Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm môn toán lớp 5 mới nhất năm 2017 theo hướng phát triển năng lực.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.5 KB, 21 trang )

PHÒNG GD & ĐT HUYỆN ………………….
TRƯỜNG TIỂU HỌC ……………………………..

-------------- -------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“Một số biện pháp rèn kĩ năng
giải toán chuyển động đều cho học sinh lớp 5”

Người thực hiện:
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác:

1


Tháng 5 năm 2017

2


PHÒNG GD & ĐT HUYỆN …………………
TRƯỜNG TIỂU HỌC ……………………………..

-------------- -------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“Một số biện pháp rèn kĩ năng
giải toán chuyển động đều cho học sinh lớp 5”

Người thực hiện: ……………


Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: …………………

3


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mơn Tốn ở Tiểu học có một tầm quan trọng đặc biệt. Thơng qua
mơn Tốn trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về toán học. Rèn
cho học sinh kĩ năng tính tốn, kĩ năng đổi đơn vị, kĩ năng giải tốn có lời
văn… Đồng thời qua dạy tốn giáo viên hình thành cho học sinh phương
pháp học tập; khả năng phân tích tổng hợp, óc quan sát, trí tưởng tượng tạo
điều kiện phát triển óc sáng tạo, tư duy.
Trong chương trình Tốn lớp 5 những bài toán về " Chuyển động
đều " chiếm một số lượng tương đối lớn. Đây là một dạng toán tương đối
khó đối với học sinh. Học tốt dạng tốn này giúp học sinh rèn kĩ năng đổi
đơn vị đo thời gian, kĩ năng tính tốn, kĩ năng giải tốn có lời văn. Đồng
thời là cơ sở tiền đề giúp học sinh học tốt chương trình tốn và chương
trình vật lí ở các lớp trên.
Làm thế nào để giúp học sinh học tốt dạng tốn chuyển động đều ?
Đó là câu hỏi đặt ra cho khơng ít giáo viên Tiểu học. Qua thực tế giảng dạy
tôi mạnh dạn đưa ra một số cách thức:

"Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán chuyển động đều cho
học sinh lớp 5 ".
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.

1. Tình hình thực trạng.
Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy một thực tế như sau:
* Về phía học sinh: Học sinh tiếp cận với các tốn chuyển động đều cịn

bỡ ngỡ và gặp nhiều khó khăn. Các em chưa nắm vững hệ thống công
thức, chưa nắm được phương pháp giải theo từng dạng bài khác nhau.
Trong q trình giải tốn học sinh cịn sai lầm khi đổi đơn vị đo thời gian.
Học sinh trình bày lời giải bài tốn khơng chặt chẽ, thiếu lơgíc.
* Về phía giáo viên: Chưa chú trọng hướng dẫn học sinh cách giải theo
từng dạng bài; không chú ý quan tâm rèn kĩ năng giải toán một cách
4


toàn diện cho học sinh.
Để thấy rõ tình hình thực trạng của việc dạy và học
toán chuyển động đều cũng nh những sai lầm mà học
sinh thờng mắc phải, tôi đà tiến hành khảo sát trên hai lớp
5A và 5B.
Tôi chọn lớp 5A là lớp tiến hành dạy thực nghiệm, lớp
5B là lớp đối chứng.
Đề kiểm tra có nội dung nh sau:
Câu 1: ( 4 điểm )
Một ngời đi xe đạp trong 45phót víi vËn tèc 12,
5km/ giê. TÝnh qu·ng đờng đi đợc của ngời đó.
Câu 2: ( 6 điểm )
QuÃng đờng AB dài 174 km. Hai ô tô khởi hành
cùng một lúc. Một xe đi từ a đến B víi vËn tèc 45km/
giê. Mét ngêi ®i tõ B ®Õn A víi vËn tèc 42km/ giê.
Hái kĨ tõ lóc b¾t đầu đi sau mấy giờ hai ô tô gặp
nhau ?
Với đề bài trên tôi thu đợc kết quả nh sau:
T

H


Lớp

Sĩ số

SL

%

SL

5B

29

1

3,4

6

5A

27

2

7,4

6


CHT
%
20,
7
22,
2

SL
22
19

%
48,
3
37,
1

Tôi nhận thấy bài làm của học sinh đạt kết quả không
cao, số lợng học sinh đạt điểm khá giỏi chiếm tỉ lệ thấp.
Đa số học sinh cha nắm vững
5 cách giải của câu 2.


2. Vấn đề cần giải quyết.
Từ thực tế trên tôi nhận thấy vấn đề cần giải quyết
đặt ra là giáo viên phải tìm cách khắc phục yếu kém cho
học sinh, kiên trì rèn kĩ năng cho các em từ đơn giản đến
phức tạp.
Chú trọng thực hiện một số yêu cầu cơ bản sau:

+ Rèn kĩ năng đổi đơn vị đo thời gian cho
học sinh.
+ Giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ
bản về dạng toán chuyển động đều, hệ thống các
công thức cần ghi nhớ.
+ Giúp các em vận dụng các kiến thức cơ
bản để giải tốt các bài toán chuyển động đều theo
từng dạng bài.

3. Phơng pháp tiến hành.
Để giải quyết vấn đề đà nêu ra ở trên trớc tiên tôi
quan tâm đến việc tạo tâm thế hứng khởi cho c¸c em khi
tham gia häc to¸n. Gióp c¸c em tích cực tham gia vào quá
trình học tập, tạo điều kiện cho các em phát triển t duy
óc sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp. Sau đó tôi tiến
hành theo các bớc sau:
a. Rèn kĩ năng đổi đơn vị đo cho học sinh.
Tôi nhận thấy một sai lầm mà nhiều học sinh mắc
phải khi giải toán chuyển động đều đó là các em cha
nắm vững cách đổi đơn vị đo thời gian.
Hầu hết các bài toán chuyển động đều yêu cầu phải
6

đổi đơn vị đo trớc khi tính toán. Tôi chủ động cung cấp


* Cách đổi từ đơn vị nhỏ ra đơn vị lín.
VD: 30 phót = …..giê
- Híng dÉn häc sinh t×m " tỉ số giữa 2 đơn vị " . Ta
quy ớc " Tỉ số của 2 đơn vị " là giá trị của đơn vị lớn

chia cho đơn vị nhỏ.
ở ví dụ trên, tỉ số của 2 đơn vị là :

=

60.
1giờ
1phút

- Ta chia số phải đổi cho tỉ số của 2 đơn vị.
ở ví dụ trên ta thực hiện 30 : 60 =
VËy 30 phót =

1
30
=
=
60
2

0,5.

1
giê = 0,5 giê.
2

* C¸ch đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị nhỏ.
VD: Đổi

3

4

giờ = .. phút.

- Tìm tỉ số giữa 2 đơn vị.
ở ví dụ này

= 60
1giờ

- Ta nhân số phải
đổi với tỉ số của 2 đơn vị.
1phút
ở ví dụ trên ta thực hiện nh sau:
3
4

x 60 = 45.

Vậy

3
4

giờ = 45 phút.

Hoặc đổi 2 ngày = . giờ.
Tỉ số của 2 đơn vị lµ :
24.
1

7 ngµy
1 giê

Ta thùc hiƯn: 2 x 24 = 48.
VËy 2 ngµy = 48 giê.

=


Bíc 1: Thùc hiƯn ®ỉi tõ km/giê sang km/phót.
- Thùc hiện đổi 120 km/giờ = .km/phút.
- Tỉ số 2 đơn vị giờ và phút là 60.
120 : 60 = 2
* Vậy 120 km/giờ = 2 km/phút.
Ghi nhớ cách đổi: Muốn ®ỉi tõ km/giê sang
km/phót ta lÊy sè ph¶i ®ỉi chia cho 60.
Bớc 2: Thực hiện đổi từ km/phút sang
m/phút.
- Đổi 2 km/phút = .m/phút.
- Tỉ số giữa 2 đơn vị km và m là 1000 ( Vì 1km
= 1000 m ).
2 x 1000 = 2000.
* VËy 2 km/phót = 2000 m/phút.
Ghi nhớ cách đổi: Muốn đổi từ km/phút sang
m/phút ta lấy số phải đổi nhân với 1000.
Vậy 120 km/giờ = 2 km/phút = 2000 m/phút.
* Cách đổi từ m/phút sang km/phút, sang km/giờ.
Ta tiến hành ngợc với cách đổi trên.
Ví dơ: 2000 m/phót = …..km/phót = ….km/giê.
- TØ sè 2 đơn vị giữa km và m là: 1000.

Ta có: 2000 : 1000 = 2
VËy 2000 m/phót = 2 km/phót.
- TØ số 2 đơn vị giờ và phút là 60.
Ta có: 2 x 60 = 120.
8 km/giê.
VËy 2 km/phót = 120


b. Cung cấp cho học sinh nắm vững các hệ thống
công thức.
Trong phần này tôi khắc sâu cho học sinh một số
cách tính và công thức sau:
* Muốn tính vận tốc ta lấy quÃng đờng chia cho thời
gian.
Công thức: v =

s
t

- v : VËn tèc.
- s: Qu·ng ®êng.
- t: Thêi gian.
* Muốn tính quÃng đờng ta lấy vận tốc nhân víi thêi
gian.
s=vxt
- s: Qu·ng ®êng.
- v: VËn tèc.
- t: Thêi gian.
* Muèn tÝnh thêi gian ta lÊy qu·ng ®êng chia cho
vËn tèc.

t=

s
v

- t: Thêi gian.
- s: Qu·ng ®êng.
- v: VËn tốc.
Đồng thời tôi giúp học sinh nắm vững mối quan hệ
giữa các đại lợng vận tốc quÃng đờng, thời gian.
- Khi đi cùng mt vận tốc thì quÃng đờng tỉ lƯ
thn víi thêi gian

9


c. Giúp học sinh giải các bài tập theo từng dạng bài
cụ thể.
Dạng 1: Những bài toán áp dụng công
thức các yếu tố đề cho đà tờng minh.
Đây là dạng toán đơn giản nhất. Học sinh dễ
dàng vận dụng hệ thống công thức để giải.
Ví dụ: Bài tập 3/139 Toán 5.
Một ngời chạy đợc 400m trong 1phút 20giây. Tính
vận tốc chạy của ngời đó với đơn vị đo là m/giây.
- Với đề bài trên tôi hớng dẫn cho học sinh nh sau:
* đọc kĩ yêu cầu của đầu bài.
* Phân tích bài toán.
+ Đề bài cho biết gì ? Hỏi gì ?
+ Tính vận tốc theo đơn vị nào ?

+ áp dụng công thức nào để tính ?
- Qua đó học sinh dễ dàng vận dụng để tính nhng cần lu ý đơn vị đo thời gian phải đồng nhất với đơn vị đo
vận tốc theo yêu cầu.
Bài giải
1 phút 20 giây = 80 giây.
Vận tốc của ngời đó là:
400 : 80 = 5 ( m/giây )
Đáp số: 5 m/giây.
Ví dụ 2: Bài tập 2/141 Toán 5.
Một ngời đi xe ®¹p trong 15phót víi vËn tèc 12,6
km/giê. TÝnh qu·ng ®êng ®i ®ỵc cđa ngêi ®ã ?
- Víi vÝ dơ 2 tơng tự ví dụ 1. Chúng ta chỉ cần lu ý
10

học sinh đơn vị thời gian bài cho là phút, đơn vị vận tốc


- Học sinh trình bày bài giải:
QuÃng đờng ngời đó đi đợc là:
15phút =

15
giờ
60

1

= 4 giờ = 0,25 giờ.

12,6 x 0,25 = 3,15 ( km )

Đáp số: 3,15 km.
Cách giải chung:
- Nắm vững đề bài.
- Xác định công thức áp dụng.
- Lu ý đơn vị đo.
Dạng 2: Các bài toán áp dụng công thức có các
yếu tố đề cho cha tờng minh.
Ví dụ 1: Bài tập 4/140.
Một xe máy đi từ 6 giờ 30phút đến 7giờ 30phút đợc quÃng đờng 40km. Tính vận tốc của xe máy.
- Với bài toán trên tôi tiến hành hớng dẫn học sinh
thông qua các bớc sau:
* Đọc kĩ yêu cầu đề bài.
* Phân tích đề toán.
Đề bài cho biết gì ?Hỏi gì ?
Để tính vận tốc xe máy cần biết
điều gì ?
( QuÃng đờng, thời gian xe máy
đi )
Để tính thời gian xe máy đi ta cần
biết điều gì ?
11

( Thời gian xuất phát, thêi gian


Vận tốc xe
máy
QuÃng đờng

Thời gian xe

máy đi

Thời gian xuất
phát

Thời gian
đến nơi

Từ sơ đồ phân tích trên học sinh có thể tổng hợp tìm
cách giải.

Thời gian xuất
Thời gian
pháttrình bày bài giải. đến nơi
* Học sinh

Giải
Thời gian
xegian
máyxeđi
trên đờngQuÃng
là: đThời
máy
đi

ờng

1

7 giờ 45 phút - 6 giê 30 phót = 1 giê 15 phót = 1 4

5

giê =124 giê.


Vận tốc xe
máy

Ví dụ 2: Bài 4/ trang 166 Toán 5.

Một ô tô đi từ Hà Nội lúc 6giờ 15phút và đến Hải
Phòng 8giờ 56phút. Giữa đờng ô tô nghỉ 25phút. Vận tốc
của ô tô là 45km/giờ. Tính quÃng đờng từ Hà Nội đến Hải
Phòng ?
Với bài toán này tôi hớng dẫn học sinh tìm cách giải tơng tự VD1. Tôi hớng dẫn học sinh nh sau:
* Đọc kĩ yêu cầu của đề bài.
* Phân tích bài toán.
- Đề bài cho biết gì ? Hỏi gì ?
- Để tính quÃng đờng từ Hà Nội đến Hải
Phòng ta cần biết yếu tố nào ?
( Vận tốc và thời gian xe ô tô đi trên đờng )
- Để tính thời gian đi trên đờng ta cần biết
yếu tố nào ?
( Thời gian xuất phát, thời gian đến nơi, thời
gian nghỉ )
* Phân tích bài toán bằng sơ đồ.
Từ sơ đồ phân tích, học sinh lập sơ đồ tổng hợp để
tìm cách giải.

13



QuÃng đờng Hà Nội - Hải
Phòng

Vận tốc
ô tô

Thời gian đi trên
đờng

Thời gian xuất
phát

Thời gian
đến nơi

Thời gian
nghỉ

* Học sinh trình bày bài giải.
Thời gian xuất
phát

Thời
gian
Giải
đến nơi

Thời gian

nghỉ

Thời gian ô tô đi trên đờng là:

8giờ 56phút - 6giờ 15phút - 25phút = 2giờ 16phút.
2giờ 16phút =

34
15

giờ.

Thời gian đi trên
Vận tốc
QuÃng đờng
đờngtừ Hà Nội đến Hải Phòng
ô tôlà:

45 x

34
15

= 102 ( km ).

Đáp số: 102 km.
* ở bài tập trên ta lu ý: Nếu
xe nghỉ
dọc
thì thời

QuÃng
đờng
Hàđờng
Nội - Hải
gian đi trên đờng bằng thờiPhòng
gian đến nơi, trừ thời gian
xuất phát và thời gian nghỉ dọc đờng.
Dạng 3: Bài toán dựa vào mối quan hệ giữa
quÃng đờng, vận tốc và thời gian.
Ví dụ: Trên quÃng ®êng AB nÕu ®i xe m¸y víi vËn tèc
36 km/giê thì hết 3 giờ. Hỏi nếu đi xe đạp với vận tốc
14

12km/giờ thì hết bao nhiêu thời gian ?


Cách 1: Theo các bớc.
+ Tính quÃng đờng AB.
+ Tính thời gian xe đạp
đi hết quÃng đờng.
Bài giải
QuÃng đờng AB dµi lµ:
36 x 3 = 108 ( km ).
Thêi gian xe đạp đi hết quÃng đờng là:
108 : 12 = 9 ( giờ ).
Đáp số: 9giờ.
Cách 2: Tôi hớng dẫn học sinh dựa vào mối quan hệ
giữa vận tốc và thời gian khi đi trên cùng một quÃng đờng. Nếu vận tốc tăng bao nhiêu lần thì thời gian giảm
đi bấy nhiêu lần, ngợc lại vận tốc giảm đi bao nhiêu lần
thì thời gian tăng lên bấy nhiêu lần.

* Các bớc thực hiện.
- Tìm tỉ số giữa vận tốc của xe máy và vận
tốc xe đạp.
- Tính thời gian xe đạp đi.
Bài giải
Vận tốc xe máy gấp vận tốc xe đạp số lần là:
36 : 12 = 3 ( lần )
Thời gian xe đạp đi là:
3 x 3 = 9 ( giờ )
Đáp số : 9 giờ.
15

Dạng 4: Bài toán về 2 động tử chuyển động ngợc


Tæng vËn tèc = vËn tèc 1 + vËn tèc 2.
Thời gian hai xe gặp nhau

=

=

QuÃng đờng = Tổng vận tèc x Thêi gian hai
xe gỈp nhau.
Tỉng vËn tèc =
VÝ dụ: QuÃng đờng AB dài 276km. Hai ô tô khởi
hành cïng mét lóc, mét xe ®i tõ A ®Õn B víi vËn tèc
42km/giê, mét xe ®i tõ B ®Õn A với vận tốc
50km/giờ. Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi sau mấy giờ hai
ô tô gặp nhau?

Với bài toán trên, tôi hớng dẫn học sinh phân tích bài
QuÃng đờng
Tổng vận

toán và giải nh sau:

Đọc kĩ yêu cầu của bài tập và trả lời các câu hỏi sau:
- Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ?
- bài toán thuộc dạng toán nào ?
QuÃng
( Hai động
tử đờng
chuyển động ngợc

chiều nhau ).

Thời gian hai xe gặp
nhau

- Để tính thời gian gặp nhau cần biết
yếu tố nào ?
( QuÃng đờng và tổng vận tốc )
Hớng dẫn học sinh áp dụng hệ thống công thức về
dạng toán 2 động tử chuyển động ngợc chiều nhau để
giải.

16

Bài giải



Dạng 5: Hai động tử chuyển động cùng chiều đuổi
nhau.
Cách tiến hành cũng tơng tự dạng toán trên, tôi hình
thành cho học sinh hệ thống công thức.
Hai động tử chuyển động cùng chiều trên cùng một
quÃng đờng và khởi hành cùng một lúc để đuổi kịp
nhau thì:
- Hiệu vận tốc = VËn tèc 1 - VËn tèc 2 ( VËn tốc 1
> Vận tốc 2 ).
- Thời gian đuổi kịp =
- Khoảng cách lúc đầu = Thời gian đuổi kịp

X

Hiệu vËn tèc.
- HiƯu vËn tèc =
VÝ dơ 1: Mét ngêi ®i xe ®¹p tõ B ®Õn C víi vËn tèc
12km/giê, cùng lúc đó một ngời đi xe máy từ a cách
B 72km với vận tốc 36km/giờ và đuổi theo xe đạp.
Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ xe máy đuổi
kịp xe đạp ?
Khoảng cách

Với bài toán trên, tôi hớng dẫn
học sinh cách giải thông
lúc đầu
Hiệu vận tốc
qua các bớc.
* Đọc kĩ đề bài, xác định kĩ yêu cầu của

đề.
Khoảng cách

* Phân tích bài lúc
toán.
đầu
17
Thờibiết
giangì
đuổi
- Bài toán cho
? Hái g× ?


Xe máy

Xe đạp

A

B

C
72km

Để tính thời gian xe máy đuổi kịp xe đạp ta
cần biết yếu tố nào ?
( Khoảng cách lúc đầu và hiệu vận
tốc )
Học sinh vận dụng hệ thống quy tắc đà đợc cung cấp để

giải bài toán.
Bài giải
Hiệu vận tốc của hai xe là:
36 - 12 = 24 ( km /giờ )
Thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp là:
72 : 24 = 3 ( giờ )
Đáp số: 3 giờ.
Ví dụ 2: Một xe máy đi tõ A lóc 8giê 37phót víi vËn
tèc 36km/giê. §Õn 11giê 7phút, một ô tô cũng đi từ
A đuổi theo xe máy với vận tốc 54km/giờ. Hỏi ô tô
đuổi kịp xe máy lúc mấy giờ ?
Với bài toán trên cách giải tơng tự nh ví dụ 1 nhng
phức tạp hơn vì đây là bài toán ẩn khoảng cách lúc đầu
giữa 2 xe.
Tôi hớng dẫn học sinh tìm cách giải nh sau:
* Đọc kĩ yêu cầu của bài toán.
* Phân tích bài toán.
+ Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ?
18


( Hiệu vận tốc, khoảng cách lúc đầu )
+ Muốn tính khoảng cách lúc đầu cần biết
gì ?
( Vận tốc xe máy và thời gian xe máy đi
trớc )
+ Muốn tính thời gian xe máy đi trớc cần
biết gì ?
( Thời gian xe máy xuất phát và thời gian
ô tô xuất phát )

* Hớng dẫn học sinh lập sơ đồ phân tích nh sau:

Thời điểm hai xe gặp
nhau
19

Từ sơ đồ phân tích trên học sinh thiết lập sơ đồ


Thời gian hai xe đuổi
kịp nhau

QuÃng đờng
xe
máy đi trớc

Hiệu vận
tốc

Thời gian xe
máy đi trớc

Vận tốc xe
máy

Vận tốc ô


Thời gian ô
tô xuất phát


Thời gian xe
máy xuất
phát

Thời gian *xe
Thời gian ô
Học sinh trình bày bài giải.
máy xuất
tô xuất phát
Thời gian xe máy đi trớc ô tô là:
11giờ 7phút - 8giờ 37phút = 2giờ 30phút = 2,5giờ.
QuÃng đờng xe máy đi trớc ô tô là:
Thời gian
Vận tốc
Vận tốc
36
x
25
=
90
(
km
)
xe máy đi
xe máy
ôtô
Hiệu vận tốc cđa 2 xe lµ:
54 - 36 = 18 ( km/giê )
Thời gian ô tô đuổi

20 kịp xe máy là:


QuÃngThời
đ- điểm ô tô đuổi
Hiệu
tốc là:
kịpvận
xe máy
ờng xe máy
11giờ 7phút + 5 giê = 16 giê 7phót.
VËy lóc 16giê 7phót xe ô tô đuổi kịp xe máy.
Lu ý : Khi giải bài toán trên, học sinh phải thiết lập đợc
Thời gian 2 xe đuổi nhau
mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán. Từ các mối
quan hệ lập sơ đồ phân tích, tổng hợp dựa vào sơ đồ
giải bài toán.
Dạng 6: bài toán liên quan đến vận tốc dòng nớc.
Thời điểm
2 xe
gặp
Đối với những
bài toán
này
đợc nhau
đa vào phần ôn tập.
Sách giáo khoa không đa ra hệ thống công thức tính nên
tôi chủ động cung cấp cho học sinh một số công thức tính
để các em dễ dàng vận dụng khi giải toán.
- Vận tốc thực : Vận tốc tàu khi nớc lặng.

- Vận tốc xuôi : Vận tốc tàu khi đi xuôi dòng.
- Vận tốc ngợc : Vận tốc tàu khi ngợc dòng.
- Vận tốc dòng nớc ( Vận tốc chảy của dòng
sông )
* Vận tốc của tàu khi xuôi dòng = Vận tốc thực +
Vận tốc dòng nớc.
* Vận tốc của tàu khi ngợc dòng = Vận tốc thực - Vận
tốc dòng nớc.
Dùng sơ đồ để thiết lập mối quan hệ giữa vận tốc
dòng nớc, vận tốc thực của tàu với vận tốc tàu xuôi dòng và
vận tốc tàu khi ngợc dòng:
Vận tốc thực
dòng nớc

21

Vận tốc


* Từ sơ đồ trên ta dễ dàng có.
* Vận tốc dòng nớc = ( Vận tốc xuôi dòng - Vận tốc
ngợc dòng ) : 2
* Vận tốc thực = ( Vận tốc xuôi dòng + Vận tốc ngợc
dòng ) : 2
Từ hệ thống công thức trên, học sinh dễ dàng giải đợc
các bài toán.
Ví dụ 1: Một con thuyền ®i víi vËn tèc 7,2 km/giê
khi níc lỈng, vËn tèc của dòng nớc là 1,6km/giờ.
Nếu thuyền đi xuôi dòng thì sau 3,5giờ sẽ đi đợc bao
nhiêu ki-lô-mét ?

Với bài toán trên, tôi hớng dẫn học sinh nh sau:
* Đọc kĩ đề bài.
* Phân tích bài toán.
+ Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ?
+ Để tính đợc quÃng sông thuyền đi xuôi
dòng cần biết điều gì ?
( Vận tốc xuôi dòng, thời gian đi xuôi
dòng )
+ Tính vận tốc xuôi dòng bằng cách nào ?
* Học sinh trình bày cách giải.
Vận tốc của thuyền đi xuôi dòng là:
7,2 + 1,6 = 8,8 ( km/giờ )
Độ dài quÃng sông thuyền đi xuôi dòng trong 3,5 giờ là:
8,8 x 3,5 = 30,8 ( km )
22

Đáp số: 30,8 km.


* Phân tích bài toán.
+ Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ?
- Thiết lập mối quan hệ giữa các yếu tố bằng sơ
đồ đoạn thẳng.
- Dựa vào hệ thống công thức đà đợc cung cấp, kết
hợp với sơ đồ đoạn thẳng đà phân tích ở trên học
sinh dễ dàng giải đợc bài toán.
Bài giải
Theo bài ra ta có sơ đồ:
Vận tốc thực


Vận

tốc dòng nớc
Vận tốc xuôi dòng:
28,4km/giờ
18,6km/giờ

Vận tốc dòng

nớc
Vận tốc ngợc dòng:
Vận tốc thực
Dựa vào sơ đồ ta có:
Vận tốc dòng nớc là:
( 28,4 - 18,6 ) : 2 = 4,9 ( km/giê )
VËn tèc cđa tµu thủ khi nớc lặng là:
28,4 - 4,9 = 23,5 ( km/giờ )
Đáp số: 23,5 km/giờ.
4,9 km/giờ.
* Một số lu ý :khi giải những bài toán liên quan đến vận
tốc dòng nớc là học sinh phải hiểu rõ " vận tốc xuôi
dòng lớn hơn vận tốc khi ngợc dòng ". Đồng thời giúp
23

các em nắm vững hệ thống công thức mối quan hƯ gi÷a


* Đề khảo sát của tôi có nội dung nh sau:

Câu 1: ( 3 điểm ) Khoanh vào chữ đặt trớc câu trả lời

đúng:
Một ô tô đi đợc 150km trong 3giờ 20phút. Tính vận
tốc của ô tô với đơn vị đo là km/giờ.
A. 46,87km/giờ.

B. 45km/giờ

C. 50km/giờ

D. 75km/giờ.
Câu 2: ( 3 điểm )
Hai thành phố A và B cách nhau 90km. Lúc 7giờ 30phút
sáng một xe máy đi từ A đến B với vận tốc 30km/giờ. Hỏi
xe máy đến B lúc mấy giờ ?
Câu 3 ( 4 điểm )
Một ô tô ®i tõ A ®Õn B víi vËn tèc 34,5km/giê. Cïng
lóc ®ã mét xe m¸y ®i tõ B vỊ A víi vËn tèc 28km/giê. Sau
1giê 12phót hai xe gỈp nhau.
Hái qu·ng đờng AB dài bao nhiêu kilômét ?
* Với đề bài trên tôi thu đợc kết quả nh sau:

T

Lớp

Sĩ số

SL

5B


29

4

5A

27

7

H

%
13,
8
25,

SL
8
11

CHT

%
27,
6
40,

SL


%

17

51,7

9

29,6

9
8
Qua thực tế giảng dạy và kết quả khảo sát. Tôi nhận
thấy chất lợng lớp 5A nâng lên rõ rệt. Số em đạt điểm
giỏi, khá nhiều. Chỉ có 1em đạt điểm dới trung bình. Các
em nắm vững phơng pháp, cách thức giải toán chuyển
động đều, trình bày bài khoa học. Các em yêu thích và
24

có hứng thú tham gia giải toán.


công thức đó. Phân loại toán chuyển động đều thành
từng loại nhỏ để hớng dẫn các em rèn kĩ năng đổi đơn
vị đo, kĩ năng tính toán, kĩ năng trình bày theo trình
tự từ đơn giản đến phức tạp. Đồng thời trong quá trình
giảng dạy, giáo viên phải thực sự coi học sinh là trung tâm
của quá trình dạy học tạo điều kiện cho các em tham gia
vào hoạt động học tập.


6. Điều kiện áp dụng.
Nội dung tôi đa ra áp dụng phù hợp với CT SGK lớp 5
hiện hành.

7. Những hạn chế, hớng tiếp tục giải quyết.
Vấn đề tôi nghiên cứu áp dụng phù hợp với học sinh đại
trà. Đối với học sinh khá giỏi còn nhiều dạng bài tập phức
tạp, nâng cao hơn. Tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu trong thời
gian tới.

III. kết luận chung.
Nội dung môn Toán ở Tiểu học kiến thức tuy đơn giản
nhng vô cùng phong phú. Mỗi một vấn đề, một mạch kiến
thức có nét hay riêng nếu đi sâu nghiên cứu chúng ta sẽ
thấy thật hấp dẫn.
Tôi thiết nghĩ để quá trình dạy Toán đạt nhiều thành
công giáo viên phải tận tuỵ với nghề, đi sâu nghiên cứu
tìm tòi cách thức phơng pháp hợp nhất với nội dung từng
bài, phù hợp với từng đối tợng học sinh.
Cách thức giúp học sinh giải Toán chuyển động đều
chỉ là một khía cạnh nhỏ trong
25 nội dung Toán Tiểu học. Tôi


×