Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học theo mô hình trường học mới cho giáo viên các trường tiểu học huyện thủy nguyên thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

______________

ĐỒNG XUÂN HỒNG

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC
THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI
CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN THỦY NGUYÊN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT HẠNH

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu luận văn tốt nghiệp khóa đào tạo với
đề tài “Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học theo mô hình trường học mới cho giáo
viên các trường tiểu học huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng” đến nay luận
văn đã được hoàn thành. Để hoàn thành luận văn nay, tác giả đã nhận được sự ủng
hộ giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi từ Học viện Quản lý giáo dục, Phòng
GD & ĐT huyện Thủy Nguyên, các trường tiểu học trên địa bàn huyện Thủy


Nguyên, bạn bè đồng nghiệp và những người thân trong gia đình.
Tác giả xin gửi lời tri ân và cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Tuyết Hạnh người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, động viên, khuyến khích tác
giả trong quá trình hình thành đề tài, triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu và hoàn
thành luận văn đúng thời hạn.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc, Hội đồng Khoa học và Đào
tạo Học viện Quản lý giáo dục, Phòng đào tạo sau đại học, các Phòng ban chức
năng và các giảng viên đã giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập.
Trân trọng cám ơn Lãnh đạo và chuyên viên tổ tiểu học Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng, BGH và các thầy cô giáo, các em học
sinh ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện đã nhiệt tình đóng góp ý kiến, cung
cấp tư liệu thực tiễn cho tác giả, phục vụ cho nghiên cứu đề tài.
Cảm ơn bạn bè và người thân trong gia đình đã động viên, chia sẻ với tác giả
trong công tác và công việc gia đình để tác giả an tâm học tập.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng nhưng luận văn khó tránh khỏi những
thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của các
thầy, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện và có giá
trị thực tiễn hơn nữa.
Xin trân trọng cám ơn.
Tác giả luận văn

Đồng Xuân Hồng


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGH
BD

: Ban giám hiệu

: Bồi dưỡng

BDGV
BDTX

: Bồi dưỡng giáo viên
: Bồi dưỡng thường xuyên

BDTXGV
CBQL

: Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên
: Cán bộ quản lý

CMHS
CNTT
CSVC

: Cha mẹ học sinh
: Công nghệ thông tin
: Cơ sở vật chất

CSVC-TB
DH
ĐMPPDH
GD
GD& ĐT
GV
GVCC


: Cơ sở vật chất-thiết bị
: Dạy học
: Đổi mới phương pháp dạy học
: Giáo dục
: Giáo dục và Đào tạo
: Giáo viên
: Giáo viên cốt cán

GVTH
HT
HS
HDTH
KT- XH
PHT
PHHS
PPDH
PTDH

: Giáo viên tiểu học
: Hiệu trưởng
: Học sinh
: Hướng dẫn tự học
: Kinh tế- Xã hội
: Phó hiệu trưởng
: Phụ huynh học sinh
: Phương pháp dạy học
: Phương tiện dạy học

QL
QLGD

SHCM
THPT
VNEN
XXH GD

: Quản lý
: Quản lý giáo dục
: Sinh hoạt chuyên môn
: Trung học phổ thong
: Việt Nam Escula Nueva
: Xã hội hóa giáo dục


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI CHO GIÁO VIÊN
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC ......................................................7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .......................................................................7
1.1.1. Những nghiên cứu về năng lực dạy học và bồi dưỡng năng lực dạy
học cho giáo viên ................................................................................................7
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. .................10
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài. .................................................13
1.2.1. Giáo viên tiểu học. ..................................................................................13

1.2.2. Năng lực. ................................................................................................13
1.2.3. Năng lực dạy học ....................................................................................14
1.2.4. Bồi dưỡng ...............................................................................................14
1.2.5. Bồi dưỡng năng lực dạy học ...................................................................15
1.2.6. Quản lý ...................................................................................................15
1.2.7. Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học. ....................................................16
1.3. Bồi dưỡng năng lực dạy học theo mô hình trường học mới cho giáo
viên tiểu học để thực hiện đổi mới giáo dục tiểu học .......................................17
1.3.1. Yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học .........................................................17
1.3.2. Yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên tiểu học khi thực hiện đổi mới
giáo dục tiểu học ...............................................................................................20
1.3.3. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh ..............................................................................................21
1.3.4. Mô hình trường học mới và yêu cầu bồi dưỡng năng lực dạy học
theo mô hình trường học mới cho giáo viên tiểu học .......................................22
1.4. Hiệu trưởng trường tiểu học quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học
theo mô hình trường học mới cho giáo viên .....................................................30


iv

1.4.1. Trách nhiệm của hiệu trưởng trường tiểu học trong thực hiện
nhiệm vụ bồi dưỡng thường xuyên giáo viên ...................................................30
1.4.2. Nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học theo mô hình trường
học mới cho giáo viên ......................................................................................31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học
theo mô hình trường học mới cho đội ng giáo viên c a hiệu trưởng các
trường tiểu học. ...................................................................................................40
1.5.1. Năng lực quản lý của hiệu trưởng. .........................................................40
1.5.2. Nhận thức và điều kiện của giáo viên ....................................................41

1.5.3. Điều kiện của nhà trường .......................................................................42
Kết luận chương 1 ...................................................................................................43
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY
HỌC THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI CHO GIÁO VIÊN CỦA
HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN THỦY NGUYÊN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ..................................................................................44
2.1. Khái quát về địa phương và nhà trường ...................................................44
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thủy Nguyên, thành
phố Hải Phòng ..................................................................................................44
2.1.2. Khái quát về giáo dục tiểu học huyện Thủy Nguyên .............................46
2.2. Tổ chức hoạt động khảo sát ........................................................................53
2.2.1. Mục đích khảo sát ...................................................................................53
2.2.2. Nội dung khảo sát ...................................................................................53
2.2.3. Phương pháp khảo sát .............................................................................53
2.2.4. Công cụ khảo sát ....................................................................................54
2.2.5. Xử lý kết quả ..........................................................................................54
2.3. Thực trạng bồi dưỡng giáo viên ở các trường tiểu học huyện Th y
Nguyên .................................................................................................................55
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên đối với việc bồi dưỡng
năng lực dạy học theo mô hình trường học mới ...............................................55
2.3.2. Khái quát tình hình đội ngũ ....................................................................55
2.3.3. Hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học theo mô hình trường học
mới cho giáo viên ở các trường tiểu học ..........................................................58


v

2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học theo mô hình
trường học mới cho giáo viên c a hiệu trưởng các trường tiểu học
huyện Th y Nguyên ............................................................................................65

2.4.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực dạy học theo
mô hình trường học mới cho giáo viên ............................................................65
2.4.2. Công tác tổ chức và chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng năng lực dạy học
theo mô hình trường học mới ...........................................................................68
2.5. Mức độ ảnh hưởng c a một số yếu tố đến quản lý bồi dưỡng năng
lực dạy học theo mô hình trường học mới cho giáo viên ở các trường
tiểu học huyện Th y Nguyên .............................................................................77
2.5.1. Năng lực thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng .......................................77
2.5.2. Nhận thức về việc bồi dưỡng năng lực dạy học và điều kiện của
đội ngũ giáo viên ..............................................................................................78
2.5.3. Các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác bồi dưỡng
năng lực dạy học theo mô hình trường học mới ...............................................79
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học
theo mô hình trường học mới cho giáo viên ở các trường tiểu học huyện
Th y Nguyên .......................................................................................................81
2.6.1. Những điểm mạnh ..................................................................................81
2.6.2. Những điểm hạn chế ...............................................................................81
2.6.3. Nguyên nhân ...........................................................................................82
2.6.4. Những vấn đề đặt ra cần được giải quyết ...............................................83
Kết luận chương 2 ...................................................................................................84
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY
HỌC THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI CHO GIÁO VIÊN CỦA
HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN THỦY NGUYÊN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ..................................................................................85
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ..............................................................85
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .........................................................85
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi ..........................................................85
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa..............................................................................86
3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống và nhất quán ......................................................86



vi

3.2. Một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học theo mô
hình trường học mới cho giáo viên c a hiệu trưởng các trường tiểu học
huyện Th y Nguyên ............................................................................................86
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý và
giáo viên trong việc thực hiện bồi dưỡng năng lực dạy học theo mô hình
trường học mới .................................................................................................86
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực
dạy học theo mô hình trường học mới cho giáo viên .......................................88
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng về nội dung và kỹ năng
dạy học theo mô hình trường học mới..............................................................90
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng và tăng cường đào tạo và bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên cốt cán cho mô hình trường học mới .........................................92
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng
lực dạy học theo mô hình trường học mới cho giáo viên .................................94
3.2.6. Biện pháp 6: Đảm bảo các điều kiện cần thiết và có các chế độ
chính sách động viên khích lệ cho cán bộ, giáo viên trong thực hiện công
tác bồi dưỡng năng lực dạy học theo mô hình trường học mới ........................96
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý được đề xuất ............................99
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi c a các biện pháp .....................100
Kết luận chương 3 .................................................................................................103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................104
1. Kết luận ...........................................................................................................104
2. Khuyến nghị ....................................................................................................106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................109
PHỤ LỤC



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

So sánh sự khác nhau cơ bản giữa Phương pháp dạy học truyền
thống và Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng
lực ........................................................................................................21

Bảng 2.1.

Số lớp và số học sinh của các trường tham gia khảo sát được học

Bảng 2.2.
Bảng 2.3.

theo mô hình VNEN ............................................................................47
Quy mô trường, lớp cấp tiểu học huyện Thủy Nguyên .......................51
Xếp loại hạnh kiểm (phẩm chất) học sinh cấp tiểu học huyện

Bảng 2.4.

Thủy Nguyên .......................................................................................52
Xếp loại học lực học sinh cấp tiểu học huyện Thủy Nguyên ..............52

Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.

Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.

Bảng 2.13.
Bảng 2.14.

Xếp loại năng lực học sinh cấp tiểu học huyện Thủy Nguyên ............52
Tổng hợp tình hình đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên........................56
Kết quả đánh giá giáo viên tiểu học huyện Thủy Nguyên trong 3
năm học ...............................................................................................57
Các chuyên đề giáo viên đã đăng ký bồi dưỡng .................................58
Kết quả đánh giá mức độ phù hợp hình thức bồi dưỡng năng lực
dạy học theo mô hình trường học mới cho giáo viên ..........................60
Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
giáo viên tiểu học ................................................................................62
Ý kiến tự đánh giá của GV về mức độ cải thiện năng lực dạy học
theo mô hình trường học mới sau khi tham gia bồi dưỡng .................62
Kết quả đánh giá mức độ thực hiện việc xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng năng lực dạy học theo mô hình trường học mới cho giáo
viên ......................................................................................................65
Kết quả đánh giá mức độ phù hợp của các nội dung bồi dưỡng
năng lực dạy học theo mô hình trường học mới cho giáo viên ...........67

Nội dung tổ chức và chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng năng lực dạy học
cho cán bộ quản lý giáo viên qua 3 năm triển khai mô hình trường
học mới ................................................................................................71
Bảng 2.15. Kết quả đánh giá mức độ thực hiện việc chỉ đạo, điều hành bồi
dưỡng năng lực dạy học theo mô hình trường học mới cho giáo
viên ......................................................................................................73



viii

Bảng 2.16.

Kết quả đánh giá mức độ thực hiện việc kiểm tra, đánh giá hoạt động
bồi dưỡng năng lực dạy học theo mô hình trường học mới cho giáo

Bảng 2.17.

viên.......................................................................................................75
Kết quả kiểm tra giáo viên dạy theo mô hình trường học mới ...........76

Bảng 2.18.

Đánh giá về thực trạng các điều kiện phục vụ cho triển khai dạy

Bảng 3.1.

học theo mô hình trường học mới của trường tiểu học .......................79
Kết quả thăm dò về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ......101

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ HS học theo mô hình VNEN xếp loại hoàn thành Môn
Toán, Tiếng Việt .................................................................................50


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Từ xa xưa, người thầy đã có một vị trí vô cùng quan trọng trong xã hội.
Không phải ngẫu nhiên mà xã hội dành cho người thầy những tình cảm đặc biệt, đó
chính là sự kính trọng, sự tôn vinh của mọi người đối với những người làm nghề
dạy học. Vị thế của người thầy luôn luôn được khẳng định trong xã hội. Để có được
sự tôn vinh, nhìn nhận và đánh giá đúng vai trò của mình, người thầy cần có năng
lực và phẩm chất tốt. Năng lực dạy học của người thầy ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng học sinh. Có thể nói chất lượng giáo dục chính là thước đo uy tín và năng lực
người thầy. Xã hội ngày càng phát triển, những công cụ, máy móc, phương tiện kỹ
thuật dạy học hiện đại cũng chỉ là những vật hỗ trợ, không thể thay thế được vai trò
của người thầy.
1.2. Xuất phát từ tình hình thực tiễn kinh tế - xã hội hiện nay, sự phát triển
mạnh mẽ của cách mạng khoa học công nghệ, nền kinh tế tri thức đòi hỏi giáo dục
và đào tạo phải có bước chuyển mình để đáp ứng với những yêu cầu mới của xã hội.
Giáo dục và đào tạo phải tạo ra nguồn nhân lực có đủ năng lực, phẩm chất và kỹ
năng cần thiết để tham gia các hoạt động xã hội. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) ngày 4 tháng 11 năm
2013 ra đời đã có những định hướng quan trọng trong mục tiêu đổi mới cho giáo
dục và đào tạo. Trong Nghị quyết đã chỉ ra rất rõ" chuyển hóa từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học"[2]. Từ yêu
cầu phát triển năng lực và phẩm chất cho người học, đặt ra yêu cầu phải thay đổi
cách dạy và cách học. Trong dạy học cần phải biết đổi mới phương pháp, đặt hoạt
động dạy học trong mối liên hệ với thế giới thực, tạo điều kiện cho học sinh được
trải nghiệm, sáng tạo. Dạy học phải liên hệ thực tiễn, bắt đầu từ thực tiễn, nhưng
phải chú ý phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực khái quát hóa
cho học sinh, để giúp các em khi đứng trước các vấn đề mới có thể chủ động tìm
được cách giải quyết phù hợp. Vì vậy đòi hỏi giáo viên cũng phải phát triển những



2

năng lực nhất định, đảm bảo những yêu cầu về kỹ năng sư phạm được quy định
trong chuẩn nghề nghiệp mới thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học.
1.3. Trong những năm gần đây, thực hiện định hướng đổi mới căn bản và
toàn diện, ngành giáo dục và đào tạo huyện Thủy Nguyên đã mạnh dạn đưa mô
hình trường học mới Việt Nam vào trong các trường tiểu học trên địa bàn huyện.
Được bắt đầu triển khai thí điểm từ năm học 2013-2014 với 2 lớp hai, cho đến năm
học 2014- 2015 tiếp tục dạy thí điểm với 8 lớp ba. Năm học 2015-2016, mô hình
trường học mới này đã được nhân rộng ra 100% khối lớp hai. Từ năm học 20162017, theo lộ trình sẽ áp dụng dạy học theo mô hình trường tiểu học mới đến tất cả
các khối lớp. Việc triển khai mô hình trường học mới đã kéo theo nhiều nội dung
đổi mới: đổi mới phương pháp dạy, đổi mới phương pháp học, đổi mới phương
pháp đánh giá học sinh, đổi mới cách tổ chức lớp học, đổi mới về tài liệu dạy học,
về quan hệ với cha mẹ học sinh và cộng đồng. Vai trò của giáo viên và học sinh có
sự thay đổi lớn: Thầy không còn là người truyền đạt kiến thức có sẵn, cung cấp
chân lí có sẵn mà là người định hướng, tổ chức các hoạt động để học sinh tự mình
khám phá ra kiến thức cùng với cách tìm ra và áp dụng kiến thức đó vào trong thực
tiễn. Mô hình trường tiểu học mới đặt ra vấn đề phải thay đổi cách quản lý đối với
cả giáo viên đứng lớp và đội ngũ cán bộ quản lý trong nhà trường. Yêu cầu thực
hiện dạy học tập trung vào phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học
đòi hỏi mỗi thầy cô giáo, cán bộ quản lý trường học những năng lực mới. Người
giáo viên phải luôn cập nhật kiến thức chính trị, kinh tế- xã hội, bồi dưỡng phẩm
chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lựcdạy học, năng lực giáo dục
và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
Phát triển năng lực tự học, tự BD của GV; năng lực tự đánh giá hiệu quả BDTX;
năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự BD GV của nhà trường, của phòng
GD&ĐT và của sở GD&ĐT [5]. Với những lý do đó, tác giả mạnh dạn chọn nghiên
cứu đề tài:“Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học theo mô hình trường học mới
cho giáo viên các trường tiểu học huyện Th y Nguyên, thành phố Hải Phòng”
làm luận văn tốt nghiệp.



3

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học theo
mô hình trường học mới cho giáo viên các trường tiểu học huyện Thủy Nguyên,
thành phố Hải Phòng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, theo đó nâng
cao chất lượng giáo dục của các trường tiểu học trên địa bàn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học theo
mô hình trường học mới cho giáo viên các trường tiểu học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học theo mô
hình trường học mới cho giáo viên các trường tiểu học huyện Thủy Nguyên, thành
phố Hải Phòng.
- Đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học theo mô hình trường
học mới cho giáo viên các trường tiểu học huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải
Phòng.
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học theo mô hình trường học mới cho giáo
viên các trường tiểu học huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
5. Giả thuyết khoa học
Thực hiện Thông tư 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, hiệu trưởng các trường TH huyện Thủy Nguyên thành phố
Hải Phòng đã quan tâm bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ giáo viên và có những kết
quả nhất định. Nhưng trước yêu cầu thực hiện đổi mới giáo dục theo hướng phát
triển năng lực và phẩm chất người học, triển khai đại trà mô hình trường học mới

trên địa bàn huyện, năng lực dạy học của một bộ phận giáo viên tiểu học chưa đáp
ứng. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học theo mô
hình trường học mới cho giáo viên của hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn


4

huyện Thủy Nguyên dựa trên các cơ sở lý luận phù hợp, tập trung khắc phục các
hạn chế trong thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng giáo viên của các nhà trường hiện nay
sẽ góp phần nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ đổi mới giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy
học theo mô hình trường học mới cho giáo viên các trường tiểu học huyện Thủy
Nguyên, thành phố Hải Phòng các năm học 2013-2014; 2014-2015; 2015-2016, từ
đó, đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học theo mô hình trường học
mới cho giáo viên của hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Thủy Nguyên, thành
phố Hải Phòng.
Tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn: Cán bộ quản lý, giáo viêncủa
6 trường tiểu học trong huyện: Trường tiểu học Kỳ Sơn, trường tiểu học Minh Tân,
trường tiểu học Núi Đèo, trường tiểu học Tân Dương, trường tiểu học Tam Hưng,
trường tiểu học Ngũ Lão.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu khoa học liên
quan đến vấn đề bồi dưỡng năng lực dạy học theo mô hình trường học mới và quản
lý các hoạt động đó trong trường tiểu học, làm rõ các khái niệm công cụ và xây
dựng khung lý thuyết làm luận cứ cho vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết các kinh nghiệm quản lý hoạt

động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên ở các trường tiểu học huyện Thủy
Nguyên, thành phố Hải Phòng và một số trường tiểu học thuộc quận Hải An, thành
phố Hải Phòng.
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thu thập thông tin từ đội ngũ cán bộ
quản lí, giáo viên của 6/38 trường tiểu học trong toàn huyện (đại diện cho 6 cụm
chuyên môn thuộc các địa hình khác nhau: miền núi, miền biển, trung tâm) về thực


5

trạng dạy học, năng lực dạy học của GV, quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy
học theo mô hình trường tiểu học mới trong nhà trường. Phương pháp này cũng
được sử dụng để đánh giá các biện pháp được đề xuất.
Phương pháp quan sát: Thu thập thông tin về thực trạng dạy học và quản lý
bồi dưỡng năng lực dạy học theo mô hình trường học mới cho giáo viên tại 6/38
trường tiểu học trong toàn huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý, giáo viên các
trường nhằm tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học
theo mô hình trường học mới trong nhà trường và việc giáo viên đã biết vận dụng
các kỹ năng thông qua các hoạt động giảng dạy trong nhà trường như thế nào để lý
giải nguyên nhân của vấn đề.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu các báo cáo tổng
kết, sơ kết, hồ sơ tự bồi dưỡng, quản lý của nhà trường 3 năm học gần đây nhằm
đưa ra những nhận định, phân tích, đánh giá thực trạng việc tổ chức hoạt động bồi
dưỡng năng lực dạy học theo mô hình trường học mới của các trường tiểu học trong
toàn huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình tiến hành luận văn, thường xuyên
xin ý kiến chuyên gia về các lĩnh vực liên quan đế vấn đề nghiên cứu của đề tài.
Qua ý kiến chuyên gia, tác giả có thể điều chỉnh các nhận định, đề xuất các phương
pháp được sử dụng trong quá trình xử lý các thông tin, xử lý các kết quả điều tra,

kết quả khảo nghiệm.
7.3. Phương pháp hỗ trợ: xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Phương pháp này được sử dụng với mục đích xử lý, phân tích thông tin thu
được trong quá trình nghiên cứu một cách định lượng để rút ra các nhận định khoa
học trong nội dung nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:


6

Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học theo
mô hình trường học mới cho giáo viên của hiệu trưởng trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học theo mô hình
trường học mới cho giáo viên của hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Thủy
Nguyên, thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học theo mô hình
trường học mới cho giáo viên của hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Thủy
Nguyên, thành phố Hải Phòng.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI
CHO GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về năng lực dạy học và bồi dưỡng năng lực dạy học cho

giáo viên
Nghiên cứu về năng lực chuyên môn, năng lực DH và các vấn đề phát triển
chuyên môn cho giáo viên được rất nhiều nhà nghiên cứu giáo dục quan tâm. Bàn
về năng lực chuyên môn, năng lực DH của giáo viên, tác giả Liakopoulou, (2011)
đã đưa ra khái niệm năng lực chuyên môn bao gồm các thành tố sau đây: 1. Tính
cách, thái độ và niềm tin; 2. Kỹ năng sư phạm và kiến thức sư phạm (Kiến thức
môn học, Kiến thức và hiểu biết về người học, Phương pháp giảng dạy, Kiến thức
về chương trình giảng dạy); 3. Hiểu biết về bối cảnh xã hội; 4. Hiểu biết về bản
thân và về khoa học nói chung.[18]
Chính phủ Singapore cũng xác định các năng lực chủ yếu của giáo viên có 3
lĩnh vực như: Năng lựcchuyên môn, năng lực quản lý, năng lực cá nhân. Trong đó
năng lực chuyên môn thể hiện ở việc có các kiến thức chăm sóc và phát triển học
sinh, chất lượng dạy học các bộ môn cơ bản, khả năng nắm vững chuyên môn, có
năng lực đánh giá và rút kinh nghiệm, có tư duy logic, chủ động sáng tạo, cập nhật
phương pháp và có tầm nhìn; năng lực quản lý thể hiện: có tầm ảnh hưởng, hiểu biết
về môi trường văn hóa, phát triển các đồng nghiệp khác; khả năng làm việc với
người khác, xây dựng mối quan hệ đối tác với phụ huynh, có năng lực làm việc
nhóm; năng lực cá nhân thể hiện: biết mình và người khác, cân bằng điều hòa bản
thân, là một cá nhân chính trực và một công dân có trách nhiệm, hiểu biết và tôn
trọng người khác, kiên trì và khả năng thích ứng. [31]
Theo khung P21 (tổ chức được xây dựng ở Mỹ nhằm xác định vị trí năng lực
thế kỷ 21. P21 là tổ chức quốc gia hình thành năm 2001 bằng tài trợ của Chính phủ


8

và khu vực tư nhân Hoa Kỳ) và Liên minh châu Âu EU, việc tích lũy năng lực của
thế kỷ 21 sẽ được hỗ trợ tốt hơn nhờ những kỹ thuật sư phạm cụ thể, có thể là học
theo vấn đề, học hợp tác, hay học trải nghiệm và đánh giá định hình. Một vấn đề
quan trọng trong thực hiện năng lực của thế kỷ 21 được quan tâm là vai trò giáo

viên và bồi dưỡng nghiệp vụ. Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây, giáo viên
có vai trò quan trọng trong việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa. Các thái độ,
niềm tin và năng lực thực tiễn của giáo viên là nhân tố quyết định để thực hiện đổi
mới dạy và học. Những năng lực này đặt ra yêu cầu cho giáo viên, họ phải là những
người tìm ra được phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, cách đánh giá khác
nhau. Bên cạnh đó, giáo viên không chỉ là người tạo cho học sinh cơ hội tích lũy
năng lực mà họ phải là người phải có được những năng lực đó.[29]
Tại các nước châu Á như Nhật Bản, việc BD và đào tạo lại cho giáo viên là
yêu cầu bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tùy theo tình hình thực tế của
đơn vị, cá nhân mà các cấp quản lý giáo dục có những phương thức BD khác nhau
trong phạm vi khuôn khổ thích hợp. Hình thức tổ chức BD có thể mỗi trường được
cử 3 đến 5 giáo viên được đào tạo lại một lần theo chuyên môn tập trung nhiều vào
ĐMPPDH. [7]
Tại Hàn Quốc, một trong những nước có chính sách rất thiết thực về BD và
đào tạo lại cho đội ngũ GV. Tất cả GV phải học tập tham gia đầy đủ các nội dung
về chương trình nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo quy định. Nhà nước
đã đưa ra “Chương trình bồi dưỡng GV mới” để BDGV được thực hiện trong 10
năm và “Chương trình trao đổi” để đưa GV đi tập huấn ở nước ngoài. Tóm lại, các
nghiên cứu đã chỉ ra rằng, phát triển chuyên môn, nâng cao năng lực GV là một
trong những yêu cầu trọng tâm được chú ý với mục đích tạo sự thay đổi và nâng
cao chất lượng cho nhà trường.[19]
Luật nhà trường của bang Brandenburg, Cộng hoà Liên bang Đức, quy định
rõ GV phải có nghĩa vụ tham gia BD, thường xuyên cập nhật kiến thức và đưa vào
những biện pháp đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn. Chương trình BDGV có ở


9

ba cấp quản lý: Cấp nhà nước, cấp địa phương và chương trình BD tại các nhà
trường.[7]

Hiện nay ở Việt Nam việc bồi dưỡng năng lực DH cho GV là nhiệm vụ quan
trọng và thường xuyên của mỗi cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục. Thực tế đã
có rất nhiều công trình nghiên cứu lý luận dạy học, lý luận QLGD nói chung và QL
hoạt động DH nói riêng ở các cơ sở GD&ĐT. Các nghiên cứu này đã được xuất
bản thành các sách chuyên đề hoặc được chuyển tải dưới dạng chuyên đề cho học
viên cao học QLGD. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu, các bài viết của các
tác giả xung quanh vấn đề này như:
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng:“Bất cứ hoàn cảnh nào dù khó khăn đến
đâu, ngành giáo dục cũng tìm mọi biện pháp mở trường, lớp (dài hạn, ngắn hạn,
cấp tốc, tập trung, phân tán, nhóm nhỏ…)để đào tạo, BD đội ngũ”. Đồng thời tác
giả cũng đưa ra một số bài học về BD đội ngũ GV.[3]
Tác giả Nguyễn Thị Tuyết Hạnh với bài viết“Nâng cao năng lực cho giáo viên
và cán bộ quản lý trường học đáp ứng yêu cầu dạy học phát triển năng lực học
sinh” trong tạp chí Quản lý giáo dục số 4 - 2015 đã nhấn mạnh:“Chuẩn bị cho GV
những kiến thức, kĩ năng cơ bản trên cơ sở hiểu và triển khai được các chuẩn quốc
gia và khu vực trong công tác đào tạo và bồi dưỡng GV”.[12]
Thứ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Vinh Hiển với bài viết “Đào tạo phát triển
nguồn nhân lực giáo dục tiểu học đáp ứng công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện
Giáo dục và Đào tạo” trong tạp chí Giáo dục số 365- 2015 nhấn mạnh: BD đội ngũ
GV đáp ứng yêu cầu đổi mới là nhiệm vụ then chốt trước mắt cũng như lâu dài
trong toàn ngành nói chung.[13]
Tác giả Nghiêm Đình Vỳ, Nguyễn Khắc Hưng với cuốn “Phát triển GD&ĐT
nhân tài”, đã khẳng định: “Thầy giáo là yếu tổ quyết định hàng đầu đối với chất
lượng giáo dục, do đó muốn phát triển giáo dục thì trước hết và trên hết phải phát
triển đội ngũ GV cả về số lượng và chất lượng”. Từ đó, tác giả nêu ra những nghiên
cứu về những thời kỳ biến chuyển của GV và đề nghị về những cải cách chương
trình đào tạo GV.[22]


10


Qua các công trình nghiên cứu nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét
như sau:
- Các nghiên cứu trên chỉ ra rất rõ nội hàm của năng lực DH, các biện pháp
BD có hiệu quả năng lực DH cho GV.
- Các nghiên cứu về BD đội ngũ GV được tập trung vào hai mảng chính:
nghiên cứu BD đội ngũ GV theo cấp bậc và ngành học; nghiên cứu BD đội ngũ GV
theo từng cơ sở giáo dục thuộc bậc, cấp, ngành học theo chuẩn nghề nghiệp bằng
con đường tổ chức các hoạt động đào tạo BD đội ngũ GV.
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Để công tác bồi dưỡng năng lực DH cho GV đạt hiệu quả, vấn đề quản lý
BD năng lực cho GV là quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng BD.
Vấn đề BD được đưa thành chính sách và có các quy định cụ thể. Theo Hannele
Niemi và Ritva Jakku Sihvonen, lí do cơ bản dẫn đến thành công của hệ thống GD
Phần Lan (có thành tích cao nhất trong nhiều kỳ thi PISA) là do Phần Lan đã quyết
định nâng chuẩn trình độ GV phổ thông lên trình độ thạc sĩ và mọi GV có nghĩa vụ
và quyền hạn phải không ngừng học tập, phát triển chuyên môn.[28]
Công trình nghiên cứu về đào tạo GV tiểu học và trung học ở 6 quốc gia
Đông Âu của Ủy ban Văn hóa và Giáo dục thuộc Liên minh châu Âu cũng xác định
trong công cuộc đổi mới GD, việc BDGV cần phải được chú trọng, phải có kế
hoạch lâu dài cho công tác BDGV ở giai đoạn tiếp nối.[27]
Cuốn sách của trung tâm Nghiên cứu và Đổi mới giáo dục, OECD, 1998, đã
rút ra kết luận “Các chính sách đổi mới GD sẽ không đem lại hiệu quả gì nếu bản
thân người giáo viên không thay đổi”. Cuốn sách cũng nêu những kinh nghiệm
thực tiễn điển hình của 8 quốc gia trong BDGV, ví dụ như: phát triển những ý
tưởng BD hoàn toàn mới của Đức; coi BDGV là nhiệm vụ ưu tiên của Ireland; khắc
phục những rào cản do quan niệm lỗi thời, cứng nhắc trong BDGV ở Luc-xăm-bua;
BDGV hướng tới sự chuẩn mực, xuất sắc và có kiểm định ở Hoa Kỳ.[30]
Về vấn đề QL công tác BD đội ngũ GV các tác giả Lục Thị Nga (2005),
Phạm Văn Giáp (2011) … đã đề xuất thực hiện đồng bộ một số biện pháp QL BD



11

nghiệp vụ cho GV như: Xây dựng cơ chế QL chỉ đạo; QL tốt việc tự BD của GV;
đề ra chuẩn định mức cho GV phấn đấu; nâng cao chất lượng hoạt động các TCM;
kiểm tra đánh giá việc thực hiện hoạt động BD [10]; [16]. Vấn đề QL công tác BD
đội ngũ GV ở tiểu học gắn với đặc thù địa phương được Dương Văn Đức nghiên
cứu ở tỉnh Bắc Giang; Cao Thị Thanh Xuân nghiên cứu ở tỉnh Kon Tum, Nguyễn
Thị Nguyệt Quế nghiên cứu ở tỉnh Quảng Ninh…Vấn đề QL công tác BD đội ngũ
GV ở cấp THPT đã có công trình nghiên cứu của Trần Thị Hải Yến. Tác giả đã
quan tâm đến việc QL được thực hiện ở ngay cấp trường với chủ thể QL là hiệu
trưởng[23].Hoàng Quốc Vinh, (2011) đã nêu cụ thể công tác QL: Thành lập Ban
chỉ đạo công tác BD của ngành; đề ra quy trình xây dựng kế hoạch, phân công trách
nhiệm rõ đến từng đơn vị và mỗi cá nhân; xây dựng nội dung đào tạo, BD[22].
Nguyễn Thị Tuyết đã đề xuất cụ thể các biện pháp QL BD năng lực DH cho GV
THPT thành phố Hà Nội hướng đến đáp ứng chuẩn nghề nghiệp, trong đó có ba
biện pháp mang tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay là: Nâng cao nhận thức của
CBQL và GV về BD theo chuẩn; Tăng cường đào tạo và BD đội ngũ GVCC; Đổi
mới đánh giá kết quả BD. Nhiều dự án ODA, dự án của các tổ chức quốc tế, các tổ
chức phi chính phủ (NGOs) về giáo dục ở Việt Nam đã có những nghiên cứu và
trình bày các kinh nghiệm BDGV ở một số nước trên thế giới. Đó là những tài liệu
có giá trị, có thể vận dụng vào công tác BDGV ở Việt Nam một cách linh hoạt tùy
theo từng trường, từng địa phương.[20]
Bên cạnh những tác giả với những nghiên cứu trên cũng phải kể đến một số
luận văn thạc sĩ đề cập đến các biện pháp QL BD năng lực cho giáo viên với nhiều
nội dung ở các khía cạnh khác nhau. Tùy theo điều kiện của nhà trường, tùy theo
các giai đoạn khác nhau, các tác giả đã đưa ra những giải pháp cụ thể phù hợp và
hiệu quả nhất. Có thể kể đến các luận văn:“Một số giải pháp nâng cao năng lực dạy
học của đội ngũ giáo viên trường THCS Khánh Bình đến năm 2015” của tác giả

Nguyễn Long Giao. Nghiên cứu về đội ngũ giáo viên tiểu học và QL đội ngũ này,
đã có một số công trình nghiên cứu như: Luận văn:" Phát triển đội ngũ giáo viên
tiểu học huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp GVTH"


12

của tác giả Nguyễn Mạnh Tuân, hay luận văn:"Biện pháp quản lý bồi dưỡng GVTH
thành phố Nam Định đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp" của tác giả Dương Thị Minh
Hiền. Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Lệ Hằng“Quản lý hoạt động bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên ở trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Phú Thọ” (2012).
Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Minh Thúy“Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu
học trên địa bàn quận Ba Đình dựa trên chuẩn nghề nghiệp” (2014). Luận
văn:“Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học của giáo viên trường Trung
học phổ thông Hải An thành phố Hải Phòng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp” của Vũ
Văn Huy (2011). Luận văn:“Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho
giáo viên trường Trung học phổ thông Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc” của Phạm Kim
Thành (2013).
Từ việc khảo sát các nghiên cứu trong và ngoài nước, người viết nhận thấy
việc nghiên cứu về hoạt động BDGV đã được triển khai ở nhiều bình diện khác
nhau. Các công trình ít nhiều đều có những quan tâm nghiên cứu đến hoạt động
BDGV nói chung và rèn luyện năng lực DH nói riêng. Nhiều tác giả đã phân tích
đưa ra nội dung của hoạt động BDGV; Nghiên cứu các mô hình đào tạo, BDGV; đề
xuất các biện pháp khác nhau để nâng cao chất lượng hoạt động BDGV ở các cấp
học, các loại hình trường, các địa phương khác nhau ở nhiều vùng miền.Tuy nhiên
các đề tài mới chỉ tập trung vào nghiên cứu công tác BDGV và quản lý BDGV cho
các cấp học, ngành học mà chưa chú ý đến lĩnh vực cụ thể là công tác BD năng lực
DH theo mô hình trường học mới và quản lý BD năng lực DH theo mô hình trường
học mới. Đây là mô hình mới đang được triển khai áp dụng tại các địa phương. Qua
nghiên cứu, khảo sát, tác giả thấy mô hình này đã thể hiện nhiều tính ưu việt trong

việc nâng cao chất lượng GD theo quan điểm đổi mới. Bên cạnh đó việc thực hiện
nhiệm vụ BDGV hàng năm mới được thể chế hóa tại Thông tư 26/2012/TTBGDĐT từ năm 2012 đến nay nên chưa có những nghiên cứu cụ thể quản lý bồi
dưỡng năng lực DH theo mô hình trường học mới cho GV của HT trường tiểu học ở
các địa bàn, vùng miền trong cả nước. Đây là một vấn đế cần được quan tâm nghiên
cứu. Tác giả lựa chọn nghiên cứu biện pháp QL của HT các trường tiểu học huyện


13

Thủy Nguyên đối với hoạt động bồi dưỡng năng lực DH theo mô hình trường học
mới cho GV ở các trường tiểu học trong bối cảnh hiện nay cũng như các biện pháp
QL phát triển Năng lực chuyên môn, năng lực DH theo mô hình trường học mới cho
GV của lãnh đạo trường học. Những luận điểm, số liệu từ các công trình trên là
những dữ liệu hữu ích mà tác giả có kế thừa trong nghiên cứu của mình.
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài.
1.2.1. iáo viên tiểu học.
Tại điều 70, Luật Giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về nhà giáo như sau:
Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở
giáo dục khác.
Trong luận văn này sử dụng khái niệm Giáo viên tiểu học được ghi trong
Điều 33, Điều lệ trường tiểu học: “Giáo viên tiểu học là giáo viên làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường tiểu học và cơ sở giáo dục khác thực
hiện chương trình giáo dục tiểu học”. [6]
1.2.2. Năng lực.
Có rất nhiều định nghĩa về năng lực và khái niệm này đang thu hút sự quan
tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu. Theo cách hiểu thông thường, năng lực là sự kết
hợp của tư duy, kĩ năng và thái độ có sẵn hoặc ở dạng tiềm năng có thể học hỏi
được của một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện thành công nhiệm vụ.[11]
Theo quan điểm của Tâm lý học Mác xít, năng lực của con người luôn gắn

liền với hoạt động của chính họ. Nội dung và tính chất của hoạt động được quy định
bởi nội dung và tính chất của đối tượng của nó. Tuỳ thuộc vào nội dung và tính chất
của đối tượng mà hoạt động đòi hỏi ở chủ thể những yêu cầu xác định. Nói một
cách khác thì mỗi một hoạt động khác nhau, với tính chất và mức độ khác nhau sẽ
đòi hỏi ở cá nhân những thuộc tính tâm lý (điều kiện cho hoạt động có hiệu quả)
nhất định phù hợp với nó. Như vậy, khi nói đến năng lực cần phải hiểu năng lực
không phải là một thuộc tính tâm lý duy nhất nào đó (ví dụ như khả năng tri giác, trí
nhớ…) mà là sự tổng hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân (sự tổng hợp này không


14

phải phép cộng của các thuộc tính mà là sự thống nhất hữu cơ, giữa các thuộc tính
tâm lý này diễn ra mối quan hệ tương tác qua lại theo một hệ thống nhất định và
trong đó một thuộc tính nổi lên với tư cách chủ đạo và những thuộc tính khác giữ
vai trò phụ thuộc) đáp ứng được những yêu cầu hoạt động và đảm bảo hoạt động đó
đạt được kết quả mong muốn. Do đó có thể định nghĩa năng lực như sau: Năng lực
là khả năng thực hiện các hoạt động dựa trên sự huy động tổng hợp kiến thức, kĩ
năng, các giá trị bản thân để giải quyết hiệu quả vấn đề hay có cách hành xử phù
hợp trong bối cảnh thực và năng lực được đánh giá thông qua kết quả hoạt động.
1.2.3. Năng lực dạy học
Như trên đã phân tích, năng lực bao gồm các năng lựcchung và những năng
lực thuộc về một hoạt động cụ thể nào đó như: năng lực toán học của hoạt động học
tập hay nghiên cứu toán học, năng lực hoạt động chính trị của hoạt động chính trị,
năng lực giảng dạy của GV... Như vậy có thể định nghĩa năng lực nghề nghiệp như
sau: Năng lực nghề nghiệp là sự tương ứng giữa những thuộc tính tâm, sinh lý của
con người với những yêu cầu do nghề nghiệp đặt ra. Nếu không có sự tương ứng
này thì con người không thể theo đuổi nghề được.

mỗi một nghề nghiệp khác


nhau sẽ có những yêu cầu cụ thể khác nhau, nhưng tựu trung lại thì năng lực nghề
nghiệp nói chung và năng lực DH nói riêng được cấu thành bởi các thành tố:
- Tri thức chuyên môn (tri thức môn học).
- Kỹ năng hành nghề (kỹ năng sư phạm hay kỹ năng dạy học).
Năng lực dạy học của GV là tổ hợp những thuộc tính tâm, sinh lý của giáo
viên (tư duy, tình cảm, xúc cảm, sự sáng tạo…) và các tri thức chuyên môn
nghiệp vụ, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp của GV trong quá trình DH đáp ứng
những yêu cầu do nghề nghiệp dạy học đặt ra, giúp GV dạy học có hiệu quả.
1.2.4. Bồi dưỡng
Theo Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (Nxb. Từ điển Bách khoa,
Hà Nội, 2010), khái niệm Bồi dưỡng được giải thích: Đó là làm cho tăng thêm năng
lực hoặc phẩm chất. Theo Đại từ điển do Nguyễn Như Ý chủ biên (Nxb. Văn hóaThông tin, Hà Nội, 1998), Bồi dưỡng: Đó là làm cho tốt hơn, giỏi hơn. Theo các tài


15

liệu của UNESCO [26], bồi dưỡng được hiểu như sau: BD là quá trình cập nhật, bổ
sung kiến thức, k năng, thái độ để nâng cao năng lực trình độ, phẩm chất của
người lao động về một lĩnh vực hoạt động mà người lao động đã có một trình độ
năng lực chuyên môn nhất định qua một hình thức đào tạo nào đó. BD có ý nghĩa
nâng cao trình độ nghiệp vụ, quá trình này diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu
cầu nâng cao kiến thức hay kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp
ứng các yêu cầu của lao động nghề nghiệp. BD là quá trình làm tăng thêm năng lực
hoặc phẩm chất. Từ góc độ khác, BD có ý nghĩa nâng cao năng lực nghề nghiệp.
Như vậy BD là quá trình đào tạo nối tiếp, đào tạo liên tục trong khi làm việc nhằm
cập nhật kiến thức còn thiếu hay đã lạc hậu, củng cố, mở mang và trang bị một cách
có hệ thống những tri thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ sẵn có để có thể thực
hiện tốt hơn công việc của mình.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: BD là quá trình cập nhật, bổ sung những

kiến thức và k năng đã lạc hậu hoặc còn thiếu ở một cấp học, bậc học, thường
được xác nhận bằng một chứng chỉ. [9]
Như vậy, mục đích của BD là nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất và năng
lực chuyên môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở rộng, và nâng cao hệ
thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn, nghiệp vụ đã có, từ đó nâng cao chất
lượng hiệu quả công việc đang làm.
Trong luận văn này tác giả sử dụng khái niệm bồi dưỡng theo tác giả Nguyễn
Minh Đường.
1.2.5. Bồi dưỡng năng lực dạy học
Bồi dưỡng năng lực DH cho GV là quá trình tổ chức cho giáo viên cập nhật,
bổ sung các tri thức chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng sư phạm để nâng cao kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo trong quá trình DH.
1.2.6. Quản lý
Trong tác phẩm:“Những vấn đề cốt yếu của quản lý” tác giả Harold Kontz
viết:“Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá


16

nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm về thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá
nhân ít nhất”.[25]
Kotter cho rằng QL là quá trình thực hiện các công việc xây dựng kế hoạch
hành động (bao gồm cả xác định mục tiêu cụ thể, chế định kế hoạch, quy định tiêu
chuẩn đánh giá và thể chế hóa), sắp xếp tổ chức (bố trí tổ chức, phối hợp nhân sự,
phân công công việc, điều phối nguồn lực tài chính và kĩ thuật…), chỉ đạo, điều
hành, kiểm soát và đánh giá kết quả, sửa chữa sai sót (nếu có) để bảo đảm hoàn
thành mục tiêu của tổ chức đã đề ra. [12]
Theo tác giả Trần Kiểm “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách

tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” và “Quản lý một hệ
thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người - thành viên của hệ - nhằm
làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến” [15]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể
quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến. [17]
Qua các định nghĩa về QL có thể thấy đã nói đến QL là bao gồm sự tác động
từ chủ thể QL đến các đối tượng QL để thực hiện các mục tiêu của tổ chức đã đề ra;
để thực hiện các mục tiêu đó chủ thể QL sử dụng các công cụ QL (các tri thức khoa
học, các văn bản pháp luật, các phương tiện kỹ thuật…), các cách thức QL (phương
pháp quản lý) để tác động đến các đối tượng một cách linh hoạt trong điều kiện liên
biến động của môi trường bên trong, ngoài tổ chức. Sự tác động ấy phải trên cơ sở
khai thác các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đưa tổ chức đạt đến mục tiêu.
Trong luận văn này tác giả sử dụng khái niệm QL theo tác giả Kotter.
1.2.7. Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học.
Trong công tác QL nhà trường hiện nay, thì QL hoạt động bồi dưỡng năng
lực DH cho GV là một trong những nhiệm vụ trọng tâm.


×