Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Khảo sát đánh giá vai trò của nhà quản trị văn phòng trong công tác hoạch định nhân sự của một cơ quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.79 KB, 30 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Nhằm nâng cao vai trò của nhà quản trị văn phòng trong công tác hoạch định
nhân sự của cơ quan tổ chức.
Nhằm nâng cao hiệu quả của công tác hoạch định nhân sự trong cơ quan tổ
chức.
Để khắc phục được những khó khăn trong công tác hoạch định nhân sự của cơ
quan tổ chức.
Nâng cao hiểu biết cảu bản thân về hoạch định nói chung và công tác hoạch
định nhân sự của cơ quan, tổ chức nói riêng.
Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hóa nguồn nhân lực ở các cơ quan cần phải có đủ
khả năng để sử dụng, áp dụng khoa học vào trong công việc hàng ngày.
2. Lịch sử nghiên cứ
Với đề tài Khảo sát đánh giá vai trò của nhà quản trị văn phòng trong công tác
hoạch định nhân sự của một cơ quan đã có rất nhiều công trình nghiên cứu. Nhưng
với đề tài nghiên cứu tại UBND huyện Si Ma Cai thì đây là công trình nghiên cứu
đầu tiên, chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào về vấn đề này.
3. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu công tác hoạch định nhân sự trong một cơ quan.
- Tiến hành nghiên cứu về vai trò của nhà quản trị văn phòng trong công
tác hoạch định nhân sự của một cơ quan.
Phạm vi nghiên cứu:UBND huyện Si Ma Cai
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Tìm hiểu về vai trò của nhà quản trị văn phòng trong công tác hoạch định nhân
sự, các công việc cần phải hoạch định trong công tác nhân sự, cách thực hiện
hoạch định nhân sự một cách có hiệu quả và đánh giá những ưu, nhược điểm của
công của công tác nhân sự trong cơ quan, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao vai trò
của nhà quản trị văn phòng trong công tác hoạch định nhân sự và cách thức để có
thể thực hiện công tác hoạch định nhân sự một cách hiệu quả nhất.
5. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu được sử dụng.


Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng như: Phương pháp tổng hợp,
phương pháp so sánh, phương pháp đọc tài liệu, internet, phương pháp thống kê…


6. Đóng góp của đề tài
Bài nghiên cứu đánh giá được vai trò của nhà quản trị văn phòng trong công tác
hoạch định nhân sự. Đưa ra các giải pháp có thể ứng dụng vào thực tế của công tác
hoạch định nhân sự tại các cơ quan, tổ chức.
7. Cấu trúc của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và lời kết. Đề tài gồm có
3 chương:
Chương 1. Khái quát về tỏ chức và hoạt động của cơ quan hoặc doanh nghiệp.
Chương 2. Vai trò của nhà quản trị văn phòng trong công tác hoạch định nhân
sự.
Chương 3. Giải pháp nâng cao vai trò của nhà quản trị văn phòng.


CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CẢU CƠ QUAN HOẶC
DOANH NGHIỆP
1.1. Lịch sử hình thành.
1.1.1. Lịch sử tên gọi.
Vùng núi phía Bắc Việt Nam xưa kia có nhiều địa danh mang ý nghĩa thần
thoại Rồng - Tiên thơ mộng, trong đó Sin Ma Cai có nghĩa là vùng đất đó xuất hiện
con ngựa lạ. Huyền tích cho rằng có ngựa ấy là do Rồng của nhà trời đi kinh lý,
thấy cảnh bồng lai nên hóa thành con ngựa to cao lừng lững, trông khác lại so với
ngựa thồ bình thường. Nơi có đông cư dân thì có phố chợ. Sin Ma Cai nghĩa là chợ
có con ngựa lạ. Muốn hiểu nghĩa địa danh vùng dân tộc thiểu số thì phải bằng cảm
quan văn hóa, không nên chiết tự theo cảm quan thô tục. XÍ MÃ CÁI hoàn toàn

sai. Phải nói và viết là SIN MA CAI! Ngày 18 tháng 8 năm 2000 Thủ tướng Chính
phủ ban hành Nghị định chia tách 2 huyện Bắc Hà và Sin Ma Cai, văn bản viết là
SI MA CAI.
Nhà văn - Nhà nghiên cứu văn hóa Hmông Mã A Lềnh: Thời kỳ trước khi
người Pháp đặt chân đến vùng đất này, người dân thường gọi vùng này là "XÍ MÃ
CÁI" nghĩa là "Chợ phân ngựa" bởi mỗi khi họp chợ phiên, người dân ở đây mang
theo rất nhiều ngựa đi chợ vì ngựa là phương tiện vận chuyển chủ yếu của dân
vùng cao, cho nên thải ra rất nhiều phân ngựa. sau này người Pháp đến cai trị, họ
gọi chệch đi thành Si Ma Cai như ngày nay.
Si Ma Cai nằm ở phần Đông Bắc của tỉnh Lào Cai , cách thành phố Lào
Cai chừng 95 km. Si Ma Cai giáp với huyện Mường Khương (Lào Cai) và
huyện Mã Quan ở phía Bắc, huyện Băc Hà ở phía Nam, huyện Mường Khương ở
phía Tây và huyện Xín Mần tỉnh (Hà Giang) ở phía Đông.
Si Ma Cai rộng 23.454 ha và có 26.753 dân (năm 2004) bao gồm 11 dân tộc
trong đó chủ yếu là người H’Mông (chiếm 82,52%), Nùng (chiếm 12,25%), La
Chí (chiếm 0,75%), Cờ Lao (chiếm 3,98%), Phù Lá (chiếm 0,09%), Kinh (chiếm
0,28%).
Toàn huyện có 13 xã: Bản Mế, Si Ma Cai, Sín Chéng, Mản thẩn, Nàn Sán, Nàn
Xín, Cán Hồ, Quan Thần Sán, Thào Chư Phìn, Cán Cấu, Lùng sui, Lử Thẩn, Sán
Chải, Trong đó xã Si Ma Cai là huyện ly.
1.1.2. Lịch sử hành chính.
Năm 1966, huyện Bắc Hà thuộc tỉnh Lào Cai được chia tách thành huyện
Bắc Hà mới và huyện Si Ma Cai. Huyện Si Ma Cai khi đó gồm 17 xã: Bản Mế,
Cán Cẩu, Cán Hồ, Dào Dền Sán, Hồ Mù Chải, Lử Thần, Lùng Sán, Nàn Cảng, Nàn


Sín, Nàn Thẩn, Nàn Vái, Quan Thần Sán, Seng Sui, Si Ma Cai, Sín Chéng, Sín Hồ
Sán, Thào Chu Phìn.
Năm 1975, các tỉnh Yên Bái, Lào Cai và Nghĩa Lộ (trừ huyện Bắc Yên và
huyện Phù Yên) sáp nhập thành tỉnh Hoàng Liên Sơn, huyện Si Ma Cai thuộc tỉnh

Hoàng Liên Sơn.
Năm 1979, huyện Si Ma Cai lại sáp nhập vào huyện Bắc Hà.
Ngày 28-5-1981, sáp nhập xã Dào Dền Sán và xã Nàn Vái thành một xã lấy
tên là xã Nàn Sán; sáp nhập xã Nàn Cảng và xã Si Ma Cai thành một xã lấy tên là
xã Si Ma Cai; sáp nhập xã Hồ Mù Chải và xã Sín Hồ Sán thành một xã lấy tên là
xã Sán Chải; sáp nhập xã Lùng Sán và xã Seng Sui thành một xã lấy tên là xã Lùng
Sui.
Năm 1991, tỉnh Hoàng Liên Sơn chia tách thành 2 tỉnh là Yên Bái và Lào
Cai, huyện Bắc Hà thuộc tỉnh Lào Cai.
Năm 2000, huyện Si Ma Cai được tái lập. Từ sự tái lập lại Huyện Si Ma Cai
để có thể xây dựng, phát triển về mọi mặt của huyện thì Uỷ Ban nhân dân hyện
cũng được xây dựng và thành lập.
1.2.

Cơ câu tổ chức.

1.2.1. Các ban xây dựng Đảng nhiệm kỳ 2015 - 2020.
- Đồng chí Ngô Thị Hà, Uỷ viên Ban chấp hành Chánh văn phòng huyện
ủy.
- Đồng chí Phan Kế Toại - Ủy viên Ban thường vụ - Trưởng ban Tổ chức
huyện ủy.
- Đồng chí Đinh Thị Khoa - Ủy viên Ban thường vụ - Chủ nhiệm Ủy ban
kiểm tra huyện ủy.
- Đồng chí Hoàng Trọng Huy - Ủy viên Ban thường vụ - Trưởng ban Dân
vận huyện ủy.
- Đồng chí Đặng Văn Trịnh - Ủy viên Ban thường vụ - Trưởng ban Tuyên
giáo huyện ủy.
1.2.2. Lãnh đạo huyện.
- Đồng chí Vũ Văn Cài - Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy Sinh ngày
29/7/1966, Dân tộc Kinh, Nguyên quán: Thăng Long - Đông Hưng –

Thái Bình. Ngày vào đảng: 20/6/1989, chính thức: 20/6/1990, Lý luận


Chính trị: Cao cấp, chuyên môn nghiệp vụ: Đại học kinh tế; Đại học
XDĐ&CQNN, ngoại ngữ: tiếng anh trình độ B.

- Đồng chí Lý Seo Vảng - Phó Bí thư Thường trực Huyện ủy. Sinh ngày
05/9/1967. Dân tộc Mông. Nguyên quán: Sín Chéng – Si Ma Cai – Lào
Cai.

-

Đồng chí Nguyễn Văn Minh - Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch UBND
huyện. Sinh ngày 28/8/1966. Dân tộc Kinh. Nguyên quán: Hạ Giáp –
Phong Châu – Vĩnh Phú

 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN THƯỜNG TRỰC HĐND HUYỆN SI MA
CAI Nhiệm kỳ 2016 – 2021.
- Đồng chí Vũ Văn Cài - Chủ tịch HĐND huyện. Sinh ngày 29/7/1966.
Dân tộc Kinh, Nguyên quán: Thăng Long - Đông Hưng – Thái Bình.
- Đồng chí Lý Xuân Thành - Phó Chủ tịch Thường trực HĐND huyện.
Sinh ngày 29/9/1974,. Dân tộc Mông. Nguyên quán: Sín Chéng – Si Ma
Cai – Lào Cai.
- Đồng chí Trần Bích Sửu - Phó Chủ tịch HĐND huyện. Sinh ngày
21/3/73. Dân tộc Kinh. Nguyên quán: Minh Quân – Trấn Yên – Yên Bái.
 Thường trực Uỷ ban nhân dân huyện nhiệm kỳ 2015 – 2020.
- Đồng chí Nguyễn Văn Minh Chủ tịch UBND huyện. Sinh ngày
28/8/1966.Dân tộc Kinh. Nguyên quán: Hạ Giáp – Phong Châu – Vĩnh
Phúc
- Đồng chí Trương Mạnh Hùng Phó Chủ tịch UBND huyện. Sinh ngày

28/02/1967. Dân tộc Kinh. Nguyên quán: Liên Hòa – Lập Thạch – Vĩnh
Phúc.


- Đồng chí Giàng Sín Chớ Phó Chủ tịch UBND huyện. Sinh ngày
15/5/1968. Dân tộc Mông,. Nguyên quán: Thào Chư Phìn – Si
Ma Cai – Lào Cai.
1.2.3. Các phòng ban trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện.
- Văn phòng HĐND – UBNN
- Phòng Văn hóa – Thông tin
- Phòng tài chính – Kế hoạch
- Phòng giáo dục & Đào tạo
- Phòng Nông nghiệp PTNT
- Phòng Tài nguyên – Môi trường
- Phòng dân tộc
- Phòng nội vụ
- Phòng LĐTB&XH
- Phòng Kinh tế
- Phòng Thư pháp
- Thanh tra huyện
1.3.

Chức năng nhiệm vụ.

Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó;



- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết
toán ngân sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương
trong trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban
nhân dân xã, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị
quyết của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn về thực hiện ngân sách địa
phương theo quy định của pháp luật;
- Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai, Uỷ
ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các chương trình
khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa
phương và tổ chức thực hiện các chương trình đó;
- Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và
khai thác lâm sản, phát triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến
thuỷ sản;
- Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia
đình, giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của
pháp luật;
- Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân xã,
thị trấn;
Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân huyện
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;
- Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch

vụ ở các xã, thị trấn;


- Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản
xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến
nông, lâm, thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân huyện thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây
dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc
thực hiện quy hoạch xây dựng đã được duyệt;
-

Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng
cơ sở theo sự phân cấp;

-

Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở;
quản lý đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;

- Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân
cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, Uỷ ban nhân dân huyện thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra
việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ
và du lịch trên địa bàn huyện;

- Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động
thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;
- Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương
mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể thao,
Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin,
thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;


- Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập
giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề;
tổ chức các trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục
trên địa bàn; chỉ đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu
chuẩn giáo viên, quy chế thi cử;
- Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong
trào về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục
thể thao; bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh
lam thắng cảnh do địa phương quản lý;
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế,
trạm y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng,
chống dịch bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi
không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính
sách dân số và kế hoạch hoá gia đình;
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành
nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;
- Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động;
tổ chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động
từ thiện, nhân đạo.

Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Uỷ ban nhân
dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ
sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương;
- Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, bão lụt;
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và
chất lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa
bàn huyện; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất
lượng tại địa phương.
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ ban nhân
dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:


- Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và
quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ
huyện; quản lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực
lượng dân quân tự vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ;
- Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập
ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các
trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây
dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà
nước; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã
hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý
hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ
an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban

nhân dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn
giáo;
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế
hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn
giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn
giáo nào của công dân ở địa phương;
- Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn
giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của
pháp luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:


- Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc
chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
- Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các
biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài
sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
- Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn;
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp
luật;
- Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước; tổ
chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công
dân; hướng dẫn, chỉ đạo công tác hoà giải ở xã, thị trấn.
Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Uỷ ban

nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân theo quy định của pháp luật;
- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Uỷ
ban nhân dân cấp trên;
- Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp
của Uỷ ban nhân dân cấp trên;
- Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
- Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính
ở địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp
trên xem xét, quyết định.
Uỷ ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại các điều 97, 98, 99, 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106 và
107 của Luật tổ chức HĐND&UBND và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:


- Xây dựng quy hoạch phát triển đô thị của thị xã, thành phố thuộc tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp trên phê duyệt;
- Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân về quy hoạch tổng thể
xây dựng và phát triển đô thị của thị xã, thành phố thuộc tỉnh trên cơ sở
quy hoạch chung, kế hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, biện
pháp bảo đảm trật tự công cộng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo
vệ môi trường và cảnh quan đô thị; biện pháp quản lý dân cư đô thị và tổ
chức đời sống dân cư trên địa bàn;
- Thực hiện quản lý và kiểm tra việc sử dụng quỹ nhà thuộc sở hữu nhà
nước trên địa bàn theo sự phân cấp của Chính phủ; tổ chức thực hiện các
quyết định xử lý vi phạm trong xây dựng, lấn chiếm đất đai theo quy định
của pháp luật;

- Quản lý, kiểm tra đối với việc sử dụng các công trình công cộng được
giao trên địa bàn; việc xây dựng trường phổ thông quốc lập các cấp; việc
xây dựng và sử dụng các công trình công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát
nước, giao thông nội thị, nội thành, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị ở
địa phương;
- Quản lý các cơ sở văn hoá - thông tin, thể dục thể thao của thị xã, thành
phố thuộc tỉnh; bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch sử - văn hoá
và danh lam thắng cảnh do thị xã, thành phố thuộc tỉnh quản lý.


CHƯƠNG 2
VAI TRÒ CỦA NHÀ QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG TRONG CÔNG TÁC
HOẠCH ĐỊNH NHÂN SỰ
2.1. Tổ chức thu thập thông tin làm căn cứ cho hoạch định.
Thông tin là những tin tức đã được tập hợp và sử dụng để phục vụ cho hoạt
động quản lý. Trong hoạt động quản lý, thông tin có vai trò rất quan trọng. Thông
tin là cơ sở để ra các quyết định quản trị. Giúp nhà quản lý hoạch định, tổ chức,
điều hành và giúp nahf quản lý phân tích ngăn ngừa và ngăn chặn các rủi ro. Nó
có ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động của cơ quan. Nhà quản trị văn phòng
chính là người cung cấp thoogn tin kịp thời đầy đủ, chính xác cho hoạt động quản
lý của cơ quan và lãnh đạo.
Là một cơ quan hành chính nhà nước việc cung cấp thông tin quản lý cho
lãnh đạo cuar cơ quan là rất quan trọng, bởi nó quyết định đến sự phát triển chung
của toàn cơ quan và ảnh hưởng đến toàn cơ quan. Vì vậy nên thông tin cung cấp
làm căn cứ cho hoạch định có tác động rất lớn tới hoạt động của cơ quan, thông tin
cung cấp cho phải là thông tin đã được thu thập, xử lý. Là thông tin có độ chính
xác cao, đầy đủ, khách quan, trung thực. Thông tin phải được thu thập từ nhiều
nguồn khác nhau.. Nếu thôn tin không chính xác, khôgn đầy đủ thì sẽ có ảnh
hưởng tới đến quyết định của nhà quản lý. Để làm tốt công tác thu thập thông tin
cho lãnh đạo, nhà quản trị văn phòng cần tuân thủ đúng quy trình nghiệp vụ, tham

muw cho lãnh đạo về việc đảm bảo các yêu cầu của công tác nhân sự đáp ứng chất
lượng hiệu quả của cơ quan.
Tuy rằng Uỷ ban nhân dân huyện đã có Phòng Nội vụ cơ quan chuyên trách
về truyển dụng nhân sự, đào tạo bồi dưỡng và bố trí sắp xếp… nhân sự cho cơ
quan nhưng Văn phòng Uỷ ban nhân dân - Hội đồng nhân dân huyện là nơi tham
mưu và tổng hợp về công tác nhân sự cho cơ quan. Bởi vậy, Chánh văn phòng


huyện có vai trò thu thập thông tin làm căn cứ cho hoạch định nhân sự trong cơ
quan, tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân trong hoạt động quản lý của cơ
quan. Chánh văn phòng giao phó cho cấp dưới của mình phụ trách về các vấn đề
về nhân sự của cơ quan như số lượng, chất lượng, trình độ chuyên môn, trình độ
đạo đức, năng lực về xã hội, tuổi tác của nhân sự các phòng ban trong cơ quan. Sau
khi thu thập, xử lý thông tin liên quan tới nhân sự của các phòng ban trực thuộc Uỷ
ban nhân dân huyện Chánh văn phòng là người trình lên cho Chủ tịch ủy ban nhân
dân nhằm hoàn thành mục tiêu hoạch định nhân sự của cơ quan. Đồng thời Chánh
văn phòng tiếp nhận các thông tin từ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, sau khi tiếp
nhận thông tin từ cấp trên Chánh văn phòng truyền đạt phổ biến tới các bộ phận,
nhân viên trong phòng, các đơn vị, cá nhân có liên quan để các cá nhân, đơn vị,
phòng ban trong cơ quan dựa vào đó thực hiện nhiệm vụ được giao.
2.2. Tổ chức thiết lập mục tiêu.
Để có thể thiết lập mục tiêu cho nguồn nhân sự sao cho phù hợp với cơ
quan, tổ chức để đảm bảo tính hiệu quả, năng suất và chất lượng công việc. Chánh
văn phòng cần nghiên cứu kỹ càng các điều kiện, số lượng, chất lượng của nguồn
nhân lực hiện đang có trong tổ chức để thiếp lập sao cho phù hợp.
Trong mục tiêu hoạch định về số lượng nhân sự thì Trưởng phòng cần:
- Xác định được số lượng nhân sự đáp ứng được yêu cầu của công việc.
- Dự kiến được những thay đổi về quy mô cơ quan.
- Dự kiến được những nhân sự sẽ nghỉ hoặc thuyên chuyển để có thể thay
thế.

Trong mục tiêu hoạch định công tác tuyển dụng nhân sự;
- Lựa chọn được những nhân sự có chất lượng.
- Lựa chọn được đủ số lượng người theo yêu cầu của cơ quan, có tính đến
những biến động về quy mô.
Trong mục tiêu hoạch định chất lượng, trình độ nhân sự :
- Đảm bảo trình độ học vấn và kỹ năng nghề nghiệp
- Đáp ứng được yêu cầu của công việc
- Có tác phong thái độ làm việc khoa học.


Từ các mục tiêu đã đạt ra nhà quản trị nhân lực cần phiải xá định được
phương thức và cách thức để đạt được các mục tiêu đó. Để có thể làm được vậy
trước hết nhà quản trị văn phòng hay Chánh văn phong Uỷ ban nhân dân cần phải
lập kế hoạch để thực hiện mục tiêu. Kế hoạch hoạch được lập phải dựa trên những
thông tin đúng đắn chính xác, dựa vào nhu cầu thực tế về công tác nhân sự trong
cơ, khi xây dựng kế hoạch hay các biện pháp, phương thức để đạt được mục tiêu
nhân sự đã đề ra nhà quản trị văn phòng cần có sự phân công công việc và phối
hợp linh hoạt với các phòng ban khác trong cơ quan. Các kế hoạch lập ra có thể là
kế hoạch dài hạn hay ngắn hạn nhưng điều quan trong là bản kế hoạch phải có tính
thực tiễn và có mối liên hệ với mục tiêu về nhân sự đã đề ra, bản kế hoạch phải phù
hợp với thực tế, đảm bảo theo đúng chức năng nhiệm vụ của cơ quan để có thể
phát huy được một cách hiệu quả nguồn lực trong Uỷ ban.
2.3. Tổ chức xây dựng và thực hiện các biện pháp.
2.3.1. Tuyển dụng nhân sự
Tuyển dụng nhân sự là quá trình tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực nhân lực
nhằm bù tìm được những ứng viên phù hợp bù đắp sự thiếu hụt trong tổ chức. Việc
tuyển dụng nhân sự cho Uỷ ban nhân dân huyện có sự ảnh hưởng rất lớn các hoạt
động của tổ chức ở hiện tại và cả tương lai, đặt nền móng cho sự phát triển, là mẫu
chốt choc ả quá trình hoạt động của cơ quan. Công tác tuyển dụng nhân sự không
chỉ có vai trò đối với tổ chức mà còn có vai trò rất lớn đối với cá nhân người lao

động và đối với xã hội. Vì vậy nên công tác tuyển dụng không thể tuyển một cách
qua loa mà là một vấn đề rất được quan tâm và chú trọng trong cơ quan.
Chánh văn phòng là người tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân về công
tác tuyển dụng của cơ quan., là người xây dựng chương trình, kế hoạch tuyển
dụng, xây dựng yêu cầu tuyển dụng. Chánh văn phòng có thể giao cho cấp dưới
của mình thực hiện nhiệm vụ thu thập thông tin về nguồn nhân sự của cơ quan và
soạn thảo kế hoạch yêu cầu để tuyển dụng. Chánh văn phòng phối hợp với Phòng
nội vụ huyện soạn thảo ra thông báo tuyển dụng và các phương pháp, cách thức
cũng như yêu cầu tuyển dụng nhân sự cho cơ quan, trong quá trình tuyển dụng
nhân sự.
Căn cứ vào nhu cầu công việc, sự thiếu hụt về cán bộ, công, nhân viên chức
Chánh văn phòng phối hợp với Phòng nội vụ huyện soạn thảo kế hoạch tuyển
dụng. Sau đó trình lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện ký và phê duyệt. Sau đó
thông báo tuyển dụng cho toàn huyện. Mỗi năm Văn phòng huyện thực hiện tuyển
dụng theo đúng kế hoạch tuyển dụng của Tỉnh cho từng năm và năm sau đó, trừ
một số trường hợp về sự thiếu hụt nhân lực trong cơ quan và nhu cầu của công việc
thì có thể xin Quyết định tuyển dụng của cấp trên và thực hiện tuyển dụng bù đắp
cho sự thiếu hụt nguồn nhân sự trọng cơ quan.
- Phòng nội vụ phòng ban trực thuộc Uỷ ban nhân dân có 2 phương án
tuyển dụng:


Đối với nguồn lực bên trong của tổ chức, Chánh văn phòng sẽ chỉ đạo
và viết thông báo tới các phòng ban, đơn vị trực thuộc cơ quan
Đối với nguồn lực bên ngoài tổ chức: Là nguồn nhân lực tổ chức thu
hút được thông việc các ứng viên nộp hồ sơ xin việc trong tổ chức.
Chánh văn phong viết báo cáo trình lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, ký,
duyệt và sau đó đăng tin lên các phương tiện thông tin đại chúng như: đài
truyền hình Si Ma Cai…ngoài ra còn có thể thông qua sự giới thiệu của
cán bộ, công nhân viên chức trong tổ chức và đăng tải thông báo lên

cổng thông tin điện từ Si Ma Cai: simacai.laocai.gov.vn.
- Tiêu chuẩn về tuyển dụng:
Trình độ văn có: Có trình độ từ trung cấp chuyên nghiệp hay trung cấp
tại chức trở lên
Chuyên môn nghiệp vụ: Yêu cầu ngành nghề đúng về chuyên môn
được đào tạo và có thể đáp ứng được nhu cầu công việc ứng với vị trí
tuyển dụng
Nộp hồ sơ đầy đủ, đúng hạn với quy định trong thông báo tuyển dụng,
có lịch lý, hộ chiếu rõ ràng thuộc Tỉnh Lào Cai.
Có giấp khám sức khỏe từ cấp huyện trở lên, sức khỏe phải đảm bảo
đạt tiêu chuản quy định của bộ Y Tế
- Nhiệm vụ của Văn phòng huyện
Phối hợp với Phòng nội vụ tìm hiểu về các học viên, phát hiện ra khả
năng chuyên môn nghiệp vụ từ đó vận dụng tài năng của người lao động
và bố trí sao cho phù hợp với công việc.
Tiến hành chuẩn bị các thủ tục về công việc tuyển dụng để cung cấp
số liệu và các tin cần thiết cho Phong nội vụ.
Thông báo cho người tuyển dụng các nội quy, quy chế của cơ quan
Nhờ vào các yêu cầu của tuyển dụng mà Uỷ ban nhân dân huyện Si Ma
Cai luôn tuyển được những lao động có trình độ chuyên môn giỏi, nguồn
nhân lực trong cơ quan được sắp xếp một cách hợp lý, đắp ứng được nhu
cầu của công việc. Giúp cho việc quản lý nhân sự của cơ quan đạt được
hiệu quả, cũng như các cán bộ, công, nhân viên khi được nhân vào làm
nhanh chóng hòa nhập được với môi trường và các điều kiện làm việc
trong cơ quan, giúp họ có thể hoàn thiện tốt các nhiệm vụ được giao theo
đúng yêu cầu của nhà quản lý.
Nhà quản trị văn phòng hay nói cách khác Chánh văn phòng có vai trò
cực kỳ quan trọng đối với các hoạt động của cơ quan. Quyết định về cả
số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực trong cơ quan ở cả hiện tại và
tương lai.

2.3.2. Đào tạo và phát triển nhân sự.


Đào tạo được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao
động có thể thực hiện hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Là
trang bị cho người lao động và bù đắp những thiếu hụt cho người lao
động về chuyên môn, kỹ năng, thái độ cho công việc hiện tại.
Phát triển là hoạt động học tập vượt ra phạm vi trước mắt cảu người
lao động nhằm mở ra cho họ những công việc mới hơn trên cơ sở định
hướng tương lai của tổ chức.
Vấn đề đào tạo và phát triển là một vấn đề cực kỳ quan trọng ảnh
hưởng tới sự phát triển của cả cơ quan. Nhất là trong xu thê toàn cầu hóa
hội nhập toàn cầu thì vai trò của nguồn nhân lực hết sức quan trọng.
Chính vì vậy để có thể theo kịp thời đại và để có thể rễ ràng trong việc áp
dụng khoa học tiên tiến vào công việc thì cần phải có nguồn nhân lực lên
một tầng cao mới. Để có thể làm được điểu này cần phải đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực. Để có thể đào tạo và phát triển được nguồn nhân
lực cho phù hợp, Chánh văn phòng phối hợp với Phòng nội vụ huyện cần
thu thập thống kê các thông tin về nguồn nhân sự như: Trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, khả năng thực hiện nghiệp vụ, khả năng thực hiện công
việc…của toàn cơ quan, để lựa chọn ra đối tượng thích hợp cho đào tạo
và phát triển. Sau đó xây dựng kế hoạch nhằm đào tạo, bồi dưỡng và
nâng cao trình độ, tay nghề và sự tiếp thu về công nghê mới cho cán bộ,
công, nhân, viên để công tác hoạch định trong cơ quan đạt được hiệu quả
như mong muốn. Kế hoạch đào tạo phát triển đó là:
- Liệt kê những mục tiêu đối với chương trình đào tạo.
- Xem xét số lượng cần đào tạo
- Quyết định chọn cách thức đào tạo
- Quyết định chọn phương pháp đào tạo
- Thảo luận chương trình, kế hoạch đào tạo

- Hoàn thiện chương trình đào tạo.
Các hình thức đào tạo
- Đào tạo tại nơi làm việc : Đây là phương pháp giúp cho người học,
học được những kỹ năng cần thiết thông qua thực tế. Gồm các phương
pháp đào tạo như: Đào tạo theo kiêu chỉ dẫn; đào tạo theo kiểu kèm
cặp; thuyên chuyển trong công việc.
- Đào tạo và phát triển thoát ly ra khỏi công việc: Tổ chức các lớp học
tai huyện; Cử đi học ở các trường chuyên nghiệp; Tham sự bài giảng
hội thảo, hội nghị; đào tạo theo kiểu chương trình hóa; đào tạo từ xa
cho cán bộ, công nhân, viên của cơ quan.
Xây dựng quy trình đào tạo
- Xác định nhu cầu đào tạo:
Xác định nhu cầu đó xuất hiện khi nào?


Bộ phận nào là bộ phận thực hiện?
Xác định cần đào tạo những ký năng gì?
- Xác định mục tiêu đào tạo:
Nâng cao được trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ,
công, nhân, viên chức được cử đi đào tạo.
Hướng tới thực hiện tốt các mục tiêu chung của tổ chức của
hiện tại vằ tương lai.
Giúp cho cơ quan có thể sử dụng tối đa nguông nhân lực hiện
có.
- Lựa chọn đối tượng đào tạo phát triển
Là việc xác định cán bộ, công nhân, viên chức trong cơ quan
cần phải đào tạo.
- Xây dựng chương trình đào tạo
- Dự toán kinh phí đào tạo
- Lựa chọn và đào tạo giáo viên

- Đánh giá chương và kết quả đào tạo
2.3.3. Bố trí và sử dụng nhân lực
Bố trí nhân lực hay biên chế nội biên là quá trình bố trí sắp xếp lại người lao
động trong nội bộ của tổ chức để xếp đúng người, đúng việc, nhằm đáp ứng yêu
cầu của tổ chức và tạo cơ hội để phát triển cá nhân phù hợp với yêu cầu đó. Uỷ ban
nhân dân huyện Si Ma Cai cũng vậy, là một cơ quan hành chính nhà nước có chức
năng và nhiệm vụ nhất định, vì vậy cần phải bố trí và sử dụng nguồn nhân lực hiện
có sao cho phù hợp để thực hiện tốt công việc được giao.
Uỷ ban nhân dân huyện Si Ma Cai sử dụng các hình thức bố trí nhân lực
như:
- Thuyên chuyển: Là quá trình chuyển người lao động từ vị trí này sang
vị trí khác cùng bậc hoặc chuyển người lao động từ vị trí địa lý này
sang vị trí địa dư khác có điều kiện lao động ngang nhau, có quyền
hạn và quyền lợi như nhau. Ví dụ: Thuyên chuyển Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân xã Bản Mế sang làm chủ tịch Uỷ ban nhân dân Xã Sín
Chéng, có thay đổi về vị trí địa lý nơi làm việc, nhưng quyền hạnh,
trách nhiệm, và nhiệm vụ không thay đổi.
- Đề bạt: Là quá trình chuyển người lao động từ vị trí công việc có cấp
bậc thấp hơn lên công việc có cấp bậc cao hơn cùng uy tín, quyền hạn,
tiền lương, tiền thưởng cao hơn và điều kiện kinh lao động thuận lợi
hơn.
- Xuống chức: Là việc chuyển người cán bộ, công nhân viên chức của
Uỷ ban nhân dân huyện và các cơ quan, phòng ban trực thuộc Uỷ ban
nhân dân huyện, từ vị trí có cương vị, tiền lương, điều kiện tốt hơn


xuống một đơn vị, cương vị, tiền lương thấp hơn, trách nhiệm và cơ
hội ít hơn.
- Thôi chức
Chánh văn phòng phối hợp với phòng nội vụ huyện trong công tác bố trí và

sử dụng nhân lực thông qua việc khảo sát thực tế về nguồn nhân lực trong co quan,
căn cứ vào các yếu tố sau:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân huyện để bố trí
nhân sự có trình độ chuyên môn cho phù hợp.
- Căn cứ vào tính chất nghiệp vụ của từng đơn vị, phòng ban để bố trí
nhân sự có năng lực phù hợp.
- Căn cứ vào tính chất của công, mức độ phức tạp của công việc, điều
kiện lao động, từ đó xem xét trình độ chuyên môn, sở thích, tính cách
của người lao động để sắp xếp cho phù hợp.
- Căn cứ kết quả hoạt động cảu kỳ trước để điều chình nhân sự của kỳ
này.
- Căn cứ vào năng lực hiện có của nhân sự, yêu cầu của nhân sự để bố
trí.
2.3.4. Đãi ngộ nhân sự
Uỷ ban nhân dân huyện Si Ma Cai là một huyện nghèo thuộc vùng núi phía
bắc nước ta, vì vậy nên ở đây có rất nhiều chính sách đãi ngộ nguồn nhân sự. Vấn
đề này được Tỉnh Lào cai chú trọng và quan tâm. Đãi ngộ chính là tạo động lực
cho người lao động, để tạo ra một không khí làm việc hứng khởi, nhiệt tình đòi hỏi
các chính sách đãi ngộ phải được thực hiện một cách nghiêm minh, thiết thực để
tạo ra được cơ hội cho người lao động như thăng tiến, tiền lương, môi trường làm
việc, các chế độ trợ cấp khác…
- Tiền lương: Huyện Si Ma Cai là huyện thuộc vùng kinh tế đặc biệt
khó khăn nằm trong chương trình vùng 135 vậy nên tiền lương tối
thiểu của huyện được trả theo Nghị định của Chính phủ. Theo nghị
định 135/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2016, Quy định về mức
lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng
lao động. Tuy nhiên do huyện là một huyện vùng núi vì vậy mức
lương tối thiêu ở đây rất hấp dẫn đối với người lao động. Ngoài ra, các
học viên được cử đi đào tạo cũng được hưởng lương như đi làm. Vào
cuối năm, mỗi quý hoặc các ngày lễ tết thì cán bộ công nhân viên có

thành tích suất sắc trong năm qua đêu được nhận tiền thưởng của cơ
quan.
- Cơ hội thăng tiến:Đây là một động lực rất lớn đối với bất kỳ người lao
động nào, để có thể thăng tiến trong nghề nghiệp của mình họ phải là
những người có thành tích xuất sắc trong một nhiệm kỳ hoặc trong 1
năm thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao phó. Việc thăng chức ở


cơ quan được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, nhà nước
vể thăng tiến cho cán bộ, công chức. Cuối năm UBND huyện tiến
hành khen thưởng các cá nhân, cơ quan, đơn vị, phòng ban trực thuộc
huyện trước tập thể và từ đó lấy căn cứ cho việc lên chức của cán bộ,
công nhân, viên chức của cơ quan. Thăng tiến là một nhu cầu tất yếu
của quá trình lao động, đúng tâm lý của người lao động và tạo cho
người lao động một động lực để làm việc góp phần trong việc nâng
cao năng suất lao động của người lao động, huy động đucợ hết khả
năng và tiền năng vốn có của nguông lao động trong tổ chức.
- Các chế độ đãi ngộ khác: UBND là cơ quan hành chính nhà nước vì
vậy các chế độ đãi ngộ điều phải tuân theo quy định của cấp trên về
chế độ đãi ngộ cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan. Các chế
độ đãi ngộ như:
Tiến hành đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên, có chế độ thai sản
hưởng nguyên lương cho phụ nữ.
Cung cấp bảo hiểm y tế miễn phí hoàn toàn cho cán bộ, công chức,
viên, chức. Có các phòng y tế khám sức khỏe định kỳ cho nguồn nhân
lực trong cơ qua.
Đặc biệt là có chế độ trợ cấp, phụ cấp lương cho toàn bộ nhân viên
làm việc tại Huyện. Theo Quyết định số: 03/2009/QĐ-UBND tỉnh Lào
Cai Quyết định vể việc thực hiện chể độ phụ cấp đối với cán bộ, công
chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cơ quan hành

chính nhà nước tỉnh Lào Cai. Theo điều 2 của Quyết định này, mức độ
phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ
quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau: Cấp huyện,
thành phố 150 000 đồng người/tháng. Cấp xã 100 000 đồng người/tháng.
Ngoài ra còn có các loại phụ cấp khác như phụ cấp chức vụ lãnh đạo, vụ
cấp điều lưu động, phụ cấp thu hút…
Tất cả những nội dung trên được thực hiện đúng đắn, phù hợp hay không là
phụ thuộc vào chức năng của Chánh Văn phòng. Nếu Chánh văn phòng không phối
hợp với Phòng nội vụ khảo sát, thực hiện thu thập, xử lý, đánh giá những thông tin
về nhân sự trong cơ quan một cách đúng đắn thì sữ không thể tham mưu chính xác
cho lãnh đạo cơ quan những quyết định, chiến lược, kế hoạch đối với nguồn nhân
sự trong cơ quan về đãi ngộ nhân sự.
2.3.5. Kiểm tra đánh giá nhân sự
Kiểm tra đánh giá nhân sự thực chất là việc đánh giá năng lực thực hiện
công việc của nhân sự. UBND huyện Si Ma Cai tổ chức việc đánh giá cán bộ, công
chức làm việc tại cơ quan theo Quy định về đánh giá công chức của Tỉnh Lào Cai.


Theo quy định của đánh giá công chức tỉnh Lào Cai gồm: Nội dung đánh giá
công chức; Các tiêu chí đánh giá, phân loại đánh giá công chức, được quy định rõ
tại điều 7, 8, 9 của quy định gồm các nội dung sau:
Điều 7. Nội dung đánh giá công chức.
1. Công chức được đánh giá theo các nội dung sau đây:
a) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước;
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
c) Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
đ) Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;

e) Thái độ phục vụ nhân dân.
2. Ngoài những quy định tại khoản 1 Điều 7 này, công chức lãnh đạo, quản
lý còn được đánh giá theo các nội dung sau đây:
a) Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản
lý;
b) Năng lực lãnh đạo, quản lý;
c) Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức.
Điều 8. Tiêu chí đánh giá, phân loại đánh giá công chức.
1. Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức được tiến hành
bằng phương pháp chấm điểm theo bảng nội dung, tiêu chí với tổng 100 điểm.
(Có phụ lục về nội dung, tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ kèm theo:
Phụ lục số I - dành cho công chức chuyên môn, nghiệp vụ; Phụ lục số II - dành
cho công chức lãnh đạo, quản lý; Phụ lục số III - Dành cho nhân viên hợp đồng
theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP).
2. Căn cứ vào kết quả đánh giá, công chức được phân loại đánh giá theo các
mức như sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực;
d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 9. Phân loại đánh giá công chức (gọi tắt là phân loại).


1. Công chức được phân loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi đảm bảo các
điều kiện sau:
a) Có tổng số điểm theo bảng tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
đạt từ 90 điểm trở lên;
b) Không có tiêu chí trong các nội dung nêu tại mục 1, 2, 3, 4, 5, 6 Phụ lục
số I đối với công chức chuyên môn nghiệp vụ, Phụ lục số III đối với nhân viên hợp
đồng 68; trong các nội dung nêu tại mục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Phụ lục số II đối với

công chức lãnh đạo bị cho điểm 0 (không);
c) Đối với người đứng đầu, đơn vị được giao quản lý phải được cấp có thẩm
quyền xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
2. Công chức được phân loại hoàn thành tốt nhiệm vụ một trong các trường
hợp sau:
a) Có tổng điểm từ 90 điểm trở lên nhưng có 01 tiêu chí (trừ tiêu chí a mục
1) trong các nội dung nêu tại mục 1, 2, 3, 4, 5, 6 tại Phụ lục số I đối với công chức
chuyên môn nghiệp vụ, Phụ lục số III đối với nhân viên hợp đồng 68; mục 1, 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9 Phụ lục số II đối với công chức lãnh đạo bị cho điểm 0 (không). Đối
với người đứng đầu, đơn vị được giao quản lý phải được cấp có thẩm quyền xếp
loại từ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Có tổng số điểm theo bảng tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
đạt từ 70 trở lên đến dưới 90 điểm nhưng có không quá 01 tiêu chí (trừ tiêu chí a
mục 1) trong các nội dung nêu tại mục 1, 2, 3, 4, 5, 6 tại Phụ lục số I đối với công
chức chuyên môn nghiệp vụ, Phụ lục số III đối với nhân viên hợp đồng 68; mục 1,
2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Phụ lục số II đối với công chức lãnh đạo bị cho điểm 0 (không).
Đối với người đứng đầu, đơn vị được giao quản lý phải được cấp có thẩm quyền
xếp loại từ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
c) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có tổng điểm đạt trên 90 điểm nhưng cơ
quan chỉ được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3. Công chức được phân loại hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về
năng lực trong các trường hợp sau:
a) Có tổng số điểm theo bảng tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
đạt từ 50 điểm trở lên đến dưới 70 điểm;
b) Có tổng điểm từ 90 điểm trở lên nhưng có tiêu chí nêu tại điểm a mục 1
Phụ lục số I, Phụ lục số II, Phụ lục số III bị chấm điểm 0 (không);
c) Có tổng số điểm theo bảng tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
đạt trên 70 điểm đến dưới 90 điểm nhưng có 02 tiêu chí (trừ tiêu chí a mục 1) trong
các nội dung nêu tại mục 1, 2, 3, 4, 5, 6 tại Phụ lục số I đối với công chức chuyên



môn nghiệp vụ, Phụ lục số III đối với nhân viên hợp đồng 68; mục 1, 2, 3, 4, 5, 6,
7, 8, 9 Phụ lục số II đối với công chức lãnh đạo bị cho điểm 0 (không);
d) Đối với người đứng đầu ngoài một trong các điều kiện đã nêu trên phải
đảm bảo thêm điều kiện: Đơn vị được giao quản lý phải được cấp có thẩm quyền
xếp loại từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
4. Công chức được phân loại không hoàn thành nhiệm vụ thuộc một trong
các trường hợp sau:
a) Có tổng số điểm theo bảng tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
đạt dưới 50 điểm;
b) Có từ 03 (ba) tiêu chí trở lên trong các nội dung nêu tại mục 1, 2, 3,
4, 5, 6 tại Phụ lục số I đối với công chức chuyên môn nghiệp vụ, Phụ lục số III đối
với nhân viên hợp đồng 68; mục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Phụ lục số II đối với công
chức lãnh đạo bị cho điểm 0 (không);
c) Không đăng ký mục tiêu, kế hoạch công tác năm;
d) Không thực hiện việc đánh giá phân loại loại kết quả thực hiện nhiệm vụ
năm;
e) Bị một trong các hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên;
g) Đối với người đứng đầu, đơn vị được giao quản lý được cấp có thẩm
quyền xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ.
Kiểm tra đánh giá năng lực của cán bộ, công chức ở cơ quan giúp cho nhà
quản lý có cơ sở để dự báo về nguông nhân sự trong tương lai, hiểu về trình độ,
biết về số lượng nguồn nhân sự hiện có, biết được khả năng, năng khiếu sở thích
của nguồn nhân sự hiện tại. Từ đó đưa ra các biện pháp, quyết định trong việc sử
dụng, bố trí nhân lực cho phù hợp, sử dụng tối đa sức lao động của nguồn nhân lực
và từ đó đưa ra kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, phát triển nguồn nhân sự ở cả hiện tại
và tương lai.
TIỂU KẾT
Thông qua việc khảo sát về vai trò của nhà quản trị văn phòng tại UBND
huyện cho ta thấy vai trò của nhà quản trị văn phòng trong công tác hoạch định

nhân sự ở cơ quan có vai trò quan trọng. Đây là một trong những chức năng của
nhà quản trị văn phòng, chức năng này đòi hỏi nhà quản trị văn phòng phải chủ
động thu thập thông tin, xác định được mục tiêu, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện
kế hoạch và mục tiêu để phục vụ cho công tác hoạch định nhân sự ở cơ quan một
cách hiệu quả nhất.


CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA NHÀ QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
3.1. Nhận xét, đánh giá
3.1.1. Ưu điểm
Nhìn chung Chánh văn phòng đã thực hiện tốt vai trò của mình trong công
tác hoạch định nhân sự của cơ quan.
Cụ thể:
- Trong công tác tổ chức thu thập thông tin: Chánh văn phòng phối hợp
với Phòng nội vụ huyện tổ chức thu thập thông tin một cách đầy đủ,
chính xác, kịp thời, nhanh chóng các thông tin về nguồn nhân sự trong
cơ quan, làm căn cứ cho lãnh đạo ra các quyết định đúng đắn về vấn
đề này.
- Trong tuyển dụng nhân sự:
Thực hiện tốt chức năng tham mưu cho lãnh đạo về công tác
tuyển dụng của cơ quan.
Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, xây dựng thông báo tuyển
dụng, quy chế tuyển dụng, biểu mẫu, bảng câu hỏi cho quá trình tuyển
dụng một cách minh bạch và khách quan, đúng đắn với nhu cầu tuyển
dụng của cơ quan.
Phối hợp với Phòng nội vụ huyện trong quá trình tuyển dụng,
tuyển chọn đủ số lượng cán bộ, công chức theo yêu cầu, quyết định
của cấp trên. Khi đã tuyển dụng được đáp ứng yêu cầu đặt ra, Chánh
văn phòng phối hợp với Phòng nội vụ huyện tiếp nhận các ứng viên

vào thử việc và đánh giá ứng viên sau khi thử việc để hoàn tất quá
trình tuyển dụng nhân sự.
- Trong công tác đào tạo nhân sự:


Chánh văn phong phối hợp với Phòng nội vụ khảo sát về trình
độ của cán bộ, công chức trong cơ quan 1 cách khách quan trung thực,
lấy đó làm cơ sở để lựa chọn đối tượng đào tạo và lựa chọn phương
pháp cách thức đào tạo. Nhờ vào việc khảo sát thực tế đúng đắn,
nhanh chóng công tác đào tao và phát triển nguồn nhân sự của cơ
quan ngày càng có chất lượng cao, hầu hết cán bộ, công chức của cơ
quan điều có bằng cao đẳng, đại học trở lên và có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ đặt yêu cầu, thực hiện có hiệu quả công việc chính bản
than người lao động được giao, từ đó thực hiện tốt được chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan.
Không chỉ vậy mà nguồn nhân sự sao khi đào tạo có thể rễ ràng
hơn trong việc sử dụng các thiết bị văn phòng phẩm và giúp thỏa mãn
được nhu cầu của chính bản thân người lao động, tạo cơ hội thăng tiến
cho người lao động, giúp cơ quan sử dụng tối đa được sức lao động
của người lao động.
- Trong tổ chức bố trí và sử dụng nguông nhân lực:
Trong quá trình hoạch định nhân sự trong cơ quan thì việc bố trí
sử dụng nhân sự trong cơ quan được thực hiện theo đúng nguyên tắc,
đúng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị, bộ phận
trong cơ quan.
Nhờ vào sự tuân thủ đúng đắn các nguyên tắc của bố trí nhân
lực và sự khảo sát thực tế nguồn nhân lực đúng đắn và nhanh chóng.
Việc bố trí nhân lực trong cơ quan được thực hiện đúng đắn giúp cho
cơ quan đạt được nhiều hiệu quả trong công việc.
Do đã biết được trình độ, yêu cầu và sở thích của người lao

động thông qua việc khảo sát và những thông tin thu thập được việc
bố trí nguồn nhân sự trong cơ quan đáp ứng được nhu cầu của người
lao động cũng như yêu cầu của cơ quan.
3.1.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm của nhà quan trị văn phòng trong công tác hoạch
định nhân sự ở UBND huyện Si Ma Cai như trên, còn có một vài hạn chế như: Do
cơ cấu tổ chức của UBND và các bộ phận, phòng ban trực thuộc nhiều vậy nên
việc thu thập thông tin về nguồn nhân sự gặp nhiều khó khăn, sự quản lý nhân sự
long lẻo làm cho đội ngũ nhân sự còn nhiều hạn chế về một số mặt như trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, trình độ về kiến thức xã hội… Chất lượng nhà quản trị văn
phòng chưa được nâng cao. Nhiều vấn đề về nhân sự vẫn còn nan giải, chưa đánh
giá chuẩn xác hoàn toàn về nguồn nhân sự trong cơ quan.
3.1.3. Nguyên nhân
Trên đây là những ưu, nhược điểm của xảy ra trong công tác hoạch định
nhân sự tại UBND huyện Si Ma Cai. Những hạn chế này xuất phát từ nhiều nguyên


×