Tải bản đầy đủ (.doc) (232 trang)

Vấn đề giảm nghèo của đồng bào dân tộc khmer ở đồng bằng sông cửu long trong quá trình phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 232 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ THỊ KIM THU

VẤN ĐỀ GIẢM NGHÈO
CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
KHMER Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG
TRONG QUÁ TRÌNHPHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG

Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số : 62.31.01.02

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS, TS. Trần Hữu Quang
2. PGS, TS. Lê Cao Đoàn

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.



Tác giả luận án

Võ Thị Kim Thu


MỤC LỤC

Trang
MỞ
ĐẦ
U

1
Ch
ƣơ
ng
1:
TỔ
NG
QU
AN
TÌN
H
HÌN
H
NG
HIÊ
N
CỨ

U

8
1
.
1
.
T
ì
n
h
h
ì
n
h
n
g
h
i
ê
n
c


ứu của các tác giả nước ngoài
8
1.2. Tình hình nghiên cứu của các tác
giả trong nước
11
1.3. Nhận định tình hình nghiên cứu

19
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIẢM
NGHÈO VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

22
2.1. Cơ sở lý luận của giảm nghèo
22
2.2. Lý thuyết về phát triển bền vững
39
2.3. Mối quan hệ giữa giảm nghèo với
PTBV
42
2.4. Một số kinh nghiệm và mô hình
giảm nghèo
47
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NGHÈO VÀ
CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO GẮN
VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TRONG VÙNG ĐỒNG BÀO

56
DÂN TỘC KHMER Ở ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội của Đồng bằng sông Cửu
Long có ảnh hưởng đến vấn đề
giảm nghèo trong vùng đồng
56
bào dân tộc Khmer

3.2. Tình hình nghèo và hoạt động
giảm nghèo gắn với phát triển
bền vững của đồng bào dân tộc
Khmer ở ĐBSCL
68
3.3. Những vấn đề đặt ra trong quá trình giảm nghèo
triển bền vững vùng đồng bào dân tộc Khmer ở
sông Cửu Long
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN GI
VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER Ở ĐỒNG
CỬU LONG

4.1. Phương hướng giảm nghèo vùng

đ

n
g
b
à
o
d
â
n
t

c
K
h
m

e
r


Đồng
bằng
sông
Cửu
Long
109
4
.
2
.
G
i

i
p
h
á
p
c
ơ
b

n


giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc

Khmer ở
Đồng bằng sông Cửu Long
118
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

146
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

150
TÀI LIỆU THAM KHẢO

151
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

STT

Chữ viết tắt

Ghi đầy đủ

1.

CBXH

Công bằng xã hội

2.


CNXH

Chủ nghĩa xã hội

3.

DTTS

Dân tộc thiểu số

4.

ĐBDT

Đồng bào dân tộc

5.

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

6.

KTTT

Kinh tế thị trường

7.


KT-XH

Kinh tế - xã hội

8.

LHQ

Liên Hiệp quốc

9.

NHTG

Ngân hàng Thế giới

10.

PHGN

Phân hóa giàu nghèo

11.

PTBV

Phát triển bền vững

12


TNBQĐN

Thu nhập bình quân đầu người

13

TLSX

Tư liệu sản xuất

14

TTKT

Tăng trưởng kinh tế


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG PHỤ LỤC
STT
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10

Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.16
Bảng 3.17
Bảng 3.18

TÊN BẢNG
Tỷ lệ hộ nghèo phân theo thành thị, nông thôn và
phân theo vùng qua các năm
Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng phân theo
vùng năm 2012
Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của lực lượng lao
động trong độ tuổi năm 2013 phân theo vùng
Dân số chung và dân số dân tộc Khmer
ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long năm 2012
Tỷ lệ hộ nghèo chung và tỷ lệ hộ nghèo dân tộc
Khmer
Bảng tổng hợp về Chùa và Phật tử ở 9 tỉnh, thành
vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Số xã đặc biệt khó khăn ở 9 tỉnh vùng Đồng bằng
sông Cửu Long
Tỷ lệ hộ nghèo một số tỉnh có đông đồng bào dân
tộc
Khmer
Tỷ lệ hộ nghèo huyện Trà Cú năm 3013
Cơ cấu nhân khẩu dân tộc Khmer phân theo độ tuổi
Trình độ học vấn dân tộc Khmer phân theo độ tuổi và

theo giới qua khảo sát
Trình độ học vấn, chuyên môn của chủ hộ sản xuất là
người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Nghề nghiệp (việc làm chính) của các hộ nghèo dân
tộc Khmer qua khảo sát
Thu nhập theo ngành nghề của các hộ nghèo dân tộc
Khmer qua khảo sát
Cơ sở vật chất của các hộ nghèo dân tộc Khmer
Thu nhập bình quân đầu người phân theo nhóm của
các hộ nghèo dân tộc Khmer
Tự đánh giá về sự thay đổi mức sống của các hộ
nghèo
Nguyên nhân nghèo của ĐBDT Khmer ở ĐBSCL

Trang
(Phụ lục)
6
7
8
9
10
10
11
11
12
14
15
16
17
18

19
19
20
21


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Trong cộng đồng dân tộc Việt
Nam, so với người Kinh, mức độ nghèo của các DTTS trầm trọng và sâu sắc
hơn. Theo số liệu thống kê, đồng bào các DTTS chỉ chiếm 15% dân số nhưng
lại chiếm tới 47% số người nghèo của cả nước và chiếm 68% số nghèo cùng
cực. Đặc biệt, mật độ DTTS trong nhóm hộ nghèo có xu hướng tăng: nếu như
năm 1993, nghèo có tính rộng khắp và hộ nghèo DTTS chỉ chiếm 20% tổng
số hộ nghèo thì năm 2010 hộ nghèo DTTS chiếm khoảng 47% tổng số hộ
nghèo [151, tr.ii, 23]. Do đó, giảm nghèo đối với DTTS là mục tiêu hàng đầu
trong các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
ĐBSCL là vùng đất rộng lớn ở miền Tây Nam bộ gồm 13 tỉnh, thành
phố là: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, An
Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và thành phố
Cần Thơ. Đây là khu vực có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế,
an ninh, quốc phòng, đối ngoại; là vùng có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát
triển kinh tế. Thế nhưng, một nghịch lý là: đây lại là vùng có tỷ lệ nghèo cao
nhất cả nước. Trong đó, tập trung chủ yếu ở ĐBDT Khmer [1].
ĐBSCL cũng là nơi sinh sống của nhiều dân tộc anh em như: Kinh,
Khmer, Hoa, Chăm, Tày, Nùng, Ngái, Mnông, Stiêng, Chơro, Châu mạ…
nhưng DTTS đông nhất là người Khmer sống ở 9 tỉnh với 1.198.499 người,
chiếm 10,64% dân số toàn vùng, trong đó tập trung chủ yếu ở 2 tỉnh Trà Vinh
và Sóc Trăng với trên 30% dân số toàn tỉnh [3]. Đây cũng là dân tộc có tỷ lệ

hộ nghèo cao nhất. ĐBDT Khmer chỉ chiếm hơn 10% dân số toàn vùng
nhưng trong tổng số hộ nghèo toàn vùng thì có đến hơn một nửa là ĐBDT
Khmer [3]. Mặc dù qua nhiều năm đổi mới đã có rất nhiều chính sách,
chương trình cụ thể giúp đồng bào thoát nghèo; bản thân ĐBDT Khmer sống
hiền lành chất phác, cần cù, chịu khó làm ăn, thế nhưng tỷ lệ hộ nghèo vẫn
cao, khoảng cách giàu nghèo vẫn tăng, và đặc biệt, tỷ lệ tái nghèo ở ĐBDT
Khmer rất cao.
8


Vấn đề đặt ra là: tại sao ĐBDT Khmer lại nghèo hơn các dân tộc khác?
Nghèo hơn người Kinh? Và tình trạng nghèo của ĐBDT Khmer kéo dài có ảnh
hưởng gì tới mục tiêu PTBV, nhất là đối với sự ổn định chính trị, xã hội ở
ĐBSCL...? Việc phân tích nguyên nhân, đặc biệt là những đặc thù về kinh tế,
văn hóa, xã hội…, dẫn tới sự yếu kém trong năng lực sản xuất, năng lực tiếp
cận thị trường… khiến cho ĐBDT Khmer ở đây khó khăn trong phát triển kinh
tế nói chung, giảm nghèo nói riêng, từ đó đề xuất các phương hướng và tìm
kiếm các giải pháp thiết thực, hiệu quả cho việc giảm nghèo, nhất là đưa
ĐBDT Khmer hội nhập vào sự phát triển chung của cả vùng là cần thiết.
Đây không chỉ là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề chính trị, xã hội trong chính
sách dân tộc của Đảng. Chính điều này làm cho “Vấn đề giảm nghèo của
đồng bào dân tộc Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long trong quá trình phát
triển bền vững” trở nên cấp thiết và được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra nguyên nhân nghèo của ĐBDT Khmer ở ĐBSCL để đề xuất
giải pháp giảm nghèo cho đồng bào, hướng tới PTBV ở vùng này.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giảm nghèo trong quá trình phát triển;
làm rõ mối quan hệ giữa giảm nghèo và PTBV.

+ Phân tích thực trạng và nguyên nhân của tình trạng nghèo trong
ĐBDT Khmer ở ĐBSCL.
+ Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu để thực hiện
giảm nghèo cho ĐBDT Khmer, hướng tới PTBV và đảm bảo sự ổn định
chính trị ở khu vực Tây Nam bộ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu giảm nghèo đối với ĐBDT Khmer ở ĐBSCL trong quá
trình phát triển bền vững.


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu ở 9 tỉnh vùng ĐBSCL có ĐBDT Khmer sinh sống và tập
trung chủ yếu ở 2 tỉnh đông nhất là Sóc Trăng và Trà Vinh vì đây cũng là nơi
có số người Khmer nghèo nhiều nhất.
- Thời gian khảo sát từ năm 2006 đến 2014 và đề xuất định hướng giải
pháp đến năm 2020.
4. Cơ sở lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý thuyết
Trên cơ sở lý luận, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luận án sử dụng một số lý thuyết
sau:
- Lý thuyết về PTBV. Năm 1987, Ủy ban quốc tế về môi trường và
phát triển công bố báo cáo “Tương lai của chúng ta” trong đó chính thức sử
dụng thuật ngữ “PTBV” với nội dung gồm 3 trụ cột chính: TTKT; Giải quyết
các vấn đề xã hội nâng cao đời sống; và cải thiện môi trường sinh thái.
- Lý thuyết của Deumnger và Squire (1988) cho rằng tăng trưởng
không làm tăng bất bình đẳng mà ngược lại, khi tăng trưởng đạt đến trình độ
nhất định sẽ là điều kiện để thực hiện CBXH vì tăng trưởng làm tăng của cải

cho nên sẽ mở rộng phạm vi lựa chọn của con người.
- Lý thuyết về phân phối thu nhập. Bình đẳng trong phân phối thu
nhập sẽ tạo động lực cho phát triển kinh tế và sẽ giúp giảm nghèo bền vững.
- Lý luận của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng nền KTTT có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa được Đảng ta đề
xướng và thực hiện đã mang lại những khởi sắc cho nền kinh tế Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Hướng tiếp
cận
+ Kế thừa có chọn lọc những công trình nghiên cứu trước có liên quan
đến đề tài. Đặc biệt, về cơ sở lý luận và những định hướng, những giải pháp đã
được thực hiện có thể mang lại hiệu quả, cũng có thể hiệu quả chưa cao. Phân


tích, đánh giá tìm ra nguyên nhân, từ đó chọn lọc để có thể vận dụng cho đề tài.


+ Đề tài được tiếp cận ở góc độ kinh tế chính trị: xem đói nghèo là 1
hiện tượng xã hội và phân tích nguyên nhân ở góc độ quan hệ sản xuất. Cụ
thể: quan hệ sở hữu ảnh hưởng gì tới đói nghèo và hoạt động giảm nghèo;
quan hệ về tổ chức quản lý tác động gì tới đói nghèo và việc tổ chức thực hiện
hoạt động giảm nghèo; quan hệ phân phối tác động trực tiếp hay gián tiếp đến
phân hóa giàu nghèo cũng như việc thực hiện giảm nghèo…
+ Nghiên cứu các chính sách đối với ĐBDT nói chung và chính sách
giảm nghèo đối với ĐBDT Khmer nói riêng. Trong đó bao gồm cả chính sách
của Trung ương, chính sách của địa phương và việc thực hiện các chính sách
giảm nghèo đối với ĐBDT Khmer cụ thể ở từng địa phương có những thuận
lợi, khó khăn gì; chính sách nào phù hợp đã phát huy tác dụng, chính sách nào
còn hạn chế.
+ Tiếp cận trực tiếp với ĐBDT Khmer, tìm hiểu các hoạt động kinh tế,

đời sống, những sinh hoạt cộng đồng, phong tục, tập quán, tôn giáo, tín
ngưỡng… Toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần, thế giới quan, nhận thức của
ĐBDT Khmer để tìm ra nguyên nhân tại sao ĐBDT Khmer nghèo hơn các dân
tộc khác trong vùng, từ đó đề xuất cách khắc phục.
4.2.2. Các phương pháp cơ bản đã sử dụng trong luận án
- Phương pháp quan sát tham dự kết hợp với phỏng vấn sâu: giúp hiểu
rõ hơn tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của bà con Khmer nghèo. Qua sinh hoạt
và cuộc sống hàng ngày của bà con, biết được quan niệm của họ về hạnh phúc,
niềm vui trong cuộc sống; những hoạt động Tôn giáo, tín ngưỡng, những phong
tục tập quán, văn hóa sinh hoạt cộng đồng… mang lại niềm vui, niềm hạnh
phúc cho bà con. Từ đó có cách tiếp cận, đánh giá thực trạng làm cơ sở đề xuất
giải pháp.
- Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng: Theo cách tiếp cận trên,
Luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, bổ sung cho nhau
nhưng cơ bản nhất là phương pháp quan sát tham dự và phỏng vấn sâu kết hợp
với điều tra và tổng hợp số liệu để phân tích trên cơ sở kế thừa những kết quả
nghiên cứu liên quan đến đề tài… Đây là vấn đề tổng hợp mang tính liên
ngành nên cách tiếp cận liên ngành được đặc biệt chú ý.


- Chọn mẫu: chọn ngẫu nhiên thuận tiện trên gần hết các địa phương có


ĐBDT Khmer sinh sống (6/9 tỉnh) trong đó có tỉnh tỷ lệ dân tộc Khmer cao
như Trà Vinh (31,58%), Sóc Trăng (30,39%); có tỉnh tỷ lệ thấp như An Giang
(4,23%), Vĩnh Long (2,34%) với mong muốn nghiên cứu tình hình nghèo
đói của ĐBDT Khmer ở những địa phương khác nhau để làm rõ thực tế: dù ở
đâu thì tỷ lệ nghèo của ĐBDT Khmer vẫn luôn cao hơn dân tộc Kinh. Trên cơ
sở đó, đánh giá thực trạng và nguyên nhân nghèo của đồng bào, rà soát các
chính sách giảm nghèo đã và đang thực hiện để đề xuất thêm những giải pháp

giảm nghèo cho ĐBDT Khmer ở ĐBSCL phù hợp thực tế hơn, nhằm đạt hiệu
quả cao hơn.
- Phương pháp điều tra theo bảng hỏi:
Nhằm làm rõ thực trạng nghèo của đồng bào dân tộc Khmer ở
ĐBSCL, luận án đã sử dụng phương pháp lập phiếu điều tra, bảng hỏi đối với
các hộ Khmer nghèo ở ĐBSCL, các cán bộ làm công tác giảm nghèo, kết hợp
với phỏng vấn sâu chuyên gia.
4.2.3. Thông tin/dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu:
Đối với dữ liệu thứ cấp:
Luận án tham khảo số liệu từ các nguồn: Các báo cáo về thực trạng
nghèo của Ủy ban nhân dân các tỉnh, các huyện qua các năm; số liệu thống kê
của Ban dân tộc các tỉnh; số liệu và báo cáo về công tác giảm nghèo của Vụ
địa phương III, Ban chỉ đạo Tây Nam bộ qua các năm; số liệu thống kê của
Tổng cục thống kê đã ban hành.
Đối với dữ liệu sơ cấp:
Để đánh giá thực trạng và tìm ra nguyên nhân nghèo cùng việc thực
hiện các chính sách giảm nghèo đối với ĐBDT Khmer ở ĐBSCL, đề tài tiến
hành điều tra theo bảng hỏi đối với 1200 hộ gia đình thuộc 12 xã ở những địa
phương có đồng bào Khmer sinh sống là Sóc Trăng, Trà Vinh, An Giang, Kiên
Giang, Bạc Liêu, Vĩnh Long. 50 câu hỏi chính với nhiều câu hỏi thành phần
được thiết kế để tìm thông tin về các nội dung: đời sống, kinh tế, việc làm, thu
nhập, học vấn, nguyên nhân nghèo, mong muốn… của ĐBDT Khmer.
- Điều tra được thực hiện hai lần, cụ thể như sau:


+ Lần thứ nhất (Thời gian khảo sát: 12/2012), với định hướng xem xét
nghèo theo hướng nghèo đa chiều nên tiến hành khảo sát không chỉ thu nhập,
mức sống mà còn khảo sát một số yếu tố như: điều kiện sống, điều kiện làm
việc, cơ hội việc làm, cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục…
Chọn địa bàn khảo sát: ba địa phương thuộc hai tỉnh có đông ĐBDT

Khmer trong đó 2 địa phương có tỷ lệ dân tộc Khmer cao nhất tỉnh và một địa
phương có tỷ lệ dân tộc Khmer trung bình. Cụ thể: huyện Trà Cú và huyện
Cầu Kè của tỉnh Trà Vinh; Thị xã Vĩnh Châu của tỉnh Sóc Trăng, mỗi huyện
chọn hai xã gồm: Hàm Giang và Kim Sơn của Huyện Trà Cú; Phong Phú và
Châu Điền của Huyện Cầu Kè; Lai Hòa và Lạc Hòa của Thị xã Vĩnh Châu.
+ Lần thứ hai (Thời gian khảo sát: 10/2014), khảo sát về nguyên nhân
nghèo của ĐBDT Khmer. Địa bàn khảo sát là 6 xã khác với những xã ở lần
khảo sát trước, gồm: Nhị Trường (Huyện Cầu Ngang-Trà Vinh), Liêu Tú
(Huyện Trần Đề-Sóc Trăng), Ô Lâm (Huyện Tri Tôn-An Giang), Thủy Liễu
(Huyện Gò Quao-Kiên Giang), Hưng Hội (Huyện Vĩnh Lợi-Bạc Liêu và Loan
Mỹ (Huyện Tam Bình-Vĩnh Long). Mỗi địa phương chọn một xã có đông dân
tộc Khmer với mục đích kết hợp với lần khảo sát thứ nhất để có cái nhìn rộng
hơn, bao quát hơn. Từ đó, rút ra những nguyên nhân nghèo chung nhất.
Trong tổng số 1200 phiếu phát ra, đã thu được kết quả trả lời bình quân
cho mỗi câu hỏi đạt trên 80%.
4.2.4. Phương pháp phân tích thông tin/dữ liệu đã thu thập được
+ Phân tích số liệu, bảng biểu dựa trên phương pháp phân tích: Thống kê
mô tả, So sánh tỷ lệ, nhằm đánh giá sự thay đổi của các số liệu trong quá khứ,
từ đó đưa ra các nhận định và giải pháp phù hợp.
+ Sử dụng phần mềm Excel để phân tích các yếu tố thống kê cơ bản,
nhằm khẳng định lại các nhận định mà tác giả đưa ra trong Luận án.
+ Kết quả điều tra được tác giả sử dụng trong phần đánh giá thực trạng
nghèo gắn với PTBV ở phần thành tựu và hạn chế của chương 3.


5. Những đóng góp của Luận án
So với tình hình nghiên cứu hiện nay như đã nói ở trên thì Luận án có
thể có một số đóng góp như sau:
- Về lý luận: phân tích, chứng minh vai trò của giảm nghèo trong mối
quan hệ với PTBV.

- Về thực tiễn: với phương pháp quan sát tham dự, chỉ ra những
nguyên nhân nghèo mang tính đặc thù của ĐBDT Khmer, những mâu thuẫn
cơ bản trong vấn đề giảm nghèo hiện nay đối với ĐBDT Khmer ở ĐBSCL:
mâu thuẫn giữa sản xuất nhỏ tiểu nông chịu ảnh hưởng bởi giáo lý Phật giáo
Tiểu thừa hướng nội với sự chuyển biến ngày càng mạnh mẽ của KTTT; mâu
thuẫn giữa mặt bằng dân trí còn thấp với yêu cầu ngày càng cao của quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển kinh tế với
giữ vững ổn định chính trị; mâu thuẫn giữa yêu cầu PTBV với tác động ảnh
hưởng bất lợi của biến đổi khí hậu đến ĐBSCL.
Việc phát hiện và phân tích những mâu thuẫn này là cơ sở để có giải
pháp phát triển toàn diện vùng ĐBDT Khmer, góp phần đảm bảo PTBV vùng
ĐBSCL.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án đã xây dựng khung lý thuyết về giảm nghèo trong mối quan
hệ với phát triển bền vững cho trường hợp đặc thù của ĐBDT Khmer ở
ĐBSCL. Đồng thời khái quát những mâu thuẫn chủ yếu trong quá trình thực
hiện giảm nghèo đối với ĐBDT Khmer ở ĐBSCL.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án góp phần làm rõ luận cứ khoa học cho các chủ trương, chính
sách của các cấp ủy và chính quyền địa phương các tỉnh ở ĐBSCL về giảm
nghèo trong quá trình phát triển bền vững ở vùng này.
7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các
tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận án gồm 4 chương, 12 tiết.


CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài

- David S. Landes (2001), 2 tập “Sự giàu và nghèo của các dân tộc Vì sao một số giàu đến thế mà một số lại nghèo đến thế”. Đây là bộ sách có
tính lịch sử về các vấn đề liên quan đến nghèo. Những sử liệu và sự việc
phong phú được chọn lọc cẩn thận, bao quát không gian toàn cầu và trong
thời gian dài, cụ thể đến từng nước, từng thành phố, từng ngành kinh tế, từng
loại doanh nghiệp, từng thời kỳ lịch sử ngắn, sự trình bày sử liệu đan xen với
sự phân tích của tác giả. Điểm đặc biệt của cuốn sách là cách nhìn của tác giả
về lịch sử kinh tế không chỉ đơn thuần kinh tế mà đặt trong tổng thể KT - XH,
làm nổi bật những mối tương tác giữa kinh tế với các lĩnh vực khác, nhất là
văn hóa. Về mỗi thời kỳ lịch sử, về mỗi quốc gia, dân tộc, cuốn sách đều nêu
lên được những kinh nghiệm bổ ích, những điều đáng suy ngẫm, trong đó có
những điều có ý nghĩa thiết thực đối với công cuộc đổi mới và phát triển đất
nước ta hiện nay. Tuy nhiên, với phương pháp phân tích như tự sự của người
dẫn truyện kể về những trải nghiệm của chính tác giả về những vùng đất mà
tác giả đã từng đặt chân đến, từng có những công trình nghiên cứu thì góc
nhìn và đánh giá của tác giả là rất rộng và trải đều đối với tất cả các dân tộc
nên khía cạnh riêng, sâu sắc của từng dân tộc phần nào còn hạn chế.
- Nhóm tác giả ở NHTG gồm Richarh M.Bird, Jennie I.Livack và
M.Govinda Rao đã khảo sát đói nghèo trong “Quan hệ tài chính nhà nước
các cấp và xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam”. Với phương pháp khảo sát và
phân tích định lượng đã chỉ ra rất rõ ràng, cụ thể mối quan hệ phân cấp tài
chính giữa chính quyền Trung ương với chính quyền địa phương trong công
tác xóa đói, giảm nghèo qua hệ thống phân phối ngân sách. Tuy nhiên, đây là
một nghiên cứu chủ yếu dựa vào các chương trình phân tích số liệu cho nên
các yếu tố khác ảnh hưởng nghèo và vấn đề giảm nghèo như yếu tố văn hóa,
xã hội, phong tục tập quán không được đề cập.


- Philip Taylor “Những vấn đề của phát triển nông thôn Việt Nam
hiện nay: các cách tiếp cận” (Đặng Thế Truyền dịch), Tạp chí Xưa và Nay từ
số 408 (7/2012) đến 413 (10/2012). Ở loạt bài này, tác giả phân tích những

vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển nông thôn vùng ĐBSCL qua nghiên
cứu về đời sống, phong tục tập quán, tôn giáo, tâm lý dân tộc, phân hóa giàu
nghèo, bất bình đẳng… trong toàn bộ quá trình phát triển kinh tế xã hội và ảnh
hưởng của KTTT cùng những chính sách của Chính phủ. Trong đó, đề cập
đến những định kiến về nguyên nhân nghèo đói nơi người Khmer ở Nam bộ
dưới góc nhìn của một nhà xã hội học người nước ngoài.
Loạt bài viết này là tài liệu rất tốt cho nghiên cứu của đề tài. Tuy
nhiên, đây chỉ là những bài viết mang tính thực tiễn, không đề cập đến khung
lý thuyết trong nghiên cứu. Và do nhìn vấn đề xã hội của Việt nam trong lăng
kính của một người nước ngoài nên không tránh khỏi có những nhận xét,
đánh giá mang tính chủ quan không phải trên quan điểm dân tộc của Đảng.
- Litchfeld, J và Justino, P. “Giảm đói nghèo ở Việt Nam: những con
số nói lên điều gì?”, tài liệu nghiên cứu số 8, Đại học Sussex, Brighton
(2002). Tài liệu tập hợp toàn bộ những số liệu điều tra, thống kê về tình trạng
đói nghèo và công tác xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam trong thời gian từ năm
1992 đến 2002. Qua đó, chỉ ra những thành tích đã đạt được và những vấn đề
đặt ra cần tiếp tục giải quyết để công tác xóa đói, giảm nghèo bền vững hơn.
Đây là một nghiên cứu khoa học được điều tra trên phạm vi cả nước
với nhiều số liệu cụ thể của một giai đoạn lịch sử cho nên không đề cập đến
những vấn đề riêng, đặc thù của ĐBDT, nhưng sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích
để có cái nhìn toàn diện về vấn đề giảm nghèo chung của cả nước. Trên cơ sở
đó, nghiên cứu vấn đề giảm nghèo riêng ở ĐBSCL.
- Ngân hàng thế giới (4/2001) “Toàn cầu hóa và tình trạng đói nghèo
ở Việt Nam”. Tài liệu phân tích và chứng minh những tác động của toàn cầu
hóa đến tình trạng đói nghèo và phân hóa giàu nghèo ở Việt Nam. Qua đó đề
cập đến một số cách tiếp cận để có thể giảm thiểu bộ phận dân cư dễ bị tổn
1
8



thương trong quá trình toàn cầu hóa. Tuy nhiên, do nghiên cứu ở tầm vĩ mô
cho nên không đề cập đến một bộ phận dân cư hay một DTTS cụ thể nào. Đây
là một nghiên cứu khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn rõ ràng, do đó sẽ là
tài liệu tham khảo rất tốt để cung cấp về phương pháp luận cho nghiên cứu
vấn đề giảm nghèo mang tính đặc thù của đề tài là ĐBDT Khmer – bộ phận
dân cư cũng rất dễ bị tổn thương.
- Ngân hàng thế giới, “Báo cáo đánh giá nghèo Việt Nam 2012. Khởi
đầu tốt nhƣng chƣa phải đã hoàn thành: Thành tựu ấn tƣợng của Việt
Nam trong giảm nghèo và những thách thức mới”. Với phương pháp
nghiên cứu hiện đại đáng tin cậy kết hợp cả định lượng và định tính, số liệu
khảo sát chi tiết kết hợp khảo sát của Tổng cục Thống kê trong thời gian dài
từ 2004, 2006, 2008 đến 2010 để đánh giá về thành tựu giảm nghèo của Việt
Nam và chỉ ra những thách thức mới đó là: Khoảng cách giàu nghèo ngày
càng tăng, đặc biệt là khoảng cách giữa dân tộc Kinh với các DTTS; bộ phận
nghèo còn lại tập trung nhiều ở vùng sâu, vùng xa, vùng DTTS và ngày càng
khó tiếp cận hơn. Báo cáo cũng phân tích và chứng minh những nhân tố đặc
trưng của người nghèo ở thập kỷ 90 vẫn tiếp tục đặc trưng cho người nghèo
trong giai đoạn hiện nay, đó là: học vấn, kỹ năng làm việc, sản xuất còn nhiều
yếu tố tự cung tự cấp, cô lập về địa lý, xã hội, chịu nhiều rủi ro thiên tai…
Nghĩa là để có giải pháp đột phá cho những đối tượng nghèo còn lại là không
hề dễ dàng, và đó cũng chính là thách thức lớn đối với cuộc chiến chống đói
nghèo những năm tiếp theo. Đây là tài liệu thật sự bổ ích cho nghiên cứu của
đề tài, giúp có cái nhìn toàn diện về công cuộc giảm nghèo và bộ phận nghèo
dai dẳng mà chủ yếu là đồng bào DTTS, để từ đó có những gợi ý cho việc
nghiên cứu đề xuất giải pháp mang tính đột phá cho ĐBDT Khmer.
- Dự án “Phân tích hiện trạng nghèo, đói ở ĐBSCL” (MDPA) do tổ
chức Tầm nhìn thế giới kết hợp với công ty Adam Ford thực hiện. Các hoạt
động nghiên cứu được các chuyên gia thuộc Viện Khoa học xã hội và trường
đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh tiến hành năm 2004. Trong báo cáo
19



tổng hợp của dự án, các tác giả đã chỉ ra đặc điểm của người nghèo vùng
ĐBSCL. Đặc biệt, trong chuyên đề 3: “Ngƣời Khmer vùng ĐBSCL” của dự
án, các tác giả đã làm rõ các nguyên nhân của hiện tượng đói nghèo ở cộng
đồng người Khmer, xác định những cơ hội cũng như rào cản đối với sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế của ĐBDT Khmer.
Tài liệu này rất gần với nghiên cứu của đề tài, giúp có cái nhìn xuyên
suốt, đánh giá được vấn đề giảm nghèo đối với ĐBDT Khmer trong liên tục
về mặt thời gian, để từ đó tiếp tục nghiên cứu vấn đề này trong giai đoạn mới
với những điều kiện mới. Tuy nhiên, khi đánh giá các nguyên nhân nghèo hơi
thiên về nguyên nhân kinh tế mà chưa phân tích những ảnh hưởng tác động
khác như văn hóa, tín ngưỡng, phong tục tập quán…
Ngoài ra, trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, tác giả đã tiếp cận với
một số tài liệu như: Bản tổng kết 10 tài liệu về “Chương trình nghiên cứu
Toàn cầu hóa và tình trạng đói nghèo” của cơ quan Phát triển Quốc tế
Vương Quốc Anh (DFID), do John Thoburn và Richard Jones thực hiện;
“Báo cáo của UNDP về tốc độ xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam và các
thành tựu trong mục tiêu Thiên niên kỷ” (tháng 9 năm 2003).
Tất cả những tài liệu đã tiếp cận đều giúp cho tác giả có cái nhìn tổng
thể trong quá trình nghiên cứu. Từ đó, là cơ sở để vận dụng vào địa bàn và
lĩnh vực nghiên cứu đặc thù cụ thể của đề tài.
1.2. Tình hình nghiên cứu của các tác giả trong nƣớc
Ở trong nước, thời gian qua cũng có nhiều công trình khoa học nghiên
cứu về vấn đề giảm nghèo ở Việt Nam nói chung và các vùng, địa phương nói
riêng.
- Những công trình nghiên cứu tình hình nghèo đói tiếp cận ở phạm vi
rộng của cả nước hoặc của các vùng trong cả nước điển hình như:
+ Nguyễn Thị Hằng (Chủ biên): “Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nông
thôn nước ta hiện nay”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997.

Trong cuốn sách, tác giả đã nêu lên quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về
20


vấn đề đói, nghèo; kinh nghiệm xóa đói, giảm nghèo của các nước trong khu

21


vực; thực trạng và nguyên nhân đói nghèo ở Việt Nam trong quá trình chuyển
sang KTTT; phương hướng và biện pháp chủ yếu xóa đói, giảm nghèo ở nông
thôn nước ta. Tài liệu này tiếp cận ở địa bàn rất rộng trên phạm vi cả nước và
tiếp cận ở góc độ xã hội nên chủ yếu phân tích, đánh giá những ảnh hưởng xã
hội của tình trạng nghèo đói ở nông thôn, chưa đề cập đến đối tượng ĐBDT.
+ Nguyễn Thị Hoa (2010), Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam đến
năm 2015, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà Nội. Nghiên cứu này
tiến hành đánh giá tác động của một số chính sách đến công tác xóa đói giảm
nghèo ở nước ta hiện nay. Trong đó tập trung vào 4 chính sách chủ yếu:
Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo; Chính sách đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng xã nghèo; Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo; Và chính sách
hỗ trợ y tế cho người nghèo. Ngoài việc phân tích, đánh giá và phản ánh thực
trạng thực hiện các chính sách, tác giả còn đưa ra những phương hướng nhằm
hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến năm
2015. Tuy nhiên, công trình tiếp cận ở góc độ đánh giá chính sách cho người
nghèo nói chung, chưa đi vào đánh giá đối tượng người nghèo là đồng bào
DTTS người Khmer.
+ Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (2011), “Giảm nghèo ở Việt Nam:
thành tựu và thách thức”, Hà Nội. Công trình đã đánh giá những thành tựu
trong công cuộc giảm nghèo của Việt Nam trong hai thập kỷ qua (cụ thể là từ
năm 1993 đến nay); phân tích công tác giảm nghèo đặt trong bối cảnh sau khi

Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), trong đó đặc biệt
chú ý đến cách ứng phó với các rủi ro mang tính hệ thống ở cấp độ nền kinh
tế, cũng như với các rủi ro ở cấp độ hộ gia đình hoặc cấp cá nhân và cách tạo
ra nhiều cơ hội hơn cho người nghèo và người thu nhập thấp trong bối cảnh
kinh tế mới. Cụ thể các vấn đề liên quan đến duy trì ổn định kinh tế vĩ mô,
tăng cường hệ thống an sinh xã hội, mở rộng cơ hội và nâng cao năng lực cho
người nghèo và người thu nhập thấp; và nhận định những thách thức ở phía
trước. Công trình này mặc dù có phân tích tình trạng nghèo của đồng bào
22


DTTS, tuy nhiên chỉ là tiếp cận có tính khái quát theo hướng so sánh chênh
lệch về khoảng cách nghèo, chi tiêu bình quân đầu người theo nhóm các dân
tộc và vùng mà chưa phân tích cụ thể đối với trường hợp của ĐBDT Khmer.
+ Luận án Tiến sỹ “Vấn đề giảm nghèo trong nền KTTT ở nước ta
hiện nay” của Trần Thị Hằng phân tích về sự tác động của KTTT đến phân
hóa giàu nghèo ở nước ta và những giải pháp để giảm nghèo, rút ngắn khoảng
cách khi KTTT ngày càng tác động sâu rộng đến toàn bộ đời sống xã hội. Tuy
nhiên, Luận án nghiên cứu vấn đề giảm nghèo nói chung nên không đề cập
đến bộ phận dân cư yếu thế là đồng bào DTTS, đặc biệt trong điều kiện
KTTT với những quy luật tất yếu và những thay đổi về thực tiễn diễn ra liên
tục và nhanh chóng thì đồng bào DTTS nói chung và ĐBDT Khmer nói riêng
sẽ càng gặp khó khăn hơn.
+ Luận án Tiến sỹ kinh tế “Những giải pháp kinh tế-xã hội
nhằm nâng cao thu nhập của nông dân nghèo vùng ĐBSCL” của Lê Thị
Nghệ. Trong Luận án, tác giả đã nêu lên thực trạng mức thu nhập của nông
dân vùng ĐBSCL và nguyên nhân. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra những
giải pháp cơ bản để nâng cao thu nhập cho những nông dân nghèo vùng này.
Luận án đã thực hiện điều tra rất chi tiết về thu nhập của các bộ phận dân cư ở
ĐBSCL, phân tích chỉ ra những nguyên nhân của bộ phận dân cư thu nhập

thấp. Tuy nhiên, Luận án nghiên cứu trên toàn bộ dân cư thu nhập thấp trong
đó có đồng bào các DTTS chứ không tách riêng ĐBDT Khmer với những đặc
thù của bộ phận dân cư này.
+ Nguyễn Văn Hồi: “Tiếp tục thực hiện chính sách xóa đói, giảm
nghèo và an sinh xã hội vùng đặc biệt khó khăn”, Tạp chí Cộng sản, số 61
(01/2012). Tác giả khẳng định xóa đói, giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất
quán của Đảng, nhà nước và là sự nghiệp của toàn dân, phải được tiếp tục
thực hiện đồng thời cùng với quá trình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Ở nghiên cứu này tác giả phân tích những điều kiện ảnh hưởng tác động đến
đói nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn trong đó có ảnh hưởng tới đồng bào
23


DTTS. Tuy nhiên, đây chỉ là những nhận định dưới góc độ một bài viết cho
nên chưa thể hiện được tính toàn diện và cũng chưa đề cập tới một đối tượng
cụ thể mang tính đặc thù nào.
+ Tiến sỹ Phạm Bảo Dương: “Nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ giảm
nghèo cho khu vực ĐBSCL”. Đề tài nghiên cứu thuộc Dự án VIE/02/001
Hỗ trợ cải thiện và thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giảm
nghèo, năm 2008. Trong đề tài, với phương pháp điều tra khảo sát thực tế kết
hợp cả định lượng và định tính, tác giả làm rõ nguyên nhân đói nghèo, đánh
giá thực trạng và biểu hiện đặc thù về đói nghèo của người dân trong vùng.
Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp và các chính sách giảm nghèo phù hợp
với tính đặc thù của khu vực ĐBSCL. Tuy nhiên, trong khuôn khổ nghiên cứu
của một chương trình mục tiêu, những giải pháp chỉ được thực hiện trong
kinh phí định trước và chỉ là hỗ trợ do đó chưa mang tính toàn diện.
+ Tiến sỹ Bùi Văn Trịnh: “Người DTTS vùng ĐBSCL”, đề tài nghiên
cứu khoa học cấp cơ sở của khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Trường Đại
học Cần Thơ, năm 2007. Trong đề tài tác giả đã khái quát những đặc điểm
của các DTTS vùng ĐBSCL; thực trạng về đời sống và đề xuất giải pháp

nhằm góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các
DTTS vùng ĐBSCL. Tuy nhiên, do tiếp cận ở góc độ Dân tộc học nên việc
phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp chủ yếu liên quan đến chính sách
Dân tộc của Đảng.
- Những nghiên cứu tập trung vào vấn đề nghèo và công tác xóa đói
giảm nghèo của ĐBDT Khmer ở ĐBSCL
+ Ngô Văn Lệ và Nguyễn Văn Tiệp (đồng chủ biên): “Thực trạng
kinh tế- xã hội và những giải pháp xóa đói, giảm nghèo ở người Khmer tỉnh
Sóc Trăng”, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2003.
Cuốn sách đã khái quát một bức tranh chung về thực trạng kinh tế - xã hội của
ĐBDT Khmer ở tỉnh Sóc Trăng; chỉ ra nguyên nhân của nghèo đói. Trên cơ sở
đó, đề ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao đời sống của ĐBDT
24


Khmer tỉnh Sóc Trăng.

25


×