Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện yên mỹ, tỉnh hưng yên (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.68 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản, toàn diện, giáo dục và đào tạo đã nhấn
mạnh: Đổi mới chương trình GD nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người
học; dạy người, dạy chữ và dạy nghề…; Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức,
lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân; Tập trung vào những giá trị cơ bản
của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt
lõi và nhân văn...
Bên cạnh đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp giáo dục,
việc thực hiện tốt nguyên lý giáo dục là rất cần thiết, trong đó cần kết hợp GD
nhà trường và GD gia đình. Bác Hồ dạy: "Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến
mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không
hoàn toàn”.
Thực tiễn hiện nay, tội phạm gia tăng, tỷ lệ phạm tội ở độ tuổi học sinh THCS
tăng lên; ý thức, đạo đức học sinh xuống cấp, nguy cơ vi phạm pháp luật và tệ nạn xã
hội xâm nhập vào nhà trường cũng tăng...
Nguyên nhân: do thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình trong
giáo dục học sinh; Nhiều gia đình chưa được coi trọng, còn buông lỏng quản lý con
cái; Quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình học sinh ở một số trường
THCS trong huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên còn thiếu chặt chẽ và hiệu quả còn thấp.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý công
tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình học sinh ở các trường trung học cơ sở
huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường và gia
đình học sinh nhằm nâng cao hiệu quả công tác này, theo đó góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục - đào tạo huyện Yên Mỹ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình học sinh trong giáo dục học


sinh các trường Trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình học sinh ở các trường
Trung học cơ sở huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường
với gia đình học sinh một cách thích hợp, sẽ tạo lập được sự phối hợp tốt, có tính
thống nhất về mục tiêu, nội dung, cách thức phối hợp giữa nhà trường với gia đình
học sinh thì sẽ khắc phục được những hạn chế, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục học sinh.


2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý công tác phối hợp giữa nhà
trường với gia đình học sinh ở các trường học cấp Trung học cơ sở.
- Đánh giá thực trạng việc quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với gia
đình học sinh ở các trường Trung học cơ sở huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất biện pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình
học sinh ở các trường Trung học cơ sở huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng các trường
THCS huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên đối với công tác phối hợp giữa nhà trường với
gia đình học sinh.giai đoạn 2014-2016.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
7.2.3. Phương pháp chuyên gia

7.3. Phương pháp bổ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý số liệu, tính điểm trung bình và độ
lệch chuẩn về mức độ thực hiện một số công việc phối hợp giữa các giáo viên chủ
nhiệm và gia đình học sinh.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với gia
đình học sinh ở Trường trung học cơ sở.
Chương 2. Thực trạng quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình
ở các trường Trung học cơ sở huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
Chương 3. Biện quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình học
sinh ở các trường Trung học cơ sở huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.


3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong giáo dục
học sinh
Nghiên cứu trách nhiệm phối hợp của nhà trường với gia đình để giáo dục học
sinh trong và ngoài nước
Những nghiên cứu đã đưa ra các cơ sở lý luận cơ bản và bước đầu đề xuất các
mô hình tổ chức thực hiện sự phối hợp các lực lượng giáo dục giữa nhà trường, gia
đình, xã hội, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Các tác giả đã dùng
các khái niệm khác nhau: “thống nhất”; “hợp tác”; “kết hợp”; “phối hợp”; “liên kết”,
đồng thời chỉ ra những lý luận về tính cần thiết phải kết hợp việc giáo dục của nhà

trường với gia đình và của xã hội, vai trò quan trọng của gia đình trong việc giáo dục
con em, việc giáo dục học sinh, cần phải nâng cao tính thống nhất trong sự phối hợp
giữa nhà trường gia đình và xã hội.
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với gia
đình trong giáo dục học sinh
Nghiên cứu quản lý công tác phối hợp giữ nhà trường với gia đình trong giáo
dục học sinh ở Việt Nam và một số quốc gia phát triển trên thế giới. Các công trình
nghiên cứu đã khẳng định gia đình có tính quyết định trong việc giáo dục thế hệ trẻ
và sự phối hợp giữa giáo dục nhà trường và giáo dục gia đình là không thể thiếu
trong quá trình giáo dục trẻ.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý nhằm đảm bảo cho sự vận động, phát triển của hệ thống phù hợp với
quy luật khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng, các
cơ hội để đạt được mục tiêu đã định theo ý chí của nhà quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui
luật của chủ thể quản lý nhà trường làm cho nhà trường vận hành theo đường lối,
quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục, đưa nhà trường tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo
dục: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước.
1.2.3. Gia đình
Gia đình là tế bào xã hội, là nơi con người sinh sống, lớn lên và hình thành
nhân cách của mình, gia đình là cơ sở để duy trì nòi giống và là cơ sở của việc giáo
dục thế hệ trẻ. Không có gia đình thi xã hội không thể tồn tại và phát triển.
1.2.4. Phối hợp
Phối hợp là hoạt động cùng nhau của hai hay nhiều cá nhân, tổ chức để hỗ trợ

cho nhau thực hiện một công việc chung.


4
1.2.5. Phối hợp giữa nhà trường và gia đình học sinh
Phối hợp giữa nhà trường và gia đình học sinh được hiểu là các thầy cô trong
trường và cha mẹ học sinh hay người đỡ đầu có sự hợp tác, cùng thống nhất hành
động và hỗ trợ nhau thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh.
1.2.6. Quản lý phối hợp giữa nhà trường và gia đình học sinh
Quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia đình chính là việc quản lý sự tác
động của Hiệu trưởng tới mọi hoạt động phối hợp, tới từng lực lượng cụ thể. Để đi
đến thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức quản lý và
giáo dục toàn diện học sinh.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về phối hợp giữa nhà trường với gia đình học sinh để
giáo dục học sinh
1.3.1. Vai trò, trách nhiệm của nhà trường và gia đình trong giáo dục học sinh
(i). Vai trò, trách nhiệm của nhà trường
Nhà trường là một thiết chế xã hội, có kỷ luật chặt chẽ, có mục đích giáo dục
đúng đắn, là nơi truyền thụ tri thức và giáo dục học sinh một cách toàn diện.
Nhà trường có đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, có nghiệp vụ sư
phạm, hiểu biết và nắm được các đặc điểm tâm sinh lý của từng lứa tuổi; tổ chức các
hoạt động giáo dục; hoạt động học tập, rèn luyện và giáo dục học sinh có kế hoạch,
có mục tiêu được nhà nước qui định.
Nhà trường phải thực hiện tốt nguyên lý giáo dục “Học đi đôi với hành, giáo
dục phải kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn với xã hội”.
(ii). Vai trò, trách nhiệm của gia đình.
Gia đình là cơ sở đầu tiên và cơ bản của giáo dục. Giáo dục gia đình mang tính
thường xuyên, lâu dài
Giáo dục gia đình, giáo dục nhà trường cần phải phối hợp để phát huy hiệu quả
giáo dục học sinh, giáo dục: trí tuệ, sức khỏe, cá tính, điều kiện sống…

(iii). Vai trò phối hợp của nhà trường và gia đình trong giáo dục học sinh:
Phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội không phải một chiều mà là sự
tác động qua lại theo nguyên tắc về lợi ích: mỗi hoạt động hợp tác đều phải xuất phát
từ nhu cầu và lợi ích của cả hai phía.
1.3.2. Yêu cầu thực hiện phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục học
sinh cấp THCS trong bối cảnh hiện nay
Đối với nhà trường:
- Nhà trường phải tổ chức tốt công tác phổ biến, tuyên truyền cho cán bộ, giáo
viên và PHHS hiểu biết, nắm bắt về mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
- Ban giám hiệu phải phối hợp với BĐD CMHS xây dựng kế hoạch, quy chế,
và chương trình hành động phối hợp giữa nhà trường với gia đình học sinh.
- GVCN phải tích cực phối hợp với PHHS trong hoạt động hợp tác thực hiện
kế hoạch, chủ trương của lớp, của trường; đồng thời là cầu nối giữa nhà trường với
gia đình học sinh.
- Chi bộ Đảng phải là tổ chức lãnh đạo toàn diện về mọi hoạt động của nhà
trường. Chỉ đạo BGH thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, hoạt chuyên môn, đồng thời chỉ
đạo nhà trường thực hiện tốt các mối quan hệ và các hoạt động phối hợp với các tổ
chức chính trị xã hội, cá nhân trong và ngoài nhà trường, để hoàn thành mục tiêu, kế
hoạch của nhà trường.


5
- Công đoàn; Ban giám hiệu; các tổ chức đoàn thể, BĐD CMHS nhà trường
phải phối hợp tổ chức thực hiện tốt các Quy chế, kế hoạch. Chỉ đạo và quản lý công
tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục học sinh.
Đối với gia đình:
CMHS hoặc người đỡ đầu phải có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc và phối
hợp với nhà trường giáo dục học sinh.
Hội CMHS của lớp phải có trách nhiệm trong việc phối hợp với nahf trường,
GVCN lớp, giáo viên bộ môn, tổ chức, thực hiện các kế hoạch, chương trình phối

hợp của lớp, của nhà trường với gia đình trong giáo dục học sinh.
1.3.3. Mục tiêu, nội dung, phương thức phối hợp giữa nhà trường với gia đình
trong giáo dục học sinh
(i). Mục tiêu của phối hợp giữa nhà trường với gia đình.
(ii). Nội dung phối hợp giữa nhà trường với gia đình.
(iii). Phương thức phối hợp giữa nhà trường với gia đình
1.4. Quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia đình học sinh ở trường trung học
cơ sở
1.4.1. Xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình phối hợp giữa nhà trường với
gia đình
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với gia đình học sinh
1.4.3. Chỉ đạo, điều hành các hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá và tư vấn thúc đẩy việc thực hiện phối hợp giữa nhà
trường với gia đình
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường
với gia đình học sinh ở các trường THCS
1.5.1. Năng lực quản lý của Hiệu trưởng
1.5.2. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ giáo viên
1.5.3. Đặc điểm tâm, sinh lý học sinh THCS
1.5.4. Nhận thức và hành động của các thành viên trong gia đình học sinh
1.5.5. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương
Kết luận chương 1
Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường
với gia đình trong giáo dục học sinh ở trường THCS huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
Trong chương này, tác giả đã trình bày hệ thống các khái niệm cơ bản liên quan đến
vấn đề nghiên cứu: Quản lý, Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, Gia đình học sinh,
Phối hợp, Phối hợp giữa nhà trường và gia đình học sinh, Quản lý phối hợp giữa nhà
trường và gia đình học sinh; Nội dung quản lý phối hợp giữa nhà trường và gia đình
học sinh ở trường trung học cơ sở; Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác phối
hợp giữa nhà trường với gia đình trong giáo dục học sinh ở trường THCS.

Đó là những luận cứ làm cơ sở để khảo sát thực trạng quản lý công tác phối
hợp giữa nhà trường và gia đình trong các hoạt động giáo dục ở các trường THCS
huyện Yên Mỹ ở chương 2 một cách có hệ thống và khoa học.


6
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN YÊN MỸ, TỈNH HƯNG YÊN
2.1. Giới thiệu khái quát về Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế, văn hóa xã hội của địa phương
Huyện Yên Mỹ được tái lập từ năm 1997 nằm phia bắc tỉnh Hưng Yên; Tổng
dân số toàn huyện 139.050 người với diện tích 92,5014km2; mật độ dân số 1503.022
người/km2. Yên Mỹ là huyện có các huyết mạch giao thông chính là quốc lộ 5A,
39A, 5B đường cao tốc Hà Nội - Hải phòng và đường Hà Nội - Hưng Yên là địa bàn
hấp dẫn đã và đang thu hút nhiều dự án đầu tư và phát triển.
2.1.2. Khái quát về các trường THCS huyện Yên Mỹ
Huyện Yên Mỹ có 17 xã/ thị trấn. Mạng lưới trường lớp ở bậc học THCS có 18
trường, trong đó 17 trường THCS thuộc 17 xã/thị trấn và 01 trường THCS trọng điểm
thuộc huyện quản lý.
2.1.2.1. Về phụ huynh học sinh các trường THCS
Tổng dân số toàn huyện 139.050 người, trong đó PHHS các trường THCS
trong huyện chiếm khoảng 4,5% dân số toàn huyện. Nhịp độ phát triển kinh tế và đời
sống sinh hoạt của các khu dân cư khá sôi động, phức tạp. Đây cũng là yếu tố tác
động không nhỏ đến giáo dục trong các nhà trường.
2.1.2.2. Về đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên các trường THCS
Tổng CB,GV, NV các trường THCS: 591 người. Trong đó số CBQL là 38; GV
là 451; giáo viên Tổng phụ trách 17 và 85 nhân viên. Hơn nữa số Đảng viên 298
chiếm 50.42% đây cũng là lợi thế của bậc. Về cơ cấu đội ngũ, trình độ đào tạo:

100% CBQL đạt chuẩn, trong đó trên chuẩn 94,73%; Đội ngũ giáo viên phân bố theo
các môn với trình độ đào tạo 100% đạt chuẩn, trong đó trên chuẩn 68.07%. Tuổi đời
và tuổi nghề của CBQL, GV được tổng hợp cụ thể trong bảng thống kê cho thấy:
CBQL, GV, NV trên 45 tuổi chiếm tỉ lệ là 11.67%, trong số này có nhiều GV đã có
số năm công tác trên 20 năm.
Trình độ chuyên môn trong giai đoạn hiện nay; CBQL, GV độ tuổi dưới 31 tuổi
chiếm tỉ lệ 16.58%. trong số này có nhiều GV có số năm công tác dưới 7 năm về trình
độ chuyên môn tốt, nghiệp vụ và kinh nghiệm tích lũy còn ít nên cũng gặp nhiều khó
khăn trong giai đoạn hiện nay; CBQL, GV, NV có tuổi đời từ 35 đến 45 tuổi có
49.74% và có 75.5% có thời gian công tác từ 10 đến 20 năm.
2.1.2.3. Về cơ sở vật chất các trường THCS
Nhìn chung về CSVC các trường đáp ứng đủ phòng học một ca, phòng học bộ
môn, phòng tin học để thầy cô, học sinh học tập và các phòng làm việc cho khu
hành chính và hệ thống máy tính, thiết bị CNTT, phần mềm phục vụ công tác quản
lý và các hoạt động giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục. Tuy nhiên, vẫn còn
một số trường CSVC còn khó khăn.
2.1.2.4. Về học sinh và chất lượng giáo dục của các trường THCS
Tổng số học sinh năm học 2015-2016 là 7071HS/199 lớp, sĩ số học sinh bình
quân/lớp trong toàn huyện là 35 học sinh, cơ bản đảm bảo đáp ứng tốt điều kiện về
diện tích phòng học cho hoạt động Dạy - Học, Tổng diện tích khuôn viên các nhà


7
trường 109.375 m2, bình quân chung 17.61m2/học sinh đáp ứng tốt cho điều kiện xây
dung trường đạt chuẩn quốc gia, đây là một trong những điều kiện thuận lợi góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của huyện.
Bảng 2.6. Thống kê chất lượng hai mặt giáo dục trong toàn huyện Yên Mỹ
Xếp loại học lực (%)
Số lượng Xếp loại hạnh kiểm (%)
Năm học

học sinh Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém
2011-2012
7521
64.30 26.90 8.10 0.70 10.80 39.50 42.60 6.20 0.90
2012-2013
7254
70.50 21.90 7.00 0.60 12.00 42.80 40.50 4.54 0.16
2013-2014
6985
72.51 20.59 6.16 0.74 13.07 43.42 39.07 4.37 0.07
2014-2015
7043
75.48 18.13 5.92 0.45 14.67 40.95 40.28 3.96 0.13
2015-2016
7001
75.60 19.18 4.94 0.28 15.98 42.24 37.97 3.69 0.12
Bảng 2.7. Thống kê kết quả học sinh tốt nghiệp THCS
Số học sinh được công nhận tốt nghiệp THCS
Số lượng
Đỗ TN
Loại Giỏi
Loại Khá
Loại TB
Năm học
đăng ký
Số
Số
Số
Số
Tỷ lệ

Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
lượng
lượng
lượng
lượng
2011-2012
1905
1858 97.53 185 9.96 748 40.26 925 49.78
2012-2013
1787
1754 98.15 219 12.49 740 42.19 794 45.27
2013-2014
1677
1657 98.81 216 13.04 695 41.94 746 45.02
2014-2015
1867
1852 99.20 238 12.85 738 39.85 876 47.30
2015-2016
1704
1688 99.06 275 16.29 709 42.00 704 41.71
Bảng 2.8. Thống kê kết quả học sinh giỏi đạt giải các cấp
Đạt giải
Đạt giải cấp huyện
Đạt giải cấp tỉnh
Tổng số
cấp
Năm học Các môn Thi trên Các môn Thi trên
giải

quốc gia
văn hoá
mạng
văn hoá
mạng
2011-2012
440
Không thi
39
Không thi
4
483
2012-2013
455
117
54
35
3
664
2013-2014
385
211
46
77
2
721
2014-2015
404
128
33

97
5
667
2015-2016
434
158
36
106
5
739
Bảng 2.9. Số liệu học sinh bỏ học các trường THCS
Sĩ số học
Học sinh
Số học sinh bỏ học theo các
sinh đầu
bỏ học
nguyên nhân
năm
Năm học
Hoàn
Ảnh
Học Xa trường
Do
Dân cảnh
hưởng
TS Nữ TS Nữ
lực đi lại khó
kỳ Khác
tộc kinh tế
thiên tai

kém
khăn
thị
GĐ kk
bệnh dịch
2013-2014 7045 3498 41 03
4
31
6
2014-2015 7096 3276 40 05
9
29
2
2015-2016 7069 3423 37 02
6
27
4
Nguồn số liệu: Báo cáo giáo dục tổng kết các năm học
của Phòng Giáo dục và Đào tạo Yên Mỹ


8
Với kết quả giáo dục và đạo tạo đã đạt được vẫn chưa thực sự xứng tầm với
huyện có nhiều tiềm năng như Yên Mỹ. Đây cũng là trăn trở của nhiều thế hệ nhà
giáo tâm huyết đã, đang và sẽ tiếp tục cống hiến và tìm giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục hơn nữa.
2.2. Tổ chức hoạt động khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát
Nhằm thu thập thông tin về thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với
cha mẹ học sinh của Hiệu trường các trường THCS huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên để có

những đánh giá xác đáng làm cơ sở cho đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp.
2.2.2. Nội dung khảo sát
Nhận thức của đối tượng khảo sát về ý nghĩa, vai trò, trách nhiệm của nhà
trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục cho học sinh.
Mục đích, nội dung, hình thức, phương pháp và mức độ, hiệu quả hoạt động
phối hợp giữa nhà trường và gia đình.
Thực trạng quản lý công tác phối hợp và quản lý phối hợp giữa nhà trường với
gia đình và xã hội trong việc giáo dục cho học sinh.
2.2.3. Đối tượng khảo sát
Bảng 2.10. Đối tượng khảo sát thực trạng
Ghi
STT
Đối tượng khảo sát
Tổng số Nam
Nữ
chú
1
Phụ huynh học sinh
199
97
102
2
Giáo viên THCS
180
44
136
3
Cán bộ quản lý (trường và PGD)
17
9

8
4
Tổng số
396
150
246
2.2.4. Phương pháp và công cụ khảo sát
Bước 1: Xây dựng phiếu điều tra (Anket):
Bước 2: Tiến hành điều tra
Giai đoạn 1: Điều tra thí điểm ở trường THCS Việt Cường để có cơ sở bổ sung
và hoàn thiện phiếu điều tra.
Giai đoạn 2: Điều tra chính thức triển khai nghiên cứu ở 8 trường thuộc 4 cụm.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3/2016 đến tháng 7/2016.
2.2.5. Xử lý kết quả
Đánh giá thông qua các ý kiến trả lời phỏng vấn, đánh giá thông qua góc độ
quan sát...
- Đánh giá bằng cách tích vào ô thích hợp nhằm xác định tỷ lệ % ý kiến đánh
giá. Tính theo công thức tính tỷ lệ % (số phiếu hợp lệ).
- Đánh giá cho điểm theo mức độ (MĐ) thực hiện và mức độ hiệu quả (HQ)
nhằm xác định giá trị điểm trung bình (ĐTB). Cách cho điểm và tính điểm kết quả
khảo sát như sau:
Điều tra mức độ thực hiện được thực hiện tính điểm giá trị trung bình ở 3 mức
độ: Thường xuyên (tương ứng 3 điểm); Thỉnh thoảng (tương ứng 2 điểm) và chưa
thực hiện (tương ứng 1 điểm).


9
Tương tự đối với hiệu quả thực hiện: Hiệu quả (tương ứng 3 điểm), Ít hiệu quả
(tương ứng 2 điểm) và chưa hiệu quả (tương ứng 1 điểm). Giá trị điểm trung bình
(ĐTB) được tính theo công thức:

X

 X i . ki
;1  X i  3;1  i  n . Trong đó:
n

X : Điểm trung bình (ĐTB).

ki: Tần số của giá trị Xi.
n: Tổng số phiếu điều tra.
Điều tra mức độ (MĐ) ảnh hưởng được thực hiện tính giá trị điểm trung bình
(ĐTB) ở 4 mức độ: Ảnh hưởng rất lớn (tương ứng 4 điểm); ảnh hưởng thường xuyên
(tương ứng 3 điểm); có ảnh hưởng (tương ứng 2 điểm) và không ảnh hưởng (tương
ứng 1 điểm).
Giá trị điểm trung bình (ĐTB) được tính theo công thức:
X 

Trong đó:

 X i . ki
;1  X i  4;1  i  n .
n

X : Điểm trung bình (ĐTB)

ki: Tần số của giá trị Xi
n: Tổng số phiếu điều tra
2.3. Thực trạng phối hợp giữa nhà trường với gia đình học sinh ở các trường
trung học cơ sở huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
2.3.1. Thực trạng nhận thức vai trò của việc phối hợp và quản lý phối hợp giữa

nhà trường với gia đình học sinh và xã hội
Bảng 2.11. Nhận thức của đối tượng khảo sát về tầm quan trọng
của công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội
Cán bộ. giáo viên
Cha mẹ học sinh
Mức độ về
TT
tầm quan trọng
Số lượng
%
Số lượng
%
1
Rất quan trọng
160
81.22
153
76.88
2
Quan trọng
30
15.23
29
14.57
3
Không quan trọng
7
3.55
17
8.54

Kết quả điều tra cho thấy việc nhận thức của cán bộ, giáo viên và phụ huynh
học sinh các trường THCS huyện Yên Mỹ chưa đồng đều. Hiểu về tầm quan trọng
của công tác phối hợp, quản lý việc phối hợp giáo dục giữa nhà trường với gia đình
và xã hội còn hạn chế.
Bảng 2.12. Nhận thức của đối tượng khảo sát về trách nhiệm
của nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục cho học sinh
Ý kiến đánh giá
Giáo dục cho học sinh
STT
là công việc của
SL
%
1 Nhà trường
34
8.59
2 Gia đình
27
6.82
3 Xã hội
13
3.28
4 Cả nhà trường, gia đình và xã hội
322
81.31
Qua kết quả khảo sát có thể lý giải được rằng một bộ phận rất nhỏ phụ huynh
học sinh chưa nhận thấy được vai trò của sự phối hợp.


10
Bảng 2.13. Nhận thức về mục đích của phối hợp và quản lý công tác phối

hợp giáo dục giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh
Ý kiến
đánh giá
TT
Mục đích của phối hợp và quản lý công tác phối hợp
SL
%
1 Để tạo ra thống nhất mục tiêu GD một cách liên tục, toàn vẹn
101 25.51
2 Để tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh
114 28.79
Để hạn chế những tác động tiêu cực tới quá trình phát triển
3
81
20.45
nhân cách học sinh
4 Để phát huy được tiềm năng của xã hội
79
19.95
5 Để nâng cao sự quản lý của nhà trường
265 66.92
6 Để phát huy ưu thế của giáo dục gia đình và giáo dục xã hội
74
18.69
Nhà trường tranh thủ sự đóng góp xây dựng CSVC của một số
7
274 69.19
tổ chức và các nhà hảo tâm trong xã hội
8 Nâng cao trách nhiệm của gia đình và xã hội tới GD
106 26.77

9 Huy động được nhiều đoàn thể quan tâm tới giáo dục
108 27.27
Kết quả điều tra trên chứng tỏ những hiểu biết về giáo dục gia đình và giáo dục
xã hội của các đối tượng điều tra nói riêng và của quần chúng xã hội nói chung còn
rất hạn chế.
2.3.2. Thực trạng hoạt động phối hợp giữa nhà trường với với gia đình học sinh để
giáo dục học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
2.3.2.1. Thực hiện nội dung phối hợp giữa nhà trường với với gia đình học sinh để
giáo dục học sinh
Bảng 2.14. Mức độ thực hiện phối hợp giáo dục giữa nhà trường với gia đình
Cán bộ, giáo viên
PHHS
TT
Mức độ
SL
%
SL
%
1
Thường xuyên
31
15.66
51
25.63
2
Chỉ có ở đầu năm và cuối năm
123
62.12
77
38.69

3
Khi có nhiều học sinh vi phạm
44
22.22
62
31.16
4
Chưa làm
0
0.00
9
4.52
Kết quả điều tra cho thấy mức độ hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia
đình chưa đáp ứng được thực tế cần thiết của hoạt động đó. Hơn nữa ý kiến đánh giá
mức độ hoạt phối hợp của cán bộ, giáo viên và PHHS chưa đồng nhất.
Bảng 2.15. Mức độ thực hiện các nội dung phối hợp giữa nhà trường
với gia đình theo ý kiến đánh giá của cán bộ và giáo viên
Đã
Chưa
thực hiện
thực hiện
TT
Nội dung
SL
%
SL
%
Bàn bạc thống nhất nội dung, biện pháp, hình
1
84 42.64 113

57.36
thức để giáo dục học sinh.
Định kỳ hoặc thường xuyên thông báo cho gia
2 đình kết quả học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo 148 75.13 49
24.87
đức của con em họ ở trường.


11
TT

3

4
5
6
7
8

Nội dung
Tuyên truyền, xác định để CMHS hiểu rõ chức
năng, nhiệm vụ để từ đó có nhận thức đúng
đắn và trách nhiệm phối hợp với nhà trường để
giáo dục học sinh.
Lập kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với gia
đình, tổ chức thực hiện kế hoạch, tổng kết
đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Bàn về xây dựng CSVC cho trường, cho lớp và
quan tâm động viên thầy cô.
Trao đổi với PHHS về các quan hệ của học

sinh ở trường.
Tư vấn cho các bậc cha mẹ kiến thức về tâm lý
học, giáo dục học, bồi dưỡng phương pháp
giáo dục gia đình cho cha mẹ học sinh.
Xin dạy thêm, học thêm.

Đã
thực hiện
SL
%

Chưa
thực hiện
SL
%

70

35.53

127

64.47

64

32.49

133


67.51

131

66.50

66

33.50

44

22.34

153

77.66

84

42.64

113

57.36

188

95.43


9

4.57

Kết quả cho thấy đại bộ phận đối tượng được khảo sát đã có nhận thức đúng
đắn về các nội dung phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong giáo dục học sinh.
Tuy nhiên còn một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên nhận thức chưa sâu sắc và đầy
đủ về hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình học sinh.
Bảng 2.16. Mức độ thực hiện nội dung phối hợp giáo dục giữa gia đình
với nhà trường theo ý kiến đánh giá của PHHS
Đã thực
Chưa
hiện
thực hiện
TT
Nội dung
SL
%
SL
%
Chủ động liên hệ với nhà trường để nắm vững
1
49 24.62 150 75.38
mục tiêu nội dung giáo dục.
Tham gia các hoạt động giáo dục do nhà
2
50 25.13 149 74.87
trường, do lớp của con mình tổ chức.
Thường xuyên gặp gỡ giáo viên chủ nhiệm để
3 biết tình hình học tập, rèn luyện của con em 61 30.65 138 69.35

mình.
Nhận thức đúng trách nhiệm phối hợp với nhà
4
89 44.72 110 55.28
trường trong việc giáo dục con em mình.
5 Tạo điều kiện cho con học tập ở nhà.
147 73.87 52 26.13
Quan tâm chăm sóc giúp đỡ, kiểm tra con em
6
138 69.35 61 30.65
về mọi mặt.
Thường xuyên đóng góp xây dựng nhà trường
7
112 56.28 87 43.72
nơi con em mình học tập.
Thực hiện tốt các công việc của hội phụ huynh
8
41 20.60 158 79.40
phân công để hổ trợ nhà trường.


12
Qua kết quả khảo sát cho thấy nội dung phối hợp NT-GĐ chưa được thực hiện
một cách đầy đủ thường xuyên và nghiêm túc. Điều này làm cho chất lượng hoạt
động phối hợp ở các trường THCS trong huyện Yên Mỹ.
2.3.2.2.Phương pháp và hình thức phối hợp
Bảng 2.17. Đánh giá mức độ thực hiện và hiệu quả của các biện pháp
phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong giáo dục học sinh
CB, GV
PHHS

Hiệu Mức Hiệu
TT
Biện pháp phối hợp
Mức độ
quả
độ
quả
(ĐTB)
(ĐTB) (ĐTB) (ĐTB)
1 Dùng sổ liên lạc ghi chép thông tin liên lạc
2.62
2.82
2.78 2.81
2 Tổ chức họp phụ huynh học sinh định kỳ
2.78
2.86
2.79 2.89
3 Thầy cô giáo đến gia đình trao đổi
2.46
2.36
2.27 2.54
4 Nhà trường mời PHHS đến trường khi cần
2.81
2.89
2.25 2.61
5 PHHS chủ động đến gặp thầy cô giáo
1.57
1.86
1.63 1.76
Trao đổi tình hình học sinh qua Ban đại diện

6
2.76
2.78
2.69 2.79
CMHS
Trao đổi qua điện thoại, tin nhắn, thư điện tử
7
2.46
2.35
1.77 1.75
hoặc email,…
8 Sổ liên lạc điện tử
1.57
1.58
1.63 1.62
Tổ chức hội thảo, mời chuyên gia nói chuyện,
9 trao đổi về phương pháp giáo dục học sinh, 1.75
1.56
1.56 1.64
giáo dục tâm sinh lý, giáo dục kỹ năng sống…
10 Dùng trang Web của trường
1.37
1.28
1.13 1.17
11 Các hình thức khác
Qua phân tích số liệu các ý kiến của cán bộ giáo viên và cha mẹ học sinh, chúng
tôi nhận thấy ý kiến của cán bộ, giáo viên và cha mẹ học sinh trả lời có nhiều điểm
khá tương đồng trong một số biện pháp phối hợp. Tuy nhiên bên cạnh đó còn hạn chế
ở một số biện pháp, hoạt động phối hợp chưa được thực hiện thường xuyên và có
hình thức chưa phong phú, linh hoạt. Trong đó có biện pháp hầu như mang tính thông

tin một chiều từ phía nhà trường đến gia đình học sinh.
2.3.2.3. Kết quả thực hiện hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình học sinh
ở các trường THCS huyện Yên Mỹ
Vai trò chỉ đạo của Hiệu trưởng nhà trường trong công tác phối hợp với gia đình
còn mờ nhạt.
Nhà trường chưa xây dựng được kế hoạch, chương trình hành động cho công tác
phối hợp mang tính khả thi và thuyết phục.
Công tác kiểm tra đánh giá chưa cụ thể thiếu thực tế và thường xuyên.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình học
sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
2.4.1. Thực trạng về nhận thức của cán bộ, giáo viên về vai trò của quản lý hoạt
động phối hợp giữa nhà trường với gia đình học sinh


13
Bảng 2.18. Nhận thức của cán bộ, giáo viên về vai trò của quản lý
hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình và xã hội
Đồng ý
Không ý
kiến
TT
Vai trò
SL
%
SL
%
Tăng cường sự gắn kết mối quan hệ giữa nhà
1
151 76.65
46

23.35
trường với gia đình và xã hội
Tăng cường điều hành các hoạt động phối hợp
2
124 62.94
73
37.06
của GVCN với gia đình
Tăng cường hiệu quả hoạt động phối hợp giữa
3
96 48.73 101 51.27
nhà với gia đình học sinh
Định hướng và kiểm tra đánh giá hoạt động
4
93 47.21 104 52.79
phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội
5 Các vai trò khác
Nhìn chung, cán bộ, giáo viên đã có nhận thức về vai trò của hoạt động phối
hợp. Tuy nhiên vẫn còn bộ phận không nhỏ cán bộ, giáo viên không có ý kiến
hoặc ý kiến đánh giá ở tỷ lệ thấp. Điều đó thể hiện phần nhận thức còn chưa đúng
và đầy đủ vai trò của quản lý sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội
trong công tác giáo dục học sinh. Đây cũng là hạn chế làm cho hiệu quả của công
tác phối hợp chưa cao.
2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với gia đình học
sinh
Bảng 2.19. Đánh giá việc xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp
giữa nhà trường với gia đình trong giáo dục học sinh ở các trường THCS
Mức độ Hiệu quả
TT
Nội dung

( ĐTB )
( ĐTB )
Xây dựng kế hoạch chương trình hoạt động phối hợp
1
1.80
1.75
giữa nhà trường- gia đình của ban giám hiệu
Hướng dẫn GVCN xây dựng kế hoạch, chương trình
2
1.87
1.67
hoạt động phối hợp của lớp với gia đình
Duyệt kế hoạch. chương trình hoạt động phối hợp của
3
1.69
1.83
GVCN các lớp
Xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia
đình của Hiệu trưởng còn khá lúng túng; kiểm tra hồ sơ của Hiệu trưởng đối với
GVCN về thực hiện kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp của lớp với gia đình
học sinh còn nhiều hạn chế.
2.4.3. Thực trạng tổ chức, thực hiện kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với gia
đình học sinh


14

TT
1
2

3
4
5
6

7
8

Bảng 2.20. Tình hình tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp nhà trường
với gia đình trong giáo dục học sinh ở các trường THCS
Hiệu
Mức độ
Nội dung
quả
( ĐTB )
( ĐTB )
Hướng dẫn cách thức tổ chức hoạt động phối hợp giữa
2.43
2.25
nhà trường với gia đình.
Lựa chọn giáo viên chủ nhiệm có khả năng tham gia
2.63
2.57
phối hợp với gia đình.
Tổ chức, phân công nhiệm vụ phối hợp giữa nhà
2.62
2.55
trường với gia đình.
Bổ sung, kiện toàn BĐD CMHS hàng năm, xây dựng
2.95

2.63
quy chế phối hợp hoạt động.
Có lịch tiếp PHHS hằng tháng không? việc thực hiện
1.52
1.50
tiếp PHHS như thế nào?
Thống nhất mục tiêu nội dung, chương trình, phương
pháp phối hợp giữa nhà trường với gia đình có hiệu
1.69
1.86
quả.
Tổ chức các hoạt động chuyên đề thảo luận trao đổi
kinh nghiệm trong công tác phối hợp giữa nhà trường
1.79
1.62
với gia đình
Thu hút các lực lượng xã hội tham gia vào hoạt động
1.58
1.53
giáo dục học sinh

Công tác quản lý tổ chức thực hiện hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia
đình được thực hiện và đã đạt được hiệu quả nhất định. Tuy nhiên một số biện pháp
quản lý tổ chức hoạt động còn hạn chế và cần khắc phục.
2.4.4. Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia
đình học sinh theo kế hoạch
Bảng 2.21. Chỉ đạo thực hiện hoạt động phối hợp giữa nhà trường với
gia đình trong giáo dục học sinh
Mức
Hiệu

TT
Nội dung
độ
quả
(ĐTB) (ĐTB)
Chỉ đạo các bộ phận, GVCN xây dựng kế hoạch, chương
1 trình hoạt động phối hợp cụ thể theo từng tháng, từng tuần 1.96
1.68
và từng học kỳ
Chỉ đạo các tổ chức nhà trường: BGH; Đoàn-Đội, Tổ chủ
2 nhiệm; Công đoàn, …cùng phối với BĐD CMHS thực hiện 1.95
1.65
kế hoạch và giải quyết các vấn đề phát sinh.
Chỉ đạo, điều hành quản lý, giám sát việc thực hiện kế hoạch
3
1.46
1.46
hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình
Có biện pháp xử lý việc thực hiện không đúng kế hoạch,
4 chương trình hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia 1.36
1.21
đình


15
Việc chỉ đạo hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình của một số Hiệu
trưởng chưa được thắt chặt; còn thiếu tính quyết liệt trong xử lý, đôi lúc còn né ránh
ngại va chạm.
2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện phối hợp giữa nhà trường với
gia đình học sinh ở trường trung học cơ sở

Bảng 2.22. Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa
nhà trường với gia đình trong giáo dục học sinh
Mức
Hiệu
TT
Nội dung
độ
quả
(ĐTB) (ĐTB)
Theo dõi kiểm tra, điều chỉnh hoạt động của giáo viên chủ
1 nhiệm trong hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia
2.58
2.50
đình
2 Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí để đánh giá khách quan
1.46
1.42
Đánh giá sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình thường
3
2.28
2.23
xuyên và định kỳ
Đánh giá phối hợp giữa nhà trường với gia đình thông qua
4
2.56
2.58
công tác của giáo viên chủ nhiệm
Đánh giá thông qua các kết quả đạt được trong hoạt động
5 phối hợp của nhà trường với gia đình của các tổ chức
1.61

1.57
trong nhà trường
Đánh giá qua nhận xét của cấp trên và các lực lượng ngoài
6 xã hội khác về hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia
1.49
1.53
đình.
Nhìn chung, việc kiểm tra, đánh giá công tác phối hợp ở các nhà trường còn
thực hiện qua loa, chiếu lệ, chưa thực sự tạo động lực cho các tổ chức, cá nhân tích
cực hoạt động.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng việc quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường
với gia đình học sinh ở các trường THCS huyện Yên Mỹ
2.5.1. Ưu điểm
Phần lớn cán bộ, giáo viên và một bộ phận PHHS đã nhận thức đúng đắn về
vai trò, trách nhiệm của nhà trường, của gia đình trong công tác phối hợp giáo dục
học sinh.
Các nhà trường đã kiện toàn và bầu BĐD CMHS và kết hợp với BĐD CMHS
thực hiện hoạt động phối hợp; Hiệu trưởng đã lựa chọn và phân công GV có năng lực
làm công tác chủ nhiệm lớp;
Hiệu trưởng đã kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện hoạt động phối
hợp; GVCN đã xây dựng kế hoạch chủ nhiệm và công tác phối hợp với PHHS trong
việc giáo dục đạo đức học sinh của lớp mình chủ nhiệm.
2.5.2. Hạn chế
Việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, thực hiện và quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà
trường với gia đình, việc kiểm tra, đánh giá qua loa, chiếu lệ.
Một bộ phận PHHS, các lực lượng xã hội và một số cán bộ, giáo viên chưa
nhận thức đầy đủ và đúng đắn về vai trò, trách nhiệm của nhà trường, của gia đình


16

trong công tác phối hợp; BĐD CMHS chưa chủ động phối hợp, lực lượng còn yếu,
thiếu người am hiểu giáo dục tham gia công tác; năng lực đội ngũ giáo viên còn hạn
chế.
2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
(i). Nguyên nhân từ phía nhà trường:
Một số Hiệu trưởng năng lực còn hạn chế; một bộ phận cán bộ, giáo viên bộ
môn, giáo viên chủ nhiệm có nhận thức chưa đầy đủ về trách nhiệm của nhà trường
trong công tác phối hợp;
Năng lực sử dụng của một bộ phận không nhỏ cán bộ giáo viên sử dụng, khai thác
CNTT vào việc phối hợp với gia đình học sinh còn hạn chế.
Hiệu trưởng và cán bộ, giáo viên chưa chú trọng xây dựng môi trường giáo dục
thống nhất giữa nhà trường và gia đình (về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo
dục) trong giáo dục học sinh.
(ii). Nguyên nhân từ phía gia đình: Điều kiện kinh tế của nhiều gia đình còn
khó khăn và trình độ nhận thức về giáo dục của một số cha mẹ học sinh còn thấp, cha
mẹ học sinh chưa quan tâm đến con cái.
(iii). Nguyên nhân từ phía các cấp, các ngành và tổ chức xã hội:
Việc điều hành pháp luật đôi khi còn chưa nghiêm minh, có nhiều tác động tiêu
cực từ mặt trái của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế - văn hóa xã hội đến giới trẻ;
Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Hưng Yên, Phòng GD&ĐT Yên Mỹ chưa có văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn cụ thể các trường về công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình
học sinh, nên họat động còn gặp nhiều khó khăn; Một số xã/thị trấn chưa tạo được
phong trào hiếu học, chưa giáo dục nâng cao chất lượng cuộc sống trong cộng đồng
dân cư. Nhiều tổ chức chính trị xã hội ở địa phương chưa tích cực phối hợp.
Kết luận chương 2
Kết quả nghiên cứu việc quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với gia
đình trong giáo dục học sinh ở các trường THCS huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên đã
làm sáng tỏ thêm các vấn đề về lý luận của chương 1. Qua việc đánh giá đặc điểm,
thực trạng về tình hình công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong giáo dục
học sinh ở các trường THCS huyện Yên Mỹ.

Từ các nhận định và đánh giá là cơ sở thực tiễn, là căn cứ gợi mở để tác giả đề
xuất một số biện pháp trong công tác quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với
gia đình trong giáo dục học sinh ở các trường THCS huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
trong Chương 3.


17
Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN YÊN MỸ, TỈNH HƯNG YÊN
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục
Các biện pháp đề xuất thực hiện công tác phối hợp giữa nhà trường với gia
đình trong giáo dục học sinh hướng tới mục tiêu tạo môi trường giáo dục thống nhất
giữa nhà trường và gia đình nhằm phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực của học
sinh; thực hiện nhiệm vụ của năm học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của
huyện nói chung và giáo dục THCS của huyện Yên Mỹ nói riêng.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi
Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn đòi hỏi người xây dựng biện pháp quản lý
phải nghiên cứu thực tế, liên hệ thực tế ở đơn vị những yếu tố tác động đến quá trình
áp dụng biện pháp. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn là nguyên tắc rất quan trọng,
nó quyết định tính khả thi, hiệu quả của biện pháp.
Biện pháp đề xuất cần xây dựng phải căn cứ vào các yếu tố về con người,
CSVC, và kinh phí hoạt động, tư tưởng ý thức của nhiều đối tượng tham gia hoạt
động phối hợp, bối cảnh thực tế của địa phương,... .Nó phải được sự đồng thuận của
các bên liên quan… Đó là yếu tố quan trọng quyết định tính khả thi của biện pháp.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo sự kế thừa những thành quả, kinh nghiệm
tốt của các trường THCS đã đạt được, đồng thời cần chắt lọc những kinh nghiệm quý

báu của các công trình nghiên cứu khác. Khắc phục những hạn chế trong quản lý
công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình học sinh để hướng tới mục tiêu giáo
dục đảm bảo nâng cao chất lượng và hiệu quả. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa cần
được nghiên cứu kỹ lưỡng để áp dụng cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể
nhằm đảm bảo tính cần thiết và khả thi.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Các biện pháp quản lý phải mang tính phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
những người tham gia tổ chức và thực hiện công tác phối hợp. Các biện pháp phải
thiết thực và đem lại hiệu quả cao trong quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường
với gia đình học sinh trong nhà trường. Đặc biệt là nâng cao chất lượng giáo dục của
nhà trường.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và toàn diện
Khi xây dựng các biện pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với gia
đình học sinh cần phải so sánh, đối chiếu và xem xét các mối quan hệ để đảm bảo
tính thống nhất và đồng bộ trong quá trình vận dụng. Từ nhận thức đến xây dựng kế
hoạch phối hợp hoạt động, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá các hoạt động phối
hợp nhà trường và gia đình phải đảm bảo tính hệ thống và nhất quán.


18
3.2. Một số biện pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức học sinh của Hiệu trưởng trường THCS
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, gia đình học sinh và các lực
lượng xã hội về tầm quan trọng và lợi ích của công tác phối hợp giữa nhà trường
và gia đình để giáo dục học sinh
3.2.2. Xây dựng kế hoạch đổi mới công tác phối hợp và cam kết thực hiện các văn
bản phối hợp giữa nhà trường với gia đình để giáo dục học sinh
Kế hoạch quản lý công tác phối hợp với gia đình học sinh được xây dựng và
thống nhất nhằm cụ thể hóa chương trình hành động của nhà trường với gia đình học
sinh; thể hiện rõ mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp tổ chức tiến hành, phương tiện và thời

gian triển khai của từng nhiệm vụ; và dự báo kết quả của giáo dục của nhà trường.
Hiệu trưởng phải tổ chức thực hiện, chỉ đạo kiểm tra, theo dõi và đánh giá kết
quả hoạt động phối hợp giáo dục học sinh trong mối quan hệ chặt chẽ với việc triển
khai các nhiệm vụ của nhà trường.
(ii). Nội dung, tổ chức thực hiện
Hiệu trưởng phân tích thực trạng của nhà trường nghiêm túc, khách quan để
nhận diện rõ các điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức của trường trong giáo dục oàn
diện học sinh; Xác định các căn cứ pháp lý (chỉ đạo của ngành Bộ GD&ĐT, Sở
GD&ĐT, Phòng GD&ĐT,…) và định hướng nhiệm vụ năm học của nhà trường đối
với năm học mới. Quy trình quản lý xây dựng kế hoạch phối hợp của hiệu trưởng
được theo các bước cơ bản sau:
Bước 1: Định hướng cụ thể nhiệm vụ năm học và công tác phối hợp giữa nhà
trường với gia đình trong giáo dục học sinh.
Bước 2: Dự thảo kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong giáo
dục học sinh (lần 1).
Bước 3: Tiến hành họp với BĐD CMHS bàn về công tác phối hợp giữa nhà
trường với gia đình và hiệu chỉnh.
Bước 4: Lấy ý kiến chung về kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với gia đình
trong giáo dục học sinh bổ sung và hiệu chỉnh (Dự thảo lần 2).
Bước 5: Hoàn thiện bản kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với gia đình và
hiệu chỉnh (Dự thảo lần 3).
Bước 6: Kế hoạch được thông qua Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức về
nhiệm vụ năm học và đưa vào nghị quyết.
Bước 7: Kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong giáo dục HS
được bổ sung, điều chỉnh theo nghị quyết (Kế hoạch được hoàn thiện).
Bước 8: Thống nhất, phê duyệt và thực hiện kế hoạch.
Nhiệm vụ trọng tâm và chỉ tiêu thực hiện
Xây dựng các nhóm giải pháp tổ chức thực hiện
(iii). Điều kiện cơ bản để thực hiện biện pháp



19
HT phải nắm vững các căn cứ về chương trình, kế hoạch nhiệm vụ năm học do
ngành triển khai và các văn bản qui phạm pháp luật có liên quan. Dân chủ hóa trong
quản lý nhà trường.
3.2.3. Tăng cường ứng dụng CNTT và phát triển hệ thống thông tin nhà trường
phối hợp với gia đình học sinh
3.2.4. Tăng cường nguồn lực cho công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình
và xã hội trong giáo dục học sinh
3.2.5. Tăng cường, bồi dưỡng năng lực công tác chủ nhiệm cho cán bộ, giáo viên
để làm tốt công tác phối hợp với gia đình học sinh
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp
3.3.1. Quy trình khảo nghiệm qua lấy ý kiến chuyên gia
Bước 1: Lập phiếu điều tra trưng cầu ý kiến
Đánh giá các biện pháp quản lý được đề xuất theo 2 nội dung điều tra: Mức độ
cần thiết và mức độ khả thi.
Điều tra mức độ cần thiết được thực hiện ở 3 mức độ: Rất cần thiết; Cần thiết
và không cần thiết.
Điều tra mức độ khả thi được thực hiện ở 3 mức độ: Rất khả thi, Khả thi và
không khả thi.
Mức độ cần thiết và khả thi: Chia làm 3 cấp độ; từ cấp độ 1 đến cấp độ 3.
Bước 2: Lựa chọn đối tượng điều tra
Đối tượng điều tra là: 58 Cán bộ Sở, Phòng, Hiệu trưởng, giáo viên và phụ huynh
học sinh của 8 đơn vị trường THCS trong 4 cụm huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
Bước 3: Tiến hành điều tra
Bước 4: Thu phiếu điều tra, xử lý phiếu và phân tích kết quả
Kết quả điều tra mức độ cần thiết được thực hiện tính điểm trung bình ở 3 mức
độ: Rất cần thiết (tương ứng 3 điểm); cần thiết (tương ứng 2 điểm) và không cần thiết
(tương ứng 1 điểm). Tương tự điều tra mức độ khả thi được thực hiện tính điểm trung
bình ở 3 mức độ: Rất khả thi (tương ứng 3 điểm); khả thi (tương ứng 2 điểm) và

không khả thi (tương ứng 1 điểm).
Công thức tính ĐTB: X 

 X i . ki
;1  X i  3;1  i  n; (n  58)
n

Mức độ cần thiết và khả thi: Chia làm 3 bậc, từ cấp độ 1 đến cấp độ 3. Theo
cách chia: từ điểm 1 đến điểm 3 có 02 khoảng cách, chúng tôi lấy 2 chia cho 3 ta
được tương ứng làm tròn đến 2 chữ số thập phân là 0.67 điểm, như vậy khoảng chia
giữ các cấp độ sẽ là:
2.33  X  3
Cấp 3: Rất cần thiết; rất khả thi:
1.66  X  2.33
Cấp 2: Cần thiết; khả thi:
1.0  X  1.66
Cấp 1: Không cần thiết; không rất khả thi:
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm sự cần thiết, mức độ khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình, trong giáo dục học sinh của
Hiệu trưởng các trường THCS huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên


20

TT

1

2


3
4
5

TT

1

2

3
4
5

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp
Mức độ cần thiết
Rất Cần Không ĐTB
Biện pháp quản lý
cần thiết
cần
thiết
thiết
Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên,
gia đình học sinh và các lực lượng xã hội về
tầm quan trọng và lợi ích của công tác phối
hợp giữa nhà trường và gia đình để giáo dục
học sinh
Xây dựng kế hoạch đổi mới công tác phối
hợp và cam kết thực hiện các văn bản phối
hợp giữa nhà trường với gia đình để giáo dục

học sinh.
Tăng cường ứng dụng CNTT và phát triển hệ
thống thông tin nhà trường phối hợp với gia
đình học sinh.
Tăng cường nguồn lực cho công tác phối hợp
giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong
giáo dục học sinh.
Tăng cường, bồi dưỡng năng lực công tác
chủ nhiệm cho cán bộ, giáo viên để làm tốt
công tác phối hợp với gia đình học sinh.

42

13

3

2.67

3

45

10

3

2.72

3


38

15

5

2.57

3

30

15

13

2.29

2

40

10

8

2.55

3


Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp
Mức độ khả thi
Rất Khả
Biện pháp quản lý
Không ĐTB
khả
thi
khả thi
thi
Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên,
gia đình học sinh và các lực lượng xã hội về
tầm quan trọng và lợi ích của công tác phối
hợp giữa nhà trường và gia đình để giáo dục
học sinh
Xây dựng kế hoạch đổi mới công tác phối
hợp và cam kết thực hiện các văn bản phối
hợp giữa nhà trường với gia đình để giáo dục
học sinh.
Tăng cường ứng dụng CNTT và phát triển hệ
thống thông tin nhà trường phối hợp với gia
đình học sinh.
Tăng cường nguồn lực cho công tác phối hợp
giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong
giáo dục học sinh.
Tăng cường, bồi dưỡng năng lực công tác
chủ nhiệm cho cán bộ, giáo viên để làm tốt
công tác phối hợp với gia đình học sinh.

Bậc


Bậc

40

14

4

2.62

3

43

15

0

2.74

3

35

13

10

2.43


3

28

15

15

2.22

2

42

10

6

2.62

3


21
Nhìn chung các ý kiến được trưng cầu đều cho rằng các nhóm biện pháp đề
xuất cơ bản là rất cần thiết và có tính khả thi cao. Tuy nhiên các cấp độ cần thiết và
khả thi có khác nhau, đã thể hiện thứ bậc và trọng điểm của từng biện pháp. Để các
biện pháp có thể áp dụng hiệu quả vào thực tế cần phải có điều kiện cần và đủ nhất
định, rất cần phối hợp hai chiều giữa nhà trường với gia đình và ngược lại, điểm

trung bình của các mức độ cần thiết và tính khả thi ở mỗi biện pháp là khá sát.

Biểu đồ 3.1. Sự cần thiết của các biện pháp đề xuất

Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất
Về cấp độ của sự cần thiết và tính khả thi ở các biện pháp đều cùng ở cấp độ và
rất cao. Tuy nhiên thứ bậc và tính ưu tiên trọng điểm khi thực hiện 05 biện pháp đề
xuất thì có thể xếp sắp như sau:
Thứ nhất, là biện pháp 2, đây là biện pháp được ưu tiên hàng đầu, nó là một
trong những yếu quyết định hiệu quả quản lý công tác phối hợp.
Thứ hai, là biện pháp 1, đây là biện pháp bổ trợ đắc lực cho biện pháp trên. Vì
có nhận thức đầy đủ, đúng đắn thì Hiệu trưởng mới có nhãn quan, đánh giá điểm
mạnh yếu của nhà trường, đồng thời xác định tầm nhìn, sứ mệnh để xây dựng kế
hoạch, chiến lược thực hiện…
Thứ ba, là biện pháp 5, đây là biện pháp then chốt để tạo sự kết dính gữa nhà
trường với gia đình học sinh thông qua hoạt động tích cực của đội ngũ GVCN.
Thứ 4, là biện pháp 3, Nó là động lực, là phương tiện hữu ích, năng động, tiện
dụng trong quá trình phối hợpgiữa nhà trường, gia đình và xã hội.


22
Thứ 5, là biện pháp 4, đây là biện pháp nhằm huy động tổng hòa mọi lực lượng
trong và ngoài nhà trường cùng tham gia vào hoạt động giáo dục học sinh, nó sẽ huy
hiệu quả của 4 biện pháp trên.
Với kết quả khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của 05 biện pháp nói trên,
khẳng định cả 05 biện pháp đã đề xuất đều đủ cơ sở khoa học có thể vận dụng vào
thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục THCS huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên,
đáp ứng với yêu cầu đổi mới của Giáo dục và Đào tạo trong bối cảnh hiện nay.
Kết luận chương 3
Trong chương này tác giả đã đề xuất được 5 biện pháp quản lý công tác phối

hợp giữa nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức học sinh ở các trường THCS
huyện Yên Mỹ, Hưng Yên. Những biện pháp quản lý mà tác giả đề xuất ở trên được
đưa ra dựa trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, phân tích các nguyên nhân, đánh giá các
yếu tố tác động và mức độ ảnh hưởng đến quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường
với gia đình trong việc giáo dục học sinh ở các trường THCS huyện Yên Mỹ, tỉnh
Hưng Yên.
Quá trình đề xuất đã đảm bảo tính mục tiêu, pháp lý, tính đồng bộ, toàn diện,
tính hiệu quả, tính thực tiễn và kế thừa của các biện pháp. Việc khảo nghiệm cho thấy
tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Các biện pháp được đề xuất khi triển
khai áp dụng phải được triển khai một cách kịp thời, đồng bộ, thường xuyên và phù
hợp với từng giai đoạn. Tuy nhiên, các biện pháp đề xuất mới chỉ được khẳng định
qua khảo nghiệm nên khi được triển khai thực hiện cần linh hoạt, sáng tạo và có
những điều chỉnh phù hợp với thực tế.
Các biện pháp được đề xuất khi triển khai áp dụng phải được triển khai một cách
kịp thời, đồng bộ, thường xuyên và phù hợp với từng giai đoạn. Tuy nhiên, các biện
pháp đề xuất mới chỉ được khẳng định qua khảo nghiệm nên khi được triển khai thực
hiện cần linh hoạt, sáng tạo và có những điều chỉnh phù hợp với thực tế.


23
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy: Quản lý công tác phối hợp giữa nhà
trường và gia đình học sinh ở các trường THCS là vấn đề hết sức cần thiết trong giai
đoạn đổi mới giảng dạy theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
Với mục tiêu tạo môi trường giáo dục thống nhất nhà trường, gia đình và xã hội,
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đề tài đã thao tác hóa làm rõ một số
khái niệm công cụ; làm sáng tỏ một số vấn đề về cơ sở lý luận về quản lý công tác
phối hợp giữa nhà trường với gia đình học sinh. Xác định nội dung quản lý công tác
phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong giáo dục học sinh theo tiếp cận quá trình

quản lý.
Dựa theo khung lý thuyết đã xây dựng, tác giả đã tổ chức khảo sát thực trạng
bằng các phương pháp khảo sát đa dạng để đưa ra các nhận định cụ thể về thực trạng
của quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình học sinh ở các trường
THCS huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên. Qua đó đã phân tích những hạn chế, tồn tại và
một số nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường và gia
đình học sinh.
Luận văn đã đề xuất được 05 biện pháp nhằm tăng cường quản lý công tác phối
hợp giữa nhà trường và gia đình học sinh ở các trường THCS huyện Yên Mỹ. Với kết
quả khảo sát sự cần thiết và mức độ khả thi của 05 biện pháp nói trên, khẳng định cả 05
biện pháp đã đề xuất đều đủ cơ sở khoa học có thể vận dụng vào thực tế giáo dục ở
trường THCS huyện Yên Mỹ. Với kết quả nghiên cứu trên đây cho thấy các nhiệm vụ
nghiên cứu đã được giải quyết, giả thuyết khoa học đã được chứng minh, đạt được mục
đích nghiên cứu.
2. Khuyến nghị
Để công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong giáo dục học sinh ở
các trường học hiêu quả, qua nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn có một số khuyến
nghị sau:
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Có văn bản hướng dẫn cụ thể về công tác phối hợp giữa nhà trường với gia
đình học sinh, quy định chức năng, quyền hạn của Hội cha mẹ học sinh của trường,
của lớp …
- Có quy định về chế độ ưu đãi, chính sách ưu tiên, đãi ngộ cho những người
làm công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình học sinh.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hưng Yên và Phòng GD&ĐT huyện Yên Mỹ
Sở Giáo dục và Đào tạo Hưng Yên cần có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể
về công tác phối hợp, quản lý công tác phối hợp đối với các cơ sở giáo dục và có
kiểm tra, đánh giá hàng năm.
Phòng Giáo dục và Đào tạo Yên Mỹ cần chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị chủ
động xây dựng, thực hiện kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với gia đình học sinh,

đồng thời có kiểm tra giám sát, xếp loại hàng năm.


24
2.3. Đối với các nhà trường THCS của huyên Yên Mỹ
Hiệu trưởng cần căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của ngành xây dựng, tổ chức,
chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình
học sinh và có kiểm tra đánh giá thường xuyên, liên tục và kịp thời điều chỉnh, bổ
sung phù hợp.
Cán bộ, giáo viên nhà trường cần phải bồi dưỡng thường xuyên, tự bồi
dưỡng thường xuyên, tự giác học tập, trau dồi phẩm chất chính trị, đạo đức lối
sống và nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực và tích cực
chủ động phối hợp với gia đình và các tổ chức xã hội trong giáo dục học sinh.
Cho phép áp dụng các biện pháp được đề xuất trong luận văn vào thực tiễn.
2.4. Đối với Hội cha mẹ học sinh.
Ban đại diện hội cha mẹ học sinh cần có những người tâm huyết, am hiểu về
công tác giáo dục, có kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động xã hội và công tác hội.
Ban chấp hành hội cha mẹ học sinh cần tích cực, chủ động phối hợp với nhà
trường theo vai trò, trách nhiệm của mình theo quy định.
2.5. Đối với giáo viên
Chủ động trong việc phối hợp với gia đình học sinh để giáo dục học sinh;
Thực hiện tốt các cam kết trách nhiệm, thấu hiểu hoàn cảnh của từng học sinh,
mẫu mực, dân chủ trong thực hiện nhiệm vụ;
Tự giác học tập bồi dưỡng năng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ theo đúng
qui định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên đã qui định.



×