Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Các yếu tố hoạt động bên ngoài tác động đến hoạt động sản xuất và tác nghiệp hiện nay của công ty cổ phần sông đà 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.16 KB, 18 trang )

CÁC YẾU TỐ HOẠT ĐỘNG BÊN NGOÀI TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ TÁC NGHIỆP HIỆN NAY CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN SÔNG ĐÀ 9
Trong quá trình học tập với sự truyền đạt của giảng viên, sau khi nghiên cứu
môn học quản trị sản xuất và tác nghiệp, tham khảo các tài liệu và thông tin liên
quan trên internet, tôi xin lựa chọn nội dung bài tập cá nhân về các vấn đề quản
trị sản xuất và tác nghiệp tại Công ty cổ phần Sông Đà 9 - Tổng công ty Sông
Đà nơi tôi đã từng làm việc.

Nội dung báo cáo tập trung chủ yếu nghiên cứu về các vấn đề sau:

+ Giới thiệu quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần Sông đà 9.
+ Các yếu tố hoạt động bên ngoài tác động đến hoạt động sản xuất và tác nghiệp
hiện nay của Công ty cổ phần Sông Đà 9.
+ Ưu tiên cạnh tranh thích hợp nhất cho Công ty cổ phần Sông Đà 9.
+ Xác định các điều kiện cần thiết bên trong của Công ty cổ phần Sông Đà 9 để
thực hiện các ưu tiên này.
+ Hệ thống sản xuất và tác nghiệp sẽ đóng góp như thế nào vào việc đạt được
các ưu tiên cạnh tranh này.
+ Các rào cản có thể gặp phải trong quá trình triển khai chiến lược cạnh tranh.

1


Báo cáo

1. Lịch sử hoạt động của Công ty

1.1 Những sự kiện quan trọng:
Công ty cổ phần Sông Đà 9 là đơn vị thành viên của Tổng công ty Sông Đà,


được thành lập theo quyết định số 128A/BXD/TCLĐ ngày 20/03/1993 của Bộ
trưởng Bộ xây dựng.
Chuyển đổi sở hữu thành công ty cổ phần: Ngày 18/11/2005 theo quyết định số
2159/QĐ-BXD; ngày 04/01/2006 Công ty chính thức hoạt động theo mô hình
Công ty cổ phần theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 0103010465 do Sở
kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà nội cấp lần đầu, thay đổi lần thứ nhất ngày
22/11/2006, thay đổi lần thứ hai ngày 22/08/2007 và thay đổi lần thứ 3 ngày
23/11/2007 với số vốn điều lệ là 150.000.000.000,đồng (Một trăm năm mươi tỷ
đồng).
Niêm yết : Cổ phiếu của Công ty cổ phần Sông đà 9 đang giao dịch tại trung tâm
giao dịch chứng khoán Hà Nội với mã SD9.
1.2 Quá trình phát triển:
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ
điện, bưu điện, hạ tầng kỹ thuật, đường dây và trạm biến thế điện.
+ Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng đô thị và công nghiệp.

2


+ Dịch vụ tư vấn xây dựng và đấu thầu các công trình.
+ Khai thác mỏ, sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Nhận thầu thi công bằng phương pháp khoan nổ mìn.
+ Đầu tư xây dựng, vận hành khai thác và kinh doanh các nhà máy điện , nhà
máy xi măng.
+ Chế tạo, lắp đặt các cấu kiện cơ khí, xây dựng, phụ tùng ô tô, phụ tùng máy
xây dựng và xe máy.
+ Dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng ô tô, xe máy, các loại máy xây dựng.
+ Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị công nghệ xây dựng.
+ Kinh doanh vận tải hàng hoá, xăng, dầu, mỡ, bất động sản và văn phòng cho

thuê.
+ Nhận uỷ thác đầu tư của các tổ chức và cá nhân
- Tình hình hoạt động: Năm 2008 Công ty đã hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế chủ
yếu do Đại hội đồng cổ đông đề ra. Sản xuất kinh doanh có lãi, lợi nhận 57,441
tỷ đồng đạt 163,4% kế hoạch năm, đảm bảo việc làm cho nguời lao động với
mức thu nhập bình quân hơn 4 triệu đồng/người/tháng. Đã hoàn thành các mục
tiêu tiến độ tại các công trình trọng điểm như thuỷ điện Sơn La, Nậm Chiến, Sử
pán 2, đặc biệt trong năm Công ty đã hoàn thành thắng lợi mục tiêu chống lũ
năm 2008 công trình thuỷ điện Sekaman3 tại nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân
Lào.
1.3 Định hướng phát triển:
- Các mục tiêu chủ yếu Công ty trong năm 2009:

3


+ Đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động đạt 4,2 triệu
đồng/người/tháng; sản xuất kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận đạt 57 tỷ đồng.
+ Giữ vững danh hiệu một Công ty mạnh, có năng lực cạnh tranh với nhiều
ngành nghề nhiều sản phẩm có chất lượng cao.
+ Củng cố và hoàn thiện hệ thống quản trị sản xuất và tác nghiệp một cách tối
ưu nhất.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật năng động, có năng lực và trình độ
cao, đội ngũ công nhân giỏi.
- Chiến lược phát triển trung và dài hạn:
Chiến lược phát triển của công ty đến năm 2015 là: lấy thi công cơ giới
làm chính, lấy hiệu quả kinh tế làm nền tảng cho sự phát triển bền vững. Tiếp
tục đầu tư cá dự án thuỷ điện vừa và nhỏ, đầu tư phát triển nhanh sản phẩm cơ
khí, lắp máy, nhà ở, khu đô thị và dịch vụ khác,... Chủ động phát huy mọi nguồn
lực để nâng cao sức cạnh tranh trong xu thế hội nhập, đảm bảo đủ việc làm và

không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
Định hướng phát triển thị trường của Công ty cụ thể là:
+ Tiếp tục đảm nhận nhiệm vụ thi công xây lắp các công trình thuỷ điện lớn của
đất nước do Tổng công ty Sông Đà đầu tư xây dựng hoặc làm Tổng thầu xây lắp.
+ Đầu tư xây dựng kinh doanh các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ .
+ Đầu tư kinh doanh xi măng, vật liệu, sản phẩm bê tông phục vụ xây dựng.
+ Đầu tư kinh doanh một số sản phẩm cơ khí phục vụ xây lắp và cung cấp các
dịch vụ cơ khí sữa chữa.
+ Tìm kiếm cơ hội đầu tư vào lĩnh vực bất động sản.
4


2. Các yếu tố hoạt động bên ngoài tác động đến hoạt động sản xuất và tác
nghiệp hiện nay của Công ty cổ phần Sông Đà 9

2.1 Các yếu tố vĩ mô:
- Môi trường pháp lý: hệ thống pháp luật của Việt Nam đang ngày càng hoàn
thiện nó giúp cho các Công ty nói chung và Công ty cổ phần Sông Đà 9 nói
riêng có hành lang pháp lý trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2009
với hiệu lực của Nghị định 09/2009/NĐ/CP ngày 05/2/09 về việc ban hành quy
chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước và quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào
doanh nghiệp khác; Nghị định 12/2009/NĐ-CP tháng 02/09 về việc quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình do Chính phủ ban hành đã yêu cầu các doanh
nghiệp phải xem xét lại các quy trình quản lý nội bộ và các quy định khác cho
phù hợp.
- Các chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ như: chính sách giá(điện,gas,
xăng dầu, vật liệu xây dựng,...tăng cao), tiền lương (tăng tiền lương tối thiểu),
chính sách về các gói kích cầu, hạn chế lạm phát, thuế nhập khẩu, chính sách
tiền tệ, khả năng cung cấp tín dụng, lãi suất, hổ trợ lãi xuất cho các doanh
nghiệp... của Chính phủ cũng đã có tác động đến cả các nhân tố đầu vào, đầu ra

của Công ty
Các chương trình hợp tác song phương, đa phương của Chính phủ Việt Nam với
các Quốc gia như Lào, Campuchia... về việc phát triển năng lượng và hạ tầng kỹ
thuật tác động đến Công ty về chiến lược phát triển và huy động nguồn nhân lực
bao gồm cả cán bộ quản lý có trình độ giỏi và công nhân bậc cao.

5


2.2 Các yếu tố vi mô:
- Sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ(bao gồm cả đối thủ hiện tại và đối
thủ tiềm tàng): Cùng với xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, với
chiến lược phát triển đa ngành của các Tập đoàn kinh tế và các Tổng công ty đã
và đang mở rộng lĩnh vực hoạt động sang thuỷ điện, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật khu đô thị như: Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam, VIMECO,
VINACONEC, LICOGI, CAVICO…
Bên cạnh đó các công ty thành viên Tổng công ty Sông Đà về cơ bản đã hoàn
thành việc cổ phần hóa trong năm 2007 và 2008, do đó không còn cơ chế phân
việc, chỉ định thầu các công trình mà các công ty trong Tổng công ty đều phải
tham gia đấu thầu hoặc chào giá cạnh tranh đối với các công trình do Tổng công
ty đầu tư.
Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến việc Công ty phải cân nhắc kỹ khi lựa chọn
phương án cạnh tranh và các quyết định về giá.
- Từ phía các nhà cung cấp: Bên cạnh lợi thế có nhiều nhà cung cấp, có những
chính sách khách hàng giúp cho Công ty có nhiều quyền lựa chọn nhà cung cấp
các nguyên liệu đầu vào, các nhà cung cấp ngày càng có nhiều yêu cầu hơn đối
với Công ty như phải có bảo lãnh thanh toán khi mua hàng, mua hàng trả truớc,
lượng đặt hàng chính xác, đối với một số mặt hàng đặc chủng còn phải đặt hàng
từ trước…(ví dụ nh ưhiện nay khi mua thép xây dựng Công ty phải có bảo lãnh
thanh toán của ngân hàng, thời hạn thanh toán 15 ngày/lần, trong khi đó trước

đây có thể mua trả chậm 60 ngày) Điều này yêu cầu Công ty phải xem xét cẩn
trọng khi ra các quyết định về dụ báo nhu cầu, dự trữ hàng tồn kho, kế hoạch tín
dụng…
- Từ phía các khách hàng của công ty: Khách hàng của Công ty (không còn
quan niệm: nhanh, nhiều, tôt, rẻ) mà ngày càng có nhiều lựa chọn, ngày càng có
những yêu cầu khắt khe hơn về chất lượng sản phẩm, thời gian thi công các
6


công trình, thời gian cung cấp các sản phẩm dịch vụ: trước đây khi xây dựng
một nhà máy thuỷ điện như Sêsan3 công suất 220MW thì mất 5 năm nhưng giờ
đây với công trình tương tự khách hàng yêu cầu tối đa 3 năm, chất lượng yêu
cầu cao hơn, đáp ứng nhiều nhu cầu hơn của khách hàng ngoài chức năng sản
xuất điện còn khai thác về tiềm năng du lịch, thuỷ lợi, môi trường, an sinh xã
hội…Điều này đòi hỏi Công ty phải xem xét kỹ từ đưa ra giải pháp thiết kế, thi
công, lựa chọn thiết bị, nhân lực, phương án tái định cư…triển khai lập kế
hoạch, tổ chức mặt bằng thi công, thuê nhân công…
- Sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ thông tin: cho
phép sử dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trong công nghệ xây dựng(cốp
pha trượt thi công nhà cao tầng– VINACONEC); sử dụng vật liệu mới (vật liệu
nhẹ, vật liệu thông minh, vật liệu có nhiều tính năng, vật liệu thân thiện với môi
trường..), phương pháp thi công đập vòm - thuỷ điện Nậm Chiến lần đầu tiên áp
dụng tại Việt Nam, các loại xe vận chuyển trọng tải lớn 50-70 tấn, máy khoan
hầm nghiêng hiện đại nhập khẩu từ các nước Bắc âu mà từ trước đến nay ở Việt
Nam chưa có, các phần mềm tin học về quản trị,…Từ đó đòi hỏi Công ty phải
có kế hoạch về tổ chức bộ máy quản lý, vận hành , kế hoạch đào tạo cán bộ quản
lý, công nhân vận hành; các kế hoạch về nguồn vốn…
- Nhu cầu chất xám, lao động có trình độ cao ngày càng được các tập đoàn
kinh tế và tổng công ty săn lùng: do đó để đáp ứng yêu cầu công việc Công ty
đang ngày càng phải trả giá cao hơn làm cho chi phí nhân công và chi phí quản

lý có xu hướng tăng cao.
- Đặc thù của ngành xây dựng và sản phẩm là các công trình thuỷ điện: các
công trình thuỷ điện thường xây dựng ở những vùng sâu vùng xa, có điều kiện
kinh tế xã hội không thuận lợi do đó việc thu hút lực lượng lao động đang hết
sức khó khăn, vì thế Công ty thường xuyên điều chỉnh các chính sách về tiền
lương và nhân sự để thu hút lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu do đó chi phí
tiền lương và thuê nhân công tăng cao.
7


- Sự khan hiếm nguồn nguyên vật liệu đầu vào: ngày càng có xu hướng cạn
kiệt các nguồn nguyên vật liệu: than, dầu mỏ và các vật liệu sản xuất từ chúng
làm giá cả có xu hướng tăng cao, buộc các doanh nghiệp nói chung cũng như
Công ty nói chung phải xem xét đến việc quản lý định mức sử dụng vật tư vật
liệu, định mức dự trữ, cải tiến quy trình sản xuất…nhằm sử dụng tiết kiệm chi
phí vật liệu đầu vào…
- Các mối đe dọa khác: Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển với xu thế hội
nhập, các ngân hàng, tập đoàn tài chính cũng sẵn lòng đầu tư vào các ngành
nghề mà công ty đang theo đuổi hoặc đưa ra các điều kiện khi cho doanh nghiệp
vay vốn hoặc sử dụng các công cụ tài chính của họ.

3. Ưu tiên cạnh tranh thích hợp nhất cho Công ty cổ phần Sông Đà 9.

Với bề dày kinh nghiệm của Công ty trải qua các công trình trọng điểm của đất
nước và bối cảnh chung của nền kinh tế Việt nam cũng như môi trường cạnh
tranh trong ngành xây dựng, năng lượng trong giai đoạn hiện nay theo kiến thức
đã học kết hợp với thực tiễn, quan điểm của tôi ưu tiên cạnh tranh thích hợp nhất
cho Công ty cổ phần Sông Đà 9 cần tập trung vào 2 chiến lược, đó là:

3.1 Cạnh tranh bằng sự khác biệt:


Muốn giữ vững danh hiệu một công ty mạnh(đã có thương hiệu) có năng lực
cạnh tranh đòi hỏi Công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng công trình,

8


rút ngắn thời gian thi công, làm thoả mãn và hài lòng khách hàng ở mức cao
nhất.
Điểm nhấn để tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh của Công ty trong ngành xây
dựng đặc biệt là xây dựng thuỷ điện đó là:
- Thiết kế biện pháp tổ chức thi công tối ưu(sản phẩm) : Công ty cần xây dựng
đội ngũ cán bộ thiết kế có bề dày kinh nghiệm về thiết kế, thi công hiện trường,
có đầu óc tổ chức, có tư duy sáng tạo, nhiệt tình, tâm huyết, có như vậy mới tạo
ra một sản phẩm có tính thực tiễn cao tạo điều kiện thi công dứt điểm, nâng cao
hiệu suất sử dụng của máy móc thiết bị và nhân lực.
- Khả năng thi công tập trung với cường độ cao: Khi cần Công ty có thể điều
phối và huy động huy động cùng một lúc năng lực thi công (bao gồm cả thiết bị
và nhân lực) từ các công trường khác để tập trung thi công cao độ ở một
điểm(một công trình) nào đó trong một thời gian ngắn nhất định.
- Khả năng thi công dứt điểm, thời gian thi công luôn đạt và vượt trước tiến độ:
Công ty cần tổ chức bộ máy thi công dứt điểm từng hạng mục công trình, tuân
thủ trình tự và yêu cầu trong thiết kế biện pháp tổ chức thi công đã đưa ra, tránh
thời gian chờ đợi của máy móc thiết bị và nhân công.
- Khả năng thi công liên tục trong thời gian dài, thi công trong điều kiện khó
khăn: Khi cần Công ty phải huy động và động viên anh em cán bộ công nhân
viên làm việc 3 ca (4kíp) liên tục ngay kể cả trong khi điều kiện mùa mưa bão,
dịp lễ tết, phát động những chiến dịch thi công dài ngày để đạt mục tiêu tiến độ
đã đặt ra đặc biệt là các công trình trọng điểm quốc gia như thuỷ điện Sơn La.
Điều này thực tế đã cho thấy nhiều tổng công ty khác cũng tham gia xây dưng

thuỷ điện có nhiều trang thiết bị nhưng không làm được, đã có những thất bại ở
một số công trình và đã phải nhờ đến Sông Đà chi viện.

9


- Thi công bằng phương pháp đặc biệt với các trang thiết bị chuyên dùng, hiện
đại cho năng suất cao: Bằng kinh nghiệm sẵn có, với các trang thiết bị hiện đại
đang có, Công ty tiếp tục đầu tư thêm thiết bị và một số dây chuyền thi công
khác cho động bộ như dây chuyền sản xuất đá dăm, thi công bê tông đầm lăn,
sản xuất vữa bê tông nhằm tạo ra dây chuyền sản xuất đồng bộ, khép kín, tạo thế
chủ động trong thi công các công trình, đáp ứng tiến độ.
- Thực hiện chế độ giao ban điều độ công việc theo từng ca ngay tại hiện trường
thực hiện nghiêm túc việc trực lãnh đạo đối với ca 3 để kịp thời giải quyết các
vướng mắc, các yêu cầu của công việc, kiểm tra đôn đốc công việc trong đảm
bảo thời gian làm việc và năng suất lao động.
- Liên tục đào tạo cán bộ quản lý có trình độ cao, cử đi học các lớp MBA, đào
tạo cán bộ nguồn làm Tiến sĩ tại Anh quốc, xây dựng đội ngũ công nhân vận
hành có trình độ cao tâm huyết với công ty, có trách nhiệm trong công việc, giữ
gìn và bảo quản xe máy thiết bị tốt.
- Xây dựng một môi trường làm việc thuận lợi, tạo một nét văn hoá doanh
nghiệp riêng có – “văn hoá Sông Đà” có một chính sách ưu đãi đối với những
cán bộ quản lý có nhiều năm cống hiến ở những công trình xa, điều kiện khó
khăn; những cán bộ trẻ sẵn sàng đi làm việc tại các công trình xa bên nước
CHDCND Lào, vì nguồn nhân lực chính là tài sản của doanh nghiệp. Điều này
lý giải tại sao công nhân Sông Đà có sức chịu đựng gian khổ hơn công nhân ở
các công ty khác trên cùng một công trường, ít bỏ về hơn, nhiệt tình làm việc
hơn, tâm huyết hơn.
- Có thể chủ động ứng vốn ra thi công đối với các công trình quan trọng mà
đang trong qua trình làm các bước thủ tục về tín dụng và giải ngân: Một thực tế

các công trình thuỷ điện thông thường khi có quyết định đầu tư thì các bước tiếp
theo là các thủ tục về đầu tư xây dựng cơ bản như phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công, phê duyệt dự toán .. rồi sau đó mới ký hợp đồng tín

10


dụng, giải ngân nếu cứ theo trình tự như thế và khi nào nhận được tiền tạm ứng
của chủ đầu tư(khách hàng) thì mới chuẩn bị triển khai thi công thì sẽ rất chậm
và thuỷ điện nếu chậm tiến độ thì thời gian chậm bao giờ cũng tính bằng năm (vì
liên quan đến mùa mưa lũ) do đó việc vừa thiết kế vừa chuẩn bị lực lượng thi
công, xây dựng các hạng mục phụ trợ thi công, ứng vốn ra làm sẽ làm nên sự
khác biệt lớn trong cạnh tranh của Công ty với các đối thủ.

3.2 Cạnh tranh nhờ chi phí :

Tận dụng lợi thế kinh nghiệm và năng lực thiết bị Công ty đã đầu tư trong các
năm 2005-2007 để thi công các công trình Tuyên Quang, Sơn La đã thu hồi gần
hết vốn, với các công trình đang thi công và sắp tới sẽ thi công, chiến lược cạnh
tranh nhờ chi phí thấp thể hiện:
- Thiết kế biện pháp tổ chức thi công các công trình tối ưu nhất, lập hồ sơ trước
khi thi công - giảm thời gian quy trình sản xuất, giảm thiểu thời gian chờ đợi
giữa các công đoạn.
- Mức tồn kho: Thi công dứt điểm, chuẩn bị đủ các điều kiện trước khi thi công
giảm tối đa sản phẩm dở dang, dự trữ vật tư hợp lý (cả về số lượng và thời gian
dự trữ) để giảm bớt yêu cầu về vốn lưu động.
- Xây dựng hệ thống định mức - kinh tế kỹ thuật: định mức tiêu hao vật tư,
nhiên liệu, giờ máy, nhân công, cho từng loại hình công việc; định mức vật tư
phụ tùng cho công tác sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị, từng khu vực, đảm
bảo tiết kiệm chi phí.

- Nâng cao năng suất lao động: cải thiện năng suất lao động bằng cách giảm thời
gian nhàn rỗi của công nhân, đảm bảo công nhân đạt năng suất cao trong thời
11


gian làm việc. Bố trí xe đưa đón cán bộ công nhân viên từ khu ở đến hiện trường
làm việc, phục vụ ăn giữa ca tại chỗ.
- Tận dụng thiết bị và mặt bằng: với thiết bị đã đầu tư một số đã thu hồi đủ vốn
tại hai công trường Tuyên Quang và Sơn La tạo điều kiện cho Công ty có thể
giảm chi phí máy, sử dụng chi phí thiết bị và mặt bằng hợp lý, giảm thiểu chi phí
vận chuyển vật liệu, bán thành phẩm giữa các công đoạn; giảm thiểu thời gian
dừng máy.
- Xây dựng cơ chế khoán nội bộ, tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc
thực thi cơ chế khoán để khắc phục kịp thời các khiếm khuyết.
- Xây dựng chương trình tiết kiệm chi phí quản lý và các chi phí khác: chi phí
hội họp, tiếp khách…
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát chất lượng, quy trình bảo dưỡng bê
tông,… nhằm tránh phá đi làm lại, sửa chữa khắc phục.
- Khuyến khích phát minh sáng kiến cải tiến kỹ thuật
- Xây dựng chế độ thưởng phạt vật chất
4. Các điều kiện cần thiết bên trong của Công ty cổ phần Sông Đà 9 để
thực hiện các ưu tiên này:
Để thực hiện tốt các ưu tiên trên đòi hỏi Công ty phải đảm bảo một số các điều
kiện cần thiết sau:
Nhận thức của lãnh đạo: Lãnh đạo Công ty là người đầu tiên nhận thức đầy đủ
các ưu tiên cạnh tranh của Công ty từ đó triển khai đến các bộ phận và đến từng
cán bộ công nhân viên nhận thức được ưu tiên cạnh tranh của Công ty, những cơ
hội và thách thức… Công tác chỉ đạo của lãnh đạo cần sát sao, quyết liệt, linh
hoạt. kiểm tra trọng điểm và kịp thời.


12


Tổ chức một bộ máy quản lý đồng bộ: xây dựng chức năng nhiệm vụ của các
phòng ban Công ty, phân cấp quản lý cho các đơn vị trực thuộc, Công ty đã xây
dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001: 2000 và sắp tới
nghiên cứu phiên bản mới ISO9001:2008 làm cơ sở cho Tổ chức kiểm soát các
quá trình nhằm đạt được mục tiêu của mình như sự thoả mãn của khách hàng,
các yêu cầu của Luật định và cải tiến thường xuyên.
Hoàn thiện hệ thống kế hoạch triển khai: Công ty hiện nay đang áp dụng xây
dựng và quản lý hệ thống kế hoạch chung của Tổng công ty ban hành theo
QĐ166TCT/HĐQT ngày 01/04/2002 Công ty, cần xem xét lại hệ thống kế hoạch
cho phù hợp đặc điểm hoạt động của Công ty trong giai đoạn hiện nay, xây dựng
kế hoạch triển khai của từng phòng ban, Xí nghiệp trực thuộc
Chuẩn bị lực lượng lao động : bố trí lao động hiện có hợp lý, có kế hoạch đào
tạo chuyên sâu cho cán bộ quản lý ở các lĩnh vực, tuyển dụng mới cán bộ ,công
nhân có trình độ cao; có phương án sử dụng lao động thời vụ có trình độ tay
nghề thấp tại các địa phương.
Đầu tư xe máy thiết bị: chú trọng đầu tư thiết bị đặc chủng, có công suất lớn
đảm bảo các dây chuyền thiết bị phải hoàn chỉnh đồng bộ để có thể đảm đương
trọn vẹn những công trình lớn, đòi hỏi tiến độ và chất lượng cao.
Chuẩn bị đủ nguồn vốn đáp ứng các nhu cầu trên.

5. Hệ thống sản xuất và tác nghiệp sẽ đóng góp như thế nào vào việc đạt
được các ưu tiên cạnh tranh này.

- Thiết kế sản phẩm và dịch vụ: căn cứ vào đặc điểm từng dự án, công trình
tiến hành thiết kế tổ chức thi công tối ưu nhất đảm bảo thoả mãn tối đa nhu cầu
13



của khách hàng: thời gian thi công ngắn nhất, chất lượng cao nhất, tính mỹ thuật
cao, có thể sử dụng thiết bị các công trình tương tự, kết hợp nhiều tính năng thuỷ
điện, thuỷ lợi, du lịch sinh thái, nuôi trồng thuỷ sản, bảo vệ môi trường, hệ thống
rừng phòng hộ đầu nguồn…
- Quản lý chất lượng: quản trị chất lượng mang lại sự khác biệt hoá, giảm chi
phí, các các chiến lược đáp ứng thị trường, giúp tăng doanh số do giảm thiểu các
sản phẩm phá đi làm lại, sửa chữa khuyết tật. Công ty sẽ kiện toàn lại phòng
quản lý kỹ thuật chất lượng toàn diện các công trình sản phẩm và có một Phó
Tổng giám đốc phụ trách.
- Thiết kế quá trình và công suất: nghiên cứu bố trí dây chuyền máy móc thiết
bị thi công phù hợp với địa hình, quy mô công suất của công trình, dự án đảm
bảo phát huy tối đa công suất, giảm thiểu thời gian máy ngừng nghỉ, đảm bảo
máy hoạt động hết công suất trong suốt thời gian chạy máy, công tác quản trị
thiết bị do sẽ phòng quản lý thiết bị vật tư đảm nhận và có một Phó Tổng giám
đốc phụ trách.
-Vị trí nhà máy, quyết định bố trí mặt bằng: do đặc thù của xây dựng cơ bản
việc bố trí nhà máy thường là các hạng mục phụ trợ phục vụ cho công trình
chính, Công ty sẽ xem xét kỹ vị trí đặt trạm trộn bê tông, trạm nghiền đá theo
nguyên tắc đá khai thác từ mỏ về vận chuyển về trạm nghiền xong chuyển qua
trạm trộn bê tông sau đó đưa thẳng ra công trình với cự ly vận chuyển ngắn nhất,
bố trí kho kín, kho ngoài trời hợp lý nhất giảm thiểu tối đa chi phí chung
chuyển, bảo quản, hao hụt...Ngoài ra còn bố trí mặt bằng thi công các cấu kiện
bê tông, bãi lắp ráp thiết bị, sơ dồ vị trí các cần trục tại hiện trường sao cho các
thiết bị phát huy tối đa công suất, tầm với, thuận lợi cho việc vận chuyển các
thành phẩm đã tổ hợp xong mang đi lắp đặt tại công trình chính.
Con người và thiết kế công việc: do đặc thù công việc, công ty phải luôn duy
trì một lực lượng đáp ứng cả yêu cầu về số lượng và chất lượng, phân công lao

14



động đúng người đúng việc, thường xuyên xem xét đánh giá năng suất lao động
của công ty các yếu tố tác động đên sự sụt giảm của năng suất lao động để kịp
thời khắc phục. tạo môi trường làm việc thuận lợi nhất, xây dựng văn hoá doanh
nghiệp.
Dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang: trong xây dựng cơ bản yếu tố mùa
vụ cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động dự trữ nguyên vât liệu:
trên cơ sở tiến độ thi công đã cam kết công ty xây dựng định mức dự trữ nguyên
vật liệu, vật tư phụ tùng hợp lý nhất( khi nào đặt, số lượng bao nhiêu, thời gian
dự trữ bao lâu...) đảm bảo giảm thiểu tối đa vốn ứ đọng, chi phí lưu kho mà vẫn
đảm bảo phục vụ thi công đuợc bình thường không bị gián đoạn. Cần chỉ đạo thi
công dứt điểm để nghiệm thu thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành thu tiền
bán hàng, giảm thiểu chi phí sản phẩm dở dang giảm chi phí vốn. Công trình đã
thi công xong cần làm nhanh thủ tục quyết toán công trinh để nhanh chóng đưa
vào sử dụng.
Quản lý nhà cung cấp: Cần tạo ra một mạng lưới các nhà cung cấp có mối
quan hệ chặt chẽ uy tín, các điều kiện cam kết về chất lượng, thời gian cung cấp,
số lượng, điều kiện thanh toán, điều kiện bảo hành và các dịch vụ sau bán hàng,
cần xây dựng một số các khách hàng mà có thể tiến hành giá công một số công
đoạn thô nhằm giảm chi phí thuê nhân công tay nghề thấp, chi phí lán trại, phục
vụ...đẩy nhanh tiến độ thi công, giảm chi phí công trình...
Bảo trì: Với lượng máy móc thiết bị thi công hiện đại, giá trị lớn công tác bảo
tri phải được Công ty hết sức quan tâm, lập kế hoạch bảo trì theo đúng quy định
của nhà sản xuất, kết hợp chặt chẽ với nhà cung cấp thiết bị, tổ chức đội thợ sửa
chữa hiện trường nhằm khắc phục ngay những hỏng hóc nhỏ tại hiện trường,
tiến hành bảo dưỡng định kỳ, đảm bảo tiết kiệm thời gian máy móc ngừng nghỉ,
giảm chi phí , tăng năng suất lao động.

15



Kế hoạch sản xuất trung và ngắn hạn: Công tác kế hoạch là một vấn đề mấu
chốt, thực hiện đầu tiên, xuyên suốt và chi phối tất cả các yếu tố, mọi hoạt động
của quản trị sản xuất đều phải được lên kế hoạch chi tiết cụ thể và các bộ phận
nghiêm túc thực hiện, lãnh đạo kiểm tra giám sát theo các kế hoạch đã đưa ra.
Xây dựng kế hoạch sản xuất bám sát vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của công
ty, năng lực hiện có, nhu cầu thị trường, khách hàng, cạnh tranh của ngành...qua
đó đảm bảo các nhu cầu hợp lý đúng thời điểm cho các công đoạn của sản xuất,
giá thành sản xuất là tối ưu nhất.
Cơ chế quản lý nội bộ: cùng với hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật công ty
ban hành và sự vận hành đồng bộ của các bộ phận, sự giám sát chặt chẽ của hệ
thống quản lý, sự hiệu chỉnh linh hoạt những khiếm khuyết của quy định đã đảm
bảo tiết kiệm chi phí ở các công đoạn, tạo tiền đề cho việc cạnh tranh về giá của
Công ty đối với các đối thủ.

6. Các rào cản có thể gặp:

- Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý của nhân viên trong công ty không đồng
đều. Một số vị trị quản lý còn chưa được đào tạo bài bản ở các Chi nhánh, Xí
nghiệp trực thuộc cũng ảnh hưởng tới chiến lược của chiến lược cạnh tranh của
Công ty.
- Tâm lý thụ động trong công việc, dĩ hoà vi quý trong công tác quản lý, e ngại
sự đổi mới, trông chờ, ỷ lại vẫn còn tồn tại trong một số cán bộ đã có tuổi cũng
là rào cản lớn trong chiến lược cạnh tranh.
- Tăng cường công tác quản lý sản xuất, công tác giám sát sẽ tác ra những phản
ứng thiếu tích cực, không hợp tác của một số thành phần bảo thủ trì trệ muốn
giữ thói quen làm việc cũ do quyên lợi bị ảnh hưởng.
16



- Chính sách thu hút nhân tài của một số Tập đoàn kinh tế, Tông công ty có tiềm
lực kinh tế nhưng mới tham gia vào thị trường xây dựng cũng là nhân tố tác
động tiêu cực đến tư tưởng một số cán bộ quản lý và công nhân bậc cao của
Công ty.
- Đặc thù của ngành xây dựng nói chung và của Công ty cổ phần Sông Đà 9 nói
riêng, do các công trình ở vùng xa xôi có điều kiện đặc biệt khó khăn nên công
tác tuyển dụng lao động cũng gặp phải không ít khó khăn.

7. Kết luận:
Thực tế hoạt động của Công ty cổ phần Sông Đà 9 trong những năm qua, mặc
dù có nhiều thuận lợi về năng lực thi công, thương hiệu, được tham gia thi công
những công trình lớn của đất nước dưới dạng Chính phủ chỉ định tuy nhiên vẫn
còn bộc lộ nhiều nhược điểm; bộ máy còn công kềnh, chưa tinh gọn, nhiều cán
bộ quản lý vẫn còn tư duy kiểu cũ, ngại đổi mới. Tôi tin rằng với định hướng
năm 2009 Công ty đã đặt trước Đại hội đồng cổ đông, sự nhận thức đúng đắn và
quyết tâm cao của Ban lãnh đạo cũng như bộ máy quản lý việc lựa chọn chiến
lược cạnh tranh cho Công ty như thế là tất yếu và chắc chắn Công ty se thành
công trong việc phát huy thế mạnhủaiêng có, giữ vững thương hiệu trong ngành
xây dựng.

Xin trân trọng cảm ơn thày giáo và Trung tâm!

17


Tài liệu tham khảo:
- Giáo trình môn Quản trị sản xuất và tác nghiệpcủa chương trình
- Quản trị sản xuất và quản trị doanh nghiệ p- Nhà xuất bản Thông kê
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần Sông Đà 9

- Báo cáo thường niên năm 2008 của Công ty cổ phần Sông Đà 9
- Các bài viết trên mạng internet về quản trị hoạt động

18



×