VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐÀO THỊ CHI HÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC
TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9.14.01.14
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2018
Công trình đã được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÌNH
Phản biện 1: PGS.TS. Đặng Quốc Bảo
Phản biện 2: PGS.TS. Dương Thị Hoàng Yến
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Xuân Thức
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, tổ chức tại
Học viện Khoa học xã hội
Vào lúc phút, Ngày Tháng Năm 201
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia
Thư viện Học viện Khoa học xã hội.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc giáo dục KNS cho trẻ ở giai đoạn lứa tuổi mầm non có vai trò quan trọng. Đặc
biệt đối với trẻ ở lứa tuổi 5 - 6 tuổi giai đoạn này chính là thời điểm bướ c ngo ặt, là sự
kiện quan trọng khi ến các nhà giáo dụ c cần quan tâm, một mặt là để giúp trẻ hoàn thiện
nh ững thành tựu phát triển tâm lý trong suốt thời kỳ mẫu giáo, mặt khác là s ự chu ẩn bị
tích cực cho trẻ đủ điều kiện để làm quen dần vớ i hoạt động học tập và cuộ c sống ở
trường phổ thông, để trẻ bước vào lớp 1 với sự tự tin, thích nghi nhanh chóng với môi
trường giáo dục mới thì việc chuẩn bị sẵn sàng về mặt tâm lý đến học tập ở trường tiểu
học là nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của giai đoạn giáo dục mẫu giáo nói chung và trẻ ở
lứa tuổi 5 – 6 tuổi nói riêng.
Thực tế hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở bậc học MN tuy không còn quá mới mẻ
nhưng nó vẫn chưa mang tính chính thống. Do đó mà việ c dạ y và học kỹ năng sống ở các
trường MN mang tính t ự phát, thậm chí còn có thể nói là mò mẫm bởi không có sự thống
nhất từ cả nội dung đến phương pháp. Có thể nói đây là thời kì mà giáo dục KNS đang tìm
cho mình vị trí thích hợp trong n ền giáo dục. Vì vậy, để có được hoạt động giáo d ục kỹ
năng sống không những bài b ản, hiệu quả, chất lượng mà còn t ạo được chỗ đứng trong
hàng loạt các loại hình học tập thì những biệ n pháp và chiến lược quản lý hoạt động này
là vô cùng quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết.
Tổng quan các nghiên cứu cấp độ tiến sỹ thuộc lĩnh vực quản lý giáo dục đã có
nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức, quản lý hoạt động giáo dục
ngoài gi ờ lên lớp, quản lý dạy h ọc, quản lý giáo dục hướng nghiệp..., nhưng nghiên cứu
về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống còn rất ít được nghiên cứu và đặc biệt quản lý
giáo dục hoạt động kỹ năng sống cho trẻ em trong trường MN nói chung và trẻ 5-6 tuổi
nói riêng hầu như chưa được nghiên cứu đúng mức.
Xuất phát từ tính c ấp thiết về mặt lý luận và thực của hoạt độnggiáo d ục kỹ năng
sốngvà quản lý hoạt động giáo d ục KNS cho trẻ ở các trường MN nêu trên, đề tài: “Quản
lý hoạt động giáo dục k ỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục”
được l ựa chọn để nghiên cứu tạo nên điểm mới của luận án và vớ i mục đích nâng cao
chất lượng giáo dục nói chung, chất lượnggiáo dục kỹ năng sốngcho trẻ em trong các
trường MN.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Xây dựng cơ sở lý luận, chỉ ra thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ 5 – 6 tuổi ở các trường mầm non tư thục và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt
động này trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ 5 -6 tuổi ở các trường mầm non tư thục nước ta hiện nay góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 – 6 tại các trường mầm non tư thục.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và thế giới có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sốngcho trẻ 5-6
tuổi ở các trường MNTT.
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở
các trường MNTT và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ.
- Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở
các trường MNTT, khảo nghiệm các giải pháp và thử nghiệm một giải pháp .
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Khách thể nghiên cứu của luận án
Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục.
3.2. Đối tượng nghiên cứu luận án
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sốngcho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư
thục.
2
3.3. Phạm vi nghiên cứu của luận án
3.3.1. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng qu ản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục từ đó đề xuất giả i pháp quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục trong bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
Để nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục k ỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trường mầm non tư thục luận án chủ yếu dựa trên tiếp cận chức năng quản lý.
Do điều kiện về thời gian và đặc thù của trường mầm non tư thục được nghiên cứu
nên đề tài chỉ tập trung tiến hành thực nghiệm giải pháp: “Chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ theo phương pháp giáo dục Montessori (kỹ năng tự phục vụ của trẻ ở trường mầm
non tư thục”.
3.3.2. Về địa bàn nghiên cứu
Luận án tiến hành nghiên cứu tại các trường mầm non tư thục tại khu vực Miền Bắc,
Miền Trung và Miền Nam. Cụ thể như sau: 03 trường mầm non tư thục thành phố Hà Nội;
1 trường mầm non tư thục thành phố Ninh Bình; 05 trường mầm non tư thục thành phố
Đà Nẵng; 01 trường mầm non tư thục thành phố Vinh; 05 trường mầm non tư thục Thành
phố Hồ Chí Minh.
3.2.3. Về khách thể khảo sát
Nhóm 1: Cán bộ quản lý Sở, Phòng Giáo dục và cán bộ quản lý trường mầm non;
Nhóm 2: Giáo viên trường mầm non; Nhóm 3: Trẻ mầm non và cha mẹ học sinh.
3.2.4. Về chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý trong luận án xác định gồm: Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo
dục và Đào tạo, hiệu trưởng các trường MN, trong đó chủ thế chính là hiệu trưởng các
trường mầm non tư thục.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
- Tiếp cận hoạt động
- Tiếp cận phát triển
- Tiếp cận hoạt dục giáo dụckỹ năng sống cho trẻ mầm non
- Tiếp cận chức năng quản lý.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng đồng bộ một số phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu văn bản
tài liệu; Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; phương pháp phỏng vấn sâu; Phương pháp
nghiên cứu sản phẩm; Phương pháp khảo nghiệm; Phương pháp thử nghiệm; phương pháp
xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
4.3. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, hoạt động giáo dục KNS và quản lý hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5-6
tuổi đã và đang được triển khai ở các trường mầm non nói chung MN nói riêng. Tuy nhiên, quản
lý hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MN còn tồn tại những yếu kém bất cập
từ khâu lập kế hoạch cho đến tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá, phương thức chưa
phù hợp với yêu cầu của thực tiễn giáo dục mầm non. Nếu đề xuất và thực hiện được những giải
pháp quản lý hoạt động GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi. Tổ chức các KNS cơ bản cho trẻ MN hiện nay.
Lập kế hoạch GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MNTT đáp ứng yêu cầu hiện nay. Tổ chức
phối hợp tốt giữa các lực lượng trong nhà trường và gia đình trong việc thực hiện giáo dục KNS
cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MNTT. Chỉ đạo giáo dục KNS cho trẻ theo phương pháp
Montessori. Đổi mới kiểm tra việc thực hiện giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MNTT.
Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MNTT
thì sẽ nâng cao được hiệu quả giáo dục KNS và hình thành, phát triển được KNS phù hợp cho trẻ
MN.
5. Đóng góp mới và đánh giá chung về khoa học của luận án
5.1. Về lý luận: Xác định được những kĩ năng sống cơ bản của tr ẻ em trong các trường
mầm non tư thục hiện nay. Bổ sung và hoàn thiện phong phú lí luận về giáo dục kĩ năng sống
và quản lí giáo dục KNS cho trẻ trong các trường m
5.2. Về thực tiễn: Phát hiện thực trạng mức độ KNS hi ện có của trẻ em MN 5-6 tuổi; thực
trạng hoạt động GD KNS và quản lý GD KNS cho trẻ em 5-6 tuổi trong các trường MN cùng các
3
yếu tố ảnh hưởng. Đề xuất và khẳng định hiệ u qu ả của các giả i pháp quản lý GD KNS cho trẻ
em MN 5-6 tuổi trong các trường MN. Kết quả này có thể sẽ là tư liệu tham khả o bổ ích giúp cho
CBQL, GV và cộng đồng có những biện pháp hữu dụng hơn trong GD KNS và quản lý hoạt động
GD KNS cho trẻ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án
- Qua tổng hợp, phân tích, đánh giá sâu sắc các công trình nghiên cứu về hoạt
độnggiáo dục kỹ năng sốngcho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MNTT và quản lý hoạt động giáo
dục kỹ năng sốngcho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MNTT thuộc các trường phái, lý thuyết và
các quan điểm khác nhau của thế giới và trong nước vận dụng vào nghiên cứu xây dựng
khung lý luận của đề tài.
- Những kết quả này góp phần làm rõ và bổ sung phong phú hơn lý luận về khoa
học quản lý giáo dục nói chung về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6
tuổi ở trường MNTT nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Với việc mô tả được bức tranh khá toàn cảnh về thực trạng hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ 5-6 tuổi và thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em ở trường
MNTT cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng đó, Luận án cho thấy nhiều hơn
thêm một lần nữa sự cần thiết phải quan tâm tới tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MNTT cũng như quản lý hoạt động này hiệu quả để chất
lượng GDMN cũng từ đó mà phát triển đi lên.
- Các kết quả nghiên cứu của luận án có thể trở thành tài liệu tham khảo tốt cho CBQL,
GV của GDMN và quản lý GDMN nâng cao chất lượng và hiệu quả của GDMN nói chung và
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MNTT nói riêng.
7. Cấu trúc luận án
Ngoài các phần: mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục và danh mụ c chữ viết
tắt, nội dung chính của luận án được trình bày trong 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình
hình nghiên cứu về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MNTT.
Chương 2: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt độnggiáo dục kỹ năng sốngcho trẻ 6 tuổi ở các
trườ ng MN. Chương 3: Th ực trạng quản lý hoạt độnggiáo dục kỹ năng số ngcho trẻ 5-6
tuổi ở các trường MNTT. Chương 4: Giải pháp quản lý hoạt độnggiáo dục kỹ năng
sốngcho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MNTT.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
Tổng quan nghiên cứu vấn đề của luận án với mục đích dựng lên b ức tranh toàn
cảnh về các công trình nghiên c ứu liên quan đến quản lý giáo dục hoạt động kỹ năng sống
cho trẻ em ở các trường MNTT sẽ tập trung vào 3 hướng sau: Hướng thứ nhất: Các nghiên
cứu về KNS và GD KNS. Hướng thứ hai: Các nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục
và quản lýgiáo dục kỹ năng sốngtrong nhà trường. Hướng thứ ba: Các nghiên cứu về trườ
ng mầm non tư thục. Qua phân tích các công trình nghiên cứ cho thấy: Việc nghiên cứu về
các hướng GD KNS, quản lý giáo dục kỹ năng số ng trong nhà trường và trường MN đã
nhận được sự quan tâm của nhiề u nhà nghiên cứu, giáo dục trên thế giới và trong nước.
Hầu hết các nghiên cứu đều nh ận thức được tầ m quan trọng của giáo dục kỹ năng sống
trong nhà trường, tuy nhiên thực tế nề n giáo d ục của các quốc gia đều mới bước đầu triển
khai giáo dục kỹ năng sống nên cơ sở lý luận về vấn đề này dù khá phong phú song chưa
thật toàn diện và sâu sắc, thực tế cũng chỉ có rất ít quốc gia đưa KNS vào giảng dạy thành
một b ộ môn cụ thể trong toàn hệ thống giáo dục, hầu hết mới chỉ lồng ghép vào các môn
học và các hoạt động giáo dục.
- Các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về giáo dục kỹ năng sống và
quản lý giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận làm nền
4
tảng cho khung lý luận của luận án, đó là: Hệ thống hóa lý luận về giáo dục kỹ năng sống
(mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp...) và quản lý giáo dục kỹ năng sống (theo
tiếp cận chức năng quản lý: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch GD KNS).
- Các công trình nghiên cứu tập trung nhiều về vấn đề giáo dục kỹ năng sống (đứng
ở góc độ giáo dục học), còn nghiên cứu về quản lý giáo dục kỹ năng sống (đứng ở góc độ
quản lý giáo dục) còn ít được nghiên cứu. Các nghiên cứu về quản lý trường MN chủ yếu
tập trung vào một số nội dung nghiên cứu sau: Quản lý nhóm lớp trong trường MN,
nghiên cứu mô hình tổ chức nhà trường, phát triển đội ngũ GV trong trường MN và các
nguồn lực giáo dục khác, công tác xã hội hóa giáo dục..., còn khía cạnh quản lý giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ, đặc biệt trong các trường MN ít được nghiên cứu. Ngoài ra, vấn đề
này thường được nghiên cứu trong các nhà trường MN công lập, còn các nghiên cứu quản
lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong trường MNTT với những đặc trưng riêng về cơ chế
quản lý thì hầu như chưa được nghiên cứu.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
22.1. Trường mầm non và trường mầm non tư thục
2.1.1.Trường mầm non
2.1.1.1. Khái niệm trường mầm non
Điều lệ trường MN (ban hành kèm theo quyết định số 04/2015/QĐ-BGD & ĐT ngày 24
tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT) đã quy định: Nhà trường là đơn vị cơ sở
của ngành giáo dục được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát
triển sự nghiệp giáo dục, được tổ chức theo các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư
thục. Trường mầm non là đơn vị cơ sở của bậc học mầm non và cũng được tổ chức theo
các loại hình như các bậc học khác.
2.1.1.2. Mục tiêu giáo dục mầm non
- Giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố
đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1;
- Hình thành và phát triển ở trẻ những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất
mang tính nền tảng, những KNS cần thiết phù hợp với lứa tuổi;
- Khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở
các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời Error! Reference source not found..
2.1.2.Trường mầm non tư thục
2.1.2.1.Khái niệm trường mầm non tư thục
Ở Việt Nam, theo Điều 2 - Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục
(2015), nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục được xác định là “Cơ
sở GDMN thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp phép. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và đảm bảo kinh phí hoạt động là nguồn
vốn ngoài ngân sách nhà nước” Error! Reference source not found.. Dựa Điều 2 của
Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục (2015)luận án xác định khái niệm
trường mầm non tư thục như sau:
Trường mầm non tư thục là cơ sở giáo dục mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành
lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất và đảm bảo kinh phí hoạt động là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước nhằm mục
tiêu chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non.
5
2.1.2.2. Đặc trưng của trường mầm non tư thục
Trường MNTT có cơ cấ u tổ chức đảm bảo các yêu cầu về cơ cấu tổ chức quy định
tại Điều lệ trường MN và phù hợp với điều ki ện, quy mô của trường, bao gồm: Hội đồng
quản trị (nếu có), ban ki ểm soát, hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn, tổ
văn phòng, tổ chức đoàn thể, các nhóm, lớp. Trong đó, hội đồng quản trị là cơ quan quản
lý và là t ổ chức đại diện duy nhất cho quyền s ở hữu của nhà trường, nhà tr ẻ, chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện các quyế t nghị của đại hội đồng thành viên góp vốn và có quyền
quyết định mọi v ấn đề của nhà trường phù hợp với quy định của pháp luật Error!
Reference source not found..
2.2. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non
2.2.1 Kỹ năng sống của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
2.2.1.1. Đặc điểm của trẻ 5-6 tuổi
- Đặc điểm phát triển thể chất: Đây là giai đoạn trẻ tăng trưởng nhanh cả về cân nặng và
chiều cao. Tốc độ tăng trưởng này phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên trong cũng như bên
ngoài: yếu tố di truyền, chế độ dinh dưỡng, bệnh tật, môi trường sống của trẻ... lứa tuổi trẻ
phát triển rất nhanh về hình thái và hoàn thiện chức năng các cơ quan, đồng thời trẻ rất
nhạy cảm với các yếu tổ thuận lợi cũng như bất lợi tác động đến bản thân Error!
Reference source not found..
- Đặc điểm phát triển nhận thức: Quá trình phát triển nhận thức của trẻ 5-6 phong phú của
các kiểu loại nhận thức; mức độ chủ định các quá trình tâm lý rõ ràng, có ý thức hơn; tính
mục đích hình thành và phát triển ở mức độ cao hơn; độ nhạy cảm của các giác quan tinh
nhạy hơn; Khả năng kiềm chế các phản ứng tâm lý phát triển Error! Reference source
not found..
- Đặc điểm phát triển ngôn ngữ: Trẻ nắm vững ngữ âm và ngữ điệu khi sử dụng tiếng mẹ
đẻ (biết đọc diễn cảm, biết dùng điệu bộ bổ sung cho ngôn ngữ nói); vốn từ và cơ cấu ngữ
pháp phát triển.
- Đặc điểm phát triển tự ý thức: Trẻ 5-6 tuổi bắt đầu hiểu được mình là người như thế
nào, có những phẩm chất gì, những người xung quanh đối xử với mình ra sao, tại sao mình
lại có hành động này hay hành động khác...
- Đặc điểm giao tiếp: Ở trẻ MN có 4 hình thức giao tiếp được thay thế nhau: giao tiếp
nhân cách tình huống, giao tiếp công việc tình huống, giao tiếp nhận thức ngoài tình huống
và giao tiếp nhân cách ngoài tình huống.
2.2.1.2. Khái niệm kỹ năng sống và kỹ năng sống của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
- Khái niệm kỹ năng sống
Kỹ năng sống là khả năng cá nhân con người có được thông qua giáo d ục hoặc
trải nghi ệm thực tiễn, giúp cho con người ứng xử tích cực, hiệu quả v ới mọi biến đổi của
đời sống xã hội, thích ứng với cuộc sống xã hội, sống mạnh khỏe và an toàn.
- Khái niệm kỹ năng sống của trẻ mầm non 5-6 tuổi
Kỹ năng sống của trẻ mầm non 5 – 6 tuổi là khả năng cá nhân trẻ 5- 6 tuổi có được
thông qua giáo dục hoặc trải nghiệm thực tiễn, giúp cho trẻ ứng xử tích cực, hiệu quả đáp
ứng được với các yêu cầu của môi trường học tập trong nhà trường, yêu c ầu của môi
trường sống trong gia đình và yêu cầu của môi trường xã hội, để sống mạnh khỏe và an
toàn.
-Vai trò của kỹ năng sống đối với trẻ em 5-6 tuổi
KNS được hình thành ở trẻ s ẽ thúc đẩy sự phát triển nhân cách củ a các em . KNS
chính là những nh ịp cầu giúp tr ẻ có được KNS chuyển biến kiến thức đã lĩnh hội và tiếp
thu được trở thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh
- Các kỹ năng sống cơ bản của trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non
Kỹ năng tự phục vụ; Kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích; Kỹ năng giao tiếp,
lịch sự lễ phép; Kỹ năng thể hiện cảm xúc; Kỹ năng hợp tác; Kỹ năng tuân thủ các qui tắc
xã hội; Kỹ năng lãnh đạo; Kỹ năng tự bảo vệ bản thân
2.2.2. Lý luận về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm
non
2.2.2.1. Khái niệm hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 -6 tuổi
6
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tu ổi là hoạt động có định hướng, có
tổ chức, có chủ đích của chủ thể giáo dụ c tác động lên trẻ, nhằm mục đích đạt được mục
tiêu giáo dục, đó là hình thành được các KNS cần thiết cho trẻ, tạo nền tảng giúp trẻ hình
thành và phát triển toàn diện nhân cách, sẵn sàng vào lớp 1.
2.2.2.2. Mục tiêu hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở các trường mầm non
Mục tiêu chung là hướng tới hình thành ở trẻ sự tự tin, giúp trẻ biết hợp tác trong
đội nhóm, giúp trẻ ý thức về giá trị của bản thân, giúp trẻ biết giải quyết mâu thuẫn một
cách hòa bình, giúp trẻ có khả năng tự lập, giúp trẻ biết sống có trách nhiệm, giúp trẻ biết
biểu lộ sự bao dung, sự tôn trọng người khác, giúp trẻ biết quan tâm đến nhu cầu của
người khác và sẵn sàng giúp đỡ họ.
2.2.2.3. Nguyên tắc của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
- Hoạt động giáo dục kỹ năng sống là thay đổi hành vi của trẻ
- Hoạt động giáo dục kỹ năng sống trên cơ sở cung cấp tri thức và tổ chức hoạt động cho
trẻ
- Tổ chức các hoạt động cho trẻ trên cơ sở phân tích những trải nghiệm cuộc sống của
trẻ.
- Khuyến khích trẻ từ bỏ những thói quen, thái độ, hành vi, cách cư xử cũ và chấp
nhận những giá trị, thái độ, hành vi, cách ứng xử mới.
- Cung cấp các cơ hội để trẻ được trải nghiệm các tình huống thực tế, vận dụng những
kiến thức và kỹ năng mới vào tình huống thực tế của cuộc sống.
- Tổ chức các hoạt động học tập trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau giữa người dạy và người
học.
2.2.2.5. Nội dung hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non
tư thục
Luận án xác định 8 kỹ năng sống cơ bản cần giáo dục cho trẻ 5- 6 tuổi ở trường
mầm non. Nội dung cụ thể của hoạt động giáo dục các kỹ năng này như sau:
1) Kỹ năng tự phục: Giáo dục kỹ năng này giúp cho trẻ chủ động chăm sóc bản
thân mình về diện mạo bên ngoài cũng như sức khỏe bên trong và một số thói quen phục
vụ cho bản thân mình, giúp trẻ có cuộc sống tốt hơn, dễ dàng hơn mà không phụ thuộc vào
người khác.
2) Kỹ năng tự bảo vệ bản thân: Hoạt động giáo dục kỹ năng này giúp cho trẻ có
những thói quen tốt bảo vệ bản thân để giữ cho trẻ sống an toàn cho cuộc sống cửa trẻ
cũng như tính mạng của bản thân.
3) Kỹ năng giao tiếp, lịch sự lễ phép: Hoạt động giáo dục kỹ năng này giúp giúp trẻ
mạnh dạn tự tin trong ngôn ngữ cũng như cách hành sử phù hợp với cộng đồng mà trẻ
sống một cách tốt nhất.
4) Kỹ năng về nhận thức: Có kỹ năng nhận thức giúp cho trẻ hòa nhập với cuộc
sống trên mọi phương diện của cuộc sống xảy ra hàng ngày xung quanh trẻ.Hoạt động
giáo dục kỹ năng nhằm hình thành ở trẻ các kỹ năng về nhận thức sau: kỹ năng thể hiện ý
thức của bản thân; kỹ năng nhận thức về môi trường xã hội, nhận thức về môi trường tự
nhiên;nhận thức về nghệ thuật.
5) Kỹ năng thể hiện cảm xúc: Khi trẻ có kỹ năng về cảm xúc, trẻ sẽ điều tiết cảm
xúc trong các tình huống xảy ra trong đời sống của trẻ. Hoạt động giáo dục kỹ năng nhằm
hình thành ở trẻ các kỹ năng thể hiện cảm xúc sau: Trẻ có khả năng nhận biết trạng thái
cảm xúc, vui, buồn, sợ hãi, ngạc nhiên, xấu hổ…
6) Kỹ năng hợp tác: Hợp tác tốt tạo ra mối quan hệ tốt và hiệu quả khi trẻ chơi cũng
như quá trình tương tác với nhau một cách hài hòa và bổ ích.
7) Kỹ năng thích ứng với môi trường xã hội: Nhận biết được những hành động và
có thái độ đúng đắn của mình cũng như của người lớn trong môi trường trẻ sống. Trẻ biết
được hành động hoặc việc làm của mình ảnh hưởng tới người khác như thế nào; Biết chào
hỏi, xưng hô lễ phép với người lớn, cảm ơn, xin lỗi
8) Kỹ năng sáng tạo: Kỹ năng sáng tạo là tiền đề cho mọi lĩnh vực đặc biệt lĩnh vực
học tập cũng như vui chơi thật phong phú và đa dạng của trẻ. Hoạt động giáo dục kỹ năng
7
nhằm hình thành ở trẻ các k ỹ năng sáng tạo bao sau: Kỹ năng biết đặt tên mới cho đồ vật,
câu chuyện, đặt lời mới cho bài hát.
2.2.2.7. Các hình thức và con đường giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
a. Thông qua thực hiện các chế độ sinh hoạt hàng ngày để giáo
dục b. Hoạt động vui chơi
c. Hoạt động giao tiếp
d.Hoạt động lao động
e. Hoạt động ngày hội ngày lễ
f. Hoạt động thăm quan dã ngoại
2.2.2.8. Phương pháp giáo dục kỹ năng sống trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non tư thục
Có rất nhiều các phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MN,
tuy nhiên một số các phương pháp thông thường và phù hợp bao gồm:
-Trải nghiệm: Trẻ thường xuyên trải nghiệm v ới mọi hoạt động trong quá trình sinh
hoạt ở trường giúp trẻ phát huy được kỹ năng và chủ động trong mọi sinh hoạt.
- Tập luyện thường xuyên: Giúp trẻ có thể lực tốt và thích thú trong các hoạt động
của mình.
- Thông qua các hoạt động nghệ thuật: Các hoạt động múa, vẽ, đàn, hát...
- Giải quyết tình huống: Việc giải quyết các tình huống giúp trẻ làm quen dần với
các khó khăn và vướng mắc hàng ngày, từ đó trẻ thêm tự tin trong giao tiếp cũng như các
sinh hoạt của mình.
- Khen ngợi kịp thời: Việc khen ngợi trẻ đúng và kịp thời luôn là nguồn động viên,
khích lệ trẻ sống tốt hơn và vui vẻ hơn.
- Làm mẫu: Giúp trẻ bắt chước học tập theo.
-Trò chơi: Việc giải trí đối với trẻ là vô cùng quan trọng, nó giải quyết mọi mệt mỏi
của trẻ, giúp tinh thần trẻ thoải mái và vui vẻ hơn...
2.2.2.9. Các điều kiện nhân lực, cơ sở vật chất và nguồn lực khác sử dụng để giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non
- Nhân lực (cán bộ quản lý và GV);
-Cơ sở vật chất trường học (các phòng học, phòng chức năng, công trình phụ trợ…);
- Đồ dùng, phương tiện, thiết bị giáo dục: Máy chiếu, vi tính, máy chiếu, radio,
-Tài liệu giáo dục kỹ năng sống;
-Đồ dùng trực quan như tranh, ảnh, sơ đồ, giáo trình dùng để GD
KNS; -Kinh phí cho hoạt động GD KNS.
2.3. Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non
2.3.1. Quản lý
2.3.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có điều khiể n, có định hướng của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra của tổ chức.
2.3.1.2. Chức năng của quản lý
Quản lý có các chức năng cơ bản, đồng thời là các hoạt động quản lý cơ bản của
nhà quản lý, bao gồm:
Lập kế hoạch; Tổ chức; Chỉ đạo; Kiểm tra, đánh giá.
2.3.2. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở tường MN
2.3.2.1. Khái niệm
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non là
sự tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quả n lý (hiệu trưởng, ban giám hiệu, tổ
trưởng chuyên môn) đến hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ thông qua lập kế hoạch,
tổ chức bộ máy nhân sự , chỉ đạo, kiểm tra việ c thực hiện giáo dục kỹ năng sống nhằm
đạt được mục đích giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
2.3.2. 2.Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường
mầm non
2.3.2.1. Lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
Trong công tác lập kế hoạch GD KNS, hiệu trưởng trường MNTT tiến hành các
công việc sau:
8
Xác định mục tiêu, n ội dung của hoạt độnggiáo dục kỹ năng sống cho tr ẻ trong
trường MN. Phân tích đánh giá thực trạng những mặt mạ nh, mặt yếu, thuận lợi và khó
khăn; xác định nguyên nhân của thực trạng KNS và giáo dục kỹ năng sốngcho trẻ tiến
hành trong thời gian qua.
Xây dựng kế hoạ ch giáo dục kỹ năng sốngcho trẻ theo tuần, tháng, năm phù hợp với chủ
đề để định hướng cho các bản kế hoạch giáo dục cụ thể của GV trong từng nhóm trẻ, độ
tuổi của trẻ.
Xác định các bi ện pháp, các hành động cụ thể để th ực hi ện kế hoạch giáo d ục kỹ năng
sống cho trẻ mỗi độ tuổi. Xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí các nguồn lực, chi phí cho
hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường.
2.3.2.2. Tổ chức nhân sự cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
Nội dung tổ chức bộ máy giáo dục kỹ năng số ngcho trẻ trong trường MN bao gồm: Xác
định nhiệm vụ c ụ thể của từng bộ phận tham gia GD KNS: bộ phận chỉ đạo (ban giám
hiệu), bộ phận chỉ đạo trực tiếp (tổ trưởng chuyên môn và các bộ phận có liên
quan), bộ phận tham gia giáo dục trực tiếp (GV trong nhà trường MN). Tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ ho ạt động giáo dục kỹ năng sống và qu ản lý hoạt động giáo dục k ỹ năng sống
cho trẻ trong nhà trường. Xác lập cơ chế phối h ợp làm vi ệc giữa các bộ phận giáo dục và
quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sốngcho trẻ trong nhà trường MN.
2.3.2.3. Chỉ đạo hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
Nội dung chỉ đạo hoạt động giáo dục kỹ năng sốngcủa hiệu trưởng trường MN bao
gồm:
Xác định phương hướng, mục tiêu hoạt động hoạt động giáo dục kỹ năng sốngcho trẻ. Ra
các quyết định về hoạt động giáo dục kỹ năng số ngcho tr ẻ trong trường MN. Động viên,
khuyến khích các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ hoàn thành
nhiệm vụ công việc. Tổ chức thực hiện các nội dung của hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ. Tổ chức các hình thức hoạt động phù hợp để giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
2.4.2.4. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ gồm các
hoạt động sau: Xác định các tiêu chí đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
Kiểm tra việc thực hi ện kế hoạ ch hoạt động giáo dục kỹ năng số ng cho trẻ thông qua các
hoạt động. Kiểm tra việc phối hợp giữa các lực lượng hoạt động giáo dục kỹ năng sốngcho
trẻ trong trường MN.
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
2.4.1. Nhóm yếu tố thuộc về hiệu trưởng và các nhà quản lý trường mầm non: Nhận thức
của hiệu trưởng về vai trò củ a hoạt độnggiáo dụ c kỹ năng sốngcho trẻ . Năng lực, trình
độ quản lý của hiệu trưởng đố i với ho ạt độnggiáo dục kỹ năng sốngcho trẻ. Tinh thần
trách nhiệm, lòng nhiệt tình. Vốn tri thức và kinh nghiệm của hiệu trưởng.
2.4.2. Các yếu tố thuộc về giáo viên và trẻ 5-6 tuổi
- Giáo viên mầm non : Nhận thức của GVMN về KNS vàgiáo dục kỹ năng sốngcho trẻ;
Kinh nghiệm và trình độ năng lực của GVMN. Lòng yêu nghề (yêu công việc giáo dục và
chăm sóc trẻ) và yêu trẻ của bản thân GV.
- Trẻ mầm non: Đặc điểm lứa tuổi MN 5-6 tuổi; Tính không chủ định nổi trội trong các
đặc điểm nhân cách của trẻ MN.
2.4.3. Các yếu tố thuộc về gia đình: Quan điểm của gia đình trẻ về trường tư thục và giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ . Sự nhận thức về tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ. Sự phối hợp của gia đình với GV, nhà trường trong việc GD KNS. Sự quan tâm
của gia đình trẻ về vấn đề GD KNS.
2.4.4. Các yếu tố thuộc về môi trường và các điều kiện cơ sở vật chất
Quan điểm chỉ đạo của Vụ GDMN, Bộ GD&ĐT về GDMN nói chung và giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ nói riêng. Sự tạo điều kiện về tinh thần và vật chất của xã hội. Cơ
chế, văn bản, nghị quyết, chính sách về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Sự phối
hợp giữa gia đình và nhà trường và xã hội. Sự động viên, khen thưởng và chế độ chính
sách đối với GV
9
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC
3.1. Địa bàn và khách thể nghiên cứu thực trạng
3.1.1. Địa bàn nghiên cứu
Trong nghiên cứu này chúng tôi lựa chọn 15 trường mầm non tư thục ở cả 3 miền:
miền Bắc, miền Trung và miền Nam theo cách thức xác suất thống kê - chọn mẫu ngẫu
nhiên phân tầng kết hợp với ngẫu nhiên hệ thống. Mỗi miền chúng tôi lựa chọn 5 trường
theo cách như trên. Cụ thể như sau:
-Miền Bắc: Trường MNTT Mai Ca; Trường MNTT Việt Sing; Trường MNTT Ban
Mai; Trường MNTT Tuổi Thần Tiên; Trường MNTTMai Thế Hệ.
-Miền Trung: Trường MNTT Minh Đức; Trường MNTT Đức Trí; Trường MNTT
Thần Đồng Việt; Trường MNTT Chú Ếch con; Trường MNTT Quốc tế Việt Sinh.
-Miền Nam: Trường MNTT Thực hành; Trường MNTT Vàng Anh; Trường MNTT
Việt Mỹ; Trường MNTT Hoa Hồng Đỏ; Trường MNTT Ước Mơ.
3.1.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài luận án gồm có các cán bộ quản lý giáo dục, giáo
viên mầm non, phụ huynh học sinh. Tổng số mẫu khách thể khảo sát tại các trường đại
diện cho 3 miền Bắc, Trung, Nam là 898 người. Theo nhóm đối tượng khảo sát bao gồm:
CBQL tại các sở giáo dục, phòng giáo dục, BGH, GV, PH tại các trường MNTT.
3.2.Tổ chức nghiên cứu thực trạng
3.2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng
Luận án tiế n hành nghiên cứu thực trạng nhằ m mục đích phân tích, đánh giá và chỉ
ra thực trạng hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổ i tại các trường MNTT; Thực tr ạng
quản lý ho ạt động giáo dục KNS cho tr ẻ 5 - 6 tuổi tại các trường MNTT; thực trạng các
yếu tố ảnh hưởng tới QL hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi tại các trường MNTT.
3.3.2. Các giai đoạn nghiên cứu thực trạng
3.3.2.1. Giai đoạn thiết kế cộng cụ nghiên cứu
-Tiến hành xây dựng bộ công cụ nghiên cứu thực trạng với mục đích như đã nêu ở
trên. Do v ậy, đây là giai đoạn luận án sẽ tiến hành xây dựng sơ bộ bảng hỏi, đề cương
phỏng vấn sâu để sử dụng làm công cụ nghiên cứu thực trạng.
-Để thiết kế được công cụ nghiên cứu luận án sử dụng kết hợp các phương pháp
nghiên cứu như: nghiên cứu văn bản tài liệu, xin ý kiến chuyên gia.
-Đề tài tiến hành xây dựng 02 Phiếu khảo sát thực trạng dành cho giáo viên và
CBQL các trường mầm non tư thục. Nội dung các Phiếu như sau:
Phiếu số 1: Đánh giá thực trạng giáo dục KNS cho trẻ em 5 -6 tuổi trong các trường
mầm non tư thục: câu 1: về mức độ hiện có và đáp ứng của KNS của trẻ em; câu 2: đánh
giá tầm quan trọng c ủa KNS và biểu hiện tầm quan trọng của tầm quan trọng của KNS
của trẻ em 5-6 tuổi; câu 3: về mức độ thực hiện hình thức giáo dục KNS; câu 4: về mức độ
phương pháp giáo dục KNS; câu 5: về mức độ đảm bảo nguồ n lực và điều kiện giáo dục
KNS; câu 6: đánh giá thuận lợi, khó khăn khi tổ chức giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi.
Phiếu số 2: Đánh giá thực tr ạng mức độ thực hiện các nội dung quản lý giáo d ục
KNS cho trẻ 5-6 tuổi trong trường MNTT: câu 1: lập kế hoạch giáo dục KNS; câu 2: tổ
chức bộ máy giáo dục KNS; câu 3: chỉ đạo giáo dục KNS; câu 4: kiể m tra việc th ực hiện
kế hoạch giáo dục KNS; câu 5: đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yế u tố thuộc về nhà
QL đến quản lý giáo dục KNS; câu 6: đánh giá mức độ ảnh hưởng thu ộc v ề GV và trẻ
MN đến quản lý giáo dục KNS cho tr ẻ 5-6 tuổi; câu 7: đánh giá mức độ ảnh hưởng thuộc
về gia đình đến QL đến quản lý giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi; câu 8: mức độ ảnh hưởng
của yếu tố thuộc về môi trường và cơ sở vật chất đến quản lý giáo dục KNS cho trẻ.
3.3.2.1. Giai đoạn điều tra thử cộng cụ nghiên cứu
- Mục đích: Giai đoạn này sẽ giúp cho luận án đưa bảng hỏi đã được xây dựng điều
tra thử để xác định độ tin cậy và độ hiệu lực của bảng hỏi, chỉnh sửa lại hoặc loại bỏ ra
khỏi bảng hỏi những câu hỏi không đạt yêu cầu.
10
-Phương pháp: tiến hành phát 02 phiếu điều tra đã được xây dựng cho 50 cán bộ
quản lý giáo dục và 50 giáo viên mầm non.
-Xử lý số liệu điều tra thử: Số liệu đã thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS
21.0 với chỉ số độ tin cậy của bảng hỏi. Sử dụng kĩ thuật phân tích độ tin cậy bằng phương
pháp phân tích hệ số Alpha của Cronbach và đo độ giá trị của thang đo trong phiếu trưng
cầu ý kiến.
-Phân tích độ tin cậy bằng phương pháp phân tích hệ số Alpha của Cronbach:
+Thang đo đánh giá KNS cho trẻ 5-6 tuổi:
Bảng 3.5: Độ tin cậy của thang đo đánh giá KNS cho trẻ 5-6 tuổi
Thang đánh giá
Đánh giá mức độ hiện có về KNS của trẻ em 5-6 tuổi
Đánh giá mức độ đáp ứng về KNS của trẻ em 5-6 tuổi
Mức độ thực hiện hình thức hoạt động giáo dục KNS
Mức độ thực hiện phương pháp giáo dục
Thực trạng nguồn lực, điều kiện cho việc giáo dục KNS
Chung
Độ tin cậy
0,754
0,761
0,548
0,620
0,735
0,790
Kết quả phân tích độ tin cậ y của c ả thang đo đánh giá KNS cho trẻ 5 -6 tuổi của
giáo viên và cán bộ quản lý v ới hệ số Alpha = 0,790. Do đó có thể khẳng định đây là phép
đo có độ tin cậy và hiệu l ực tốt, những số li ệu c ủa thang đo cung cấp rất đáng tin cậy.
Kết quả này cho phép Luận án sử dụng bảng hỏi vào điều tra chính thức.
+Thang đo mức độ thực hiện các nội dung quản lý KNS:
Bảng 3.6: Độ tin cậy của thang đo mức độ thực hiện các nội
dung quản lý kỹ năng sống
Thang đo
Tầm quan trọng của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Lập kế hoạch cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Tổ chức bộ máy nhân sự giáo dục kỹ năng sống
Chỉ đạohoạt động giáo dục kỹ năng sống
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng sống
Thực hiện chỉ đạo đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục KNS
Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Độ tin cậy
0,756
0,835
0,681
0,846
0,807
0,725
0,807
Kết quả phân tích độ tin cậy của cả thang đo mức độ thực hiện các nội dung quản lý
KNS của giáo viên và cán bộ quản lý với hệ số Alpha = 0,733. Do đó có thể khẳng định
đây là phép đo có độ tin cậy và hiệu lực tốt, những số liệu mà thang đo cung cấp rất đáng
tin cậy. Kết quả này cho phép Luận án sử dụng bảng hỏi vào điều tra chính thức.
+Độ tin cậy của cả thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục KNS
Bảng 3.7: Độ tin cậy của thang đo ứcđộ ảnh hưởng của các yếu tố tới quản lý kỹ năng
sống
Thang đo
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục KNS
Độ tin cậy
0,600
Kết quả phân tích độ tin cậy của cả thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt
động giáo dục KNS v ới hệ số Alpha = 0,600. Do đó có thể khẳng định đây là phép đo có
độ tin cậy và hiệu lực tốt, những số liệu mà nó cung cấp rất đáng tin cậy. Kết quả này cho
phép Luận án sử dụng bảng hỏi vào điều tra chính thức.
3.3.2.2. Giai đoạn điều tra chính thức
Tiến hành điều tra khảo sát chính thức tại 3 miền và trên 15 trường mầm non tư thục
trên toàn quốc như đã trình bầy ở trên.
Giai đoạn này chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và
phương pháp phỏng vấn sâu để nghiên cứu. Cụ thể như sau:
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Tiến hành phát phiếu điều tra bằng bảng hỏi
cho 898 người bằng mẫu phiếu điều tra số 1 và mẫu phiếu điều tra số 2 nhằm tìm hiểu về
thực trạng hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi tại các trường mầm non tư
thục; Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi tại các trường
11
mầm non tư thụ c; thực tr ạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ 5 - 6 tuổi tại các trường mầm non tư thục.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Tiến hành phỏng vấn sâu 15 cán bộ quản lý giáo
dục, 15 giáo viên mầm non và 10 cha mẹ học sinh tại 15 trường được nghiên cứu nhằm
tìm hiểu sâu hơn về thực trạng hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi tại các
trường mầm non tư thục; Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6
tuổi tại các trường mầm non tư thục; thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt
động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi tại các trường mầm non tư thục.
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu và các thang đánh giá
-Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Số liệu thu được sau khảo sát
thực tiễn được xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 21.0. Sử dụng các phép toán thống
kê làm cơ sở cho việc tiến hành xử lý số liệu nghiên cứu.
-Phương pháp phân tích dữ liệu định tính:
Phương pháp định tính được sử dụng để xử lý, phân tích dữ liệu thu thập được từ
phỏng vấn sâu. Những thông tin thu thập được trong quá trình phỏng vấn sâu được trình
bày dưới dạng mô tả và phân tích.
-Phương pháp phân tích dữ liệu định lượng:
+ Đánh giá mức độ thực hiện các hình thức, phương pháp giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ 5-6 tuổi: Rất thường xuyên (4 điểm); Thường xuyên (3 điểm); Đôi khi (2 điểm);
Không thực hiện (1 điểm).
+ Đánh giá thực trạng các nguồn lực, điều kiện đảm bảo cho giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ 5-6 tuổi: đảm bảo tốt (4 điểm); đảm bảo khá (3 điểm); trung bình (2 điểm); chưa
đảm bảo (1 điểm).
+ Đánh giá mức độ thực hiện các nội dung quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 56 tuổi (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra): tốt (4 điểm), khá (3 điểm), trung bình (2
điểm), chưa tốt (1 điểm).
+ Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố (nhà quản lý; giáo viên, học sinh; gia
đình và môi trường) đến quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi: ảnh hưởng rất
nhiều (4 điểm), ảnh hưởng nhiều (3 điểm), ít ảnh hưởng (2 điểm), không ảnh hưởng (1
điểm).
+ Thang đánh giá:
Lấy điểm cao nhất của thang đo (là 4) trừ đi điểm thấp nhất của thang đo (là 1) và chia
cho 4 mức. Điểm chênh lệch của mỗi mức độ là 0,75. Từ đó, các mức độ của thang đo
được tính:
Bảng 3.8. Tiêu chí và thang đánh giá
Định lượng
điểm
4
3
2
1
Mức độ
Tốt, rất thường xuyên, ảnh hưởng rất nhiều
Khá, thường xuyên, ảnh hưởng nhiều
Trung bình, đôi khi, ít ảnh hưởng
Chưa tốt, không thực hiện, không ảnh hưởng
Chuẩn đánh giá
3,25 đến < 4,0
2,50 đến < 3,25
1,75 đến < 2,50
< 1,75
3.2. Thực trạng mức độ kỹ năng sống của trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục
3.2.1. Mức độ kỹ năng sống hiện có của trẻ 5-6 tuổi các trường MNTT
Bảng 1. Đánh giá chung về mức độ kỹ năng sống hiện có của trẻ 5-6 tuổi
Các kỹ năng sống
TT
1 Kỹ năng tự phục vụ
2 Kỹ năng tự bảo vệ bản
thân
(phòng tránh tai nạn thương
tích), phòng bệnh
3 Kỹ năng giao tiếp, lịch
phép
4 Kỹ năng nhận thức
5 Kỹ năng hợp tác
sự lễ
Chưa
tốt
3,9
Tỷ lệ %
Trung Khá
bình
26,9
47,9
ĐTB
ĐLC
21,3
2,87
0,788
Tốt
3,7
40,9
42,1
13,4
2,65
0,754
0,6
27,2
48,2
24,1
2,96
0,730
2,4
2,3
30,7
33,5
43,7
45,4
23,2
18,7
2,88
2,81
0,789
0,761
12
6 Kỹ năng cảm nhận và thể hiện
cảm xúc
7 Kỹ năng thích ứng trong môi
trường xã hội
8 Kỹ năng sáng tạo
2,2
32,0
53,2
12,6
2,76
0,692
4,8
32,2
58,5
4,6
2,63
0,649
4,6
39,3
46,4
9,7
Trung bình chung
2,61
2,76
0,723
0,44
Qua b ảng số liệu cho thấy đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trường mầm non tư
thục đánh giá KNS của trẻ em hiện tại đạt được ở mức độ khá với điểm trung bình = 2,76,
ĐLC = 0,44.
3.2.2. Mức độ đáp ứng kỹ năng sống của trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục
Kết quả khảo sát cho thấy GV và CBQL đều đánh giá mức độ đáp ứng về KNS của
trẻ 5-6 tuổi đạt ở mức khá (ĐTB = 2,79; ĐLC = 0,421). Điều đó có nghĩa là trẻ mầm non
được khảo sát đã có kĩ năng sống tương đối tốt. Về cơ bản có thể đáp ứng được những yêu
cầu của sinh hoạt hàng ngày và thích ứng được với hoạt động trong gia đình, nhà trường.
3.3. Thực tr ạng mức độ hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trường mầm non tư thục
3.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
Cán bộ quản lý và giáo viên nhận thức tầm quan trọng của giáo dục KNS cho trẻ
rất cao thể hiện mức độ rất quan trọng là 437 người chiếm 48,7% ý kiến, quan trọng chiếm
24,6% ý kiến. Tương đối quan trọng là 175 người chiếm 19,5% ý kiến, không quan trọng
65 người chiếm 7,2% ý kiến.
3.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trường mầm non tư thục
Bảng 2. Đánh giá mức độ thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ 5-6 tuổi
2.Kỹ năng phòng tránh tai nạn
3,9
3,7
Tỉ lệ %
Tốt
bình
26,9
47,9
40,9
42,1
3.Kỹ năng giao tiếp, lịch sự lễ
0,6
27,2
48,2
24,1
2,96
0,730
6. Kỹ năng cảm nhận và thể
2,4
2,3
2,2
30,7
33,5
32,0
43,7
45,4
53,2
23,2
18,7
12,6
2,88
2,81
2,76
0,789
0,761
0,692
7.Kỹ năng thích ứng trong
4,8
32,2
58,5
4,6
2,63
0,649
4,6
39,3
46,4
9,7
2,61
2,7696
0,723
0,446
Các kỹ năng sống
1.Kỹ năng tự phục vụ
thương tích
phép
4. Kỹ năng nhận thức
5. Kỹ năng hợp tác
hiện cảm xúc
môi trường xã hội
8.Kỹ năng sáng tạo
Điểm trung bình chung
Chưa tốt
Trung
ĐTB
ĐLC
21,3
13,4
2,87
2,65
0,788
0,754
Rất tốt
Trong 8 kỹ năng sống được nghiên cứu thì kỹ năng sáng tạo là kỹ năng có ĐTB thấp nhất
(ĐTB = 2,61; ĐLC = 0,72). Như vậy, nội dung giáo dục kĩ năng này tại các trường được nghiên
cứu được thực hiện chưa tốt, chưa đáp ứng được tốt các mục tiêu giáo dục. Bởi lẽ, đối với trẻ mẫu
giáo thì việc trang b ị cho các em k ỹ năng sáng tạo là vô cùng quan trọng. Trẻ ở lứa tuổi này cần
phải có được các kỹ năng sáng tạo làm tiền đề cho lĩnh vực học tập cũng như trong đời sống sinh
hoạt thêm phong phú . Do vậy, các trường mầm non cần phải chú trọng xây dựng nội dung
chương trình giáo dục kĩ năng trẻ, giúp các em trải nghiệm và hình thành được kĩ năng này nhằm
góp phần giúp trẻ thích ứng tốt nhất khi tham gia vào hoạt động sống, hoạt động học tập tại gia
đình và tại nhà trường. Bên cạnh đó, nhà trường cần có các biện pháp tích cực hơn nữa để khuyến
khích, thúc đẩy CMHS phối hợp tốt với nhà trường giáo dục kỹ năng này cho trẻ.
13
3.3.3. Thực trạng mức độ thực hiện các hình thức giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở
các trường mầm non tư thục
Qua bảng số liệu cho thấy mức độ thực hiện các hình thức giáo dục KNS cho trẻ 5-6
tuổi đạt ở mức độ thường xuyên (ĐTB = 2,56; ĐLC = 0,285). Như vậy, có thể nói, các
trường mầm non được nghiên cứu đã sử dụng thường xuyên các hình thức khác nhau để
giáo dục KNS cho trẻ 5 – 6 tuổi. Trong đó, hình thức giáo dục KNS thông qua hoạt động
vui chơi là hình thức được sử dụng thường xuyên nhất.
3.3.4. Thực trạng mức độ thực hiện các hình thức giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở
các trường mầm non tư thục
Bảng 3.14. Mức độ thực hiện các hình thức giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
Các hình thức
1.Thông qua thực hiện các chế độ
sinh hoạt hàng ngày để giáo dục
2.Hoạt động học tập
3.Hoạt động vui chơi
4.Hoạt động giao tiếp
5.Hoạt động lao động
6.Hoạt động ngày hội ngày lễ
7.Hoạt động thăm quan dã ngoại
Điểm trung bình chung
Tỉ lệ %
Không Thỉnh Thường
bao giờ thoảng xuyên
5,3
31,4
63,3
0,8
0,8
0,7
2,7
4,1
8,0
38,0
32,0
34,2
44,9
35,6
43,2
61,2
67,3
65,1
52,4
60,2
48,8
ĐTB
ĐLC
2,58
0,592
2,60
2,66
2,64
2,50
2,56
2,41
2,565
0,505
0,489
0,493
0,551
0,574
0,634
0,285
Nhận xét: Qua bảng số liệu cho thấy mức độ thực hiện các hình thức GD KNS cho
trẻ 5-6 tuổi đạt ở mức độ thường xuyên (ĐTB = 2,56; ĐLC = 0,285). Như vậy, có thể nói,
các trường mầm non được nghiên cứu đã sử dụng thường xuyên các hình thức khác nhau
để giáo dục KNS cho trẻ 5 – 6 tuổi. Trong đó, hình thức giáo dục KNS thông qua hoạt
động vui chơi là hình thức được sử dụng thường xuyên nhất
3.3.5. Thực trạng thực hiện các phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi Bảng
3. Thực trạng thực hiện các phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
Tỉ lệ %
Các phương pháp
ĐTB
ĐLC
Không Thỉnh Thường
bao giờ thoảng xuyên
1.Trải nghiệm
7,3
45,2
47,4
2,40
0,623
2.Tập luyện thường xuyên
6,2
47,2
46,5
2,40
0,605
3.Giải quyết tình huống
2,2
36,6
61,1
2,59
0,536
4.Thông qua các hoạt động nghệ
2,3
37,9
59,8
2,57
0,540
thuật ( múa, vẽ , hát, kể chuyện…)
5.Khen ngợi kịp thời
0,4
40,1
59,5
2,59
0,501
6.Làm mẫu
0,7
32,9
66,5
2,66
0,488
7.Làm gương
0,8
33,4
65,8
2,65
0,493
8.Làm cùng
0,3
44,8
54,9
2,55
0,505
9.Trò chuyện, đàm thoại
5,8
46,3
47,9
2,42
0,600
10.Giảng giải
8,9
40,5
50,6
2,42
0,649
11.Trò chơi
1,9
44,5
53,6
2,52
0,537
12.Giao việc
5,7
43,0
51,3
2,46
0,602
Điểm trung bình chung
2,518
0,245
Qua bảng số liệu cho thấy mức độ thực hiện các phương pháp giáo dục kĩ năng sống
cho trẻ tại trường mầm non được đánh giá chung ở mức độ thường xuyên với ĐTB = 2,58;
ĐLC = 0,245. Phương pháp các cô sử dụng nhiều nhất và được đưa vào dạy kĩ năng sống
hàng ngày cho trẻ đó là “Làm mẫu” (ĐTB = 2,66), “Làm gương” (2,65).
Không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa quả n lý và giáo viên trong việc đánh
giá mức độ thực hiện các phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non 5-6 tuổi (p
= 0,316). Xem xét từng phương pháp giáo dục cụ thể cho thấy: không có sự khác biệt ý
nghĩa giữa quản lý và giáo viên trong việc đánh giá mức độ thực hiện các phương pháp
14
giáo dục kĩ năng sống thông qua ho ạt động nghệ thuật (p = 0,897), thông qua tập luyện
thường xuyên (p = 0,087), khen ngợi kịp thời (p = 0,513), làm mẫu (p = 0,394), làm gương
(p = 0,242), làm cùng (p = 0,254), trò chuyện/ đàm thoại (p = 0,062), giảng giải (p =
0,160), trò chơi (p = 0,993).
3.3.6. Thực trạng mức độ đáp ứng các nguồn lực, điều kiện GDKN học tập cho trẻ 5-6 tuổi
Kết quả khảo sát cho th ấy thực trạng nguồn lực điều kiện giáo dục kĩ năng sống cho
trẻ 5-6 tuổi đạt ở mức độ tốt ĐTB = 2,72; ĐLC = 0,46. Kết quả nghiên cứu này khẳng
định, các trường MNTT đượ c nghiên cứu đã có nguồn lực về con người, nguồn lực về cơ
sở vật chất tốt, đáp ứng được các yêu cầu của việc
3.3.6. 2. So sánh đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý về mức độ đáp ứng các nguồn
lực, điều kiện giáo dục kỹ năng học tập cho trẻ 5-6 tuổi
Kết qu ả nghiên cứu cho thấy, nhìn chung không có sự khác nhau giữa giáo viên và
cán bộ qu ản lý trong việc đánh giá thực trạng nguồn l ực và điều kiện cho vi ệc GDKNS
cho trẻ (p = 0,339). Tuy nhiên, sự khác biệt cũng được thể hiện ở một số khía cạnh cụ thể
sau: Các nhà qu ản lý đánh giá nguồn nhân lực cho việ c GDKNS cho trẻ mầm non ở tình
trạng tốt hơn so vớ i GV (p = 0,006; t = 2,763). Trong khi, GV đánh giá thực trạ ng về đồ
dung , phương tiện, thiết bị giáo dục, tài liệu GDKNS và kinh phí cho ho ạt động giáo dục
KNS ở tình trạng t ốt hơn so với quản lý (p<0,05). Không có sự khác bi ệt ý nghĩa thống
kê giữa đánh giá của CBQL và GV trong việc đánh giá thực trạng về cơ sở vật chất trường
học như phòng học, phòng chức năng; đồ dùng trực quan, tranh ảnh, sơ đồ, giáo trình.
3.4. Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non
tư thục
3.4.1. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm
non tư thục
Bảng 4. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
Nội dung
1.Xác định mục tiêu, nội dung của hoạt
động KNS cho trẻ em để lập kế hoạch
2.Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động
giáo dục KNS cho trẻ em trong trường
MN
3.Xây d ụng kế hoạch theo, tuần, tháng,
Tỉ lệ %
Chưa Bình Tốt
tốt thường
0,8
39,4 50,0
Rất
tốt
9,8
ĐTB
ĐLC
2,69
0,653
1,2
18,5
72,8
7,5
2,87
0,539
1,2
14,9
74,8
9,0
2,92
0,531
1,8
33,7
58,5
6,0
2,69
0,609
1,2
19,0
72,5
7,2
2,86
0,540
lượng giáo dục trong và ngoài trường MN 1,4
với hoạt động KNS cho trẻ em.
18,0
73,9
6,6
2,86
0,533
chi phí hoạt động giáo dục KNS cho trẻ
em
Điểm trung bình chung
42,3
49,1
6,3
2,60
0,642
năm, về hoạt động GDKNS cho trẻ em
4.Xây dựng kế hoạch tham gia các lớp tập
huấn về hoạt động giáo dục KNS cho trẻ
em do Sở, PGD& ĐT tổ chức
5.Xác định các biện pháp thực hiện kế
hoạch giáo dục KNS
6.Xây dựng kế hoạch phối hợp các lực
7.Xây dựng kế hoạch, sử dụng kinh phí,
2,2
2,780 0,411
Nhìn chung, cán bộ quản lý và giáo viên được nghiên cứu đánh giá mức độ thực
hiện nội dung quản lý lập kế hoạch GDKNS cho trẻ trong các trường MNTT ở mức độ khá
với ĐTB = 2,78, ĐLC = 0,41. Kế t quả nghiên c ứu này chỉ ra rằ ng, chủ thể QL tại các
trường MNTT được nghiên cứu đã thực hiện khá tốt nội dung QL này. Trong đó, chủ thể
quản lý đã thực hiện khá tốt các khía cạ nh xem xét thuộc nội dung quản lý này như: Xác
định mụ c tiêu, nội dung của hoạt động; Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động; Xây
dựng kế hoạch theo tuần, tháng, năm; Xác định các biện pháp để thực hiện kế hoạch giáo
15
dục; Xây dựng kế hoạch s ử dụng kinh phí. Các khía cạnh này đã đượ c chủ thể quản lý
thực hiện đúng, và có hiệu quả khá cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy đánh giá hiệu quả
của vi ệc lập k ế hoạ ch cho hoạt động GDKNS cho trẻ 5 -6 tuổi có sự khác biệt ý nghĩa
thống kê giữa đánh giá của QL và đánh giá của GV(p = 0,008; t = 2,686), tuy nhiên sự
khác biệt không quá lớn, trong đó GV (ĐTB = 2,80) đánh giá hiệu qu ả của việc lập kế
hoạch cho hoạt động GDKNS tốt hơn so với các nhà QL (ĐTB = 2,68).
3.4.2. Thực trạng tổ chức nhân sự thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6
tuổi ở các trường MNTT
Bảng 5. Mức độ thực hiện nộ i dung tổ chức nhân sự thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ 5-6 tuổi
Nội dung
1.Xác đinh các bộ phận trong trường MN tham
gia hoạt động giáo dục KNS cho trẻ em
Chưa
tốt
0,7
Tỉ lệ %
Bình
Tốt
thường
21,4
69,2
ĐTB
ĐLC
8,8
2,86
0,556
Rất tốt
2.Xác định nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận
trong trường MN tham gia giáo dục KNS
2,6
24,6
65,0
7,8
2,78
0,615
3.Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ giáo dục KNS
cho giáo viên trường MN
4.Tổ chức phối hợp giữa các bộ phận tham gia
quản lý hoạt động giáo dục KNS
1,6
34,7
50,8
12,9
2,75
0,691
4,6
23,6
61,6
10,2
2,78
0,686
2,791
0,457
Điểm trung bình chung
Chủ thể quản lý tại các trường MNTT được nghiên cứu đã thực hiện n ội dung
quản lý tổ chức nhân sự giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tu ổi đạt ở mức độ khá, ĐTB = 2,79;
ĐLC = 0,45, tiệm cận với mức độ trung bình. Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, chủ
thể QL tại các trường MNTT được nghiên cứu đã có các biện pháp quản lý phù hợp. Tuy
nhiên, mức độ thực hiện nội dung quản lý này chưa thật tốt và có s ự không đồng đều về
mức độ thực hiện khi so sánh giữa 4 khía cạnh xem xét của nội dung quản lý này với nhau.
Không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa QL và GV trong việc đánh giá hiệu
quả của nội dung QL tổ chức bộ máy nhân sự GDKNS cho trẻ (p = 0,092).
3.4.3. Thực trạng mức độ thực hiện nội dung quản lý chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục
Bảng 6. Mức độ thực hiện nội dung chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ 5-6 tuổi
Nội dung
Chưa
Tỉ lệ %
ĐTB
Bình
Tốt Rất tốt
ĐLC
1.Xác định phương hướng, mục tiêu,
tốt
thường
0,7
33,4
54,1
11,8
2,77
0,653
2.Ra các quyết định về hoạt động giáo
0,9
18,4
71,2
9,6
2,89
0,552
1,4
22,9
66,3
9,4
2,84
0,595
4.Tổ chức thực hiện các nôi dung của
1,0
37,1
52,2
9,7
2,71
0,649
5.Tổ chức các hình thức hoạt động phù
1,1
21,6
67,3
10,0
2,86
0,585
1,4
35,1
56,6
6,9
2,69
0,618
hoạt động giáo dục KNS cho trẻ em
dục KNS cho trẻ em trong trường MN
3.Động viên, khuyến khích các lực
lượng tham gia HĐ GD KNS cho trẻ
em hoàn thành nhiệm vụ công việc
hoạt động giáo dục KNS cho trẻ em
hợp để giáo dục KNS cho trẻ em
6.Điều chỉnh kế hoạch thực hiện hoạt
động giáo dục KNS cho trẻ em (nếu
cần)
16
7.Tổng kết việc thực hiện kế hoạch
hoạt động giáo dục KNS cho trẻ em
Điểm trung bình chung
4,0
26,6
63,6
5,8
2,71
0,634
2,781
0,441
Vớ i ĐTB chung toàn thang đo = 2,78, ĐLC = 0,44, mức độ khá cho thấy: hiệu
trưởng các trường MNTT được nghiên cứu đã thực hiện khá tốt nội dung quản lý chỉ đạo
thực hiện hoạt độnggiáo dục kỹ năng sốngcho trẻ 5-6 tuổi. M ức độ thực hiện các khía c
ạnh trong nội dung quản lý này không đồng đều nhau. Trong 7 khía c ạnh xem xét thuộc
nội dung quản lý này thì khía cạnh có mức độ thực hiện tốt nhất là:“Ra các quyết định về
hoạt độnggiáo dục kỹ năng sốngcho trẻ trong trường MN” (ĐTB = 2,89; ĐLC = 0,55).
3.4.4. Thực trạng mức độ thực hiện nội dung kiểm tra việc thực hiện hoạt động giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục
Bảng 7: Mức độ thực hiện nội dung kiểm tra đánh giá hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
Nội dung
1.Xác định tiêu chí đánh giá hoạt động
giáo dục KNS cho trẻ em
2.Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
Tỉ lệ %
Chưa Bình
Tốt
tốt thường
1,1
23,2
67,9
ĐTB
ĐLC
7,8
2,82
0,569
Rất tốt
1,3
33,4
56,6
8,7
2,73
0,632
lượng giáo dục KNS cho trẻ em phù
hợp
1,2
19,9
71,3
7,6
2,85
0,550
chỉnh kế hoạch giáo dục KNS cho trẻ
em phù hợp
1,7
35,3
55,5
7,6
2,69
0,632
giáo dục KNS để dánh giá cán bộ giáo
viên trong trường MN
Điểm trung bình chung
2,1
17,4
72,2
8,4
2,87
0,570
2,791
0,444
hoạt động giáo dục KNS cho trẻ em
3.Kiểm tra việc phối hợp giữa các lực
4.Phát hiện sai sót và kịp thời điều
5.Sử dụng kết quả kiểm tra hoạt động
Mức độ thực hiện nội dung kiểm tra việc thực hiện hoạt độnggiáo dục kỹ năng
sốngcho trẻ 5-6 tuổi đạt ở mức độ khá (ĐTB = 2,791, ĐLC = 0,44). Kết quả nghiên cứu này
đã chỉ ra rằng, chủ thể quản lý tại các trường MNTT được nghiên cứu đã có các biện pháp
quản lý phù hợp và bước đầu đã đạt được hiệu quả nhất định khi thực hiện nội dung quản lý
này. Tuy nhiên, mức độ thực hiện nội dung quản lý này chỉ đạt mức độ khá, chưa thật tốt và
có sự không đồng đều về mức độ thực hiện giữa 5 khía cạnh xem xét của nội dung quản lý
này. Trong số 5 khía cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý này thì 2 khía cạnh: “Sử dụng kết
quả kiểm tra hoạt độnggiáo dục kỹ năng sốngđể đánh giá GV trong trường MN” và “Kiểm
tra việc phối hợp giữa các lực lượnggiáo dục kỹ năng sốngcho trẻ phù hợp” có mức độ thực
hiện tốt nhất (ĐTB = 2,87, ĐLC = 0,34 và ĐTB = 2,85, ĐLC = 0,55).
Có sự khác biệt ý nghĩa thống kê gi ữa quản lý và giáo viên trong đánh giá hiệu quả
của hoạt động kiểm tra, đánh giá việc th ực hiện k ế hoạ ch giáo dục kĩ năng sống cho trẻ
em mầm non 5 - 6 tuổi (p=0,001; t=3,283). trong đó, giáo viên (ĐTB=2,82) đánh giá hiệu
quả của nội dung này cao hơn so với các nhà quản lý (ĐTB=2,65).
3.4.5. Mối quan hệ giữa các nội dung quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo
5 – 6 tuổi tại các trường mầm non tư thục
Bảng 3.28: Tương quan giữa các nội dung quản lý hoạt động giáo dục
kĩ năng sống
Các nội dung quản lý
1
2
3
4
1.Lập kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho trẻ
1
2.Tổ chức bộ máy nhân sự thực hiện hoạt
động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ
0,712
**
1
17
3.Chỉ đạo hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho trẻ
4.Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
giáo dục kĩ năng sống cho trẻ
0,729
**
0,661
**
0,708
**
0,599
**
1
0,763
**
1
Kết quả nghiên c ứu cho thấy, 4 nội dung xem xét quản lý hoạt động giáo dục kĩ
năng sống cho trẻ mầm non 5 -6 tuổi có mối tương quan từ tương đối mạnh đế n rất mạnh
(r = 0,573 đến 0,812). Lấ y từng khía cạnh trong quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống
làm trọng tâm để xem xét mối tương quan, các kết quả thể hiện như sau:
Nội dung lập kế hoạch có mối quan hệ thuận và mạ nh nhất với việc chỉ đạo hoạt
động giáo dục (p<0,001; r=0,729) và ít mạnh nhất với việc chỉ đạo đổi mới phương pháp
giáo dục (p<0,001; r=0,576).
Nội dung quản lý tổ chức bộ máy nhân sự có mối tương quan thuận ở mức tương
đối mạnh v ới nội dung lập kế hoạch (p<0,001; r=0,712), và cũng là khía cạnh có mức
tương quan mạnh nhất với hoạt động quản lý tổ ch ức bộ máy. Chỉ đạo đổi mới phương
pháp giáo dục có tương quan thuận, ít mạnh và cũng ở mức tương quan ít mạnh nhất trong
số các khía cạnh còn lại trong mối quan hệ với hoạt động tổ chức bộ máy nhân sự
(p<0,001; r=0,562).
Nội dung quản lý tổ chức bộ máy nhân sự có mối tương quan thuận ở mức tương đối
mạnh v ới nội dung lập kế hoạch (p<0,001; r=0,712), và cũng là khía cạnh có mức tương quan
mạnh nhất với hoạt độ ng QL tổ chức bộ máy. Chỉ đạo đổi mới phương pháp GD có tương
quan thuậ n, ít mạnh và cũng ở mức tương quan ít mạnh nhất trong số các khía cạnh còn lại
trong mối quan h ệ với hoạt động tổ chức bộ máy nhân sự (p<0,001; r=0,562). Việc kiể m tra
thực hiện kế hoạch GDKNS cho trẻ MN có tương quan mạnh nhất với hoạt động QL các điều
kiện đảm b ảo HĐGD, mối tương quan thuậ n chi ều và gần với mức rất chặt (p < 0,001; r =
0,763) và có tương quan ít mạnh nhất vớ i việc kiể m tra thực hiện kế hoạch GDKNS, nhưng
mức tương quan vẫn tương đối mạnh (p < 0,001; r=0,599).
Như vậy, nhìn chung có thể thấy các khía cạnh quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ mầm non đều có mối quan hệ thuận chiều và ở mức tương đối cao.
3.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6
tuổi ở các trường mầm non tư thục
Bảng 9 . Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lýgiáo dục kỹ năng
sốngcho trẻ 5-6 tuổi trong các trường MNTT
1 Các
Ảnh
hưởng rất
Yếu tố
nhiều
SL %
yếu tố thuộc về 145 16,1
Ảnh
Không
Ít ảnh
hưởng
ảnh
hưởng
nhiều
hưởng
SL % SL % SL %
525 58,5 228 25,4 0
0
2 Các
yếu tố thuộc về 249 27,7
530 59,0 119
13,3
0
0
2,75 0,47 4
yếu tố thuộc về 210 23,4
423 47,1 265 29,5
0
0
2,80 0,45 2
TT
CBQL
GV và trẻ
3 Các
gia đình
Thứ
ĐTB ĐLC bậc
2,83 0,40 1
4 Các yếu tố thuộc về
môi trường và điều 107 11,9 378 42,1 377 42,0 36 4,0 2,76 0,46 3
kiện cơ sở vật chất
Trung bình
2,78 0,41
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về chủ th ể qu ản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống tại trường mầm non học đến quản lý GD KNS cho tr ẻ 5 -6 tu ổi trong các trường
MNTT được CBQL và GV tham gia khảo sát đánh giá có mức độ ảnh hưởng nhiều, ĐTB
2,87, ĐLC = 0,592. Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, tất cả các GV và CBQL đều
khẳng định 5 yếu tố thuộc nhóm các yếu tố liên quan đến chủ thể quản lý đều có ảnh
hưởng nhiều đến quản lý hoạt động này. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng giữa các yếu tố
trong nhóm là khác nhau. Trong 5 yếu tố được nghiên cứu thì yếu tố “Tinh thần trách
=
18
nhiệm, lòng nhiệt tình của hiệu trưởng đối với hoạt động GD KNS cho trẻ” với ĐTB =
2,95, xếp b ậc 1/5, “Nhận thức của hiệu trưởng về vai trò của hoạt động GD KNS cho trẻ”
với ĐTB = 2,90, xếp bậc 2/5...
Các yếu tố thuộc về GVMN có ảnh hưởng ở mức độ nhi ều tới quản lý hoạt động
này (ĐTB chung toàn thang đo = 2,58; ĐLC = 0,635). Như vậy, có th ể nói rằng, cả 7 yếu
tố ảnh hưởng thuộc nhóm yếu tố này đều có ảnh hưởng nhiều đến quản lý hoạt động
GDKNS tuy nhiên mức độ ảnh hưởng là khác nhau.
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về gia đình đến quản lý GD KNS cho trẻ 56 tu ổi trong các trường MNTT, được CBQL và GV tham gia khảo sát đánh giá có mức độ
ảnh hưởng nhi ều (ĐTB = 2,41; ĐLC = 0,59). Trong số 4 yếu tố xem xét thuộc nhóm yếu
tố này thì các yếu tố được đánh giá có mức độ ảnh hưởng nhiều hơn các yếu tố thuộc
nhóm đó là: Quan điểm của gia đình trẻ v ề GD KNS cho tr ẻ; Sự quan tâm của gia đình
trẻ về vấn đề GD KNS (ĐTB lần lượt là 2,54 và ĐTB = 2,45).
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về môi trường xã hội và điều kiện cơ sở
vật chất đến quản lý GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi trong các trường MNTT, được CBQL và
GV tham gia khảo sát đánh giá có mức độ ảnh hưởng nhiều, thể hiện ĐTB = 2,76; ĐLC =
0,538.
Các yếu tố thuộc về môi trường xã hội và điều kiện cơ sở vật chất có rất nhiều yếu
tố và mức độ ảnh hưởng có sự khác biệt đối với hoạt động quản lý GD KNS cho trẻ. Các
yếu t ố được đánh giá có ảnh hưởng nhiều hơn: “Quan điểm chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Vụ
Giáo dục Mầm non” với ĐTB = 2,84, xếp bậc 1/8, “Sự quan tâm nỗ lực của các chủ thể
quản lý giáo dục trong việc đưa phương hướng, nội dung hoạt động GD KNS cho trẻ phù
hợp, kịp thời với sự thay đổi chung của xã hội” với ĐTB = 2,80, xếp bậc 2/8 ... Các yế u
tố có mức độ ảnh hưởng thấp hơn: “Cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ hoạt động GD KNS
cho trẻ” với ĐTB = 2,65, xếp bậc 8/8...
3.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống ở các trường MNTT
3.6.1. Ưu điểm
Từ việc phân tích, đánh giá các kết quả khảo sát có thể thấy các biện pháp quản lý
hoạt độnggiáo dục kỹ năng sốngở các trường MNTT đã góp phần nâng cao chất lượng của
các hoạt động, đặc biệt do làm tốt các biện pháp quản lý sau đây:
- Ban giám hiệu nhà trường đã quan tâm đến việc xây dựng nội dung, chương trình
và kế hoạchgiáo dục kỹ năng sốngcho trẻ 5-6 tuổi.
- Chỉ đạo GV tổ chức, thực hiện kế hoạchgiáo dục kỹ năng sốngcho trẻ.
- Chú ý đến công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho GV, nâng cao nhận thức về vai trò, ý
nghĩa quan trọng củagiáo dục kỹ năng sốngcho trẻ.
- Có sự chỉ đạo đầu tư về cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi cũng như trang thiết bị
phục vụ cho hoạt động giáo dục nói chung vàgiáo dục kỹ năng sốngnói riêng.
- Có sự phê bình, khen ngợi kịp thời cũng như điều chỉnh sau khi có sự góp ý của
cán bộ, GV.
3.6.2. Hạn chế
Mặc dù kết quả thực hiện hoạt độnggiáo dục kỹ năng sốngtại các trường mầm tư
thục ở 3 miền là tương đối tốt nhờ việc thực hiện nghiêm túc các biện pháp quản lý đã nên
ở trên, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế sau:
Thực trạng về công tác quản lý còn nhiều hạn chế, lập kế hoạch chưa rõ ràng và
đồng nhất. Tổ chức các hoạt động GDKNS chưa triệt để, vẫn mang tính chất hời hợt và
giáo điều. Các hoạt động trải nghiệm còn thiếu, yếu dẫn đến kết quả chưa cao.
Một số trường thực hiện công tác chỉ đạo còn chồng chéo, dẫn đến GV không đủ
thời gian thực hiện kế hoạch.
Công tác tuyên truyền tới CMHS còn hạn chế nên sự kết hợp giữa CMHS với nhà
trường chưa chặt chẽ, chưa phát huy hiệu quả tối đa.
Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt độnggiáo dục kỹ năng sống ở trẻ chưa được chú
trọng, vẫn mang nặng tính hình thức chưa có kết quả cụ thể trên mỗi trẻ.
19
3.6.3. Nguyên nhân của những tồn tại
- KNS là một khái niệm khá mới mẻ trong đời sống xã hội nóichung cũng như trong
giáo dục nói riêng. Vì vậy, KNS chưa thực sự được xã hội quan tâm và công nhận như là
một vấn đề thiết yếu trong nội dung giáo dục.
- Nhận thức của CBQL, GV, nhân viên về hoạt độnggiáo dục kỹ năng sốngcho trẻ
chưa sâu sắc và chưa thấy rõ được vai trò, vị trí, lợi ích của hoạt động này.
- Đội ngũ CBQL, GV, nhân viên được bổ nhiệm và tuyển dụng khá đông. Số cán
bộ, GV, nhân viên này tuy đáp ứng được về mặt bằng cấp, chuyên môn, song thiếu kinh
nghiệm quản lý, thực hành.
- Một số CBQL, GV, nhân viên chưa thực sự sáng tạo, chủ động trong việcgiáo dục
kỹ năng sốngcho trẻ.
Chương 4
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC
4.1. Nguyên tắc đề xuất nguyên tắc giải pháp
- Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
- Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
- Nguyên tắc đảm bảo tínhphù hợp lứa tuổi trẻ mầm non
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
- Nguyên tắc đảm bảo tính hiện đại
4.2. Giải pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non
tư thục
4.2.1. Xác định các kỹ năng sống cơ bản của trẻ mầm non hiện nay
4.2.1.1 Mục đích của biện pháp
Xác định được KNS cơ bản cho tr ẻ nhằm định hướng cho người quản lý và GV đi
đúng hướng trong quá trình quản lý hoạt động GD KNS, giúp trẻ có đủ kỹ năng cần thiết
hòa nhập được tốt nhất vào cuộc sống.
4.2.1.2. Nội dung thực hiện
Xác định được các kỹ năng cần thiết cho trẻ 5-6 tuổi để phù hợp với đời sống sinh
hoạt hàng ngày của trẻ.
Kỹ năng tự phục vụ: Kỹ năng chăm sóc diện mạo: Kỹ năng chăm sóc sức khỏe
bên trong của bản thân: Nề nếp trong sinh hoạt: Vệ sinh cá nhân:
* Kỹ năng tự bảo vệ bản thân (phòng tránh tai nạn thương tích), phòng bệnh: Kỹ
năng chăm sóc vệ sinh cá nhân: Kỹ năng giữ an toàn cá nhân: Trẻ biết kêu cứu khi gặp
nguy hiểm;
* Kỹ năng giao tiếp: Biết khởi đầu một cuộc trò chuyện bằng các cách khác nhau;
Biết điều chỉnh giọng nói phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp; Trẻ có các kỹ năng: kỹ năng sử
dụng lời nói: Kỹ năng tự tin và tự trọng: Kỹ năng tôn trọng người khác:
* Kỹ năng về nhận thức : Trẻ cần có các kỹ năng: Kỹ năng thể hiện ý thức bản
thân: Kỹ năng nhận thức về môi trường xã hội (tuân thủ các quy tắc xã hội); Kỹ năng nhận
thức về môi trường tự nhiên; Kỹ năng nhận thức về nghệ thuật: Kỹ năng hợp tác; Kỹ năng
cảm nhận và thể hiện cảm xúc: Kỹ năng thích ứng trong môi trường xã hội; Kỹ năng sáng
tạo.
4.2.1.3. Cách thức thực hiện: Lấy ý kiến từ GV, cha mẹ trẻ về các KNS của trẻ hiện nay
cần có để phù hợp với điều kiện sống hiện tại bằng nhiều hình thức như phỏng vấn trực
tiếp (ghi chép lại thông tin, tổng hợp các thông tin). Cho trẻ trải nghiệm người QL quan sát
trực tiếp rút ra bài học và điều chỉnh các kỹ năng sao cho phù hợp với đa phần đứa trẻ
trong độ tuổi mình yêu cầu.
4.2.1.4. Điều kiện thực hiện: Cần hoàn thiện chuẩn đầu ra trẻ 5 tuổi và những kỹ năng
chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp 1.Thay đổi quan niệm về trẻ MN nói chung và trẻ 5-6 tuổi
nói riêng để từ đó có những thay đổi trong xác định đặc điểm tâm sinh lý của trẻ MN và
trẻ 5-6 tuổi vì đây là cơ sở tâm lý học và giáo dục cho việc xác định các KNS cần được
giáo dục cho trẻ.
20
4.2.2. Lập k ế ho ạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục
đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
4.2.2.1. Mục đích: Quản lý xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sốngsẽ giúp cho các nhà
trường có cái nhìn tổng quát về nội dung chương trình, tránh bỏ sót nội dung cũng như lựa
chọn các hoạt động giáo dục kỹ năng sống đảm bảo mục tiêu, yêu cầu của chương trình.
4.2.2.2. Nội dung thực hiện: Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng
sốngcho trẻ 5-6 tuổi của cả năm, các chủ đề, kế hoạch tuần và kế hoạch hoạt động hàng
ngày, kế hoạch ngày hội, ngày lễ.-Tăng cường giám sát chặt chẽ công tác chuẩn bị bài của
GV. Việc soạn bài, chuẩn bị giờ lên lớp và thực hiện hoạt động.
4.2.2.3. Cách thức thực hiện : Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của năm học, nội dung chương
trình Giáo dục trẻ của ngành, nhà trường hướng dẫn tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch của tổ,
xác định nhiệm vụ trọng tâm và chỉ tiêu thi đua trong từng học kỳ của năm học, xác định các
biện pháp thực hiện, thời gian hoàn thành, cụ thể hóa bằng kế hoạch tháng, tuần, ngày.
4.2.2.4. Điều kiện thực hiện: Có kế ho ạch cụ thể trong việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch và
tổ chức th ực hiện kế hoạ ch, triển khai đến cán bộ, GV. Cung cấp sách giáo khoa và các
tài liệu tham kh ảo, t ạo điều kiện thuận lợi v ề th ời gian, nguồn kinh phí và phương tiện
dạy học cho GV dạy lớ p 5-6 tuổi. Xây dựng đội ngũ GV tâm huyết, yêu nghề, có năng
lực chuyên môn, năng lực sư phạm, có phẩm chất đạo đức, lươngtâm nhà giáo, gắn bó với
nhà trường và sự nghiệp giáo dục.
4.2.3. Tổ chức phối hợp tốt giữa các lực lượng trong nhà trường và gia đình trong việc
thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục
4.2.3.1. Mục đích: Sự gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường và các lực lượng xã hội giúp trẻ
đạt hiệu quả về KNS một cách tốt nhất ở mọi lúc mọi nơi. Gia đình, nhà trường và xã hội
luôn được coi là “tam giác” giáo dục quan trọng đối với mỗi đứa trẻ trong hoạt độnggiáo
dục kỹ năng sốngcho trẻ 5-6 tuổi.
4.2.3.2. Nội dung thực hiện: Tăng cường công tác tham mưu với các cấp chính quyền,
phối hợp với các ban ngành, đoàn thể quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, đặc biệt
là giáo dục kỹ năng sốngcho trẻ MN.
4.2.3.3. Cách thức thực hiện: BGH nhà trường xây dựng kế hoạch phối hợp với gia đình,
và cộng đồng trong việc GD KNS. Đặc biệt ở một số các trường MNTT có ban quản trị..
Gia đình kết hợp ch ặt chẽ với nhà trường, cho trẻ đi học đầy đủ đúng giờ . Nhắc
nhở, tạo điều kiện con em thực hành các KNS cần thiết trong sinh hoạt tại gia đình, như
một số các kỹ năng cơ bản tự phục vụ bản thân trẻ như tự mặc áo - gấp áo, đánh răng……
4.2.3.4. Điều kiện thực hiện.
Công tác phối kết hợp giữa gia đình nhà trường và xã hội trong hoạt độngGD KNS
cho tr ẻ ở các trường MNTT là một việc làm quan trọ ng, thể hiện sự gắn bó mất thiết
đồng thuận và cộng đồng trách nhiệm trong cơ sở giáo dục trẻ.
4.2.4. Tổ chức chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống cho trẻ theo phương pháp giáo dục
Montessori (kỹ năng tự phục vụ của trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục)
21
4.2.4.1. Mục đích: Đặc điểm của phương pháp giáo dục Montessori là tạo sự thay đổi về
phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sốngcho trẻ 5-6 tuổi. Thúc đẩy sự
chủ động, tìm tòi từ các GV, kích thích sự phát triển nhận thức và sự sáng tạo của trẻ, tránh
sự nhàm chán, thụ động. Trẻ nhận biết được các kỹ năng cần thiết thông qua trải nghiệm
cụ thể, bằng các giáo cụ Montessori.
4.2.4.2. Nội dung thực hiện: Nắm bắt đặc điểm tâm sinh lý trẻ 5- 6 tuổi, từ đó áp dụng các
biện pháp giáo dục Monterssori một cách linh hoạt, sáng tạo. Đặc biệt đưa nội dung (bài
tập) cụ thể của chương trình giáo dục theo phương pháp Montessori để có những hình thức
tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống phù hợp nhất, phát huy tối đa năng lực cũng như
thúc đẩy sự phát triển của trẻ.
4.2.4.3. Cách thức thực hiện: Để đảm bảo được hiệu quả tốt nhất khi ứng dụng phương pháp
mới vào thực hiện cần có các nội dung khi thực hiện. Xác định các kỹ năng tự phục vụ cho trẻ
ở lứa tuổi 5-6 tuổi sao cho phù hợp với mục tiêu của ngành với nhu cầu của bản thân cũng
như của xã hội. Đảm bảo những kỹ năng tự phục vụ là nền tảng cho trẻ bước vào lớp 1.
4.2.4.4. Điều kiện thực hiện: Các giáo cụ (bài tập trải nghiệm) đầy đủ cho trẻ. GV sẵn sàng
đáp ứng. Môi trường lớp học đáp ứng đúng theo phương pháp Montessori (ứng dụng các
kỹ năng tự phục vụ) như gấp áo, mắc áo, đi giày, cởi giày, đánh giày, quét rác, mặc áo, bê
ghế, chải đầu, đánh răng...
Luôn có sự động viên GV về vật chất, tinh thần một cách kịp thời. Vấn đề nghiêm
khắc phê bình cũng cần được chú ý đến để tránh những lệch lạc trong quá trình thực hiện.
Tạo điều kiện về cơ sở vật chất trong tổ chức hoạt động thực hành như trang bị ứng dụng
công nghệ thông tin.
4.2.5. Đổi mới kiểm tra việc thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường
mầm non tư thục
4.2.5.1. Mục đích: Giúp các trường MN nắm được tình hình thực hiện nhiệm vụ, đánh giá
đúng phẩm chất năng lực của GV, chỉ ra cho ta thấy được những mặt mạnh, mặt yếu qua
đó uốn nắn, đôn đốc đẩy mạnh việc thực hiện kế hoạch, đồng thời có kế hoạch bồi dưỡng
cho GV dạy trẻ KNS.
4.2.5.2. Nội dung thực hiện: Kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ chuyên môn đó là: kiểm
tra nề nếp sinh hoạt chuyên môn, sự điều hành của tổ trưởng, hồ sơ sổ sách, công tác bồi
dưỡng chuyên môn của tổ. Kiểm tra hoạt động sư phạm của GV, cụ thể: kiểmtra kế hoạch
công tác; kiểm tra việc thực hiện công tác chăm sóc Giáo dục trẻ
4.2.5.3. Cách thức thực hiện: Các trường MN cần tăng cường quản lý đổi mới công tác
kiểm tra, đánh giá GV, bắt đầu từ việc xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch kiểm tra các
hoạt động giáo dục ngay từ đầu năm học nêurõ nội dung, thời gian, lực lượng kiểm tra.
4.2.5.4. Điều kiện thực hiện: Căn cứ vào hướng dẫn của các cấp, ngành chỉ đạo công tác
kiểm tra, đánh giá GV; căn cứ vào kế hoạch kiểm tra nội bộ trong năm học; căn cứ vào
tiêu chí chuẩn đánh giá GV; căn cứ vào mục tiêu, nội dung chương trình GDMN. Điều
kiện quan trọng nhất trong quá trình là nhận thức của CBQL về cải tiến phương thức kiểm
tra - đánh giá sau đó là sự quyết tâm của GV trong việc thực hiện cải tiến phương pháp tổ
chức các hoạt động giáo dục.
4.2.6. Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6
tuổi ở các trường mầm non tư thục
4.2.6.1. Mục đích: Chăm lo xây dựng, bảo quản cơ sở vật chất nhà trường của hiệu trưởng
trường MN trong giai đoạn hiện đại hóa cơ sở vật chất trường học là công việc quan trọng và
rất cần thiết. Việc quản lý chỉ đạo sử dụng trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi góp phần đổi mới
phương pháp tổ chức các hoạt độnggiáo dục kỹ năng sốngnói chung và nâng cao chất lượng
thực hiện chương trìnhgiáo dục kỹ năng sốngcho trẻ 5-6 tuổi nói riêng.
22
4.2.6.2. Nội dung thực hiện: Nâng cấp các điều kiện và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học bao gồm: Khuôn viên trường học đảm bảo diện tích theo quy định chuẩn.
Đủ các phòng ban làm việc. thỏa mãn các điều kiện phục vụ hoạt động cơ sở giáo dục.
Điều kiện vệ sinh: Trường học phải đảm bảo yên tĩnh, thoáng mát, thuận tiện cho đi lại,
sinh hoạt và học tập của trẻ mẫu giáo lớn.
4.2.6.3. Cách thức thực hiện: Trước tiên là phải làm cho GV nhận thức rõ sự cần thiết về
tầm quan trọng của cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi trong việc thực hiện
hoạt động giáo dục kỹ năng sốngcho trẻ 5-6 tuổi. Xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch xây
dựng, mua sắm, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi dạy.
4.2.6.4. Điều kiện thực hiện: Cung cấp đầy đủ thiết bị dạy học, sách giáo khoa, sách tham
khảo cho GV, đòi hỏi GV phải toàn tâm, toàn ý trong việc bảo quản và sử dụng các thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi hiện có. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội phát huy
tính dân chủ và trách nhiệm của các tổ chức trong quá trình HĐCM của nhà trường.
4.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở
các trường mầm non tư thục
Các biện pháp quản lý GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MNTT đề xuất có mối
quan h ệ chặt chẽ và thống nhấ t với nhau đối với hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở
trường MNTT. Trong hệ thống 6 biện pháp quản lý đề xuất mỗi biện pháp đều giữ mộ t vị
trí quan trọng riêng như đã xác định, không có biện pháp nào được coi là quan trọng cốt
lõi tuyệt đối trong hoạt độnggiáo dục kỹ năng sốngcho trẻ 5-6 tuổi ở trường MNTT.
4.4. Khảo nghiệm các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6
tuổi ở các trường mầm non tư thục
4.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Khảo nghiệm về nhận thức tính c ần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản
lýgiáo dục kỹ năng sốngcho trẻ 5-6 tuổi đề xuất.
4.4.2. Phương pháp khảo nghiệm, cách thức cho điểm và thang đánh giá
Dùng các phương pháp nghiên cứu điều tra bằng phiếu, phỏng vấn, toán thống kê để
khảo nghiệm.
4.4.4. Kết quả khảo nghiệm giải pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5- 6 tuổi ở trường
mầm non tư thục
Bảng 10. Kết quả khảo
nghiệm tính cần thiết của giải pháp quản lý
GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi
Không
Thứ
TT
Giải pháp quản lý
1 Xác định các KNS cơ bản 110
của trẻ MN hiện nay
2 Lập kế hoạch GDKNS cho
Rất cần
Cần thiết Ít cần
thiết
thiết
cần thiết
SL
% SL
% SL % SL %
0
73,0 25
17 15 10,0 0
0
0
X
bậc
3,8
1
3,45
5
trẻ 5-6 tuổi ở các trường 75 50 51 34 24 16 MNTT đáp ứng với yêu cầu
hiện nay
3 Tổ chức phối hợp tốt giữa
các lực lượng trong nhà
trường và gia đình trong
việc thực hiện GDKNS cho
trẻ 5-6 tuổi ở các trường
MNTT
4 Tổ chức GDKNS cho trẻ
theo phương pháp giáo dục
Montessori (KN tự phục của
trẻ 5-6 tuổi ở các trường
MNTT)
5 Đổi mới kiểm tra việc thực
hiện GDKNS cho trẻ 5-6
tuổi ở các trường MNTT
95
63
34 23
10 6,0
82
55
52 35
16 10
86
57,0 47 31,0
12 8,0
11
0
5
7,0 3,62
0
3
3,75 2
3,0 3,51
6
23
TT
Giải pháp quản lý
Rất cần Cần thiết Ít cần
Không
thiết
thiết
cần thiết
SL
% SL
% SL
% SL
%
6 Tăng cường điều kiện
CSVC hoạt động GDKNS 98 65,0 38
cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường
MNTT
Trung bình
25,0 14
9,0 0
X Thứ
bậc
3,23 4
0
3,56
CBQL và GVMN đánh giá cao tính cần thiết của các biện pháp quản lý giáo dục
KNS cho trẻ 5-6 tuổi trong các trường MNTT đề xuất, thể hiện ĐTB chung = 3,56 (min =
1, max= 4). Mức độ cần thiết của các giải pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống đề xuất
được đánh giá có sự khác biệt.
Về khảo nghiệm tính khả thi CBQL và GVMN đánh giá cao mức độ khả thi của các
biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi trong các trường MNTT đề xuất,
thể hiện ĐTB chung = 3,29 (min = 1, max = 4).
4.5. Thực nghiệm giải pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trường mầm non tư thục
Để có cơ sở chắc chắn hơn về độ tin cậy, tính khoa học và tính khả thi của các giải pháp
khi áp dụng vào thực tiễn chúng tôi tiến hành thử nghiệm tác động 01 giải pháp: “Tổ chức
GD KNS cho trẻ theo phương pháp giáo dục Montessori (Kỹ năng tự phục của trẻ 5-6 tuổi
ở các trường MNTT)”.
Có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê về mức độ thực hiện các khía cạnh tổ chức thực
hiện giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5- 6 tuổi tại trường mầm non thực nghiệm theo phương
pháp giáo d ục Montessori ở nhóm th ử nghiệ m. Kết qu ả nghiên cứu mức độ kĩ năng tự
phục vụ của trẻ 5 – 6 tuổi ở nhóm thử nghiệm cũng tăng lên từ mức độ trung bình tăng lên
thành mức độ khá.
Vớ i kết quả nghiên cứu thử nghiệm được phân tích ở trên cho thấ y có sự thay đổi
về kết quả ở nhóm thử nghiệm so với nhóm đối chứng ở cả 2 tiêu chí đánh giá. Do vậy, có
thể nhận định giải pháp“Tổ chức GD KNS cho trẻ theo phương pháp giáo dục Montessori
(Kỹ năng tự phục của trẻ 5-6 tuổi ở các trường MNTT)” đem lạ i hiệ u quả nhất định đối
với hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho tr ẻ tại các trường mầm non tư thục. Kết quả
nghiên cứu này bước đầu là cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn quan trọng để các trường
mầm non tư thục có thể áp dụng giải pháp này trong thực tiễn.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non là
sự tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý (hiệu trưởng, ban giám hiệu, tổ
trưởng chuyên môn) đến hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ thông qua lập kế hoạch,
tổ chức bộ máy nhân sự, chỉ đạo, kiểm tra việ c thực hiện giáo dục kỹ năng sống nhằm đạt
được mục đích giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
Kỹ năng sống cần thiết cho tr ẻ 5 -6 tuổi được đánh giá ở mức độ khá và mức độ
đáp ứng KNS của trẻ đối v ới cuộc sống và hoạt động ở các trường MNTT cũng được
đánh giá đáp ứng ở mức độ khá tốt.
Hoạt động giáo dụ c k ỹ năng sốngcho trẻ 5-6 tuổi ở các trường MNTT được CBQL
và GVMN đánh giá mức độ khá. Quản lýgiáo d ục kỹ năng sống của hiệu trưởng thông
qua các nội dung: lập k ế hoạ ch GD KNS, tổ chức nhân sự GD KNS; ch ỉ đạo hoạt
độnggiáo dục k ỹ năng sốngvà kiểm tra vi ệc thực hiện kế hoạchgiáo dục kỹ năng sốngcho
trẻ 5-6 tuổi được đánh giá thực hiện ở mức độ khá.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lýgiáo dục kỹ năng sốngcủa hiệu trưởng trường
MNTT rất nhiều và thứ bậc mức độ ảnh hưởng của các yếu tố như sau: 1- Các yếu tố
thuộc về CBQL; 2- Các yếu tố thuộc về môi trường và điều kiện cơ sở vật chất; 3- Các yếu
tố thuộc về GV và trẻ; 4- Các yếu tố thuộc về gia đình.