Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý sinh viên nội trú trường đại học tài chính quản trị kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----

LÊ HỒNG HÂN

QUẢN LÝ SINH VIÊN NỘI TRÚ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TỪ ĐỨC VĂN

Hà Nội - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn chuyên
ngành Quản lý giáo dục, với tấm lịng kính trọng và biết ơn, tác giả xin chân thành
cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Quản lý Giáo dục; các Khoa – Phòng trực thuộc
Học viện; các thầy giáo, cô giáo giảng dạy tại lớp Cao học chuyên ngành Quản lý
Giáo dục khoá 12 đã nhiệt tình giảng dạy, cung cấp hệ thống tri thức rất quý báu về
khoa học quản lý giáo dục, phương pháp nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện thuận
lợi giúp tác giả hồn thành chương trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban giám hiệu,
các Phòng – Ban, cán bộ, viên chức của Trường ĐH TC-QTKD cũng như gia đình,


bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện về thời gian giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Từ Đức Văn đã tận tình hướng dẫn và ln quan tâm động viên tác giả
thực hiện nghiên cứu và hồn chỉnh bản luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng
trong quá trình học tập, nghiên cứu song luận văn khơng tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo
và các bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2016
Tác giả

Lê Hồng Hân


ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CNH-HĐH

Chữ viết đầy đủ
Cơng nhiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH
BQL

Chủ nghĩa xã hội
Ban quản lý

KTX

CTSV

Ký túc xá
Công tác sinh viên

QLSV

Quản lý sinh viên

SV

Sinh viên

QLGD
GD&ĐT

Quản lý giáo dục
Giáo dục và Đào tạo

ĐH
TCCN
KNT
HSSV
CĐ,ĐH
GDĐH

Đại học
Trung cấp chuyên nghiệp
Khu nội trú
Học sinh sinh viên

Cao đẳng, Đại học
Giáo dục đại học

SVNT
THPT

Sinh viên nội trú
Trung học phổ thông

TDTT
TNCS
HTGDQD
CLB
ĐVTN
ĐH TC-QTKD
CNTT

Thể dục thể thao
Thanh niên cộng sản
Hệ thống giáo dục quốc dân
Câu lạc bộ
Đồn viên thanh niên
Đại học Tài chính- Quản trị kinh doanh
Cơng nghệ thơng tin

VHVN
LLVT
CVHT
BCS


Văn hóa văn nghệ
Lực lượng vũ trang
Cố vấn học tập
Ban cán sự


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
PHỤ LỤC ....................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SINH VIÊN NỘI TRÚ Ở
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC .......................................................................................6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...........................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................10
1.2.1. Quản lý ............................................................................................................ 10
1.2.2. Quản lý giáo dục ............................................................................................. 16
1.2.3. Quản lý Nhà trường ......................................................................................... 18
1.2.4. Sinh viên và sinh viên nội trú .......................................................................... 20
1.2.5. Biện pháp quản lý sinh viên nội trú ................................................................ 22
1.3. Quản lý sinh viên ở các trường Đại học .........................................................22
1.3.1. Vị trí, vai trị của quản lý sinh viên trong các trường Đại học ........................ 22
1.3.2. Nội dung quản lý sinh viên trong các trường Đại học ................................... 24
1.3.3. Mối liên hệ giữa công tác QLSV với chất lượng đào tạo ............................... 26
1.4. Quản lý sinh viên nội trú trong các trường Đại học .....................................28

1.4.1. Mục đích của quản lý sinh viên nội trú trong các trường Đại học .................. 28
1.4.2. Nội dung công tác sinh viên nội trú trong các trường Đại học ....................... 28
1.4.3. Nội dung quản lý sinh viên nội trú trong các trường Đại học......................... 30
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sinh viên nội trú ở trường Đại học ............34
1.5.1. Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ............................ 34
1.5.2. Môi trường xã hội .......................................................................................... 35
1.5.3. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................. 36
1.5.4. Đặc điểm của sinh viên ................................................................................... 36


iv

1.5.5. Đặc điểm của sinh viên nội trú ........................................................................ 37
Kết luận chương 1 ...................................................................................................39
Chương 2. THỰC TRẠNG SINH VIÊN NỘI TRÚ VÀ QUẢN LÝ SINH
VIÊN NỘI TRÚ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH QUẢN TRỊ
KINH DOANH ........................................................................................................40
2.1. Khái quát về Trường Đại học Tài chính – Quản trị kinh doanh .................40
2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển, tầm nhìn sứ mệnh ....................... 40
2.1.2. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy, hệ thống cơ
sở vật chất .................................................................................................................. 42
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy .................................................................................... 43
2.2. Thực trạng chất lượng đào tạo ở Trường Đại học Tài chính – Quản trị
kinh doanh ...............................................................................................................44
2.2.1. Quy mô, số lượng, chất lượng ......................................................................... 44
2.2.2. Các hoạt động của sinh viên Nhà trường ........................................................ 45
2.3. Thực trạng sinh viên nội trú tại Trường Đại học Tài chính – Quản trị
kinh doanh ...............................................................................................................45
2.3.1. Cơ cấu sinh viên nội trú .................................................................................. 45
2.3.2. Đặc điểm sinh viên nội trú .............................................................................. 46

2.3.3. Các quy định của Trường Đại học Tài chính – Quản trị kinh doanh về
quản lý sinh biên nội trú ............................................................................................ 47
2.3.4. Hoạt động của sinh viên nội trú ...................................................................... 47
2.3.5. Nguyên nhân và điều kiện ở nội trú ................................................................ 48
2.4. Thực trạng quản lý sinh viên nội trú của Trường Đại học Tài chính –
Quản trị kinh doanh................................................................................................52
2.4.1. Nhận thức về quản lý sinh viên nội trú ........................................................... 52
2.4.2. Thực trạng về việc thực hiện các nội dung của công tác QLSV nội trú của
trường Đại học Tài chính – Quản trị kinh doanh ...................................................... 56
2.4.3. Thực trạng hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao và các hoạt động
phong trào sinh viên .................................................................................................. 64
2.5. Đánh giá thực trạng về quản lý sinh viên nội trú của Trường Đại học
Tài chính - Quản trị kinh doanh ............................................................................67


v

2.5.1. Những ưu điểm và hạn chế ............................................................................. 67
2.5.2. Nguyên nhân ................................................................................................... 70
Kết luận chương 2 ...................................................................................................72
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SINH VIÊN NỘI TRÚ TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – QUẢN TRỊ KINH DOANH ....................73
3.1. Một số nguyên tắc đề ra biện pháp .................................................................73
3.2. Đề xuất một số biện pháp QLSV nội trú tại trường Đại học Tài
chính - Quản trị kinh ............................................................................................74
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng các qui định cụ thể về quản lý sinh viên nội trú
phù hợp với điều kiện của nhà trường....................................................................... 75
3.2.2. Biện pháp 2: Chú trọng lập kế hoạch quản lý sinh nội trú ............................. 77
3.2.3. Biện pháp 3:Tổ chức các hoạt động văn nghệ - thể thao, giao lưu, sinh
hoạt tập thể cho sinh viên nội trú .............................................................................. 80

3.2.4 Biện pháp 4: Thường xuyên kiểm tra, đánh giá trên cơ sở các tiêu chí cụ
thể nhằm khen thưởng, kỷ luật kịp thời .................................................................... 81
3.2.5. Biện pháp 5: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý sinh viên nội
trú .............................................................................................................................. 85
3.2.6. Biện pháp 6: Tổ chức phối hợp giữa Nhà trường với gia đình và các tổ
chức chính trị - xã hội để quản lý tốt sinh viên nội trú. ............................................ 87
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .....................................................................89
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ...........................90
3.4.1. Mục đích, phạm vi, đối tượng khảo nghiệm ................................................... 90
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ...................................................................................... 91
Kết luận chương 3 ...................................................................................................96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................97
1. Kết luận .................................................................................................................97
2. Một số khuyến nghị ...............................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................100
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Kết quả về số lượng đào tạo sinh viên của Nhà trường trong 3
năm (2013 - 2016) ...............................................................................44

Bảng 2.2.

Tổng hợp về rèn luyện từ năm 2013 đến năm 2016 ............................44


Bảng 2.3.

Tổng hợp về số sinh viên bị kỷ luật từ năm 2013 đến năm 2016 .......45

Bảng 2.4.

Cơ cấu sinh viên nội trú của Trường ...................................................46

Bảng 2.5.

Hoạt động ngồi giờ học chính khóa của SV ......................................48

Bảng 2.6.

Ý kiến của SV về lý do ở nội trú .........................................................49

Bảng 2.7.

Những thuận lợi của SV trong điều kiện ở nội trú ..............................50

Bảng 2.8.

Những khó khăn của SV trong điều kiện ở nội trú .............................51

Bảng 2.9.

Đánh giá của cán bộ, giảng viên Trường ĐH Tài chính – Quản trị
kinh doanh về mức độ cần thiết của nội dung QLSV nội trú ..............53

Bảng 2.10.


Đánh giá của SV nhà trường về mức độ cần thiết của nội dung
QLSV nội trú .......................................................................................54

Bảng 2.11.

Đánh giá của cán bộ địa phương về mức độ cần thiết của công
tác QLSV nội trú .................................................................................55

Bảng 2.12.

Đánh giá mức độ thực hiện các nội dung của công tác QLSV nội
trú tại trường Đại học Tài chính – Quản trị kinh doanh ......................56

Bảng 2.13.

Đánh giá mức độ thực hiện công tác lập kế hoạch QLSV nội trú
của trường Đại học Tài chính – Quản trị kinh doanh ..........................58

Bảng 2.14.

Mẫu sổ theo dõi QLSV nội trú ............................................................60

Bảng 2.15.

Đánh giá mức độ thực hiện công tác tổ chức thực hiện kế hoạch
QLSV nội trú của trường Đại học TCQTKD ......................................61

Bảng 2.16.


Đánh giá mức độ thực hiện công tác kiểm tra đánh giá công tác
quản lý SV nội trú của trường Đại học TCQTKD ..............................63

Bảng 2.17.

Đánh giá mức độ thực hiện các hoạt động văn hóa, văn nghệ,
thể thao và các hoạt động phong trào sinh viên ..................................66

Bảng 3.1.

Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp ...........................................91

Bảng 3.2.

Đánh giá tính khả thi của các biện pháp .............................................93


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Chu trình quản lý ........................................................................... 13


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, giáo dục và đào tạo của
mỗi quốc gia đóng vai trị then chốt, trọng yếu trong việc đào tạo nguồn nhân lực

phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Trải qua gần 30 năm đổi mới, Đảng
sớm thấy được vai trò to lớn của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế - xã hội
và việc phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo. Đảng ta coi giáo
dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng
và động lực của CNH, HĐH. Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng đã chỉ rõ: "Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu,
là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước, là điều kiện phát huy nguồn lực con người" 1.
Giáo dục và đào tạo là vấn đề then chốt của xã hội. Nghị quyết Trung
ương II khoá VIII của Ban chấp hành Trung Ương Đảng khẳng định “Muốn tiến
hành cơng nghiệp hố - hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển giáo dục và đào
tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền
vững” [15].
Đại hội X của Đảng (2006) tiếp tục chỉ rõ nhiệm vụ: “Bồi dưỡng các giá trị
văn hoá trong thanh niên, học sinh, sinh viên, đặc biệt là lý tưởng sống, lối sống,
năng lực trí tuệ, đạo đức và bản lĩnh con người Việt Nam” [17]
Cương lĩnh chính trị xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH năm
2011 (tại Đại hội XI) xác định: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược”. Đặc biệt, tháng 11 năm
2013, tại Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã thơng
qua Nghị quyết số 29-NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo”. Khẳng định đây không chỉ là quốc sách hàng đầu, là "chìa khóa" mở ra con
đường đưa đất nước tiến lên phia trước mà còn là "mệnh lệnh" của cuộc sống “phấn
đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”


2

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: “Giáo dục và
đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân

tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người
Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng
cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và
hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy
mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân học tập
suốt đời ” [18]
Nước ta đang đứng trước một thách thức lớn: Đến năm 2020 phải cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trước mắt phải rút ngắn được
khoảng cách về trình độ sản xuất và đời sống xã hội so với các nớc đang phát triển
trong khu vực và trên thế giới. Để có thể đạt được điều này thì việc phát triển và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực đóng một vai trị vơ cùng quan trọng.
Giáo dục được hiểu là một hiện tượng xã hội mà bản chất là sự tiếp nối
kinh nghiệm xã hội- lịch sử qua các thế hệ. Giáo dục có mục tiêu, nội dung,
phương pháp và các hình thức tổ chức xác định. Mục tiêu cuối cùng của giáo dục
nhằm phát triển toàn diện người được giáo dục. Sự phát triển tồn diện nhân
cách đó bao hàm sự phát triển về thể chất, tâm lý và các năng lực thực tiễn.
Như vậy, nhiệm vụ rất quan trọng của nhà trường là đào tạo nguồn nhân
lực làm sao đáp ứng đợc nhu cầu cấp thiết trong thời kỳ mới hiện nay; đồng thời
phù hợp với xu thế toàn cầu hóa lực lượng sản xuất, với yêu cầu người lao động
phải được đào tạo trình độ đạt chuẩn. Chính vì thế, ngồi nhiệm vụ trang bị
những kiến thức cơ bản, các nhà trường phải có những hoạt động giáo dục toàn
diện cho học sinh.
Thực hiện Nghị quyết của Đảng, Chỉ thị của Bộ GD&ĐT nhằm tạo ra
những con người có học vấn cao để hội nhập với thế giới địi hỏi ngành giáo dục
nói chung và giáo dục học nói riêng phải đào tạo được nguồn nhân lực có chất


3


lượng cả về tri thức khoa học và khả năng vận dụng những tri thức đó vào cuộc
sống, đồng thời phải có tính sáng tạo, tự chủ trong học tập để trau dồi kiến thức
nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nâng cao chất lượng đào tạo là nhiệm vụ cơ bản, đầu tiên của nhà trường,
đây chính là điều kiện để nhà trường tồn tại và phát triển. Trường Đại học Tài chính
– Quản trị kinh doanh được thành lập theo Quyết định số 1320/QĐ-TTg ngày 18
tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ " V/v thành lập Trường Đại học Tài
chính – Quản trị kinh doanh". Là một Trường Đại học công lập trực thuộc Bộ Tài
chính, đóng tại địa bàn huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên, một khu vực đang ra sức
hội nhập, phát triển, một địa bàn năng động nhưng cũng bị tác động thường xuyên
của mặt trái cơ chế thị Trường. Do quy mô tuyển sinh của nhà trường trong những
năm gần đây có nhiều thay đổi các ký túc xã nhà trường chỉ đáp ứng được 30% nhu
cấu nhà ở cho sinh viên, 70% sinh viên phải sống ngoại trú. Công tác quản lý sinh
viên vượt khỏi phạm vi và khả năng của trường, địi hỏi có sự phối hợp của nhiều
cấp, ngành. Hiện nay công tác quản lý sinh viên thiếu các văn bản hợp lý, kịp thời,
mặc dù Bộ GD&ĐT đã ban hành quy chế công tác học sinh sinh viên nội trú tại các cơ
sở giáo dục quốc dân song vấn còn chưa đầy đủ, cụ thể và chưa đáp ứng được với đắc
thù của từng loại trường riêng biệt. Công tác quản lý sinh viên nội trú còn nhiều vấn đề
cần quan tâm, khắc phục, đó là: Sự bất cập, khơng đồng bộ và hiệu quả quản lý sinh
viên nội trú chưa đạt yêu cầu của từng nhà trường và của toàn xã hội.
Với mong muốn góp phần xây dựng Trường Đại học Tài chính – Quản trị
kinh doanh ngày càng phát triển, là một người trực tiếp làm công tác quản lý sinh
viên, với mong muốn ứng dụng những kiến thức đã học cao học cũng như với kinh
nghiệm của bản thân, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả quản lý của
Nhà trường; vì vậy tơi chọn đề tài nghiên cứu: Quản lý sinh viên nội trú trường
Đại học Tài chính – Quản trị kinh doanh làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý SVNT trường
ĐH TC-QTKD, đề xuất các biện pháp quản lý sinh viên nội trú tại trường ĐH TC-



4

QTKD nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho SV ở trường
ĐH TC-QTKD.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý sinh viên nội trú của các trường ĐH.
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý SV nội trú ở trường ĐH
TC-QTKD
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý sinh viên nội trú trường ĐH TC-QTKD
3.4. Thăm dị tính cần thiết, khả thi của biện pháp QLSV nội trú trường ĐH
TC-QTKD
4. Đối tượng và Khách thể nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu:
Quản lý sinh viên trong các trường Đại học.
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý SV nội trú của trường Đại học Tài chính – Quản trị kinh
doanh.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sinh viên ở nội trú tại trường ĐH
TC-QTKD
5.2. Khảo sát và sử dụng số liệu từ năm 2013 trở lại đây
5.3. Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý sinh viên nội trú tại
KTX trường ĐH TC-QTKD
6. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua công tác quản lý sinh viên nội trú của trường Đại học
Tài chính – Quản trị kinh doanh đã đạt được một số kết quả song vẫn còn những hạn
chế nhất định. Nếu tìm ra được những biện pháp quản lý SV nội trú đồng bộ, phù hợp
với thực tiễn xây dựng và khả thi thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý

sinh viên nội trú của trường, nâng chất lượng giáo dục toàn diện cho sinh viên trường
Đại học Tài chính – Quản trị kinh doanh.


5

7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các nhóm
phương pháp nghiên cứu sau:
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích tổ hợp các cơng trình khoa học về QLSV và biện pháp quản lý
CTSV; các văn kiện của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, Quy chế, Quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ tài chính.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Để tìm hiểu sinh viên nội trú ở trường ĐH TC-QTKD, chúng tôi xây
dựng các mẫu phiếu hỏi ý kiến đối với cán bộ quản lý nhà trường; giảng viên;
sinh viên và một số đối tượng liên quan đến việc quản lý sinh viên. Trên cơ sở
những thông tin thu được từ những phiếu xin ý kiến, chúng tơi tập hợp phân
tích thực trạng, chỉ ra những mặt mạnh và những hạn chế trong công tác quản
lý sinh viên nội trú của nhà trường; trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp quản
lý nhằm tăng cường hiệu quả cơng tác này.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin nghiên cứu
Dùng Phương pháp sử dụng các ứng dụng tin học, toán thống kê; phương
pháp phân tích, so sánh, tổng hợp. .
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, nội dung cơ
bản của luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý sinh viên nội trú ở các trường Đại
học
Chương 2. Thực trạng sinh viên nội trú và quản lý sinh viên nội trú tại

trường Đại học Tài chính – Quản trị kinh doanh.
Chương 3. Một số biện pháp quản lý sinh viên nội trú tại trường Đại học
Tài chính – Quản trị kinh doanh.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SINH VIÊN NỘI TRÚ
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người, được thực hiện một cách tự
giác, vượt qua ngưỡng “tập tính” của các giống lồi động vật bậc thấp khác. Cũng
như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, sự ra đời của hoạt động giáo dục gắn
liền với sự ra đời của hoạt động quản lý giáo dục và từ đó cũng xuất hiện khoa học về
QLGD.
Tất cả các quốc gia trên toàn thế giới đều nhận thức được rằng: Đầu tư cho
giáo dục là đầu tư cho phát triển; vì vậy, khơng một quốc gia nào, một dân tộc nào lại
không quan tâm đến phát triển giáo dục.
Từ thời cổ đại, Khổng Tử (551 – 479 TCN) – một triết gia nổi tiếng, một nhà
giáo dục lỗi lạc Trung Quốc cho rằng: Đất nước muốn yên bình, phồn vinh người
quản lý đất nước cần chú trọng tới ba yếu tố: Thứ (dân đông); Phú (dân giàu); Giáo
(dân được giáo dục). Như vậy, theo Khổng Tử thì giáo dục là một thành tố khơng thể
thiếu được của mỗi quốc gia. Mặt khác, Khổng Tử còn cho rằng: Việc giáo dục là cần
thiết cho mọi người“Hữu giáo vô loại”. Trong phương pháp giáo dục, ông coi trọng
việc: Tự học, tự luyện, tu nhân; phát huy mặt tích cực, sáng tạo, năng lực nội sinh,dạy
học sát đối tượng, cá biệt hoá đối tượng; kết hợp học với hành, lý thuyết với thực tiễn,
phát triển động cơ, hứng thú, ý chí người học. Nhìn chung, cho đến ngày nay phương
pháp giáo dục theo lý luận của Khổng Tử vẫn là những bài học lớn, có giá trị cho các
nhà trường, cho mỗi người làm công tác quản lý GD&ĐT.

Ngày nay, việc nghiên cứu xu thế giáo dục thế kỷ XXI ở Việt Nam chỉ rõ: “Sứ
mệnh của giáo dục là phát triển toàn diện con người, đào tạo nguồn nhân lực có đủ
trình độ đáp ứng những u cầu của thời kỳ CNH, HĐH đất nước và của thời đại trí
tuệ, của nền kinh tế tri thức. Qua đó, giáo dục làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh. Và vì vậy, Đảng và Nhà nước coi giáo dục là “Quốc


7

sách hàng đầu”, tồn xã hội đều có ý thức chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, vì họ ngày
càng hiểu rằng: Giáo dục ngày nay được coi là nền tảng cho sự phát triển khoa học,
kỹ thuật, đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân.
Nhận thức được vai trò to lớn của giáo dục trong sự phát triển của mỗi
dân tộc, mỗi quốc gia. Vì thế, các nhà nghiên cứu trong và ngồi nước đã có
nhiều cơng trình đề cập đến vấn đề quản lý nói chung và QLGD nói riêng như:
Nguyễn Minh Đạo, Cơ sở của khoa học quản lý, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội 1997. Chủ yếu các cơng trình trên nghiên cứu về mặt lý luận quản
lý, song chúng đã được ứng dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả nhất định trong
việc QLGD, quản lý trường học.
Trong cuốn: “Những bài giảng về quản lý trường học”, tập 3, tác giả Hà
Sỹ Hồ cho rằng: “Trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, việc quản lý dạy và học
(hiểu theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ trung tâm của nhà trường”, và nhấn mạnh:
“Phải kết hợp một cách hữu cơ sự quản lý dạy và học các bộ môn và các hoạt
động khác hỗ trợ cho hoạt động dạy học nhằm làm cho tác động giáo dục được
hoàn chỉnh, trọn vẹn” [23]
Đối với giáo dục thì người học vừa là đối tượng đào tạo, vừa là mục tiêu
đào tạo. Để nâng cao chất lượng đào tạo ngoài việc xem xét các yếu tố người
dạy, nội dung, chương trình, cơ sở vật chất... thì khơng thể khơng nghiên cứu
trực tiếp là đối tượng người học. Xung quanh vấn đề người học có rất nhiều vấn
đề cần nghiên cứu trong đó có vấn đề người học trong quá trình đào tạo tại các

cơ sở giáo dục ở trong KNT.
Năm 1997, Bộ GD&ĐT ban hành “Quy chế học sinh, SV nội trú trong các
Trường ĐH, CĐ, TCCN” nhằm quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các
Trường trong việc tổ chức quản lý KNT, quyền và nghĩa vụ của học sinh, SV
trong các khâu liên quan đến việc ăn, ở, học tập, sinh hoạt... trong khuôn viên
nội trú của các trường đào tạo.


8

Để phù hợp với mục tiêu đào tạo trong tình hình mới, ngày 18 tháng 10
năm 2002, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ký Quyết định số 41/2002/QĐ-BGD&ĐT
về việc sửa đổi bổ sung công tác HSSV nội trú.
Trên cơ sở các văn bản quy định của Nhà nước, quy chế về công tác HSSV
của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định số 42/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, các quy chế về QLSV nội trú,
ngoại trú; Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của SV, các văn bản về việc thực hiện
chế độ ưu đãi trong giáo dục đối với SV diện đối tượng chính sách, chế độ miễn giảm
học phí...
Ngày 27/6/2011 Bộ GD&ĐT đã ký Thơng tư số 27/2011/TT-BGD&ĐT về
việc Ban hành Quy chế công tác HSSV nội trú tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân. Thơng tư này có hiệu lực thi hành ngày 10 tháng 8 năm 2011 và
thay thế Quyết định số 2137/GD-ĐT ngày 29/6/1997 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành Quy chế công tác HSSV nội trú trong các Trường ĐH, CĐ,
THCN và dạy nghề; Quyết định số 41/2002/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 10 năm 2002
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
Trước đây, phần lớn SV đến học tại các Trường ĐH, CĐ hầu hết đều được ở
trong KTX nhưng hiện nay nhu cầu ở KTX của SV tại các cơ sở GDĐH khơng đáp
ứng được vì quy mô đào tạo của các Trường ĐH, CĐ trong những năm gần đây
phát triển khơng ngừng bên cạnh đó quản lý SV nội trú là vấn đề mới chưa được

nghiên cứu nhiều tuy nhiên có một số tác giả nghiên cứu đề cập đến những khía
cạnh khác nhau về quản lý người học. Có thể kể đến các cơng trình sau: Đề tài
“Những biện pháp quản lý sinh viên ngoại trú của trường ĐH Hồng Đức trên địa
bàn TP Thanh Hố” của tác giả Hà Ngọc Hịa. Đề tài“Quản lý sinh viên nội trú tại
Trung tâm Hỗ trợ sinh viên - Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh hiện nay”
của tác giả Nguyễn Việt Hùng năm 2014. Đề tài luận văn thạc sỹ QLGD: “Biện
pháp quản lý học sinh nội trú tại Trường Đại học Hàng hải Việt Nam” đã đánh giá
thực trạng công tác quản lý học sinh nội trú tại Trường và đề xuất một số giải pháp
thích hợp nâng cao cơng tác quản lý đối với SV nội trú; Đối với đề tài nghiên cứu


9

của tác giả Nguyễn Thanh Bình “Biện pháp quản lý sinh viên nội trú tại trường Cao
đẳng sư phạm Hòa Bình”. năm 2012 đã đánh giá thực trạng cơng tác quản lý SV nội
trú của Trường Cao đẳng sư phạm Hịa Bình và đề xuất một số giải pháp thích hợp
nâng cao biện pháp quản lý SV nội trú; luận văn thạc sĩ QLGD: “Biện pháp quản
lý nề nếp sinh hoạt của SV nội trú ở trường Cao đẳng Cộng Đồng Bắc Kạn” của
Lý Quang Vịnh, Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục, năm 2011, cơ sở lý luận đã
nêu lên được nội dung công tác quản lý SV nội trú, đồng thời đề xuất một số biện
pháp quản lý nề nếp sinh hoạt của SVNT trường Cao đẳng Cộng Đồng Bắc Kạn;
- Nhận xét chung: Các cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến một vài biện pháp
quản lý SV nội trú, song lại tập trung ở các Thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phịng,
Thanh Hóa.... trong khi công tác SV nội trú lại rất phụ thuộc đặc thù của từng nhà
trường ở từng địa phương khác nhau. Cho đến nay, chưa có một nghiên cứu chính
thức, có hệ thống nào về các biện pháp quản lý SV nội trú ở các trường ĐH ở nước ta.
- Công tác học sinh, SV là một trong những nội dung quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo Nhà trường Muốn phát triển kinh tế - xã
hội thì trước hết phải xây dựng và thực hiện tốt chiến lược phát triển toàn diện con
người. Ở Việt Nam hiện nay, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, đời sống vật

chất của dân ta được cải thiện và ngày càng được nâng cao, nhân cách của con
người đã có những biến đổi, bên cạnh mặt tích cực cũng có những mặt tiêu cực, có
ảnh hưởng đến cơng tác giáo dục trong Nhà trường. Tình trạng suy thoái về lối
sống, đạo đức của một bộ phận SV, ảnh hưởng của lối sống thực dụng, chán học,
hay bỏ học, động cơ học tập chưa rõ ràng, các tệ nạn xã hội len lỏi vào nhà trường,
đây cũng là một trong những vấn đề xã hội trong thời gian gần đây.
- Những nghiên cứu trên đã tìm hiểu thực trạng cơng tác QLSV trong đó có
QLSV nội trú và từ đó đề xuất các biện pháp quản lý. Tuy nhiên những nghiên
cứu cụ thể áp dụng trong những môi trường cụ thể, của từng Trường trong khi đó
cơng tác quản lý SV nội trú lại phụ thuộc vào đặc thù của từng nhà trường
Trường ĐH tài chính – Quản trị kinh doanh cũng gặp phải những hạn chế,
bất cập trong công tác quản lý SV như các Trường khác. Tuy nhiên xuất phát từ


10

đặc điểm riêng của Trường nên không thể áp dụng biện pháp quản lý của một
Trường khác. Do vậy, vấn đề “Quản lý sinh viên nội trú tại Trường Đại học Tài
chính – Quản trị kinh doanh” làm luận văn thạc sĩ của mình.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động xuất hiện từ lâu trong xã hội loài người và hoạt động
ngày càng phát triển trong xã hội. Trong quá trình lãnh đạo, đấu tranh với thiên
nhiên để sinh tồn và phát triển, con người cần phải hợp sức nhau lại để tự bảo vệ và
kiếm kế sinh sống. Những hoạt động tổ chức, chỉ đạo, điều khiển... các hoạt động
của con người nhằm thực hiện những mục tiêu chung là những dấu hiệu đầu tiên
của quản lý.
Như vậy, hoạt động quản lý xuất hiện từ rất sớm và trải qua tiến trình phát
triển từ xã hội lạc hậu đến xã hội văn minh, thì hoạt động quản lý cũng ngày càng
phát triển, hoàn thiện và trở thành một hoạt động phổ biến.

Taylor (1856 - 1915) định nghĩa: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn
muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất”. Đó cũng là tư tưởng cơ bản của Taylor về quản lý theo
khoa học, gồm 4 điểm chính:
- Phát triển khoa học để thay thế những thao tác cũ.
- Lựa chọn công nhân một cách khoa học.
- Gắn công nhân được chọn với tổ chức lao động khoa học.
- Phân đều công việc giữa người quản lý và cơng nhân, phải có “cách mạng trí
tuệ” cả phía người quản lý lẫn phía cơng nhân nhằm tạo ra những sự gắn bó cơng
việc cả hai phía.
Tư tưởng quản lý cốt lõi của Taylor là đối với mỗi loại cơng việc dù nhỏ nhặt
nhất đều có một “khoa học” để thực hiện nó, Ơng đã liên kết các mặt kỹ thuật và
con người trong tổ chức.
Theo C. Mác (C. Mark 1818-1883): Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng
trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều cần ở chừng mực nhất
định đến sự quản lý. Quản lý là xác lập sự tương hợp giữa các cơng việc cá nhân và
hình thành những chức năng chung xuất hiện trong toàn bộ cơ thể sản xuất, khác


11

với sự vận động của bộ phận riêng lẻ của nó. Như vậy, C. Mác đã lột tả được bản
chất quản lý là một hoạt động lao động tất yếu vô cùng quan trọng trong sự phát
triển của xã hội loài người.
Phrêdrick Ăngghen (Fredrick Engels 1820-1895) – Người thầy vĩ đại của giai
cấp vô sản, người bạn chiến đấu gần nhất của Mác đã phân tích tính tất yếu khách
quan của quyền uy trong tự nhiên, trong kỹ thuật và trong xã hội, Ông viết: “Như
thế, chúng ta vừa thấy được rằng một mặt, một quyền uy nhất định, không kể quyền
uy đó đã được tạo ra bằng cách nào, và mặt khác, một sự phục tùng nhất định, đều
là những điều kiện mà trong bất cứ một tổ chức xã hội nào cũng đều do những điều

kiện vật chất, trong đó tiến hành sản xuất và lưu thơng sản phẩm, làm cho trở thành
tất yếu đối với chúng ta” [38].. Phải chăng đó là một nguyên tắc cơ bản của quản lý.
Ở nước ta, nhiều nghiên cứu về quản lý, về khoa học quản lý đã góp phần làm
sáng tỏ những khái niệm này, như:
- Xuất phát từ các loại hình hoạt động quản lý, các tác giả Nguyễn Quốc Chí
và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra” [11].
- Tác giả Đặng Xuân Hải - Nguyễn Sỹ Thư: Quản lý là một hoạt động thiết
yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được mục đích
của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi trường mà trong
đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật
chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.[20]
- GS. Đặng Vũ Hoạt và GS. Hà Thế Ngữ cho rằng: Quản lý là một quá trình
định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định.[22]
- Theo Nguyễn Minh Đạo thì: Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
định hướng của chủ thể lên khách thể về các mặt: Chính trị, văn hố, kinh tế, xã hội,
giáo dục,... bằng một hệ thống các định luật, chính sách, nguyên tắc, phương pháp,
biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối
tượng. [14]


12

- PGS, TS Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân
công, hợp tác lao động. Chính sự phân cơng, hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả
nhiều hơn, năng suất cao hơn trong việc địi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều
hành, kiểm tra, chỉnh lý, ... phải có người đứng đầu. Đây là hoạt động để người thủ
trưởng phối hợp nỗ lực các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức

đạt được mục tiêu đề ra”.[4]
- Trong cuốn: “Khoa học tổ chức và quản lý” của nhiều tác giả: Đặng Quốc
Bảo, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Quốc Chí, cho rằng: “Hoạt động quản lý nhằm
làm cho hệ thống vận động theo mục tiêu đặt ra tính đến trạng thái có chất lượng
mới” [5].
Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Là khoa học vì nó là những tri
thức được hệ thống hóa và là đối tượng nghiên cứu khách quan đặc biệt. Quản lý là
khoa học nghiên cứu, lý giải các mối quan hệ, đặc biệt là mối quan hệ giữa chủ và
khách thể quản lý. Là nghệ thuật bởi nó là hoạt động đặc biệt địi hỏi sự khéo léo,
tinh tế và linh hoạt trong việc sử dụng những kinh nghiệm đã quan sát được, những
tri thức đã được đúc kết nhằm tác động một cách có hiệu quả nhất tới khách thể
quản lý.
Như vậy, quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, mỗi một
lĩnh vực có một hệ thống lý luận riêng: các nhà kinh tế thiên về quản lý nền sản xuất
xã hội, các nhà luật học thiên về quản lý nhà nước, các nhà điều khiển học thiên về
quan điểm cho hệ thống. Cho nên khi đưa các định nghĩa về quản lý, các tác giả
thường gắn với các loại hình quản lý cụ thể hoặc phụ thuộc nhiều vào lĩnh vực hoạt
động hay nghiên cứu của mình. Nhưng, bất cứ một tổ chức, một lĩnh vực nào, từ sự
hoạt động của nền kinh tế quốc dân, của một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự
nghiệp.... đến một tập thể nhỏ như tổ chuyên môn, tổ sản xuất, bao giờ cũng có hai
phân hệ: người quản lý và đối tượng được quản lý. Đó là một loại hoạt động xã hội
bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công
việc nhằm đạt một mục tiêu chung. Vì vậy, những nhà quản lý phải luôn luôn mềm
dẻo, linh hoạt để vận dụng những nguyên tắc quản lý khác nhau trong từng lĩnh vực
và tình huống cụ thể cho phù hợp nhằm đạt được hiệu quả quản lý cao nhất.



×