Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Quy trình hoạt động thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn đầu tư hình thành tài sản cố định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.51 KB, 14 trang )

Quy trình hoạt động thẩm định dự án đầu tư xin
vay vốn đầu tư hình thành tài sản cố định

Là người làm việc trong ngành ngân hàng căn cứ vào yêu cầu của đề bài và
kiến thức được học ,tôi xin lưa chọn một hoạt động mà ngân hàng thường
xuyên sử dụng: đó là hoạt động thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn đầu tư hình
thành tài sản cố định .Các bước công việc cụ thể hiện nay đang được thực hiện
như sau :
I .Thẩm định dự án đầu tư
Việc thẩm định dự án đầu tư sẽ tập trung, phân tích đánh giá về khía cạnh
hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Các khía cạnh khác như hiệu
quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế nói chung cũng sẽ được đề cập tới tuỳ theo
đặc điểm và yêu cầu của từng dự án. Các nội dung chính khi thẩm định dự án
cần tiến hành phân tích đánh giá gồm:
1 .Sự cần thiết phải đầu tư
Đối với bất kỳ dự án nào, việc phân tích, đánh giá nhằm làm rõ được sự
cần thiết phải đầu tư là xuất phát điểm để tiếp tục hoạch định các nội dung
khác: Lựa chọn hình thức đầu tư, địa điểm, quy mô, thời điểm, các giải pháp
công nghệ, thiết bị để đánh giá, lựa chọn dự án, lĩnh vực, quy mô đầu tư phù
hợp.
Thông thường việc đánh giá sự cần thiết phải đầu tư cũng cần phải tuỳ
thuộc vào tính chất, mục tiêu đầu tư dự án. Đối với các dự án đầu tư mới, căn
cứ vào chiến lược/quy hoạch phát triển ngành, phát triển của địa phương, chiến
lược đầu tư của Công ty và cân đối cung - cầu, năng lực, kinh nghiệm kinh
1


doanh của Chủ đầu tư, cơ hội/thời điểm đầu tư, sản phẩm của dự án… để quyết
định việc đầu tư. Tuy nhiên, đối với các dự án đầu tư mở rộng, nâng cao năng
lực sản xuất, chuyển đổi công nghệ… ngoài những căn cứ trên cần dựa vào các
thông tin, căn cứ về: tình hình SXKD, khả năng hoạt động, tình hình vay và trả


nợ vay với các tổ chức tín dụng, tình hình tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả hoạt
động của dây chuyền hiện tại để đánh giá.
Các nội dung trên sẽ tiếp tục được đánh giá/phân tích cụ thể tại các phần
sau. Việc đánh giá ở phần này chỉ mang tính chất tổng quát để thấy được những
đánh giá khái quát về dự án. Đây là những cơ sở khái quát để có thể thấy rõ
được những thuận lợi, khó khăn của dự án và là cơ sở để các TCTD quyết định
việc đầu tư dự án có hợp lý không. Nếu hợp lý, tiếp tục phân tích các nội dung
trên cụ thể trong các phần ở dưới đây.
2 .Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra
của dự án
Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trò rất
quan trọng, quyết định việc thành bại của dự án. Vì vậy, cán bộ thẩm định cần
xem xét, đánh giá kỹ về phương diện này khi thẩm định dự án. Các nội dung
chính cần xem xét, đánh giá gồm:
2.1.Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án
Dựa vào Quy hoạch phát triển ngành trên toàn quốc hoặc từng khu vực,
địa bàn và các số liệu, thông tin dự báo về tình hình sản xuất kinh doanh, nhu
cầu tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước thu thập được từ các kênh thông tin,
cán bộ thẩm định tiến hành phân tích, đánh giá những nội dung sau:
-

Phân tích quan hệ Cung-Cầu đối với sản phẩm,

dịch vụ đầu ra của DA
-

Định dạng sản phẩm của dự án;
2



-

Đặc tính nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu

ra của dự án. Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến
thời điểm thẩm định dự án.
-

Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu

cầu tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ
gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm dự án
trong đó lưu ý tới mức độ gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm dự án bị
thay thế bởi các sản phẩm khác có cùng công dụng.
Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu, tín hiệu của thị trường đối với sản
phẩm dịch vụ đầu ra của dự án, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với
sản phẩm, dịch vụ đầu tư của dự án, nhận định về sự cần thiết và tính hợp lý của
dự án đầu tư trên phương diện như:
-

Sự cần thiết đầu tư trong giai đoạn hiện nay;

-

Sự hợp lý của qui mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm;

-

Sự hợp lý về việc triển khai thực hiện đầu tư


(phân kỳ đầu tư, mức huy động công suất thiết kế).
2.2. Đánh giá về cung sản phẩm
-

Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng

nhu cầu trong nước hiện tại của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất
trong nước đã đáp ứng được bao nhiêu phần trăm? Phải nhập khẩu bao nhiêu? Lý
do phải nhập khẩu?
-

Dự đoán biến động của thị trường trong tương

lai khi có các dự án khác, đối tượng khác có sản phẩm cùng loại tham gia thị
trường .
-

Dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất
3


khẩu khi Việt Nam tham gia với các nước trong khu vực và quốc tế (AFTA,
WTO, APEC; Hiệp định thương mại Việt - Mỹ,…) đến thị trường sản phẩm của
dự án.
- Đưa số liệu dự kiến về tổng cung, tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản
phẩm, dịch vụ.
2.3. Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án
Trên cơ sở các đánh giá ở phần trên, việc định hướng thị trường này có
hợp lý hay không ?.


-

Thị trường nội địa
So sánh về hình thức, mẫu mã, kết cấu, chất

lượng sản phẩm của dự án với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, ưu,
nhược điểm?
-

Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu người tiêu

dùng, xu hướng tiêu thụ không?
-

So sánh về giá cả với các sản phẩm cùng loại trên

thị trường, sự cạnh tranh, sự phù hợp với xu hướng thu nhập, khả năng tiêu thụ ?

-

Thị trường nước ngoài
Những cơ chế, chính sách, quy định của Nhà

nước đối với các sản phẩm xuất khẩu: doanh nghiệp được phép xuất khẩu, sản
phẩm, mẫu mã, khối lượng, giá trị, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh, đáp ứng các
tiêu chuẩn về môi trường,hạn ngạch xuất khẩu…
-

Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu


chuẩn để xuất khẩu hay không (tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh,…)
-

Quy cách, chất lượng, mẫu mã, giá cả có những
4


ưu thế so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu;
-

Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập

được vào thị trường xuất khẩu dự kiến này chưa...?
2.4. Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
Xem xét, đánh giá trên các mặt:
-

Phương thức dự kiến tiêu thụ sản phẩm, hệ

thống phân phối ?
-

Xác lập mạng lưới phân phối sản phẩm dự án?

mạng lưới phân phối phù hợp với đặc điểm của thị trường ?phương thức bán
hàng ?... dự kiến các khoản phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính
toán hiệu quả tài chính của dự án
-

Phương tiện, khoảng cách vận chuyển các sản


phẩm từ nơi cung ứng đến nơi tiêu thụ, giá cả/chi phí vận chuyển.
2.5. Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án
Trên cơ sở đánh giá thị trường, công suất thiết kế và khả năng cạnh tranh
của sản phẩm dự án, cán bộ thẩm định đề xuất dự kiến về khả năng tiêu thụ sản
phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ tiêu chính sau:
-

Sản lượng sản xuất, sản lượng tiêu thụ hàng

năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự án có nhiều loại sản phẩm;
-

Diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra

hàng năm;
-

Những thay đổi về cơ chế chính sách trong và

ngoài nước ảnh hưởng đến giá bán, cơ cấu sản phẩm của dự án.
Việc dự kiến này làm cơ sở cho việc tính toán, đánh giá hiệu quả tài
5


chính ở các phần sau.
3.Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào
Trên cơ sở hồ sơ dự án và đặc biệt tính kỹ thuật của dây truyền công nghệ,
đánh giá khả năng đáp ứng/ cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án:
-


Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ

sản xuất hàng năm;
-

Xác định Nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu :

trong hay ngoài nước cung cấp. Chi phí đầu tư vùng/nguồn nguyên liệu đầu vào
được hỗ trợ ( nếu có) để đưa vào tổng mức đầu tư của dự án . Về chính sách của
Nhà nước đối với việc nhập khẩu các nguyên, nhiên vật liệu đầu vào.
-

Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên

liệu đầu vào, những biến động của thị trường quốc tế, tỷ giá ngoại tệ trong
trường hợp phải nhập khẩu;
4.Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật
4.1. Địa điểm xây dựng
-

Đánh giá tổng quan về địa điểm đầu tư dự án

thuận lợi/khó khăn về các mặt: giao thông, gần các nguồn cung cấp nguyên vật
liệu, điện, nước, thông tin liên lạc, nguồn cung vật tư xây dựng công trình; thị
trường tiêu thụ hay? chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng dự án; Cơ sở
vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư ? so sánh về chi phí đầu tư với các
dự án tương tự ở địa điểm khác;
-


Điều kiện địa hình, địa chất, khí tượng thuỷ văn

tại địa điểm xây dựng công trình ? đánh giá ảnh hưởng .
Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như
ảnh hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu, tiêu
6


thụ hoặc chi phí cho việc đền bù, GPMB, di dân và tái định cư.
4.2. Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án
-

Công suất thiết kế dự kiến của dự án, phù hợp

với khả năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ, dự báo
của thị trường trong tương lai,… ?
-

Quy cách, phẩm chất, mẫu mã, cơ cấu sản

phẩm ?đã có trên thị trường?
-

Yêu cầu kỹ thuật, tay nghề để sản xuất sản

phẩm ?
4.3. Công nghệ, dây chuyền thiết bị
-

Quy trình công nghệ có tiên tiến, hiện đại và ở


mức độ nào của thế giới , sự phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay, lý
do lựa chọn công nghệ này, Uy tín của các nhà cung cấp thiết bị?
-

Xem xét, đánh giá về số lượng, công suất, quy

cách, chủng loại, danh mục máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền
sản xuất.Phương thức chuyển giao công nghệ ;Giá cả thiết bị và phương thức
thanh toán ?
-

Thời gian giao hàng, lắp đặt thiết bị và chuyển

giao công nghệ có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án dự kiến hay không?
4.4. Quy mô, giải pháp xây dựng
-

Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc

phù hợp với dự án ?
-

Tiến độ thi công

-

Hạ tầng cơ sở: giao thông, điện, cấp thoát nước,
7




-

Các giải pháp thi công các công trình/hạng mục

công trình.
4.5. Đền bù, di dân tái định cư, môi trường, PCCC
- Diện tích đất phải đền bù các loại và chi phí đền bù (nếu có);di dân tái
định canh, định cư...
-

Xem xét, đánh giá các giải pháp về môi trường,

PCCC của dự án đầy đủ, cấp phép...
5.Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án.
-

Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận

hành của Chủ đầu tư dự án. Trong trường hợp Chủ đầu tư chưa có kinh nghiệm
trong việc quản lý, điều hành dự án thì phương án của Chủ đầu tư là gì ?
6.Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn.
6.1. Tổng mức đầu tư dự án
Việc thẩm định tổng mức đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực
hiện, mức đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến
việc không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của
dự án hoặc phải trình cấp có thẩm quyền phê duyệt lại. Xác định tổng mức đầu
tư sát thực với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả
năng trả nợ của dự án.

6.2. Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án
Cán bộ thẩm định cần phải xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án
và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không. Khả năng
đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ
thi công. Ngoài ra, cần phải xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong
8


từng giai đoạn có hợp lý ?
Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến
tiến độ giải ngân, tính toán lại lãi vay trong thời gian thi công (theo mặt bằng lãi
suất, tiến độ đầu tư tại thời điểm thẩm định dự án nếu cần) và phục vụ cho việc
tính toán hiệu quả tài chính của dự án.
6.3. Nguồn vốn đầu tư
Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, Cán bộ thẩm định rà soát lại
từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của
từng loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của Chủ đầu tư để
đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu. Chi phí của từng loại
nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa nhu
cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá
tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự án.
7.Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án.
Tất cả những phân tích, đánh giá thực hiện ở trên nhằm mục đích hỗ trợ
cho phần tính toán, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của
dự án đầu tư. Việc xác định hiệu quả tài chính của dự án có chính xác hay
không tuỳ thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu. Từ
kết quả phân tích ở trên sẽ được lượng hoá thành những giả định để phục vụ
cho quá trình tính toán, cụ thể như sau:
-


Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu

vốn đầu tư: Phần này sẽ đưa vào để tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn
(lãi, phí vay vốn cố định), chi phí sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ), khấu hao
TSCĐ phải trích hàng năm, nợ phải trả.
-

Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ

sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào
9


để tính toán: Mức huy động công suất so với công suất thiết kế, doanh thu dự
kiến hàng năm.
-

Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên

liệu đầu vào cùng với đặc tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành
đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực tiếp.
-

Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động

hàng năm của dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu
động tự có của chủ dự án (phần tài chính doanh nghiệp) để xác định nhu cầu
vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hàng năm.
-


Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi

riêng đối với dự án để xác định phần trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân
sách.
- Trên cơ sở những căn cứ nêu trên, Cán bộ thẩm định phải thiết lập được
các bảng tính toán hiệu quả tài chính của dự án làm cơ sở cho việc đánh giá
hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay.
Các bảng tính cơ bản yêu cầu bắt buộc phải thiết lập kèm theo Báo cáo
thẩm định gồm:
-

Báo cáo kết quả kinh doanh

-

Dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng năm và

thời gian trả nợ.
Nguồn trả nợ của khách hàng về cơ bản được huy động từ 3 nguồn chính,
gồm có:
-

Lợi nhuận sau thuế để lại -Khấu hao cơ bản-

Các nguồn hợp pháp khác ngoài dự án (nếu có).
Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án, có hai
10


nhóm chỉ tiêu chính cần thiết phải đề cập, tính toán cụ thể, gồm có:

* Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án:(NPV.IRR.)
* Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ.
-

Nguồn trả nợ hàng năm -Thời gian hoàn trả vốn

-

DSCR (chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn

vay.

của dự án).
II .Phân tích rủi ro, các biện pháp giảm thiểu, phòng ngừa rủi ro.
1.Phân loại rủi ro.
Một dự án đầu tư, từ khâu chuẩn bị đầu tư đến thực hiện đầu tư và đi vào
sản xuất có thể xẩy ra nhiều loại rủi ro khác nhau, việc tính toán khả năng tài
chính của dự án như đã giới thiệu ở trên chỉ đúng trong trường hợp dự án không
bị ảnh hưởng bởi một loạt các rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy, việc đánh giá, phân
tích, dự đoán các rủi ro có thể xẩy ra là rất quan trọng nhằm tăng tính khả thi
của phương án tính toán dự kiến cũng như chủ động có biện pháp phòng ngừa,
giảm thiểu. Dưới đây là phân loại một số rủi ro chủ yếu bao gồm:
-

Rủi ro cơ chế chính sách, thị trường

-

Rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào .


-

Rủi ro kỹ thuật và vận hành.

-

Rủi ro môi trường và xã hội.

2.Các biện pháp giảm thiểu rủi ro
Mỗi loại rủi ro trên đều có các biện pháp giảm thiểu, những biện pháp
này có thể do Chủ đầu tư phải thực hiện; hoặc do Ngân hàng phối hợp với Chủ
đầu tư cùng thực hiện. Tuỳ theo từng dự án cụ thể với những đặc điểm khác
11


nhau mà Cán bộ thẩm định cần tập trung phân tích đánh giá và đưa ra các điều
kiện đi kèm với việc cho vay để hạn chế rủi ro, đảm bảo khả năng an toàn vốn
vay.
III . Hình thức bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng là việc các TCTD áp dụng các
biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được
các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Trên cơ sở các văn bản chế độ hiện hành
về giao dịch bảo đảm, kết quả tính toán hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ vay,
nhận diện rủi ro có thể xảy ra đối với dự án, thẩm định lựa chọn và quyết định
hình thức bảo đảm tiền vay phù hợp.
Sau khi tiến hành đầy đủ các bước công việc nêu trên cán bộ thẩm định
phải tổng hợp kết luận tính khả thi của dự án để từ đó có kiến nghị có nên quyết
định cho vay hay không cho vay đối với dự án, đề xuất các điều kiện để tài trợ
vốn cho dự án.
*Những bất cập của việc áp dụng các bước công việc nêu trên trong công

tác quản lý :
- Thứ nhất việc soạn thảo ra các bước công việc để thẩm định dự án làm
cho người áp dụng nó một cách máy móc không có sự sáng tạo, tìm tòi khi làm
chỉ sợ mình sai.
- Thứ hai đối với bất cứ loại hình dự án nào cũng phải áp dụng một cách
máy móc các bước công việc trên tạo cho người áp dụng nó một thói quen lặp
đi lặp lại ví dụ như dự án mua một máy bay Boing khác với một dự án sản xuất,
dự án sản xuất dược phẩm khác với dự án trồng rừng.
- Thứ ba người sử dụng khi áp dụng đòi hỏi phải có một lượng thông tin
đầy đủ trong quá trình thẩm định -điều này thực tế là không hoàn toàn đúng
hoặc thông tin không chính xác do nó phải qua một số thủ tục của các cơ quan
12


quản lý nhà nước thẩm định dẫn đến quyêt định của người tài trợ vốn và người
đầu tư bị chi phối.
*Để hoàn thiện các bước công việc trong thẩm định dự án cần phải:
- Xây dựng một bộ phận nghiên cứu gồm các chuyên gia, người có kinh
nghiệm, trên cơ sở từ thực tế đang áp dụng để chỉnh sửa cho phù hợp, có mối
liên kết rộng rãi trong mạng lưới các ngân hàng và nền kinh tế để có được thông
tin chính xác nhất cung cấp kịp thời cho người áp dụng nó.
- Căn cứ vào quy mô và loại hình dự án lược bỏ một số thủ tục cần thiết để
vừa đảm bảo chất lượng của công tác thẩm định vừa tạo điều kiện cho người
vay vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu cần thiết cho họ.
- Tập trung nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho người những làm
công tác này, thường xuyên cập nhật những kiến thức mới đào tạo có bài bản
kết hợp đào tạo lại, phát huy tính sáng tạo, tư duy tìm tòi nghiên cứu để có thể
đưa ra các nhận định dự báo một cách chính xác nhất về công tác thẩm định.
- Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn, văn bản trợ giúp pháp lý tạo sự đồng
bộ trong công tác thẩm định dự án .

*Trong các hoạt động tác nghiệp hiện nay của ngành chúng tôi .Theo mô
hình LEAN, hiện nay có những loại lãng phí sau :
-Sản xuất thừa -Đợi chờ - Thao tác - Sản phẩm hỏng
Để từng bước loại bỏ dần các loại lãng phí nêu trên theo tôi đối với :
-Công tác huy động vốn do đặc điểm nguồn vốn hoạt động được ngân sách
cấp, từ tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội, phát hành trái phiếu chính phủ,
huy động từ các tổ chức kinh tế, không được huy động trong dân cư, do vậy
không tạo được sự chủ động về vốn cho vay, và cần phải dự báo chính xác nhất
các nguồn vốn cần thiết cho hoạt động để từ đó có kế hoạch sử dụng có hiệu
13


quả các loại nguồn vốn này. Công tác phân cấp phân quyền , kiểm tra, giám sát
cần được thực hiện nghiêm túc nhất quán tạo điều kiện cho cơ sở hoạt động
.Trong các văn bản hướng dẫn quy chế sổ tay nghiệp vụ cần được bổ xung rà
soát điều chỉnh cho phù hợp theo hướng tinh gọn, chặt chẽ tránh các thao tác
thừa, lặp đi lặp lại, cần phân cấp trách nhiệm cụ thể đối với từng bộ phận tham
gia vào quy trình .Tập trung nghiên cứu đưa ra các sản phẩm phục vụ cho các
hoạt động có tính ổn định dễ chỉnh sửa nâng cấp, kế thừa dễ áp dụng cho người
sử dụng .
Nam Định, ngày 23 tháng 08 năm 2009
Học viên: Nguyễn Xuân Quang

14



×