Một số phơng pháp hỗ trợ trong bài Vẽ tợng chân dung
a. Lý do chọn đề tài
1. Cơ sở lí luận
Luật Giáo dục 2005 (Điều 5) quy định: Ph ơng pháp giáo dục phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, t duy sáng tạo của ngời học; bồi dỡng cho
ngời học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vơn
lên . Chính vì thế, những giáo viên nh chúng tôi, trực tiếp giảng dạy học sinh luôn
luôn phải tìm hiểu các phơng pháp dạy học sao cho kiến thức đến với học sinh bằng
con đờng ngắn nhất.
Việt Nam chúng ta đã và đang tiến lên bằng các con đờng về kinh tế, văn
hoá, xã hội. Trong những năm vừa qua, nớc chúng ta đã gặt hái đợc những thành
công to lớn trên nhiều mặt, trong đó phải kể đến Giáo dục. Phải nói rằng, nền giáo
dục của chúng ta đã bớc sang một ngỡng cửa mới, và bớc đầu có hớng đi khả quan.
Việc dạy học không phải là công việc đơn giản, nó đòi hỏi phải có những năng lực
s phạm thực sự. Theo tôi, điều quan trọng nhất của một nhà giáo khi dạy học đó là
việc sử dụng phơng pháp nào cho hợp lí để truyền đạt tới học sinh.
Hiện nay, giáo dục phổ thông yêu cầu sát sao đối với các nhà giáo dục là
phải đổi mới phơng pháp dạy học sao cho phù hợp với đối tợng học sinh và quan
trọng là phơng pháp đó phải mang tính tích cực, học sinh chủ động làm việc. Nhng
chắc rằng, không ít bộ phận giáo viên vẫn cha hình dung rõ đổi mới phơng pháp là
nh thế nào? Nhiều giáo viên cha hiểu sâu sắc bản chất của đổi mới phơng pháp là:
Giáo viên phát huy tính tích cực chủ động của học sinh thậm chí hiểu chỉ
cần dạy khác trớc là đợc.
Vậy nên trong môn học Mĩ thuật cũng vậy, đây là một môn năng khiếu, đòi
hỏi các em phải có tính sáng tạo, độc lập trong học tập. Vì thế, làm thế nào để các
em chủ động trong học tập là điều mà những giáo viên nh tôi luôn trăn trở.
Nh chúng ta biết là trong môn Mỹ thuật có tất cả 4 phân môn. Mỗi phân môn
đều có những đặc trng riêng, mang tính chất riêng. Tuy nhiên, một trong những
phân môn khó và hầu hết học sinh không thích học bằng các phân môn khác đó là
Vẽ theo mẫu. Vẽ theo mẫu là một phân môn rất hay, nếu hiểu rõ về đặc trng của
môn này thì chắc rằng các em học sinh rất thích thú học. Bởi môn này, đòi hỏi các
em phân tích, so sánh, tổng hợp và từ đó cảm nhận vẻ đẹp bằng tất cả các giác
quan, thể hiện bài vẽ bằng tình cảm, cảm xúc của mình.
Nguyễn Thị Quỳnh Vân
3
Một số phơng pháp hỗ trợ trong bài Vẽ tợng chân dung
2. Cơ sở thực tiễn
Sách giáo khoa Mĩ thuật ở bậc THCS về phân môn Vẽ theo mẫu rất cơ bản.
Chủ yếu các bài học vẽ về Tĩnh vật lọ, hoa và quả. Đây là mẫu vật đơn giản nhất
nhằm giúp các em bắt đầu biết so sánh, phân tích, tổng hợp. Các em biết phân biệt
độ sáng tối, cảm nhận rõ mẫu vật đứng trong một không gian tĩnh vật. Các em cũng
bắt đầu làm quen với các hình khối đơn giản nh hình vuông, tròn, chữ nhật hay
hình trụVới cách làm quen nh thế, học sinh sẽ tiếp thu đợc kiến thức cơ bản nhất.
Nếu chỉ dừng lại ở việc vẽ tĩnh vật các loại hoa, quả thì học sinh của tôi đã hiểu rất
rõ. Tuy nhiên, điều mà tôi băn khoăn nhất đó là bài học Vẽ tợng chân dung ở lớp
9.
Vẽ tợng là một mẫu vật mà lần đầu tiên học sinh đợc tìm hiểu ở lớp 9. Vậy
nên, đại đa số các em còn rất bỡ ngỡ, cha hình dung ra cách thể hiện nh thế nào cho
đúng nhất, giống mẫu vật nhất. Vẽ tợng ở lớp 9 mới chỉ dừng lại ở mức độ làm
quen thôi, tuy nhiên bản thân tôi không nghĩ chỉ dừng lại ở đó. Mà các em còn phải
phát triển cao hơn nữa, điều quan trọng là nắm bắt đợc cái thần ở trong tợng đó.
Vậy nên tôi quyết định sẽ thể nghiệm một vài phơng pháp nhằm giúp các em nắm
bắt đợc đặc điểm của tợng rõ nhất và thể hiện đợc mẫu vật tợng mà bài học yêu cầu
vẽ.
Qua quá trình dạy- học, tôi thấy rằng, giáo viên không chỉ chú ý đến phơng
pháp dạy(truyền đạt) mà còn phải tạo dựng cho học sinh phơng pháp học (tiếp
nhận) để cuối cùng kiến thức vào học sinh dễ dàng, nhanh và sâu sắc hơn.
Phải nói rằng để có thể vẽ đợc một bài về tợng chân dung không phải là khó
nhng bằng cách nào để học sinh hiểu và thể hiện đợc thì quả là không đơn giản. ở
lớp 8, học sinh đợc học về vẽ chân dung bạn nên phần nào hỗ trợ cho các em khi
lên lớp 9. Tuy nhiên, vẽ ngời khác với vẽ tợng. Ngời có cảm xúc, là cơ thể sống nên
tình cảm cũng dễ đợc nắm bắt. Còn tợng là vật thể tĩnh, đợc làm bằng chất thạch
cao, đợc đúc theo khuôn, các em phải diễn tả không nhất thiết phảI giống tợng hoàn
toàn nhng cũng phải nắm bắt đợc đặc điểm nổi bật và thể hiện đợc không gian cho
vật mẫu, độ sáng tối và hơn cả là cảm xúc của các em qua bài vẽ đó.
Mĩ thuật là môn học không giống nh các môn khoa học khác, không có đáp
số chính xác, mà đáp số của bài học chính là sự cảm nhận cái đẹp thông qua tác
phẩm nh thế nào. Thực tế cho thấy, học sinh học Vẽ theo mẫu không hứng thú mấy
Nguyễn Thị Quỳnh Vân
4
Một số phơng pháp hỗ trợ trong bài Vẽ tợng chân dung
nên cũng ảnh hởng đến chất lợng bài học. Vậy làm thế nào cho học sinh hứng thú
học hơn?
Vì thế, tôi quyết định lấy tên cho đề tài của tôi là Một số phơng pháp hỗ
trợ trong bài Vẽ tợng chân dung lớp 9.
I. Nhiệm vụ của đề tài:
- Tổng hợp các cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn để tìm ra các phơng pháp hỗ trợ
trong bài Vẽ theo mẫu- Vẽ tợng chân dung.
- Tìm hiểu thực trạng việc học và tiếp thu bài của học sinh trờng THCS Diễn
Bích
- Rút ra kết luận và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả cho bài học Vẽ t-
ợng chân dung ở lớp 9
II. Phơng pháp tiến hành
- Tham khảo tài liệu, phân tích, tổng hợp các vấn đề liên quan
- Điều tra thực tiễn
- Dạy thực nghiệm và nghiên cứu kết quả
III. Cơ sở và thời gian nghiên cứu đề tài
- Thực nghiệm và nghiên cứu tại trờng THCS Diễn Bích
- Thời gian: từ ngày 15/10/2007 đến 15/11/2007
b. Nội dung
1. Phơng pháp cũ- Biện pháp cũ:
Mĩ thuật 9 mới chỉ áp dụng 4 năm trở lại đây nên nội dung của các bài học
còn mới mẻ đối với những giáo viên. Mĩ thuật là môn học đợc áp dụng theo phơng
pháp đồng tâm nên cùng nội dung nh vậy nhng đợc phát triển dần lên. Vẽ theo mẫu
cũng vậy, Bài 7-8: Vẽ tợng chân dung ở lớp 9 là bài học đầu tiên học sinh đợc làm
quen về tợng nên còn rất mới đối với các em.
Bản thân tôi khi mới ra trờng, luôn luôn nghĩ một điều rằng mình phải dạy
theo những gì thầy cô truyền đạt khi còn trên ghế nhà trờng. Nhng thực tế cho thấy,
mỗi học sinh có những khả năng riêng, không thể áp dụng phơng pháp mình đợc
học để dạy lại cho học sinh. Mà bản thân tôi thấy việc vẽ tợng của các em còn yếu.
Các em hầu nh cha nắm bắt đợc dáng tợng, đặc điểm nổi bật của tợng, mà chỉ diễn
tả theo cảm tính, thấy gì vẽ nấy. Lúc đầu, tôi cũng nghĩ vẽ tợng cũng đơn giản thôi,
nên tôi chỉ áp dụng các phơng pháp thông thờng nh: phơng pháp quan sát, phơng
Nguyễn Thị Quỳnh Vân
5
Một số phơng pháp hỗ trợ trong bài Vẽ tợng chân dung
pháp gợi mở, phát vấn, phơng pháp luyện tập. Nhng áp dụng các hình thức dạy nh
thế này, tôi thấy cha hiệu quả, cha phát triển đồng đều.
Các em đã học vẽ chân dung ở lớp 8 nên tôi nghĩ chắc các em sẽ vẽ tợng
cũng tốt. Bởi các trờng chuyên nghiệp, bao giờ vẽ tợng trớc, sau đó mới vẽ ngời.
Nhng tôi không nghĩ tới việc Bài Vẽ chân dung ở bậc THCS chỉ đơn thuần vẽ bằng
những nét giản đơn, diễn tả đợc một vài đặc điểm và vẽ theo ý thích của bản thân,
chứ không nhất thiết diễn tả đúng về mảng khối, chuẩn mực về đờng nét
Tôi đã thử nghiệm dạy ở các lớp 9 với bài học Vẽ tợng chân dung này với
các hoạt động dạy nh sau:
* Hoạt động 1: Quan sát, nhận xét:
- Giáo viên cho học sinh lên đặt tợng và tiến trình học theo sơ đồ lớp sau:
Tợng chân dung
Bàn học sinh
- Sau khi đặt tợng, cho học sinh quan sát và nhận xét mẫu vật về: Hình dáng, kích
thớc, tỉ lệ các phần, độ đậm nhạt (Tôi đã sử dụng phơng pháp gợi mở, vấn đáp)
* Hoạt động 2: Hớng dẫn học sinh cách vẽ hình- đậm nhạt
- Giáo viên treo ĐDDH lên bảng, các bớc tiến hành vẽ
- Yêu cầu học sinh nhận xét các bớc vẽ, giáo viên chỉ dẫn các bớc trên đồ dùng trực
quan.
- Cho học sinh xem nhng bài của các học sinh lớp trớc để các em thấy đợc kết quả
của các anh chị (Chọn những bài tốt nhất)
* Hoạt động 3: Học sinh làm bài:
- Giáo viên cho làm theo cá nhân học sinh
- Hớng dẫn các em cách vẽ hợp bố cục tờ giấy
- Cách vẽ độ đậm nhạt giáo viên cũng hớng dẫn từng học sinh
Qua cách dạy nh vậy tôi thu đợc kết quả nh sau:
Nguyễn Thị Quỳnh Vân
6
Một số phơng pháp hỗ trợ trong bài Vẽ tợng chân dung
Tổng số học sinh Loại giỏi Loại khá Loại trung bình Loại yếu
259 15: 5.8% 98: 37.8% 103: 39.8% 43: 16.6%
Tỉ lệ học sinh đạt điểm giỏi còn rất ít và chủ yếu là rơi vào lớp khá giỏi của
khối, còn các lớp khác tỉ lệ giỏi rất hạn chế. Vì thế tôi nghĩ mình phải tìm ra một h-
ớng mới cho phân môn này. Ngoài việc học sinh nắm đợc đặc điểm hình dáng, cấu
trúc của vật mẫu thì các em cũng phải biết so sánh, phân tích, tổng hợp khái quát
hoá, phải rèn luyện đợc kĩ năng miêu tả vật mẫu bằng đờng nét hình khối, đậm nhạt
và nắm bắt đợc cái thần ở trong vật mẫu.
2. Phơng pháp mới- Biện pháp mới:
Để đạt đợc hiệu quả giảng dạy cao, tôi quyết định tìm một cách thức dạy học
khác để củng cố xem tỉ lệ học sinh đạt điểm khá gỏi có tăng lên không và tôi đã
làm đợc điều đó. Việc thể nghiệm bài học này tôi thấy rất thú vị và rút cho mình đ-
ợc nhiều kinh nghiệm. Bởi lẽ, phân môn Vẽ theo mẫu cần hình thành và phát triển
cho các em những kĩ năng:
- Quan sát
- Xác định bố cục
- Vẽ hình
- Chỉnh hình
- Vẽ đậm nhạt
Quá trình dạy của tôi đã sử dụng một số phơng pháp nh sau:
- Phơng pháp quan sát
- Phơng pháp gợi mở, phát vấn
- Phơng pháp học theo nhóm
- Phơng pháp luyện tập
Tiến trình dạy học:
* Hoạt động 1: Quan sát, nhận xét:
- Giáo viên cho học sinh lên đặt tợng và tiến trình học theo sơ đồ lớp sau:
Tợng chân dung
Bàn học sinh
Nguyễn Thị Quỳnh Vân
7