Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường tiểu học lập chiệng vùng khó khăn huyện kim bôi tỉnh hòa bình (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.39 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong trường tiểu học, mục tiêu đảm bảo và nâng cao chất lượng hoạt
động dạy học là một nhiệm vụ trọng tâm, có tính cấp bách của nhà trường
trong bối cảnh hiện nay. Mà một trong những nhân lực chủ chốt, quyết định
chất lượng hoạt động dạy học là người giáo viên, yếu tố then chốt để nâng
cao chất lượng giáo dục chính là hoạt động của giáo viên. Sinh hoạt tổ
chuyên môn là hoạt động nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất phát huy năng
lực nghề nghiệp của giáo viên trong quá trình dạy học. Chính vì vậy, vấn đề
tạo điều kiện cho giáo viên tự học thông qua hoạt động của tổ chuyên môn là
một hướng giải quyết khả thi và hiệu quả. Tổ chuyên môn là nơi trực tiếp
triển khai những yêu cầu về mục tiêu, nội dung phương pháp... của đổi mới
giáo dục tiểu học, với nhiệm vụ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ
cho giáo viên sẽ có một môi trường chuyên môn để hình thành năng lực
nghề nghiệp. Việc triển khai nghiên cứu bài học (Lesson Study) tại tổ
chuyên môn góp phần đắc lực hình thành năng lực nghề nghiệp của giáo
viên thông qua nghiên cứu, cải tiến các hoạt động dạy học các bài học cụ thể,
qua đó cải tiến chất lượng của học sinh. Vì vậy, quản lý có hiệu quả hoạt
động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn là một trong những công tác
trọng tâm và thường xuyên của hiệu trưởng để thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà trường, nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục.
Song trước yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, công tác
quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt tổ chuyên môn của hiệu trưởng
các trường tiểu học hiện nay còn bộc lộ những hạn chế bất cập, việc soạn bài
của giáo viên dường như khoán trắng cho các tổ chuyên môn, trong khi đó
hoạt động của các tổ chuyên môn có lúc, có nơi còn nặng nề về quản lý hành
chính hơn là sinh hoạt chuyên môn và nhiều khi mang tính hình thức, đối
phó mà chưa đi vào thực chất. Sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn
chưa được thường xuyên, thường chỉ mới tập trung vào các đợt hội giảng,
thao giảng hay các đợt thi giáo viên giỏi. Đó là nguyên nhân khiến cho các


giáo viên trong cùng tổ chuyên môn chưa thực sự gắn kết được với nhau một
cách chặt chẽ để tạo ra sự thống nhất trong hoạt động đổi mới phương pháp
dạy học, đồng thời qua đó nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Quản lý hoạt động nghiên cứu bài
học tại tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường Tiểu học Lập Chiệng vùng
khó khăn huyện Kim Bôi tỉnh Hoà Bình” cần được đặt ra và nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề xuất biện pháp quản lý
hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường Tiểu
học Lập Chiệng vùng khó khăn huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình nhằm góp


2
phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học của nhà
trường.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn của trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn của hiệu
trưởng trường tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
Việc triển khai hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở
trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình
đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, do một số nguyên nhân
như còn nặng nề về quản lý hành chính hơn là quản lý chuyên môn, sinh
hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn nhiều khi mang tính hình thức, đối phó
mà chưa đi vào thực chất, chưa thực hiện thường xuyên, thường chỉ mới tập
trung vào các đợt hội giảng, thao giảng hay các các đợt thi giáo viên
giỏi…Nếu đề xuất được các biện pháp phù hợp để quản lý hoạt động nghiên

cứu bài học trong sinh hoạt tổ chuyên môn và thực hiện chúng một cách
đồng bộ thì chất lượng dạy học ở trường THLC vùng khó khăn huyện Kim
Bôi tỉnh Hòa Bình sẽ được nâng cao, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu
giáo dục và đào tạo của huyện Kim Bôi và của tỉnh Hòa Bình.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu bài học
tại tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường tiểu học.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động
nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng vùng
khó khăn huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình và nguyên nhân của thực trạng.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ
chuyên môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn huyện Kim Bôi
tỉnh Hòa Bình.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn của
Hiệu trưởng trường Tiểu học Lập Chiệng.
6.2. Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Sử dụng số liệu từ năm 2013 (từ
khi bắt đầu triển khai hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn đến
năm 2016).
6.3. Giới hạn về khách thể điều tra
- 22 CBQL chuyên viên của Sở GD&ĐT tỉnh Hòa Bình, Phòng
GD&ĐT huyện Kim Bôi.


3
- 11 CBQL các trường tiểu học vùng khó khăn trên địa bàn huyện Kim
Bôi tỉnh Hòa Bình.
- 44 CBQL và giáo viên trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn
huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra viết
Sử dụng hệ thống câu hỏi đối với CBQL, GV trường THLC thu
thập số liệu, đánh giá thực trạng và tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý
Nghiên cứu và tổng kết thực tiễn quản lý hoạt động NCBH tại tổ
chuyên môn mà các biện pháp của nó mang lại giá trị thực tiễn và lý luận.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên về thực trạng quản lý hoạt
động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn của hiệu trưởng nhà trường.
7.2.5. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến các chuyên gia để xây dựng đánh giá về tính cần thiết
và khả thi của các biện pháp đề xuất.
7.3. Phương pháp toán học thống kê
Dùng phương pháp toán thống kê để xử lý số liệu điều tra.
8. Đóng góp của đề tài
Đề tài góp phần nâng cao biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu bài
học tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn huyện
Kim Bôi tỉnh Hòa Bình nói riêng và các trường tiểu học huyện Kim Bôi nói
chung.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại
tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường tiểu học vùng khó khăn.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ
chuyên môn của hiệu trưởng trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn

huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ
chuyên môn của hiệu trưởng trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn
huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU BÀI
HỌC TẠI TỔ CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG
TIỂU HỌC VÙNG KHÓ KHĂN
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
1.1.2. Ở Việt Nam
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý nhà trường
1.2.2. Quản lý nhà trường tiểu học
1.2.3. Vùng khó khăn
1.3. Đặc điểm của trường tiểu học vùng khó khăn
1.4. Hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn.
1.4.1. Cơ sở khoa học của hoạt động nghiên cứu bài học
1.4.1.1. Nghiên cứu bài học dựa trên lý thuyết vùng phát triển gần
1.4.1.2. Nghiên cứu bài học dựa trên lý thuyết “Vòng đối ngoại” của
Mikhail Bakhtin
1.4.1.3. Tháp học tập
1.4.2. Chức năng của tổ chuyên môn
Giúp hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn liên
quan đến dạy và học.Trực tiếp quản lý giáo viên trong tổ theo nhiệm vụ quy
định.TTCM phải là người có khả năng xây dựng kế hoạch; điều hành tổ
chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn

học của Bộ GD&ĐT và kế hoạch năm học của nhà trường; tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong tổ; đánh giá xếp loại và đề xuất khen
thưởng, kỷ luật giáo viên thuộc tổ mình quản lý.
1.4.3. Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
1.4.3.1. Một số khái niệm liên quan đến sinh hoạt chuyên môn theo
nghiên cứu bài học
SHCM là hoạt động được thực hiện thường xuyên theo định kỳ nhằm
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho GV theo chuẩn
nghề nghiệp thông qua việc dự giờ, phân tích bài học. SHCM hiện nay
thường diễn ra theo hai hình thức: tổ chức theo các chuyên đề và dự giờ trao
đổi kinh nghiệm về bài học. SHCM theo NCBH cũng là hoạt động sinh hoạt
chuyên môn nhưng ở đó GV tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến
người học như: Học sinh học như thế nào? HS đang gặp khó khăn gì trong
học tập? Nội dung và phương pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng thú cho
HS không, kết quả học tập của HS có được cải thiện không? Cần điều chỉnh
gì và điều chỉnh như thế nào? SHCM theo NCBH không tập trung vào đánh
giá giờ học, xếp loại GV mà nhằm khuyến khích GV tìm ra nguyên nhân tại


5
sao HS chưa đạt được kết quả như mong muốn và có biện pháp để nâng cao
chất lượng dạy học, tạo cơ hội cho mọi HS được tham gia vào quá trình học
tập; giúp GV có khả năng chủ động điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy
học cho phù hợp với đối tượng HS của lớp mình, trường mình.
1.4.3.2. Sự khác nhau giữa sinh hoạt chuyên môn truyền thống và sinh
hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
1.4.3.3. Nguyên tắc sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Nguyên tắc 1: Từ bỏ phương pháp truyền thụ kiến thức một chiều, áp
đặt kiểu thuyết trình truyền thống.
Nguyên tắc 2: Sử dụng TBDH thực tế. Bài học là của HS, bài học cần

được gắn liền với thực tiễn cuộc sống của các em. Chống lại các giờ học lý
thuyết suông, thiếu thực tiễn, thực hành.
Nguyên tắc 3: Hoạt động nhóm nhỏ hiệu quả, chống lại các hiện
tượng ỷ lại, hiện tượng tách nhóm.
Nguyên tắc 4: Giao nhiệm vụ học tập vừa sức, không quá dễ, nhưng
không quá khó.
Nguyên tắc 5: Chia sẻ ý kiến, ý tưởng để xây dựng mối quan hệ giáo
viên - học sinh, học sinh - học sinh…
1.4.3.4. Các quan niệm sai lầm về nghiên cứu bài học
- Nghiên cứu bài học là lập kế hoạch cho một bài học
- Nghiên cứu bài học là một kịch bản cứng nhắc
- Nghiên cứu bài học là để đưa ra những giáo án tốt
- Nghiên cứu bài học được thực hiện riêng lẻ, đơn độc bởi từng GV.
1.4.4. Nội dung hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở
trường Tiểu học
Hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn được tổ chức, tiến
hành theo các nội dung sau:
Nội dung 1: Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch NCBH
Nội dung 2: Các cá nhân nghiên cứu bài dạy và soạn bài theo nhiệm vụ
phân công.
Nội dung 3: Tổ chuyên môn thảo luận về mục tiêu, nội dung bài dạy
Nội dung 4: Cá nhân tự soạn - Sáng tạo cá nhân.
Nội dung 5: Tổ chuyên môn dự giờ tiết dạy minh họa
Nội dung 6: Tổ chuyên môn thảo luận về giờ dạy minh họa
Nội dung 7: Áp dụng cho thực tế dạy học hàng ngày
1.5. Quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở
trường tiều học vùng khó khăn
1.5.1. Chức năng, nhiệm vụ của hiệu trưởng và vấn đề quản lý hoạt
động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn
1.5.1.1. Chức năng quản lý của hiệu trưởng trường tiểu học



6
- Chức năng kế hoạch hoá
- Chức năng tổ chức
- Chức năng chỉ đạo (điều khiển)
- Chức năng kiểm tra
1.5.1.2. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn
trong quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn
Quản lý hoạt động NCBH tại TCM của hiệu trưởng là quá trình tác
động của hiệu trưởng đến TCM và GV, giúp GV hợp tác với nhau nhằm tìm
ra các giải pháp cải tiến quá trình dạy học để tạo điều kiện tốt nhất phát triển
năng lực học tập của học sinh.
1.5.2. Nội dung quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên
môn ở trường tiểu học vùng khó khăn
1.5.2.1. Quản lý công tác nâng cao nhận thức của CBQL, GV về tầm
quan trọng của quản lý hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn đối với phát
triển nghề nghiệp của giáo viên
Tổ chức cho giáo viên học tập chính trị, học tập về nhiệm vụ năm
học, họp tổ chuyên môn xác định khâu cơ bản trong quá trình NCBH. Nhắc
lại nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường và đặc điểm người học để thống nhất
trong nhận thức của giáo viên.
1.5.2.2. Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động nghiên cứu bài học
của nhà trường
Quy trình xây dựng kế hoạch gồm:
- Phân tích thực trạng hoạt động NCBH và quản lý hoạt động NCBH.
- Xác định mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt của hoạt động NCBH và đánh giá
tính khả thi của chỉ tiêu, mục tiêu đó.
- Xác định các hoạt động NCBH của nhà trường tương ứng với các
mục tiêu.

- Xác định các nguồn lực thực hiện hoạt động NCBH của nhà trường.
- Xác định các biện pháp chỉ số theo dõi, kiểm tra và đánh giá hoạt
động NCBH của nhà trường.
- Trình bày kế hoạch NCBH của nhà trường trước Hội đồng sư phạm.
1.5.2.3. Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn
cho giáo viên
- Thay đổi nhận thức của GV về SHCM.
- Mời chuyên gia bồi dưỡng kiến thức phát triển kỹ năng NCBH cho
giáo viên.
- Tổ chức làm mẫu (một tổ CM và một GV cốt cán của tổ) của một bài
học cụ thể.


7
1.5.2.4. Chỉ đạo tổ chuyên môn triển khai hoạt động nghiên cứu bài
học
- Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch NCBH.
- Phát huy vai trò đội ngũ giáo viên đầu đàn trong hoạt động NCBH
của nhà trường và tổ chuyên môn.
- Giám sát việc thực hiện đúng quy trình NCBH trong sinh hoạt tổ
chuyên môn.
- Chỉ đạo tổ chuyên môn chú trọng nâng cao chất lượng các buổi thảo
luận cho từng bài học được nghiên cứu.
- Phát triển mỗi tổ chuyên môn theo tinh thần “Tổ chức biết học hỏi”.
1.5.2.5. Đánh giá kết quả thực hịện nhiệm vụ nghiên cứu bài học cùa
các tổ chuyên môn
- Đánh giá việc thực hiện quy trình NCBH tại tổ chuyên môn.
- Đánh giá việc chia sẻ kiến thức chuyên môn, đổi mới PPDH của giáo
viên tại tổ chuyên môn.
- Đánh giá việc hỗ trợ và trợ giúp nhau để hoàn thiện các kĩ năng hiện

có, bổ sung những kĩ năng mới và giải quyết các vấn đề liên quan tới lớp học
của giáo viên tại tổ chuyên môn.
- Đánh giá việc đáp ứng tiêu chuẩn thực hiện NCBH của nhà trường đề
ra.
1.5.2.6. Tạo động lực cho đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên và
học sinh
- Xây dựng chính sách động viên, khen thưởng và phê bình kịp thời,
công bằng và khách quan.
- Tạo môi trường làm việc phát huy tính chủ động, sáng tạo, tôn trọng
cá nhân.
- Thông qua các hình thức tổ chức dạy học, hoạt động ngoại khoá để
giáo dục HS có động cơ học tập đúng đắn, ước mơ, hoài bão cho tương lai.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động nghiên cứu bài
học tại tổ chuyên môn ở trường tiểu học vùng khó khăn
1.6.1. Nhóm yếu tố thuộc về chủ thể quản lý
Hiệu trưởng phải là người am hiểu sâu sắc về đổi mới PPDH nói
chung và kiến thức NCBH nói riêng để có thể làm mẫu, hướng dẫn người
dưới quyền thực hiện. Ngoài ra, uy tín của người hiệu trưởng trong tập thể
sư phạm có tác dụng như chất xúc tác thúc đẩy sự phát triển của nhà trường.
1.6.2. Nhóm yếu tố thuộc về đối tượng quản lý
Tổ trưởng chuyên môn: Nhận thức, am hiểu về kiến thức NCBH, năng
lực chuyên môn, năng lực quản lý hoạt động NCBH của TTCM.
Giáo viên: Nhận thức, kiến thức về NCBH, kỹ năng nghiệp vụ sư
phạm, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng vận dụng sáng tạo của giáo viên.


8
Học sinh: Thái độ học tập, trình độ nhận thức, kỹ năng làm việc nhóm
của học sinh. Thái độ học tập và năng lực của HS có ảnh hưởng quan trọng
đến việc quản lí hoạt động NCBH.

1.6.3. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý
- Văn bản pháp quy của Bộ GD&ĐT, Sở về triển khai NCBH.
- Nghị quyết của các đại hội Đảng toàn quốc đã định hướng cho việc
đổi mới PPDH; Các văn bản, chỉ thị của ngành GD&ĐT đã được các cấp
quản lý cụ thể hoá và hướng dẫn thực hiện.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Ở chương 1 đã đưa ra một số khái niệm, nội dung và các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt tổ chuyên môn của hiệu
trưởng trường tiểu học. Xác định rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người
hiệu trưởng, người giáo viên trong mỗi nhà trường tiểu học; đã phân tích,
làm rõ những nội dung cần thiết của công tác quản lý hoạt động NCBH tại tổ
chuyên môn của hiệu trường trường tiểu học. Qua đó, có thể thấy rằng công
tác quản lý hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường tiểu
học là quá trình tác động của hiệu trưởng đến tổ chuyên môn và GV, giúp
GV hợp tác với nhau nhằm tìm ra các giải pháp cải tiến quá trình dạy học để
tạo điều kiện tốt nhất phát triển năng lực học tập của học sinh.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
TẠI TỔ CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC
LẬP CHIỆNG VÙNG KHÓ KHĂN HUYỆN KIM BÔI
TỈNH HÒA BÌNH
2.1. Một vài đặc điểm khái quát về trường Tiểu học Lập Chiệng
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Tiến hành hoạt động khảo sát, thu thập các thông tin cần thiết để có cơ
sở đánh giá thực trạng quản lý hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn của Hiệu
trưởng trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn huyện Kim Bôi tỉnh Hòa
Bình để từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt
động NCBH học tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó
khăn huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình.

2.2.2. Đối tượng khảo sát
- 11 CBQL các trường tiểu học vùng khó khăn trên địa bàn huyện Kim
Bôi tỉnh Hoà Bình.
- 44 CBQL và GV của trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn
huyện Kim Bôi tỉnh Hoà Bình.
2.2.3. Nội dung khảo sát
Khảo sát thực trạng hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn
trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình


9
Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn
ở trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình
2.2.4. Phương pháp khảo sát
Đề tài tiến hành khảo sát thực trạng hoạt động và thực trạng quản lý
hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn trường Tiểu học Lập Chiệng bằng phiếu
điều tra.
2.2.5. Địa điểm khảo sát
Đề tài tập trung nghiên cứu tại trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó
khăn huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình.
2.3. Thực trạng hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn
trường Tiểu học Lập Chiệng
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về hoạt động nghiên cứu
bài học đối với việc phát triển nghề nghiệp của giáo viên
Đại đa số CBQL và GV đều thấy được hoạt động NCBH là một việc
làm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát triển năng lực nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên.
2.3.2. Thực trạng đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về kết quả
thực hiện hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu
học Lập Chiệng

Nhà trường đã bước đầu thành công trong việc triển khai hoạt động
NCBH, hoạt động này đã được đội ngũ CBQL và giáo viên ủng hộ nhiệt tình
và hăng hái tham gia.
2.3.3. Thực trạng xây dựng kế hoạch nghiên cứu bài học tại tổ
chuyên môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng
Việc lập kế hoạch hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn được thực hiện
ở mức độ khá tốt, các nội dung được đánh giá theo thức bậc thể hiện rõ thực
trạng nhận thức về công việc chuẩn bị cho hoạt động NCBH.
Bảng 2.3: Thực trạng xây dựng kế hoạch nghiên cứu bài học tại tổ
chuyên môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn huyện Kim
Bôi tỉnh Hòa Bình
TT

Nội dung

Lập kế hoạch dạy
1 học và triển khai kế
hoạch
Phân công GV cốt
cán (hoặc GV tự
2
nguyện) lựa chọn
nghiên cứu bài dạy
Điểm trung bình chung

Mức độ nhận thức
Mức độ thực hiện
Điểm
Điểm
Thứ

Thứ
Rất
Không
trung
Quan
Trung trung
bậc Tốt Khá
bậc
quan
quan
bình
trọng
bình bình
trọng
trọng

27

17

0

2.61

1

36

7


1

2.80

1

21

21

2

2.43

2

32

11

1

2.70

2

2.52

2.75



10
2.3.4. Thực trạng các cá nhân nghiên cứu bài dạy và soạn bài theo
nhiệm vụ phân công tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng
GV tự đánh giá việc các cá nhân nghiên cứu bài học và soạn bài theo
nhiệm vụ phân công tại tổ chuyên môn được thực hiện ở mức độ khá tốt, các
nội dung được đánh giá theo thứ bậc thể hiện rõ thực trạng nhận thức về
công việc các cá nhân tự nghiên cứu bài học.
2.3.5. Thực trạng việc thảo luận về mục tiêu, nội dung bài dạy tại tổ
chuyên môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng
Việc thảo luận về mục tiêu, nội dung bài dạy tại tổ chuyên được thực
hiện ở mức độ khá tốt, các nội dung được đánh giá theo thứ bậc thể hiện rõ
thực trạng nhận thức và mức độ thực hiện việc thảo luận về mục tiêu, nội
dung bài dạy tại tổ chuyên môn.
2.3.6. Thực trạng cá nhân tự soạn bài - sáng tạo cá nhân
Một số giáo viên có năng lực chuyên môn tốt, đòi hỏi phải có sự sáng
tạo cá nhân trong việc NCBH. Những GV có năng lực chuyên môn còn hạn
chế, trong quá trìnhNCBH thường soạn bài một cách máy móc, rập khuôn.
2.3.7. Thực trạng việc thực hiện giờ dạy minh họa trên lớp của giáo
viên ở trường Tiểu học Lập Chiệng
GV tự đánh giá thực trạng thực hiện giờ dạy minh họa và tổ chuyên môn
dự giờ trên lớp của giáo viên được thực hiện ở mức độ khá tốt; các nội dung được
đánh giá theo thứ bậc thể hiện rõ thực trạng nhận thức và mức độ thực hiện việc
thực hiện giờ dạy minh họa và tổ chuyên môn dự giờ trên lớp của giáo viên tại tổ
chuyên môn là đúng thực chất.
2.3.8. Thực trạng việc thảo luận, chia sẻ về bài học sau dự giờ mẫu
tại tổ chuyên môn của trường Tiểu học Lập Chiệng
Hoạt động NCBH là một hoạt động thiết thực, có ý nghĩa rất to lớn
trong việc bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho GV, vì thế tuy nhận thức
chưa đầy đủ về kiến thức NCBH nhưng thực tế vì lợi tích mà nó mang lại là

quá lớn cho nên khi được triển khai thì đại đa số GV hưởng ứng tích cực.
2.3.9. Thực trạng việc áp dụng bài học cho thực tế dạy học hàng ngày
của giáo viên ở trường Tiểu học Lập Chiệng
Việc áp dụng bài học minh họa cho thực tế dạy học hàng ngày là một
việc hết sức cần thiết, vì ở đó giáo viên rất khó khăn trong việc động viên
những người lớn tuổi tham gia, điều này đã ít nhiều ảnh hưởng đến việc áp
dụng bài học cho thực tế dạy học hàng ngày của giáo viên.
2.3.10. Đánh giá hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn
trường Tiểu học Lập Chiệng
2.3.10.1. Đánh giá thực trạng hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ
chuyên môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng


11
Kết quả đánh giá hoạt động NCBH trong sinh hoạt tổ chuyên môn
được thể hiện ở biểu đồ 2.1

Biểu đồ 2.1: So sánh tần suất thực hiện hoạt động nghiên cứu bài học
tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng
Nhìn vào biểu đồ 2.1 cho thấy, nội dung áp dụng cho thực tế dạy học
hàng ngày được thực hiện ít thường xuyên nhất và kết quả thực hiện cũng
thấp nhất trong 7 nội dung, trong khi đó đây lại là khâu quan trọng nhất của
quá trình NCBH trong 7 nội dung trên. Nội dung tổ chuyên môn xây dựng kế
hoạch NCBH là nội dung được đánh giá thực hiện tốt nhất và thường xuyên
nhất.
Đề tài tổng hợp kết quả để áp dụng đánh giá sự khác biệt giữa kết quả
nhận thức và kết quả thực hiện hoạt động NCBH của tổ chuyên môn trường
THLC. Kết quả so sánh này được biểu diễn trực quan ở biểu đồ 2.2
2.9
2.8

2.7
2.6
2.5
2.4
2.3
2.2
2.1
2
Điểm TB nhận thức

Điểm TB kết quả thực hiện

Biểu đồ 2.2: So sánh mức độ nhận thức và mức độ thực hiện nghiên cứu
bài học tại tổ chuyên môn trường tiểu học Lập Chiệng
2.3.10.2. Nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng hoạt động nghiên cứu bài
học tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng
Những yếu tố: chính sách, chủ trương, tài liệu đổi mới PPDH theo
NCBH, năng lực tham gia vào hoạt động NCBH của học sinh, sự ủng hộ của
gia đình, cộng đồng, xã hội.


12
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên
môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn huyện Kim Bôi tỉnh
Hòa Bình
2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm
quan trọng của quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn
đối với phát triển nghề nghiệp của giáo viên
Từ kết quả điều tra về thực trạng nhận thức của giáo viên về tầm quan
trọng của quản lý hoạt động NCBH đối với phát triển nghề nghiệp của giáo

viên, có thể thấy các đối tượng khảo sát đều đánh giá khá cao công tác xây
dựng kế hoạch triển khai hoạt động NCBH của nhà trường, đặc biệt giáo
viên đánh giá rất cao vai trò của hiệu trưởng trong công tác tạo động lực cho
đội ngũ TTCM, GV và học sinh. Các biện pháp như: Chỉ đạo tổ chuyên môn
triển khai hoạt động NCBH; Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ NCBH
của các tổ chuyên môn được giáo viên đánh giá ngang bằng nhau.
2.4.2 Thực trạng xây dựng kế hoạch nghiên cứu bài học tại tổ
chuyên môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng
CBQL, GV tự đánh giá mức độ nhận thức và mức độ thực hiện việc
hiệu trưởng phân tích thực trạng hoạt động NCBH và quản lý hoạt động
NCBH được thực hiện ở mức độ khá tốt, điều này khẳng định việc phân tích
thực trạng hoạt động NCBH và quản lý hoạt động NCBH của hiệu trưởng
được đánh giá là thực chất.
2.4.3. Thực trạng bồi dưỡng năng lực nghiên cứu bài học tại tổ
chuyên môn cho giáo viên ở trường Tiểu học Lập Chiệng
CBQL, GV tự đánh giá mức độ nhận thức và mức độ thực hiện về công
tác tổ chức bồi dưỡng năng lực NCBH cho giáo viên được thực hiện ở mức độ
khá tốt, điều đó khẳng định công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực NCBH cho
CBQL, GV đã được hiệu trưởng quan tâm.
Bảng 2.13: Thực trạng bồi dưỡng năng lực NCBH tại tổ chuyên môn
cho giáo viên ở trường THLC
Mức độ nhận thức

TT

Nội dung

Thay đổi nhận thức của
GV về SHCM
Mời chuyên gia bồi

dưỡng kiến thức phát
2
triển kỹ năng NCBH cho
GV
Tổ chức làm mẫu (một tổ
CM và một GV cốt cán
3
của tổ) của một bài học
cụ thể
Điểm trung bình chung
1

Mức độ thực hiện
Điểm
Điểm
Thứ
Thứ
Rất
Không trung
trung
Quan
Trung
bậc
quan
quan bình bậc Tốt Khá
trọng
bình bình
trọng
trọng
32


12

0

2.73

1

35

9

0

2.80

1

29

15

0

2.66

3

25


17

2

2.52

3

31

13

0

2.70

2

34

10

0

2.77

2

2.70


2.70


13
2.4.4. Thực trạng chỉ đạo tổ chuyên môn triển khai hoạt động nghiên
cứu bài học tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng
CBQL, GV tự đánh giá mức độ nhận thức và mức độ thực hiện về
công tác chỉ đạo tổ chuyên môn triển khai hoạt động NCBH của hiệu trưởng
được thực hiện ở mức độ khá tốt, điều đó khẳng định công tác chỉ đạo tổ
chuyên môn triển khai hoạt động NCBH của hiệu trưởng đã được quan tâm,
chỉ đạo một cách sát sao.
2.4.5. Thực trạng đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu
bài học tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng
Đối với các nội dung được CBQL, GV đánh giá mức độ khá như: Đánh
giá việc đáp ứng tiêu chuẩn thực hiện NCBH của nhà trường đề ra; Đánh giá
việc hỗ trợ và trợ giúp nhau để hoàn thiện các kỹ năng hiện có, bổ sung
những kỹ năng mới và giải quyết các vấn đề liên quan tới lớp học của giáo
viên trong tổ chuyên môn. Điều đó đã phản ánh nghiêm túc thực trạng công
tác đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ NCBH ở các tổ chuyên môn của
hiệu trưởng.
2.4.6. Thực trạng xây dựng chế độ đãi ngộ, tạo động lực cho đội ngũ
tổ trưởng chuyên môn, giáo viên và HS ở trường Tiểu học Lập Chiệng
Bảng 2.16: Thực trạng xây dựng chế độ đãi ngộ, tạo động lực cho đội
ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên và HS ở trường THLC
TT

Nội dung

Xây dựng chính sách

động viên, khen thưởng
1 và phê bình kịp thời,
công bằng và khách
quan
Tạo môi trường làm
việc phát huy tính chủ
2
động, sáng tạo, tôn
trọng cá nhân
Thông qua các hình
thức tổ chức dạy học,
hoạt động ngoại khoá để
3
giáo dục học sinh có
động cơ học tập đúng
đắn
Điểm trung bình chung

Mức độ nhận thức
Rất
Không
Quan
quan
quan
trọng
trọng
trọng

Mức độ thực hiện


Điểm
trung
bình

Thứ
bậc

Tốt Khá

Điểm
Trung trung
bình
bình

Thứ
bậc

33

11

0

2.75

2

15

20


9

2.14

3

38

6

0

2.86

1

32

12

0

2.73

1

26

18


0

2.59

3

26

18

0

2.59

2

2.73

2.49

CBQL, GV đánh giá cao việc tạo môi trường làm việc phát huy tính
chủ động, sáng tạo, tôn trọng cá nhân; Thông qua các hình thức tổ chức dạy
học, hoạt động ngoại khóa để giáo dục HS có động cơ học tập đúng đắn, ước
mơ, hoài bão cho tương lai. Các biện pháp đưa ra được đa số CBQL, GV cho
mức độ thực hiện bình thường; Xây dựng chính sách động viên khen thưởng


14
và phê bình kịp thời, công bằng và khách quan (2.14 điểm), điều này phần

nào đã phản ánh đúng thực trạng việc xây dựng chế độ đãi ngộ, tạo động lực
cho đội ngũ TTCM và GV của hiệu trưởng và đó cũng chính là điểm tồn tại
chủ quan của cá nhân người hiệu trưởng cần phải khắc phục.
2.5. Đánh giá thực trạng và nguyên nhân
2.5.1. Đánh giá thực trạng
Mức độ nhận thức của các biện pháp quản lý là khá tương đồng. Tuy
nhiên, đối với mức độ thực hiện, có sự chênh lệch đáng kể giữa các biện
pháp. Biện pháp đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ NCBH của các TCM
được đánh giá thực hiện tốt nhất còn biện pháp xây dựng chế độ đãi ngộ, tạo
động lực cho đội ngũ TTCM, GV và HS được đánh giá thực hiện thấp nhất.
2.5.2. Những thành công
- Hiệu trưởng là người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng,
có uy tín trong tập thể sư phạm; nắm vững các nội dung quản lý, các chức
năng quản lý và thực hiện nội dung quản lý hoạt động NCBH trong nhà
trường theo đúng quy định.
- Hiệu trưởng là người nhận thức đầy đủ, sâu sắc về tầm quan trọng
của công tác quản lý hoạt động NCBH và từng nội dung cụ thể của hoạt
động này; đã tổ chức tập huấn cho giáo viên về triển khai nội dung NCBH,
lập kế hoạch.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra nắm bắt tình hình thực hiện hoạt
động NCBH trong sinh hoạt TCM từ đó có biện pháp đôn đốc, nhắc nhở,
động viên kịp thời đối với những TCM chưa thực hiện tốt hoạt động này.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm từ thực tiễn và tổ chức nhân
rộng mô hình điển hình tiên tiến.
- Có quy hoạch sử dụng cán bộ GV đúng người đúng việc phù hợp với
năng lực cá nhân từ đó phát huy được mọi khả năng công tác của giáo viên.
2.5.3. Những hạn chế
- Hiệu trưởng chưa thật sự chú ý đến việc xây dựng chính sách, chế độ
đãi ngộ, tạo động lực cho đội ngũ tổ trưởng chuyên môn và những giáo viên
thực hiện có hiệu quả hoạt động NCBH; chưa xây dựng được các biện pháp

chế tài để xử phạt những tổ chuyên môn chưa thực hiện tốt hoạt động
NCBH, chỉ mới dừng lại ở mức đôn đốc, nhắc nhở; chưa mạnh dạn mời
chuyên gia về tại trường để bồi dưỡng kiến thức phát triển kỹ năng NCBH
cho CBQL và giáo viên.
- Một bộ phận giáo viên chưa nhận thức chưa đầy đủ, chưa có kiến
thức, kỹ năng tổ chức hoạt động NCBH.
- Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động NCBH trong nhà trường để
phân loại, giúp đỡ giáo viên, kèm cặp bồi dưỡng, phát hiện những sai lệch
trong việc thực hiện nhiệm vụ NCBH của mình chưa được thường xuyên,
chưa xứng với tầm quan trọng của hoạt động NCBH.


15
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng
Đề tài tiến hành khảo sát 44 CBQL và giáo viên trong nhà trường về thực
trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt tổ
chuyên môn. Nhận thức của hiệu trưởng về hoạt động NCBH là rất tốt và chính
là nhóm yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến quản lý hoạt động NCBH trong sinh
hoạt tổ chuyên môn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương này, đã khái quát chất lượng đội ngũ giáo viên trường
Tiểu học Lập Chiệng. Qua kết quả điều tra thực trạng đã nêu trên cho thấy
hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng đã và
đang được triển khai tích cực. Hiệu trưởng, cán bộ quản lý và giáo viên nhận
thức rất rõ vị trí, vai trò của hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn ở trường
Tiểu học Lập Chiệng là rất thiết thực.
Những hạn chế nêu trong quá trình nghiên cứu thực trạng là cơ sở thực
tiễn quan trọng để người nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
NCBH tại tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường Tiểu học Lập Chiệng vùng

khó khăn huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình tại chương 3.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
TẠI TỔ CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC
LẬP CHIỆNG VÙNG KHÓ KHĂN HUYỆN KIM BÔI
TỈNH HÒA BÌNH
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động NCBH tại
tổ chuyên môn
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu và pháp lý
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động NCBH tại TCM ở trường
Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình
3.2.1. Quản lý công tác nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi và tạo
niềm tin cho giáo viên về những thay đổi trong phát triển nghề nghiệp khi
tham gia hoạt động NCBH
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao ý thức giác ngộ chính trị, thay đổi cách thức tham gia sinh
hoạt tổ chuyên môn, thay đổi nhận thức, hành vi, giữ vai trò chủ động trong


16
việc tạo niềm tin cho giáo viên tham gia hoạt động NCBH là một con đường
hiệu quả trong phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
Hiệu trưởng lên kế hoạch tổ chức cho giáo viên học tập các nghị
quyết của Đảng, chính sách của nhà nước, của địa phương về phát triển giáo
dục, các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT về hoạt động dạy
học nói chung và hoạt động NCBH trong sinh hoạt tổ chuyên môn nói riêng.

3.2.1.3. Cách thực hiện biện pháp
Xây dựng kế hoạch thực hiện rõ thời gian, nội dung, người thực
hiện, người phụ trách.
Tổ chức, chỉ đạo thực hiện cho GV học tập chính trị, học tập về
nhiệm vụ năm học, họp TCM xác định khâu cơ bản trong quá trình NCBH.
Phối hợp tốt với Công đoàn thực hiện tốt các cuộc vận động của ngành.
Kiểm tra, đánh giá chỉ đạo TTCM phổ biến nội dung các phong trào
thi đua, yêu cầu cá nhân thực hiện nghiêm túc. Kết quả thi đua được thể hiện
qua chất lượng các tiết dạy, nề nếp dạy học, tham gia đủ các hoạt động của
nhà trường.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng là người có uy tín cao với CBGV, nhân viên, học sinh.
Nắm vững chính sách của Đảng, Nhà nước, Ngành giáo dục và kiến thức về
hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn.
Hiệu trưởng phải có khả năng bồi dưỡng kiến thức NCBH trong sinh
hoạt tổ chuyên môn cho CBGV nhưng đồng thời có kế hoạch mời các
chuyên gia để bồi dưỡng cho CBGV nắm kiến thức NCBH trong sinh hoạt tổ
chuyên môn.
3.2.2. Xây dựng kế hoạch, quy chế sinh hoạt chuyên môn trong hoạt
động NCBH của nhà trường
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Đổi mới cơ chế quản lý bằng cách thiết lập hành lang pháp lý trong
việc điều hành và quản lý các hoạt động NCBH của giáo viên và học sinh.
Triển khai hoạt động NCBH trong sinh hoạt tổ chuyên môn. Đánh giá giáo
viên khách quan, công bằng và giáo viên tự đánh giá được phát triển năng
lực trong năm học.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
Phân tích thực trạng của hoạt động NCBH trong sinh hoạt tổ chuyên
môn. Xác định mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt được, xác định các nguồn lực thực
hiện hoạt động NCBH trong sinh hoạt tổ chuyên môn của nhà trường.



17
3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt tổ
chuyên môn. Xây dựng quy chế sinh hoạt chuyên môn trong hoạt động
NCBH. Để hoạt động NCBH có hiệu quả, yêu cầu thực hiện tốt các quy định
sau:
- Thời gian: thực hiện thường xuyên 2 tuần một lần.
- Dạy minh hoạ: các bài dạy minh hoạ cần được luân phiên theo các
môn học, khối lớp.
- Dự giờ: số lượng không nên quá 25 người, có thể chụp ảnh hoặc
ghi hình giờ dạy mịnh hoạ nếu có điều kiện.
- Thảo luận: các giáo viên tham dự dạy minh hoạ đều tham gia thảo
luận và đóng góp ý kiến. Bên cạnh đó, hiệu trưởng phải thường xuyên tổ
chức hợp lý việc lấy ý kiến của GV và HS về chất lượng giảng dạy. Hiệu
trưởng cần biết phân công hợp lý để lãnh dạo các tổ trong nhà trường tham
gia có hiệu quả hoạt động NCBH trong sinh hoạt tổ chuyên môn mang lại
hiệu quả cao.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng là người gương mẫu đi đầu trong hoạt động NCBH. Để
thực hiện tốt kế hoạch hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn, tổ trưởng chuyên
môn, hiệu trưởng có trách nhiệm:
- Giải đáp những thắc mắc của GV trong cuộc họp để đảm bảo sự
đồng thuận của GV trong việc thực hiện SHCM mới.
- Cùng GV thảo luận những khó khăn gặp phải và tìm phương án
giải quyết. Chỉ đạo sâu sát hoạt động chuyên môn.
- Xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn của nhà trường.
3.2.3. Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện đúng kĩ thuật sinh hoạt
chuyên môn theo nghiên cứu bài học

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao hiệu quả quản lý của nhà trường trong việc thực hiện quy
chế chuyên môn, kế hoạch NCBH trong sinh hoạt tổ chuyên môn mà Bộ
GD&ĐT đã ban hành. Đánh giá chính xác giáo viên về hoạt động NCBH tại
tổ chuyên môn là một trong những yêu cầu nhằm thực hiện tốt sự cạnh tranh
lành mạnh trong đội ngũ GV và sự tự giác phấn đấu, hoàn thiện của mỗi GV.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
Tìm hiểu đầy đủ thông tin và cách thực hiện mô hình sinh hoạt
chuyên môn theo NCBH. Tổ chức họp để giới thiệu mô hình SHCM, thành
lập nhóm tư vấn cho các buổi sinh hoạt chuyên môn.


18
3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp
Xây dựng kế hoạch: Kỹ thuật quan sát khi dự giờ, chụp ảnh và quay
video khi dự giờ, kỹ thuật chủ trì sinh hoạt chuyên môn, kĩ thuật thiết kế kế
hoạch bài học.
Kiểm tra đánh giá: Tham gia xây dựng kế hoạch cùng tổ chuyên
môn từ khâu lập kế hoạch cho tới khâu áp dụng vào giảng dạy. Tiếp thu ý
kiến đóng góp của đội ngũ CBGV. Từ đó kịp thời nhân rộng những điển
hình dạy tốt, học tốt và điều chỉnh những hạn chế trong công tác quản lý
hoạt động NCBH.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
Hiệu trưởng là người đi tiên phong trong hoạt động NCBH, nắm vững
kiến thức về hoạt động NCBH, thay đổi nhận thức, hành vi, giữ vai trò chủ
động trong việc tạo niềm tin cho GV, coi sinh hoạt chuyên môn là cơ sở, là
biện pháp quan trọng để thay đổi chất lượng học tập của học sinh và văn hoá
nhà trường.
3.2.4. Tăng cường kiểm tra tổ chuyên môn thực hiện hoạt động
nghiên cứu bài học

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu của tổ chức, kiểm
tra trực tiếp công việc giáo viên với mong muốn GV thực hiện thường xuyên
hoạt động NCBH, thu thập thông tin phản hồi để xây dựng kế hoạch cho
năm học tiếp theo.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
Đánh giá việc thực hiện quy trình NCBH trong sinh hoạt tổ chuyên
môn. Đánh giá việc chia sẻ kiến thức chuyên môn, hỗ trợ và giúp nhau để
hoàn thiện các kỹ năng hiện có, đánh giá việc đáp ứng tiêu chuẩn thực hiện
NCBH của nhà trường đề ra.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện
Xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá việc
thực hiện kế hoạch hoạt động NCBH thì phương tiện quan trọng nhất để thu
được thông tin nghiên cứu tình hình giảng dạy của giáo viên và học tập của
học sinh là qua dự giờ, thăm lớp.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
Xây dựng kế hoạch đánh giá cụ thể: Mục tiêu đánh giá, phương pháp
đánh giá, công cụ đánh giá. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho các thành viên
tham gia đánh giá.


19
3.2.5. Thành lập nhóm chuyên gia tư vấn về hoạt động nghiên cứu
bài học tại tổ chuyên môn
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Bồi dưỡng năng lực về hoạt động NCBH trong sinh hoạt tổ chuyên
môn cho CBQL và GV. Giới thiệu mô hình chuyên môn mới, nêu sự cần
thiết và những lợi ích mà sinh hoạt chuyên môn mới mang lại.
3.2.5.2.Nội dung của biện pháp
Thành lập nhóm tư vấn cho các buổi sinh hoạt chuyên môn. Tổ chức

tập huấn cho CBGV về nội dung hoạt động NCBH là con đường để phát
triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện
Xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá
NCBH cũng như trình độ sư phạm của giáo viên như thế nào, năng lực tổ
chức giờ học trên lớp, sự chuẩn bị các điều kiện để cho quá trình lên lớp đó
đạt hiệu quả theo yêu cầu của sinh hoạt NCBH.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
Hiệu trưởng là người thực sự am hiểu kiến thức hoạt động NCBH,
nhưng đồng thời cũng phải là người lãnh đạo hiểu biết tâm lý, tâm tư nguyện
vọng của từng thành viên do mình quản lý. Mời những chuyên gia thật sự
am hiểu về nội dung hoạt động NCBH.
3.2.6. Xây dựng môi trường thuận lợi, tạo động lực thúc đẩy đội
ngũ tổ trưởng chuyên môn và giáo viên tích cực thực hiện hoạt động
nghiên cứu bài học
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Tạo ra môi trường sư phạm và chuyên môn để GV sẵn sàng chia sẻ,
học hỏi và thể hiện năng lực nghề nghiệp trước đồng nghiệp. Xây dựng văn
hoá nhà trường, tạo động lực về vật chất và tinh thần để động viên, tuyên
dương những cá nhân, tập thể GV đạt thành tích cao trong hoạt động NCBH.
3.2.6.2. Nội dung của biện pháp
Cùng nhau xây dựng và tạo nền văn hoá nhà trường, tạo cơ hội cho
CBQL, GV hiểu về mối quan hệ giữa các quy định chính sách của ngành và
công việc hàng ngày của mỗi nhóm cá nhân. Tích luỹ các kinh nghiệm, nâng
cao năng lực chuyên môn và năng lực NCBH theo hướng dạy học tích cực.
3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá chỉ
đạo phó hiệu trưởng phổ biến nội dung xây dựng môi trường thuận lợi, tạo
động lực thúc đẩy đội ngũ TTCM và giáo viên tích cực thực hiện hoạt động
NCBH.



20
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Kiên trì tổ chức hướng dẫn giáo viên thực hiện hoạt động NCBH trong
sinh hoạt tổ chuyên môn. Chăm lo các điều kiện, phương tiện phục vụ giáo
viên trong hoạt động NCBH. Đánh giá sát, đúng trình độ, năng lực và sự phù
hợp về hoạt động NCBH của từng GV trong trường, từ đó kịp thời động
viên, khen thưởng những GV thực hiện có hiệu quả hoạt động NCBH.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp được đề xuất trên đây có mối quan hệ mật thiết với
nhau tạo nên sự thống nhất, tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau trong quá
trình quản lý hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn. Mỗi biện pháp có một vị
trí và thế mạnh riêng, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý, biện pháp
này là tiền đề cho biện pháp kia, song chúng có mối quan hệ mật thiết tác
động lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất trong khâu quản lý hoạt
động NCBH.
BIỆN
PHÁP
BIỆN
QUẢN LÝ

PHÁP

QL công
tác nâng
QL
công
tác
cao nhận thức, thay

nâng
nhận
đổi hànhcao
vi, tạo
niềm
tin
cho
GV
thức, thay đổi

Xâydựng
dựng môi
Xây
môi
trường, tạo động lực
trường,
thúc
đẩy độitạo
ngũ
TTCM

GV
động lực thúc

Xây
dựng
kế hoạch,
Xây
dựng
kế

quy chế chuyên môn
hoạch,
trong hoạt quy
động
chếNCBH
chuyên

Thành
lập nhóm
Thành
lập
chuyên gia tư vấn về
nhóm
chuyên
hoạt động
NCBH

Chỉ
đạođạo
tổ chuyên
Chỉ
tổ
môn thực hiện đúng
chuyên
kĩ thuật sinhmôn
hoạt
chuyênhiện
môn
thực


Tăng
cường
kiểm tra
Tăng
Nâng
cường
cao
tổ chuyên môn thực
kiểm
nhận
tra
thức,
tổ
hiện hoạt
động
NCBH
thay
chuyên
đổi môn
hành

gia tư vấn về

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động nghiên
cứu bài học tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó
khăn huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình


21
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của

các biện pháp đề xuất
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Bổ sung, điều chỉnh giúp hoàn thiện hơn các nhóm biện pháp để tiến
tới khẳng định tính thực thi của các nhóm biện pháp.
3.4.2. Các bước tiến hành khảo nghiệm
Bước 1: Lập phiếu điều tra
Bước 2: Lựa chọn chuyên gia
Bước 3: Xin ý kiến chuyên gia và xử lý kết quả trưng cầu ý kiến
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm
- Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất cho thấy
nhận thức của CBQL, GV chưa tốt nhưng thực trạng thực hiện rất tốt, điều
đó chứng tỏ đội ngũ GV thực hiện rất nghiêm túc qui chế chuyên môn của
nhà trường, mặt khác cũng cho thấy người hiệu trưởng có uy tín rất cao
trước tập thể Hội đồng sư phạm nhà trường.
- Qua kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất cho
thấy số ý kiến đánh giá các biện pháp về tính cần thiết và tính khả thi là hợp
lí, mang tính xây dựng, khách quan và có tính thực tiễn cao.
- Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của nhóm các biện
pháp được đề xuất được thể hiện ở bảng 3.3:
Bảng 3.3: Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý được đề xuất
Tính cần thiết
Tính khả thi
Thứ
Thứ
TT
Các biện pháp
X
X bậc
bậc

Quản lý công tác nâng cao nhận
thức, thay đổi hành vi và tạo niềm
1 tin cho GV về những thay đổi tích 118 2.95
1
114 2.85 2
cực trong phát triển nghề nghiệp
khi tham gia hoạt động NCBH
Xây dựng kế hoạch, quy chế sinh
2
115 2.88
3
115 2.88 1
hoạt chuyên môn theo NCBH
Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện
3 đúng kĩ thuật sinh hoạt chuyên 116 2.90
2
111 2.78 4
môn theo NCBH
Tăng cường kiểm tra tổ chuyên
4
112 2.80
5
110 2.75 5
môn thực hiện hoạt động NCBH
Thành lập nhóm chuyên gia tư
5 vấn về hoạt động NCBH cho tổ 114 2.85
4
112 2.80 3
chuyên môn







22
TT

Các biện pháp



Tính cần thiết
Thứ
X
bậc

Xây dựng môi trường thuận lợi,
tạo động lực thúc đẩy đội ngũ
6
111
TTCM và GV tích cực thực hiện
hoạt động NCBH



2.78
2.86

6


Tính khả thi
Thứ
X bậc



110 2.75

6

2.80

- Để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn ở
trường Tiểu học Lập Chiệng cần phải tiến hành các biện pháp quản lý một
cách đồng bộ và có hệ thống nhằm đạt được mục tiêu quản lý.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Lập
Chiệng vùng khó khăn huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình cho thấy 6 biện pháp
được đề xuất là rất cần thiết và có tính khả thi cao nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó
khăn huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình đáp ứng với yêu cầu đổi mới của
GD&ĐT nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng.
Để công tác quản lý hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn của hiệu
trưởng trường tiểu học đạt chất lượng và hiệu quả, người hiệu trưởng phải
biết vận dụng linh hoạt, mềm dẻo các biện pháp cho phù hợp với từng thời
điểm, phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế, phát huy quyền chủ động,
sáng tạo của giáo viên và sự kết hợp của các yếu tố, các thành viên tham gia

vào công tác quản lý hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu học
Lập Chiệng vùng khó khăn huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình.


23
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Quản lý hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn của hiệu trưởng
trường TH là quá trình tác động của hiệu trưởng đến tổ chuyên môn và giáo
viên, giúp GV hợp tác với nhau nhằm tìm ra các giải pháp cải tiến quá trình
dạy học để tạo điều kiện tốt nhất phát triển năng lực học tập của học sinh.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn của hiệu
trưởng trường TH gồm: (1) Quản lý công tác nâng cao nhận thức của CBQL,
GV về tầm quan trọng của quản lý hoạt động NCBH tại TCM đối với phát
triển nghề nghiệp của GV; (2) Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động
NCBH tại tổ chuyên môn của nhà trường; (3) Bồi dưỡng năng lực NCBH tại
tổ chuyên môn cho giáo viên; (4) Chỉ đạo tổ chuyên môn triển khai hoạt
động NCBH; (5) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ NCBH của tổ chuyên
môn; (6)Tạo động lực cho đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, cho giáo viên và
học sinh.
1.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động NCBH tại tổ
chuyên môn ở trường TH Lập Chiệng vùng khó khăn huyện Kim Bôi tỉnh
Hòa Bình cho thấy biện pháp đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ NCBH tại
tổ chuyên môn của các tổ chuyên môn được đánh giá thực hiện tốt nhất.
Biện pháp xây dựng chế độ đãi ngộ, tạo động lực cho đội ngũ TTCM, GV và
học sinh được đánh giá thực hiện thấp nhất. Mức độ thực hiện được đánh giá
thấp hơn mức độ nhận thức trong quản lý. Có ba nhóm yếu tố ảnh hưởng đến
thực trạng quản lý trong đó yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất thuộc về chủ thể
quản lý, sau đó đến đối tượng quản lý và môi trường quản lý.
1.4. Đề tài đề xuất 06 biện pháp quản lý hoạt động NCBH tại tổ

chuyên môn của hiệu trưởng trường THLC huyện Kim Bôi gồm:
Biện pháp 1: Quản lý công tác nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
và tạo niềm tin cho giáo viên về những thay đổi tích cực trong phát triển
nghề nghiệp khi tham gia hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn.
Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch, quy chế sinh hoạt chuyên môn trong
hoạt động NCBH của nhà trường.
Biện pháp 3: Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện đúng kĩ thuật sinh hoạt
chuyên môn theo NCBH.
Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra tổ chuyên môn thực hiện hoạt động
NCBH
Biện pháp 5: Thành lập nhóm chuyên gia tư vấn về hoạt động NCBH
tại tổ chuyên môn cho tổ chuyên môn.
Biện pháp 6: Xây dựng môi trường thuận lợi, tạo động lực thúc đẩy
đội ngũ TTCM và GV tích cực thực hiện hoạt động NCBH.


24
Các biện pháp này có mối quan hệ biện chứng, bổ sung cho nhau
trong quá trình thực hiện. Các biện pháp đã khẳng định về tính cần thiết và
tính khả thi qua khảo sát nhận thức.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với phòng GD & ĐT huyện Kim Bôi.
- Trang bị thêm thiết bị dạy học cho các phòng thí nghiệm thực hành;
thay thế những thiết bị đã cũ và bổ sung thêm dụng cụ trực quan…
- Xây dựng thêm các phòng sinh hoạt cho các tổ chuyên môn, đặc biệt
là phòng học dành cho các tiết dạy minh họa.
- Tổ chức tập huấn cho giáo viên cốt cán, tổ trưởng chuyên môn để họ
hiểu rõ về nội dung hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn và có khả năng
hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện hoạt động này.
- Tăng cường nguồn kinh phí cho nhà trường tổ chức hoạt động

NCBH tại tổ chuyên môn nhằm động viên, khích lệ tinh thần làm việc cho
đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên.
2.2. Đối với hiệu trưởng các trường tiểu học vùng khó khăn huyện
Kim Bôi tỉnh Hòa Bình
- Hiệu trưởng cần chú trọng nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, tạo
niềm tin cho giáo viên về những thay đổi tích cực trong phát triển nghề
nghiệp khi tham gia hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn để đảm bảo chất
lượng của hoạt động này.
- Hiệu trưởng cần chủ động xây dựng kế hoạch, quy chế sinh hoạt
chuyên môn trong hoạt động NCBH của nhà trường ngay từ đầu năm học và
công khai kế hoạch, quy chế này đến toàn thể giáo viên nhà trường.
- Tổ chức cho đội ngũ tổ trưởng chuyên môn và giáo viên cốt cán đi
học tập kinh nghiệm ở những trường đã tổ chức thành công hoạt động
NCBH tại tổ chuyên môn.
- Nhà trường cần có kế hoạch mời chuyên gia về tập huấn, tư vấn cho
hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn, cho giáo viên trước và trong quá trình
thực hiện hoạt động này.
2.3. Đối với các tổ trưởng chuyên môn của trường tiểu học Lập
Chiệng vùng khó khăn huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình
- Nâng cao nhận thức, vai trò, thay đổi hành vi, tạo niềm tin cho giáo
viên trong tổ về những thay đổi tích cực trong phát triển nghề nghiệp khi
tham gia hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn.
- Xây dựng kế hoạch, nội quy, quy chế sinh hoạt chuyên môn theo
NCBH một cách cụ thể, chi tiết cho từng tháng, từng học kì và cả năm học.
- Chỉ đạo các thành viên trong tổ tích cực, thực hiện đúng kĩ thuật sinh
hoạt chuyên môn theo NCBH; là người đầu tiên gương mẫu thực hiện.




×