. Vị trí, vai trò của giáo dục hệ phổ thông
Trong chiến lược phát triển giáo dục, phát triển nguồn nhân lực của
mỗi quốc gia, câu hỏi đầu tiên, và đột phá chú trọng đầu tiên bao giờ cũng
nói tới giáo dục phổ thông, vì giáo dục phổ thông là nền tảng cơ bản của
hệ thống giáo dục quốc dân và chính nó sẽ là cơ sở đem đến chất lượng
cho cả hệ thống giáo dục. Ta có thể khẳng định, giáo dục phổ thông có một
vị trí hết sức quan trọng, nó là chiếc cầu nối cơ bản, nó là cấp học mang
tính nền tảng của cả hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia. Chất lượng của
giáo dục phổ thông do vậy trước tiên ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng giáo
dục dạy nghề và đại học, sâu xa hơn, mở rộng hơn, chính nó là nguồn gốc

góp phần quan trọng quyết định chất lượng của nguồn lực lao động từng
nước. Bởi vậy trong chiến lược phát triển giáo dục, phát triển nguồn nhân
lực của mỗi quốc gia, câu hỏi đầu tiên, trọng tâm đột phá đầu tiên là chú
trọng chăm lo cho cấp học phổ thông.
1.2.2. Vị trí, vai trò của người giáo viên trường THPT
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và nền kinh tế tri thức, sự tác động của
công nghệ đã làm cho thế giới có nhiều biến đổi sâu sắc và thường xuyên.
Cùng với mạng viễn thông toàn cầu cho phép trao đổi thông tin một cách
nhanh chóng, việc tiếp cận của mỗi người với tri thức nhân loại rất tiện lợi
và với khối lượng lớn. Để thích ứng với điều đó, giáo dục phải chuyển từ
việc coi trọng truyền thụ tri thức sang việc giáo dục cho mọi người khả
năng tự học, tự giải quyết vấn đề, hợp tác với nhau. Làm được điều đó,
giáo dục mới cung cấp cho xã hội hiện đại những người lao động mới phù
hợp. Nhưng bên cạnh đó thì vị trí và vai trò trong giáo dục của người giáo
viên cũng rất quan trọng, đặc biệt là người giáo viên ở trường Phổ thông
trung học. Người giáo viên chính là cầu nối giữa học sinh với tri thức, với
những kỷ năng, kỷ xảo tương ứng cho học sinh; chuẩn bị đầy đủ cho học
sinh hành trang bước vào cuộc sống.
1.3. TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CHỨC DANH GIÁO VIÊN BẬC PHỔ
THÔNG
Chức trách
Nhiệm vụ cụ thể
Yêu cầu về trình độ
6


- Tốt nghiệp đại học về ngành nghề phù hợp với môn học được phân
công giảng dạy.
- Có chứng chỉ sư phạm bậc I theo chương trình của Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định (trừ giáo viên đã tốt nghiệp đại học sư phạm).

- Có chứng chỉ trình độ B về ngoại ngữ thông dụng (nếu tốt nghiệp
đại học ở nước ngoài thì phải có trình độ B của ngoại ngữ khác).
1.4. QUẢN LÝ VIỆC BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên hệ THPT là hệ thống
những tác động có mục đích có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản
lý. Công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên bao gồm hệ thống các thành tố có
liên quan chặt chẽ với nhau, quan hệ tương tác lẫn nhau đó là: mục tiêu bồi
dưỡng; người được bồi dưỡng (học viên); người bồi dưỡng (giáo viên); nội
dung bồi dưỡng; phương pháp và hình thức bồi dưỡng; cơ sở vật chất và
nguồn tài chính cho công tác bồi dưỡng, môi trường bên trong và môi
trường ngoài ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng giáo viên.
+ Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên: Là thành tố quan trọng nhất của
quản lý bồi dưỡng giáo viên có quan hệ chặt chẽ và chi phối đối với các
thành tố khác của quản lý bồi dưỡng giáo viên. Mục tiêu công tác bồi
dưỡng giáo viên phải phù hợp mục tiêu chung của ngành, phù hợp với
mục tiêu chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên và đáp ứng với yêu cầu
thực tiễn.
Chương 2
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CỦA HIỆU TRƯỞNG VỀ VIỆC BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN Ở TRƯỜNG THPT LÊ QUÝ ĐÔN – ĐỐNG ĐA
2.1. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH
2.1.1. Sơ lược về lịch sử Trường THPT Lê Quý Đôn – Đống Đa và
những thành quả đạt được
Cách đây vừa tròn 45 năm, dưới ánh "đèn điện phố phường Hà Nội
không bao giờ tắt" (Nguyễn Tuân), trong không khí chiến đấu quật cường
của quân và dân Thủ đô chống chiến tranh phá hoại bằng không quân của
giặc Mỹ, chuẩn bị cho trận chiến " Điện biên phủ trên không " bằng pháo
đài bay B52, Trường phổ thông Cấp III số 1, tiền thân của trường THPT
Lê Quý Đôn - Đống Đa ngày nay đã ra đời. Lúc đó, theo chủ trương của

Thành phố và Sở Giáo dục - Đào tạo Hà Nội, Trường học ban đêm, tại số
47 phố Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm. Năm học đầu tiên 1970 - 1971,
Trường có 12 lớp, với 32 cán bộ, giáo viên. Đến năm học 1972, trước tình
7


hình giặc Mỹ tăng cường không quân ào ạt đánh phá ngày càng ác liệt vào
Thủ đô, Trường phải sơ tán sang xã Văn Đức - huyện Gia Lâm, giữa
những đêm lịch sử hào hùng của hào khí Thăng Long - Hà Nội. Theo lời
Bác dạy " Dù khó khăn gian khổ đến đâu cũng phải thi đua dạy tốt học tốt
", thầy và trò Nhà trường đã đoàn kết một lòng, vượt qua bao thử thách,
hiểm nguy, quyết tâm “chia lửa” với Hà Nội. Trong kì thi tốt nghiệp năm
ấy, học sinh của Trường đỗ 100%, một thành tích dẫn đầu của ngành Giáo
dục Thủ đô thời đó. Sau chiến thắng B52 lịch sử, đầu năm 1973, Hiệp định
Pari được kí kết, Trường lại trở về mái ấm xưa – số 47 phố Lý Thường
Kiệt, quận Hoàn Kiếm. Trang sử đầu của Nhà trường khép lại trong dư âm
hào hùng, trong niềm vui, niềm tự hào về thành tích dạy và học thời kì
chiến tranh chống giặc Mỹ.
Năm 1974, Trường chuyển từ Hoàn Kiếm về Đống Đa, trên đất Xã
Đàn, chính thức chấm dứt thời kì học ban đêm, chuyển sang học ban ngày.
Năm 1976, trong không khí tưng bừng của ngày hội non sông thống
nhất, trường Cấp III số 1 vinh dự được đổi tên thành trường cấp III Lê Quý
Đôn, rồi sau đó là trường PTTH Lê Quý Đôn (năm 1985). Bắt đầu từ đây,
trên cơ sở nền móng 15 năm xây dựng, trường Lê Quý Đôn đã bước những
bước đi đầu tiên trên con đường đổi mới một cách vững vàng mà khẩn
trương, với " một tốc độ chưa thấy và không một trường PTTH nào so
sánh được ".
Đặc biệt, năm 1993, Trường được Nhà nước tặng Huân chương lao
động hạng Ba; năm 1998, Trường vinh dự được Bộ GD - ĐT tặng Cờ thi
đua đơn vị Tiên tiến Xuất sắc, được Nhà nước tặng Huân chương lao động

hạng Nhì.
Với niềm tự hào về ngôi trường được mang tên nhà bác học Lê Quý
Đôn, 45 năm qua, thầy và trò Nhà trường đã đạt được nhiều thành tích
đáng biểu dương. Đội ngũ cán bộ, giáo viên ngày càng được nâng lên cả
về số lượng và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tính đến tháng 7 năm
2015, toàn trường có 01 Tiến sĩ, 47 Thạc sĩ và 02 giáo viên đang theo học
cao học. Nhiều giáo viên đạt giải Nhất, Nhì, Ba ở các bộ môn trong kì thi
giáo viên giỏi Thành phố; nhiều SKKN và đồ dùng dạy học tự làm được
tặng giải thưởng cao cấp Thành phố, được ứng dụng và phổ biến khá rộng
rãi. Hưởng ứng các cuộc vận động lớn của Bộ Chính trị, của Thành phố và
của Công đoàn Ngành, nhiều giáo viên đã được tặng bằng khen cấp Tổng
LĐLĐ, cấp LĐLĐ Thành phố và Công đoàn Giáo dục Hà Nội. Kết quả là:
Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp hàng năm liên tục giữ vững ở mức trên 99%. Số
học sinh đạt giải cấp Thành phố cũng liên tục tăng cao, nhiều học sinh đạt
giải Quốc gia môn Lịch sử và Địa lí. Đặc biệt, theo thống kê của Bộ GD&
8


ĐT về kết quả thi Đại học - Cao đẳng những năm gần đây, trường THPT
Lê Quý Đôn - Đống Đa luôn xếp thứ hạng cao trong top 200 trường THPT
có điểm thi đại học cao nhất toàn quốc và nằm trong top những trường
đứng đầu của Thành phố Hà Nội.
Trường có 01 Phòng hiệu trưởng, 03 phòng hiệu phó, phòng công
đoàn, phòng công tác học sinh, phòng tài chính kế toán, phòng hội đồng,
phòng truyền thống, phòng học ngoại ngữ, 02 phòng đa năng. Có 06 tổ
chuyên môn:tổ Toán – Tin, tổ Văn, tổ Ngoại Ngữ, tổ Vật Lý – KTCN, tổ
Hóa học – Sinh – Công Nghệ, tổ Xã hội, tổ Văn phòng. Đảng bộ nhà
trường có 51 đảng viên, có tổ chức công đoàn cơ sở, Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban nữ công, Hội chữ thập đỏ…Nhà trường đã
chú ý đến việc cải tiến quy trình đào tạo và phương pháp giảng dạy, đánh

giá bằng phần mềm trắc nghiệm thi trên máy với bộ công cụ đáng giá bằng
câu hỏi trắc nghiệm. Nhờ việc đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình,
phương pháp giảng dạy và phương pháp đánh giá trắc nghiệm khách quan
mà chất lượng đào tạo đã có chuyển biến tích cực, số lượng học sinh đạt loại
khá, giỏi, tăng lên thể hiện ở bảng 2.1
Bảng 2.1: Kết quả học tập, rèn luyện của học sinh năm học 2015-2016
Phân loại

Trung
Yếu
bình
Số lượng
936
810
54
0
Học tập
Tỷ lệ %
52
45
3
0
144
36
0
Đạo Số lượng 1620
đức
Tỷ lệ %
90
8

2
0
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2015 -2016

Rèn luyện

Giỏi

Khá

2.2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA TRƯỜNG THPT
LÊ QUÝ ĐÔN – ĐỐNG ĐA
* Với đối tượng là giáo viên trực tiếp giảng dạy
Tổng số 92 giáo viên trong diện điều tra trưng cầu ý kiến:
Nam 18 giáo viên chiếm: 19,57%
Nữ 74 giáo viên chiếm 80,43%
* Với đối tượng là cán bộ quản lý (từ cấp tổ trở lên)
Tổng số phiếu trưng cầu ý kiến đối với cán bộ quản lý (bao gồm các
đồng chí là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, các tổ trưởng và tổ phó các bộ

9


môn) thu được sau khi kết thúc điều tra là 23 phiếu, sau khi xử lý sơ bộ có
kết quả cụ thể như sau: + Nam 04 đồng chí chiếm 17,39%
+ Nữ 19 chiếm 82,61%
2.2.1. Về số lượng đội ngũ giáo viên
Bảng 2.2 . Số lượng giáo viên trong những năm gần đây theo chuyên
ngành


Năm

20122013
75
0

20132014201520162014
2015
2016
2017
Giáo viên
Tổng số
78
80
86
92
Tiến sỹ
1
1
1
1
(Tỷ lệ %)
(1,28%) (1,25%) (1,12%) (1,09%)
Thạc sỹ
28
32
39
44
49
(Tỷ lệ %)

(37,33%) (41,02%) (48,75%) (51,16%) (54,44%)
Đại học
47
45
40
41
42
(Tỷ lệ %)
(57,7%) (50%) (47,72%) (45,65%)
(62,67%)
Số G.viên nữ
63
65
66
68
74
(Tỷ lệ %)
(84%) (83,33%) (82,5%) (79,07%) (80,43%)
Theo báo cáo tổng kết năm học
2.2.2. Về chất lượng đội ngũ giáo viên
a. Về trình độ chuyên môn:
Sự phát triển về cơ cấu trình độ đội ngũ giáo viên trong những năm
qua được biểu hiện ở bảng 2.2
Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy chất lượng đội ngũ giáo viên về mặt trình
độ đã được nâng lên rõ rệt. Số lượng giáo viên có trình độ thạc sỹ có
tăng lên đáng kể chiếm trên 50 %.
Số giáo viên có trình độ đại học có giảm, song vẫn còn cao chiếm
45,65%. Đây là số giáo viên cần phải được đào tạo, bồi dưỡng để nhằm đạt
trình độ chuẩn và trình độ đạt trên đại học của giáo viên theo quy định
chung của Nhà nước.

Trong năm học 2016 -2017, tổng số giáo viên trong toàn trường là 92
giáo viên, trong đó số giáo viên có trình độ tiến sĩ là 1 giáo viên chiếm
1,09 %, số lượng giáo viên có trình độ thạc sỹ 49 chiếm 54,44% số giáo
viên có trình độ đại học là 42 chiếm 45,65%.
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát những khó khăn giáo viên
thường gặp trong giảng dạy

10


Những khó khăn giáo viên thường gặp phải
trong quá trình giảng dạy
Nội
Khó khăn do
dung Khó khăn Khó khăn Khó khăn về
về
về P.pháp cơ sở vật chất trình độ H. sinh
Số liệu
chuyên
sư phạm
môn
Số ý kiến
35
44
45
28
Tỷ lệ %

38,04


47,83

48,91

30,43

b. Về trình độ ngoại ngữ và tin học của giáo viên
Kết quả khảo sát về trình độ tin học và ngoại ngữ của giáo viên như
bảng 2.3
Bảng 2.3: Trình độ tin học và ngoại ngữ của giáo viên
Phân theo trình độ
Văn bằng chứng chỉ ĐH
Chứ
Chứn
Chứn
Chưa
Nội dung

ng
g chỉ g chỉ
qua bồi
và kết quả khảo sát
trên
chỉ
C
B
dưỡng
ĐH
A
Số GV/Tổng số GV

4
13
43
32
0
Tin khảo sát
học
34,7
Tỷ lệ %
4,35
14,13 46,74
0
8
Số GV/Tổng số GV
11
5
30
46
0
Ngoạ khảo sát
i ngữ
Tỷ lệ %
11,96 5,43 32,61 50
0
c. Về năng lực nghiên cứu khoa học của giáo viên
Kết quả khảo sát đối với giáo viên về số đề tài khoa học hay sáng
kiến kinh nghiệm mà họ đã tham gia trong những năm qua như sau: Số cho
biết đã tham gia nghiên cứu từ 2 đề tài trở lên là 6 chiếm 6,52%; Số cho
biết đã tham nghiên cứu 1 đề tài là 39 chiếm 42,39% và số cho biết chưa
từng tham gia nghiên cứu đề tài khoa học là 46 chiếm 50%.

c. Về cơ cấu độ tuổi và thâm niên công tác của đội ngũ giáo viên
Kết quả khảo sát về cơ cấu độ tuổi và thâm niên giảng dạy và quản lý
của giáo viên và cán bộ quản lý thể hiện ở bảng 2.4
Bảng 2.4: Cơ cấu độ tuổi và thâm niên giảng dạy của
giáo viên và cán bộ quản lý

11


Thâm niên giảng dạy (quản
lý)
Trên Dưới
Dưới
Trên
31-40 41-50
5-10 11-20
50
30
5
20
tuổi tuổi
năm năm
tuổi
năm
tuổi năm
2
33
41
16
2

30
39
21
2,17 35,87 44,57 17,39 2,17 32,6 42,39 22,84
%
%
%
%
%
%
%
%
Cơ cấu độ tuổi

Các
mức

Giáo
viên

Cán bộ
quản lý

0
0%

5

15


3

21,74 65,22 13,04
%
%
%

2

20

1

0

8,69
%

86,96
%

4,35
%

0%

Kết quả khảo sát trên đây cho thấy số giáo viên có tuổi đời dưới 40
tuổi chiếm 38,04%. Đây là đội ngũ giáo viên trẻ, có sức khoẻ, có khả năng
tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ về mọi mặt nhất là trình
độ học vấn (Thạc sỹ, Tiến sỹ).

Số giáo viên có tuổi đời từ 41 đến 50 tuổi chiếm gần 44,57%, đây là
đội ngũ giáo viên đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong công tác trong
dạy và trong cuộc sống của các trường. Bên cạnh đó số giáo viên có tuổi
đời trên 50 tuổi chỉ chiếm tỷ lệ 17,39%. Điều này cho thấy số giáo viên có
nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy ở trường không nhiều.
Tỷ lệ nữ trong đội ngũ giáo viên chiếm tỷ lệ khá cao (80,43%). Điều
này cũng ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng vì giáo viên nữ ngoài công
việc ở nhà trường, thường phải dành thời gian cho các công việc ở gia đình
nhiều hơn so với nam giới. Do đó cần tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên
nữ tham gia các lớp bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
Kết quả khảo sát cho thấy, số giáo viên có thâm niên giảng dạy từ 10
năm trở xuống chiếm 34,77%, đây là số giáo viên chưa có nhiều kinh
nghiệm trong công tác giảng dạy. Điều này cho thấy việc đầu tư để bồi
dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt cho đội ngũ giáo viên này là hết sức
cần thiết.
Số giáo viên có thâm niên giảng dạy trên 20 năm chỉ chiếm 21,84%.
Điều này cho thấy số giáo viên có bề dày giảng dạy, tích luỹ được kinh
nghiệm, tạo dựng được uy tín rộng rãi trong đồng nghiệp và có chiều sâu kiến
thức lại hạn chế.
12


d. Về sự say mê nghề nghiệp của giáo viên
Kết quả khảo sát về thái độ đối với nghề dạy học của giáo viên thể
hiện ở bảng 2.5
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát về thái độ đối với nghề dạy học của giáo
viên

Thái độ của giáo viên đối với nghề dạy học
Chấp nhận

Muốn
Hài lòng
Không có
Các mức
nghề dù không
chuyển
với nghề
ý kiến
thích
nghề
Số ý kiến
71
18
0
3
Tỷ lệ %
77,17
19,57
0
3,26
Theo kết quả trưng cầu ý kiến 92 giáo viên cho thấy số giáo viên xác
định hài lòng và phấn khởi với nghề nghiệp là 71, chiếm 77,17%; số giáo
viên có thái độ chấp nhận nghề nghiệp theo sự phân công của tổ chức là
18, chiếm 19,57% và số giáo viên không thể hiện rõ thái độ là 3, chiếm
3,26% cho thấy mặc dù số đông giáo viên tâm huyết với nghề nghiệp, yêu
ngành, yêu nghề. Song vẫn còn một bộ phận không nhỏ giáo viên chưa
thực sự tâm huyết với nghề nghiệp, thiếu ý trí vươn lên.
2.3. TÌNH HÌNH BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
2.3.1. Kết quả công tác bồi dưỡng giáo viên
*Bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm

Trong công tác giảng dạy, trình độ năng lực sư phạm của người giáo
viên là hết sức quan trọng. Đây là một trong những nhân tố có ý nghĩa
quyết định đến chất lượng giảng dạy và chất lượng đào tạo nói chung.
Ngoài công tác bồi dưỡng, nhà trường còn thường xuyên tổ chức các
kỳ hội giảng giáo viên (cấp tổ, cấp trường, cấp thành phố) để giáo viên
được tham gia. Thông qua các hội giảng, cá nhân giáo viên tự thể hiện
được kết quả chuẩn bị và năng lực chuyên môn của bản thân đồng thời rút
kinh nghiệm từ các đồng nghiệp về cách thể hiện nội dung, phương pháp
giảng dạy, qua đó các giáo viên học hỏi lẫn nhau để đổi mới phương pháp
giảng dạy, nâng cao trình độ phù hợp với nhu cầu đổi mới ở cấp THPT.
* Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
Nhà trường cũng đã phát động phong trào tự học, tự nghiên cứu, tự
chế tạo phương tiện dạy học của giáo viên, tổ chức báo cáo chuyên đề
khoa học giáo dục và khoa học kỹ thuật ở cấp khoa và cấp trường. Tổ chức
các câu lạc bộ chuyên đề thu hút giáo viên và học sinh tham gia, trên cơ sở
đó nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.
13


Bộ GD&ĐT và sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội có chương trình tổ
chức bồi dưỡng cho giáo viên phổ thông. Vì vậy giáo viên có điều kiện cập
nhật kiến thức, kỹ thuật dạy học và công nghệ hiện đại đang phát triển rất
nhanh chóng.
* Bồi dưỡng ngoại ngữ và tin học
Ngoại ngữ và tin học là phương tiện quan trọng của người giáo viên.
Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ đã nhấn mạnh tám nhiệm vụ trọng tâm của
ngành giáo dục trong đó nhiệm vụ trọng tâm thứ năm và thứ sáu là: Tăng
cường giảng dạy tiếng Anh ở tất cả các cấp học, bậc học. Đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong dạy - học và quản lý theo Bộ trưởng là hướng đến mục
tiêu ấy. Việc tăng cường năng lực tiếng Anh cho học sinh, GV cũng như

đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, giảng dạy chính là tiền đề giúp
cho các trường, cơ sở giáo dục nói riêng, ngành Giáo dục nói chung tiến
tới hội nhập quốc tế. “Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 về tăng cường năng
lực sử dụng ngoại ngữ cho học sinh từ bậc mầm non cho đến THPT và đại
học không chỉ giúp phân tầng trình độ tiếng Anh học sinh qua từng giai
đoạn, nó còn giúp cho trình độ và năng lực ngoại ngữ của học sinh - sinh
viên sau khi ra trường đảm bảo được việc giao tiếp theo chuẩn, khi tiếng
Anh tốt thì điều kiện hội nhập rất tốt.
2.3.2. Nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên
* Nhu cầu về các nội dung bồi dưỡng của giáo viên
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát nhu cầu về các nội dung bồi dưỡng

Nội
dung
bồi dưỡng

Nghiệp
vụ sư
phạm

Nghiệp
vụ
chuyên
môn

Kiến thức bổ trợ


Kiến thức
phạm chuyên

Tin học
nâng môn nâng
cao
cao

Ngoại
ngữ

P.P
nghiên Hiểu biết
cứu
chung
K.học

Nhu cầu
bồi dưỡng
của GV
(Số
lượng)

42

53

42

39

25


36

Tỷ lệ %

45,65

57,61

45,65

42,39

27,17

39,13

14


* Nhu cầu về hình thức bồi dưỡng
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát nhu cầu về các hình thức
bồi dưỡng của giáo viên

Bồi
Bồi
Hội
dưỡn
dưỡn
thảo,
Hình thức bồi

g
g dài
hội
dưỡng
ngắn
hạn
giảng
hạn

Thực
Tích
hành

luỹ
S.xuất
vấn học
, T.
cá phần,
tập,
nhân chứng
thăm
chỉ
quan

Nhu cầu về
hình thức bồi
dưỡng của
giáo viên (số
lượng)
Tỷ lệ %


11

62

36

45

16

26

11,96 67,39 39,13 48,91 17,39 28,26

Bồi Tự
dưỡn bồi
g từ dưỡn
xa
g

28

33

30,4
35,87
3

2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO

VIÊN
2.4.1. Về chủ trương và kế hoạch bồi dưỡng giáo viên
Mục tiêu công tác bồi dưỡng giáo viên trong những năm qua là nhằm
nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên theo tiêu chuẩn chức danh. Do vậy
công tác bồi dưỡng giáo viên trong những năm vừa qua tập trung vào việc
bồi dưỡng cho giáo viên về các nội dung: chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm,
tin học, ngoại ngữ.
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá về công tác bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên trong những năm qua (2012-2017)
Ý kiến
Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
đánh
Mang Chưa Mang Chỉ là Là một Không
giá
tính kế mang
tính
giải
quá
liên
Đối tượng
hoạch tính kế
đón
pháp
trình
tục,
và số liệu
hoạch
đầu
tình liên tục manh
điều tra

thế
mún
Giáo
viên

Số ý
kiến

25

67

19

15

73

26

26


Tỷ lệ%

27,17

72,83

20,65


79,35

28,26

71,74

Cán Số ý
7
16
6
17
7
16
bộ kiến
quản
Tỷ lệ% 30,43 69,57 26,09 73,91 30,43 69,57

Kết quả khảo sát trên đây cho thấy đa số giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục đều có chung nhận xét là: công tác bồi dưỡng độ ngũ giáo viên
trong những năm qua chưa mang tính kế hoạch mà chỉ là các giải pháp tình
thế, manh mún và không có tính kế thừa. Điều này đã ảnh hưởng đến chất
lượng và hiệu quả của công tác bồi dưỡng, làm cho trình độ đội ngũ giáo
viên không được nâng lên một cách toàn diện.
2.4.2. Về tổ chức triển khai
Sau khi Bộ GD&ĐT ban hành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho giáo viên nhà trường đã tích cực chỉ đạo các trường tổ chức các
lớp bồi dưỡng sư phạm để đáp ứng nhu cầu của đội ngũ giáo viên. Đến nay
đã có trên 93,48% số giáo viên được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm.
Ngoài việc bồi dưỡng về sư phạm, nhà trường cũng đã chú ý đến

việc bồi dưỡng về tin học, ngoại ngữ và chuyên môn cho giáo viên.
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát về các nội dung đã tham gia
bồi dưỡng của giáo viên

Các nội dung đã được bồi dưỡng (giai đoạn 20112016)

Nội dung
Kết quả
Chuyên
môn
Số ý kiến
Tỷ lệ %

Sư phạm

Tin học

Ngoại
ngữ

Nội dung
khác

74

29

43

39


18

80,43

31,52

46,74

42,4

19,57

2.4.3. Về việc tạo các điều kiện cho công tác bồi dưỡng
- Trong những năm vừa qua, nguồn lực dành cho công tác bồi dưỡng
giáo viên quá hạn hẹp, thiếu thốn lại bị phân tán, chia sẻ và đôi khi còn sử
dụng không đúng mục đích. Có thể nói Nhà nước chưa đầu tư thích đáng
kinh phí cho công tác bồi dưỡng giáo viên, các điều kiện phục vụ cho công
tác bồi dưỡng giáo viên còn nhiều bất cập, đây là khó khăn lớn trong việc
thực hiện mục tiêu bồi dưỡng và cũng là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả
quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên còn nhiều hạn chế, chưa đáp
ứng với yêu cầu thực tiễn.
16


2.4.4. Về kiểm tra đánh giá
- Công tác kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng giáo viên chưa
được các cơ quan quản lý thực hiện mà chủ yếu giao cho nhà trường thực
hiện công việc này. Chính vì sự nới lỏng đó mà chất lượng bồi dưỡng giáo
viên chưa đạt được chất lượng và mục tiêu đề ra. Giáo viên giảng dạy các

lớp bồi dưỡng đồng thời cũng là người kiểm tra đánh giá chất lượng. Đây
là hiện tượng vừa đá bóng vừa thổi còi dẫn đến hiện tượng giáo viên tuỳ
tiện cắt xén chương trình và thay đổi kết quả bồi dưỡng do đó không quản
lý được chất lượng các lớp bồi dưỡng. Vì vậy để nâng cao chất lượng bồi
dưỡng cần phải tách khâu giảng dạy và khâu đánh giá, có như thế mới
phản ánh đúng chất lương công tác bồi dưỡng.
2.4.5. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém sau đây:
* Chưa có chủ trương, kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên
* Chất lượng các lớp bồi dưỡng chưa cao
* Chưa bồi dưỡng kịp thời về chuyên môn cho giáo viên
Chương 3
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỦA HIỆU TRƯỞNG QUẢN LÝ
VIỆC
BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG THPT LÊ QUÝ
ĐÔN – ĐỐNG ĐA
3.1 MỤC TIÊU VÀ CÁC YÊU CẦU
3.1.1. Mục tiêu
* Mục tiêu tổng quát
Việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông sau 2015 đòi hỏi nhà
trường sau 2015 và hiệu trưởng sau 2015. Đó là nhà trường tự chủ, dân
chủ, canh tân và sáng tạo trong dạy và học. Và vì thế hiệu trưởng không
chỉ là người quản lý mà trên hết là người lãnh đạo với vai trò chính là tạo
nên sự gắn kết giữa ba thành tố cơ bản là tự chủ, đánh giá và giải trình để
hướng tới kết quả đầu ra mong muốn, đảm bảo sự thành công của người
học.
*Mục tiêu cụ thể
Kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trong trường THPT Lê Quý
Đôn – Đống Đa đã xác định mục tiêu cụ thể của công tác bồi dưỡng giáo

viên đến năm 2020 là:
- 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn và có chứng chỉ giáo dục học đại
học.
17


- Đảm bảo toàn bộ giáo viên có trình độ đào tạo theo quy định, được
bồi dưỡng về công nghệ mới, về tin học và ngoại ngữ, trong đó có từ 30%
đến 50% số giáo viên có khả năng sử dụng máy vi tính phục vụ công tác
giảng dạy, nghiên cứu khoa học và quản lý, 15%-20% số giáo viên có trình
độ ngoại ngữ thành thạo.
3.1.2. Một số yêu cầu đối với các biện pháp đề xuất
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực giảng dạy cho
đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, thực hiện chuẩn hoá
đội ngũ giáo viên theo tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phải xuất phát từ thực tế yêu
cầu giảng dạy của giáo viên và yêu cầu hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh
giáo viên theo quy định. Tránh tình trạng bồi dưỡng tràn lan, thiếu trọng
tâm, trọng điểm; bồi dưỡng chỉ vì văn bằng, chứng chỉ, gây lãng phí về
thời gian và kinh phí mà kém hiệu qủa trong sử dụng. Việc bồi dưỡng giáo
viên phải gắn với mục tiêu nâng cao năng lực giảng dạy cho giáo viên.
- Nội dung bồi dưỡng cho giáo viên vừa phải trang bị, bổ sung những
thiếu hụt về năng lực chuyên môn, sư phạm để đáp ứng yêu cầu hoạt động
nghề nghiệp, vừa phải trang bị thêm những kiến thức, công nghệ mới để
đội ngũ giáo viên theo kịp với xu thế phát triển của khoa học, kỹ thuật và
những đòi hỏi mới của xã hôi.
- Cần kết hợp chặt chẽ giữa các loại hình bồi dưỡng tập trung và
không tập chung, nhằm vừa đảm bảo yêu cầu học tập nâng cao trình độ
năng lực cho giáo viên, vừa đảm bảo đủ số giáo viên cần thiết tham gia
giảng dạy trong năm học. Đồng thời, kết hợp chạt chẽ giữa đào tạo, đào

tạo lại theo các bậc trình độ cơ bản với công tác bồi dưỡng. Coi công tác
bồi dưỡng (bao gồm cả tự bồi dưỡng) là một hệ thống của quá trình GDĐT, vừa tiếp nối, vừa xen kẽ với xu thế học suốt đời nhằm hoàn thiện tiêu
chuẩn chức danh và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho giáo viên.
- Cần có chính sách cụ thể, rõ ràng về công tác đào tạo, bồi dưỡng
nhằm khuyến khích đội ngũ giáo viên hăng say học tập. Đồng thời có
những biện pháp đồng bộ về quản lý nhằm triển khai thực hiện tốt công tác
đào tạo bồi dưỡng.
- Công tác bồi dưỡng vốn rất đa dạng về đối tượng và hình thức với
nhiều mức độ và trình tự khác nhau, do đó cần có biện pháp đồng bộ, khoa
học về quản lý, nghiên cứu và triển khai công tác bồi dưỡng, phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan quản lý, nghiên cứu, trực tiếp triển khai bồi dưỡng và
các cá nhân. Đảm bảo các nguồn lực để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng.
- Việc tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ vừa là trách
nhiệm, vừa là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi giáo viên. Vì vậy mỗi giáo
18


viên cần nêu cao tinh thần ý thức trách nhiệm trong học tập nhằm lĩnh hội
các kiến thức theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng đã đề ra. Hơn
nữa, công tác bồi dưỡng giáo viên không chỉ là trách nhiệm của nhà trường
mà còn là trách nhiệm chung của toàn ngành và toàn xã hội.
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG THPT LÊ QUÝ ĐÔN – ĐỐNG ĐA
3.2.1. Đẩy mạnh một số hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
* Mục đích, ý nghĩa:
Chất lượng ĐNGV được hình thành bằng nhiều con đường và do
nhiều yếu tố tác động, trong đó phần lớn là thông qua con đường giáo dục,
đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của cá nhân. Bên cạnh việc chăm lo
đến công tác đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cá nhân thì việc tăng
cường quản lý và tổ chức các hoạt động hội thảo, hội giảng, viết SKKN và

mở rộng liên kết hợp tác trong đào tạo có ý nghĩa hết sức quan trọng.
* Nội dung và cách tiến hành:
+ Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho ĐNGV.
+ Tăng cường quản lý và tổ chức các hoạt động hội thảo, hội giảng, viết
SKKN trong đội ngũ giáo viên.
3.2.2. Đảm bảo chế độ lương hợp lý và thường xuyên quan tâm đến
vật chất, tinh thần cho ĐNGV.
* Mục đích, ý nghĩa:
Thiết kế lương bổng hợp lý là rất quan trọng quản lý nguồn nhân
lương quy định của chính phủ, mặt khác chúng ta phỉa căn cứ vào năng
lực và sự cống hiến của ĐNGV để có mức chi trả lương cũng như khen
thưởng hợp lý nhằm khuyến khích họ luôn yêu nghề, gắn bó với nghề
và luôn sáng tạo trong công việc.
Thường xuyên chăm lo đến vật chất, tinh thần cho ĐNGV là giúp họ
có được một chỗ dựa vững chắc về cả vật chất và tinh thần. Khi nhu cầu
vật chất được đáp ứng và tinh thần thoả mãn thì ĐNGV sẽ toàn tâm,
toàn lực để chăm lo cho sự phát triển của nhà trường (trong đó có sự
phát triển của cá nhân giáo viên).
* Nội dung và cách tiến hành:
+ Đảm bảo chế độ lương hợp lý
+ Tăng cường CSVC, trang thiết bị phục vụ dạy học.
+ Thường xuyên chăm lo vật chất, tinh thần cho ĐNGV.
3.2.3 Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá ĐNGV
* Mục đích, ý nghĩa:
19


Công tác quản lý, điều hành luôn song hành với công tác kiểm tra,
đánh giá. Kiểm tra, đánh giá ĐNGV có ý nghĩa quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng giảng viên. Thực hiện tốt biện pháp kiểm tra, đánh giá

không những giúp đánh giá được thực chất ĐNGV, mà qua đó còn động
viên khích lệ ĐNGV nỗ lực vươn lên, giúp tìm ra những phương hướng,
biện pháp khắc phục những hạn chế yếu kém của đội ngũ.
* Nội dung và cách tiến hành:
+ Xác định quan điểm kiểm tra, đánh giá
- Mục đích kiểm tra đánh giá phải rõ ràng, phải phát huy được thế
mạnh của đội ngũ giáo viên để khuyến khích nhân rộng những điều hình
làm nòng cốt trong việc nâng cao chất lượng chuyên môn của nhà trường,
đồng thời phải phát hiện những sai lệch, những yếu kém của ĐNGV để kịp
thời uốn nắn điều chỉnh.
+ Xác định nội dung kiểm tra, đánh giá
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và qui chế chuyên môn của từng giáo viên.
- Kiểm tra hồ sơ, sổ sách theo qui định của nhà trường.
- Thông qua dự giờ, thăm lớp để kiểm tra, đánh giá khả năng giảng dạy
cũng như năng lực chuyên môn của từng giáo viên.
+ Tổ chức hoạt động kiểm tra, đánh giá
+ Sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá
3.2.4. Tiếp tục xây dựng, đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác của
các cấp quản lý trong trường
* Mục đích, ý nghĩa:
Trong chiến lược phát triển giáo 2011 – 2020 của Chính phủ đã xác
định 8 nhóm giải pháp lớn để thực hiện mục tiêu giáo dục đến năm 2020
trong đó khẳng định: "phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục“ là giải pháp then chốt.
Xây dựng đội ngũ quản lý nhà trường đủ về số lượng, chuẩn về
nghiệp vụ quản lý; đồng thời tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công
tác của các cấp quản lý trong nhà trường là một khâu quan trọng mang
tính đột phá, là điều kiện tiên quyết nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV
và chất lượng đào tạo của nhà trường.
* Nội dung và cách tiến hành:

+ Xây dựng đội ngũ quản lý nhà trường đủ về số lượng, chuẩn về
nghiệp vụ quản lý
+ Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác của các cấp quản lý
trong trường
20


3.3. KIỂM CHỨNG TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC
GIẢI PHÁP
Do chưa có điều kiện đưa các giải pháp vào thực hiện để tổng kết,
đánh giá, chúng tôi đã tiến hành làm phiếu hỏi trưng cầu ý kiến đánh giá
về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên trong nhà trường đã nêu ra trong luận văn (nội dung phiếu hỏi
xem phần phụ lục) đối với cán bộ quản lý giáo dục (Hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng, tổ trưởng các phòng ban, tổ trưởng, tổ phó các bộ môn
trực thuộc Ban Giám Hiệu)
Số phiếu thu được của 92 phiếu, trong đó 100% số phiếu trưng cầu ý
kiến được ghi đầy đủ các nội dung theo yêu cầu ở từng biện pháp. Tỷ lệ
phần trăm số người được hỏi cho ý kiến về từng mức độ điểm của mỗi giải
pháp được trình bày ở phần phụ lục. Kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá
được phản ánh trong bảng 3.1 như sau đây:
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp (Điểm bình quân cho từng biện pháp)
TT

Tên các biện pháp

Tính cần
thiêt


Tính
khả thi

1

Đẩy mạnh công tác Đào tạo, bồi dưỡng và tự
bồi dưỡng cho ĐNGV

2,68

2,55

2

Tăng cường quản lý và tổ chức các hoạt
động hội thảo hội giảng, NCKH , viết
SKKN trong ĐNGV.

2,41

2,19

3

Đảm bảo chế độ lương hợp lý và thường
xuyên quan tâm đến vật chất tinh thần cho
ĐNGV.

2,75


2,4

4

Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá
ĐNGV.

2,83

2,37

5

Tiếp tục xây dựng đổi mới và nâng cao
hiệu quả công tác của các cấp quản lý
trong trường.

2,45

2,20

Ghi chú: Thang điểm được đánh giá theo 4 bậc
- Rất cần thiết/Khả thi cao:
- Cần thiết/Khả thi:

3 điểm
2 điểm
21



- ít cần thiết/ ít khả thi:
- Không cần thiết/không khả thi

1 điểm
0 điểm

Từ kết quả kiểm chứng cho thấy các biện pháp đề xuất trong đề tài
nhìn chung đều mang tính cần thiết và tính khả thi đối với công tác bồi
dưỡng giáo viên hiện nay. Trong đó tính cần thiết đạt ở mức cao cho các
biện pháp. Tính khả thi đạt ở mức cao ở biện pháp 3, đối với các biện pháp
còn lại đều có triển vọng tốt. Như vậy, các biện pháp quản lý bồi dưỡng
giáo viên được nêu trong đề tài này được đa số cán bộ quản lý và giáo viên
của trường cho là rất cần thiết và hoàn toàn có thể thực hiện được. Việc
thực hiện đồng bộ các giải pháp này chắc chắn sẽ nâng cao hiệu quả công
tác bồi dưỡng giáo viên của nhà trường góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo trong giai đoạn hiện nay.

22


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã tập trung vào những vấn
đề chủ yếu sau:
1. Đề tài đã phân tích lý luận làm rõ vị trí vai trò của người giáo viên
và những vấn đề quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Đã hệ thống và làm
rõ thêm lý luận quản lý giáo dục về việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của
Trường THPT Lê Qúy Đôn – Đống Đa.
2. Trên cơ sở phân tích số liệu, tư liệu thống kê và qua khảo sát thực

tế đã nêu lên được thực trạng việc quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của
nhà trường. Đề tài đã phác họa bức tranh về đội ngũ giáo viên và công tác
quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của nhà trường những năm vừa qua.
3. Trên cơ sở phân tích cơ sở lý luận và thực trạng đội ngũ giáo viên,
thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của nhà trường,
đề tài đã đề ra một số biện pháp quản lý, đó là:
- Đẩy mạnh công tác Đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho ĐNGV.
- Tăng cường quản lý và tổ chức các hoạt động hội thảo hội giảng,
NCKH , viết SKKN trong ĐNGV.
- Đảm bảo chế độ lương hợp lý và thường xuyên quan tâm đến vật
chất tinh thần cho ĐNGV.
- Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá ĐNGV.
-Tiếp tục xây dựng đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác của các
cấp quản lý trong trường.
Các biện pháp trên có tính khả thi về quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên trong giai đoạn hiện nay, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
23


viên, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đào tạo của nhà trường trong giai đoạn
mới.
KIẾN NGHỊ
Để triển khai thực hiện tốt một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng
về việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của Trường THPT Lê Qúy Đôn –
Đống Đa chúng tôi xin có một số kiến nghị như sau:
- Nhà nước cần tăng cường đầu tư mạnh từ ngân sách cho giáo dục,
trong đó chú trọng dành một tỷ lệ kinh phí thích đáng cho chương trình
mục tiêu bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên.
- Hiệu trưởng trường cần xây dựng kế hoạch cụ thể và chỉ đạo sát
sao việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của nhà trường và của từng giáo

viên.

24



×