Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Phân tích quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần bia thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.46 KB, 11 trang )

PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN BIA THANH HĨA

Từ sau khi nền kinh tế Việt Nam bước sang một giai đoạn mới, chuyển
từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước. Sản xuất
kinh doanh đã thực sự trở thành "trận chiến nóng bỏng" với sự cạnh tranh gay
gắt giữa các doanh nghiệp. Điều đó địi hỏi các doanh nghiệp ln luôn phải
đổi mới trong cách quản lý mọi hoạt động sản xuất tại doanh nghiệp mình.
Mỗi một doanh nghiệp đều xây dựng cho mình một quy trình quản lý riêng
nhằm tìm những giải pháp tối ưu để có được sản phẩm có chất lượng cao, thoả
mãn một cách tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng - đó chính là con đường
duy nhất để doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài.
Cơng ty Cổ phần bia Thanh Hóa tiền thân là nhà máy Bia Thanh Hóa, là
doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 220 QĐ/UBTH
ngày 21/02/1989 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa, trải qua 20 năm phát
triển Nhà máy đã từng bước vươn lên thành một doanh nghiệp có uy tín trên
thị trường. Nhà máy luôn luôn đặt mục tiêu chất lượng sản phẩm lên hàng đầu.
Vì hơn bao giờ hết Nhà máy biết rằng khơng chỉ có các doanh nghiệp Việt
Nam, mà cịn có cả các hãng nước ngồi cùng tham gia vào việc cung ứng loại
nước giải khát này trên thị trường. Chính vì vậy mà Cơng ty ln đầu tư vào
việc cải tiến đổi mới công nghệ, trang thiết bị, đào tạo nhân tố con người ...
nhằm nâng cao chất lượng của mình. Trong q trình tìm hiểu thơng tin nhằm
phục vụ hoạt động đầu tư tài chính của mình tơi đã biết được những thơng tin
bổ ích về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong đó có hoạt


động quản trị sản xuất tác nghiệp. Tác giả chọn Cơng ty Cổ phần bia Thanh
Hóa để nghiên cứu theo yêu cầu của chủ đề bài báo.
2. LỰA CHỌN HOẠT ĐỘNG ĐỂ PHÂN TÍCH.
2.1 Mơ hình hoạt động quản trị tại doanh nghiệp:



Trong mơ hình trên phịng KCS là phịng phụ trách kiểm tra chất lượng
sản phẩm. Học viên chọn hoạt động của phịng KCS để phân tích.
2.2 Quy trình hoạt động quản trị chất lượng tại doanh nghiệp:
Chất lượng sản phẩm được quyết định bởi nhiều yếu tố như: ngun vật
liệu, trình độ thiết bị cơng nghệ, trình độ tay nghề cơng nhân...Muốn có sản
phẩm tốt có đủ khả năng bảo đảm chất lượng, thoả mãn nhu cầu của người
tiêu dùng thì cơng việc quản lý chất lượng cần phải được đặt ra. Cơng tác quản
lý chất lượng chính là quản lý những yếu tố có thể ảnh hưởng chất lượng sản


phẩm. Nắm bắt được quan điểm này, nhà máy bia Thanh Hố đã có những
thay đổi lớn trong việc quản lý chất lượng sản phẩm.
Quy trình của Quản lý chất lượng sản phẩm tại công ty như sau:
Bắt đầu từ việc thay đổi tư tưởng chất lượng và quản lý chất lượng cho
đội ngũ cán bộ quản lý. Tiếp theo đó là thực hiện quản lý chất lượng dựa trên
cơ sở quản lý các yếu tố khác.
Về nguyên vật liệu: Hầu hết các nguyên vật liệu được nhập từ nước
ngoài. Malt và Hoahoublon, còn lại là sử dụng nguyên vật liệu trong nước.
Những nguyên vật liệu nhập, đặc biệt từ nước ngoài được kiểm tra chất lượng
một cách cẩn thận, bảo đảm đủ tiêu chuẩn đưa vào quá trình sản xuất. Các
nguyên vật liệu trước khi đưa vào quy trình sản xuất đều được chuẩn bị một
cách kỹ lưỡng từ việc xay xát, làm sạch loại bỏ tạp chất, sàng lọc,...
Về thiết bị cơng nghệ. Trước quy trình sản xuất, khâu kiểm tra an toàn
thiết bị được xem xét một cách cẩn thận tránh những rủi ro có thể xảy ra khi
thực hiện quy trình.
Về con người: Con người được chuẩn bị một cách chu đáo bảo đảm
không xảy ra bất cứ một sai sót gì trong khi thực hiện cơng việc. Do quy trình
cơng nghệ là hiện đại, nên việc chuẩn bị nhân sự được chuẩn bị sao cho phù
hợp với năng lực vận hành và khả năng thao tác.

Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm sau mỗi giai đoạn của quy trình được
thực hiện rất nghiêm túc. Phịng KCS có 8 người nhưng đều là những người
có trình độ tay nghề cao, được tổ chức kiểm tra một cách hợp lý kết hợp chặt
chẽ với các phòng ban khác bảo đảm quản lý chất lượng sản phẩm một cách
hiệu quả nhất.
Có thể đưa ra nhận xét chung về thực trạng quản lý chất lượng ở nhà
máy bia Thanh Hoá như sau:


Về phương diện quản lý chất lượng từng khâu nói riêng đều đảm bảo tốt
cho quá trình hình thành chất lượng sản phẩm tốt. Nhưng ngược lại ta cũng
cần nhìn nhận một số điểm không tốt.
2.3 Một số điểm chưa tốt cịn tồn tại trong quy trình hoạt động quản trị
chất lượng tại doanh nghiệp:
- Sự thiếu đồng bộ trong việc chuẩn bị các thiết bị máy móc bổ sung; tay
nghề của người công nhân trực tiếp với sản xuất nhiều khi được bố trí khơng
phù hợp với u cầu của ( sản xuất ) cơng việc; ...
- Vẫn cịn có những biểu hiện cho sự lơi lỏng việc quản lý chất lượng.
Sự phối hợp thiếu đồng bộ giữa các khâu còn hạn chế, chưa chặt chẽ. Việc tổ
chức lao động vẫn chưa phát huy hết khả năng sáng tạo trong công việc của
mỗi cá nhân. khâu kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu tuy đã có cố gắng, song
vẫn cịn có những phế phẩm xuất hiện trong quy trình sản xuất. Điều này, có
ảnh hưởng tới cơng tác tiêu thụ, đặc biệt là xây dựng các chương trình quảng
cáo xúc tiến tiêu thụ khó khăn, bởi nhãn hiệu sản phẩm vẫn chưa thực sự hấp
dẫn sự chú ý của người tiêu dùng.
- Các cơng nhân cịn chưa thực sự quan tâm nhiều đến chất lượng sản
phẩm, nhiều khi họ chỉ đảm bảo song công việc mà không chú ý tới việc có
thực hiện theo đúng quy trình hay khơng.
- Bên cạnh việc tăng cường đầu tư vào máy móc thiết bị, đội ngũ công
nhân tuy được đào tạo và được hướng dẫn sử dụng máy móc thiết bị hiện đại

song khả năng vận hành máy móc vẫn cịn hạn chế, chỉ dừng lại ở việc chấp
hành quy trình và phương pháp công nghệ, mà vẫn chưa phát huy được khả
năng sáng tạo, cải tiến chúng cho phù hợp với điều kiện của công ty. Đồng
thời đội ngũ công nhân vẫn chưa chính thức rõ vai trị của họ trong việc quản
lý chất lượng sản phẩm. Vì vậy, họ coi việc này là của nhà quản lý hay cán bộ


phịng KCS. Điều đó, ảnh hưởng khơng những trong từng bộ phận, mà cịn
ảnh hưởng tới sự phối hợp (nhóm chất lượng) của từng cơng nhân, từng bộ
phận trong tồn bộ quy trình sản xuất.
2.4 Giải pháp thực hiện để cải thiện các nhựơc điểm trên:
Để quản lý chất lượng tốt, thì ngay từ khâu đầu là nghiên cứu, thiết kế
sản phẩm cho đến khi bán được hàng cần phải thực hiện một cách đầy đủ và
chặt chẽ. Các biện pháp cụ thể có thể được thực hiện trong Nhà máy Bia
Thanh Hố.
- Thay đổi cách nhìn nhận của cán bộ, công nhân viên của nhà máy về
chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm. Điều này cho phép kiểm tra, đánh
giá chính xác về sản phẩm, mức độ cho phép và nguyên nhân dẫn đến sự sai
sót của sản phẩm.
- Thiết lập hệ thống các chỉ tiêu chất lượng cho từng khâu, từng bộ phận.
Đây là căn cứ để xác định sự phù hợp của sản phẩm theo thiết kế, công thức
sản xuất. Là cơ sở cho việc tăng cường kiểm tra, giám sát các bộ phận, các
khâu trong quy trình sản xuất.
- Tổ chức tốt cơng tác quản lý chất lượng thơng qua việc thành lập các
nhóm chất lượng trong từng khâu, từng giai đoạn công việc. Nhóm chất lượng
là một nhóm người lao động cùng làm công việc giống nhau một cách đều đặn
và tự nguyện nhằm xác minh phân tích và giải quyết các vấn đề liên quan đến
chất lượng sản phẩm hay xử lý các vấn đề trục trặc ở các công đoạn, quá trình
chế tạo, chế biến sản phẩm. Mỗi nhóm được thành lập từ 3 - 15 người tham
gia một cách tự nguyện bao gồm: Các thành viên, người lãnh đạo, người hỗ

trợ hoặc điều phối và ban quản lý. Hoạt động của nhóm chất lượng được thực
hiện một cách đều đặn tập trung vào việc xác minh phân tích, giải quyết
những vấn đề có liên quan đến cơng tác và đề xuất, kiến nghị những giải pháp


cho ban quản lý, hoặc tự thực hiện các giải pháp nếu điều kiện có thể. Điều
này cho phép giảm tỷ lệ phế phẩm ở các công đoạn sản xuất đồng thời thúc
đẩy cải tiến kỹ thuật, quy trình cơng nghệ, nâng cao được chất lượng sản
phẩm, trong khi chi phí bỏ ra để đào tạo kiến thức cho nhóm chất lượng là
không đáng kể, mà lại làm tăng doanh thu cho nhà máy từ việc nâng cao tỷ lệ
chính phẩm.
3. NHỮNG LOẠI LÃNG PHÍ TRONG BẢY LOẠI LÃNG PHÍ THEO
MƠ HÌNH LEAN ĐANG TỊN TẠI Ở DOANH NGHIỆP.
Lean Manufacturing (tạm dịch là Sản Xuất Tinh Gọn) là một nhóm
phương pháp, hiện đang được áp dụng ngày càng rộng rãi trên khắp thế giới,
nhằm loại bỏ lãng phí và những bất hợp lý trong quy trình sản xuất, để có chi
phí thấp hơn và tính cạnh tranh cao hơn cho nhà sản xuất. Sau khi phân tích
việc áp dụng phương pháp sản xuất Lean vào cơng ty bia Thanh Hố, công ty
hiện tại đang gặp 5 trong số 7 lãng phí được liệt kê theo mơ hình Lean.
3.1. Lãng phí do sản xuất thừa (Over-production) – do sự thiếu đồng nhất
giữa bộ phận quản lý và bộ phận sản xuất gây ra việc sản xuất các sản phẩm
thừa so với nhu cầu của khách hàng.
3.2. Lãng phí do Tồn kho (Inventory): Do chưa quan tâm đúng mức tới công
tác dự báo vào quản lý hàng tồn kho nên dự trữ quá mức cần thiết về nguyên
vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm. Lượng tồn kho phụ trội dẫn đến chi
phí tài chính cao hơn về tồn kho, chi phí bảo quản cao hơn và tỷ lệ khuyết tật
cao hơn.
3.3. Lãng phí do Chờ đợi (Waiting) – Chờ đợi là thời gian cơng nhân hay
máy móc nhàn rỗi bởi sự tắc nghẽn hay luồng sản xuất trong xưởng thiếu hiệu
quả. Thời gian trì hỗn giữa mỗi đợt chế biến sản phẩm cũng được tính đến.



Việc chờ đợi làm tăng thêm chi phí đáng kể do chi phí nhân cơng và khấu hao
trên từng đơn vị sản lượng bị tăng lên.
3.4. Thao tác (Motion) – Bất kỳ các chuyển động tay chân hay việc đi lại
không cần thiết của các công nhân không gắn liền với việc sản xuất sản phẩm.
Chẳng hạn như việc đi lại khắp xưởng để tìm dụng cụ làm việc hay thậm chí
các chuyển động cơ thể khơng cần thiết hay bất tiện do quy trình thao tác được
thiết kế kém làm chậm tốc độ làm việc của công nhân.
3.5. Lãng phí do di chuyển: Do hạn chế về bố trí mặt bằng sản xuất nên hiện
nay, công ty đang sử dụng mặt bằng là nhà xưởng chật hẹp, bố trí phối hợp
các bộ phận chưa thuận lợi, thời gian dịch chuyển để phối hợp làm việc giữa
các bộ phận còn kéo dài.
4. CÁCH LOẠI BỎ NHỮNG LOẠI LÃNG PHÍ ĐĨ.
 Áp dụng công Phương pháp 5S: Bao gồm một số các hướng dẫn về tổ
chức nơi làm việc nhằm sắp xếp khu vực làm việc của công nhân và tối ưu
hiệu quả công việc.
1. Sàng lọc (Sort) – Phân loại những gì cần thiết và những gì khơng cần thiết
để những thứ thường được cần đến ln có sẵn gần kề và thật dễ tìm thấy.
Những món ít khi hay không cần dùng đến nên được chuyển đến nơi khác hay
bỏ đi.
2. Sắp xếp (Straighten/Set in order) – Sắp xếp những thứ cần thiết theo thứ tự
để dễ lấy. Mục tiêu của yêu cầu này là giảm đến mức tối thiểu số thao tác mà
công nhân thực hiện cho một cơng việc. Ví dụ, hộp cơng cụ cho cơng nhân
hay nhân viên bảo trì có nhu cầu cần sử dụng nhiều công cụ khác nhau. Trong
hộp công cụ, từng dụng cụ được xếp ở một nơi cố định để người sử dụng có
thể nhanh chóng lấy được cơng cụ mình cần mà khơng mất thời gian tìm kiếm.


Cách sắp xếp này cũng có thể giúp người sử dụng ngay lập tức biết được dụng

cụ nào đã bị thất lạc.
3. Sạch sẽ (Scrub/Shine) – Giữ các máy móc và khu vực làm việc sạch sẽ
nhằm ngăn ngừa các vấn đề phát sinh do vệ sinh kém. Trong một số ngành,
bụi bẩn là một trong những tác nhân chính gây lỗi cho bề mặt hay nhiễm bẩn
màu trên sản phẩm. Để tăng ý thức về mức độ bụi bẩn, một số công ty cho sơn
nơi làm việc và thiết bị với màu sáng đồng thời tăng độ chiếu sáng nơi làm
việc.
4. Sẵn sàng (Stabilize/Standardize) – Đưa 3 công việc trên trở thành việc áp
dụng thường xuyên bằng cách quy định rõ các thủ tục thực hiện các công việc
sàng lọc, sắp xếp và giữ sạch sẽ.
5. Sâu sát (Sustain) – Khuyến khích, truyền đạt và huấn luyện về 5S để biến
việc áp dụng trở thành một phần văn hoá của cơng ty. Ngồi ra việc duy trì
cũng bao gồm phân cơng trách nhiệm cho một nhóm giám sát việc tuân thủ
các quy định về 5S.
 Nâng cao năng lực công tác dự báo hàng tồn kho để xác định mức
hàng tồn kho hợp lý: công ty cần phải áp dụng các phương pháp dự báo dựa
trên số liệu hàng tồn kho các năm trước nhằm dự báo lượng tồn kho hợp lý
cho năm tiếp theo. Do đặc thù sản xuất có tính mùa vụ nên cơng tác dự báo rất
quan trọng.
 Chuẩn Hố Quy Trình: Các quy trình và hướng dẫn sản xuất được qui
định và truyền đạt rõ ràng đến mức hết sức chi tiết nhằm tránh sự thiếu nhất
quán và giả định sai về cách thức thực hiện một cơng việc. Mục tiêu của việc
chuẩn hố là để các hoạt động sản xuất luôn được thực hiện theo một cách
thống nhất, ngoại trừ trường hợp quy trình sản xuất được điều chỉnh một cách
có chủ ý. Khi các thủ tục quy trình khơng được chuẩn hố ở mức độ cao, các


cơng nhân có thể có những ý nghĩ khác nhau về cách làm đúng cho một thủ
tục quy trình và dễ đưa đến các giả định sai. Mức độ chuẩn hố cao về quy
trình cũng giúp các cơng ty mở rộng sản xuất dễ dàng hơn nhờ tránh được

những gián đoạn có thể gặp phải do thiếu các quy trình được chuẩn hố.
 Truyền Đạt Quy Trình Chuẩn cho Nhân Viên: Các hướng dẫn công việc
chuẩn hiện nay mới chỉ ở dạng văn bản nên xem xét đưa các hướng dẫn bao
gồm cả hình ảnh, các bảng hiển thị trực quan và thậm chí cả các ví dụ. Thường
các nhân viên rất ít chịu đọc các tài liệu hướng dẫn sản xuất bằng văn bản
nhàm chán vì vậy các bảng hiển thị trực quan và ví dụ thực tế có hình ảnh nên
được sử dụng càng nhiều càng tốt. Các hướng dẫn nên rõ ràng và chi tiết,
nhưng đồng thời được trình bày theo cách giúp nhân viên thật dễ hiểu và liên
quan mật thiết đến đều họ cần biết. Công nhân với mức học vấn thấp sẽ thấy
các bảng hiển thị bằng hình ảnh dễ hiểu hơn so với các tài liệu văn bản.
 Giám sát chặt chẽ khâu thiết kế sản phẩm: một trong những nguyên
nhân chính gây ra lãng phí là do các sản phẩm thừa, sản phẩm không đạt yêu
cầu khách hàng. Nguyên nhân chủ yếu là bộ phận thiết kế đôi khi chưa hiểu rõ
nhu cầu khách hàng. Do vậy, công ty cần giám sát chặt chẽ khâu thiết kế sản
phẩm.
 Kiểm tra chất lượng hay làm đúng ngay từ đầu: Chất lượng nên được
đưa vào quy trình sản xuất để khuyết tật khơng có điều kiện phát sinh – hay
một khi xuất hiện sẽ ngay lập tức bị phát hiện.
5. KẾT LUẬN
Chất lượng sản phẩm là một phạm trù kinh tế - kỹ thuật phức tạp chịu
ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau. Tuy nhiên, đây là yếu tố quan trọng
tác động không chỉ tới q trình tiêu thụ sản phẩm, mà nó cịn có ý nghĩa


quyết định tới sự tồn tại và phát triển của nhiều doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường.
Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, đặc biệt là khi
Việt Nam tham gia các khối kinh tế trong khu vực và trên thế giới đó là đổi
mới nhận thức về chất lượng sản phẩm và quá trình quản lý chất lượng sản
phẩm. Tuy nhiên, qúa trình thay đổi nhận thức về quản lý chất lượng sản phẩm

không phải dễ dàng giải quyết được. Nó địi hỏi phải có sự đầu tư thích đáng
khơng chỉ trong việc cải tiến, mua sắm thiết bị máy móc mà cịn cả trong đầu
tư, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức và năng lực chuyên môn của cán
bộ, công nhân viên. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm trong một doanh
nghiệp cần phải có sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng từ cấp lãnh đạo, quản lý
cho tới các công nhân viên của Nhà máy. Không chỉ dừng lại ở phạm vu
doanh nghiệp các cơ quan, các bộ ngành và các chính sách kinh tế của Nhà
nước cần phải phối hợp, hỗ trợ và động viên được các doanh nghiệp nâng cao
chất lượng sản phẩm của mình.
Qua thời gian nghiên cứu và tìm hiểu Nhà máy bia Thanh Hóa đã giúp
em rất nhiều trong việc làm sáng tỏ những lý luận đã được trang bị tại trường.
Cùng với kiến thức lý luận cộng với tìm hiểu thực tiễn tại Nhà máy, em đã
mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao và hoàn thiện sản phẩm
giảm bớt các lợi lãng phí khơng cần thiết. Lời cuối em xin bày tỏ lời cảm ơn
tới các thầy, cô cũng như các cán bạn cùng lớp đã giúp em hoàn thành bài viết
này.

Hà Nội, ngày 22 tháng 08 năm 2009
Học viên: Đỗ Dương Công
Tài liệu tham khảo:


-

Tài liệu môn học “Quản trị Sản xuất và Tác nghiệp” trong chương trình
GaMBA của Đại học Griggs – Hoa Kỳ.

-

Cuốn “Tổ chức sản xuất và quản trị doanh nghiệp” của nhóm tác giả: Harold T.

Amrin, John A. Ritchey, Colin L. Moodie và Joseph F. Kmec – NXB Thống Kê.

-

Cuốn ‘Chiến lược và kế hoạch của giám đốc mới” – Tác giả: Th.S Nguyễn Văn
Dung – NXB Giao Thông Vận Tải – 2009.

-

www.business.gov.vn

-

www.managementhelp.org/quality/tqm/tqm.htm

-

www.questia.com



×