Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.77 KB, 106 trang )

bộ kế hoạch và đầu tư

sổ tay hướng dẫn thực hiện
kiểm toán xã hội dựa trên
quyền trẻ em
Công cụ theo dõi quá trình thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của việt nam


2

sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em


mục lục
Danh mục các từ viết tắt........................................................................................................................... 5
Mô-đun 1: Kiểm toán dựa trên Quyền trẻ em......................................................................................... 7
Giới thiệu và Thông tin cơ bản............................................................................................................ 8
Phương pháp tiếp cận kiểm toán xã hội đề xuất cho Việt Nam.......................................................... 8
Xây dựng và Sử dụng Công cụ Kiểm toán dựa trên Quyền trẻ em.................................................... 9
Sự cần thiết của kiểm toán chương trình và chính sách nhạy cảm với trẻ em ở Việt Nam:
Bức tranh tổng thể ............................................................................................................................. 11
Mô-đun 2: Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và Tại sao nó lại quan trọng?.................... 15
Phương pháp và bộ công cụ đánh giá thành phố bạn hữu trẻ em .................................................... 18
Khung chính sách của nghiên của toàn cầu của UNICEF về nghèo đói và bất bình đẳng trẻ em .... 19
Lồng ghép tập trung vào trẻ em vào Phân tích Tác động xã hội và Nghèo đói (PSIA) . .................... 20
Lồng ghép quyền trẻ em vào chiến lược giảm nghèo và kế hoạch phát triển quốc gia . ................... 21
Phân tích bảo trợ xã hội thân thiện với trẻ em ................................................................................... 22
Tiêu chí đánh giá chất lượng trường học bạn hữu trẻ em: Sách hướng dẫn CFS ............................ 23
Bộ công cụ Hệ thống và Đánh giá hệ thống bảo vệ trẻ em ............................................................... 24
Các thông số chung của một Kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em ......................................................... 26


Mô-đun 3: Tổng quan về phương pháp luận ......................................................................................... 35
Thảo luận nhóm trọng tâm (FGD)....................................................................................................... 36
Phỏng vấn những người cung cấp tin chính (KII)............................................................................... 37
Các hoạt động có sự tham gia với trẻ em........................................................................................... 38
Điều chính công cụ cho các mục đích cụ thể...................................................................................... 38
Mô-đun 4: Tiến hành kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em: Các bước và phương pháp chính............... 40
Chuẩn bị và lập kế hoạch.................................................................................................................... 40
Mô-đun 5: Rà soát tài liệu......................................................................................................................... 45
Đánh giá định tính............................................................................................................................... 47
Mô-đun 6: Thảo luận nhóm trọng tâm..................................................................................................... 49
A. Các câu hỏi tổng quát: đề ra mục tiêu/kế hoạch/nhiệm vụ thể chế......................................... 50

SEDP Social Audit Toolkit

3


B. Năng lực hiện có và đạo tạo........................................................................................................ 52
C. Theo dõi và đánh giá.................................................................................................................... 52
D. Điều phối, phối hợp và lồng ghép............................................................................................... 53
Mô-đun 7: Phỏng vấn bán cấu trúc những người cung cấp tin chính................................................. 59
Định hướng chiến lược và Trách nhiệm giải trình............................................................................... 60
Năng lực và chuyên môn của các chương trình/chính sách tính nhạy cảm trẻ em hiện tại .............. 61
Theo dõi và Đánh giá ......................................................................................................................... 62
Câu hỏi cho trẻ em và người chăm sóc trẻ......................................................................................... 62
Mô-đun 8: Phân tích, Thảo luận và Báo cáo Kết quả............................................................................. 64
Thông tin và phản hồi cho các bên liên quan...................................................................................... 64
Xây dựng kế hoạch hành động........................................................................................................... 64
Mô-đun 9: Kết luận và các bước tiếp theo.............................................................................................. 66
Tóm tắt bộ công cụ đề xuất................................................................................................................. 66

Xem xét thêm về khả năng thử nghiệm bộ công cụ............................................................................ 66
Các tài liệu có liên quan đến Việt Nam............................................................................................... 68
Phụ lục 1: Tham vấn cấp quốc gia về Sách hướng dẫn........................................................................ 71
Phụ lục 2: Hướng dẫn/các vấn đề chính về khả năng áp dụng tại Việt Nam – 3 Ví dụ....................... 76
A. Kế hoạch 5 năm của Bộ LĐ-TB-XH............................................................................................. 76
B. Các hợp phần KHPTKTXH được lựa chọn................................................................................ 84
C. Chính sách bảo trợ xã hội (hỗ trợ xã hội).................................................................................. 94
Phụ lục 3: Ví dụ về các công cụ nhạy cảm với trẻ em hiện có và dách sách kiểm tra dựa trên Công
ước về quyền trẻ em................................................................................................................................. 99
B. Các chỉ số về quyền trẻ em (CRC) được dùng trong các công cụ theo nhóm hoặc đơn lẻ
đánh giá thành phố vì trẻ em ở Phi-lip-pin..................................................................................... 101
C. Các nhân tố tạo điều kiện thực hiện quyền trẻ em .................................................................. 103
D. Tăng cường các chỉ số về quyền trẻ em trong kế hoạch phát triển quốc gia........................ 104
E. Phương pháp nghiên cứu định tính và ứng dụng với trẻ em trong PSI................................. 105

4

sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em


CRC

Công ước Liên hợp quốc về Quyền trẻ em

CRC

Thẻ báo cáo công dân

CSC


Thẻ cho điểm cộng đồng

Bộ LĐ-TB-XH

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội

Sở LĐ-TB-XH

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

Bộ KH-ĐT

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

HĐND

Hội đồng nhân dân

KHPTKTXH

Kế hoạch Phát triển Kinh tế-Xã hội

LHQ

Liên Hợp Quốc

Sở KH-ĐT

Sở Kế hoạch và Đầu tư


ODI

Viện Phát triển Hải ngoại

PETS

Khảo sát theo dõi chi tiêu công

PSIA

Đánh giá tác động nghèo đói và xã hội

TD&ĐG

Theo dõi và Đánh giá

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

Uỷ ban nhân dân

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc

Danh mục các
từ viết tắt


sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

5


6

sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em


Kiểm toán dựa trên Quyền trẻ em
Mô tả chi tiết về phương pháp luận, bao gồm hướng dẫn
về báo cáo và các cơ chế phản hồi

sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

7


Mô-đun 1

Giới thiệu
và Thông
tin cơ bản

Giới thiệu và Thông tin cơ bản

Phương pháp tiếp cận kiểm toán xã hội đề xuất cho Việt Nam
Phương pháp tiếp cận kiểm toán xã hội hoạt động như một cơ chế quản lý và

giải trình cung cấp một loạt các phương pháp, công cụ và kỹ thuật dùng để đánh
giá, tìm hiểu và báo cáo về và nâng cao kết quả xã hội của một tổ chức, một
kế hoạch hay một chính sách. Những đặc điểm chính tạo nên đặc thù của kiểm
toán xã hội trên thực tiễn bao gồm: trọng tâm vào sự tham gia của các bên liên
quan và trách nhiệm giải trình. Sự tham gia của những người nắm quyền (‘người
dân’) và những người chịu trách nhiệm (‘chính phủ’ hay ‘người cung cấp dịch
vụ’) có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công của kiểm toán xã hội. Kiểm
toán xã hội giúp tăng tính minh bạch (đảm bảo thông tin sẵn có và khả năng tiếp
cận với thông tin), cung cấp kiến thức (đưa ra ý kiến, nhận thức và kinh nghiệm
của người dân) và tăng trách nhiệm giải trình (trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ
xã hội có chất lượng và thực hiện các chính sách công). Tăng cường tính minh
bạch, sự tham gia vào quá trình ra quyết định và trách nhiệm giải trình của các
cơ quan chịu trách nhiệm là những điều kiện cơ bản để nâng cao hiệu quả của
chính sách công và v́ thế không những chỉ tốt cho chính các chính sách mà c ̣n
là một phương tiện để nâng cao hiệu quả. Kiểm toán xã hội vì thế không chỉ là
đánh giá hiệu quả thực hiện và còn là sự kết hợp của quá trình dẫn tới hiệu quả
và tác động của hiệu quả đó.1
Với vai trò là công cụ quản lý có tính thực tiễn cao, lại phù hợp với các nguyên tắc
quản trị quốc gia, kiểm toán xã hội không những chỉ ra cái “tốt” theo quy chuẩn
mà còn cung cấp những thông tin và phản hồi thiết yếu để nâng cao hiệu quả của
quá trình ra quyết định, phân bổ nguồn lực và cung cấp dịch vụ nói chung. Kết
quả xã hội có thể được đo lường và cải thiện bằng những cách thức sau:
●●

Phân tích mức độ ưu tiên đến các vấn đề xã hội trong các kế hoạch
và chính sách

●●

Phân tích mức độ ưu tiên được chuyển tải thành hành động: tức là

phạm vi và chất lượng của các chỉ số dùng để đánh giá tiến độ đạt
được trong những ưu tiên đã nêu?

●●

Đánh giá tác động xã hội của kế hoạch và chính sách;

●●

Cung cấp thông tin định tính thông qua việc sử dụng các phương pháp
có sự tham gia – các phương pháp này có thể bổ sung cho những
thông tin hiện có về các vấn đề nhất định.2

Phương pháp tiếp cận kiểm toán xã hội đặc biệt phù hợp với môi trường chính
sách hiện tại ở Việt Nam, nơi mà quá trình “Đổi mới” để xây dựng một nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang tạo ra cả cơ hội và thách thức
cho lĩnh vực chính sách xã hội. Các thảo luận chính sách chỉ ra nhu cầu cần thiết
phải tăng cường trách nhiệm giải trình và minh bạch và chính phủ đã nhận thức
được tầm quan trọng của việc tăng cường sự tham gia của người dân vào quá
trình hoạch định và thực hiện chính sách. Những quyết định gần đây về đổi mới
quá trình xây dựng KHPTKTXH cho giai đoạn 2011-2015 đã phản ánh những ưu
tiên này.3
1 Bộ KH-ĐT/UNICEF (2011) Triển khai Kiểm toán Xã hội ở Việt Nam
2 Thapa, Samman J. (2011) “Phương pháp tiếp cận Kiểm toán Xã hội ở Việt Nam: Giá trị gia tăng
đối với việc xây dựng SEDP có sự cùng tham gia và giới thiệu các công cụ” bài trình bày bằng
PowerPoint, Hà Nội, tháng 11)
3 Liên hợp quốc tại Việt Nam (2010) “Phân tích tổng hợp của LHQ về Tình hình phát triển của
Việt Nam và các thách thức trung hạn để chuẩn bị cho Một Kế hoạch LHQ 2012-2016,”, Bản
thảo 25 tháng 8 2010


8

sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em


Giới thiệu và Thông tin cơ bản

Mô-đun 1

Trong bối cảnh KHPTKTXH, kiểm toán xã hội có thể giúp đánh giá mức độ ưu
tiên cho các mục tiêu xã hội, mức độ mà các chỉ số liên quan được đưa vào
khung theo dõi và đánh giá, và những tiến bộ đã đạt được trong các lĩnh vực đó,
bao gồm cả việc sử dụng các phương pháp tham gia và định tính để bổ sung
thêm độ tin cậy cho các phương pháp định lượng hiện tại. Bằng cách này, cách
tiếp cận kiểm toán xã hội có thể góp phần làm gia tăng kết quả xã hội và giải
quyết một số thách thức được chỉ ra trong quá trình theo dõi và đánh giá các nội
dung xã hội của KHPTKTXH.4
Một dự án nâng cao năng lực đã được thiết kế như một phương tiện nhằm đóng
góp cho công tác theo dõi có sự lồng ghép và đánh giá KHPTKTXH và nhằm
tăng cường các cơ chế gắn kết các kết quả của công tác theo dõi và đánh giá
vào các quá trình ra các quyết định chính sách về xã hội.5 Là một phần của dự
án này, bốn công cụ kiểm toán xã hội vừa được thực hiện thí điểm tại Việt Nam,
bao gồm: Thẻ báo cáo công dân (CRC) thí điểm ở TP HCM và tỉnh Điện Biên;
Thẻ cho điểm cộng đồng (CSC) và Kiểm toán Giới thí điểm ở TP HCM và tỉnh
Quảng Ngãi và Khảo sát theo dõi chi tiêu công (PETS) thí điểm ở tỉnh Trà Vinh,
TPHCM và tỉnh Điện Biên.
Từ những phát hiện và bài học kinh nghiệm thu được cho thấy các công cụ được
thí điểm đều tỏ ra có tiềm năng trở thành các phương tiện bổ sung cho công tác
đánh giá kết quả xã hội của KHPTKTXH, theo như quan điểm của những người
mà chương trình hướng tới cũng như các cán bộ chính quyền chịu trách nhiệm

lập kế hoạch và đánh giá hiệu quả chương trình.6 Kết quả tích cực này được
khẳng định tại một hội thảo gần đây về cơ hội và thách thức trong quá trình đổi
mới cách thức xây dựng, theo dõi và đánh giá KHPTKTX. Tại đó các tham dự
viên đã kết luận rằng kiểm toán xã hội thực sự là một công cụ hữu hiệu để thu
thập ý kiến phản hồi của người dân và đánh giá kết quả cung cấp dịch vụ. Đó
chính là phương pháp hiệu quả để đo lường tác động của KHPTKTXH theo một
cách thức có sự tham gia và toàn diện hơn. Việc áp dụng phương pháp kiểm
toán xã hội được xem như một quá trình trao quyền cho người nghèo và đặc biệt
là những nhóm bị lề hóa.7
Đồng thời, có thể quan sát thấy rằng chưa có công cụ kiểm toán xã hội nào trong
những công cụ đã được thí điểm tại Việt Nam được thiết kế với trọng tâm là trẻ
em, và quan điểm của trẻ em đối với những vấn đề liên quan chính đến các embao gồm chất lượng cung cấp dịch vụ y tế và bình đẳng giới-mà chưa được đề
cập đến trong quá trình ứng dụng các công cụ. Do đó có gợi ý cho rằng cần xây
dựng một bộ công cụ kiểm toán cụ thể để giải quyết vấn đề còn đang bỏ trống
này.

Xây dựng và Sử dụng Công cụ Kiểm toán dựa trên Quyền
trẻ em
Từ bài học kinh nghiệm trong quá trình thử nghiệm và từ những quan sát về nhu
cầu chú trọng hơn đến tính nhạy cảm đối với trẻ em, công cụ hiện tại này được
xây dựng để bổ sung cho “bộ công cụ” chung nhằm tăng cường trách nhiệm giải
trình xã hội của các quá trình hoạch định kế hoạch, chính sách và chương trình
4 Thapa, Samman J. (2011) “Phương pháp tiếp cận Kiểm toán Xã hội ở Việt Nam: Giá trị gia tăng
đối với việc xây dựng KHPTKTXH có sự cùng tham gia và giới thiệu các công cụ” bài trình bày
bằng PowerPoint, Hà Nội, tháng 11)
5 Bộ KH-ĐT và UNICEF (2009) “Nâng cao năng lực kiểm toán xã hội của Kế hoạch Phát triển
Kinh tế Xã hội 2006-2010: Khung chương trình chi tiết 2009-2010”
6 Bộ KH-ĐT/UNICEF (2011) Triển khai Kiểm toán Xã hội ở Việt Nam
7 Bộ KH-ĐT/UNICEF (2011) “Kỷ yếu Hội thảo: Đổi mới Xây dựng, Giám sát và Đánh giá
KHPTKTXH – Cơ hội và Thách thức” 2-3 tháng 11, 2011.


sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

9


Mô-đun 1

Giới thiệu và Thông tin cơ bản

ở cấp quốc gia và địa phương. Công cụ này được thiết kế để tạo thêm giá trị gia
tăng cho những nỗ lực hiện tại nhằm đánh giá và cải thiện các chính sách xã hội
và chương trình đầu tư công thông qua việc áp dụng một lăng kính phân tích có
“tính nhạy cảm đối với trẻ em” và tạo điều kiện để trẻ em và người chăm sóc cùng
tham gia với tư cách là những đối tác chính trong các quá trình đánh giá. Bằng
cách đó công cụ này sẽ cung cấp kiến thức và thông tin cụ thể để nâng cao tác
động tích cực của chính sách và chương trình vì trẻ em.
Đối tượng hướng tới hàng đầu của phương pháp này là các cán bộ chính quyền,
đặc biệt thuộc ngành LĐ-TB-XH (Bộ Lao động/Sở Lao động) và Kế hoạch và
Đầu tư (Bộ KHĐT/Sở KHĐT), đồng thời là cán bộ thuộc các bộ ban ngành có liên
quan cũng như các đối tác khác. Phạm vi ứng dụng ban đầu của phương pháp
Kiểm toán xã hội là Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội tổng thể. Tuy nhiên nó
cũng có thể áp dụng cho các chính sách ngành bao gồm cả những chính sách
chung và những chính sách tập trung cho trẻ em. Kiểm toán xã hội nhằm vào các
chính sách và chương trình ở cả cấp trung ương và cấp tỉnh. Trong tâm ban đầu
của việc áp dụng kiểm toán xã hội là dùng nó làm công cụ đánh giá các chương
trình và chính sách có mục đích rõ ràng hoặc tiềm ẩn nhằm cải thiện cuộc sống
của trẻ em (gồm các chính sách và chương trình hướng tới trẻ em thuộc các
lĩnh vực y tế, giáo dục, bảo vệ trẻ em,...). Tuy vậy cũng đã có nhiều thí dụ cho
thấy tiềm năng ứng dụng của phương pháp kiểm toán xã hội cho các chính sách

và chương trình bình thường khác (thí dụ như phát triển công nghiệp và nông
nghiệp) có tác động đến cuộc sống của trẻ em thông qua các tiến trình phát triển
kinh tế và xã hội chung cũng như các điều kiện mà chúng đóng góp cho sự phát
triển nói chung, và vì thế cần có một mức độ “nhạy cảm trẻ em” nhất định.
Công cụ này được xây dựng dựa trên công cụ kiểm toán giới và các phương
pháp đã được thí điểm tại Việt Nam nhưng có điều chỉnh phù hợp với nhu cầu
cụ thể về đánh giá tính nhạy cảm đối với trẻ em. Cũng như kiểm toán giới - là
“một công cụ đánh giá mức độ các vấn đề về giới được lồng ghép (đưa vào một
cách có hệ thống) vào một chính sách, chương trình hay tổ chức để các kết quả
đầu ra và chính sách phù hợp với các mục tiêu về giới ở cấp cao hơn”,8 thì công
cụ kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em cũng dùng để kiểm định mức độ các nguyên
tắc về quyền trẻ em được lồng ghép như thế nào vào các chính sách, kế hoạch,
chương trình và việc triển khai chúng ra sao. Được xây dựng dựa trên phương
pháp kiểm toán giới có điều chỉnh cho phù hộ với mục đích đánh giá tính nhạy
cảm trẻ em nên công cụ này được hưởng lợi rất nhiều từ kết quả tuyệt vời về
‘Giám sát thực hiện KHPTKTXH có tính nhạy cảm trẻ em,’9 chương trình tỉnh bạn
hữu với trẻ em và sáng kiến xã phường phù hợp với trẻ em,10 cũng như những
khung lý luận về việc giám sát có tính nhạy cảm trẻ em ở Việt Nam.11 Công cụ này
cũng học hỏi được từ những công cụ và phương pháp hiện có xuất hiện ngày
càng nhiều ở cấp quốc tế để áp dụng cho nhiều hoàn cảnh khác nhau. (Chi tiết
xem ở Mô-đun 2)
Sách hướng dẫn về công cụ này đã được trình bày và thảo luận tại một cuộc hội
thảo tham vấn vào tháng 2/2012, với sự tham gia của các cán bộ cấp trung ương
và các cán bộ hoạch định chính sách chủ chốt ở cấp địa phương, đến từ Bộ
LĐ-TB-XH và các Sở KH-ĐT của các tỉnh, cùng với đại diện của các Cục Thống
kê, UBND và HĐND các tỉnh. Tiếp nối Hội thảo là một buổi tham vấn và chia sẻ
8 “Phương pháp Kiểm toán Giới: Công cụ đánh giá kết quả của KHPT KTXH Việt Nam” dự thảo,
tháng 1 2012.
9 UNICEF Việt Nam (2011) “Giảm sát triển khai KHPTKTXH có tính nhạy cảm trẻ em ở Việt
Nam: Khung lý luận”

10 Bộ KH-ĐT/UNICEF (2011) “Sách hướng dẫn hướng dẫn – Đưa các vấn đề về quyền trẻ em vào
xây dựng KHPTKTXH địa phương ” (Dự thảo).
11 UNICEF Việt Nam (2011) “Giảm sát triển khai KHPTKTXH có tính nhạy cảm trẻ em ở Việt
Nam: Khung lý luận”

10

sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em


Giới thiệu và Thông tin cơ bản

Mô-đun 1

thông tin với sự tham gia của nhiều bên liên quan tại cấp trung ương, bao gồm
các cơ quan chính phủ, các viện nghiên cứu và các tổ chức đối tác.
Các đại biểu tham dự các cuộc hội thảo kể trên đã thống nhất khẳng định tầm
quan trọng của những công cụ như thế này, đồng thời bày tỏ quan tâm đến công
tác triển khai hoạt động kiểm toán tính nhạy cảm với trẻ em ở Việt Nam. Các đại
biểu cũng đã đóng góp nhiều ý kiến và thông tin hữu ích cho việc đẩy mạnh và
bổ sung nội dung cho việc hoàn thành bản dự thảo của sách hướng dẫn, đồng
thời đưa ra những gợi ý cho các bước tiếp theo, bao gồm khả năng xem xét các
kế hoạch tiếp theo cần thiết cho công tác chuẩn bị và triển khai hoạt động kiểm
toán thí điểm để thử và hoàn thiện phương pháp và công cụ.

Sự cần thiết của kiểm toán chương trình và chính sách nhạy
cảm với trẻ em ở Việt Nam: Bức tranh tổng thể
Chính phủ Việt Nam đang tích cực thực hiện những cam kết và nghĩa vụ của
mình theo các hiệp ước quốc tế như Công ước LHQ về Quyền trẻ em, Mục tiêu
Phát triển Thiên niên kỷ và Chương trình Nghị sự Việt Nam 21. Những cam kết

đó đã và đang được lồng ghép vào các chiến lược phát triển tổng thể (bao gồm
cả việc lồng ghép một số mục tiêu cụ thể vì trẻ em và các mục tiêu phát triển có
liên quan đến trẻ em vào KHPT KTXH ở các cấp khác nhau và việc xác định trẻ
em là đối tượng hưởng lợi chính của các chính sách bảo trợ xã hội) cũng như
được chuyển hóa thành các kế hoạch và chương trình cụ thể (như Chương
trình Hành động Quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2001-2010, Chiến lược Bảo vệ trẻ
em giai đoạn 2011-2020 và Chương trình Quốc gia về bảo vệ trẻ em giai đoạn
2011-2015, cũng như nhiều chiến lược và chính sách của các ngành bao gồm
chăm sóc y tế miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi và miễn học phí cho trẻ em nghèo
ở vùng sâu, miền núi và hải đảo).
Kế hoạch 5 năm của Bộ Lao Động – Thương Binh và Xã hội giai đoạn 2011-2015
có các giải pháp cả cụ thể và đan xen cho trẻ em nằm trong tổng thể các nhiệm
vụ và giải pháp được xây dựng cho chín nhóm mục tiêu chính.12 Các cam kết vì
trẻ em cũng được hiện thực hóa thành các văn bản pháp lý (chẳng hạn như Luật
Bảo vệ, chăm sóc và Giáo dục trẻ em thông qua năm 2004 đã thể chế hóa năm
nhóm quyền trẻ em). Và để đảm bảo các cam kết quốc tế đó được thực thi ở cấp
địa phương, chính phủ đã ban hành Quyết định số No.37/2010/QĐ-TTg ngày
22 tháng 4, 2010 quy định các tiêu chuẩn cho xã, phường phù hợp với trẻ em.13
Việt Nam đang đổi mới quá trình lập kế hoạch của mình (xây dựng, theo dõi và
đánh giá các kế hoạch) hướng tới việc xây dựng mang tính chiến lược, bền vững
và dựa trên kết quả đầu ra trong bối cảnh quá độ tới một nền kinh tế thị trường
và hội nhập quốc tế. Bối cảnh đó tạo ra cả cơ hội và thách thức đối với nỗ lực
bảo vệ, thúc đẩy và cải thiện quyền trẻ em nhằm đảm bảo mọi trẻ em Việt Nam
có cơ hội tồn tại, phát triển và phát huy mọi tiềm năng của mình như những
công dân năng động đóng góp vào sự phát triển của dân tộc. Cũng như ở các
nước khác, quá độ chuyển sang nền kinh tế thị trường toàn cầu hóa luôn đi kèm
những hệ quả và khó khăn không lường trước như phân hóa tăng trưởng và gia
tăng rủi ro cho một số nhóm dân cư bị tụt hậu. Trẻ em đặc biệt là trẻ em nghèo
nằm trong nhóm những người dễ bị tổn thương nhất. Trong bối cảnh ngân sách
eo hẹp hiện nay với công cuộc cải cách cơ cấu rộng lớn đang diễn ra nhằm tạo

dựng và thúc đẩy nền kinh tế thị trường, cần phải nỗ lực hơn nữa để đảm bảo
12 Bộ LĐ-TB-XH (2010) Kế hoạch 5 năm về Người lao động Người có công, Phát triển xã hội
(2011-2015) (Dự thảo 10/7/2010)
13 Bộ KH-ĐT/UNICEF (2011) “Sách hướng dẫn hướng dẫn – Đưa các vấn đề về quyền trẻ em
vào xây dựng KHPTKTXH địa phương ” (Dự thảo).

sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

11


Mô-đun 1

Giới thiệu và Thông tin cơ bản

những khía cạnh dễ bị tổn thương nhất của trẻ em cũng như tiềm năng của các
em được nhận thức đầy đủ và được giải quyết thông qua các giải pháp cụ thể
trong các kế hoạch và chính sách và được triển khai có hiệu quả từ cấp vĩ mô
cho tới cấp thôn bản.
Nhu cầu của trẻ em nghèo và thiệt thòi đòi hỏi phải được chú tâm hơn nữa nhằm
đảm bảo thực thi đầy đủ quyền trẻ em tương thích với sự chuyển đổi và phát triển
kinh tế – xã hội của đất nước. Cũng cần tăng cường nỗ lực trên phạm vi cả nước
trong việc đối phó với các điều kiện môi trường ngày càng khắc nghiệt liên quan
đến biến đổi khí hậu mà hậu quả đặc biệt nghiêm trọng với trẻ em.
Một công cụ kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em có thể giúp chính phủ và các đối tác
xem xét các vấn đề này thông qua các hướng dẫn về việc làm thế nào để kiểm
định mức độ quyền trẻ em được lồng ghép trong các kế hoạch và chính sách
quốc gia và quá trình triển khai. Bản chất cùng tham gia của công cụ này sẽ đảm
bảo tiếng nói của trẻ em được lắng nghe và đóng góp vào quá trình xây dựng
và thực hiện các kế hoạch quốc gia. Thông qua việc nêu bật những khu vực cần

được cải thiện, công cụ này có thể hỗ trợ những nhà hoạch định chính sách,
những cán bộ thực hiện chương trình và các nhà cung cấp dịch vụ trong việc
tăng cường hiệu quả công tác của họ nhằm đảm bảo các kết quả đầu ra tích cực
cho trẻ em. Bản chất đa ngành của phương pháp này và việc kêu gọi đầu vào từ
tất cả các bên liên quan tại các cấp khác nhau sẽ có thể giúp cho các chính sách,
kế hoạch và quá trình xây dựng, thực hiện và theo dõi và đánh giá chương trình.
Và cuối cùng, mặc dù bản thân công cụ không cung cấp một đánh giá chi tiết
nhưng việc áp dụng nó sẽ giúp xác định được các lĩnh vực cần kiểm định, đánh
giá, và phân tích để hiểu rõ và có biện pháp giải quyết những tác động thực sự
và tiềm tàng từ việc triển khai chính sách phát triển, chuyển đổi kinh tế vĩ mô, và
biến đổi môi trường đối với trẻ em.

Cấu trúc của Sách hướng dẫn
Hai module đầu là giới thiệu và cơ sở lý luận
●●

Mô-đun 1 này giới thiệu và nêu bối cảnh đối với kiểm toán xã hội ở
Việt Nam; mô tả quá trình xây dựng và tiềm năng sử dụng của công
cụ kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em trong tổng thể phương pháp luận
chung về kiểm toán xã hội; và nhấn mạnh tầm quan trọng của công cụ
này trong bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển hiện tại của Việt Nam.

●●

Mô-đun 2 trình bày chi tiết hơn khái niệm, sự cần thiết và mục tiêu của
kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em; định hình một vài thông số chung để
hướng dẫn việc xây dựng công cụ (bao gồm cân nhắc phạm vi; lĩnh
vực chính, nguyên tắc và tiêu chí của việc đánh giá) và xác định điểm
khởi đầu cơ bản để lồng ghép tính nhạy cảm với trẻ em vào quá trình
lập kế hoạch quốc gia. Phần này cũng trình bày các thí dụ từ kinh

nghiệm quốc tế khi triển khai phương pháp đánh giá độ nhạy cảm với
trẻ em, bao gồm cả việc xây dựng các tiêu chí đánh giá và việc áp
dụng chúng cho các lĩnh vực khác nhau.

Các phần tiếp theo mang tính phương pháp luận nhiều hơn và đưa ra những
phương pháp đề xuất ứng dụng cho kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em..
●●

12

Mô-đun 3 nêu tóm tắt các phương pháp chính sẽ được sử dụng trong
công cụ kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em, gồm tổng hợp và phân tích
tài liệu hiện có, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm, kể cả với trẻ em. Phần

sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em


Giới thiệu và Thông tin cơ bản

Mô-đun 1

này cũng chỉ ra tầm quan trọng của việc điều chỉnh công cụ chung cho
phù hợp với các mục đích cụ thể.
●●

Mô-đun 4-8 trình bày công cụ và phương pháp chung của kiểm toán
tính nhạy cảm trẻ em, dựa trên bộ công cụ Kiểm toán giới đã được đưa
vào áp dụng tại Việt Nam. Phần này đưa ra các hướng dẫn và phương
pháp cho quá trình tổng thể, từ (i) chuẩn bị và lập kê hoạch; (ii) áp
dụng các phương pháp chủ yếu; (iii) phân tích và báo cáo kết quả; (iv)


●●

truyền thông và phổ biến; và (v) xây dựng một kế hoạch hành động
hướng tới trọng tâm tăng cường quyền trẻ em.

Phần cuối cùng là về các bước tiếp theo
●●

Mô-đun 9 tóm tắt một số nội dung hướng dẫn chính của Sách và cung
cấp những gợi ý để cân nhắc các bước tiếp theo cho việc lên kế hoạch
áp dụng công cụ kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em ở Việt Nam.

Phần danh mục các tài liệu tham khảo và phần phụ lục kỹ thuật sẽ cung cấp
một nguồn thông tin hữu ích về việc thiết kế một công cụ kiểm toán cụ thể phù
hợp với Việt Nam
●●

Phần danh mục các tài liệu tham khảo sẽ cung cấp các đường dẫn
tới các công cụ đánh giá hiện hành. Phụ lục 1 trình bày tổng quan về
các vấn đề chính đã được đưa ra thảo luận tại các cuộc hội thảo tham
vấn cấp quốc gia về các công cụ đề xuất được tổ chức vào tháng Hai
năm 2012 tại TP HCM và Hà Nội. Phụ lục 2 cung cấp các đầu vào
nhằm hướng dẫn cách thức điều chỉnh công cụ kiểm toán tính nhạy
cảm trẻ em được giới thiệu trong cuốn Sách này để phù hợp với các
chương trình, kế hoạch hay chính sách cụ thể ở Việt Nam, thông qua
việc ðýa ra ba ví dụ cụ thể. Ngoài ra, phần này còn đưa ra những
câu hỏi quan trọng để định hướng phân tích (i) kế hoạch 5 năm của
Bộ LĐ-TB-XH; (ii) các hợp phần được lựa chọn của KHPTKTXH; (iii)
một ngành cụ thể về bảo trợ xã hội (hỗ trợ xã hội), trên cơ sở Nghị

định 67 (2007) về Chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
và các mảng hỗ trợ xã hội của Chiến lược An sinh Xã hội giai đoạn
2011-2020. Những danh mục kiểm tra này đã được rà soát với sự tổng
hợp các ý kiến của các đại biểu cấp quốc gia và cấp tỉnh tham dự hội
thảo tham vấn tại TP HCM. Phụ lục 3 trình bày các ví dụ về các công
cụ kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em và các danh mục kiểm tra dựa trên
Công ước về Quyền trẻ em.

sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

13


Mô-đun 1

Giới thiệu và Thông tin cơ bản

Các điểm chính cần lưu ý:
• Phương pháp tiếp cận kiểm toán xã hội được thực hiện thí điểm tại Việt Nam với
vai trò là một cơ chế quản lý và trách nhiệm giải trình nhằm đánh giá và cải thiện
kết quả xã hội. Các đặc điểm chính của phương pháp tiếp cận này bao gồm sự
tham gia của các bên liên quan, tính minh bạch và trách nhiệm giải trình.
• Phương pháp tiếp cận kiểm toán xã hội đặc biệt liên quan đến môi trường chính
sách hiện hành tại Việt Nam, nơi mà quá trình “Đổi mới” đang tạo ra cả cơ hội
và thách thức cho lĩnh vực chính sách xã hội
• Công cụ kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em được xây dựng nhằm đóng góp
vào “bộ công cụ” tổng thể hướng tới mục tiêu tăng cường trách nhiệm giải trình
xã hội tại các quá trình lập kế hoạch, các chính sách và chương trình ở cả cấp
trung ương và cấp địa phương.
• Công cụ mới này được thiết kế để tạo thêm giá trị gia tăng cho những nỗ lực

hiện tại nhằm đánh giá và cải thiện các chính sách xã hội và chương trình đầu
tư công thông qua việc áp dụng một lăng kính phân tích có “tính nhạy cảm đối
với trẻ em” và tạo điều kiện để trẻ em và người chăm sóc cùng tham gia với tư
cách là những đối tác chính trong các quá trình đánh giá. Bằng cách đó công cụ
này sẽ cung cấp kiến thức và thông tin cụ thể để nâng cao tác động tích cực của
chính sách và chương trình vì trẻ em.
• Đối tượng hướng tới hàng đầu của phương pháp này là các cán bộ chính quyền
và các đối tác, đồng thời là cán bộ đại diện cho UBND và HĐND các cấp.
• Phạm vi ứng dụng ban đầu của phương pháp Kiểm toán xã hội là Kế hoạch
Phát triển Kinh tế Xã hội tổng thể cũng như các chính sách ngành bao gồm cả
những chính sách chung và những chính sách tập trung cho trẻ em và nhằm
vào các chính sách và chương trình ở cả cấp trung ương và cấp tỉnh.
• Công cụ được đề xuất và sách hướng dẫn đã được đưa ra thảo luận và rà soát
tại các cuộc hội thảo tham vấn ở cả cấp quốc gia và cấp tỉnh. Cuốn sách này tập
hợp các ý kiến và các thông tin đã thu nhận được.

14

sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em


Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và
Tại sao nó lại quan trọng?

Khái niệm, Sự cần thiết và Mục tiêu
Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em có thể được định nghĩa là một phương
pháp kiểm toán xã hội đặc biệt nhằm tối đa hóa cơ hội và kết quả phát triển
đối với trẻ em bằng việc hỗ trợ chính quyền và các đối tác có liên quan sử
dụng phương pháp tham gia để đánh giá mức độ mà quyền, nhu cần và
lợi ích của trẻ em được cân nhắc đưa vào các chính sách và chương trình

quốc gia ở các cấp khác nhau; nhằm xác định những thiếu hụt tiềm ẩn và
phân định rõ các ưu tiên để hành động.
Từ những thí dụ, bài học kinh nghiệm và thực tiễn tốt trên thế giới, phương pháp
được xây dựng và áp dụng trong kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em có thể giúp
chính quyền trung ương nhận thức được nhu cầu tăng cường theo dõi và đánh
giá tác động của những chính sách và chương trình quan trọng đối với trẻ em.
Các ưu tiên vì trẻ em trong các chính sách và kế hoạch phát triển cấp quốc gia
là tối quan trọng xét từ góc độ dễ tổn thương và rủi ro của trẻ em cũng tiềm năng
của các em với vai trò là những lãnh đạo tương lai của đất nước. Lý do để có
một trọng tâm như vậy xuất phát từ một số vấn đề mà kiểm toán xã hội dựa trên
quyền trẻ em tìm cách giải quyết:

Mô-đun 2:

Kiểm toán
xã hội
dựa trên
quyền trẻ
em là gì và
Tại sao nó
lại quan
trọng?

Vấn đề về quyền
Công ước về Quyền trẻ em (CRC) gồm những tiêu chuẩn quốc tế quy định rằng
mọi trẻ em đều có quyền được hưởng mức sống tối thiểu, bao gồm quyền về y
tế và dinh dưỡng, quyền được giáo dục cơ bản, được bảo vệ và tham gia cũng
như quyền được nuôi dưỡng trong một gia đình. Các nguyên tắc hướng dẫn
của Công ước bao gồm định nghĩa về trẻ em là mọi người dân dưới 18 tuổi; các
nguyên tắc về không phân biệt đối xử; nguyên tắc ưu tiên hàng đầu vì lợi ích tốt

nhất của trẻ em trong các quyết định có ảnh hướng đến các em bên cạnh việc tôn
trọng ý kiến của các em; và quyền cơ bản của mọi trẻ em đối với cuộc sống, sự
sống còn và phát triển. Các quốc gia phê chuẩn CRC có nghĩa vụ đảm bảo rằng
các quyền này được hiện thực hóa ngay cả với những trẻ thiệt thòi nhất. Các giải
pháp chung đòi hỏi luật pháp quốc gia phải phù hợp với Công ước, phải có các
chiến lược quốc gia tổng thể thiết kế riêng cho trẻ em có khả năng thực thi trong
phạm vi nguồn lực cho phép; phải có sự điều phối hiệu quả cả ở cấp quốc gia và
địa phương; và phải tiến hành thu thập số liệu, theo dõi và đánh giá về quyền và
phúc lợi của trẻ một cách có hệ thống.
Việt Nam là nước đầu tiên ở châu Á, và là nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn
Công ước vào năm 1990, thể hiện sự cam kết mạnh mẽ đối với các nguyên tắc của
Công ước, và Việt Nam luôn khẳng định sự lãnh đạo đặc biệt và hướng tơi tương
lai vì trẻ em của dân tộc mình, thể hiện qua hàng loạt các chính sách, kế hoạch và
chương trình cũng như các khung pháp lý quan trọng. Kiểm toán các chương trình
và chính sách nhạy cảm với trẻ em sẽ giúp chính phủ việc hoàn thành các nghĩa vụ
của mình theo như Công ước bằng cách nâng cao năng lực kiểm định mức độ mà
các nguyên tắc của Công ước được áp dụng nhằm đảm bảo quyền, nhu cầu và lợi
ích của trẻ em được lồng ghép vào các quá trình, chính sách và chương trình ở cấp
quốc gia và địa phương

sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

15


Mô-đun 2:

Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và
Tại sao nó lại quan trọng?


Vấn đề về con số
Trên toàn thế giới, số lượng trẻ em và vị thành niên là một nhóm dân số quan
trọng (chiếm 32,6% dân số thế giới và chiếm một phần ba đến một nửa dân số
của hầu hết các quốc gia,14 đặc biệt là ở các nước đang phát triển nơi mà số
lượng và tỷ lệ trẻ em và lực lượng dân số trẻ đang liên tục gia tăng.) Người ta
ước tính rằng đến năm 2050, lực lượng dân số trẻ (trong độ tuổi từ 15-24) sẽ
tăng khoảng 38% so với 1950 và rằng có 9 trong số 10 người trong độ tuổi dân số
trẻ sẽ là ở các nước đang phát triển. Sự gia tăng nhân chủng học nhanh chóng
đó đòi hỏi nhu cầu và mối quan tâm của nhóm dân số này phải được đưa vào các
kế hoạch và chương trình quốc gia một các tương xứng.15

Việt Nam là nước có dân số trẻ với hơn 50% dân số dưới 25 tuổi; điều này tạo ra
những thách thức đối với sự phát triển bền vững của quốc gia. Năm 2007, trẻ em
dưới 16 tuổi ở Việt Nam (khoảng 30 triệu người) chiếm khoảng 1/3 dân số (27,7
%). Phương pháp kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em sẽ giúp tăng cường các
nỗ lực của chính phủ nhằm đảm bảo rằng các nhu cầu của nhóm dân số quan trọng
và gia tăng này được đưa vào các chương trình và các chính sách quốc gia và sẽ
hỗ trợ để đảm bảo quan điểm của trẻ em được lắng nghe.

Vấn đề về giảm nghèo và phát triển
Trên thế giới người ta quan sát thấy các kế hoạch và chương trình quốc gia ưu
tiên trẻ em có ý nghĩa quan trọng giúp giải quyết vấn đề nghèo đói trẻ em theo
nhiều phương diện và nhằm ngăn chặn vòng đói nghèo luẩn quẩn truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác. Trẻ em và vị thành niên là đặc biệt dễ bị tổn thương
ngay cả trong một thời gian ngắn bị nghèo đói nhưng lại có tác động cả đời hoặc
xuyên thế hệ. Chương trình và chính sách vì sự phát triển và phúc lợi của trẻ em
sẽ giúp bẻ gãy vòng luẩn quẩn của nghèo đói xuyên thế hệ, chẳng hạn như trong
các quá trình mà trẻ em bị tước mất quyền đối với giáo dục và y tế mà từ đó chịu
những rào cản cả đời không phát triển được.16
Ở Việt Nam, tăng trưởng kinh tế cao đã mang lại những cải thiện đáng kể trong đời

sống nhân dân và tỷ lệ nghèo đói đã được ghi nhận giảm nhanh trong thập kỷ qua
(từ gần 60% trong đầu thập niên 1990s xuống còn khoảng 14% vào năm 2008,
theo như Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2008). Điều đó đương nhiên
giúp cải thiện đáng kể cuộc sống và phúc lợi của trẻ em . Tuy nhiên, theo báo cáo
mới đây của chính phủ về nghèo đa chiều ở trẻ em Việt Nam thì nghèo đói tiền
tệ vẫn còn ảnh hưởng đến 1/5 (20,7%) dân số trẻ em dưới 16 tuổi, trong khi một
tỷ lệ cao hơn (28,9%) chịu ảnh hưởng của nghèo đa chiều, tức là ảnh hướng đến
khoảng 6,34 triệu trẻ em. Trong số các phương diện nghèo đói ảnh hưởng đến trẻ
em, hai lĩnh vực cho thấy số lượng lớn trẻ em chịu cảnh nghèo đói là chăm sóc sức
khỏe (52,9%), và nước và vệ sinh môi trường (42,9%). Tỷ lệ nghèo đói thấp hơn
trong lĩnh vực nhà ở (17,4%), giáo dục (16,1%), lao động trẻ em (9.8%), và bảo trợ
xã hội (8,8%). Kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em đối với các chính sách chương trình
và chính sách quốc gia quan trọng sẽ giúp xác định ra những nội dung cần tăng
cường đầu tư trong các giải pháp giảm nghèo bền vững nhằm phá gẫy vòng đói
nghèo luẩn quẩn và đảm bảo rằng các quá trình phát triển, cả ngắn hạn và dài hạn,
đều được xây dựng trên nền tảng bền vững.

14 UNICEF và Ngân hàng Thế giới (2011) Hướng dẫn PSIA
15 UNICEF/EC Bộ công cụ về Quyền trẻ em. Hợp phần 3 (Dự thảo 2010)
16 UNICEF và Ngân hàng Thế giới (2011) Hướng dẫn PSIA, UNICEF/EC Bộ công cụ về Quyền trẻ
em, Hợp phần 3 (Dự thảo 2010)

16

sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em


Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và
Tại sao nó lại quan trọng?


Mô-đun 2:

Vấn đề công bằng
Trên thế giới mặc dù tiến bộ trong việc thực hiện các Mục tiêu Thiên niên kỷ là
khả quan vẫn có bằng chứng và phân tích cho thấy sự tồn tại của bất bình đẳng
giữa và trong các nước và những bất bình đẳng đó trong nhiều trường hợp đang
gia tăng.17 Vì thế cần có thêm nhiều nỗ lực hơn nữa để với tới những đối tượng
bị thiệt thòi không được hưởng lợi từ quá trình phát triển trong khi lại đang cần sự
trợ giúp. Việc ban hành các chương trình và chính sách có chú ý đến tính công
bằng là đặc biệt quan trọng đối với những nỗ lực này.
Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong việc thực hiện các Mục tiêu
Phát triển của Việt Nam-đã được nội địa hóa-và trong việc xóa đói nghèo cùng
cực. Tuy nhiên, những nỗ lực giảm nghèo và cải thiện mức sống không đồng đều ở
các khu vực khác nhau và vì thế việc đạt được các MDG một các công bằng được
nhìn nhận là một thách thức lớn. Hơn nữa, các số liệu gần đây cho thấy có một xu
hướng gia tăng nhẹ mức độ bất bình đẳng ở tất cả các vùng miền, chủ yếu là bất
bình đẳng trong tiếp cận với các cơ hội việc làm và tạo thu nhập tốt đối với phụ nữ,
người dân tộc thiểu số và người thiệt thòi (như người khuyết tật, người già...). Với
trẻ em, theo phương diện tiền tệ và đa phương diện, nghèo đói trẻ em cao nhất
ở vùng Tây Bắc, chủ yếu tồn tại trong các nhóm dân tộc thiểu số, và ở vùng nông
thôn. Báo cáo MICS gần đây khẳng định có sự bất bình đẳng liên tục trong cuộc
sống và phúc lợi của trẻ em và phụ nữ Việt Nam xét theo góc độ vùng miền, theo
giới, nơi sinh sống, mức sống và dân tộc. KHPTKTXH đã nhận thức được tầm quan
trọng của việc giải quyết bất bình đẳng và các nỗ lực cụ thể đang được triển khai
nhằm đáp ững nhu cầu của những trẻ em thiệt thòi nhất.
Kiểm toán chương trình và chính sách nhạy cảm với trẻ em, nếu được thiết kế với
trọng tâm đặc biệt để giải quyết bất bình đẳng sẽ giúp xác định những thiếu hụt và
hướng sự quan tâm vào nhu cầu có thêm các giải pháp mạnh mẽ hơn nhằm hiện
thực hóa quyền của mọi trẻ em. Các kiểm toán này có thể dùng làm đầu vào quan
trọng cho các phân tích tình hình dựa trên quyền và tập trung vào vấn đề bình đẳng

làm cơ sở cho các quá trình lập kế hoạch quốc gia.

Vấn đề cấp bách
Trong bối cảnh toàn cầu hiện tại về tăng giá lương thực và hàng hóa, bất ổn về
kinh tế và tài chính, tính dễ tổn thương gia tăng do ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu, đô thị hóa gia tăng và mất an ninh chưa từng có trên khắp thế giới thì trọng
tâm vào trẻ em là đặc biệt cấp bách nhằm đảm bảo quyền và hạnh phúc của trẻ
em được bảo vệ thông qua các giải pháp cụ thể trong các chính sách và chương
trình quốc gia.

17 UNICEF (2010) “Tiến bộ vì trẻ em : Hoàn thành MDG với sự công bằng”

sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

17


Mô-đun 2:

Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và
Tại sao nó lại quan trọng?

Ở Việt Nam, mặc dù tác động của suy giảm toàn cầu không đáng kể và triển vọng
phát triển vẫn sáng sủa, song sự phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai sẽ dễ bị
cuốn theo xu thế kinh tế chung toàn cầu, đặc biệt là thông qua tác động của thương
mại và xuất khẩu và dòng chảy ODA. (Theo Báo cáo tổng hơp của LHQ) Việt Nam
cũng đặc biệt dễ bị tổn thương đối với tác động của biến đổi khi hậu, được nhìn
nhận như một thách thức chính đối với phát triển bền vững. Kiểm toán tính nhạy
cảm trẻ em có thể giúp chính phủ kiểm định được xem liệu các cơ chế cụ thể
nhằm giám sát các kết quả đầu ra vì trẻ em có được dự tính và thực thi hay không;

có thể giúp khẳng định liệu khả năng dễ tổn thưởng của trẻ em có được nhận thức
và liệu rằng lợi ích của trẻ có được bảo vệ trong các chính sách bảo trợ xã hội hay
các giải pháp khẩn cấp hay không, và liệu rằng có thể hình thành nhận thức về nhu
cầu phân tích và đánh giá sâu hơn tác động và ảnh hưởng đối với trẻ em của các
xu thế và cải cách kinh tế vĩ mô.

Ví dụ về các công cụ đánh giá tính nhạy cảm trẻ em trong
thực tiễn quốc tế
Mặc dù không có một công cụ chuẩn mực nào cho việc đánh giá tính nhạy cảm
trẻ em trong các chính sách, chương trình và thực tiễn quốc gia, và không có một
‘công cụ kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em ‘ tồn tại trên thế giới xét về danh nghĩa,
song trên thực tế đã có hàng loạt các công cụ được xây dựng cho các mục đich
khác nhau (bao gồm lập kế hoạch, đánh giá, phân tích, tổng hợp và giám sát).
Trong khi phương pháp kiểm toán giới được dùng làm khung tham khảo nhưng
cũng đã học hỏi từ nhiều công cụ này để xây dựng bộ công cụ kiểm toán tính
nhạy cảm trẻ em. Các công cụ này cũng sẽ cung cấp thêm kiến thức và định
hướng cho việc điều chỉnh và áp dụng công cụ kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em
này cho nhu cầu đánh giá trong các lĩnh vực cụ thể cũng như việc phân tích kinh
tế xã hội có liên quan đến nghèo đói nói chung.
Dưới đây là trình bày ngắn gọn về một vài công cụ với đường dẫn đến các thông
tin tham khảo rộng hơn. Như sẽ thấy trong các thí dụ được trình bày, các công
cụ đều có các thành tố chung nhưng cũng có những chi tiết khác biệt về loại hình
và tiêu chí thông tin riêng cho việc đánh giá của các ngành khác nhau hay môi
trường vĩ mô khác nhau. Cần phải luôn ghi nhớ điều này như một quy tắc thuộc
lòng trong khi xây dựng và áp dụng công cụ kiểm toán tính nhạy cảm trẻ em ở
Việt Nam.

Phương pháp và bộ công cụ đánh giá thành phố bạn hữu
trẻ em18
Sáng kiến Thành phố Bạn hữu trẻ em (CFCI) nhằm mục đích hướng dẫn các

thánh phố và các hệ thống chính quyền địa phương khác trong việc đưa quyền
trẻ em làm hợp phần quan trọng trong mục tiêu, chính sách, chương trình và tổ
chức của mình. Tiêu chí cơ bản được xây dựng để định nghĩa cộng đồng bạn
hữu trẻ em là những cộng đồng thể hiện cam kết chung của chính quyền đối
với trẻ em; có sự tham gia tích cực của trẻ em vào quá trình ra quyết định;
và thực thi quyền trẻ em trong các lĩnh vực cụ thể, tuy nhiên các chỉ số chính
xác cần cho việc giám sát và đánh giá các nỗ lực này cần phải được rà soát và
điều chỉnh cho từng bối cảnh cụ thể. Một bộ công cụ được xây dựng với nhiều
công cụ đánh giá được thiết kế cho việc áp dụng ở nhiều thành phố và cộng đồng
khác nhau. Các công cụ bao gồm: các công cụ tự đánh giá (dành cho trẻ em,
18 />
18

sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em


Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và
Tại sao nó lại quan trọng?

Mô-đun 2:

vị thành niên, phụ huynh học sinh mầm non, tiểu học và trung học, và các nhà
cung cấp dịch vụ tại cộng đồng); công cụ để đối thoại và phân tích quản trị
nhà nước vì trẻ em (bao gồm một danh sách kiểm tra quản trị nhà nước thân
thiện với trẻ em, hướng dẫn thảo luận và công cụ kịch bản); và các công cụ báo
cáo tổng hợp.
Danh sách kiểm tra quản trị quốc gia thân thiện trẻ em xác định các lĩnh vực
chính cần těm hiểu để đánh giá bản chất về mức độ của cam kết tổng thể của
chính quyền đối với trẻ em (trong việc ra quyết định các chính sách cấp thành
phố; điều phối, lập ngân sách, số liệu, kế hoạch hành động; nhận thức công

cộng và ngành nghề; vận động chính sách và quan hệ đối tác cộng đồng) cũng
như mức độ nhận thức quyền trẻ em trong các lĩnh vực cụ thể (bao gồm dịch
vụ xã hội và bảo trợ xã hội; pháp lý vị thành niên; giáo dục; vui chơi, giải trí và
thể thao; vận tải, sức khỏe môi trường; sức khỏe công cộng; quy hoạch đô thị
và công trình công cộng; phòng ngừa và ứng phó trong tình trang khẩn cấp;).
(Xem Danh sách kiểm tra ở phụ lục). Bên cạnh đó, chín “thành tố” được xác định
cho việc xây dựng và giám sát tính thân thiện trẻ em của thành phố. Chúng bao
gồm: sự tham gia của trẻ em; khung pháp lư thân thiện với trẻ em; chiến lược
cấp thành phố về quyền trẻ em; một đơn vị hay cơ chế điều phối quyền trẻ em;
đánh giá tác động đối với trẻ em; ngân sách vì trẻ em; Báo cáo định kỳ của trẻ
em thành phố; cơ chế tuyên truyền về quyền trẻ em; và vận động chính sách độc
lập vì trẻ em.
Các quốc gia có CFCI bao gồm, ở châu Á – Thái Bình Dương, Indonesia (15
thành phố tham gia vào năm 2008) Malaysia (nơi một sáng kiến từ cộng đồng
đã xây dựng một phiếu báo cáo trẻ em), Philippines (được một mối quan hệ đối
tác liên ngành toàn quốc phát động với nghiên cứu thử nghiệm công cụ đánh
giá tiến hành vào năm 2009 – xem phụ lục) và Việt Nam (chương trình tỉnh bạn
hữu trẻ em).

Khung chính sách của nghiên của toàn cầu của UNICEF về
nghèo đói và bất bình đẳng trẻ em19
Hơn 50 quốc gia trên toàn thế giới đã tham gia vào Nghiên cứu Toàn cầu do
UNICEF khởi xướng về Nghèo đói và Bất bình đẳng Trẻ em, trong đó có Việt
Nam. Để thực hiện Nghiên cứu Toàn cầu, một khung chính sách được tạo dựng
để:
●●

thu thập thông tin về chính sách kinh tế vĩ mô, ngân sách công và hợp
tác phát triển vì chúng tác động đến bối cảnh của các chính sách xã
hội và/hoặc nghèo đói của gia đình và trẻ em;


●●

xây dựng một bản tổng hợp chuẩn về luật pháp và các chính sách
công (chiến lược, khung pháp lý và chương trình quốc gia) ở một quốc
gia cụ thể có tác động nhiều nhất đến tình trạng nghèo đói và trẻ em
và bất bình đẳng trong thu nhập hộ gia đình; dinh dưỡng trẻ em, sức
khỏe, bảo vệ trẻ em và giáo dục; và

●●

xác định các kết nối giữa bối cảnh kinh tế và thiết chế; và

●●

xác định các tác nhân chủ yếu về người cung cấp dịch vụ và người
ra quyết định đối với quyền và phúc lợi của trẻ em trong các bối cảnh
khác nhau.

19 />
sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

19


Mô-đun 2:

Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và
Tại sao nó lại quan trọng?
Mặc dù được thiết kế đặc thù làm cơ sở cho một nghiên cứu chuyên sâu, khung

chính sách này có vẫn có thể được điều chỉnh để sử dụng như một công cụ đánh
giá “đơn giản” trong các lĩnh vực về trẻ em và kết quả đầu ra liên quan đến bình
đẳng, dựa trên một vài tiêu chí lĩnh vực chính được xác định cho việc đánh giá.
Nhiều nghiên cứu cấp quốc gia về nghèo đói trẻ em cũng kết hợp phương pháp
cùng tham gia với trẻ em để bổ sung cho các thông tin thu được bằng các
phương pháp khác với hiểu biết về ‘kinh nghiệm sống’ của trẻ em. Cụ thể là trong
trường hợp của Việt Nam phần phân tích ban đầu về nghèo đói trẻ em được làm
giàu thêm bằng thông tin từ nghiên cứu “Những cuộc đời trẻ thơ – Young Lives”
sử dụng phương pháp toàn diện và hòa nhập trong việc tổng hợp kết quả nên
đã tạo dựng được một khung mô phỏng sự phức tạp và các nguyên nhân ảnh
hưởng tới cuộc sống trẻ em.

Lồng ghép tập trung vào trẻ em vào Phân tích Tác động xã
hội và Nghèo đói (PSIA)20
UNICEF và Ngân hàng Thế giới đã xây dựng một Gói tài liệu nguồn và Hướng
dẫn về lồng ghép trẻ em vào Phân tích tác động xã hội và Nghèo đói (PSIA).
PSIA bao gồm các phân tích về tác động của công cuộc cải cách chính sách công
đối với đời sống của các nhóm người có liên quan khác nhau, với trọng tâm đặc
biệt vào nhóm người nghèo và dễ bị tổn thương. Bản Hướng dẫn:
●●

phác thảo những tác động xã hội và nghèo đói tiềm ẩn của các cái
cách chính sách xã hội và kinh tế đối với trẻ em và con đường hình
thành nên những tác động này cùng với các chỉ số gợi mở để giám sát
các phương diện khác nhau;

●●

mô tả khái quát các công cụ và phương pháp hiện có cả định lượng và
định tính có thể dùng để phân tích các tác động;


●●

phác thảo một vài phương pháp tiếp cận nhằm giảm thiểu tác động
tiêu cực và tăng tính tích cực đối với trẻ em; và

●●

xem xét các thức lồng ghép các quan điểm của trẻ em vào PSIA.

Ngoài ra, bản hướng dẫn còn phác thảo một vài khía cạnh dễ bị tổn thương của
trẻ em theo độ tuổi; xác định các kênh truyền tải chính mà qua đó các cải cách
có thể tác động đến trẻ em (gồm việc làm và lương, giá cả, trợ cấp và thuế, tiếp
cận với hàng hóa và dịch vụ, tài sản và quyền lực), và tổng hợp các tác động tiềm
ẩn ngắn, trung và dài hạn đối với trẻ em mà cải cách chính sách mang lại. Bản
hướng dẫn cũng trình bày kỹ thuật thu thập dữ liệu khác nhau, cả định tính và
định lượng (trong đó có cả các phương pháp cùng tham gia với trẻ em) và cung
cấp hướng dẫn quá trình ra quyết định đối với hành động cần thiết để giảm thiểu
ảnh hưởng của cải cách chính sách đối với trẻ em.
Bản hướng dẫn bao gồm một danh mục kiểm tra với một loạt các câu hỏi tổng
hợp để tiến hành PSIA tập trung vào trẻ em; các chỉ số về phúc lợi của trẻ em và
các nguồn số liệu tiềm năng; thí dụ về những tác động của cải cách ngành đối
với trẻ em; và một đánh giá nhanh tác động tiềm tàng đối với trẻ em (xem phụ lục
để có thêm chi tiết). Bản hướng dẫn còn được bổ sung bằng Gói tài liệu nguồn
trong đó hướng dẫn người dùng đến với các nguồn thông tin có liên quan khác
về phương pháp luận, nguồn dữ liệu, phương pháp tiếp cận chính sách, và các
thức lồng ghép ý kiến của trẻ em.
20 />
20


sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em


Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và
Tại sao nó lại quan trọng?

Mô-đun 2:

Lồng ghép quyền trẻ em vào chiến lược giảm nghèo và kế
hoạch phát triển quốc gia21
Được xây dựng như một phần của bộ công cụ do EC tài trợ và do UNICEF điều
phối nhằm làm nổi bật quyền trẻ em trong các quá trình chính sách quốc gia, mục
tiêu của hợp phần này gồm 5 phần:
●●

Nhấn mạnh tầm quan trọng và cần thiết của việc lồng ghép các phương
pháp tiếp cận dựa trên quyền con người, nhất là quyền trẻ em, đối với
chiến lược giảm nghèo (PRS), kể cả các tài liệu kế hoạch phát triển
quốc gia (NDP) và chu kỳ kế hoạch;

●●

Cung cấp hướng dẫn về các thức tốt nhất để lồng ghép quyền trẻ em
vào các cơ chế PRS/NDP đang được xây dựng;

●●

Cung cấp công cụ và kỹ thuật thúc đẩy hiện thực hóa các cam kết đối
với quyền trẻ em thành hiện thực chương trình;


●●

Cung cấp công cụ để giám sát quá trình hiện thực hóa này;

●●

Nhấn mạnh các nguồn thông tin có liên quan khác và hướng dẫn liên
quan đến lồng ghép quyền trẻ em vào các quá trình PRS/NDP.

Ngoài ra, bộ công cụ còn cung cấp lập luận về sự cần thiết phải lồng ghép quyền
trẻ em vào quá trình lập kế hoạch và xây dựng chính sách quốc gia (tài liệu này
đã trích dẫn rất nhiều từ nguồn này); xác định hệ quả chính sách của các nguyên
tắc quyền trẻ em quan trọng được trình quy định tại CRC; rà soát kinh nghiệm
và cung cấp bằng chứng về tác động của việc lồng ghép phương pháp tiếp cận
dựa trên quyền trẻ em vào các quá trình PRS/NDP (với thí dụ cụ thể ở Rwanda,
Nepal, Brazil và Honduras); trình bày các công cụ, kỹ thuật và hướng dẫn cụ thể
cách thức lập kế hoạch Việt Nam vì quyền trẻ em trong các quá trình PRS/NDP;
xác định các điểm khởi đầu cho các quá trình khác nhau (cũng được sử dụng
nhiều trong tài liệu này); và cung cấp thông tin về kết quả thử nghiệm các công cụ
ở Nepal và Uganda. Bộ công cụ cũng đưa ra hướng dẫn về vận động chính sách;
xác định vai trò quan trọng của các đối tác; và cung cấp các danh sách kiểm tra
hữu ích về các nhân tố tạo điều kiện cho việc thực thi quyền trẻ em (xem phụ lục)
cũng như một danh mục các chỉ số cần rà soát.
Trong số các bài học kinh nghiệm rút ra từ việc rà soát sự hiện diện của trẻ em
trong các quá trình PRS/NDP, các nhu cầu sau đây được xác định (tất cả đều có
liên quan đến việc xây dựng công cụ hiện tại):
●●

Nhận thức và hiểu biết đầy đủ hơn của các nhà hoạch định chính sách
và chương trình đối với quyền trẻ em;


●●

Có đầy đủ và sử dụng nhiều hơn các số liệu bóc tách đáp ứng các
nguyên tắc của CRC về phổ cập và không phân biệt đối xử;

●●

Có sự điều phối tốt hơn nữa giữa những người chịu trách nhiệm đối
với PRS/NDP và những người chịu trách nhiệm trong từng lĩnh vực
cụ thể có liên quan đến quyền trẻ em (các chương trình ‘tập trung vào
trẻ em’);

●●
21 UNICEF/EC Bộ công cụ Quyền trẻ em. Hợp phần 3: Quyền trẻ em trong các chiến lược giảm
nghèo (Chương trình Phát triển xã hội của ODI, Dự thảo, 2010)

sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

21


Mô-đun 2:

Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và
Tại sao nó lại quan trọng?
●●

Tăng cường quan tâm đến quyền tham gia và được bảo vệ (để bổ
sung cho xu hướng hiện tại mới chỉ chú trọng đến cung cấp dịch vụ vì

sự sống còn và phát triển);

●●

Liên kết chặt chẽ và liên tục hơn giữa xây dựng chương trình nghị sự,
lập ngân sách, triển khai và giám sát;

●●

Tăng cường trách nhiệm giải trình đối với các kết quả về quyền trẻ em,
tạo các cơ chế giải trình mạnh mẽ hơn, chia sẻ thông tin và quan hệ
đối tác sâu rộng hơn.

Phân tích bảo trợ xã hội thân thiện với trẻ em
Với mục địch tiến hành một phân tích bảo trợ xã hội nhạy cảm với trẻ em ở 5
nước Tây Phi, được UNICEF Khu vực Tây và Trung Phi ủy thác, ODI đã xây
dựng một loạt các dự thảo công cụ nghiên cứu định tính dựa trên phương pháp
phỏng vẫn sâu khai thác các khía cạnh khác nhau của bảo trợ xã hội để đánh giá
mức độ mà các chính sách bảo trợ xã hội đã lồng ghép các ưu tiên liên quan đến
nghèo đói trẻ em và khả năng dễ tổn thương, làm nổi bật sự hiện hữu của trẻ em
trong các chính sách đó.22
Các nguyên tắc chính trong công tác bảo trợ xã hội nhạy cảm với trẻ em:
• Chính sách và chương trình tránh tác động tiêu cực đến trẻ em và giảm thiểu
các rủi ro kinh tế và xã hội có thể có tác động trực tiếp đến cuộc sống của trẻ em
• Các giải pháp được thiết kế có hiệu quả trong việc can thiệp sớm nhất có thể
tới những nơi mà trẻ em chịu rủi ro nhằm ngăn ngừa khiếm khuyết hay thiệt hại
không tránh khỏi.
• Các chương trình cân nhắc những rủi ro và khả năng dễ bị tổn thương theo
độ tuổi và giới của trẻ em trong cả chu kỳ sống.
• Các can thiệp nhằm giảm thiểu tác động của các cú sốc, sự cô lập và nghèo

đói đối vơi các gia đình, trên cơ sở nhận thức rằng gia đình nuôi con cái cần
được trợ giúp để đảm bảo cơ hội công bằng.
• Có các quy định đặc biệt dành cho trẻ em đặc biệt dễ bị tổn thương và trẻ bị
cô lập/lề hóa, bao gồm trẻ em không nơi nương tựa, và trẻ em bị thiệt thòi trong
gia đình và cộng đồng vì lý do giới, khuyết tật, dân tộc thiểu số, HIV/AIDS hay
các yếu tố khác.
• Các can thiêp được thiết kế để tính tới các cơ chế và động thái trong nội
bộ gia đình mà có thể ảnh hưởng việc tiếp cận trẻ em, đặc biệt chú ý đến
sự cân bằng quyền lực giữa nam và nữ trong hộ gia đình và cộng đồng xung
quanh.
• Tiếng nói và ý kiến của trẻ em, người chăm sóc được cân nhắc đưa vào
thiết kế các hệ thống và chương trình bảo trợ xã hội
Nguồn: Xây dựng dựa trên tuyên bố về bảo trợ xã hội nhạy cảm với trẻ em (2009)

Các lĩnh vực chính mà đánh giá này đề cập bao gồm kinh tế chính trị tổng thể;
các thiết chế về bảo trợ xã hội và chương trình hiện hành; vấn đề xác định đối
tượng; khả năng tài khóa và tài chính cho bảo trợ xã hội đối với trẻ em; và các
22 Nicola Jones and Rebecca Holmes, 2009 (tài liệu dự thảo).

22

sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em


Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và
Tại sao nó lại quan trọng?

Mô-đun 2:

kết nối giữa bảo trợ xã hội và bảo vệ trẻ em.

Nghiên cứu này phù hợp với sự đồng thuận quốc tế ngày càng gia tăng về những
nguyên tắc cơ bản đối với việc xây dựng và đánh giá hệ thống bảo trợ xã hội
nhạy cảm với trẻ em (xem hộp 1) và kết quả là sự ra đời của hàng loạt báo cáo
chủ để ở tầm khu vực và năm nghiên cứu điển hình về bảo trợ xã hội và trẻ em
ở Tây và Trung Phi.23 Nghiên cứu cũng đóng vai trò là nền tảng và khuyến khích
việc xây dựng chính sách, chiến lược và chương trình bảo trợ xã hội nhạy cảm
với trẻ em ở nhiều nước trong khu vực. Ở Niger, chẳng hạn, dựa trên đánh giá
bảo trợ xã hội nhạy cảm với trẻ em, chính phủ đã xây dựng một chính sách quốc
gia đa ngành về bảo trợ xã hội và hiện tại đang nỗ lực xây dựng các kế hoạch
hành động cho 5 trụ cột chính của chính sách này.24

Tiêu chí đánh giá chất lượng trường học bạn hữu trẻ em:
Sách hướng dẫn CFS25
Trường học bạn hữu trẻ em (CFS) bao gồm một khung lý luận đa chiều về chất
lượng và giải quyết nhu cầu tổng thể của trẻ em với tư cách là người học. Sác
hướng dẫn CFS cung cấp một hướng dẫn đầy đủ về phương pháp tiếp cận với
các tiêu chí chung được xác định để đánh giá “tính bạn hữu” của trường học,
cùng các thí dụ rút ra từ nhiều nước. Sách hướng dẫn giới thiệu vè khung lý luận
bạn hữu trẻ em, tư tưởng căn bản và các nguyên tắc chính mà từ đó có thể xác
định được những đặc điểm chủ yếu của một trường bạn hữu trẻ em trong các
bối cảnh khác nhau.

23 Xem, thí dụ như, báo cáo tổng thể: UNICEF WCARO và ODI (2009) Tăng cường Bảo trợ xã hội
đối với trẻ em ở Tây và Trung Phi (tháng 2)
24 République du Niger, Ministère de la Population, de la Promotion de la Femme et de la
Protection de l’Enfant (2011) Politique Nationale de Protection Sociale
25 />
sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

23



Mô-đun 2:

Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và
Tại sao nó lại quan trọng?

Ví dụ về các nguyên tắc đánh giá chất lượng giáo dục của các trường bạn
hữu trẻ em:
• Học sinh nam và nữ được chuẩn bị như thế nào để bắt đầu và tiếp tục đi học;
• Học sinh được đón tiếp như thế nào bởi nhà trường và giáo viên những người
được chuẩn bị để đáp ứng những nhu cầu và đảm bảo quyền của học sinh;
• Sức khỏe và hạnh phúc của học sinh được lồng ghép vào việc khuyến khishc
học tập như thế nào;
• Trường học an toàn ở mức độ nào và tạo ra một môi trường nhạy cảm về giới
có lợi cho học tập như thế nào;
• Mức độ nhà trường và giáo viên tôn trọng quyền trẻ em và hành động vì lợi
ích cao nhất của trẻ em;
• Mức độ ứng dụng các phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm trở
thành phương pháp tiêu chuẩn của giáo viên và nhà trường;
• Mức độ khuyến khích sự tham gia của trẻ em như một thông lệ chuẩn mực
trong lớp học cũng như trong các hoạt động khác và trong công tác quản lý của
nhà trường;
• Mức độ nỗ lực và nguồn lực được đầu tư để xây dựng lớp học sôi nổi bằng
các hoạt động học tập tích cực cho mọi học sinh;
• Đầy đủ các trang thiết bị và dịch vụ đáp ứng nhu cầu toàn diện và của tất cả trẻ
em ;
• Sử dụng phương pháp sư phạm không thừa nhận và xóa bỏ phân biệt đối xử
về giới, dân tộc hay địa vị xã hội.
Nguồn: UNICEF (2009) Sách hướng dẫn: Trường học thân thiện


Bản hướng dẫn CFS cung cấp ‘đường dẫn’ tới giáo dục có chất lượng chứ không
phải là kế hoạch chi tiết ấn định trước và cung cấp hướng dẫn thực tế về thiết kế,
xây dựng và duy trì trường học thân thiện như những môi trường an toàn và chào
đón nơi mà trẻ em có thể học tập và nhấn mạnh mối quan hệ với cộng đồng, ảnh
hưởng của những suy xét sư phạm, chi phí cho tính hiệu quả và bền vững. Các
lĩnh vực đề cập chủ yếu là: vai trò của đồ dùng và tài liệu giảng dạy, sự tương tác
giữa giáo viên và học sinh; quá trình sư phạm; quan hệ giữa nhà trường và cộng
đồng; và xây dựng trường học như một phần của môi trường bảo vệ cho trẻ em.
Mô hình CFS đã ảnh hưởng đến hành loạt các chương trình cải thiện chất lượng
ở nhiều nước trên khắp thế giới trong đó có Việt Nam nơi mà dự án Môi trường
Học tập Bạn hữu đã đặc biệt chú trọng đến việc phát triển và ững dụng một hệ
thống đánh giá chương trình và giáp sát dựa vào cộng đồng (COMPAS) nhằm
nâng cao và tạo điều kiện thuận lợi cho các phương pháp tiếp cận và kết quả đầu
ra dựa trên quyền trẻ em trong giáo dục.

Bộ công cụ Hệ thống và Đánh giá hệ thống bảo vệ trẻ em26
Một bộ công cụ Hệ thống và Đánh giá hệ thống bảo vệ trẻ em mới được xây
dựng làm “công cụ phân tích để hệ thống và đánh giá các chính sách, luật và
dịch vụ bảo vệ trẻ em hiện hành xem đã đầy đủ và xác định các trở ngại và cơ
hội trong việc thực hiện, nhất là trong việc đến với những nhóm thiệt thòi nhất.
26 UNICEF Tháng 5 2010) Bộ công cụ tổng hợp; Bộ công cụ cơ bản; Hướng dẫn sử dụng http://
www.unicef.org/protection/57929_58020.html

24

sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em


Kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em là gì và

Tại sao nó lại quan trọng?

Mô-đun 2:

Được đúc rút từ hành loạt những tài liệu với ý tưởng mới nhất về bảo vệ trẻ em
trên khắp thế giới, và được thử nghiệm tại bảy quốc gia, bộ công cụ này nhằm
để hỗ trợ xây dựng một hệ thống tổng thể; đánh giá việc huy động nguồn lực và
trách nhiệm giải trình ngân sách; đánh giá môi trường bảo vệ trẻ em; hướng dẫn
xây dựng chiến lược tổng thể và thu thập thôn tin cụ thể về một loạt các lĩnh vực
chương trình và chính sách quan trọng. Các lĩnh vuejc bao gồm: đăng ký khai
sinh; lao động trẻ em; các tạp tục truyền thống có hại; trẻ em không nơi nương
tựa hay không người chăm sóc; tâm thầm, lạm dụng và bị bỏ rơi tâm lý và tình
dục; buôn bán trẻ em; bóc lột tình dục thương mại; trẻ em và pháp lý; bảo vệ trẻ
em trong tình trạng khẩn cấp và xung đột vũ trang.
Một Bộ công cụ cơ bản đi kèm một bản Hướng dẫn sử dụng cung cấp các mức
độ khác nhau để tổng hợp các hệ thống quốc gia về bảo vệ trẻ em và giúp chỉ rõ
trên một bức tranh tổng thể những điểm mạnh và yếu của các hệ thống này. Bộ
Công cụ bao gồm 12 công cụ chia thành năm phần, tất cả tạo thành một khung
mẫu để áp dụng cho cấp quốc gia. Mục đích là giúp người sử dụng xác định và
sắp xếp ưu tiên các hành động góp phần xây dựng một hệ thống bảo vệ trẻ em
vững chắc và tổng hợp. Mục đích cuối cùng là hỗ trợ xây dựng các hệ thống bảo
vệ trẻ em đầy đủ và hiệu quả, được cấu trúc hợp lý có đủ nguồn tài chính nhằm
đến được và cung cấp dịch vụ cho trẻ em và gia đình các em.
Bộ công cụ này cung cấp thêm nhận thức và định hướng để xác định những rủi
ro chính đối với công tác bảo vệ trẻ em ở từng quốc gia trong phạm vi khung
về quyền và đánh giá phạm vi và năng lực của hệ thống bảo vệ trẻ em hiện tại
(từ chính thức đến không chính thức), các cơ chế trách nhiệm giải trình và các
phương pháp huy động nguồn lực. Theo phương pháp này, việc tổng hợp và
đánh giá thành công cần đạt được:
●●


Cung cấp cho các bên liên quan chính một bức tranh rõ ràng về cấu
trúc và chức năng của hệ thống bảo vệ trẻ em hiện tại;

●●

Mô tả khung pháp lý và quy phạm, chỉ ra điểm mạnh cũng như phác
thảo ra chương trình nghị sự chính sách về bảo vệ trẻ em của quốc
gia trong tương lai;

●●

Chỉ rõ những rủi ro mà trẻ em gặp phải và sắp xếp ưu tiên những yêu
cầu về dữ liệu cho việc giám sát và đánh giá công tác bảo vệ trẻ em ở
quốc gia đó; xác định những nhu cầu dữ liệu về các chủ đề ít nổi bật
hơn.

●●

Dựa trên kinh nghiệm quốc tế, đánh giá năng lực của các cấu trúc
chính thức và không chính thức (các bộ, cơ quan, đối tác, cộng đồng...)
để xây dựng, quản lý và triển khai hiệu quả, giám sát và đánh giá trách
nhiệm của chúng đối với công tác bảo vệ trẻ em;

●●

Xác định và sắp xếp ưu tiên các cơ hội cải thiện chất lượng cung cấp
dịch vụ;

●●


Phối hợp các tác nhân chính để hỗ trợ xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ
em; và

●●

Thiết lập nguồn tài chính và nhân lực cần thiết để thực hiện chương
trình.

Các câu hỏi cụ thể được xây dựng xoay quanh bảy thành tố chính là những
mảng chính của một hệ thống bảo vệ trẻ em hiệu quả (Xem Bảng 1). Người sử

sổ tay hướng dẫn thực hiện kiểm toán xã hội dựa trên quyền trẻ em

25


×