Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động thi đua khen thưởng đối với các trường trung học phổ thông tỉnh ninh bình (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.87 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm quan công tác thi đua, khen thưởng luôn là một nhiệm
vụ quan trọng, nhằm phát huy nội lực về tinh thần để lôi cuốn, động viên,
khuyến khích mọi người, mọi nhà, mọi tổ chức phát huy truyền thống yêu nước,
năng động sáng tạo, vươn lên lập thành tích xuất sắc trên các lĩnh vực. Để thực
hiện thắng lợi công cuộc đổi mới của đất nước thì vai trò của công tác TĐKT
không thể thiếu trong cơ chế thị trường hiện nay. Thi đua càng phải hướng theo
hướng cạnh tranh lành mạnh trong cơ chế thị trường trong xã hội chủ nghĩa vì
vậy nhà nước cần phải quản lý công tác này.
Từ thực tiễn quá trình xây dựng và phát triển của tỉnh Ninh Bình, nhất là
trong những năm đổi mới vừa qua thì càng thấy được vai trò, vị trí của công tác
TĐKT trong mỗi bước phát triển và trưởng thành, dù ở lĩnh vực nào và thời
điểm nào thì đều có sự đóng góp quan trọng của công tác TĐKT
Để đánh giá đúng thực trạng hoạt động TĐKT từ đó đề ra những giải
pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về TĐKT
đối với các trường THPT tỉnh Ninh Bình, bản thân là một công chức đang
công tác tại Sở GD&ĐT tỉnh Ninh Bình, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Quản lý
hoạt động thi đua, khen thưởng đối với các trường Trung học phổ thông
tỉnh Ninh Bình” với mong muốn đề tài sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào
công tác thi đua, khen thưởng tại địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về hoạt
TĐKT đối với các trường THPT tỉnh Ninh Bình, đề xuất một số biện pháp quản
lý nhà nước về hoạt động TĐKT đối với các trường THPT tỉnh Ninh Bình đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và phù hợp với xu thế đổi
mới công tác TĐKT trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về QLNN về hoạt động TĐKT đối với các


trường THPT.
3.2. Khảo sát thực trạng QLNN về hoạt động TĐKT đối với các trường
THPT tỉnh Ninh Bình
3.3. Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất một số
biện pháp quản lý khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt
động TĐKT đối với các trường THPT tỉnh Ninh Bình đáp ứng yêu cầu đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục và phù hợp với xu thế đổi mới công tác
TĐKT trong giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động thi đua, khen thưởng trong các trường Trung học phổ thông.


2

4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý nhà nước về hoạt động TĐKT đối với các trường
THPT tỉnh Ninh Bình.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động của Sở GD&ĐT về hoạt
động TĐKT đối với các trường THPT tỉnh Ninh Bình.
5.2. Giới hạn về địa bàn
Đề tài triển khai nghiên cứu 05 trường THPT công lập trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình.
5.3. Giới hạn về thời gian
- Thời gian khảo sát: 3 năm gần đây từ năm 2013 đến 2016
- Đề xuất các biện pháp quản lý nhà nước về hoạt động TĐKT giai đoạn
2016-2021 và các năm tiếp theo.
5. Giả thuyết khoa học

Hoạt động TĐKT trong các trường THPT tỉnh Ninh Bình đã đạt được
những kết quả khả quan nhưng vẫn còn những hạn chế. Điều đó do nhiều
nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân thuộc quản lý của các cấp quản
lý trường THPT. Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý nhà nước về hoạt
động TĐKT đối với các trường THPT tỉnh Ninh Bình thì sẽ nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động TĐKT, góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa
và khái quát hóa các vấn đề về lý luận quản lý giáo dục từ các văn bản, tài liệu
khoa học, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT về quản
lý hoạt động TĐKT.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát:
- Phương pháp phỏng vấn:
- Phương pháp chuyên gia:
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:
6.3. Phương pháp xử lý số liệu:
Dùng thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thi đua, khen thưởng đối
với các trường Trung học phổ thông.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động thi đua, khen thưởng đối với các
trường Trung học phổ thông tỉnh Ninh Bình
Chương 3. Biện pháp quản lý về hoạt động thi đua, khen thưởng đối với
các trường Trung học phổ thông tỉnh Ninh Bình.



3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Sự hình thành công tác TĐKT
1.1.2. Công trình nghiên cứu biện pháp quản lý về hoạt động TĐKT tỉnh
Ninh Bình và trong ngành GD&ĐT
* Những công trình nghiên cứu về TĐKT nói chung
* Những công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về TĐKT
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Mọi hoạt động của con người trong đời sống xã hội đều cần đến quản lý.
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật trong việc điều khiển tổ
chức với tư cách là một hệ thống xã hội ở cả tầm vi mô và vĩ mô.
Theo tác giả Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình quản lý xã hội, hành
vi và hành động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản
lý, phù hợp với quy luật khách quan” [24, tr.11].
Cho dù cách tiếp cận nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách thức
tác động (tổ chức, điều khiển, kiểm tra) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu
quả mong muốn và đạt mục tiêu đã đề ra. Quản lý vừa là một khoa học, vừa là
một nghệ thuật.
Bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều
khiển, chỉ huy) hợp qui luật của chủ thể đối với quản lý một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt được mục tiêu đề ra.
Trong luận văn tác giả sử dụng quan niệm quản lý của tác giả Trần Quốc Thành
làm lý luận cơ sở, căn bản để nghiên cứu vấn đề.

1.2.2. Thi đua
1.2.2.1. Khái niệm Thi đua
Theo Luật TĐKT ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật TĐKT ngày 16/411/2013, quy định: “Thi đua là hoạt động có tổ chức
với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành
tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
Thi đua phải có mục đích, mục tiêu. Hồ Chí Minh chỉ rõ: "Thi đua ái
quốc nhằm ba mục đích chính: diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm.
Tức là làm cho nhân dân no, ấm, biết chữ, làm cho Tổ quốc độc lập tự do" [37,
tr.658]. Mục tiêu thi đua nhằm tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích
mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo vươn
lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh.
1.2.2.2. Nguyên tắc thi đua


4

Khoản 1, Điều 6, Luật TĐKT quy định: “Nguyên tắc thi đua gồm tự
nguyện, tự giác, công khai; đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển”. Nguyên tắc
công khai là cơ sở đảm bảo tính chính xác trong khen thưởng.
1.2.3. Khen thưởng
1.2.3.1. Khái niệm khen thưởng
Khen thưởng là vấn đề đã tồn tại lâu trong lịch sử xã hội, gắn liền với
thưởng phạt của Nhà nước thuộc các chế độ xã hội khác nhau.
Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật TĐKT ngày 16/11/2013, quy định: “Khen thưởng là việc ghi
nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối
với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
1.2.3.2. Nguyên tắc khen thưởng
Trước hết, khen thưởng phải đảm bảo chính xác, công bằng, công khai và

kịp thời
Khen thưởng phải bảo đảm tính thống nhất giữa tính chất, hình thức và
đối tượng khen thưởng.
Khen thưởng phải kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần đi đôi với
thưởng về vật chất.
1.2.4. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng
Như vậy, thi đua và khen thưởng là hai hoạt động có quan hệ song hành
nhưng không độc lập, hoạt động này bổ trợ cho hoạt động kia. TĐKT được coi
là động lực để nâng cao hiệu quả chất lượng trên mọi lĩnh vực chính trị - kinh tế
- văn hóa và xã hội. Có thể khẳng định rằng, trong giai đoạn hiện nay, thi đua là
một biện pháp hữu hiệu xây dựng con người mới và khen thưởng là biện pháp
quản lý Nhà nước, quản lý con người.
1.2.5. Hoạt động TĐKT
Hoạt động TĐKT là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của
cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được những thành tích tốt nhất trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua là việc
biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với
cá nhân, tập thể có thành tích trong phong trào thi đua
1.3. Hệ thống cơ quan Nhà nước làm công tác TĐKT
1.3.1. Vị trí, vai trò của TĐKT
TĐKT là biện pháp cần thiết để xây dựng con người mới, phát triển toàn
diện. TĐKT có nhiệm vụ phát huy mọi nguồn lực, góp phần nâng cao năng lực
và trình độ khoa học công nghệ, gắn với việc nâng cao dân trí, đào tạo nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
1.3.2. Nguyên tắc TĐKT
Theo Luật Thi đua khen thưởng số 15/2003 do Quốc hội thông qua ngày
26/11/2003, nguyên tắc TĐKT được qui định như sau: Nguyên tắc thi đua gồm
tự nguyện, tự giác, công khai; Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Nguyên tắc
khen thưởng phải chính xác, công khai, công bằng, kịp thời; Một hình thức



5

khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; Bảo đảm thống nhất giữa
tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng; Kết hợp chặt chẽ động viên tinh
thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
1.3.3. Cơ cấu tổ chức của hệ thống TĐKT
1.3.3.1. Cấp trung ương
Ngày 04 tháng 10 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
122/2005/NĐ-CP quy định về tổ chức làm công tác TĐKT, theo đó: Tại các Bộ,
cơ quan ngành bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập Vụ TĐKT; tại UBND
cấp tỉnh căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ của công tác TĐKT ở địa phương, UBND
cấp tỉnh xem xét, quyết định việc trình HĐND cùng cấp thành lập Ban TĐKT
tỉnh.
1.3.3.2. Cấp địa phương
Ban TĐKT là tổ chức trực thuộc Sở Nội vụ, giúp Giám đốc Sở Nội vụ
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác thi đua- khen thưởng.
1.4. Hoạt động TĐKT đối với các trường THPT
1.4.1. Tuyên truyền, phổ biến về hoạt động TĐKT
1.4.2. Mục tiêu TĐKT
1.4.3. Nội dung và hình thức TĐKT
Nội dung tổ chức phong trào thi đua gồm: Xác định mục tiêu, phạm vi,
đối tượng và nội dung thi đua; Xác định chỉ tiêu, khẩu hiệu và thời hạn thi đua;
Xác định biện pháp tổ chức phong trào thi đua; Phát động, chỉ đạo thực hiện
phong trào thi đua; Sơ kết, tổng kết và khen thưởng thi đua.
1.4.4. Kết quả hoạt động TĐKT
Yêu cầu của khen, chê, thưởng phạt là phải kịp thời, đúng lúc, đúng mức,
đúng đối tượng, phải công bằng, khách quan, công tâm. Đó là một nghệ thuật
của lãnh đạo, quản lý là 2 mặt nhưng đều có giá trị ngang nhau. Nếu chỉ có

khen và thưởng mà không có chê phạt thì kết quả và tác dụng của thi đua cũng
không cao.
1.5. Nội dung quản lý hoạt động TĐKT đối với các trường THPT
1.5.1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến TĐKT
Phải tổ chức tuyên truyền để cho mọi người hiểu được thi đua là gì? Phải
tổ chức tuyên truyền để mọi người dù ở bất cứ lĩnh vực nào, đảm trách công
việc gì cùng phải hiểu rõ tham gia thi đua chính là làm tốt công việc hàng ngày.
1.5.2. Ban hành các văn bản pháp luật về TĐKT
Văn bản pháp luật là công cụ quan trọng nhất để nhà nước quản lý xã hội nói
chung và quản lý công tác TĐKT nói riêng. Nhà nước quản lý công tác
TĐKT bằng pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước là sự
thể hiện, cụ thể hoá quan điểm, đường lối của Đảng về công tác TĐKT đồng
thời cũng là sự tập trung nguyện vọng của quần chúng nhân dân trong lao
động sản xuất, công tác, học tập đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc


6

1.5.3. Xây dựng chính sách về TĐKT
Đây là một trong những nội dung quan trọng trong QLNN về TĐKT rất
được Đảng và Nhà nước quan tâm. Xây dựng chính sách về TĐKT được xác
định là rất quan trọng để động viên, khuyến khích mọi tầng lớp trong xã hội thi
đua lao động, sáng tạo nhằm phát huy được sức mạnh tổng hợp của nhân dân.
1.5.4. Tổ chức đăng ký và ký kết giao ước thi đua
Đăng ký thi đua là đăng ký tham gia phong trào thi đua với các nội dung,
mục tiêu thi đua. Đăng ký thi đua là việc cam kết của tập thể và cá nhân đối với
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ được
giao trong năm.
Đăng ký thi đua là một trong những căn cứ để xét công nhận các danh hiệu

thi đua cho tập thể và cá nhân. Nếu không đăng ký thi đua, thì sẽ không được xét
thi đua.
1.5.5. Đào tạo, bồi dưỡng CB, CCVC làm công tác TĐKT
Nhà nước, các cấp chính quyền địa phương muốn quản lý tốt công TĐKT
trước hết phải có bộ máy thống nhất có đội ngũ cán bộ đủ năng lực, phẩm chất
để làm công tác TĐKT.
1.5.6. Tổ chức xét duyệt, công nhận danh hiệu TĐKT
Mục đích, yêu cầu sơ kết, tổng kết là nhằm đánh giá được hiệu quả của
công tác thi đua, những mặt đã làm được và những mặt chưa làm được. Chỉ rõ
những ưu, khuyết điểm và nguyên nhân trong lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ
đảng và chính quyền, đoàn thể, đơn vị đối với công tác TĐKT
1.5.7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động TĐKT
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về chính sách khen thưởng của
Đảng nhà nước đã được quy định cụ thể trong Luật TĐKT, những quy định
chính sách của địa phương như, chính sách khen kèm tiền thưởng, chính sách
ưu tiên, đãi ngộ đối với những người được khen thưởng. Công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về TĐKT cũng phải quan tâm giải
quyết
1.6. Những yếu tố tác động tới quản lý về hoạt động TĐKT đối với các
trường THPT
1.6.1. Yếu tố khách quan
1.6.2. Yếu tố chủ quan
Tiểu kết Chương 1
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra”, “Thi đua là động lực thúc đẩy
cá nhân và cộng đồng hoàn thành nhiệm vụ trên cơ sở đó thực hiện khen
thưởng” và “Khen thưởng vừa là kết quả, vừa là yếu tố thúc đẩy phong trào thi
đua phát triển”, đồng thời xác định những nội dung cơ bản của quản lý hoạt
động TĐKT, qua đó phân tích làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động



7

TĐKT, các yếu tố và nội dung cơ bản như: Ban hành các văn bản pháp luật về
TĐKT, xây dựng chính sách về TĐKT; tuyên truyền phố biến hướng dẫn và tổ
chức thực hiện quy định của pháp luật về TĐKT; đánh giá hiệu quả hoạt động
của hoạt động TĐKT; hoạt động ký kết giao ước giữa các Khối và Vùng thi
đua; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong việc
thực hiện các quy định pháp luật về TĐKT.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG
ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH NINH BÌNH
2.1. Khái quát về tỉnh Ninh Bình
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2 Điều kiện chính trị, kinh tế xã hội
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và qui mô của Ngành GD&ĐT Ninh Bình
2.1.4. Một số thành tích nổi bật của ngành GD&ĐT Ninh Bình
2.2. Giới thiệu tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích của khảo sát
Qua khảo sát thực trạng hoạt động thi đua khen thưởng đối với các
trường THPT tỉnh Ninh Bình để thấy được sự quản lý hoạt động của cán bộ
quản lý nhà trường, các phong trào thi đua và các hình thức khen thưởng trong
các nhà trường. Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động thi đua khen
thưởng đối với các trường THPT tỉnh Ninh Bình
2.2.2. Đối tượng khảo sát
- Lãnh đạo Sở, trưởng các phòng ban thuộc GD&ĐT Ninh Bình, thành
viên Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh: 30 người
- Cán bộ quản lý nhà trường: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng 05 trường
THPT: Chuyên Lương Văn Tụy, Hoa Lư A, Đinh Tiên Hoàng, Gia Viễn B và
Kim Sơn C: 20 người

2.2.3. Nội dung khảo sát
2.2.4. Phương pháp khảo sát
- Sử dụng phiếu khảo sát và phỏng vấn để lấy ý kiến của các cán bộ quản
lý có liên quan trực tiếp đến quản lý hoạt động TĐKT đối với các trường
THPT tỉnh Ninh Bình
2.3. Thực trạng hoạt động TĐKT đối với các trường THPT tỉnh Ninh Bình
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và giáo viên về hoạt động TĐKT
2.3.2. Thực trạng hoạt động tuyên truyền, phổ biến về công tác TĐKT
2.3.3. Thực trạng về mục tiêu TĐKT
2.3.4. Thực trạng về nội dung và hình thức TĐKT
2.3.5. Thực trạng về qui mô và chất lượng TĐKT


8

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động TĐKT đối với các trường THPT tỉnh
Ninh Bình
2.4.1. Thực trạng tổ chức tuyên truyền, phổ biến về TĐKT
Bảng 2.1. Thực tổ chức tuyên truyền, phổ biến TĐKT.
Mức độ thực hiện
Tốt, Khá
Trung
Yếu, Kém
T
Nội dung
bình
T
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ

SL
SL
SL
%
%
%
1 Công tác tuyên truyền, phát
động các phong trào, cuộc 30 60%
16 32% 4
8%
vận động
2 Ứng dụng Công nghệ thông
40 80%
8
16% 2
4%
tin trong công tác TĐKT
Qua bảng khảo sát kết quả cho thấy các thành viên Hội đồng thi đua và
cán bộ ngành đã thấy được tầm quan trọng của công tác tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn và tổ chức thực hiện các qui định pháp luật về thi đua khen thưởng.
Mỗi khi có văn bản hướng dẫn mới của cấp trên, các phong trào và cuộc vận
động mới. Hội đồng và thường trực thi đua đều lên kế hoạch tổ chức, tuyên
truyền và hướng dẫn cho các đối tượng cán bộ, giáo viên và học sinh, để họ
hiểu được phong trào, từ đó ủng hộ và tham gia các phong trào và hoạt động thi
đua.
Công tác ứng dụng CNTT trong quản lý nói chung và quản lý hoạt động
TĐKT được đánh giá khá tốt, bởi tất cả các nhà trường đều trang bị đủ hệ thống
máy tính nối mạng tốc độ cao, thực hiện quản lý các danh sách trên máy tính,
tuyên truyền và giao dịch bằng mạng Internet và website của ngành. Sử dụng
chữ ký điện tử của lãnh đạo để ký các giấy khen và giấy chứng nhận, giúp tiết

kiệm công sức và công việc được nhanh chóng kịp thời. Đồng bộ hóa các mẫu
thể thức văn bản và các thủ tục bình xét thi đua giúp cho việc thống kê và tím
kiếm thông tin nhanh hơn, chặt chẽ, chính xác hơn. Trên website ngành có mục
biểu dương người tốt việc tốt và gương điển hình tiên tiến, mở cổng thông tin
cho các đơn vị tham gia viết bài và đóng góp ý kiến cho chuyên mục. Việc này
giúp Sở nhận thông tin nhanh, chính xác và kịp thời. Ứng dụng CNTT góp phần
tiết kiệm nhân lực nâng cao hiệu quả công việc và đơn giản hóa các thủ tục
hành chính.
2.4.2 Thực trạng ban hành các văn bản pháp luật về TĐKT


9

TT
1
2
3

Bảng 2.2. Thực trạng ban hành các văn bản pháp luật về TĐKT
Mức độ thực hiện
Tốt, Khá Trung bình Yếu, Kém
Nội dung
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
SL
SL
SL
%
%

%
Thành lập Hội đồng TĐKT
40 80% 8 16% 2
4%
Lập kế hoạch TĐKT
25 50% 19 38% 6 12%
Các tiêu chí đánh giá TĐKT
35 70% 10 20% 5 10%

Qua bảng khảo sát 2.2 cho thấy kết quả phản ánh như sau: Hội đồng
TĐKT đã được thành lập theo đúng qui định của Luật TĐKT 15/2003/QH11
ngày 26/11/2003, Nghị định số Hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của
Luật TĐKT và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật TĐKT Thông tư số
35/2015/TT-BGDĐT hướng dẫn công tác TĐKT ngành Giáo dục, thực trạng tại
Hội đồng TĐKT Ngành được đánh giá tốt khá là 40 phiếu chiếm tỷ lệ 80%;
đánh giá trung bình là 8 phiếu chiếm tỷ lệ 16% và yếu, kém chỉ có 2 phiếu
chiếm tỷ lệ 4%. Kết quả này cho thấy các thành viên trong Hội đồng TĐKT
ngành GD&ĐT Ninh Bình được thành lập có sự tham gia của đại diện cấp ủy,
chính quyền, các phòng ban, đoàn thể công đoàn, giúp cho việc xây dựng chính
sách TĐKT, xây dựng các tiêu chí đánh giá TĐKT được tốt hơn. Thành viên
Hội đồng có trưởng các phòng ban, lãnh đạo các đơn vị trực thuộc, các phòng
ban đại diện để tham gia đóng góp ý kiến xây dựng các phong trào phát triển
cho phù hợp với thực tế của các đơn vị và chính họ sẽ là người bảo vệ quyền lợi
của cán bộ trong đơn vị mình quản lý.
Công tác lập kế hoạch TĐKT cũng được đánh giá ở mức tốt, khá với các
số phiếu 50% khá, tốt; 38% trung bình và 20% yếu kém. Như vậy công tác lập
kế hoạch TĐKT đã được Hội đồng TĐKT thực hiện theo đúng hướng dẫn của
Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp Bộ, cấp tỉnh, các hình thức phát động thi
đua được thực hiện tương đối tốt, theo bảng số liệu cho thấy đã được thực hiện
theo đúng các tiêu chí đánh giá. Tuy nhiên một số cán bộ có số phiếu đánh giá

trung bình là 20% và yếu kém là 10% vì cho rằng các tiêu chuẩn xét tặng
NGND và NGƯT còn một số bất cập như với cán bộ quản lý giáo dục phải có 2
đề tài nghiên cứu cấp tỉnh, hoặc 2 nhánh đề tài nghiên cứu khoa học cấp Quốc
gia, được áp dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả thiết thực, hoặc tham gia
soạn thảo 4 văn bản qui phạm pháp luật hoặc tác giả chính 5 bài báo khoa học
được đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước và quốc tế. Một
điều kiện mà các nhà quản lý thường không đạt được đó là: Nhà giáo phải có
thời gian trực tiếp giảng dạy từ 15 năm trở lên. Cán bộ quản lý giáo dục có thời
gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên, trong đó có 10 năm trở lên trực
tiếp giảng dạy. Vì các cán bộ được bổ nhiệm trong ngành giáo dục nhiều khi đã
chuyển sang hoạt động trong lĩnh vực và các chuyên môn khác từ rất lâu. Sau
đó được điều động và quay về bổ nhiệm làm lãnh đạo trong ngành giáo dục, thì


10

thời gian trực tiếp giảng dạy thường không đủ, hoặc một số cán bộ được bổ
nhiệm làm lãnh đạo rất trẻ, mới chỉ có thời gian đứng lớp và giảng dạy dưới 10
năm, nên không đủ điều kiện, dù thời gian công tác trong ngành giáo dục có thể
hơn 20 năm. Đây là vấn đề bất cập trong việc phong tặng NGƯT cho các cán bộ
quản lý cấp sở và các trường THPT.
2.4.3. Thực trạng xây dựng chính sách về TĐKT
Để đánh giá kết quả thực hiện công tác này trong ngành giáo dục tỉnh, tác
giả đã sử dụng biểu khảo sát sau đây
Biểu 2.3. Thực trạng xây dựng chính sách về TĐKT
Mức độ thực hiện
Tốt, Khá Trung bình Yếu, Kém
TT
Nội dung
Tỷ lệ

Tỷ lệ
Tỷ lệ
SL
SL
SL
%
%
%
1 Hình thức khen thưởng tinh thần 27 54% 18 36%
5
10%
Công tác tổ chức và quản lý hệ
2
14 28% 16 36% 20 40%
thống khen thưởng
Hình thức thưởng tăng lương
3
6 12% 15 30% 29 58%
trước thời hạn
Hình thức khen thưởng bằng vật
4
12 24% 10 21.5% 28 56%
chất
Qua biểu khảo sát ta thấy rằng các cá nhân đều coi trọng nhiều hình thức
khen thưởng, tùy thuộc vào vị trí, tính cách công việc và phong cách cá nhân,
họ đều thích các hình thưc khen thưởng phải mềm dẻo, linh hoạt và phù hợp với
từng đối tượng, hoàn cảnh trong cơ quan. Tuy nhiên hình thức khen thưởng tinh
thần được đánh giá cao, họ coi trọng việc công nhận công lao của họ trước tập
thể. Tuy nhiên bảng số liệu trên cũng cho thấy đa số họ không hài lòng về công
tác tổ chức và quản lý hệ thống khen thưởng tại các đơn vì cho rằng khung khen

thưởng bằng vật chất và tinh thần đều chưa đủ tạo thêm nguồn động lực cho cán
bộ, công chức, giáo viên và người lao động trong ngành. Cấu trúc khen thưởng
và mức thưởng cứng nhắc, hạn chế cấu trúc khen thưởng và khó thẩm định chất
lượng, kết quả công việc cũng như hiệu quả hoạt động của cán bộ, công chức.
Nhận thức được rằng Thi đua là một công tác lớn của Đảng và Nhà nước,
là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi người dân yêu nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa, các cấp các ngành cần phải chỉ đạo thực hiện tốt phong trào thi đua của
quần chúng. Khen thưởng là quyền lợi của mỗi người khi hoàn thành tốt nhiệm
vụ công tác với tập thể, với xã hội.
Để đưa công tác thi đua, khen thưởng của các ngành, các cấp, các đoàn
thể của địa phương, đơn vị vào nề nếp, phù hợp với tình hình cơ chế quản lý
mới của Đảng và Nhà nước hiện nay, đồng thời đưa việc khen thưởng của tỉnh
đảm bảo đúng tiêu chuẩn theo phương châm “chính xác kịp thời, có tác dụng
động viên giáo dục và nêu gương”.


11

Có các danh hiệu thi đua chính là danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm
lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, chiến sĩ thi đua cấp Tỉnh, chiến sĩ
thi đua cấp Bộ và chiến sĩ thi đua cấp toàn quốc và danh hiệu thi đua đối với tập
thể gồm tập thể Lao động tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc; Cờ thi đua của
Bộ GD&ĐT; Cờ thi đua của Chính phủ.
Cá nhân được tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng đòi
hỏi phải đạt được các tiêu chuẩn cụ thể như: tích cực tham gia các phong trào
thi đua, có ý thức học tập nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện
nghiêm các qui định theo điều lệ của trường trung học. Với các cán bộ quản lý
thì phải hoàn thành các nhiệm vụ được giao, phối hợp tốt trong công việc với
các phòng ban, với đồng nghiệp và người đến làm việc, liên hệ công tác, có
chuyên môn, văn hóa công sở và lề lối làm việc khoa học, năng xuất lao động

cao. Với các cán bộ lãnh đạo thì để đạt các danh hiệu thì đua thì ít nhất tập thể
đó phải đạt danh hiệu tập thể Lao động tiên tiến trở lên.
2.4.4. Thực trạng tổ chức đăng ký và ký kết giao ước thi đua
Tìm hiểu thực trạng này tác giả sử dụng phiếu khảo sát số 2.4 và khảo sát
với 35 cán bộ giáo viên 5 trường THPT công lập tại cụm thi đua số I trong tỉnh
và cho kết quả như sau:
Biểu 2.4. Thực trạng tổ chức đăng ký và ký kết giao ước thi đua
Mức độ thực hiện
TT

Nội dung

Tốt, Khá
SL

1
2
3
4

5

Công tác xây dựng tiêu chí đánh giá
TĐKT của cụm thi đua số I
Công tác tổ chức phát động phong
trào thi đua của cụm thi đua số I
Công tác tuyên truyền của cụm thi đua
số I
Công tác sơ kết, tổng kết, tổ chức hội
thảo trao đổi nghiệp vụ, kinh nghiệm

của cụm thi đua số I
Công tác kiểm tra việc tổ chức, phát
động thực hiện đánh giá kết quả
phong trào của cụm thi đua số I

Trung
bình

Yếu, Kém

Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
SL
SL
%
%
%

12 34% 15 43%

8

23%

14 40% 17 48,5% 4 11,5%
19 54,3% 11 31,4% 5 14,2%
20 57% 12 34,2% 3

14


15 43% 17 48,5% 3

8,5%


12

Biểu khảo sát trên cho ta thấy công tác xây dựng tiêu chí đánh giá thi đua,
khen thưởng của cụm thi đua còn chung chung, chưa rõ ràng, cụ thể. Một số
tiêu chí cần phải được lượng hóa để có cách đánh giá chính xác và bình xét
đúng người, đúng công. Công tác phát động phong trào thi đua chủ yếu là theo
các phong trào thi đua của Bộ và Sở phát động, chưa chủ động, xây dựng và
triển khai các phomg trào thi đua theo chuyên đề của mỗi nhà trường, của khối
thi đua, để giải quyết được các vấn đề trọng tâm, khó khăn và yếu kém ở mỗi
nhà trường.
Công tác tuyên truyền của cụm thi đua số I, kết quả cho thấy cụm thi đua
chưa phát huy được công tác tuyên truyền giữa các đơn vị trong việc đánh giá
khen thưởng sau mỗi phong trào thi đua để biểu dương, nhân rộng gương điển
hình tiên tiến cho các đơn vị và cá nhân khác noi theo.
Công tác sơ kết, tổng kết, tổ chức hội thảo trao đổi nghiệp vụ, kinh
nghiệm của cụm thi đua, công tác này làm tốt tuy nhiên thì vẫn còn hình thức
và giao lưu học hỏi là chính, chưa thực hiện thường xuyên theo định kỳ và thực
sự trở thành nhiệm vụ để các nhà trường quan tâm hơn nữa, duy trì thường
xuyên hơn nữa. Cụm thi đua chưa phát huy và thực hiện việc kiểm tra chéo để
phát hiện ra các điểm yếu kém cần thay đổi cũng như những thế mạnh của mỗi
trường cần nhân rộng, tuyên truyền và làm gương cho các trường khác phát
huy, có một số buổi làm việc chuyên đề về các trường điểm và đề nghị các
trường khác đến tại đó để tìm hiểu và học tập kinh nghiệm. Tuy nhiên công tác
này không thường xuyên và chỉ làm khi có sự chỉ đạo của cấp trên.

2.4.5. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng CB, CCVC làm công tác TĐKT
Tìm hiểu vấn đề này tác giả đã sử dụng phiếu khảo sát số 1, phụ lục 1 với
50 người, kết quả được tổng hợp ở biểu 2.5 dưới đây:
Bảng 2.5. Đào tạo, bồi dưỡng CBCC làm công tác TĐKT
Mức độ thực hiện
Tốt, Khá Trung bình Yếu, Kém
TT
Nội dung
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
SL
SL
SL
%
%
%
Hiệu quả hoạt động của cán bộ
1
19 38% 28 56%
3
6%
chuyên trách (hoặc kiêm nhiệm)
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân
2
21 42% 26 52%
3
6%
viên làm công tác TĐKT
Nhìn vào biểu tổng hợp trên ta thấy, hiệu quả hoạt động của cán bộ

chuyên trách được đánh giá tốt, khá là 56%, trung bình là 38% và yếu kém là
6%, điều này cho thấy kết quả hoạt động của cán bộ chuyên trách hoặc kiêm
nhiệm chưa được đánh giá cao, mới chỉ chú trọng công tác hành chính. Cán bộ
làm công tác TĐKT chưa đi vào các phong trào để nắm rõ và phát hiện các điển
hình tiên tiến để nhân rộng. Cán bộ làm công tác TĐKT chưa thực sự xuất sắc


13

trong hoạt động của mình cũng như trong việc bảo vệ các tiêu chí thi đua cho
ngành.
Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác TĐKT chưa
được chú trọng đúng mức. Vì thế việc nắm các qui định mới và kiến thức về cơ
sở pháp lý chưa cao. Cũng như chưa có trường lớp đào tạo cơ bản nào cho công
tác này. Hơn nữa cán bộ ở các nhà trường chủ yếu là kiêm nhiệm, không có các
chế độ phụ cấp và ưu đãi, cũng ít được đi đào tạo, bồi dưỡng và tập huấn. Vì thế
cán bộ làm công tác TĐKT chủ yếu dựa vào kinh nghiệm trong quá trình công
tác, qua đó tự đào tạo bồi dưỡng, cập nhật thông tin và nâng cao trình độ,
nghiệp vụ để giải quyết các tình huống trong công việc và đáp ứng yêu cầu đổi
mới.
Để đánh giá khách quan thì cán bộ làm công tác thi đua, hay Hội đồng thi
đua đều phải hoạt động độc lập, không phụ thuộc nhiều vào quan hệ hành
chính, quan hệ cấp trên và cấp dưới thì tính tích cực của họ sẽ được phát huy,
họ có thể dám làm, dám chịu trách nhiệm về vấn đề mình làm, mình tham mưu
như thế việc đánh giá được khách quan, chính xác và công bằng mang lại hiệu
quả cao, chất lượng thi đua thực sự.
2.4.6. Thực trạng tổ chức xét duyệt, công nhận danh hiệu TĐKT
Tìm hiểu vấn đề này, tác giả sử dụng phiếu điều tra số 1, phụ lục 1 với 50
với 50 cán bộ, giáo viên, kết quả như sau:
Bảng 2.6. Thực trạng tổ chức xét duyệt, công nhận danh hiệu TĐKT


TT

1
2
3

Nội dung
Kết quả bình bầu “danh hiệu Lao
động tiên tiến”
Kết quả bình bầu “Danh hiệu
chiến sĩ thi đua cấp cơ sở”
Kết quả khen thưởng cấp Trung
ương và cấp tỉnh

Mức độ thực hiện
Trung
Tốt, Khá
Yếu, Kém
bình
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
SL
SL
SL
%
%
%
27


54%

17

34%

6

12%

27

54%

19

38%

5

10%

18

36%

29

58%


3

6%

Bảng số liệu trên cho thấy cách đánh giá khá đồng đều, mức độ Tốt Khá
đều đạt 54%. Tỷ lệ bình bầu Lao động tiến tiến kết quả phiếu đánh giá trung
bình là 34% và yếu kém là 12%, điều này nói rằng Lao động tiến tiến gần như
đang được cào bằng, không có tác dụng khuyến khích, tất cả những người tham
gia thi đua đều được lao động tiên tiến. Biểu hiện của việc bình bầu còn nể
nang, không phản ánh đúng kết quả phấn đấu của mỗi cá nhân, như vậy không
có tác dụng động viên, khuyến khích và nêu gương


14

Kết quả bình bầu danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở” các năm gần đây
đã được xiết chặt về tỷ lệ, các cơ quan quản lý giáo dục không còn được nhiều
chỉ tiêu như trước kia, công tác bình xét ngày càng chặt chẽ hơn. Công tác bình
xét có nhiều tiến bộ. Tuy nhiên không thể không nói đến hạn chế đó là tỷ lệ cán
bộ quản lý đạt các danh hiệu thi đua còn nhiều, giáo viên trực tiếp và người lao
động được khen thưởng còn ít, điều này thực sự chưa đảm bảo tính khách quan
và công bằng trong tập thể.
Kết quả khen thưởng cấp Bộ và tỉnh cho thấy tỷ lệ có sự thay đổi với
phiếu đánh giá tốt khá chỉ có 36%, trong khi đó trung bình là 53% . Điều này
cho thấy khen cao chủ yếu là các cán bộ quản lý (lãnh đạo Sở, các trưởng phó
phòng, Ban giám hiệu các nhà trường), như thế chưa đảm bảo nguyên tắc dân
chủ, chưa chú trọng đến những người làm trực tiếp, còn mang nặng tính hành
chính và quan hệ thứ bậc, phục tùng.
2.4.7. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt

động TĐKT
Tìm hiểu vấn đề này, tác giả đã sử dụng phiếu điều tra số 1, phụ lục 1 với
các mục dưới, kết quả như biểu đồ sau:
Bảng 2.7. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo
về hoạt động TĐKT
Mức độ thực hiện
Trung
Tốt, Khá
Yếu, Kém
TT
Nội dung
bình
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
SL
SL
SL
%
%
%
Tổ chức thực hiện công tác thanh,
1
18 36% 27 54%
5 10%
kiểm tra, đánh giá về TĐKT
Mức độ quan tâm của CBQL trong
2 công tác thanh tra, kiểm tra về 16 32% 31 62%
3
6%

TĐKT
Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo
3 xử lý vi phạm về thi đua, khen 11 22% 23 46% 16 32%
thưởng
Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá về TĐKT chưa
có sự phối hợp giữa các đơn vị, chưa tổ chức tốt các cuộc kiểm tra chéo giữa
các đơn vị để đảm bảo tính khách quan, việc kiểm tra còn mang tính hình thức,
cho đủ các thủ tục hành chính theo qui định, chỉ chủ yếu dựa vào báo cáo của
đơn vị khi các đoàn đến làm việc mà không có quá trình theo dõi và kiểm tra
thực tế.
Mức độ quan tâm của cán bộ quản lý trong công tác thanh, kiểm tra về thi
đua, khen thưởng cho thấy các nhà trường chưa có sự quan tâm đúng mức Hiệu
quả hoạt động của cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm về công tác TĐKT còn


15

thấp, chủ yếu là kiêm nhiệm, Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, vi phạm
pháp luật về TĐKT được đánh giá khá tốt.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động TĐKT đối với các
trường THPT tỉnh Ninh Bình
2.4.1. Điểm mạnh
Công tác thi đua đã được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh, ngành và
Hội đồng TĐKT ngành, của các nhà trường.
Phong trào thi đua, luôn gắn với các nhiệm vụ chính trị chung của tỉnh,
của ngành cũng như của mỗi nhà trường.
Việc bình xét thi đua đảm bảo đúng qui trình và thực hiện nghiêm túc,
dân chủ và công khai
Ngành GD&ĐT đã phát huy vai trò, trách nhiệm của Hội đồng TĐKT,
kiện toàn Hội đồng Thi đua kịp thời theo quy định của pháp luật.

2.4.2. Điểm yếu
Thực tế cho thấy công tác TĐKT ngày càng trở thành một trong những
công cụ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động quản lý nhà nước. Qua các hoạt động theo
dõi, khảo sát và phỏng vấn cho thấy, công tác thi đua chưa có các tiêu chí và
lượng hóa cụ thể đề có thể đánh giá một cách chính xác nhất, mà vẫn nhận xét
theo lối cảm tính cá nhân và nhường nhịn nhau.
Tư tưởng trung bình chủ nghĩa của một bộ phận cán bộ, giáo viên vẫn
còn, từ đó làm ảnh hưởng đến phong trào chung.
Việc chỉ đạo phong trào thi đua chưa kịp thời, chưa sâu sát. Nội dung thi
đua nhiều khi còn chung chung chưa cụ thể, nặng về hình thức.
Quá trình tổ chức thực hiện chưa thật khoa học, chưa chú ý nhiều đến
chất lượng và tác dụng xã hội của công tác TĐKT. Việc kiểm tra, đôn đốc nuôi
dưỡng phong trào ở các đơn vị chưa thực sự được quan tâm, chưa có kế hoạch
xây dựng các điển hình tiên tiến, phát triển nhân tố mới. Các cán bộ làm công
tác thi đua chủ yếu là kiêm nhiệm
2.4.3. Nguyên nhân của những thực trạng
Một là: Do phong trào thi đua đã quá lâu ví dụ như dạy tốt, học tốt mà
chưa có một phong trào mới lạ hấp dẫn nào thay thế, một số cuộc mới chỉ dưới
hình thức cuộc vận động. Phong trào lâu nên mọi người thờ ơ và có xu hướng
chững lại.
Hai là: Các phong trào thi đua còn mang nặng tính hình thức, thiên về
báo cáo thành tích là chính. Việc khen thưởng đột xuất hầu như ít được triển
khai trong toàn ngành.
Ba là: Sở GD&ĐT và các nhà trường chưa có tiêu chí cụ thể, rõ ràng, các
tiêu chí thi đua chưa được lượng hóa để đánh giá chất lượng của phong trào thi
đua.
Bốn là: Công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng, nhà nước về TĐKT chưa thực sự sâu rộng trong toàn ngành.



16

Việc tuyên truyền, giới thiệu gương điển hình tiên tiến cường độ thực hiện còn
ít so với thông tin phản ánh về các hiện tượng tiêu cực trong ngành.
Năm là: Do việc tổ chức, chỉ đạo các TĐKT chưa được quan tâm đúng
mức. Một số văn bản của cấp trên nhận về rồi để đấy, không triển khai tới từng
cán bộ, giáo viên và học sinh. Thiếu sáng tạo trong việc tạo dựng phong trào thi
đua.
Tiểu kết Chương 2
Từ các lý luận cơ sở mang tính chất nền tảng ở Chương 1 của vấn đề
nghiên cứu quản lý hoạt động TĐKT, tác giả đã tổ chức khảo sát, phân tích thực
trạng quản lý hoạt động TĐKT đối với các trường THPT tỉnh Ninh Bình. Ngoài
các mặt tích cực và ưu điểm, công tác này còn tồn tại một số hạn chế nhất định
là cơ sở cho tác giả đề xuất những biện pháp “Quản lý hoạt động TĐKT đối với
các tường THPT tỉnh Ninh Bình”
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG
ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH NINH BÌNH
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động TĐKT đối với các trường THPT
tỉnh Ninh Bình
3.2.1. Tổ chức các hoạt động nhận thức của CB, CCVC về hoạt động TĐKT
1) Mục đích biện pháp: Đây là giải pháp đầu tiên và rất quan trọng nhằm
giúp cho cấp ủy Đảng, cán bộ, giáo viên các nhà trường nhận thức được vai trò
quan trọng của công tác TĐKT
2) Nội dung biện pháp:

Công tác TĐKT cần có sự chuyển biến mạnh về nhận thức để có sự thống
nhất trước những vấn đề đã và đang đặt ra để đổi mới căn bản và toàn diện nền
giáo dục nâng cao chất lượng GD&ĐT phải song hành cùng với nâng cao chất
lượng công tác TĐKT. Sao cho đổi mới phù hợp với điều kiện KTXH của mỗi
địa phương, của ngành cũng như của mỗi nhà trường. Nói cách khác yêu cầu
đổi mới của ngành đã đặt ra yêu cầu phải đổi mới nhận thức về TĐKT và càng
phải đẩy mạnh đổi mới công tác này nếu muốn nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện.
3) Cách thực hiện biện pháp:
Một là, Công tác TĐKT phải là nội dung lãnh đạo của cấp ủy Đảng và
lãnh đạo từ cấp Sở đến các nhà trường. Tham mưu cho các cấp uỷ đảng ban


17

hành các chỉ thị, nghị quyết về chủ trương, chương trình, kế hoạch và các nội
dung, biện pháp
Hai là, Các cấp ủy Đảng cần quán triệt các quan điểm, chủ trương của
Đảng về TĐKT. Để các văn bản pháp luật của nhà nước được vận dụng một
cách cụ thể, sáng tạo vào ngành, đơn vị mình phải có sự lãnh đạo chỉ đạo đúng
đắn, kịp thời
Ba là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của đảng,
chính sách pháp luật của nhà nước về công tác TĐKT.
Bốn là: Cấp ủy Đảng thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm tra
giám sát việc thực hiện công tác TĐKT. Quan tâm bố trí kinh phí cho các hoạt
động tuyên truyền nâng cao nhận thức về TĐKT
4). Điều kiện thực hiện: Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ
cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
Các cấp uỷ Đảng, chính quyền, địa phương và ngành phải có nhận thức
sâu sắc về vị trí công tác TĐKT.

3.2.2. Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí về TĐKT
1) Mục đích biện pháp:
Mục tiêu xây dựng bộ tiêu chí thi đua cụ thể cho các đơn vị sẽ như một tổ
chức trọng tài để đánh giá các tiêu chuẩn khen thưởng quy định phải đảm bảo
áp dụng phù hợp
2) Nội dung biện pháp
Là bộ tiêu chí được các đơn vị cụ thể hóa căn cứ vào chức năng nhiệm vụ và
điều kiện cụ thể để xây dựng bộ tiêu chí, tiêu chuẩn cho phù hợp nhất với đơn vị mình.
3) Cách thực hiện biện pháp
Một là: Việc xác định mục tiêu của các tiêu chí phải cụ thể, chỉ tiêu thi
đua là biểu hiện về mặt số lượng và chất lượng của mục tiêu thi đua, văn phong
trình bày cấp độ mục tiêu phải rõ ràng, ngắn gọn súc tích, dễ nhớ, dễ thực hiện.
Hai là: Mục tiêu các phong trào thi đua phải bám sát nhiệm vụ chính trị,
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Ba là: Tránh tình trạng đề ra mục tiêu thi đua quá cao hoặc quá thấp. Căn cứ
mục tiêu của mỗi phong trào thi đua mà xây dựng các chỉ tiêu sao cho phù hợp.
Bốn là: Kết quả thi đua là một cơ sở chủ yếu để xếp loại công chức, đánh
giá chuẩn giáo viên, đề nghị khen thưởng các cấp
Năm là: Có thể ghi chép, theo dõi các hoạt động và thành tích trong năm
học của mỗi giáo viên, hay đặt ra các chỉ tiêu, các thang điểm từ đầu năm và
đối chiếu khi hết năm học
Sáu là: Cần có nhiều kênh thông tin và nhiều cách thức, phương pháp
đánh giá cán bộ, giáo viên và nhân viên trong ngành giáo dục.
4) Điều kiện thực hiện
Một trong những giải pháp thu hút được nhiều sự quan tâm hiện nay, đó
là việc xử lý tốt mối quan hệ giữa “3 chuẩn” so sánh trong đánh giá công tác thi


18


đua, khen thưởng (so sánh với tiêu chuẩn, so sánh với đồng cấp và so sánh với
chính mình).
3.2.3. Đổi mới nội dung, hình thức, TĐKT theo hướng gắn TĐKT với kết quả
thành công việc và chính sách đãi ngộ
1) Mục đích biện pháp
Xây dựng các nội dung tiêu chí, chế độ khen thưởng phù hợp gắn với
nhiệm vụ công tác và nhiệm vụ chính trị của mỗi cán bộ, giáo viên và học sinh
các nhà trường. Nhằm để có các đãi ngộ những cá nhân tập thể và phê bình uốn
nắn kịp thời những cá nhân tập thể yếu, kém, tồn tại.
2) Nội dung biện pháp
Khi bình xét danh hiệu thi đua phải phân bố chỉ tiêu và tách bạch đối
tương lãnh đạo và chuyên viên, giáo viên. Nhận xét, đánh giá hiệu quả công tác
của cán bộ cấp dưới một cách công khai, minh bạch. Qua đó phát huy được vai
trò của mỗi người đứng để có chính sách đãi ngộ và khen thưởng phù hợp, đúng
người, đúng việc.
3). Cách thực hiện biện pháp:
Một là: Xây dựng chính sách tăng lương trước thời hạn phù hợp với hình
thức thưởng, không phụ thuộc và khống chế vào chỉ tiêu, hay thời điểm nào
Hai là: Phong trào thi đua cần phải được phát động, tổ chức thực hiện với
nội dung, hình thức phong phú, hấp dẫn, có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên
truyền, dễ thực hiện. Luôn có các phong trào thi đua mới, phù hợp với từng giai
đoạn và yêu cầu của nền giáo dục
Ba là: Thực hiện khen thưởng chính xác, kịp thời, công khai, minh
bạch để khích lệ, động viên các tập thể cá nhân tiêu biểu. Đồng thời đề cao
trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
Bốn là: Tăng cường kiểm tra, giám sát, có biện pháp cụ thể để chống các
biểu hiện tiêu cực trong công tác khen thưởng.
4) Điều kiện thực hiện
Phải tập trung vào việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động thi đua,
khen thưởng. Nội dung thi đua cần thiết thực, tập trung vào việc hoàn thành

nhiệm vụ được giao. Xác định rõ vai trò của công tác thi đua - khen thưởng, để
công tác thi đua, khen thưởng thực sự là “đòn bẩy”
3.2.4. Tổ chức tuyên truyền các phong trào thi đua yêu nước và phát hiện,
bồi dưỡng, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến
1) Mục đích biện pháp
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, đổi mới, đa dạng hóa các nội dung, hình
thức tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng.
2) Nội dung biện pháp
Thực chất là tổng kết và phổ biến những bài học kinh nghiệm đặc sắc
của các mô hình, điển hình tiên tiến. Đó là việc làm thường xuyên, cần thiết của


19

bất cứ tổ chức, phong trào nào muốn lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia
theo đúng định hướng và đạt kết quả cao.
3) Cách thực hiện biện pháp
Một là: Ngành Giáo dục và các nhà trường xây dựng kế hoạch tuyên
truyền đổi mới, đa dạng hóa các nội dung, hình thức tuyên truyền phù hợp với
từng đối tượng.
Hai là: Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt tư tưởng thi đua yêu nước của
Chủ tịch Hồ Chí Minh
Ba là: Xây dựng chương trình, kế hoạch phát hiện, bồi dưỡng các nhân
tố mới, điển hình mới trong các phong trào thi đua yêu nước.
Bốn là: Mở các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng tuyên
truyền các phong trào thi đua có hiệu quả, các gương người tốt, việc tốt, điển
hình trên các lĩnh vực của đời sống.
Năm là: Tăng cường sử dụng và kết hợp hài hòa các hình thức tuyên
truyền bằng báo cáo viên, tuyên truyền viên, lồng ghép tuyên truyền qua hoạt động

Sáu là: Tiếp tục tổ chức các hoạt động biểu dương, tôn vinh các tập thể,
cá nhân có nhiều thành tích trong các phong trào thi đua
4) Điều kiện thực hiện biện pháp
Gương điển hình tiên tiến phải có minh chứng, sản phẩm cụ thể, sức
thuyết phục, được đồng nghiệp, bạn bè, xã hội tôn vinh, học tập, làm theo. Cơ
quan quản lý giáo dục các cấp phải là nơi kiến tạo, hỗ trợ, khuyến khích được
nhiều tập thể, cá nhân tự nguyện tham gia thi đua
3.2.5. Cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng CNTT trong công tác quản lý
nhà nước về TĐKT
1) Mục đích biện pháp
Ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động TĐKT nhằm đơn giản hóa thủ
tục hành chính, quản lý hoạt động TĐKT một cách thống nhất, có hệ thống, kết
quả và thành tích của mỗi cá nhân, tập thể sẽ được tổng hợp chính xác và đầy
đủ nhất.
2) Nội dung biện pháp
Thực hiện mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động TĐKT,
gắn với trách nhiệm của từng cấp, từng ngành và yêu cầu cụ thể trong từng giai
đoạn. Từng bước rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong hoạt động
TĐKT từ cấp tỉnh tới cấp trường Công khai các thủ tục hành chính và có cơ chế
giám sát việc thực hiện.
3) Cách thực hiện biện pháp
Một là: Tiếp tục nghiên cứu đề xuất việc thực hiện đơn giản hóa các thủ
tục hành chính
Hai là: Sử dụng CNTT và phầm mềm quản lý hoạt động TĐKT để quản
lý thành tích của cá nhân và tập thể qua các năm để theo dõi quá trình một cách
hệ thống nhất, đầy đủ và chính xác nhất.


20


Ba là: Triển khai ứng cụng CNTT cũng như công khai các bộ thủ tục
hành chính về thi đua
Bốn là: Bố trí kinh phí và đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, trang bị thêm
các phần mềm và thiết bị cần thiết để phục vụ hiệu quả nhất cho hoạt động
TĐKT
4) Điều kiện thực hiện biện pháp
Ứng dụng CNTT phải đi đôi với cải cách hành chính, quá trình cải cách
hành chính đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi ứng dụng CNTT phải giải quyết, vì
vậy thủ tục hành chính phải ổn định thì ứng dụng CNTT mới đạt hiệu quả tốt
3.2.6. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và giải quyết triệt
để các khiếu nại, tố cáo về công tác TĐKT
1) Mục đích biện pháp
Để nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng công tác TĐKT trong toàn
ngành và các nhà trường.
2) Nội dung biện pháp
Việc thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về TĐKT dứt điểm và đúng người, đúng thành tích sẽ có kết quả đáng
kể tạo được niềm tin của quần chúng vào đường lối chính sách của Đảng và
Nhà nước, tạo được khí thế trong việc tổ chức phong trào thi đua và đảm bảo
công bằng, khách quan trong TĐKT.
3) Cách thực hiện biện pháp
Một là: Đơn vị làm công tác TĐKT cần phối hợp với ban thanh tra nhân dân
của nhà trường, giúp cho việc thực hiện công tác TĐKT được tốt hơn, chính xác hơn.
Hai là: Thực hiện tốt hơn nữa và phối hợp có hiệu quả việc kiểm tra chéo
để đánh giá công tác thi đua các nhà trường được khách quan hơn
Ba là: Kết hợp với kiểm tra, thực hiện mục tiêu, kế hoạch chương trình,
nội dung, phương pháp giáo dục, qui chế chuyên môn.
4) Điều kiện thực hiện
Có bộ tiêu chí rõ ràng, cụ thể về TĐKT để dễ dàng cho việc thanh tra
kiểm tra và đối chiếu các tiêu chí thi đua.

Tăng cường kiểm tra, đánh giá hiệu quả từng phong trào, rút kinh nghiệm
và tiến hành khen thưởng, biểu dương kịp thời. Đồng thời thường xuyên tiến
hành kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.


21

3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp
BP2

BP6

BP3
BP1

BP4

BP5

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất
Cần thiết
Rất cần thiết

70.00
60.00
60.00

62.00
58.00

52.00
48.00

50.00
40.00
40.00

56.00

54.00
46.00

44.00

42.00
38.00

30.00
20.00
10.00
0.00
Biện pháp 1 Biện pháp 2 Biện pháp 3 Biện pháp 4 Biện pháp 5 Biện pháp 6

Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp đề xuất
Kết quả thống kê cho thấy hầu hết cán bộ quản lý đều đánh giá cao tính
cần thiết của các biện pháp đề xuất mà người nghiên cứu đã đưa ra, tỷ lệ biện
pháp 5 à cao nhất tới 60% người cho rằng khả thi và tiếp theo là biện pháp 3,
biện pháp 4 biện pháp 6 và biện pháp 2 cuối cùng.



22

3.4.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
60

60

60

54

Rất khả
thi
Khả thi

56

54

50
50
40

43

42

38

42


36

Ít khả thi

36

30
20
10

2

3

4

4

Biện
pháp 1

Biện
pháp 2

Biện
pháp 3

Biện
pháp 4


8

8

Biện
pháp 5

Biện
pháp 6

0

Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Tiểu kết Chương 3
Qua thực trạng quản lý hoạt động TĐKT đối với các trường THPT tỉnh
Ninh Bình ở chương 2 ta nhận thấy, để hoạt động TĐKT ở các nhà trường là
động lực để động viên khuyến khích và tôn vinh các tập thể, cá nhân phát huy
truyền thống yêu nước, hăng hái tham gia và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao
góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chung của nhà trường, của ngành, cần có
các biện pháp quản lý công tác TĐKT sau:
Tổ chức các hoạt động nhận thức của CB, CCVC về hoạt động TĐKT
Xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí về TĐKT
Đổi mới nội dung, hình thức, TĐKT gắn TĐKT với kết quả hoạt động
thành công việc và chính sách đãi ngộ
Tổ chức tuyên truyền các phong trào thi đua yêu nước và phát hiện, bồi
dưỡng, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.
Cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhà
nước TĐKT
Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và giải quyết triệt để các

khiếu nại, tố cáo về công tác TĐKT
Nếu các biện pháp trên được thực hiện đồng bộ trong nhà trường thì sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động TĐKT đối với các trường THPT tỉnh
Ninh Bình.


23

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hoạt động TĐKT ngày càng trở thành một trong những công cụ hỗ trợ
đắc lực trong quản lý Nhà nước; làm tốt công tác TĐKT không những góp phần
tạo ra động lực cho phong trào mà qua đó, những nhân tố tích cực được phát
hiện và khen thưởng kịp thời sẽ tác động không nhỏ động viên tinh thần trách
nhiệm, lòng nhiệt tình, sự say mê sáng tạo của quần chúng dẫn đến việc hoàn
thành nhiệm vụ công tác đạt chất lượng cao, đem lại nhiều ích lợi cho xã hội.
Với ý nghĩa đó, những năm qua, hoạt động TĐKT ngành GD&ĐT tỉnh Ninh
Bình đã có sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của lãnh đạo, cán bộ, nhân
viên, tạo nên khí thế thi đua sôi nổi, góp phần tạo động lực hoàn thành tốt
nhiệm vụ hàng năm.
Nhận thức được điều đó, trong những năm qua, hoạt động TĐKT của
Ngành GD&ĐT Ninh Bình đã phát huy được sức mạnh tổng hợp của hệ thống
chính trị và nhân dân trong tỉnh. Các phong trào thi đua được phát triển sâu
rộng trên địa bàn tỉnh, với nhiều hình thức phong phú có tác dụng thúc đẩy,
động viên cán bộ, nhân dân, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
tích cực học tập, lao động, sản xuất, kinh doanh, nhất là phong trào thi đua xây
dựng nông thôn mới. Đồng thời tỉnh đã kịp thời có những chính sách khen
thưởng đột xuất, khen thưởng chuyên đề, quan tâm coi trọng khen thưởng tập
thể và các cá nhân, lao động trực tiếp. Tạo động lực thi đua hoàn thành thắng
lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội mà tỉnh đề ra; kinh tế phát triển, văn hóa, xã

hội có nhiều tiến bộ, quốc phòng được củng cố tăng cường, an ninh chính trị
được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, đời sống nhân dân được
nâng lên rõ rệt.
2. Khuyến nghị
Quản lý nhà nước về TĐKT phải xác định được mục tiêu, kế hoạch,
nhiệm vụ công tác cụ thể hàng năm và từng giai đoạn, mang tính khả thi cao.
Để làm tốt công tác này chúng ta cần phải nâng cao nhận thức về tư tưởng Hồ
Chí Minh đối với công tác TĐKT nói triêng và đối với đội ngũ cán bộ, công
chức nói chung để có động lực phấn đấu chung cho mình và cho xã hội
Cấp Ủy đảng, cấp chính quyền phải coi công tác TĐKT là một trong
những nhiệm vụ chính trị cần được quan tâm thường xuyên và thực hiện có kế
hoạch, cần nâng cao nhận thức, tuyên truyền cho CB, CCVC toàn ngành thấy rõ
trách nhiệm của mình, tích cực tham gia các phong trào thi đua một cách tự giác
Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng TĐKT. Đổi mới
nội dung hoạt động và nâng cao trách nhiệm của thành viên Hội đồng trong
việc kiểm tra, giám sát các hoạt động TĐKT đảm bảo tính khách quan, công
bằng và chính xác trong việc bình xét.


24

Thường xuyên tổ chức và cử các cán bộ làm công tác TĐKT tham gia các
lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và các chủ trương chính sách mới về
TĐKT.
Cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các hoạt
động TĐKT để nang cao hiệu quả và tiết kiệm nhân lực.
Xây dựng và bổ sung các bộ tiêu chí, tiêu chuẩn thi đua cho cụ thể hóa để
làm căn cứ soi vào khi đánh giá và bình xét TĐKT trong toàn ngành, trong từng
lĩnh vực, từng đơn vị cụ thể
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền và nêu gương “người tốt, việc

tốt”, “gương điển hình tiên tiến” trong các mặt hoạt động của Ngành GD&ĐT./.



×