Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non tân triều huyện thanh trì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ Ở TRƯỜNG
MẦM NON TÂN TRIỀU HUYỆN THANH TRÌ - HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Quang Trình

Hà Nội - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc và các
thầy, cô giáo của Học viện Quản lý giáo dục, các thầy cô trực tiếp tham gia
giảng dạy và quản lý đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong q
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Phạm Quang
Trình đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt q
trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn lãnh đạo và các giáo viên trường mầm non Tân Triều nơi
tôi đang công tác, đã tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp thơng tin cho tơi


trong q trình điều tra, nghiên cứu.
Nhân dịp này, tơi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp, bạn
bè và những người thân yêu trong gia đình đã tạo điều kiện cho tôi được học
tập, nghiên cứu, giúp đỡ tơi hồn thiện luận văn cũng như hồn thành khóa
học này.
Do năng lực nghiên cứu cịn có phần hạn chế nên luận văn khơng tránh
khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự quan tâm, chỉ bảo của các nhà
khoa học, các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu
được trọn vẹn hơn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hà


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng luận văn là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi,
không trùng lặp với bất kỳ kết quả nghiên cứu nào đã có. Số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực. Tôi cũng xin cam đoan rằng các
kết quả trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc hoặc chỉ rõ
trong tài liệu tham khảo.
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Thu Hà



iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ....................................................................vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................. 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 4
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4
6. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 5
8. Cấu trúc của luận văn ....................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ Ở TRƯỜNG
MẦM NON ............................................................................................................ 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 12
1.2.1. Quản lý................................................................................................ 12
1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................. 16
1.2.3. Quản lý nhà trường .............................................................................. 17
1.2.4. Trường mầm non ................................................................................. 19
1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục ở trường
mầm non .............................................................................................................. 21
1.3.1. Đặc điểm của giáo dục mầm non ......................................................... 21
1.3.2. Yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo

dục ................................................................................................................ 24
1.3.3. Tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
giáo dục ở trường mầm non .......................................................................... 25
1.3.4. Nội dung ứng dụng công nghệ thong tin trong hoạt động giáo dục ở
trường mầm non ............................................................................................ 27
1.4. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở
trường mầm non .................................................................................................. 33
1.4.1. Lập kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo
dục trẻ ........................................................................................................... 33


iv
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động giáo dục trẻ ................................................................................... 34
1.4.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt đông giáo dục trẻ ............................ 37
1.4.6. Quản lý và sử dụng sản phẩm ứng dụng .............................................. 39
1.5. Yếu tố ảnh hưởng tới quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động giáo dục ở trường mầm non ....................................................................... 40
1.5.1. Yếu tố khách quan ............................................................................... 40
1.5.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................. 41
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG MẦM
NON TÂN TRIỀU – THANH TRÌ - HÀ NỘI ................................................... 44
2.1. Khái quát về giáo dục ở Trường Mầm non Tân Triều – Thanh Trì –
Hà Nội. ................................................................................................................. 44
2.1.1. Hệ thống các nhóm lớp ở trường Mầm non Tân Triều – Thanh Trì –
Hà Nội .......................................................................................................... 44
2.1.2. Quy mô trường, lớp, học sinh .............................................................. 44
2.1.4. Cơ sở vật chất...................................................................................... 45
2.1.5. Thành tựu đạt được ............................................................................. 46

2.2. Tổ chức hoạt động khảo sát.......................................................................... 47
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................... 47
2.2.2. Đối tượng khảo sát .............................................................................. 47
2.2.3. Nội dung khảo sát................................................................................ 47
2.2.4. Phương pháp và công cụ khảo sát ....................................................... 47
2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục ở
trường mầm non Tân Triều – Thanh Trì - Hà Nội ............................................ 48
2.3.1. Ứng dụng CNTT trong xây dựng các chủ đề giáo dục ......................... 48
2.3.3. Ứng dụng CNTT trong khai thác tài liệu của giáo viên ........................ 53
2.3.4. Ứng dụng CNTT trong tự học của trẻ dưới sự hướng dẫn của phụ
huynh ............................................................................................................ 55
2.3.5. Ứng dụng CNTT trong đánh giá trẻ ..................................................... 57
2.4. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
giáo dục ở trường mầm non Tân Triều – Thanh Trì - Hà Nội .......................... 58
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động giáo dục ........................................................................................ 58
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động giáo dục .......................................................................... 61
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động giáo dục .......................................................................... 64


v
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá, quản lý và sử dụng sản phẩm ứng
dụng công nghệ thông tin trong trong hoạt động giáo dục ............................ 66
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động giáo dục ở trường mầm non Tân Triều – Thanh Trì - Hà Nội .................. 70
2.5.1. Mặt mạnh ............................................................................................ 70
2.5.2. Mặt hạn chế, tồn tại ............................................................................. 71
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại ........................................................ 72

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG MẦM NON TÂN
TRIỀU – THANH TRÌ -HÀ NỘI ....................................................................... 74
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ...................................................................... 74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa......................................................... 74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...................................................... 74
3.2. Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
giáo dục trẻ ở trường mầm non Tân Triều – Thanh Trì - Hà Nội .................... 75
3.2.1. Nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục
trẻ cho CBQL, GV và phụ huynh học sinh .................................................... 75
3.2.3. Tăng cường hiệu quả đầu tư CNTT phục vụ hoạt động giáo dục trẻ .... 83
3.2.4. Đổi mới công tác chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục
trẻ ................................................................................................................. 87
3.2.5. Đẩy mạnh kiểm tra đánh giá quá trình và hiệu quả ứng dụng CNTT
trong hoạt động giáo dục trẻ .......................................................................... 90
3.2.6. Phối hợp nhà trường với phụ huynh học sinh trong việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động giáo dục trẻ............................................. 92
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................. 95
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất ........ 96
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................ 96
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ....................................................................... 96
3.4.3. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm .............................................. 96
3.4.4. Phân tích kết quả khảo nghiệm ............................................................ 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 101
1. Kết luận .......................................................................................................... 101
2. Khuyến nghị ................................................................................................... 102
2.1. Đối với Phịng Giáo dục vả Đào tạo Huyện Thanh Trì.......................... 102
2.2. Đối với Ban giám hiệu ......................................................................... 102
2.3. Đối với giáo viên .................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 105

PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

CBGVNV

Cán bộ giáo viên nhân viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo


GV

Giáo viên

TW

Trung ương

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Thực trạng ứng dụng CNTT để khai thác tài liệu của GV trường
mầm non Tân Triều............................................................................. 54
Bảng 2.2 : Thực trạng ứng dụng CNTT trong đánh giá trẻ ................................... 57
Bảng 2.3: Thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo
dục ở trường mầm non Tân Triều ........................................................ 59
Bảng 2.4 : Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt
động giáo dục ở trường mầm non Tân Triều ....................................... 62
Bảng 2.5: Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt
động giáo dục ở trường mầm non Tân Triều........................................ 65
Bảng 2.6: Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá ứng dụng CNTT trong hoạt
động giáo dục ở trường mầm non Tân Triều ....................................... 67
Bảng 2.7: Thực trạng quản lý và sử dụng sản phẩm ứng dụng CNTT trong
giáo dục mầm non ở trường mầm non Tân Triều................................. 69

Bảng 3.1: Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất .......................... 97
Bảng 3.2: Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp......................................... 98


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường mầm non là một
việc làm hết sức cần thiết và quan trọng. Đất nước ta hiện nay đang bước vào
thời kỳ phát triển theo hướng: “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”,
thời kỳ của hội nhập quốc tế, hội nhập với những nền văn minh hiện đại, tiên
tiến. Đảng và nhà nước ta đã vạch ra đường lối rất đúng đắn đó là: “Nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Nhu cầu này địi hỏi ngành
giáo dục phải có sự thay đổi cho phù hợp với tình hình đất nước và thực sự
ngành giáo dục đã từng bước thay đổi, thể hiện qua việc xác định mục tiêu
giáo dục đào tạo là phát triển toàn diện về nhân cách con người mới XHCN.
Bên cạnh đó, cơng nghệ thơng tin đã và đang được ứng dụng trong mọi lĩnh
vực của đời sống con người, trong đó có lĩnh vực giáo dục.
Bên cạnh đó, ban chấp hành TW Đảng khố IX đã có định hướng cho
phát triển giáo dục "Tập trung chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo khoa học
công nghệ thực sự ngang tầm là quốc sách hàng đầu. Để con người Việt Nam
nhanh chóng tiếp cận nền khoa học hiện đại tiên tiến của thế giới và để mỗi
học sinh nắm bắt được kho tàng kiến thức của nhân loại thì cần phải thực hiện
đổi mới giáo dục, trước tiên phải đổi mới phương pháp dạy và học. Phương
pháp dạy học trước đây nặng về truyền thụ kiến thức thì ngày nay phương
pháp dạy học phải được thay đổi cách thức, hình thành những năng lực hoạt
động, tìm tịi, khám phá cho học sinh, giúp cho trẻ phát triển năng lực tư duy,
óc sáng tạo, có ý chí tự lực trong q trình lĩnh hội kiến thức. Đặc biệt đối với
trẻ mầm non, quá trình lĩnh hội kiến thức của trẻ là từ trực quan sinh động đến

tư duy trừu tượng, trẻ luôn bị hấp dẫn bởi những gì mới lạ. Bên cạnh đó việc
ứng dụng CNTT trong nhà trường như một cơng cụ lao động "Trí tuệ" giúp
Ban giám hiệu nhà trường đổi mới, nâng cao chất lượng quản lí, giúp các cơ


2

giáo đổi mới hình thức nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng giáo dục
trẻ. Giúp cán bộ quản lý, nhân viên văn thư, kế toán làm việc khoa học, hiệu
quả hơn. Và đặc biệt có thể ứng dụng CNTT trong rất nhiều hoạt động trong
ngày của trẻ. Góp phần rèn luyện cho trẻ một số phẩm chất cần thiết của
người lao động trong thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
Năm học 2015 - 2016 là năm học Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội tiếp
tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và chăm sóc ni
dưỡng giáo dục trẻ. Đồng thời cũng là năm học thứ 7 trường mầm non Tân
Triều chúng tôi thực hiện soạn giảng giáo án điện tử trên máy và ứng dụng
CNTT trong trong công tác quản lý, chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục, lưu trữ
hồ sơ… Trong chặng đường 7 năm vừa qua trên cương vị là hiệu trưởng nhà
trường với mong muốn nâng cao chất lượng quản lý cơng tác chăm sóc, ni
dưỡng, giáo dục trẻ trong nhà trường, nâng cao năng lực đội ngũ, bắt nhịp
được với những xu thế của thời đại. Đặc biệt là trong bối cảnh trường là một
trường nông thôn ngoại thành với nhiều khó khăn tơi đã nỗ lực khơng ngừng,
từng bước, từng bước đẩy mạnh hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong nhà trường, tạo nên những bước chuyển mạnh mẽ trong việc đổi mới
hình thức, phương pháp chăm sóc ni dạy trẻ.
Trên thực tế, trong thời gian nhiều năm qua bắt đầu từ năm 2009 khi Sở
GD&ĐT Hà Hội, Phịng GD&ĐT huyện Thanh Trì triển khai đẩy mạnh việc
ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, chăm sóc giáo dục trẻ. Trường chúng
tơi đã gặp rất nhiều khó khăn. Nhà trường thiếu thốn rất nhiều như: Về cơ sở
vật chất trường chưa có máy tính phục vụ ứng dụng CNTT, kỹ năng tin học

của cán bộ, giáo viên, nhân viên (CBGVNV) còn hạn chế. Hầu hết CBGVNV
chưa biết cách sử dụng máy tính thành thạo. Việc quản lý hồ sơ, sổ sách, học
sinh, giáo viên, tính khẩu phần ăn của trẻ cũng như soạn bài, chuẩn bị đồ
dùng dạy học của CBGVNV đều thực hiện thủ công. Việc tự làm đồ dùng đồ


3

chơi phục vụ các hoạt động, mất rất nhiều thời gian, công sức. Việc quản lý
hồ sơ, sổ sách của nhà trường viết bằng tay đơi khi cịn bị nhầm lẫn, sữa chữa
tẩy xóa sổ sách.
Xuất phát từ những nhận thức trên với kinh nghiệm nhiều năm làm công
tác quản lý chỉ đạo trường mầm non. Tôi luôn trăn trở suy nghĩ và mạnh dạn
đi sâu nghiên cứu, tìm tịi sách báo, học hỏi chị em đồng nghiệp đúc rút kinh
nghiệm của mình trong nhiều năm làm cơng tác quản lý. Tôi đã làm tốt công
tác tham mưu công tác xã hội hóa giáo dục, mua sắm đầy đủ máy móc, các
trang thiết bị CNTT phục vụ đầy đủ cho 100% các lớp và các phòng chức
năng. Tổ chức tốt các lớp bồi dưỡng tin học tại trường. Sau sáu năm đầu tư cơ
sở vật chất (CSVC), mở lớp tin học bồi dưỡng cho tập thể CBGVNV, đến nay
100% CBGVNV trường chúng tơi đã biết sử dụng máy tính thành thạo, biết
truy cập Internet, mạng Lan toàn trường. Thực hiện quản lý theo dõi trẻ báo
ăn trên máy tính. Việc ứng dụng CNTT đã đem lại hiệu rất cao, giảm được
công sức của CBGVNV, giúp học sinh hứng thú tham gia hoạt động. Từ
những bước khởi đầu vô cùng gian nan, nhà trường thiếu thốn về cơ sở vật
chất, máy móc phục vụ việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin, kỹ năng tin học
của giáo viên, nhân viên còn hạn chế. Đến nay 100% CBGVNV đều biết sử
dụng máy tính, truy cập Internet và xây dựng các bái giảng điện tử. Hệ thống
hồ sơ sổ sách của nhà trường được lưu trữ trên máy rất khoa học và hiệu quả.
Trường hồn tồn có thể tự hào là một trong những những trường dẫn đầu bậc
học mầm non huyện Thanh Trì trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin

trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Chính vì vậy trong năm học này với
mong muốn tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà
trường, tiếp tục nâng cao năng lực đội ngũ, hệ thống lại những biện pháp đã
thực hiện và rút kinh nghiệm sau quá trình triển khai ứng dụng cơng nghệ
thơng tin tại trường tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Quản lý ứng dụng công


4

nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Tân Triều –
Thanh Trì – Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ của mình,
với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non ở trường
mầm non Tân Triều Thanh Trì – Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt
động giáo dục trẻ nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động
giáo dục trẻ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của trường Mầm non
Tân Triều – Thanh Trì – Hà Nội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục
trẻ ở trường Mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động
giáo dục trẻ ở trường Mầm non Tân Triều – Thanh Trì – Hà Nội.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xác định, tìm hiểu cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong
hoạt động giáo dục ở trường mầm non.
4.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng CNTT
trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường Mầm non Tân Triều – Thanh Trì - Hà
Nội.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động

giáo dục trẻ ở trường Mầm non Tân Triều – Thanh Trì - Hà Nội.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng
CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường Mầm non Tân Triều – Thanh Trì
– Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.


5

- Phạm vi khảo sát: Khảo sát tại 18 nhóm lớp của trường mầm non Tân
Triều – Thanh Trì – Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Từ năm học 2013-2014 đến năm học 2015-2016.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt
động giáo dục phù hợp với thực tiễn và áp dụng chúng một cách đồng bộ, thì
sẽ nâng cao được hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ ở trường Mầm non Tân Triều – Thanh
Trì – Hà Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa... các tài liệu, các văn bản có liên quan
đến vấn đề quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục ở trường mầm
non, nhằm xây dựng khung lí luận cho đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng phiếu hỏi để khảo sát
thực trạng ứng dụng CNTT của đội ngũ CBQL và GV, về các vấn đề thực tiễn
liên quan đến việc ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường
mầm non Tân Triều – Thanh Trì – Hà Nội. Đồng thời điều tra thực trạng quản
lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non Tân Triều
– Thanh Trì – Hà Nội.

- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các nhà khoa học, các chuyên gia
am hiểu về quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục ở trường mầm
non để tiến hành nghiên cứu, đánh giá thực trạng, rút ra các kết luận và đề
xuất các biện pháp quản lí.
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn CBQL và GV để thu
nhận các thông tin bổ sung cho hoạt động điều tra bằng phiếu hỏi, rút ra


6

những nhận xét sâu hơn về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt
động giáo dục ở trường mầm non quận Tân Triều – Thanh Trì – Hà Nội.
7.3. Phương pháp thống kê tốn học
Sử dụng cơng cụ thống kê toán học để xử lý các số liệu đã thu nhận được
qua quá trình điều tra làm cơ sở để phân tích và đánh giá thực trạng.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận - khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của luận văn được bố cụ thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động
giáo dục trẻ ở trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục
trẻ ở trường Mầm non Tân Triều – Thanh Trì - Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục
trẻ ở trường Mầm non Tân Triều – Thanh Trì - Hà Nội.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Ngày nay, vấn đề quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo đã
được hầu hết các nước trên thế giới quan tâm. Tại hội nghị Bộ trưởng các
nước Châu Á- Thái Bình Dương (APEC) ) năm 1997 tại Vancouver, Canada,
đã đề cập đến "Giáo dục không biên giới" mà vai trò của CNTT là khâu then
chốt. Ứng dụng CNTT trong quá trình DH sẽ hỗ trợ đắc lực cho người học,
đặc biệt tạo cơ hội học tiếp cho người lớn tuổi. Từ đó chúng ta có thể tiến
hành xây dựng xã hội học tập.
Ở các nước phát triển họ đều đưa những nội dung kiến thức tin học cơ
bản, kỹ năng ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở hầu hết các cơ sở giáo dục
theo nhiều hình thức tổ chức khác nhau. Nhằm trang bị cho người học những
kiến thức và kỹ năng CNTT cần thiết để ứng dụng trong cuộc sống và hỗ trợ
việc học tập các môn học khác. Đồng thời trang bị cho người học những kiến
thức cơ bản về máy tính, mạng internet và cách sử dụng chúng cho hiệu quả.
Để có được ứng dụng CNTT như ngày nay, các nước này đã trải qua rất nhiều
các chương trình quốc gia về tin học hố cũng như ứng dụng CNTT vào các
lĩnh vực khoa học kỹ thuật và trong mọi lĩnh vực của đời sống, đặc biệt là ứng
dụng vào khoa học công nghệ và giáo dục.
Đối với các nước trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dương, việc quản lý
ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo được thực hiện rất đồng bộ. Các nước
như Úc, Hàn Quốc và Singapore, Bộ Giáo dục của họ đã hình thành một quốc
gia CNTT trong chính sách giáo dục với sự đầu tư rất quy mô về tài chính. Với
mục tiêu tích hợp CNTT vào quá trình DH nhằm xây dựng trường học thơng
minh. Đối với các nước như Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Malaysia,


8


Philippines, Ấn Độ... chính sách phát triển CNTT trong giáo dục được liên kết
với chính sách và kế hoạch tổng thể về CNTT của quốc gia. Nhưng ngay ở
những nước này người ta cũng chưa nghiên cứu sâu về vấn đề quản lý ứng dụng
CNTT trong DH, đặc biệt là DH ở các cơ sở giáo dục mầm non.
Ở Hàn Quốc, các hoạt động về chính phủ điện tử và ứng dụng CNTT
được phân biệt: Các dự án có liên quan đến nhiều Bộ, Ngành, Địa phương
được xem như là dự án chính phủ điện tử được sử dụng ngân sách tập trung.
Các dự án ứng dụng CNTT được tiến hành bởi từng Bộ, Ngành, địa phương
sử dụng ngân sách chi thường xuyên hoặc “Quỹ thúc đẩy” CNTT do Bộ
Thông tin và Truyền thơng quản lý. Tương ứng có hai cơ quan chỉ đạo và điều
phối: Ban thúc đẩy tin học hóa và Ban đặc biệt về chính phủ điện tử thuộc
Ban đổi mới chính phủ của Tổng Thống.
Tại Nhật Bản đã xây dựng chương trình quốc gia có tên: Kế hoạch một
xã hội thông tin với - Mục tiêu đến năm 2000 đã được công bố từ năm 1972.
Ở Singapore, Chính phủ Singapore khẳng định, muốn triển khai thành
cơng chính phủ điện tử thì trước tiên phải xác định thật rõ mục tiêu cần phải
đạt được, những việc cần làm, các nguồn lực cần huy động, kế hoạch và lộ
trình thực hiện... rồi đặt tất cả trong một tổng thể chung. Nói cách khác, cần
xây dựng tốt kế hoạch tổng thể chính phủ điện tử.
Các chương trình hành động về giáo dục của Đức và Ấn Độ, chính phủ
các nước này đã tin tưởng vững chắc vào việc quản lý ứng dụng CNTT trong
DH như là một phần để tạo dựng xã hội học tập.
Ở các nước Tây Âu họ đều đưa những nội dung kiến thức tin học cơ
bản, kỹ năng ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở hầu hết các cơ sở giáo dục
theo nhiều hình thức tổ chức khác nhau. Nhằm trang bị cho người học những
kiến thức và kỹ năng CNTT cần thiết để ứng dụng trong cuộc sống và hỗ trợ


9


việc học tập các môn học khác. Đồng thời trang bị cho người học những kiến
thức cơ bản về máy tính, mạng internet và cách sử dụng chúng cho hiệu quả.
Ở Việt Nam, nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của CNTT đối
với sự phát triển KTXH, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước,
Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, chính sách hết sức quan trọng
để đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển CNTT.
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã nhấn mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tu duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương
pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy - học, bảo đảm điều
kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học”.
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII nêu trên đã được cụ thể hoá bằng Chỉ thị số
58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị. Nội dung Chỉ thị nêu rõ: “Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp
học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu
cầu học tập của toàn xã hội”.
Gần đây các Hội nghị, Hội thảo hay trong các đề tài nghiên cứu khoa
học về CNTT và giáo dục đều có đề cập đến vấn đề quản lý ứng dụng CNTT
trong hoạt động giáo dục và khả năng áp dụng vào môi trường giáo dục đào tạo
ở Việt Nam như:
+ Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ hai về nghiên cứu phát triển và
ứng dụng CNTT và truyền thông ICT (tháng 9/2004)
+ Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-learning” do Viện
Công nghệ Thông tin (Đại học Quốc gia Hà Nội) và Khoa Công nghệ Thông
tin (Đại học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội
thảo khoa học về E-learning đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam.


10


+ Hội thảo quốc gia về CNTT-TT lần thứ III và Hội thảo hợp tác phát
triển CNTT-TT Việt Nam lần thứ IX do Ban Chỉ đạo Quốc gia về CNTT, Bộ
Bưu chính, Viễn thơng, UBND TP Hải Phịng, và Hội Tin học Việt Nam đã
phối hợp tổ chức từ trong 2 ngày (9-10/9/2005).
+ Hội thảo Quốc gia về CNTT-TT lần thứ IV với chủ đề “Công nghệ
thông tin và sự nghiệp giáo dục, y tế” (diễn ra trong hai ngày 21, 22/9/2006,
tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên - Huế, Ban Chỉ đạo Quốc gia về CNTT
phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thơng, Bộ Giáo dục - Đào tạo, Bộ Y tế,
UBND tỉnh Thừa Thiên - Huế và Hội Tin học Việt Nam tổ chức).
+ Hội thảo khoa học tồn quốc về CNTT-TT: “Các giải pháp cơng nghệ
và quản lý trong ứng dụng CNTT-TT vào đổi mới phương pháp dạy học” do
trường Đại học sư phạm Hà Nội phối hợp với dự án Giáo dục đại học tổ chức
từ 9-10/12/2006.
+ Hội thảo quốc gia về Chính phủ điện tử lần thứ 10 - 2012 được diễn
ra ngày 20/07/2012 tại Hà Nội, Văn phòng Ban chỉ đạo Quốc gia về CNTT,
Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp cùng Tập đoàn dữ liệu Quốc tế IDG
Việt Nam tổ chức khai mạc sự kiện Hội thảo Quốc gia về Chính phủ điện tử
2012 lần thứ 10 với chủ đề “Phát triển Chính phủ điện tử: Minh bạch hơn,
phục vụ người dân tốt hơn”.
+ Hội thảo toàn cảnh CNTT-TT Việt Nam 2013đã diễn ra ngày
20/09/2013, tại Trung tâm Hội nghị thuộc Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh.
Đây là hội thảo thường niên lần thứ 18 do Hội Tin học TP.HCM (HCA) chủ
trì tổ chức cùng Sở Thơng tin và Truyền thơng, Sở Khoa học và Công nghệ
TP.HCM, được sự bảo trợ của Bộ Thông tin và truyền thông và Ủy ban nhân
dân TP.HCM.


11

+ Ngày 22/12/2015, tại Đà Nẵng, Cục Công nghệ thông tin (Bộ

GD&ĐT) tổ chức Hội thảo về “Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”.
Trong các Hội thảo, các nhà khoa học, các nhà quản lý đã mạnh dạn
đưa ra các vấn đề nghiên cứu vị trí, tầm quan trọng, ứng dụng và phát triển
CNTT đặc biệt là các giải pháp thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục.
Giáo dục mầm non nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, do vậy là mắt
xích đầu tiên trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực CNTT và
đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác giáo dục.
Trong những năm qua, Ngành GD&ĐT cũng đã có rất nhiều những văn
bản hướng dẫn thực hiện ứng dụng CNTT:
Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ
thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012;
Thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở
trong các cơ sở giáo dục;
+ Công văn số 4960/BGDĐT-CNTT ngày 27/07/2011 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2011 – 2012.
Từ việc sớm được Đảng, Chính phủ, Bộ GD&ĐT quan tâm, coi là một
trong những mục tiêu lớn của ngành giáo dục và các phân tích trên, tác giả
nhận thấy quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục ở trường mầm
non là một vấn đề cấp thiết nhưng mới được nghiên cứu dưới góc độ hẹp.
Thực tế ở Việt Nam, việc ứng dụng CNTT vào quản lý các hoạt động nhà
trường nói chung và quản lý hoạt động giáo dục mầm non nói riêng cịn tồn
tại nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết.


12

Vì vậy, tác giả đã đi sâu nghiên cứu vấn đề này trong phạm vi trường

mầm non Tân Triều – Thanh Trì – Hà Nội nhằm đề xuất được một số biện
pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở
trường mầm non góp phần nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp giáo dục
mầm non nói riêng, nâng cao chất lượng giáo dục nói chung.
1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động phổ biến diễn ra trong mọi lĩnh vực xã hội,
đặc biệt nó có liên quan mật thiết đến sự hợp tác và phân công lao động.
C.Mác đã xem quản lý là kết quả tất yếu của q trình phát triển lao động xã
hội. Ơng viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ
đạo để điều hành những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều
khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng” [14]
Quản lý là một hoạt động có chủ đích, là sự tác động liên tục của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý về nhiều mặt bằng một hệ thống các luật lệ,
chính sách, nguyên tắc và các phương pháp cụ thể nhằm thực hiện các mục
tiêu xác định.
Trong quá trình quản lý, chủ thể tiến hành các hoạt động cơ bản như:
xác định mục tiêu, chủ trương, chính sách, kế hoạch; tổ chức thực hiện, điều
chỉnh các hoạt động để thực hiện các mục tiêu đề ra. Trong đó, mục tiêu quan
trọng nhất là nhằm tạo ra môi trường, điều kiện cho sự phát triển của đối
tượng quản lý.
Sự xuất hiện của hoạt động quản lý trong xã hội dẫn đến mối quan hệ
giữa chủ thể và khách thể quản lý và những mối quan hệ qua lại của các nhân


13


tố trong hệ thống quản lý. Những mối quan hệ phức tạp ấy người ta gọi là
quan hệ quản lý - một kiểu của quan hệ xã hội và là đối tượng nghiên cứu của
khoa học quản lý. Khoa học quản lý đi sâu vào nghiên cứu bản chất của các
mối quan hệ quản lý và các quy luật vận động, phát triển của chúng, trên cơ
sở đó đề xuất những con đường, phương pháp tối ưu cho sự quản lý hệ thống
xã hội nhằm tạo điều kiện cho nó vận hành thuận lợi đạt tới mục tiêu xác
định.
Khoa học quản lý được hình thành, phát triển trên nền tảng của những
tiến bộ khoa học và công nghệ, thành tựu của những giá trị văn hoá - tinh
thần, song đặc biệt nó gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất công nghiệp.
Theo F.W Taylo: Quản lý là biết chính xác điều mình muốn người khác
làm, sau đó thấy họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. [16]
Theo H. Fayol: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng
cách vận dụng các hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. [16]
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: "Quản lý là quá trình định
hướng, q trình có mục tiêu; quản lý là một q trình tác động đến hệ thống
nhằm đạt mục tiêu nhất định". [16]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối đối tượng quản lý trong tổ
chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt được mục đích của tổ chức". [16]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì "Quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến người bị quản lý
trong một tổ chức vận hành nhằm đạt được mục đích của tổ chức". [21]
+ Nguyễn Văn Lê trong tác phẩm “Khoa học quản lý nhà trường” đã
định nghĩa: “Quản lý một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động
vào hệ thống đó, mà chủ yêu là vào những con người nhằm đạt được hiệu quả
tối ưu theo mục tiêu đề ra”.



14

+ Nguyễn Đức Minh đã đưa một định nghĩa: Quản lý là q trình tác
động có mục đích của con người vào một hệ thống nào đó làm thay đổi hiện
trạng của hệ thống đó hoặc đưa vào hệ thống đó những thuộc tính mới.
Những định nghĩa trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ
tiếp cận, nhưng đều thống nhất ở điểm chung: Quản lý là q trình tác động
có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm
đảm bảo cho sự vận động, phát triển của hệ thống phù hợp với quy luật khách
quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ
hội để đạt được mục tiêu đã định theo ý chí của nhà quản lý.
Chức năng quản lý là các hoạt động xác định, được chun mơn hóa, nhờ
đó chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản ý. Hay nói một cách khác, chức
năng quản lý là một hoạt động quản lý đặc biệt, thơng qua đó chủ thể quản lý tác
động vào khách thể quản lý nhằm đạt được một mục tiêu nhất định.
Chức năng chính của hoạt động quản lý luôn được thực hiện liên tiếp,
đan xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu trình quản lý.
Trong chu trình này, yếu tố thơng tin ln có mặt trong tất cả các giai đoạn,
nó vừa là điều kiện, vừa là phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện
chức năng quản lý và ra quyết định quản lý.
Chức năng quản lý xác định các khối lượng công việc cơ bản và trình tự
các cơng việc của q trình quản lý, mỗi chức năng có nhiều nhiệm vụ, cụ thể
là q trình liên tục các bước công việc tất yếu phải thực hiện. Tồn bộ hoạt
động quản lý đều thực hiện thơng qua các chức năng quản lý, nếu không xác
định được chức năng thì chủ thể quản lý khơng thể điều hành được hệ thống
quản lý.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì quản lý có bốn
chức năng chủ yếu, cơ bản: Kế hoạch hóa (Planning), tổ chức (Organizing),
chỉ đạo - lãnh đạo (Leading) và kiểm tra (Controlling). [21]



15

Kế hoạch hố: là một q trình bắt đầu từ việc xác định mục tiêu và
định rõ chiến lược, kế hoạch, chính sách, thủ tục để đạt mục tiêu đó, định rõ
các giai đoạn phải trải qua để thực hiện các mục tiêu đã xác định của tổ chức.
Kế hoạch hố có vai trị quan trọng vì nó là chức năng khởi đầu của quá trình
quản lý, tạo tiền đề cơ sở cho việc thực hiện các chức năng khác. Nó cho phép
nhà quản lý hình dung rõ hơn về quá trình phát triển của tổ chức, kịp thời phát
hiện, ứng phó với sự thay đổi và tính khơng chắc chắn của môi trường, giúp
tổ chức tập trung sự chú ý vào các mục tiêu và tạo điều kịên thuận lợi cho
việc kiểm tra.
Tổ chức: là quá trình xác định các công việc cần phải được thực hiện,
những người thực hiện các cơng việc đó, định rõ chức trách, nhiệm vụ, quyền
hạn của mỗi bộ phận, mỗi cá nhân cũng như mối liên kết giữa các bộ phận,
giữa các cá nhân đó trong khi tiến hành thực hiện các cơng việc. Tổ chức
được coi là chức năng cốt lõi của quản lý vì khi được tiến hành khoa học và
có hiệu quả nó sẽ giúp người quản lý sử dụng triệt để nhất các nguồn lực của
tổ chức, nhất là nguồn nhân lực, giúp cho các thành viên trong tổ chức phát
huy tốt nhất năng lực sở trường, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ.
Chỉ đạo: là những hành động xác lập quyền chỉ huy và can thiệp của
người quản lý vào quá trình hoạt động của tổ chức, là quá trình tác động liên
kết, tập hợp, động viên và huy động các thành viên trong tổ chức vào việc
thực hiện kế hoạch, nhằm đảm bảo các hoạt động của tổ chức diễn ra trong kỷ
cương, trật tự nhằm đạt được mục đích của tổ chức.
Kiểm tra: là một chức năng của quản lý, thông qua một cá nhân, một
nhóm, hay một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến
hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Kiểm tra giúp nhà
quản lý xác định chính xác các ngun nhân khơng đạt mục tiêu và kịp thời
khắc phục, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực tới tổ chức. Với những vai trò



16

đặc biệt như vậy, chức năng kiểm tra không chỉ đơn thuần là chức năng cuối
cùng trong một quá trình quản lý mà còn là tiền đề cho một quá trình quản lý
tiếp theo.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Khoa học quản lý là một khoa học liên ngành sử dụng tri thức của nhiều
lĩnh vực: Tâm lý học, Xã hội học, Triết học v.v... Khoa học quản lý giáo dục
là một chuyên ngành của khoa học quản lý nói chung đồng thời cũng là bộ
phận của khoa học giáo dục, nhưng là một khoa học tương đối độc lập.
Quản lý giáo dục là một loại hình của quản lý xã hội bởi lẽ giáo dục là
một hiện tượng xã hội, một chức năng của xã hội loài người được thực hiện
một cách tự giác, cũng giống như mọi hoạt động khác của xã hội loài người,
giáo dục cũng cần phải quản lý. Dưới góc độ coi giáo dục là một hoạt động
chuyên biệt thì quản lý giáo dục là quản lý các hoạt động của một cơ sở giáo
dục như trường học, các đơn vị phục vụ đào tạo. Dưới góc độ xã hội, quản lý
giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội. Định nghĩa về quản
lý giáo dục đã được đề cập và phân tích trong một số cơng trình khoa học.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, khái niệm quản lý giáo dục là khái
niệm đa cấp (bao hàm cả quản lý hệ giáo dục quốc gia, quản lý các phân hệ
của nó, đặc biệt là quản lý trường học):“Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [21]
“Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy học. Có tổ chức được
các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ

thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể


17

hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp
ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước”.[21]
Quản lý giáo dục có tính xã hội cao. Bởi vậy, cần tập trung giải quyết tốt
các vấn đề xã hội: kinh tế, chính trị, văn hóa, an ninh quốc phịng phục vụ
cơng tác giáo dục.
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục,
trong đó đội ngũ giáo viên và học sinh là đối tượng quản lý quan trọng nhất.
Qua các định nghĩa trên chúng ta có thể rút ra: Quản lý giáo dục là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý đến tập thể GV và HS, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường làm cho quá trình này hoạt động để đạt những mục tiêu dự định,
nhằm điều hành phối hợp các lực lượng xã hội thúc đẩy mạnh mẽ công tác
giáo dục thế hệ trẻ, theo yêu cầu phát triển xã hội. Trong QLGD, quan hệ cơ
bản là quan hệ giữa người quản lý với người dạy và người học, ngồi ra cịn
các mối quan hệ khác như quan hệ giữa GV với GV, giữa GV với HS, giữa
nhân viên phục vụ với công việc liên quan đến hoạt động giảng dạy và học tập.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường vì nhà trường
là cơ sở giáo dục, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Khi nghiên cứu về
nội dung khái niệm quản lý giáo dục thì khái niệm trường học được hiểu là tổ
chức cơ sở mang tính nhà nước - xã hội, trực tiếp làm công tác giáo dục - đào
tạo thế hệ trẻ cho tương lai của đất nước.
“Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản
lý đến tập thể GV, HS và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do
nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự

có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là


×