Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Thể chế quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công an (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.68 KB, 14 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGHIÊM XUÂN DŨNG

THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
THUỘC BỘ CÔNG AN

Chuyên ngành: Quản lý cơng
Mã số: 9 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2018


DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lê Thị Hương
2. PGS.TS. Nguyễn Hồng Hải

Phản biện 1: ………………………………………….
Phản biện 2: ………………………………………….
Phản biện 3: ………………………………………….


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện
Địa điểm: Phòng ….tầng…..nhà…… Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội
Thời gian: Vào hồi........giờ.......ngày.......tháng.......năm.......

1. Nghiêm Xuân Dũng (2015), “Phương pháp dạy học ở bậc đại
học đào tạo theo học chế tín chỉ ”, Tạp chí Giáo dục và Xã hội, số
tháng 7-2015
2. Nghiêm Xuân Dũng (2015), “ Hồn thiện quản lý đào tạo
theo tín chỉ - từ thực tiễn áp dụng tại Học viện An ninh nhân
dân”, Tạp chí Quản lý nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia,
Số 8-2015.
3. Nghiêm Xuân Dũng (2017), “ Thể chế quản lý nhà nước đối
với các cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công an, thực trạng và giải
pháp hồn thiện”, Tạp chí Quản lý nhà nước, Học viện Hành chính
Quốc gia, Số 7-2017.
4. Nghiêm Xuân Dũng (2017), “ Ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục đại học trong giai đoạn
hiện nay”, Tạp chí Quản lý nhà nước, Học viện Hành chính Quốc
gia, Số 8-2017.

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện Quốc gia Việt Nam
hoặc Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia
25


Thứ hai, tăng cường tổ chức thực hiện thể chế QLNN đối với
CSGDĐHTBCA với các giải pháp như: Tích cực triển khai mơ hình
tổ chức hệ thống cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công an theo tinh
thần Nghị quyết số 19-NQ/TW và Đề án 106 của Đảng ủy Công an

Trung ương; Tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên
trong các cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Cơng An; Tăng tính tự chủ
và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục đại học của Bộ Công
an; Đổi mới cơ chế quản lý nguồn kinh phí trong các cơ sở giáo dục
đại học thuộc Bộ Công an; Đảm bảo các điều kiện vật chất, thơng tin
trong q trình tổ chức thực hiện thể chế quản lý nhà nước đối với cơ
sở giáo dục đại học thuộc Bộ công an; Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản lý nhà nước đối với cơ sở
giáo dục đại học thuộc Bộ Công an…
Các giải pháp này cần được thực hiện một cách đồng bộ thì mới
có thể đảm bảo hiệu lực, hiệu quả QLNN đố với các
CSGDĐHTBCA, nhằm góp phần cung cấp nguồn nhân lực chất
lượng cao cho LLCAND, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình
mới và quá trình hội nhập quốc tế. Đặc biệt hơn nữa là góp phần đưa
Nghị quyết 19 của Trung ương và Đề án 106 của Đảng ủy Công an
Trung ương vào cuộc sống

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục đại học (GDĐH)
Việt Nam đã từng bước phát triển rõ rệt về quy mơ, đa dạng về loại
hình trường và hình thức đào tạo, nguồn lực xã hội được huy động
nhiều hơn và đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu đã đạt được, GDĐH ở nước ta còn nhiều yếu kém
bất cập, chưa đáp ứng kịp thời những đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế.
Tình trạng này xảy ra khá phổ biến ở các cơ sở giáo dục đại học
(CSGDĐH), trong đó có các cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công
an (CSGDĐHTBCA). Một trong những ngun nhân chính dẫn đến
tình trạng này là thể chế quản lý nhà nước (QLNN) đối với cơ sở

GDĐH nói chung, CSGDĐHTBCA nói riêng cịn nhiều bất cập, tính
khả thi chưa cao, chưa thực sự tạo được hành lang pháp lý để QLNN
đối với CSGDĐHTBCA thực sự hiệu quả.
Thể chế QLNN đối với giáo dục nói chung và thể chế QLNN đối
với GDĐH luôn là một lĩnh vực quan trọng trong các phương diện
hoạt động của Nhà nước, nhất là đối với CSGDĐHTBCA – với
những đặc thù riêng biệt - thì càng cần được chú trọng.
Trong những năm qua, thể chế QLNN đối với GDĐH nói chung,
đối với CSGDĐHTBCA nói riêng đã được Nhà nước quan tâm khá
sâu sắc, tuy nhiên vẫn còn nhiều khá nhiều mâu thuẫn, chồng chéo,
hay thay đổi và còn nhiều khoảng trống đã ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng đào tạo cũng như hiệu lực, hiệu quả hoạt động QLNN.
Trong khi đó, hoạt động nghiên cứu để xác lập cơ sở khoa học
cho các giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế QLNN đối với
CSGDĐHTBCA lại chưa được quan tâm đúng mức. Thực tế vẫn
đang thiếu căn cứ lý luận và thực tiễn cần thiết để xác định các giải

24

1


pháp đồng bộ nhằm tiếp tục hoàn thiện thể chế QLNN đối với
CSGDĐHTBCA đáp ứng yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ theo
tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (khóa
XII) về "Một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của
hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả"; Nghị
quyết số 19-NQ/TW về "Một số vấn đề tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập" và Đề án 106 của Bộ Công an về "Một số

vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả hiện nay» là hết sức cần thiết trên
cả phương diện lý luận, thực tiễn và pháp lý.
Tình hình nói trên cho thấy, việc triển khai nghiên cứu các khía
cạnh lý luận và thực tiễn liên quan đến thể chế QLNN đối với GDĐH
nói chung, đối với CSGDĐHTBCA nói riêng đang được đặt ra một
cách cấp bách. Trong bối cảnh đó, NCS đã quyết định lựa chọn chủ
đề “Thể chế quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục đại học
thuộc Bộ Công an” để triển khai nghiên cứu trong quy mơ luận án
tiến sĩ với mong muốn góp phần giải mã một cách tồn diện và có hệ
thống các nội dung liên quan đến chủ đề được lựa chọn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là nhằm luận chứng khoa học cho các giải
pháp hoàn thiện thể chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA đáp ứng yêu
cầu đổi mới của Đảng, Nhà nước cũng như ngành Công an và yêu
cầu của xã hội ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề
tài luận án; xác định những vấn đề đã được giải quyết mà luận án có
thể kế thừa và những khoảng trống mà luận án cần phải giải quyết.

2

GDĐH trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế rất cần
một hệ thống thể chế hoàn thiện, đầy đủ, đơn giản và hiệu lực, hiệu
quả để nâng cao chất lượng GDĐT nước nhà. Trong xu thế chung đó,
thể chế QLNN đối với các CSGDĐHTBCA cũng cần được hoàn
thiện nhằm tạo sự chuyển biến thực sự về chất lượng của hệ thống cơ
sở GDĐH đặc thù của Bộ Công an.

Thực tế cho thấy, thể chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA được
xây dựng khá nhiều, thường xuyên hoàn chỉnh, bổ sung, đáp ứng
được nhu cầu học tập, giảng dạy và quản lý. Tuy nhiên, bên cạnh đó
cịn tồn tại một số hạn chế: chồng chéo, thiếu rõ ràng giữa các văn
bản quản lý; thiếu rõ ràng trong phân công chức năng giữa Bộ
GD&ĐT và Bộ Công an và các cơ quan hữu quan…
Hoàn thiện hệ thống thể chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA
trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi các cơ quan QLNN về GDĐH cũng
như Bộ Công an phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp khác nhau
để thể chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA có thể đáp ứng các yêu
cầu phát triển của Ngành, của đất nước, cũng như đáp ứng yêu cầu
xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng 4.0.
Theo đó, để hoàn thiện thể chế QLNN đối với các cơ sở
GDĐHTBCA trong thời gian tới, cần tập trung vào 2 nhóm giải pháp
sau đây:
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện nội dung thể chế quản lý nhà nước
đối với CSGDĐHTBCA, bao gồm các giải pháp như: Rà sốt lại tồn
bộ các nội dung quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục đại học
thuộc Bộ Công an; Tổ chức nghiên cứu biên soạn mới và ban hành
những văn bản quản lý liên quan đến cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ
Cơng an; Hồn thiện chính sách, pháp luật đối với giảng viên và cán
bộ quản lý; Đổi mới chính sách tài chính đối với cơ sở GDĐH thuộc
Bộ Cơng An; Hoàn thiện thể chế về quyền tự chủ, trách nhiệm xã hội
của các cơ sở GDĐH thuộc Bộ Công an…
23


Kết luận chương 4
Đảng và Nhà nước ta coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu.

Phát triển giáo dục và đào tạo được coi là nền tảng và động lực của
sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Giáo dục và đào tạo là một trong ba
then chốt cần đột phá để làm chuyển động tình hình kinh tế - xã hội,
tạo bước chuyển mạnh về phát triển nguồn nhân lực xã hội.
Giáo dục đại học trong CAND mang những nét đặc thù riêng.
Quá trình hội nhập quốc tế của đất nước đòi hỏi giáo dục đại học
trong CAND ngày càng đổi mới mạnh mẽ nhằm cung cấp cho ngành
Công an nguồn nhân lực có nghiệp vụ và trình độ chun mơn cao,
góp phần quan trọng vào thành cơng của sự nghiệp đổi mới, giữ vững
định hướng XHCN. Để hoàn thiện hệ thống thể chế, cần tìm ra các
giải pháp phù hợp nhằm tăng cường, hoàn thiện thể chế, cụ thể: (1)
Nhóm giải pháp về hồn thiện thể chế QLNN đối với
CSGDĐHTBCA; (2) Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện thể chế
QLNN đối với CSGDĐHTBCA.
KẾT LUẬN
QLNN là một chức năng quan trọng và là cách thức duy nhất, tất
yếu khách quan để duy trì sự vận hành ổn định trong xã hội, đảm bảo
sự phát triển bền vững trong quá trình phát triển. Khơng giống hồn
tồn các lĩnh vực khác, GDĐT có vai trị đặc biệt quan trọng, được
Đảng và Nhà nước ta xem là quốc sách hàng đầu trong sự nghiệp
phát triển, do đó GDĐT càng phải được quan tâm nhiều hơn nữa, bởi
tất cả các cấp, các ngành, tồn xã hội. QLNN đối với GDĐT khơng
chỉ dừng lại ở việc xây dựng thể chế mà còn phải quản lý cả bộ máy
vận hành, tài chính, con người, và hoạt động kiểm soát trong GDĐT.
Thể chế QLNN đối với GDĐT là hành lang pháp lý cần thay đổi tiên
phong trước các yếu tố cịn lại, Vì vậy muốn nâng cao chất lượng,
đổi mới GDĐT cần thay đổi từ nền tảng là thể chế.
22

- Hệ thống hóa nhận thức lý luận về thể chế QLNN đối với

GDĐH thông qua việc nghiên cứu các khái niệm có liên quan như:
Thể chế, thể chế QLNN, thể chế QLNN đối với GDĐH. Trên cơ sở
đó, tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về thể chế
QLNN đối với CSGDĐHTBCA như khái niệm, đặc điểm, mục đích,
vai trị, các yếu tố cấu thành cũng như các yếu tố tác động...
- Phân tích, đánh giá thực trạng thể chế QLNN đối với
CSGDĐHTBCA; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của
hạn chế để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp.
- Nêu rõ sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế QLNN đối với
CSGDĐHTBCA; trên cơ sở đó xác định quan điểm và đề xuất các
giải pháp cụ thể.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và
thực tiễn thực hiện thể chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Khái niệm thể chế trong luận án bao gồm 2 yếu tố
là các quy định pháp luật về QLNN đối với CSGDĐHTBCA và tổ
chức thực hiện các quy định pháp luật về QLNN đối với
CSGDĐHTBCA.
- Về không gian: Hệ thống các CSGDĐHTBCA hiện nay.
- Về thời gian: Từ khi có Luật Giáo dục năm 2005 đến nay.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp
luật, về quản lý hành chính nhà nước; các quan điểm, đường lối của
Đảng và Nhà nước Việt Nam về QLNN đối với giáo dục, đào tạo

3



cũng như quan điểm, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
Việt Nam về QLNN đối với CSGDĐHTBCA.

7. Hoàn thiện thể chế về quyền tự chủ, trách nhiệm xã hội của
các cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công An

Luận án sử dụng phương pháp tiếp cận của chuyên ngành quản lý
công; phương pháp tiếp cận lịch sử; phương pháp tiếp cận hệ thống,
đa ngành và liên ngành khoa học xã hội và nhân văn; phương pháp
liên ngành hành chính, pháp lý, …

4.3.2. Nhóm giải pháp về bảo đảm tổ chức thực hiện thể chế
quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công
an

Luận án áp dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể
nhằm làm sáng tỏ các luận điểm nghiên cứu:
- Phương pháp tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học hành
chính và khoa học pháp lý được sử dụng trong tồn bộ luận án để
luận chứng các khía cạnh phức tạp, đa chiều thuộc chủ đề nghiên
cứu.
- Phương pháp hệ thống được sử dụng để khảo cứu các kết quả
nghiên cứu có liên quan đến luận án cũng như quan điểm, quan niệm
xung quanh các nội dung cần giải quyết trong đề tài.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án xác định các câu hỏi nghiên cứu sau:

Nhằm bảo đảm tổ chức thực hiện thể chế quản lý nhà nước đối

với cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công an, luận án đề xuất tám
giải pháp cụ thể sau:
1. Tích cực triển khai mơ hình tổ chức hệ thống cơ sở giáo dục
đại học thuộc Bộ Công an theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW
và Đề án 106 của Đảng ủy Cơng an Trung ương
2. Đổi mới mơ hình tổ chức quản lý nhà nước về giáo dục đại học
thuộc Bộ Công an.
2. Tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên trong
các cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công An.
3.. Đảm bảo các điều kiện vật chất, thơng tin trong q trình tổ
chức thực hiện thể chế quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục đại
học thuộc Bộ công an.

- Thể chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA là gì? Được cấu thành
bởi những bộ phận nào và chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố nào?

4. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước
đối với cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công an.

- Thực trạng thể chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA ở Việt Nam
hiện nay như thế nào? Có ưu điểm, hạn chế gì? Ngun nhân của ưu
điểm, hạn chế đó là gì?

5. Ứng dụng cơng nghệ thông tin trong tổ chức thực hiện thể chế
quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Cơng an

- Để hồn thiện thể chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA cần dựa
trên những quan điểm và giải pháp nào?
5.2. Giả thuyết khoa học


6. Tăng tính tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục
đại học của Bộ Công an
7. Đổi mới cơ chế quản lý nguồn kinh phí trong các cơ sở giáo
dục đại học thuộc Bộ Công an

Thể chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA nếu đầy đủ, phù hợp và
được tổ chức thực hiện tốt sẽ tạo tiền đề, cơ sở bảo đảm chất lượng

8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
trong quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công
an

4

21


Thứ tư, cần theo hướng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
cho các cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ;

GDĐH trong các CSGDĐH của Bộ, góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của ngành Công an.

Thứ năm, phải bảo đảm kết hợp hài hòa giữa hiệu quả quản lý
nhà nước và bảo đảm quyền con người, quyền công dân;

Thể chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA đã được định hình
nhưng có những khoảng trống và thiếu khả năng hiện thực hóa. Vì
vậy, việc hồn thiện thể chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA đang
đặt ra một cách cấp bách, là một trong những yếu tố quyết định trong

quá trình xây dựng, củng cố lực lương Cơng an nhân dân, góp phần
quan trọng vào thành công của sự nghiệp đổi mới giáo dục, đào tạo ở
Việt Nam hiện nay.

Thứ sáu, phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, phù hợp giữa
pháp luật, áp dụng pháp luật và thực tiễn đời sống;
Thứ bảy, phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật
về thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật
4.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THUỘC BỘ CƠNG AN

4.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung thể chế quản lý
nhà nước đối với cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công an
Nhằm hoàn thiện nội dung thể chế quản lý nhà nước đối với cơ
sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công an, luận án đề xuất 7 giải pháp cụ
thể, bao gồm:
1. Rà sốt lại tồn bộ các nội dung quản lý nhà nước đối với cơ
sở giáo dục đại học thuộc Bộ Cơng an
2. Điều chỉnh chính sách, pháp luật đối với giảng viên và cán bộ
quản lý trong các cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công an
3. Đổi mới chính sách tài chính đối với cơ sở giáo dục đại học
thuộc Bộ Công An
4. Tạo lập khung thể chế về phân tầng trong các cơ sở giáo dục
đại học thuộc Bộ Cơng an
5. Hồn thiện các quy định về chuẩn đầu ra trong các cơ sở giáo
dục đại học thuộc Bộ Cơng An
6. Hồn thiện thể chế về đánh giá chất lượng giáo dục trong các
cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Cơng An


20

6. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án là cơng trình đầu tiên, nghiên cứu một cách tồn diện,
tập trung vào vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng thực hiện thể chế
QLNN đối với CSGDĐHTBCA nhằm mục đích đề xuất các quan
điểm và giải pháp hồn thiện thể chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA
ở Việt Nam hiện nay. Cụ thể :
Thứ nhất, luận chứng cụ thể và khoa học hơn về nội hàm các nội
dung của thể chế QLNN về GDĐH làm cơ sở cho việc hình thành lý
luận về thể chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA (khái niệm, đặc điểm
và vai trò).
Thứ hai, chứng minh 2 yếu tố cấu thành thể chế QLNN đối với
CSGDĐHTBCA, gồm các quy định pháp luật về QLNN đối với
CSGDĐHTBCA và tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về
QLNN đối với CSGDĐHTBCA với những luận giải thuyết phục.
Hiện nay, chưa có cơng trình nghiên cứu nào ở Việt Nam tiếp cận
theo hướng này.
Thứ ba, từ việc nghiên cứu thực trạng thể chế QLNN đối với
CSGDĐHTBCA cũng như thực tiễn thực hiện trong thời gian qua,
luận án khái quát bức tranh toàn cảnh về thể chế QLNN
CSGDĐHTBCA với những nhận xét, đánh giá có cơ sở khoa học và
thực tiễn.
5


Thứ tư, trên cơ sở xác định yêu cầu, luận án xây dựng các quan
điểm tiếp tục hoàn thiện thể chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA ở
nước ta hiện nay và đề xuất hệ thống các giải pháp tiếp tục hoàn thiện
thể chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA cả về quy định pháp luật

cũng như tổ chức thực hiện các quy định pháp luật trong thực tiễn.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án là cơng trình nghiên cứu trực tiếp và tổng thể vấn đề
thể chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA với mục đích đưa ra các luận
cứ khoa học và những quan điểm, giải pháp về mặt lý luận cũng như
thực tiễn nhằm hoàn thiện thể chế QLNN đối với cơ sở
GDĐHTBCA. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần bổ sung,
hồn thiện lý luận về thể chế thể chế QLNN đối với
CSGDĐHTBCA.
- Luận án góp phần thay đổi nhận thức và hành động trong hoạt
động thực tiễn của các nhà quản lý, các cán bộ công chức, viên chức
và các đối tượng khác tham gia hoặc có liên quan đến QLNN đối với
CSGDĐHTBCA.
- Triển vọng ứng dụng kết quả nghiên cứu:
+ Luận án góp phần bổ sung lý luận thể chế QLNN về GDĐH
nói chung, đối với CSGDĐHTBCA nói riêng.
+ Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập và
nghiên cứu khoa học, là nguồn tư liệu có giá trị để xây dựng và ban
hành các chính sách, chiến lược và hồn thiện thể chế QLNN về
GDĐH nói chung cũng như các CSGDĐHTBCA nói riêng.

phù hợp với yêu cầu mới, thể hiện rõ hiệu lực, hiệu quả trong QLNN,
tuy nhiên vẫn cịn tình trạng văn bản ban hành cịn chậm; thiếu đồng
bộ, còn chung chung, thiếu cụ thể…; Bộ máy QLNN đối với
CSGDĐHTBCA cịn lơi lỏng, chưa có sự phối hợp rõ ràng giữa Bộ
Công an và Bộ GD&ĐT; chất lượng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản
lý còn hạn chế, thiếu… Hạn chế này xuất phát chủ yếu từ nguyên
nhân khách quan đó là việc chuyển đổi quản lý từ tập trung bao cấp
sang bằng pháp luật, nên thể chế khó tránh khỏi những hạn chế, tồn
tại.

Chương 4
HỒN THIỆN THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THUỘC BỘ CÔNG AN
4.1. YÊU CẦU HOÀN THIỆN THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THUỘC BỘ CƠNG AN

Hồn thiện thể chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA cần dáp ứng
các yêu cầu sau:
1. Yêu cầu về chính trị và nghiệp vụ của ngành Công an;
2. Yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước;
3. Yêu cầu đổi mới cơ bản và toàn diện;
4. Yêu cầu xã hội;
5. Yêu cầu hội nhập quốc tế và cách mạng 4.0.
4.2. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THUỘC BỘ CÔNG AN

Thứ nhất, nhằm phát triển GDĐH của ngành;

8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục bảng biểu, phụ lục, luận án kết cấu thành 4 chương, bao gồm:

Thứ hai, phải phù hợp với xu hướng phát triển giáo dục của Việt
Nam và thế giới;

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án.

Thứ ba, phải đặt trong khuôn khổ cải cách hành chính nhà nước
trong lĩnh vực giáo dục đại học;


6

19


rộng, năng lực của cơ quan QLNN không bao quát hết các lĩnh vực
hoạt động.

Chương 2: Những vấn đề lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối
với cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công an.

- Tư duy QLNN đối với CSGDĐHTBCA vẫn còn bị ảnh hưởng
nặng nề của cơ chế cũ. Khuynh hướng quản lý nhà nước về GDĐH
vẫn luôn đi theo hướng tập trung quyền lực, ôm đồm, sự vụ. Việc
phân cấp và giao quyền tự chủ cho các cơ sở GDĐH vẫn còn cầm
chừng. Năng lực cán bộ quản lý chuyên trách về giáo dục đại học, về
số lượng và chất lượng đều không tương xứng với khối lượng công
việc và đối tượng quản lý.

Chương 3: Thực trạng thể chế quản lý nhà nước đối với cơ sở
giáo dục đại học thuộc Bộ Công an.

- Mục tiêu giáo dục toàn diện chưa được hiểu và thực hiện đúng.
Bệnh hình thức, hư danh, chạy theo bằng cấp… chậm được khắc
phục, có mặt nghiêm trọng hơn. Tư tưởng và thói quen bao cấp trong
giáo dục cịn nặng nề làm hạn chế khả năng huy động các nguồn lực
xã hội đầu tư cho giáo dục, đào tạo.
- Việc phân định giữa QLNN với hoạt động quản trị trong các
CSGDĐHTBCA chưa rõ. Công tác quản lý chất lượng, thanh tra,

kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng đúng mức. Sự phối hợp giữa
các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và gia đình chưa chặt chẽ.
Chưa kịp thời tổng kết về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
cho các CSGDĐHTBCA; việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý
giáo dục có mặt cịn hạn chế, chưa theo kịp yêu cầu ngày càng cao
của thực tiễn…
- Bên cạnh đó, nguồn lực quốc gia và khả năng của phần đơng
gia đình đầu tư cho giáo dục cịn thấp so với yêu cầu. Mức chi cho
mỗi người học chưa tương xứng với yêu cầu về chất lượng, chưa phù
hợp ngành nghề và trình độ đào tạo.
Kết luận chương 3
Thể chế QLNN về GDĐH nói chung và thể chế QLNN đối với
CSGDĐHTBCA nói riêng hiện nay khá đầy đủ, toàn diện. Các văn
bản pháp luật thường xuyên được ban hành, thay đổi, bổ sung cho
18

Chương 4: Hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với cơ sở
giáo dục đại học thuộc Bộ Cơng an.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Trong chương này, luận án đã tổng quan các cơng trình nghiên
cứu liên quan đến đề tài theo hai nhóm:
1.1. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THỂ CHẾ
1.2. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THỂ CHẾ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

Trên cở sở khảo cứu các cơng trình trong và ngồi nước có liên
quan đến đề tài, luận án đã:
1.3. ĐÁNH ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN

QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.3.1. Những vấn đề đã được giải quyết
1. Thể chế QLNN và thể chế QLNN đối với CSGDĐH là vấn
đề được quan tâm trên nhiều phương diện khác nhau, vì vậy, số
lượng các cơng trình nghiên cứu về thể chế, thể chế QLNN, thể chế
QLNN đối với CSGDĐH đã có khá nhiều.
2. Cho đến nay, các nghiên cứu đã công bố đã cơ bản đưa ra
được một số quan điểm, khái niệm liên quan đến QLNN, thể chế, thể
chế QLNN về GDĐH...
1.3.2. Những vấn đề chưa được giải quyết
7


Trên thế giới cũng như trong nước, các cơng trình nghiên cứu
đã có những thành cơng nhất định trong giải quyết một số vấn đề liên
quan đến đề tài luận án. Tuy nhiên, nhiều điểm vẫn chưa được làm
rõ, chưa được giải quyết một cách triệt để, còn đang bỏ ngỏ cần tiếp
tục nghiên cứu.
1.3.3. Những vấn đề luận án cần tiếp tục giải quyết
Một là, về phương diện lý luận phải làm rõ: “Thể chế QLNN
đối với CSGDĐHTBCA” với đặc thù về cơ sở pháp lý, bộ máy
quản lý, nội dung quản lý, đối tượng quản lý và cơ chế quản lý như thế
nào? Chỉ rõ vai trò cũng như các yếu tố cấu thành và các yếu tố tác
động đến thể chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA.
Hai là, về phương diện thực tiễn tập trung vào các vấn đề:
Nghiên cứu thực trạng thể chế và thực tiễn thực hiện thể chế QLNN đối
với CSGDĐHTBCA ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra những ưu điểm, nhược
điểm và những bất cập cần phải hoàn thiện.
Ba là, nêu ra những yêu cầu và đề xuất những giải pháp hoàn

thiện thể chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA ở Việt Nam trong bối
cảnh đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế.
Kết luận chương 1
Qua việc phân tích các đề tài, cơng trình nghiên cứu, sách báo
liên quan trực tiếp, gián tiếp đến các nội dung thể chế, thể chế QLNN
đối với GDĐT, luận án khẳng định chưa có cơng trình nào trực tiếp
nghiên cứu về thể chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA và xác định
luận án sẽ kế thừa kết quả nghiên cứu của những cơng trình đi trước,
đánh giá thực trạng hiện nay và tìm ra các giải pháp hiệu quả để hồn
thiện thể chế QLNN đối với GDĐH nói chung và đối với
CSGDĐHTBCA nói riêng.
Chương 2

bản vừa mới ban hành mới có hiệu lực cũng lại phải sửa đổi, bổ sung;
Nhiều quy phạm thiếu tính cụ thể, thiếu tính khả thi nên vừa ban
hành đã phải sửa đổi; Nhiều lĩnh vực hoạt động GDĐH cịn chưa có
văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh; Quy định về mối quan hệ
phối hợp giữa các CSGDĐHTBCA với Công an đơn vị, địa phương
liên kết đào tạo chưa được cụ thể hóa; Thể chế hóa nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học, gắn đào tạo với sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, về bộ máy QLNN về GDĐH: Đội ngũ cán bộ chuyên
trách về GDĐH quá mỏng; Bộ máy QLNN đối với CSGDĐHTBCA
thiếu tính ổn định; Việc phân cơng, phân cấp về QLNN trong GDĐH
giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với Bộ công an và với các địa phương
khơng rõ ràng, cịn chồng chéo.
Thứ ba, về tổ chức thực hiện thể chế: Các chính sách, giải pháp
xã hội hóa giáo dục hiện nay cịn thiên về huy động sự đóng góp của
xã hội, nhân dân mà chưa quan tâm thỏa đáng đến quyền lợi của
người học; Mức giao kinh phí chi thường xuyên, mức học phí,
phương thức phân bổ kinh phí đào tạo sau đại học và nghiên cứu

khoa học, việc cấp vốn đầu tư cho các dự án xây dựng cơ bản … còn
nhiều bất cập; Cơ sở vật chất của phần lớn các CSGDDĐHTBCAn
vẫn ở trong tình trạng yếu kém; Việc xây dựng chương trình, biên
soạn giáo trình; phương pháp dạy – học; kiểm tra, kiểm định; nghiên
cứu khoa học; hội nhập quốc tế cịn có những bất cập.
3.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
- Việc thể chế hoá các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà
nước về phát triển giáo dục và đào tạo còn chậm và lúng túng. Việc
xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch và chương trình
phát triển giáo dục và đào tạo của ngành Công an chưa đáp ứng yêu
cầu của xã hội.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THUỘC BỘ CÔNG AN

- QLNN về GDĐH đang chuyển từ cơ chế quản lý cũ sang cơ chế
quản lý mới đã phát sinh nhiều vấn đề mới trong GDĐH khiến phạm
vi điều chỉnh của thể chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA mở ra quá

8

17


tạo, Bộ Công an, Bộ Nội vụ, Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính)
và trách nhiệm QLNN về giáo dục của UBND cấp tỉnh.
3.3. ĐÁNH GIÁ VỀ THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THUỘC BỘ CÔNG AN

3.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân của ưu điểm

Ưu điểm: Thể chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA trong thời
gian qua có một số ưu điểm sau: Hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật trong GDĐH nói chung và GDĐHTBCA nói riêng liên tục được
xây dựng và bổ sung; Bộ máy QLNN về giáo dục đại học nói chung
và QLNN đối với CSGDĐHTBCA nói riêng tương đối hoàn chỉnh;
Việc tổ chức thực hiện thể chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA được
quan tâm.
Nguyên nhân: i) Sự quan tâm, lãnh đạo sâu sát, kịp thời của
Đảng, Nhà nước trong QLNN về GDĐT nói chung; của Bộ, ngành,
nhất là Bộ Cơng an trong QLNN đối với cơ sở GDĐH trực thuộc nên
hệ thống pháp luật thường xuyên bổ sung, tạo hành lang pháp lý
trong quản lý; ii) Nhận thức của người đứng đầu các cơ sở
GDĐHTBCA ngày càng cao hơn, ý thức được vai trò của thể chế
QLNN về GDĐH trong việc phát triển sự nghiệp giáo dục quốc gia
và của ngành Cơng an. Vì vậy, các các cơ sở GDĐHTBCA ln chủ
động đề xuất, đưa ra chính kiến để góp phần xây dựng hệ thống thể
chế ngày càng hoàn chỉnh, bắt kịp với sự phát triển của các trường
đại học trong nước và trên thế giới; iii) Các cơ quan QLNN về
GDĐT luôn phát huy tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ
nên thể chế QLNN về GDĐH đối với CSGDĐHTBCA được triển
khai đầy đủ, kịp thời trên thực tế.
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
3.3.2.1. Hạn chế
Thứ nhất, về xây dựng thể chế: Việc ban hành văn bản quy phạm
pháp luật chưa đồng bộ; Một số văn bản chậm ban hành; Nhiều văn
16

2.1. QUAN NIỆM VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO
DỤC ĐẠI HỌC THUỘC BỘ CÔNG AN


2.1.1. Quan niệm về giáo dục và giáo dục đại học
2.1.1.1. Giáo dục
Theo Từ điển Giáo dục học (NXB Từ điển bách khoa - 2001),
thuật ngữ giáo dục được định nghĩa là "Hoạt động hướng tới con người
thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những
tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư
tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển
năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn
bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội”
Tại Việt Nam, hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính
quy và giáo dục thường xuyên được tổ chức như sau: Giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
2.1.1.2. Giáo dục đại học
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 6 Luật Giáo dục đại học năm 2012 có
thể hiểu: GDĐH là hình thức tổ chức giáo dục cho các bậc học sau
giai đoạn bậc phổ thơng với các trình độ đào tạo gồm: Đại học, thạc
sỹ, tiến sỹ.
2.1.2. Quan niệm về cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công an
Cơ sở GDĐHTBCA (bao gồm các trường đại học, học viện thuộc
Bộ Công an) là nơi tổ chức các hoạt động giáo dục đào tạo cho các
hệ đại học, thạc sỹ và tiến sỹ nhằm trang bị trình độ học vấn, năng
lực chuyên mơn nghiệp vụ; phẩm chất chính trị, đạo đức, ý thức phục
vụ nhân dân để cung cấp nguồn nhân lực cho ngành Công an, đáp
ứng yêu cầu xây dựng ngành Công an và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
XHCN.
2.1.3. Đặc điểm của cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công an
Thứ nhất, là những đơn vị sự nghiệp công lập, do nhà nước
thành lập và quản lý; Thứ hai, cán bộ quản lý, giảng viên và học
9



viên, sinh viên đều trong biên chế của lực lượng CAND; Thứ ba, mục
đích hoạt động của CSGDĐHTBCA là xây dựng và phát triển nguồn
nhân lực cho ngành Công an. Ngồi ra, các CSGDĐHTBCA có tính
đặc thù chun biệt về chương trình đào tạo, ngành đào tạo: về tài
liệu, giáo trình: về nguồn kinh phí và cơ sở vật chất.
2.1.4. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước đối với cơ
sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công an
2.1.4.1. Khái niệm

3.1.2. Các quy định pháp luật về quản lý nhà nước đối với cơ
sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công an
Các quy định pháp luật về QLNN đối với các CSGDĐHTBCA
bao gồm: quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại
học thuộc Bộ Công an và quy định về bộ máy quản lý nhà nước đối
với cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công an
3.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THUỘC BỘ CÔNG AN

Quản lý nhà nước đối với CSGDĐHTBCA là sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước thông qua pháp luật để
quản lý toàn bộ hoạt động liên quan đến giáo dục, đào tạo của các
học viện, trường đại học thuộc Bộ Công an nhằm thực hiện mục tiêu
giáo dục của quốc gia và ngành Công an.
2.1.4.2. Đặc điểm
- Chủ thể quản lý: Là các cơ quan nhà nước (cơ quan lập pháp,
cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp). Tuy nhiên, chủ thể trực tiếp là
bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở gồm: Chính phủ,
Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Công an, UBND cấp tỉnh (nơi có cơ sở
GDĐHTBCA).

- Đối tượng quản lý: Là hệ thống các CSGDĐHTBCA trên phạm
vi toàn quốc, bao gồm các học viện và các trường đại học như: Học
viện An ninh nhân dân, Học viện Cảnh sát nhân dân, Học viện Chính
trị Cơng an nhân dân, Trường Đại học Phịng cháy, chữa cháy...
- Mục tiêu quản lý: Là việc bảo đảm tuân thủ các qui định pháp
luật trong hoạt động giáo dục của các CSGDĐHTBCA để thực hiện
được mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
cho Ngành và cho xã hội.

3.2.1. Thực hiện các quy định về tổ chức và hoạt động của cơ
sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công an
Hiện nay, các CSGDĐH thuộc Bộ bao gồm: Học viện An ninh
nhân dân; Học viện Cảnh sát nhân dân; Học viện Chính trị CAND;
Học viện Quốc tế; Trường Đại học An ninh nhân dân; Trường Đại
học Cảnh sát nhân dân; Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy và
Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần CAND.
Luận án đã khảo sát, đánh giá thực trạng thể chế QLNN đối với
CSGDĐHTBCA từ các phương diện: thực hiện các quy định về tổ
chức và hoạt động; thực hiện các quy định về hoạt động đào tạo,
nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế; thực hiện các quy định về
quản lý tài chính, cơ sở vật chất; thực hiện các quy định về kiểm định
kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, chun mơn; thực hiện các quy
định về thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật.
3.2.2. Thực hiện các quy định về bộ máy quản lý nhà nước
đối với cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công an

- Nội dung quản lý nhà nước đối với CSGDĐHTBCA bao gồm:
i) Xây dựng, ban hành VBQPPL về GDĐH cũng như chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục đại học của Ngành;


Quản lý nhà nước về GDĐH nói chung (trong đó có GDĐH
trong LLCAND) được thực hiện theo cơ chế phối hợp, phân cấp,
phân công trách nhiệm rõ ràng về chiều dọc và chiều ngang. Nghị
định 115/2010/NĐ-CP Quy định trách nhiệm QLNN về giáo dục chỉ
rõ trách nhiệm QLNN về giáo dục của các Bộ (Bộ Giáo dục và Đào

10

15


nay.
Thể chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA có vai trị quan trọng
trong quá trình phát huy chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan QLNN
cũng như trách nhiệm của các CSGDĐH thuộc Bộ Công an, đồng
thời chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đời sống hiện thực của
mỗi quốc gia.
Đáp ứng yêu cầu của đề tài luận án, chương 2 dành điểm nhấn
vào việc xác định các yếu tố cấu thành thể chế QLNN đối với
CSGDĐHTBCA bao gồm 2 yếu tố: i) Các quy định pháp luật (còn
gọi là nội dung thể chế) và ii) Hoạt động tổ chức thực hiện các quy
định pháp luật (thực hiện thể chế). Bên cạnh đó, luận án cũng quan
tâm đến các yếu tố ảnh hưởng đến thể chế QLNN đối với
CSGDĐHTBCA, đó là: Yếu tố nhận thức; Yếu tố chính trị; Yếu tố
kinh tế - xã hội; Yếu tố hội nhập; Yếu tố nghiệp vụ; Năng lực lập
pháp, lập quy… Đồng thời cũng phân tích các điều kiện bảo đảm
thực hiện thể chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA gồm: Bảo đảm về
pháp lý, bảo đảm về tổ chức bộ máy, bảo đảm về nguồn nhân lực…
Chương 3

THỰC TRẠNG THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THUỘC BỘ CÔNG AN
3.1. THỰC TRẠNG NỘI DUNG THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THUỘC BỘ CÔNG AN

3.1.1. Các văn bản pháp luật làm cơ sở cho tổ chức và hoạt
động của các cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công an
Các văn bản pháp luật làm cơ sở cho tổ chức và hoạt động của
các CSGDĐHTBCA gồm: Hiến pháp năm 1992 và Hiến pháp năm
2013; Luật Giáo dục năm 1998, 2005, 2009 và các văn bản hướng
dẫn; Luật Giáo dục đại học năm 2012 và các văn bản hướng dẫn; Các
văn bản pháp luật liên quan đến lực lượng Công an nhân dân.

14

ii) Tổ chức thực hiện các VBQPPL về GDĐH và chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển GDĐH của Ngành Cơng an.
2.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRỊ CỦA THỂ CHẾ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THUỘC BỘ CÔNG AN

2.2.1. Khái niệm thể chế quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo
dục đại học thuộc Bộ Công an
Thể chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA là hệ thống các quy tắc,
chuẩn mực được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
dưới dạng các VBQPPL để quy định, hướng dẫn thực hiện các nội
dung QLNN đối với CSGDĐHTBCA một cách thống nhất, đảm bảo
mục tiêu đào tạo đại học của quốc gia và của Ngành.
Nói cách khác, thể chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA thực chất
là toàn bộ các quy định pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành nhằm thực hiện sự QLNN đối với các học viện và

các trường đại học thuộc Bộ Công an, bao gồm các quy định về tổ
chức, biên chế, chương trình, giáo trình, tiêu chuẩn, chế độ đối với
giảng viên và sinh viên... Trong luận án này, khái niệm “Thể chế”
được hiểu là từ đồng nghĩa với “Pháp luật”.
2.2.2. Đặc điểm của thể chế quản lý nhà nước đối với cơ sở
giáo dục đại học thuộc Bộ Công an
Thứ nhất, thể chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA là một bộ phận
hợp thành của thể chế QLNN về GDĐT nói chung; Thứ hai, được
quy định trong nhiều văn bản pháp luật có thứ bậc khác nhau do
nhiều chủ thể ban hành; Thứ ba, được bảo đảm thực hiện bằng các
biện pháp giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế; trong đó giáo dục,
thuyết phục là biện pháp đầu tiên và chủ yếu; bên cạnh đó cũng cần
áp dụng cưỡng chế khi thấy cần thiết; Thứ tư, đang trong q trình
hồn thiện và tiếp tục phát triển.
2.2.3. Vai trò của thể chế quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo
dục đại học thuộc Bộ Công an
11


Thể chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA có vai trị trong việc
tạo cơ sở và căn cứ pháp lý cho hoạt động QLNN đối với cơ sở
GDĐHTBCA; góp phần nâng cao chất lượng GDĐH của ngành
Công an; là cơ sở để thống nhất hoạt động và xây dựng mối quan hệ
hợp tác giữa các cơ sở GDĐHTBCA với nhau và với các đơn vị khác
trong ngành.
2.3. CẤU THÀNH THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THUỘC BỘ CÔNG AN

Với quan niệm thể chế là pháp luật, có thể nhận diện thể chế
QLNN đối với CSGDĐHTBCA bao gồm 2 yếu tố: i) Các quy định

pháp luật về QLNN (còn gọi là nội dung thể chế) và ii) Hoạt động tổ
chức thực hiện các quy định pháp luật (còn gọi là thực hiện thể chế)
về QLNN đối với các CSGDĐHTBCA.
2.3.1. Nội dung thể chế quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo
dục đại học thuộc Bộ Công an
- Các quy định về tổ chức và hoạt động của các CSGDĐHTBCA;
- Các quy định về bộ máy QLNN đối với CSGDĐHTBCA;
- Các quy định về thanh tra, kiểm tra đối với CSGDĐHTBCA;
- Các quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố
cáo; - Các quy định về xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đối
với CSGDĐHTBCA.
2.3.2. Tổ chức thực hiện thể chế quản lý nhà nước đối với cơ
sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công an
Tổ chức thực hiện thể chế QLNN đối với đối với CSGDĐHTBCA
là hoạt động có tính định hướng, được tổ chức chặt chẽ, khoa học,
theo một hệ thống thống nhất nhằm đảm bảo cho các nội dung QLNN
đối với CSGDĐHTBCA được triển khai một cách hiệu quả trên thực
tế. Tổ chức thực hiện thể chế QLNN đối với cơ sở GDĐHTBCA
hướng đến các mục đích sau đây: Một là, đảm bảo nguyên tắc “Đảng
lãnh đạo, nhân dân làm chủ và Nhà nước quản lý” trong tổ chức và
12

hoạt động của các CSGDĐHTBCA; Hai là, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ chun mơn, chính trị của các CSGDĐHTBCA.
2.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM
THỰC HIỆN THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC THUỘC BỘ CÔNG AN

2.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thể chế quản lý nhà nước đối
với cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công an

Các yếu tố ảnh hưởng đến thể chế QLNN đối với
CSGDĐHTBCA bao gồm: Yếu tố nhận thức; yếu tố chính trị; yếu tố
kinh tế - xã hội; yếu tố nghiệp vụ; yếu tố truyền thống văn hóa lịch
sử; yếu tố hội nhập quốc tế và yếu tố năng lực lập pháp, lập quy.
2.4.2. Các điều kiện bảo đảm thực hiện thể chế quản lý nhà
nước đối với cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công an
Các điều kiện bảo đảm thực hiện thể chế QLNN đối với
CSGDĐHTBCA bao gồm điều kiện đảm bảo về pháp lý, về tổ chức
bộ máy, về nhân lực và về vật chất.
Kết luận chương 2
Giáo dục - đào tạo có vai trò cực kỳ quan trọng, là sự sống còn
của mỗi quốc gia, là yếu tố nền tảng quyết định chất lượng nguồn
nhân lực, sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước. Vì vậy, giáo
dục - đào tạo nói chung, GDĐHTBCA nói riêng cần thiết có sự quản
lý của Nhà nước.
Thể chế QLNN về GDĐH nói chung và CSGDĐHTBCA nói
riêng mang những đặc điểm của thể chế QLNN nói chung, chịu sự
tác động bởi nhiều yếu tố: chính trị, quốc tế, văn hóa, kinh tế - xã
hội,…
Nhận diện những vấn đề lý luận cơ bản về thể chế QLNN đối với
CSGDĐHTBCA là tiền đề cho việc triển khai đánh giá thực trạng thể
chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA và đề xuất các giải pháp tiếp tục
hoàn thiện thể chế QLNN đối với CSGDĐHTBCA ở Việt Nam hiện
13



×