Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học tài chính quản trị kinh doanh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.18 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của GD & ĐT ảnh hưởng
lớn đến phát triển nguồn nhân lực, KT - XH của đất nước, đáp ứng xu thế
phát triển ngày càng sâu rộng của quá trình hội nhập nên trong quá trình lãnh
đạo đất nước, Đảng luôn quan tâm đến GD & ĐT. Đổi mới GD là đường lối
xuyên suốt của Đảng. Đảng ta khẳng định đây không chỉ là quốc sách hàng
đầu, là “chìa khóa” mở ra con đường đưa đất nước tiến lên phía trước, mà
còn là “mệnh lệnh” của cuộc sống. Đã có nhiều Nghị quyết, chỉ thị về GD &
ĐT quan trọng được ban hành và đi vào cuộc sống. Đáng chú ý là Nghị quyết
TW2 khóa VII, Nghị quyết số 29 của Hội nghị TW8, khóa XI. Trong Văn
kiện này, kế thừa quan điểm chỉ đạo của nhiệm kỳ trước, Các văn kiện của
Đảng đã chỉ rõ chất lượng, hiệu quả ĐT còn thấp so với yêu cầu của công
cuộc đổi mới, nhất là GD ĐH, GD nghề nghiệp. Hệ thống GD & ĐT thiếu
tính liên thông giữa các trình độ và các phương thức GD & ĐT; còn nặng lý
thuyết, nhẹ thực hành. ĐT thiếu gắn kết với NCKH, SX kinh doanh và nhu
cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc GD đạo đức, lối
sống và kỹ năng làm việc. PP GD, việc thi, KT - ĐG kết quả còn thiếu thực
chất. QL hoạt động ĐT có mặt còn yếu kém. ĐNGV và CB QLGD bất cập về
chất lượng, số lượng và cơ cấu. Đầu tư cho GD & ĐT chưa hiệu quả. Chính
sách cơ chế tài chính cho GD & ĐT chưa phù hợp. CSVC - TBDH còn thiếu,
không đồng bộ.
Để khắc phục những hạn chế đang tồn tại và bắt kịp xu thế phát triển
chung của thế giới Đảng ta chủ động đổi mới phương thức ĐT theo niên chế
sang ĐT theo TC điều đó được thể hiện qua quyết định số 43/2007/QĐBGD-ĐT ngày 15/8/2007.
Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, các trường
ĐH, CĐ đồng loạt chuyển đổi hình thức ĐT theo niên chế sang ĐT theo TC.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chuyển đổi còn bộc lộ nhiều hạn chế
như là cách thức QLĐT; QL đội ngũ CBGV, NV; CSVC - TBDH, tài


chính…đáng chú ý nhất là QL các hoạt động ĐT theo HTTC. Dẫu biết rằng
ĐT nói chung và các hoạt động ĐT nói riêng là khâu then chốt có tầm quan
trọng đặc biệt trong ĐT theo HTTC của bất kỳ trường ĐH nào, muốn nâng
cao chất lượng ĐT, muốn được XH chấp nhận và không bị đào thải trước xu
thế phát triển ngày càng sâu rộng của quá trình hội nhập thì các trường cần
phải có các biện pháp QL hoạt động ĐT ấy một cách chặt chẽ, bài bản, khoa
học trong tất cả các khâu. Từ khâu tuyển sinh đầu vào, khâu QL quá trình ĐT
đến khâu tốt nghiệp ra trường. Một trường ĐH dù có nổi tiếng đến đâu, đội
ngũ CBGV, NV có giỏi đến đâu chăng nữa hay CSVC - TBDH có hiện đại
đến mấy, thì một trong những nhân tố quan trọng quyết định kết quả của quá
trình ĐT là cách thức QL hoạt động ĐT của các nhà QL GD, tuy vai trò của


2

người dạy và yếu tố tự học, tự nghiên cứu của SV không phải không quan
trọng.
Vậy, QL hoạt động ĐT theo HTTC như nào cho tốt là một vấn đề đau
đầu đối với nhà QL GDĐH. Trường ĐH TC - QTKD đơn vị nơi tác giả đang
công tác đã áp dụng hình thức ĐT theo HTTC từ năm 2010. Qua 6 năm ĐT
theo HTTC đó, cũng có thể đánh giá được thực trạng QL hoạt động ĐT theo
HTTC ở trường đang diễn ra như thế nào, bên cạnh những mặt đạt được thì
đâu đó trong quá trình thực hiện còn bộc lộ các mặt hạn chế như: vấn đề nhận
thức của CBQL, GV, NV về ĐT theo HTTC; bồi dưỡng nâng cao trình độ
cho GV về ĐT theo HTTC còn “nhỏ giọt”, chưa bài bản; chỉ đạo mục tiêu,
ND CTĐT và PP giảng dạy theo HTTC chưa thường xuyên, đội ngũ CVHT
còn yếu về năng lực, trình độ, chưa tận tâm với nghề. Sử dụng CNTT vào QL
hoạt động ĐT theo HTTC còn ít được quan tâm, CSVC - TBDH phục vụ cho
ĐT theo HTTC còn thiếu, chưa đồng bộ. Đổi mới KT - ĐG các hoạt động ĐT
theo HTTC còn thiếu thực chất, nặng thành tích.

Xuất phát từ thực tế đó tác giả mong muốn góp phần vào nâng cao chất
lượng ĐT cũng như QL hoạt động ĐT ngày một tốt hơn, tác giả đã lựa chọn
đề tài “QL hoạt động ĐT theo HTTC ở trường ĐH TC-QTKD” cho luận văn
tốt nghiệp cao học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận, phân tích đánh giá thực trạng QL hoạt động ĐT
theo HTTC ở trường ĐH TC-QTKD, tác giả đề xuất một số các BP QL hoạt
động ĐT theo HTTC nhằm nâng cao hiệu quả công tác QL hoạt động ĐTtheo
HTTC ở trường ĐH TC - QTKD.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về QL hoạt động ĐT theo
HTTC.
Khảo sát, điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng QL hoạt động ĐT
theo HTTC ở trường ĐH TC - QTKD, từ đó chỉ ra những ưu, nhược điểm và
nguyên nhân của thực trạng đó.
Đề xuất một số các BP QL hoạt động ĐT theo HTTC nhằm nâng cao
chất lượng ĐTở trường ĐH TC - QTKD.
4. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: hoạt động ĐT theo HTTC ở trường ĐHTC-QTKD.
Đối tượng nghiên cứu: các biện pháp QL hoạt động ĐT theo HTTC.
5. Phạm vi nghiên cứu
ND nghiên cứu: tập trung nghiên cứu các BPQL hoạt động ĐT theo
HTTC ở trường ĐHTC-QTKD.
Không gian nghiên cứu: khảo sát, điều tra, thu thập dữ liệu về QL hoạt
động ĐT theo HTTC ở trường ĐHTC - QTKD.
Thời gian nghiên cứu: các dữ liệu liên quan đến QL hoạt động ĐT theo
HTTC ở trường ĐH TC- QTKD từ 2010 đến nay.


3


6. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp về QL hoạt động ĐT theo HTTC ở trường ĐH TCQTKD mà tác giả đề xuất được vận dụng linh hoạt, phù hợp với thực tiễn thì
chất lượng ĐT sẽ được nâng lên và QL hoạt động ĐT sẽ đạt hiệu quả.
7. Phương pháp nghiên cứu
- PP nghiên cứu lý luận như: đọc sách, đọc tài liệu nhằm thu thập, tổng
hợp, phát hiện các vấn đề mới liên quan đến công tác QL hoạt động ĐTnói
chung.
- PP nghiên cứu thực tiễn như: điều tra bằng phiếu hỏi, bằng phỏng vấn
trực tiếp các đối tượng liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu như: các CB
QLĐT, GV, NV, SV.
- PP khảo nghiệm: KT các BP đưa ra có tính khả thi?
- PP thống kê toán học: xử lý các dữ liệu đã nghiên cứu.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: hệ thống hóa và bổ sung những vấn đề liên quan đến
QL hoạt động ĐT theo HTTC.
- Về mặt thực tiễn: các biện pháp QL hoạt động ĐT theo HTTC do tác
giả đề xuất có giá trị thực tiễn cho các trường ĐH có điều kiện tương tự.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 phần chính: phần Mở đầu, phần Nội dung chính, phần
Kết luận và Khuyến nghị.
Phần 1 gồm những vấn đề chung của đề tài
Phần 2 gồm những nội dung chính sau:
Chương 1:Cơ sở lý luận về QLHĐ ĐTtheo HTTC ở trường ĐH.
Chương 2: Thực trạng QL HĐ ĐTtheo HTTC ở trường ĐHTC-QTKD.
Chương 3: Biện pháp QL HĐ ĐTtheo HTTC ở trường ĐHTC - QTKD.
Phần 3 gồm Kết luận và Khuyến nghị


4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO THEO HTTC CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1 Tổng quan nghiên cứu về QL hoạt động ĐT theo HTTC.
1.1.1 Trên thế giới.
- Tác giả người Mỹ gốc Trung Quốc C. James Quann thuộc ĐH QG
Washington đã viết cuốn tài liệu “The Academic Credit System” năm 1995.
- Năm 1973 James M. Heffernan đã cho xuất bản cuốn tài liệu “The
Credibility of the Credit Hour: The History, Use and Shortcomings of the
Credits System”.
- Hai tác giả Lloyd L.Byars và Leslie W.Rue đã viết cuốn Human
Resource Management, Sixth Edition, McGraw - Hill năm 2007.
- Tài liệu “Xây dựng và đánh giá môn học và chương trình học” năm
1998 của tác giả Robert M. Diamond.
- Các tài liệu “Chương trình: những cơ sở, nguyên tắc và chính sách
xây dựng” của Allan C. Ornsntein và Francis P. Hunkins (1998);
- Chương trình: “Các phương pháp tiếp cận và vấn đề đang tiếp diễn”
của Collin J. Marsh và George Willis (2003)…
1.1.2 Trong nước.
- “CTĐT và PT CTĐT” năm 2007 của tác giả Nguyễn Đức Chính.
- Bài viết “Cấu trúc lại CTĐT để chuyển từ CTĐT theo NC sang
CTĐT theo TC ở các trường ĐH hiện nay” của tác giả Ngô Doãn Đãi năm 2005.
- Luận án tiến sĩ “QL xây dựng và đánh giá CT môn học trình độ ĐH
trong học chế TC” của tác giả Trần Hữu Hoan năm 2011.
- Luận văn "Một số giải pháp QLĐT theo HTTC ở trường ĐH Trần Đại
Nghĩa" năm 2011 của tác giả Trương Thúy Hằng.
- Luận văn “QLĐT theo HTTC ở Trường ĐH Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội” năm 2015 của tác giả Lê Thị Thu Hằng khảo sát nghiên
cứu thực trạng, luận văn đã đề xuất được một số biện pháp cho QLĐT theo

TC của trường.
- “QL chất lượng GDĐH”, tác giả Phạm Thành Nghị, NXB ĐHQG Hà
Nội, năm 2000.
1.2 Một số khái niệm cơ bản về quản lý hoạt động ĐT theo HTTC
1.2.1 Khái niệm Quản lý - Quản lý giáo dục.
1.2.1 Tín chỉ.
“TC được sử dụng để tính khối lượng học tập của SV. Một TC được
quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc


5

thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn
hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp” [12].
1.2.2 Hình thức tổ chức giờ tín chỉ.
Là cách thức tổ chức thực hiện các hoạt động của GV và SV ứng với
cách tổ chức chương trình môn học/bài học, trong đó coi trọng khâu tự học,
năng lực nghiên cứu, thực tập, thực hành, thực tế nhằm tích luỹ đủ khối
lượng kiến thức theo yêu cầu của phương thức ĐT theo TC.
1.2.3 Đào tạo.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: ĐT là quá trình tác động đến một
con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo... một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với
cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần
của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của
loài người.
1.2.4. Quản lý - Quản lý giáo dục
“Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể QL
lên đối tượng QL bằng việc vận dụng các chức năng và PT QL, nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục

tiêu đặt ra”.
Quản lý giáo dục là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý giáo dục lên đối tượng quản lý giáo dục và khách thể quản lý giáo
dục nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để
đạt mục tiêu giáo dục đã đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
1.2.5 Quản lý đào tạo, quản lý hoạt động đào tạo và quản lý hoạt
động đào tạo theo hệ thống tín chỉ
Quản lý đào tạo là những tác động có định hướng, có tổ chức của chủ
thể quản lý vào khách thể bằng các chức năng quản lý, thông qua các phương
pháp quản lý và phương tiện quản lý nhằm làm cho khách thể vận hành theo
đúng các mục tiêu đã định.
Quản lý hoạt động đào tạo là các tác động có chủ đích, hợp quy luật
của chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà
trường (giáo viên, nhân viên, người học và các lực lượng tham gia đào tạo
khác của nhà trường ) nhằm đạt tới mục tiêu đào tạo.
QL hoạt động ĐT theo HTTC là QL việc thực hiện mục tiêu ĐT, ND
CTĐT, kế hoạch ĐT, quy trình tổ chức ĐT, thời lượng ĐT được thiết kế theo
yêu cầu của ĐT theo HTTC. QL hoạt động dạy học của GV, QL hoạt động
học tập của SV và được đánh giá theo các tiêu chuẩn với các tiêu chí cụ thể
phù hợp với ĐT theo HTTC.


6

1.3 Đào tạo theo HTTC .
ĐT theo HTTC là cách thức tổ chức dạy học với các CTĐT được xây
dựng theo mô đun cho phép người học lựa chọn cách học phù hợp với điều
kiện, thời gian, hoàn cảnh của cá nhân để thực hiện CTĐT và đạt tiêu chuẩn
đầu ra.
1.3.1 Mục tiêu đào tạo.

ĐT cử nhân trình độ ĐH có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khỏe
tốt, có trách nhiệm với xã hội; nắm vững kiến thức cơ bản về kinh tế, QL và
quản trị kinh doanh, có kiến thức và kỹ năng chuyên sâu về ngành học, có tư
duy độc lập, có năng lực tự học tập, bổ sung kiến thức đáp ứng yêu cầu của
công việc.
1.3.2 Nội dung và Chương trình đào tạo.
Khối lượng kiến thức toàn khóa: 126 - 128 tín chỉ chưa kể phần kiến
thức về GD thể chất (150 tiết) và GD quốc phòng (165 tiết) trong đó: Kiến
thức GD đại cương: 38 tín chỉ; Kiến thức GD chuyên nghiệp: 88-91 tín chỉ
1.3.3 Hình thức tổ chức dạy học theo HTTC .
Là cách thức tổ chức thực hiện các hoạt động của GV và SV ứng với
cách tổ chức chương trình môn học/bài học, trong đó coi trọng khâu tự học,
năng lực nghiên cứu, thực tập, thực hành, thực tế nhằm tích luỹ đủ khối
lượng kiến thức theo yêu cầu của phương thức ĐT theo TC.
1.3.4 Các ưu, nhược điểm của ĐT theo HTTC ; Một số điều kiện
triển khai ĐT theo HTTC ở các trường đại học.
Ưu điểm:
- Được nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả học tập;- Chủ động thời
gian học;- Phát triển được năng lực, khả năng riêng biệt thông qua các học
phần tự chọn; - Số học phần theo HTTC được rút ngắn;- Được lựa chọn GV;
- Được học cùng lúc 2 chuyên ngành (Ngành 2); - Giúp CBQL điều chỉnh
số SV trong từng ngành và cân đối giờ giảng cho GV một cách khoa học.
Nhược điểm:
- CT, ND bị cắt vụn kiến thức; - Tính chủ động và tính tự giác của SV
còn chưa cao nên nếu SV lơ là thì rất dễ bị cảnh báo thôi học, sai tiến độ học
tập;- Việc cho phép SV quyền lựa chọn GV khó thực hiện;- Điều kiện
CSVC-TBDHcòn thiếu đặc biệt là phòng học; - Việc đăng kí học qua mạng
internet theo mô hình ĐTTC cũng còn nhiều khó khăn do hệ thống mạng
chưa đủ mạnh; - Tổ chức đoàn thể, tổ chức lớp học có thể bị phá vỡ;- Đội
ngũ cố vấn học tập không phát huy hết vai trò, trách nhiệm.

Một số điều kiện triển khai hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở
trường đại học
- Cần có CTĐT , tài liệu học tập; - Cần có một đội ngũ đáp ứng yêu cầu
của phương thức ĐT theo TC; - Cần đổi mới phương thức dạy và học;
- CSVC - TBDH; - Đội ngũ CVHT; - Cách dạy học thống nhất.


7

1.4 Quản lý hoạt động ĐTtheo HTTC .
QL hoạt động ĐT theo HTTC ở ĐH là QL việc thực hiện mục tiêu ĐT,
ND CTĐT, kế hoạch ĐT, quy trình tổ chức ĐT, thời lượng ĐT được thiết kế
theo yêu cầu của ĐT theo HTTC. QL hoạt động dạy học của GV, QL hoạt
động học tập của SV và được đánh giá theo các tiêu chuẩn với các tiêu chí cụ
thể phù hợp với ĐT theo HTTC.
1.4.1 QL chuyển đổi CTĐT.
- So sánh việc QLĐT theo niên chế và ĐT theo tín chỉ.
- So sánh quy chế 25/2006/QĐ-BGDĐT và quy chế 43/2007/QĐBGDĐT.
1.4.2 QL tổ chức xây dựng ĐCMH.
ĐCMH là tài liệu có ý nghĩa quyết định tới thành công hay thất bại việc
áp dụng phương thức ĐT theo TC.
1.4.3 QL các hoạt động giảng dạy của GV.
- QL việc chuẩn bị hồ sơ chuyên môn, kế hoạch giảng dạy cho GV;
- QL việc thiết kế bài giảng và chuẩn bị lên lớp của GV;
- QL việc thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy của GV;
- QL việc cải tiến nội dung, PP - PT dạy học của GV;
- QL việc KT - ĐG kết quả học tập của SV;
- QL giờ giấc lên lớp của GV;
- Giám sát sinh hoạt khoa học, sinh hoạt khoa, tổ chuyên môn của GV;
- QL việc tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của GV.

1.4.4 QL các hoạt động học tập của SV.
- QL hoạt động tự học ngoài giờ lên lớp của SV;
- QL hoạt động học tập của SV trong giờ lên lớp;
- QL CSVC - TBDH vụ hoạt động học tập;
- Công tác phối hợp với gia đình SV;
- Thực hiện các hoạt động hỗ trợ SV học tập.
1.4.5 QL hoạt động của Cố vấn học tập.
- QL chuyên môn (Quy chế chuyên môn, quy chế ĐT, CTĐT, ĐCMH,
quy chế khác…)
- QL PP thực hiện (Cách thức thực hiện như thế nào, có thực hiện đúng
chứng năng, nhiệm vụ không…)
1.4.6 QL ứng dụng CNTT trong QL hoạt động ĐT theo HTTC
1) QL hệ thống máy chủ và hạ tầng kết nối Internet, 2) Khai thác và phát triển
phần mềm QLĐT mã nguồn mở. 3) QL đăng ký học của SV. 4) QL điểm của
SV. 5) QL nội dung học tập, 5) QL thời khóa biểu. 6) QL các hoạt động dạy học
của GV và của cán bộ phụ trách trên môi trường mạng, 7) QL các thông tin khác
trên phần mềm QLĐT.


8

1.4.7 QL KT - ĐG trong ĐT theo HTTC .
Để đảm bảo được tính hiệu quả của KT - ĐG trong ĐT theo HTTC cần
có một quy trình QL nghiêm ngặt.
1.4.8 Các điều kiện chính sách hỗ trợ.
Để triển khai ĐT theo TC có kết quả, các trường ĐH phải triển khai các
chính sách hỗ trợ: Thống nhất quan điểm ở mọi cấp tổ chức trong nhà trường;
Chương trình ổn định, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học…
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến QL hoạt động ĐT theo HTTC ở
trường ĐH TC - QTKD.

1.5.1 Bên ngoài.
- Cơ chế chính sách; - Hội nhập kinh tế quốc tế;- Nền giáo dục quốc
gia; - Khoa học công nghệ; - CTĐT.
1.5.2 Bên trong.
- Mục tiêu, chiến lược phát triển của trường; - Quan điểm của Ban
Giám hiệu; - Tài chính của trường; - CSVC kỹ thuật của trường; - Khả năng
học tập của SV.
Tiểu kết Chương 1
Để QL hoạt động ĐT theo HTTC tại cơ sở ĐTĐH cần phải thỏa mãn
nhiều điều kiện, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của đề tài tác giả chỉ đề
cập đến một số những ND chính của QL hoạt động ĐT theo HTTC như:
1)Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, NV về tầm quan trọng của QL
hoạt động ĐT theo HTTC ở trường ĐH;
2) Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn - nghiệp vụ cho GV;
3) Chỉ đạo đổi mới mục tiêu, ND CTĐT theo HTTC;
4) Phát triển đội ngũ CVHT;
5) Tăng cường ứng dụng CNTT vào QL hoạt động ĐT theo HTTC;
6) QL việc xây dựng, sử dụng và bảo quản CSVC – TBDH;
7) Đổi mới KT - ĐG các hoạt động ĐT theo HTTC.
Ngoài ra, trong chương 1 tác giả còn đề cập đến những khái niệm về
QL, QLGD, ĐT, hoạt động ĐT, QL hoạt động ĐT, TC, hình thức tổ chức giờ TC.
Những cơ sở lý luận về QLGD, QLĐT theo HTTC trong các trường
ĐH được đề cập trong chương 1 sẽ là tiền đề quan trọng để tác giả phân tích
thực trạng QL hoạt động ĐT theo HTTC, điều tra…để từ đó đề xuất các biện
pháp QL hoạt động ĐT ở trường ĐH TC - QTKD trong chương 2 và chương
3 của luận văn.


9


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
2.1 Sơ lược khảo sát thực trạng
2.1.1. Mục đích khảo sát
Để đánh giá đúng thực trạng QL hoạt động ĐT theo HTTC ở trường
ĐH TC - QTKD làm cơ sở đề xuất các biện pháp QL hoạt động ĐT theo
HTTC mang tính cần thiết, đảm bảo được tính khả thi và phù hợp với thực
tiễn của nhà trường.
2.1.2. Nội dung khảo sát
Khảo sát việc QL các yếu tố cơ bản của hoạt động ĐT: mục tiêu, nội
dung CTĐT, người dạy, người học, PP - PT dạy học, KT - ĐG và kết quả
ĐT, CSVC - TBDH và công tác phục vụ ĐT.
2.1.3. Đối tượng khảo sát
CBGV, NV, CBQL các khoa, phòng, ban: 139 người bằng phiếu điều
tra (trong đó 49 phiếu cho CBQL và chuyên viên, 90 phiếu cho GV) và 10
người khảo sát bằng phỏng vấn.
Khảo sát 276 SV thuộc tất cả các ngành bậc ĐH, hệ chính quy đang
học tập tại trường. Tác giả tiến hành khảo sát quá trình ĐT các lớp này từ
khóa tuyển sinh năm 2013 đến 2015.
2.1.4. Phương pháp khảo sát
Sử dụng PP quan sát, điều tra bằng phiếu hỏi và PP phỏng vấn để thu thập
số liệu; sử dụng PP thống kê toán học và phần mềm xử lý các số liệu, kết quả thu
thập được.
2.1.5 Tiêu chí đánh giá
Khảo sát theo mức độ (có 5 mức độ): tốt, khá, trung bình, yếu, kém
Điểm trung bình được đánh giá theo 5 mức độ: rất tốt, tốt khá, trung
bình, yếu
Như vậy, trong thang đo của tác giả, điểm thấp nhất là 1 điểm, điểm cao
nhất là 5 điểm. Để đánh giá được khoảng cách của các biến, ta tính trung bình

cộng của các biến và khoảng cách của các biến sẽ là: lấy điểm cao nhất của
thang đo là 5 trừ đi điểm thấp nhất của thang đo là 1 và sau đó chia cho 5
mức. Điểm chênh lệch của mỗi mức là 0.8. Từ đó, các mức độ của thang đo
được tính như sau:
Mức độ 1- Tốt
4.2≤ ̅ ≤ 5.0
Mức độ 2- Khá
3.4≤ ̅ ≤ 4.2
Mức độ 3- Trung bình
2.6≤ ̅ ≤ 3.4
Mức độ 4- Yếu
1.8≤ ̅ ≤ 2.6
Mức độ 5- Kém
1≤ ̅ ≤ 1.8


10

Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng bảng kiểm sát và phỏng vấn các
CBQL, GV, SV để làm phong phú và đầy đủ hơn các đánh giá về thực trạng
QL hoạt động ĐT theo HTTC ở trường ĐH TC - QTKD.
2.2Giới thiệu khái quát về trường ĐHTC-QTKD
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của trường ĐHTC-QTKD.
Trường Đại học Tài chính - QIKD được thành lập theo Quyết định số
1320/QĐ-TTg ngày 18/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp
trường Cao đẳng Tài chính - QTKD trực thuộc Bộ Tài chính. Trường ĐH TC
- QTKD là cơ sở giáo dục đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính.
2.2.2 Đặc điểm của trường ĐHTC - QTKD.
Nhà trường có: Hội đồng trường, Ban Giám hiệu, 8 phòng chức năng, 8
khoa, 1 ban (Ban QL KTX), 5 trung tâm, và 1 trạm (Trạm y tế). Tổng số

CBGV: 316 người, độ tuổi trung bình: 34 tuổi, tỷ lệ GV giảng dạy có học vị
và chức danh học hàm: 01 P. Giáo sư, học vị:Tiến sĩ khoa học, Tiến sĩ: 07;
Thạc sĩ: 119; Cử nhân: 101; Trình độ khác: 0.
2.3 Thực trạng QL hoạt động ĐT theo HTTC ở trường ĐHTC-QTKD.
2.3.1 Quản lý nội dung chương trình đào tạo.
CTĐT của Trường ĐH TC - QTKD được xây dựng trên cơ sở chương
trình khung do Bộ GD & ĐT ban hành, phù hợp với sứ mạng, mục tiêu GD
và chức năng, nhiệm vụ của nhà trường, đồng thời gắn liền với nhu cầu học
tập của người học, nhu cầu nguồn nhân lực của thị trường lao động.
Mức đánh giá
TT

1
2
3

Các tiêu chí đánh giá

Rút ngắn thời gian học tập
Phát huy tính chủ động trong học tập của
SV
Tăng sức cạnh tranh giữa các trường đại
học

SL
(TL %)

Không
Phù hợp
phù

hợp
SL
SL
(TL %) (TL %)

85
(30.79)
73
(26.45)
67
(24.28)
101
(36.6)
77
(27.9)

186
(67.39)
199
(72.1)
148
(53.62)
153
(55.43)
165
(59.8)

5
(1.81)
4

(1.44)
62
(22.46)
22
(7.97)
34
(12.3)

Rất
phù hợp

4

Tạo cơ hội học tập cho SV

5

Tăng cường khả năng tự học cho SV

6

Nâng cao được các kĩ năng như sử dụng
trang thiết bị, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ
năng giao tiếp, thuyết trình.

108
(39.13)

156
(56.52)


12
(4.34)

7

Tăng khả năng QL thời gian

93
(33.7)

168
(60.87)

15
(5.43)


11

2.3.2 Quản lý các hoạt động giảng dạy của giảng viên.
Để đánh giá thực trạng công tác QL hoạt động giảng dạy của GV ở
trường ĐH TC-QTKD tác giả đã đi khảo sát theo 3 ND sau:
1) Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của GV;
2) Tinh thần trách nhiệm, thái độ nghề nghiệp của GV;
3) Sử dụng các PP - PT dạy học của GV
TT

1
2

3
4
5

Rất tốt
SL
(TL %)
27
Khả năng đổi mới PP giảng dạy
(9,7)
12
Sử dụng các PT dạy học hiện đại
(4.34)
6
Phát huy tính tự học, tự nghiên cứu của SV
(2.17)
18
ND bài giảng rõ ràng, dễ hiểu
(6.52)
37
ND kiến thức phù hợp với trình độ của SV
(13.4)
Các tiêu chí đánh giá

Tốt
SL
(TL %)
63
(22.83)
42

(15.22)
51
(18.48)
124
(46.01)
163
(59.06)

Mức
Khá
SL
(TL %)
153
(55.43)
201
(72.83)
213
(77.17)
128
(46.37)
67
(24.27)

TB
Yếu
SL
SL
(TL %) (TL %)
33
0

(11.96)
18
3
(6.52) (1.08)
6
0
(2.16)
6
0
(2.16)
9
0
(3.26)

2.3.3 Quản lý các hoạt động học tập của sinh viên.
GV đánh giá thường xuyên các hoạt động học tập của SV, và báo cáo
cho Phòng QLĐT, cho CVHT và SV biết.
TT

Các tiêu chí đánh giá

1 Phần mềm đăng ký học

Rất tốt
SL
(TL %)

0

15

(5.43)
Theo dõi việc KT - ĐG kết quả
6
đăng ký học của SV
(2.17)
Hướng dẫn SV xác định ND học
9
tập phù hợp
(3.26)
Hướng dẫn PP học tập bậc ĐH cho
51
SV
(18.47)
57
Tổ chức lớp học
(20.65)

2 CVHT hướng dẫn đăng ký học
3
4
5
6

7 Công tác phối hợp với gia đình SV

0

Mức đánh giá
Tốt
Khá

TB
Yếu
SL
SL
SL
SL
(TL %) (TL %) (TL %) (TL %)

15
(5.43)
69
(25)
36
(13.04)
75
(27.17)
165
(59.78)
84
(30.43)
36
(13.04)

135
(48.91)
147
(53.26)
99
(35.87)
180

(65.22)
54
(19.65)
105
(38.04)
159
(57.60)

90
36
(32.61) (13.04)
45
0
(16.30)
135
0
(48.91)
12
0
(4.34)
6
0
(2.17)
21
9
(7.6)
(3.26)
75
6
(27.17) (2.17)



12

2.3.4. Quản lý kiểm tra - đánh giá trong đào tạo theo HTTC.
Quy trình KT - ĐG được ban hành kèm theo Quyết định số 526/QĐĐHTCQTKD ngày 03 tháng 06 năm 2013 của Hiệu trưởng trường ĐH TCQTKD.

TT

Các tiêu chí đánh giá

Mức
Rất tốt Tốt
Khá
TB
Yếu
SL
SL
SL
SL
SL
(TL %) (TL %) (TL %) (TL %) (TL %)

Quy trình KT diễn ra tuần tự, đảm
45
221
1 bảo tính nghiêm túc, công bằng,
(16.3) (80.7)
khách quan
Các tiêu chí để KT - ĐG được phổ 39

210
2
biến
(14.13) (76.09)
36
215
3 Độ chính xác của quá trình KT - ĐG
(13.04) (77.9)
63
213
4 Lưu trữ để theo dõi
(22.83) (77.17)
75
201
5 Bảo mật đề thi
(27.17) (72.83)
ND thi, kiểm tra phù hợp với ND
108
6
0
giảng dạy
(39.13)
27
162
7 Công khai kế hoạch, điểm số, coi thi
(8.78) (58.7)
Quy trình phúc tra, phúc khảo được 174
75
8
tổ chức tốt

(63.04) (27.17)

10
(3.6)

0

0

27
(9.78)
18
(6.52)

0

0

7
(2.53)

0

0

0

0

0


0

0

27
132
(47.83) (8.78)
51
27
(18.49) (8.78)
7
20
(2.54) (7.25)

9
(3.26)
9
(3.26)
0

2.3.5 Các điều kiện chính sách hỗ trợ.
CBGV, SV đánh giá về các chính sách hỗ trợ của trường từ đó, nhà
trường cần có những chính sách mới, hiệu quả hơn để hỗ trợ.
2.4 Đánh giá về quản lý hoạt động đào tạo
2.3.1 Mặt mạnh.
- ĐNGV của trường có trình độ chuyên môn tương đối đồng đều. Đa số
GV đều có trình độ Thạc sĩ và đang trong quá trình học tập nâng cao trình độ;
- Nhà trường đã thể hiện sự quan tâm tới việc QL hoạt động giảng dạy
của GV, đây là nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu của

nhà trường;
- Nhà trường rất quan tâm QL hoạt động ĐT theo HTTC dựa trên cơ sở
pháp lý quy định trong Luật GD, Điều lệ trường ĐH, các quy chế của Bộ…


13

- Nhà trường có môi trường học tập tốt, sản phẩm ĐT của trường đáp
ứng nhu cầu của XH. SV nhà trường có ý thức kỷ luật tốt;
- Lãnh đạo nhà trường và các ban, phòng, khoa đều quan tâm đến QL
hoạt động ĐT theo HTTC. CSVC - TBDH tuy chất lượng còn chưa cao
nhưng đã đảm bảo quá trình học tập cho SV.
2.3.2 Hạn chế
- Nhận thức của CBQL, GV, NV về ĐT theo HTTC còn mờ nhạt;
- Năng lực chuyên môn của ĐNGV vẫn dừng lại ở trình độ Thạc sĩ
nhiều, Tiến sĩ còn quá ít;
- Đội ngũ CBQL còn nể nang trong công việc nên QL chưa được tốt.
Thêm nữa, kiến thức khoa học về QLĐT và QL HĐ ĐT theo HTTC của
CBQL còn hạn chế;
- Nhiều GV nặng về việc dạy kiến thức chưa thực sự gần gũi với SV;
- Là một trường ĐH mới thành lập nên việc tuyển sinh khó khăn;
- Kế hoạch KT-ĐG, PP dạy cũng như bài giảng của GV chưa thường xuyên;
- Việc QL KT-ĐG giá hoạt động ĐT theo HTTC còn chưa thực sự
khách quan.
2.3.3 Nguyên nhân
- Trường ĐH TC-QTKD được thành lập ở vùng nông thôn còn nghèo
nên CSVC - TBDH và PT dạy học của trường tuy đã có những cải tiến nhưng
vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế;
- QL ĐH chưa đổi mới, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và thói quen;
- Chất lượng ĐT còn thấp, hiệu quả chưa cao;

- Nguồn lực có hạn, chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách của nhà nước; Điều kiện để thực hiện CTĐT theo HTTC đánh giá chưa cao cần phải đầu tư
và giải pháp hợp lý;
- Nhà trường chưa có kế hoạch ĐT, bồi dưỡng, bố trí công tác và nhận
xét đánh giá;
- ĐNGV, CBNV ít kinh nghiệm, phát triển còn chậm về trình độ.
Tiểu kết chương 2
Trên cơ sở phiếu điều tra, khảo sát về các hoạt động liên quan đến ĐT
theo TC, tác giả đã phân tích được thực trạng việc QLĐT theo HTTC ở
trường ĐH TC-QTKD. Trường ĐH TC- QTKD sẽ áp dụng thành công và
khai thác hết những ưu điểm của HTTC trong quá trình QLĐT của mình. Bởi


14

với một cơ cấu tổ chức rất linh hoạt và rất mở như hiện nay, phát huy được
những mặt mạnh và giảm bớt những mặt còn hạn chế, thì việc chuyển đổi
phương thức QLĐT là thành công vì sẽ không gặp trở ngại nhiều vì sức ì của
tổ chức khi có sự thay đổi. Trường ĐH TC - QTKD đã triển khai xây dựng
ĐCMH. Đây là công cụ hiệu quả để triển khai tốt việc ĐT theo HTTC.
Trường đã chuyển đổi CT khung của các ngành ĐT theo tinh thần của HTTC.
Tuy nhiên trong lộ trình chuyển đổi, đi vào thực hiện còn nhiều khó
khăn tiến tới tận dụng triệt để những ưu điểm của HTTC mà nhà trường đã
đạt được đồng thời hạn chế khắc phục những tồn tại đang xảy ra như: thiếu
CSVC, tính đồng bộ chưa cao, cần có một cơ chế QL phù hợp với hình thức
ĐT theo HTTC, cần xây dựng hệ thống thông tin QL đủ mạnh và đồng bộ
đáp ứng nhu cầu của người học, đòi hỏi cần có hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu
đủ mạnh. Phải tăng cường hơn nữa công tác KT - ĐG theo tinh thần của
HTTC - yếu tố đóng vai trò quyết định trong việc cải thiện chất lượng ĐT.



15

Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
3.1 Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
- Đảm bảo tính pháp chế; - Đảm bảo tính thực tiễn; - Đảm bảo
tính khoa học; - Đảm bảo tính thống nhất và bổ trợ cho nhau; - Đảm
bảo tính khả thi.
3.2 Các biện pháp
3.2.1 Nâng cao nhận thức cho: CBQL, GV và VN.
Mục đích của biện pháp
- Làm cho đội ngũ CBQL, GV, NV nhận thức được một cách đầy đủ
mục đích, ý nghĩa của QL hoạt động ĐT theo HTTC; thấy được mối quan hệ
biện chứng giữa hoạt động ĐT với chất lượng đội ngũ GV.
- Xây dựng được ý thức, trách nhiệm, tạo tinh thần tự giác cho đội ngũ
CBQL, GV, NVnhằm phát huy tối đa nội lực trong QL hoạt động ĐT;
Nội dung của biện pháp
- CBQL và CB phòng QLĐT xác định rõ vai trò, chức năng QL của
mình đối với QL hoạt động ĐT; Ban hành chức năng, nhiệm vụ của từng đơn
vị, cá nhân trong việc xây dựng, triển khai kế hoạch QL hoạt động ĐT;
- Tư vấn cho GV thấy rõ việc QL hoạt động ĐT là trách nhiệm với đất
nước, với ngành, với nhà trường.
Cách thức thực hiện biện pháp
- Tập huấn cho CBQL, GV và NV trong trường học tập, nghiên cứu các
quy chế ĐT, chính sách có liên quan đến QL hoạt động ĐT theo HTTC;
- Lồng ghép các buổi sinh hoạt chuyên môn, thao giảng theo các chủ đề
với các ND phong phú và đa dạng;
- Tuyên truyền, giáo dục tư tưởng chính trị, bổi dưỡng nghề nghiệp cho
CBGV, NV trong việc nâng cao nhận thức về hoạt động ĐT theo HTTC;

Điều kiện thực hiện biện pháp
- Lãnh đạo các cấp của nhà trường phải thực sự quan tâm đến hoạt
động ĐT theo HTTC, có kế hoạch đầu tư về tài chính, về thời gian, về nhân
lực, về CSVC - TBDH cho công tác này;
- Đội ngũ CBQL các cấp thống nhất trong nhận thức về ý nghĩa và sự
cần thiết của hoạt động ĐT theo HTTC;
- Chỉ đạo: Gắn QL hoạt động ĐT là quyền lợi và trách nhiệm với mỗi
CBQL và GV.
3.2.2 Bồi dưỡng nâng cao trình độ CM - NV cho GV.
Mục đích của biện pháp
- Khuyến khích đội ngũ GV tham gia học tập nâng cao chuyên môn,
nghiệp vụ ở trong nước và ở nước ngoài.


16

- Tuyển dụng GV có năng lực về trường để làm sao nhà trường có
mộtđội ngũ GV mạnh về chất lượng, đủ về số lượng.
Nội dung của biện pháp
- Xây dựng kế hoạch chọn cử GV đi học tập, bồi dưỡng kiến thức về
chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới PP dạy học. Có kế hoạch tổ chức các lớp bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, nâng cao tay nghề, kiến thức mới
trong thực tế, ứng dụng công nghệ hiện đại,… thường xuyên, định kỳ cho GV;
- Ghi chép các nội dung, thời gian, hình thức bồi dưỡng đội ngũ GV.
Cách thức thực hiện biện pháp
- Lập sổ theo dõi ND, thời gian và hình thức bồi dưỡng;
- Phối hợp với phòng TCCB, khoa, rà soát các CB nguồn cử đi ĐT, học
tập nâng cao trình độ đạt yêu cầu học vị theo quy định;
- Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế để cử CBQL, GV đi học tập và
nghiên cứu sinh ở nước ngoài;

- Các khoa xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao trình
độ ngoại ngữ, thực hành tin học cho cho đội ngũ GV;
- Bổ sung, sửa đổi quy chế chi tiêu nội bộ để có chế độ đãi ngộ phù hợp
làm sao khích lệ được GV trong trường tham gia nghiên cứu sinh.
Điều kiện thực hiện biện pháp
- Chủ động trong quan hệ hợp tác quốc tế, trong việc cử GV đi học tập
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Xây dựng cơ chế chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài tham gia giảng dạy;
- Quy định về trình độ ngoại ngữ, tin học và xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng CBGV, NV;
- Tạo điều kiện về thời gian và kinh phí cho CBGV được cử đi bỗi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Khoa, bộ môn kiểm soát chặt chẽ về đổi mới PP giảng dạy của GV
thông qua dự giảng, đóng góp ý kiến và trao đổi kinh nghiệm.
3.2.3 Chỉ đạo đổi mới mục tiêu, ND CTĐT theo HTTC.
Mục đích của biện pháp
- Xây dựng mới, chỉnh sửa CTĐT, ND môn học/học phần để phù hợp
với yêu cầu ĐT theo HTTC…
- Cung cấp kiến thức, kỹ năng - kỹ xảo, năng lực, thái độ phù hợp với
con người thời đại mới.
ND của biện pháp
- Đảm bảo tính khoa học, hệ thống, cập nhật, khả thi, kế thừa, tích hợp,
liên thông, cân đối, mềm dẻo, thực tiễn của môn học;
- Đảm bảo thời lượng môn học/học phần phải phân bổ hợp lý, hiệu quả;
- Xây dựng ĐCMH phải chọn GV có chuyên môn vững vàng làm sao
đảm bảo được mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể của môn học, ND môn học…
- Đổi mới PP dạy học theo HTTC.


17


Cách thức thực hiện BP
- Thành lập Ban phát triển CTĐT bao gồm lãnh đạo các đơn vị (khoa,
phòng, ban và GV);
- Nghiên cứu CTĐT theo HTTC của các khối ngành khác, bổ sung thời
lượng thực tập, kiến tập tại doanh nghiệp. Đồng thời tiến hành xây dựng
chuyển đổi một số môn học/học phần bắt buộc hay tự chọn sao cho phù hợp
với tình hình thực tế nhưng phải đảm bảo các ND sau:
+ Đảm bảo đúng CTĐT hiện hành về mục tiêu, nội dung, kế hoạch ĐT,
cơ cấu các khối kiến thức ngành, cơ sở ngành, kiến thức, kỹ năng - kỹ xảo,
thái độ;
+ Xác định rõ kiểu CT (đơn ngành, ngành chính - phụ, song ngành, 2
văn bằng); các mảng kiến thức cốt lõi, (BB), kiến thức bổ trợ, tự chọn…
Điều kiện thực hiện biện pháp
- Phải có sự quan tâm chỉ đạo thống nhất từ cấp BGH đến CBQL các
khoa, phòng QLĐT và CBGV; Phân công trách nhiệm cụ thể cho cá nhân
phụ trách theo từng cấp độ QL và thực hiện đúng theo kế hoạch;
- Phòng Tài chính - Kế toán xây dựng chế độ cho các thành viên tham
gia Ban phát triển CTĐT và các quy định chi cho việc khảo sát CTĐT đồng
thời cân đối ngân sách…
3.2.4 Xây dựng đội ngũ CVHT chuẩn về năng lực.
Mục đích của biện pháp
- Xây dựng đội ngũ CVHT để hỗ trợ, tư vấn kịp thời, đầy đủ cho từng
SV về đăng ký TC, thiết kế quy trình, kế hoạch học tập cá nhân…
- Làm sao để CVHT là cầu nối giữa gia đình - nhà trường, giữa SV các doanh nghiệp, giữa nhà trường - các doanh nghiệp, giữa nhà trường chính quyền địa phương.
ND của biện pháp
- CVHT phải thường xuyên học tập, nghiên cứu, nắm vững mục tiêu
GD, nội dung, CTĐT, PP ĐT, quy chế của Bộ GD & ĐT…
- CVHT thường xuyên cập nhật những thay đổi, bổ sung trong quy chế,
quy định, nội quy…

- CVHT nên dành thời gian thích hợp để hướng dẫn SV rèn luyện một
số kỹ năng tự học.
Cách thức thực hiện biện pháp
- Xây dựng hệ thống văn bản, quy trình hoạt động CVHT, xây dựng đề
cương chi tiết môn học;
- Cần xác định rõ vai trò, nhiệm vụ của đội ngũ làm công tác CVHT; Định kỳ phối hợp với các Phòng/ban và các đơn vị chức năng trong trường
như Phòng CTSV, Đoàn TN - Hội SV tổ chức các buổi Hội thảo chuyên đề,
trao đổi kinh nghiệm về hoạt động giảng dạy, học tập.


18

Điều kiện thực hiện biện pháp
-BGH quan tâm đẩy mạnh việc bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ kỹ năng
công tác đội ngũ CVHT, đặc biệt là khả năng sử dụng thành thạo tin học để
đáp ứng yêu cầu công tác ngày càng cao;
- Tăng cường chăm lo, hỗ trợ các điều kiện vật chất và tinh thần cho
các CVHT thông qua việc ghi nhận, biểu dương kịp thời.
3.2.5 Tăng cường ứng dụng CNTT vào QL hoạt động ĐT theo HTTC.
Mục đích của biện pháp
- Thiết lập mạng lưới thông tin nhanh chóng, chính xác giữa các đơn vị
trong nhà trường
- Nâng cao được trình độ sử dụng CNTT của CBQL, GV, NV trong QL
hoạt động ĐT và công tác giảng dạy cũng như trong nghiên cứu khoa học;
ND của biện pháp
- Đánh giá các nguồn lực và ND ứng dụng CNTT vào công tác QL hoạt
động ĐT;
- Xây dựng đề án ứng dụng CNTT vào quá trình QL GD, QL nhà
trường và QL hoạt động ĐT trong nhà trường;
- Thiết lập Ban chỉ đạo việc ứng dụng CNTT vào trong nhà trường, bên

cạnh đó tiến hành các ND giao ban, báo cáo về tình hình, thực trạng ứng
dụng CNTT vào mỗi HK, mỗi năm học.
Cách thức thực hiện biện pháp
- Xây dựng phần mềm về QL hoạt động ĐT gồm: QL chất lượng ĐT,
QL điểm, lập thời khóa biểu, kế hoạch thi, kiểm tra hết môn học/học phần,…;
- Thành lập và lưu trữ hệ thống câu hỏi KT, bộ đề thi đối với các môn
thi, KT;
- QL ND bài giảng các môn học/học phần được cập nhật từ các khoa,
bộ môn phê duyệt để đưa vào sử dụng theo tiến độ;
- Tổ chức tập huấn cho CBQL, GV và NV học tin học ngay tại nhà
trường vào ngày nghỉ hoặc nghỉ hè để nâng cao trình độ tin học của họ nhằm
đáp ứng nhu cầu tin học hóa công tác QL hoạt động ĐT theo HTTC.
Điều kiện thực hiện biện pháp
- Có sự quan tâm chỉ đạo của BGH nhà trường, đồng thời có sự chuẩn
bị về nguồn lực tài chính đầu tư cho việc phát triển CNTT;
- Có hệ thống máy tính nối mạng giữa BGH với các khoa, bộ môn,
phòng QLĐT và các phòng, ban liên quan;
- CBQL, GV và NV có khả năng sử dụng tin học văn phòng và tìm
kiếm thông tin trên Internet ở mức độ cơ bản.
3.2.6 Quản lý việc xây dựng, sử dụng và bảo quản CSVC - TBDH.
Mục đích của biện pháp
Cần tăng cường các điều kiện CSVC - TBDH phục vụ cho ĐT. Nó có ý
nghĩa thúc đẩy chất lượng hoạt động ĐT, từ đó tăng cường hiệu quả của công
tác QL hoạt động ĐT.


19

ND của biện pháp
- Xây dựng quy chế sử dụng, bảo quản CSVC - TBDH;

- Xây dựng phần mềm QLĐT theo HTTC;
- Tăng cường xây dựng, cải tiến phòng học;
- Đầu tư hệ thống TBDH đa phương tiện Multimedia;
- Đẩy mạnh phong trào tự chế đồ dùng, thiết bị dạy học;
- Phát triển thư viện theo hướng thư viện điện tử;
- Xây dựng môi trường học đường.
Cách thức thực hiện biện pháp
- Xây dựng quy chế cụ thể đối với người QL, khai thác và sử dụng
CSVC - TBDH phục vụ cho ĐT, thiết bị thực hành, thực tập;
- Tiếp tục hoàn tất sớm các công trình đang xây dựng: phòng học, các
khu làm việc hành chính, KTX, phòng thực hành, phòng máy tính...
- Xây dựng thêm phòng học theo yêu cầu ĐTTC, có thiết kế bàn ghế có
thể cơ động theo hình thức tổ chức lớp môn học phù hợp với từng dạng bài học;
- Bồi dưỡng các khóa học ngắn hạn để CBGV, NV sử dụng được
CSVC - TBDH phục vụ cho hoạt ĐT trong các ngày nghỉ hoặc dịp nghỉ hè;
- Thường xuyên khảo sát, cập nhật thông tin về các thiết bị mới phục
vụ cho ĐT;
- Xây dựng quy chế đối với các đối tượng tham gia sử dụng CSVC TBDH phục cho ĐT, có hệ thống sổ sách để theo dõi về khấu hao thiết bị,
dụng cụ, tiêu tốn vật tư… nhằm QL một cách nề nếp, có hiệu quả;
- Các phòng học, phòng thực hành phải có nội quy, các thiết bị máy
phải có quy trình vận hành, quy định an toàn cho người và thiết bị;
- Thực hiện QL bằng công nghệ hay xây dựng một mạng thông tin- thư
viện dần dần chuẩn hóa theo tiêu chuẩn công nghệ hiện đại;
- Xây dựng một cổng thông tin điện tử tích hợp nhiều trang web con để
cung cấp thông tin về đào tạo, giao dịch điện tử nhanh, tiện lợi;
- Quy hoạch khu vực trồng cây ở khuôn viên trường, và phát động
phòng trào trồng cây xanh, vườn hoa;
- Triển khai xây dựng CTĐT và bồi dưỡng ngắn hạn về sử dụng CSVC
- TBDH phục vụ cho ĐT trong các ngày nghỉ hoặc dịp nghỉ hè.
Điều kiện thực hiện biện pháp

- CBGV, NV trong trường phải có ý thức thực hiện nội quy, quy định
về sử dụng và bảo quản CSVC - TBDH;
- Đội ngũ CBGV phụ trách QL CSVC có tinh thần trách nhiệm;
- Lãnh đạo các đơn vị phòng, khoa phải tạo điều kiện về vật chất, tinh
thần, thời gian hợp lý để họ thực hiện hoạt động giám sát;
- Có sự ủng hộ và tạo điều kiện của lãnh đạo các cấp về việc đầu tư,
cung ứng CSVC - TBDH phục vụ cho hoạt động ĐT.


20

3.2.7 Đổi mới KT-ĐG các hoạt động ĐT theo HTTC của nhà trường.
Mục đích của biện pháp
- Giúp SV điều chỉnh hoạt động học tập của mình
- Giúp GV điều chỉnh hoạt động dạy học của bản thân cho phù hợp.
- Giúp cung cấp cho CBQL GD những thông tin về thực trạng dạy và
học trong nhà trường để có những chỉ đạo kịp thời, uốn nắn được những lệch
lạc, bảo đảm tốt mục tiêu GD.
ND của biện pháp
- Đổi mới việc xây dựng CTĐT của các ngành, chú trọng tất cả các
khâu từ xác định mục tiêu, ND CTĐT, PP giảng dạy đến đánh giá kết quả
giảng dạy;
- Đổi mới công tác đánh giá thông qua người sử dụng lao động.
Cách thức thực hiện biện pháp
- Xây dựng tiêu chuẩn và kế hoạch KT; 2) Tiến hành kiểm tra; 3) Đánh
giá kết quả KT và điều chỉnh.
Điều kiện thực hiện biện pháp
- Đội ngũ CBQL của nhà trường được đổi mới nhận thức và năng lực
đánh giá, kiểm định chất lượng ĐT; 2) Có hệ thống thiết bị máy móc tiên
tiến, hiện đại để theo dõi và tiến hành KT - ĐG; 3) Mở rộng quan hệ hợp tác

với các cơ sở ĐT khác, các DN tổ chức kinh tế XH trong và ngoài nước.
3.4. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các BP đề
xuất tại trường ĐH TC - QTKD
Sau khi tiến hành điều tra và xử lý số liệu, tác giả đã thu được kết quả
như sau:
Bảng tổng hợp kết quả khảo nghiệm sự về cần thiết và tính khả thi của
các BPQL hoạt động ĐT theo HTTC của CBQL, GV, NV
Mức đánh giá
TT

Các biện pháp

Thứ
bậc

Mức 3 Mức 2 Mức 1

%
%
%
Nâng cao nhận thức cho Sự cần 215
85
0
CBQL, GV, NV về tầm thiết (71.67) (28.33)
1 quan trọng của QL hoạt
131
101
68
Tính
động ĐT theo HTTC ở

khả thi (43.67) ( 33.67) (22.67)
trường ĐH TC - QTKD.
103
Sự cần 197
0
Bồi dưỡng nâng cao trình
thiết (65.66) (34.33)
2 độ chuyên môn nghiệp vụ
201
84
15
Tính
cho GV.
(28)
(5)
khả thi (67)
111
Sự cần 189
0
Chỉ đạo đổi mới mục tiêu,
(63)
(37)
thiết
3 nội dung CTĐT theo
213
76
11
Tính
HTTC.
khả thi (71) (25.33) (3.67)


2.72

3

2.21

7

2.66

5

2.62

3

2.63

6

2.67

2


21

Mức đánh giá
TT


Xây dựng đội ngũ CVHT
4
chuẩn về năng lực
Tăng cường ứng dụng
5 CNTT vào QL hoạt động
ĐT theo HTTC.
QL việc xây dựng, sử dụng
6 và bảo quản CSVC TBDH.
Đổi mới KT - ĐG các hoạt
7 động ĐT theo HTTC của
nhà trường.
Trung bình chung

Thứ
bậc

Mức 3 Mức 2 Mức 1

Các biện pháp
Sự cần
thiết
Tính
khả thi
Sự cần
thiết
Tính
khả thi
Sự cần
thiết

Tính
khả thi
Sự cần
thiết
Tính
khả thi

%
%
112
188
(37.33) (62.67)
199
84
(66.33) (28)
207
93
(69)
(31)
154
124
(51.33) (41.33)
234
66
(79)
(21)
243
49
(81) (16.33)
256

44
(85.33) (14.67)
168
104
(56) (34.67)
Sự cần thiết
Tính khả thi

%
0

1.9

7

17
(5.67)

2.61

4

0

2.69

4

22
(7.34)


2.44

6

0

2.78

2

2.78

1

2.85

1

2.47

5

8
(2.67)
0
28
(9.33)

2.60

2.54

Kết quả ở bảng trên cho thấy:
* Về mức độ cần thiết:
Qua kết quả thu được từ bảng số liệu có thể thấy được tất cả CBQL,
GV của nhà trường tham gia đóng góp ý kiến đều đánh giá cao sự cần thiết
của 7 BPQL hoạt động ĐT theo HTTC đã được đề xuất. Điều đó được thể
hiện ở điểm bình quân = 2.60 so với điểm trung bình cao nhất X
= 3 và
có 6/7 biện pháp đề xuất có điểm trung bình > 2.33 chiếm 85.61%, không
có ý kiến nào đánh giá ở mức ít cần thiết. Điều đó, chứng tỏ rằng việc đưa ra
các BP nêu trên đã trở thành cần thiết và nếu tổ chức thực hiện tốt và đồng bộ
các BP này sẽ giúp nâng cao chất lượng ĐT của nhà trường.
Trong các BP đánh giá , BP“Đổi mới kiểm tra - đánh giá các hoạt
động ĐT theo HTTC của nhà trường”được đánh giá là cần thiết nhất với
điểm trung bình cao nhất đạt = 2.85, xếp hạng 1/7. Mức độ thấp nhất thuộc
về BP “Xây dựng đội ngũ CVHT mạnh về chất lượng, chuẩn về trình độ” với
= 1.9 xếp hạng 7/7. Mức độ chênh lệch về sự cần thiết giữa 2 BP được
đánh giá cao nhất và thấp nhất tương đối nhỏ, cho thấy sự phù hợp giữa các
BP được đề xuất với tình hình thực tế nhà trường hiện nay.
* Về tính khả thi:
Cả 7 biện pháp QL hoạt động ĐT theo HTTC đều có tính khả thi tương
đối cao, thể hiện ở điểm bình quân của các biện pháp = 2.54 so với điểm


22

trung bình cao nhất X
= 3. Trong các BP đánh giá, BP“Nâng cao nhận
thức cho CBQL, GV và NV về tầm quan trọng của QL hoạt động ĐT theo

HTTC ở trường ĐH” được đánh giá là ít khả thi nhất với = 2.21, xếp hạng
7/7. Mức độ khả thi nhất thuộc về BP“QL việc xây dựng, sử dụng và bảo
quản CSVC - TBDH” với = 2.78, xếp hạng cao nhất 1/7. Mức độ chênh
lệch về tính khả thi giữa 2 BP được đánh giá cao nhất và thấp nhất tương đối
nhỏ cho thấy sự phù hợp giữa các BP được đề xuất với tình hình thực tế của
nhà trường hiện nay.
Tuy nhiên, qua bảng khảo nghiệm trên, phân tích tính khả thi của các
BP đề xuất thì có một số còn do dự về tính khả thi của các BP “Chỉ đạo đổi
mới mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo theo HTTC”. Đây là vấn đề
không đơn giản, không thể một sớm một chiều vì với BP này cần có sự điều
tra, nắm bắt được chính xác nhu cầu tuyển dụng cảu các doanh nghiệp và sự
quan tâm của các cấp lãnh đạo về cơ chế và sự đầu tư.
Qua kết quả thu được từ bảng số liệu trên có thể thấy đa số ủng hộ và
tán thành các BP tác giả để xuất. Điều đó chứng tỏ các BPQL hoạt động ĐT
theo HTTC ở trường ĐH TC - QTKD đề xuất là phù hợp, cần thiết, có tính
khả thi và độ tin cậy nhất định.
Biểu đồ về mối tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp QL hoạt động ĐT theo HTTC
300

256

243

250

234
215

213

201

199

200

197

207

189

188

168
154

150

131

124

101
100

84

84


76

85
68

104

112

111

103

93
49

50
15
0

0
Biện pháp 1
Rất khả thi

0
Biện pháp 2
Khả thi

11
0

Biện pháp 3
Ít khả thi

44
28

22

17
0
Biện pháp 4

66

8
0
Biện pháp 5

Rất cần thiết

0
Biện pháp 6
Cần thiết

0
Biện pháp 7
Ít cần thiết


23


3.3.6. Đánh giá sự tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp.
Để xác định sự tương quan giữu sự cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp tác giả sử dụng công thức Spearman để tính hệ số tương quan thứ bậc.
R = 1-


(

)

Trong đó: R là hệ số tương quan; D là hiệu số thứ bậc giữa hai đại lượng so
sánh; N là số các biện pháp quản lý đề xuất. ĐK: (-1 ≤ ≤ 1, nếu R càng
gần 1 thì tương quan càng chặt chẽ, nếu R càng xa 1 thì tương quan càng
lỏng).Thay các giá trị vào công thức ta có:
R = 1-


(

)

= 1-

.
.(

)


= 0,91

Hệ số tương quan R= 0,91 cho phép kết luận giữa mức độ cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp quản lý là phù hợp, tương quan thuận và chặt
chẽ. Đa số các biện pháp đề xuất có thứ bậc đánh giá mức độ cần thiết và
mức độ khả thi tương đồng nhau. Do đó, các biện pháp trên có độ tin cậy
nhất định. Các BP mà tác giả đề xuất đều được CBQL, NV, GV thống nhất,
đánh giá ở mức cao. Như vậy, các BP QL hoạt động ĐT theo HTTC mà tác
giả đề xuất là cần thiết và có tính khả thi.
Tóm lại, qua kết quả của việc khảo nghiệm các BP ở trên chứng minh
được giả thuyết khoa học đã được đề tài nêu ra. Vì vậy, để nâng cao chất
lượng ĐT, nhà trường phải vận dụng các BP QL hoạt động ĐT theo HTTC
một cách hợp lý, linh hoạt và có hệ thống.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở lý luận và kết quả nghiên cứu thực trạng QL hoạt động ĐT ở
trường ĐH TC - QTKD chương 3 của đề tài tiến hành một số công việc như sau:
- Nêu những nguyên tắc đề xuất các BPQL hoạt động ĐT theo HTTC ở
trường ĐH TC - QTKD. Những nguyên tắc này là nền tảng xuyên suốt quá
trình xây dựng các mục tiêu, nội dung, cách thức và điều kiện thực hiện các
biện pháp.
- Tiến hành đề xuất được một số BP về QL hoạt động ĐT theo HTTC ở
trường ĐH TC - QTKD. Hệ thống này bao gồm 7 BP chính với mục đích
nâng cao chất lượng QL hoạt động ĐT theo HTTC của nhà trường.
- Tiến hành khảo nghiệm các BP đã được xây dựng thông qua việc khai
thác và xử lý các số liệu trả lời của các CBQL, GV đã minh chứng cho các
BPQL đề xuất là cần thiết, có tính khả thi và phù hợp. Với những nhận xét từ
quá trình nghiên cứu và khảo sát, đánh giá, tác giả hy vọng góp phần chứng
minh giả thuyết khoa học được đề tài nêu ra.
Tuy nhiên, các BP được nêu ra không thể tránh khỏi những thiếu sót,
vẫn cần thời gian để kiểm nghiệm trong quá trình triển khai và tiếp túc phải

hoàn thiện hơn nữa để các BP này đi vào thực tiễn, hữu hiệu hơn góp phần
vào quá trình QL toàn diện nhà trường tại trường ĐH TC - QTKD.


24

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1 Về lý luận
Luận văn đã phân tích và làm sáng tỏ một số khái niệm cơ bản về ĐT,
QL, QL GD, QLĐT, QL hoạt động ĐT, TC, hình thức tổ chức dạy và học
theo HTTC, QL hoạt động ĐT theo HTTC, các yếu tố ảnh hưởng đến QL
hoạt động ĐT theo HTTC ở trường ĐH.
1.2. Về thực tiễn
Tác giả đã phản ánh rõ nét thực trạng QL hoạt động ĐT theo HTTC ở
trường ĐH TC-QTKD. Kết quả khảo sát cho thấy:
BPQL hoạt động ĐT theo HTTC của nhà trường đang thực hiện có kết
quả đáng kể, tuy nhiên còn một số tồn tại trong công tác QL. Trên cơ sở đó,
tác giả đã đề xuất 7 BPQL hoạt động ĐT theo HTTC của trường ĐH TC QTKD nêu trên. Các BP đó có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau, phối hợp với nhau
để giúp công tác QL hoạt động ĐT theo HTTC của trường ĐH TC - QTKD
ngày càng được hoàn thiện.
2. Khuyến nghị
2.1 Đối với Bộ GD & ĐT:
- Quy định việc thực hiện chuyển đổi rộng rãi và tối ưu CTĐT theo
HTTC;
- Có quy định về việc thực hiện đổi mới PP dạy, học, đổi mới hội thảo,
rút kinh nghiệm đối với các trường;
- Cấp kinh phí để các trường thực hiện các công tác trên;
- Tăng cường sự chỉ đạo và giám sát việc cập nhật CTĐT, ĐCMH ở
các trường ĐH.

2.2. Đối với Bộ Tài chính
Tăng cường chỉ đạo cấp kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
các thiết bị dạy học hiện đại phục vụ cho ĐT theo HTTC.
2.3. Đối với trường ĐH TC - QTKD:
- Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền và tổ chức tập huấn cho
CBGV và SV về các lĩnh vực QL, giảng dạy và học tập theo HTTC;
- Sớm ban hành các tài liệu hướng dẫn chi tiết về tổ chức và QLĐT
theo HTTC;
- Đầu tư kinh phí cho việc tăng cường CSVC - TBDH, bổ sung và rà
soát nguồn học liệu thường xuyên. Hoàn chỉnh hệ thống phần mềm QLĐT;
- Tăng cường lấy ý kiến phản hồi từ SV và doanh nghiệp.



×