Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Xây dưng quy hoạch xã phú cát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.31 MB, 117 trang )

Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Cát, huyện Quốc Oai
Phần thứ nhất
Mở ĐầU
I. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch
Nông thôn Việt Nam luôn đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, là nền tảng của xã hội Việt Nam trong quá trình lịch sử từ xưa đến
nay với đại đa số dân cư sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp.
Từ khi thực hiện chính sách “Đổi mới”, nông thôn nói chung, nông nghiệp và
nông dân nói riêng là những vấn đề được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm. Đã
có nhiều chính sách được ban hành trong thời gian qua để đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế-xã hội và nâng cao mức sống người dân khu vực nông thôn. Nhiều mô
hình nông thôn mới của các nước tiên tiến trong khu vực cũng đã được giới thiệu và
áp dụng thành công ở mức độ nhất định tại một số địa phương. Tuy nhiên, đây chỉ là
các mô hình điểm, quy mô nhỏ và không phù hợp hoàn toàn với điều kiện và hoàn
cảnh của Việt Nam.
Để đẩy nhanh tốc độ phát triển của khu vực nông thôn nhằm đạt các mục tiêu
đề ra tại Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương khoá X về Nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, Chính phủ đã có Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày
02/02/2010 phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Theo đó, việc xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn
mới phải được hoàn tất trong năm 2012.
Xã Phú Cát nằm phía Tây huyện Quốc Oai có diện tích tự nhiên là 1.050,15 ha
với dân số 7.279 người. Một phần diện tích của xã nằm trong khu đô thị vệ tinh
Hòa Lạc theo quy hoạch chung Thủ đô, có khu công nghệ cao Hòa Lạc, nằm gần
đại lộ Thăng Long và quốc lộ 21 đó là những lợi thế lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Hiện tại sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn với
496,96 ha đất (chiếm 47,32% tổng diện tích). Trong sản xuất đã xuất hiện nhiều
mô hình mới có hiệu quả cao có nhiều tiềm năng để phát triển sản xuất hàng hóa
chất lượng cao.
Do đó, lập quy hoạch nông thôn mới xã Phú Cát bao gồm quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch phát triển sản xuất và quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa
bàn xã là việc làm thiết thực của địa phương trong điều kiện hiện nay.


II. Tên đồ án và phạm vi, ranh giới lập quy hoạch
- Tên đồ án: Quy hoạch nông thôn mới xã Phú Cát, huyện Quốc Oai, thành phố Hà
Nội
ủy ban nhân dân xã Phú Cát

1


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Cát, huyện Quốc Oai
- Phạm vi ranh giới lập quy hoạch:
Phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch tổng thể là toàn bộ xã Phú Cát với diện tích
1.050,18 ha, thực hiện trên bản đồ tỷ lệ 1/5000.
Quy hoạch chi tiết khu trung tâm chỉ thực hiện trong phạm vi khu trung tâm với
diện tích 20 ha, thực hiện trên bản đồ tỷ lệ 1/500.
III. Mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ quy hoạch
1. Mục tiêu
- Xây dựng phương án quy hoạch mang tính tổng thể, phù hợp với chiến lược
phát triển của địa phương, phù hợp với các tiêu chí về nông thôn mới.
- Bố trí sử dụng đất với các chỉ tiêu sử dụng đất phù hợp đảm bảo hài hoà giữa
các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, phục vụ trực tiếp cho xây dựng cơ sở hạ tầng và
phát triển sản xuất trên địa bàn.
- Nâng cao hiệu quả và tính bền vững về sinh thái trong sử dụng đất và các
nguồn tài nguyên khác phục vụ sản xuất và đời sống người dân.
- Xác định các chỉ tiêu phát triển sản xuất cho xã đến năm 2020 trên cơ sở phân
tích các nguồn lực và điều kiện phát triển cụ thể của xã;
- Quy hoạch hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã theo hướng đồng bộ, phát
triển có sự chọn lọc và kế thừa hệ thống cơ sở hạ tầng hiện tại.
- Xác định bước đi cụ thể và các giải pháp thực hiện quy hoạch.
- Cụ thể hóa Quy hoạch Chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm
nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số

1259/QĐ-TTG ngày 26/7/2011, Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
Nông thôn mới của Chính phủ và các đồ án quy hoạch cấp trên khác được duyệt.
- Đề xuất các dự án ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
2. Yêu cầu
- Phương án phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh và huyện, phù hợp với quy hoạch các ngành.
- Đảm bảo nâng cao mức sống vật chất, văn hoá và tinh thần của người dân.
- Đảm bảo thuận lợi cho sinh hoạt và sản xuất của người dân tạo động lực để cho
các ngành sản xuất, kinh tế phát triển.
- Xác định rõ nguồn vốn đầu tư.
3. Nhiệm vụ quy hoạch
- Đánh giá được các đặc điểm chung, riêng, điểm yếu, lợi thế của địa phương làm
cơ sở xây dựng phương án quy hoạch;
- Đánh giá thực trạng các điểm dân cư, khu trung tâm hành chính; thực trạng cơ sở
hạ tầng xã hội và cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Phân tích và so sánh với tiêu chí về nông
ủy ban nhân dân xã Phú Cát

2


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Cát, huyện Quốc Oai
thôn mới để đánh giá các yếu tố đã đạt, các yếu tố cần nâng cấp hoặc quy hoạch
lại;
- Rà soát các dự án trên địa bàn xã và khu trung tâm xã;
- Khảo sát, đánh giá chi tiết hiện trạng sử dụng đất, công trình xây dựng và hạ tầng
kỹ thuật trong khu trung tâm xã;
- Xác định hướng phát triển sản xuất của xã trên cơ sở đánh giá các điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, các lợi thế và hạn chế của địa phương làm cơ sở
đề xuất phương án quy hoạch;
- Xây dựng phương án quy hoạch, xác định nguồn lực và khả năng huy động các

nguồn lực cho việc thực hiện quy hoạch;
- Quy hoạch không gian khu trung tâm xã, khớp nối với hệ thống cơ sở hạ tầng của
xã và khu vực;
- Xây dựng phương án quy hoạch, xác định bước đi và giải pháp thực hiện quy
hoạch.
- Xác định rõ bước đi và các giải pháp thực hiện quy hoạch.
- Xác định rõ nguồn vốn đầu tư.
IV. Căn cứ pháp lý lập quy hoạch và nguồn số
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Xây dựng, Luật Đất đai và các Nghị định hướng dẫn của Chính phủ;
- Nghị quyết số 26/TƯ ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban
Chấp hành Trung ương Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 04 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết định 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20102020;
- Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Công văn số 2543/BNN-KTHT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn về việc hướng dẫn đánh giá và lập báo cáo xây dựng nông thôn
mới cấp xã giai đoạn 2010-2020, định hướng đến năm 2030;
- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và phát
ủy ban nhân dân xã Phú Cát

3



Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Cát, huyện Quốc Oai
triển Nông thôn về việc ban hành hướng dẫn Quy hoạch phát triển sản xuất Nông
nghiệp cấp xã theo bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai;
- Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT, ngày 30 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên & Môi trường về việc quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất;
- Nghị định số 08/2005/NĐ- CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây
dựng;
- Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/08/2005 hướng dẫn về việc lập các đồ án
Quy hoạch Xây dựng;
- Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc Hướng
dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
- Quyết định 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng về việc Ban hành quy
định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và Đồ án Quy hoạch Xây
dựng;
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/07/2005 của Bộ Xây dựng về việc ban
hành quy định hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch xây dựng;
- Thông tư số 21/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 quy định việc lập, thẩm định, phê
duyệt nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn và hướng dẫn
chi tiết nội dung hồ sơ quy hoạch xây dựng nông thôn theo quy định tiêu chí nông
thôn mới của chính phủ;
- Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc ban

hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Thông tư 09/2010/TT-BXD ngày 4 tháng 8 năm 2010 của Bộ xây dựng quy định
về việc lập đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;
- Nghị quyết số 03/2010/NQ-HDND ngày 21/04/2010 của Hội đồng nhân dân TP
Hà Nội về việc xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, định hướng đến
năm 2030;
- Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 về
việc Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04
tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
ủy ban nhân dân xã Phú Cát

4


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Cát, huyện Quốc Oai
- Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28 tháng
10 năm 2011 của liên bộ: Xây dựng, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài
nguyên và môi trường về việc Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
xây dựng xã nông thôn mới;
- Quyết định số 1081/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định
hướng đến 2030; Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 22/2/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế, xã hội Thành phố Hà
Nội đến năm 2030, tầm nhìn 2050;
- Tài liệu hướng dẫn công tác Quy hoạch xây dựng xã Nông thôn mới trên địa bàn
Thành phố Hà Nội (kèm theo công văn số 1659/QHKT-P10 ngày 14/6/2012 của Sở
Quy hoạch- Kiến trúc Hà Nội);
- Công văn số 1920/QHKT-P10 ngày 05/7/2012 của Sở Quy hoạch- Kiến trúc về
việc bản đồ nền hiện trạng phục vụ công tác Quy hoạch xây dựng xã Nông thôn

mới trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Quyết định số 2333/QĐ-UBND ngày 25/05/2010 của ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội về việc phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020,
định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 8032/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2011 của ủy ban nhân dân
huyện Quốc Oai về việc phê duyệt Nhiệm vụ, Dự toán đồ án xây dựng nông thôn
mới xã Phú Cát, huyện Quốc Oai;
2. Các nguồn tài liệu, số liệu
- Các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên xã Phú Cát.
- Các số liệu kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất đai, tình hình phát triển sản
xuất xã Phú Cát.
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn do các cơ quan chức năng ban hành.
- Hồ sơ, tài liệu kiểm kê đất đai năm 2010 xã Phú Cát.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Phú Cát năm 2010, tỷ lệ 1/10000 (kiểm kê đất
đai).
V. Sản phấm quy hoạch
1- Các báo cáo:
+ Báo cáo tổng hợp quy hoạch nông thôn mới xã Phú Cát
+ Báo cáo tóm tắt quy hoạch nông thôn mới xã Phú Cát
2- Hệ thống bản đồ, sơ đồ:
a/ Phần quy hoạch tổng thể toàn xã
+ Sơ đồ vị trí xã và mối liên hệ vùng
ủy ban nhân dân xã Phú Cát

5


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Cát, huyện Quốc Oai
+ Bản vẽ hiện trạng tổng hợp, tỷ lệ 1/5.000
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, xã Phú Cát, tỷ lệ 1/5.000.

+ Bản vẽ định hướng quy hoạch phát triển không gian xã Phú Cát, tỷ lệ 1/5.000
+ Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, xã Phú Cát, tỷ lệ 1/5.000.
+ Bản đồ quy hoạch sản xuất và cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất xã Phú Cát, tỷ
lệ 1/5.000
+ Sơ đồ định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư và hạ tầng kỹ thuật trên
địa bàn xã Phú Cát, tỷ lệ 1/5.000
b/ Phần quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã
+ Sơ đồ vị trí khu trung tâm
+ Bản đồ hiện trạng tổng hợp xây dựng, sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật khu
trung tâm xã, tỷ lệ 1/500
+ Bản đồ quy hoạch tổng thể không gian kiến trúc khu trung tâm xã, tỷ lệ 1/500
+ Bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu trung tâm xã tỷ lệ 1/500.
+ Bản vẽ hướng dẫn mẫu nhà và công trình.
3- Hồ sơ khảo sát địa hình khu trung tâm xã
4- Đĩa CD ghi các dữ liệu trên
Mỗi loại sản phẩm sau khi hoàn thiện đuợc xây dựng thành 05 bộ

ủy ban nhân dân xã Phú Cát

6


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Cát, huyện Quốc Oai
Phần thứ hai
Điều Kiền Tự Nhiên, Kinh Tế Xã Hội xã Phú Cát

I. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên.
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Xã Phú Cát thuộc vùng bán sơn địa phía tây huyện Quốc Oai, cách trung tâm

huyện khoảng 12 km, ranh giới như sau:
+ Phía Bắc giáp xã Thạch Hòa và xã Đồng Trúc, huyện Thạch Thất
+ Phía Nam giáp xã Hòa Thạch, huyện Quốc Oai
+ Phía Đông giáp xã Tuyết Nghĩa, huyện Quốc Oai
+ Phía Tây giáp xã Phú Mãn và xã Đông Xuân, huyện Quốc Oai
1.2. Địa hình
Phú Cát nằm trong vùng bán sơn địa phía tây huyện Quốc Oai, có địa hình
tương đối phức tạp, chênh lệch độ cao khá lớn giữa các xứ đồng. Trên địa bàn có
nhiều đồi gò, ao hồ, hầu hết diện tích đất trồng lúa là chân vàn và vàn thấp. Địa
hình xã Phú Cát thuận lợi cho phát triển hệ thống hạ tầng, các khu công nghiệp,
các cơ sở dịch vụ thương mại.
1.3. Khí hậu thời tiết
Phú Cát nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, hình thành 2 mùa khá rõ
rệt: mùa hè (từ tháng 4 đến tháng 10) nóng ẩm và mưa nhiều, mùa đông (từ tháng
11 đến tháng 3 năm sau) khô, lạnh, ít mưa.
- Nhiệt độ không khí: bình quân năm là 24 oC, trong năm nhiệt độ thấp nhất
trung bình 16oC (vào tháng 1). Nhiệt độ cao nhất trung bình 28,6oC.
- Số giờ nắng trong năm trung bình là 1.490 giờ.
- Lượng mưa bình quân năm là 1.700 mm, phân bố trong năm không đều, mưa
tập trung từ tháng 4 đến tháng 10. Mùa khô từ cuối tháng 10 đầu tháng 11 đến
tháng 3 năm sau, những tháng mưa ít nhất trong năm là tháng 12, tháng 1 và tháng
2.
2. Các nguồn tài nguyên
2.1. Tài nguyên nước
Tài nguyên nước gồm 2 nguồn: nước mặt và nước ngầm
+ Nước mặt: Nguồn nước mặt được cung cấp chủ yếu bởi các khe suối và
ủy ban nhân dân xã Phú Cát

7



Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Cát, huyện Quốc Oai
khoảng 28 ha ao hồ. Đây là nguồn nước cung cấp cho trồng trọt, chăn nuôi gia súc,
gia cầm và nuôi trồng thủy sản.
+ Nước ngầm: Phú Cát thuộc vùng bán sơn địa nên nguồn nước ít hơn, giếng
đào ở độ sâu 8-10m mới có nước, một số giếng có thể cạn trong mùa khô. Toàn xã
có 1.587 giếng đào và 280 giếng khoan. Do nền địa chất có đá ong nên nước ngầm
đạt tiêu chuẩn vệ sinh nhưng mức độ đạt tiêu chuẩn nước sạch vẫn chưa đánh giá
được.
Nhìn chung tài nguyên nước ở Phú Cát đã có dấu hiệu suy kiệt, nước trong hồ
ao có khả năng bị ô nhiễm, nước ngầm khan hiếm và bị khai thác không có kế
hoạch. Do đó cần quản lý chặt chẽ việc khai thác nguồn nước ngầm, đồng thời cần
đầu tư thích đáng cho công tác thủy lợi.
2.2. Tài nguyên đất
Từ kết quả điều tra trước đây, kết hợp với chỉnh lý bổ sung ngoài thực địa đã
xác định được 3 loại đất chính của xã Phú Cát.
(1) Đất đỏ vàng trên đá phiến sét: Loại đất này có phản ứng chua (pHKCl =
4,15), hàm lượng mùn trung bình 1,94%, đạm tổng số khá 0,162%, ka li tổng số
cao 1,2%, lân tổng số thấp 0,07%, thành phần cơ giới trung bình (tỷ lệ cấp hạt sét <
0,002mm là 32%). Loại đất này có độ phì thấp, thích hợp với cây chè và cây màu.
(2) Đất nâu vàng trên phù sa cổ: Đất có thành phần cơ giới nặng, phản ứng chua
(pHKCl= 4,5-4,6), hàm lượng mùn nghèo, đạm tổng số nghèo 0,073%, ka li tổng
số cao 0,23%, lân tổng số khá 0,13%. Loại đất này có thể trồng chè và trồng màu.
(3) Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước: Đây là loại đất hình thành do canh
tác lúa lâu đời đã làm biến đổi tính chất đất, là nhóm đất tương đối tốt, được sử
dụng trồng lúa và hoa màu lương thực.
2.3. Tài nguyên khoáng sản
Phú cát có có 2 loại tài nguyên khoáng sản là than bùn và nước khoáng. Đây là
nguồn tài nguyên cần được nghiên cứu, khảo sát, đánh giá cụ thể. Nhưng cần có kế
hoạch, quy hoạch chi tiết, tránh hiện tuợng khai thác tự phát có thể làm giảm diện

tích đất sản xuất nông nghiệp và ảnh hưởng đến môi trường.
2.4. Tài nguyên nhân văn
Cũng như các địa phương khác, Phú cát cũng có các lễ hội thường niên, phản
ánh được sự đa dạng trong đời sống tinh thần, tạo động lực cho người dân vươn lên
mạnh mẽ trong cuộc sống.
2.5. Cảnh quan và môi trường
Địa hình Phú Cát đa dạng, tạo ra cảnh quan đặc trưng của một vùng bán sơn
ủy ban nhân dân xã Phú Cát

8


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Cát, huyện Quốc Oai
địa. Tuy nhiên đất đai bị xói mòn khá nhanh, đây là nguyên nhân dẫn tới hiện
tượng đất đai bị trơ sỏi đá.
Các tuyến đường cao tốc Láng-Hoà Lạc, đường 21A chạy qua địa bàn huyện
tạo nhiều thuận lợi cho sự phát triển kinh tế-xã hội nhưng mật độ xe cơ giới hoạt
động ngày một tăng cũng ảnh hưởng xấu đến môi trường. Các tuyến đường đang
được thi công nâng cấp và mở rộng, các cụm, điểm công nghiệp đang san lấp, xây
dựng... tạo ra nhiều khói bụi làm cho không khí bị ô nhiễm.
Các hồ ao trong khu dân cư hiện nay bị san lấp nhiều ảnh hưởng đến việc tiêu
thoát nước. Bởi vậy vấn đề ô nhiễm môi trường tại khu dân cư đang xuất hiện và
ngày càng nặng thêm.
Trong sản xuất trồng trọt, người nông dân còn sử dụng nhiều thuốc trừ sâu,
bệnh và các chế phẩm hoá học cũng gây tác động không nhỏ đến môi trường.
Tốc độ đô thị hoá đang diễn ra khá nhanh, trong tương lai khi khu công nghệ
cao Hoà Lạc, khu công nghiệp Bắc Phú Cát đi vào hoạt động sẽ tạo những thay đổi
lớn và có những tác động đáng kể đến môi trường. Bởi vậy cần phải có những giải
pháp hợp lý để hạn chế ô nhiễm, bảo vệ môi trường, đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của địa phương.

II. Điều kiện kinh tế - xã hội
1. Dân số, lao động
Dân cư của xã Phú Cát được bố trí tại 7 thôn với tổng số 1.793 hộ và 7.279
nhân khẩu; Trong số đó 49 hộ có người dân tộc (hoặc là con dâu, hoặc là con rể),
với 79 nhân khẩu; Số lao động trong độ tuổi là 4.334 người, chiếm 59,54% dân số,
trong đó lao động nam chiếm 46,12%, lao động nữ chiếm 53,88%. Lao động trong
xã chủ yếu là lao động nông nghiệp với 3.787 người, chiếm 87,38% tổng số lao
động, lao động phi nông nghiệp có 547 người, chiếm 12,62% tổng số lao động.
Bảng 1: Hiện trạng dân số-lao động xã Phú Cát
Số
Tổng
Tên thôn
TT
số hộ

Số
Số hộ
nhân
nghèo khẩu

Trong đó
Nam

Số
Trong đó
lao
Nông Phi NN
Nữ
nghiệp
động

3.74
4.334
3.787
547
4
136
194
188
6

1

Thôn 1

84

23

281

3.53
5
145

2

Thôn 2

217


50

824

419

405

452

339

113

3

Thôn 3

406

45

1.523

762

761

854


710

144

4

Thôn 4

270

35

1.032

481

551

690

639

51

Tổng số

1.793

234


7.279

ủy ban nhân dân xã Phú Cát

9


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Cát, huyện Quốc Oai
5

Thôn 5

305

33

1.267

611

656

754

691

63

6


Thôn 6

225

28

1.019

489

530

520

481

39

7

Thôn 7

286

20

1.333

628


705

870

739

131

* Đánh giá chất lượng lao động: xã Phú Cát có nguồn lao động dồi dào, người
lao động nhìn chung có sức khoẻ tốt, cần cù, sáng tạo, trình độ văn hóa khá, nhưng
tỷ lệ được đào tạo về chuyên môn kỹ thuật còn thấp (28%). Trong những năm tới
địa phương cần có kế hoạch nâng cao trình độ của người dân để phục vụ phát triển
kinh tế và xây dựng nông thôn mới.
2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Hiện nay kinh tế của xã Phú Cát phát triển ở mức khá, có thể đáp ứng được yêu
cầu phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của người dân trong tình hình mới.
Giá trị sản xuất tăng nhanh từ năm 2005 đến năm 2010: Năm 2005 là 23,5 tỷ
đồng, năm 2006 là 25,1 tỷ đồng, năm 2007 là 26,4 tỷ đồng, năm 2008 là 32,5 tỷ
đồng, năm 2009 là 75,7 tỷ đồng và năm 2010 là 97,87 tỷ đồng. Tốc độ tăng bình
quân 18,9%/năm, vượt 6,9% so với chỉ tiêu do Đại hội Đảng bộ khóa 18 đề ra.
Cơ cấu kinh tế chuyển hướng theo hướng tích cực: Tỷ trọng nông nghiệp giảm
từ 63,04% năm 2005 xuống còn 56,74% năm 2010; Tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp - xây dựng và thương mại, dịch vụ tăng từ 36,96% năm 2005 lên
43,26% năm 2010.
Thu nhập bình quân đầu người cũng không ngừng tăng lên: Năm 2005 đạt 3,7
triệu đồng, năm 2009 đạt 10,4 triệu đồng, năm 2010 đạt 13,08 triệu đồng.
Công tác xóa đói giảm nghèo tuy đã đạt được kết quả đáng kể, nhưng đến nay
tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo mới) vẫn còn khá cao. Số hộ nghèo năm 2010 là
234 hộ, chiếm 14% tổng số hộ, đòi hỏi sự nỗ lực cao độ của người dân và chính

quyền địa phương trong công tác giảm nghèo.
a/ Sản xuất nông nghiệp
* Trồng trọt
Do tích cực sử dụng giống mới và áp dụng kỹ thuật thâm canh, nên năng suất
cây trồng không ngừng tăng lên. Thống kê diện tích, năng suất, sản lượng các loại
cây trồng chính năm 2010 như sau:
- Cây lúa: diện tích gieo trồng 418,9 ha, năng suất 47,4 tạ/ha, sản lượng 1.985,5 tấn
(năm 2005 là 1966 tấn). So với kế hoạch đạt 86,12%, so với cùng kỳ đạt 97,38%.
ủy ban nhân dân xã Phú Cát

10


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Cát, huyện Quốc Oai
- Cây màu: Tổng diện tích 153,6 ha, so với kế hoạch đạt 100%, so với cùng kỳ đạt
79,5%.
Diện tích cây vụ đông là 86,6 ha, so với kế hoạch đạt 74,63%, so với cùng kỳ
đạt 72,16%, giá trị ước đạt 1,6979 tỷ đồng.
Diện tích cây sắn là 52,5 ha, cây dong riềng 5 ha, cây rau màu khác 9,5 ha, giá
trị ước đạt 2,1873 tỷ đồng.
- Thu từ cây chè và cây ăn quả ước đạt 4,48 tỷ đông.
Tổng thu từ trồng trọt ước đạt 20,15 tỷ đồng (năm 2005 là 7,21 tỷ đồng).
- Năm 2010 tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 1.986 tấn, lương thực bình quân
đầu người đạt 273 kg (năm 2005 là 310 kg).
* Chăn nuôi-thủy sản
Chăn nuôi gia súc, gia cầm phát triển khá và tương đối ổn định. Đàn gia súc, gia
cầm năm 2010, cụ thể như sau:
+ Đàn trâu bò 529 con (năm 2005 là 1.260 con).
+ Đàn lợn 4.662 con (năm 2005 là 7.270 con).
+ Đàn gia cầm 39.400 con (năm 2005 là 700.900 con).

+ Công tác tiêm phòng: Thực hiện pháp lệnh thú y, xã Phú Cát đã tiêm phòng
chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, không để dịch bệnh lây lan thành dịch lớn.
Ngoài chăn nuôi gia súc, gia cầm, Phú Cát còn chú trọng phát triển nuôi trồng
thủy sản với tổng diện tích mặt nước là 28,02 ha, sản lượng ước đạt gần 80
tấn/năm.
b/ Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản đang từng bước phát triển,
tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động, tăng thêm thu nhập và ổn định cuộc sống
cho nhân dân.
Xã Phú Cát hiện có 14 cơ sở xay xát gạo, 12 xưởng mộc, 6 cơ sở sửa chữa cơ
khí, 6 doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH hoạt động trong ngành công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp.
Tổng giá trị công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong 5 năm 2005-2009 ước đạt
khoảng 36,7 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 30,2%/năm, năm 2010 đạt
13,26 tỷ đồng
Tổng mức đầu tư xây dựng cơ bản trong 5 năm 2005-2009 là 54 tỷ đồng, với 68
ủy ban nhân dân xã Phú Cát

11


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Cát, huyện Quốc Oai
hạng mục công trình (nhà văn hóa thôn, trường học, trụ sở UBND xã, đường giao
thông).
c/ Thương mại dịch vụ
Thương mại dịch vụ trên địa bàn xã tương đối phát triển, với 23 cửa hàng sửa
chữa xe máy, 3 cơ sở sửa chữa đồ điện, 11 cửa hàng may đo, 141 cơ sở kinh doanh
dịch vụ bán lẻ và phục vụ ăn uống, 4 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải.
Năm 2010, giá trị thương mại dịch vụ đạt 29,66 tỷ đồng, chiếm 30% tổng giá trị
sản xuất của xã, tốc độ tăng bình quân khoảng 20%/năm (Đại hội Đảng bộ xã khóa

18 đề ra là 15%).
2.2. Giáo dục - đào tạo
a. Số lượng và cơ sở vật chất
- Giáo dục mẫu giáo:
Năm học 2010 - 2011 xã có 1 trường với 9 lớp mẫu giáo và 4 nhóm trẻ, 25 giáo
viên, thu hút 400 cháu đến tuổi đi học. Về cơ sở vật chất hiện có 13 phòng học, 3
phòng chức năng và 2.289 m2 sân chơi, bãi tập.
- Giáo dục phổ thông (năm học 2010-2011):
+ Hệ tiểu học: có 1 trường với 28 lớp, 42 giáo viên và 815 học sinh. Về cơ sở
vật chất có 28 phòng học, 8.228 m2 sân chơi, bãi tập (sân đất), 6 phòng chức năng.
+ Hệ trung học cơ sở: có 1 trường, 15 lớp, 29 giáo viên và 490 học sinh. Về cơ
sở vật chất có 16 phòng học, 5.596 m 2 sân chơi, bãi tập (sân đất), 11 phòng chức
năng.
b. Chất lượng giáo dục
Trong 5 năm qua, chất lượng giáo dục toàn diện ở các bậc học được nâng lên rõ
rệt. Tỷ lệ lên lớp và tốt nghiệp ở bậc tiểu học và trung học cơ sở đạt trên 97%. Số
trẻ em 5 tuổi đến lớp đạt 98%, số trẻ 2-4 tuổi đến lớp đạt 60%, số giáo viên ở các
bậc học đạt chuẩn là 100%. Số học sinh giỏi, số giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp
thành phố, số học sinh đỗ vào các trường đại học, cao đẳng tăng dần qua các năm.
2.3. Y tế, chăm sóc bảo vệ sức khoẻ cộng đồng
Trạm y tế hiện có 6 cán bộ (1 bác sỹ, 3 y sỹ, 2 y tá, kỹ thuật viên), ngoài ra còn
có 7 nhân viên y tế thôn được đào tạo chuyên môn. Trạm đã được đầu tư cơ sở vật
chất kỹ thuật đủ điều kiện khám chữa bệnh cho nhân dân ở tuyến cơ sở.
Công tác khám chữa bệnh ở tuyến cơ sở thường xuyên được quan tâm, trong
năm 2010 trạm đã khám và điều trị cho hơn 4.480 lượt bệnh nhân, tăng 2,98% so
ủy ban nhân dân xã Phú Cát

12



Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Cát, huyện Quốc Oai
với năm 2009.
Công tác dân số-kế hoạch hóa gia đình: Đã hoàn thành các chỉ tiêu do huyện
giao như sử dụng dụng cụ tử cung, bao cao su, thuốc tránh thai, đình sản... Tỷ suất
sinh thô là 1,84% năm 2009, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,48%.
2.4. Sự nghiệp văn hoá - thông tin- thể thao
- Xã Phú Cát hiện chưa có nhà văn hóa và khu thể thao trung tâm xã.
- Tất cả các thôn trong xã đều đã có nhà văn hóa và sân thể thao: Tổng diện tích đât
sử dụng cho nhà văn hóa là 1.275 m2, cho sân thể thao là 23.289 m2.
- Đến 2011 toàn xã có 5/7 thôn đạt danh hiệu làng văn hóa (thôn 1, thôn 4, thôn 5,
thôn 6 và thôn 7), với 1.363/1.793 hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa.
- Xã có 1 điểm bưu điện văn hóa, đã có điểm Internet công cộng tại trung tâm xã
và 6/7 thôn.
- Hoạt động văn hóa - thông tin - thể thao được chú trọng và được sự hưởng ứng
nhiệt tình của các ban ngành, cơ quan, đoàn thể và đông đảo nhân dân, với lực
lượng nòng cốt là thanh niên.
2.5. Công tác quốc phòng an ninh
- Trong những năm qua, công tác an ninh chính trị trên các lĩnh vực không ngừng
được củng cố, tăng cường, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội.
- Các cấp uỷ Đảng, chính quyền luôn chú trọng củng cố và xây dựng nền quốc
phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh.
3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai
3.1. Công tác quản lý đất đai
3.1.1. Công tác tuyên truyền pháp luật, chính sách đất đai
Đến năm 2010, hệ thống tổ chức quản lý trong xã về Tài nguyên và Môi trường
cơ bản ổn định, đã đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ về quản lý đất đai, tài nguyên
và môi trường phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội.
Luật Đất đai và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý
sử dụng đất đai được phổ biến sâu rộng trong nhân dân nên các vụ việc việc tranh
chấp và các vi phạm về đất đai trong những năm gần đây ít xảy ra.

3.1.2. Công tác kiểm kê, thống kê đất đai
Chấp hành chỉ đạo chung của huyện, UBND xã đã chỉ đạo các thôn và ban
ngành chuyên môn nghiêm túc thực hiện việc kiểm kê đất đai định kỳ. Công tác
kiểm kê đất năm 2010 (theo kế hoạch số 140/KH-UBND ngày 18/09/2009 của
ủy ban nhân dân xã Phú Cát

13


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Cát, huyện Quốc Oai
UBND huyện Quốc Oai) đã hoàn thành và đạt kết quả tốt. Công tác đăng ký thống
kê đất đai cũng được xã thực hiện thường xuyên, nghiêm túc.
3.1.3. Công tác đo đạc, lập bản đồ
Thực hiện chỉ thị 364 của chính phủ, xã đã cùng tỉnh, huyện đo đạc bản đồ địa
giới hành chính xác định ranh giới hành chính với huyện Thạch Thất (xã Thạch
Hòa và xã Đồng Trúc) và các xã giáp ranh trong huyện.
Hiện nay xã Phú Cát đã lập được bản đồ địa chính đất phi nông nghiệp tỷ lệ
1/1000 (diện tích 551,19 ha) và đất nông nghiệp tỷ lệ 1/2000 (diện tích 496,96 ha).
Tuy nhiên bản đồ và các hồ sơ chưa được kiểm tra và nghiệm thu chính thức.
3.1.4. Tình hình giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đến nay xã Phú cát đã tiến hành giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho nhân dân trong xã với số liệu cụ thể như sau.
- Đất nông nghiệp: 1.134 hộ với diện tích là 214,28 ha (chiếm 43,12%).
- Đất ở: 871 hộ với diện tích là 97,34 ha (chiếm 71,88%).
3.1.5. Kết quả thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Công tác quy hoạch, kế hoạch đã đi vào nề nếp, chất lượng chuyên môn được
nâng lên rõ rệt và thực sự đi vào cuộc sống.
Kế hoạch sử dụng đất xã Phú Cát giai đoạn 2006 - 2010 đã được phòng Địa
chính thẩm định và UBND huyện Quốc Oai phê duyệt, làm cơ sở cho UBND xã
chỉ đạo tốt việc quản lý sử dụng đất đai.

Nhận xét chung:
- Xã đã thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị định của Chính phủ, các văn bản của
ngành Bộ Tài nguyên và Môi trường, của tỉnh và của huyện về quản lý và sử dụng đất
đai.
- Xã có một cán bộ địa chính chuyên trách cùng với bộ phận địa chính, giúp
UBND xã về mặt quản lý đất đai, theo dõi thống kê quỹ đất của xã.
- Về thu chi tài chính từ quỹ đất: nhìn chung việc xây dựng và thực hiện kế hoạch
thu chi tiền từ chuyển mục đích sử dụng đất đã thực hiện theo đúng các quy định
hiện hành.
- Về lệ phí trước bạ, thu lệ phí địa chính, thuế sử dụng đất đã thực hiện theo đúng
quy định của Luật đất đai và quy định của UBND tỉnh, huyện.
Trong những năm qua, cán bộ địa chính cơ sở được sự giúp đỡ của phòng Tài
nguyên và Môi trường đã tham mưu cho UBND xã giải quyết đơn thư khiếu nại về
ủy ban nhân dân xã Phú Cát

14


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Cát, huyện Quốc Oai
tranh chấp đất đai, thống kê quỹ đất đai của xã, bước đầu đã đi vào quản lý sử dụng
đất một cách hợp lý, giao cấp đất và làm các thủ tục cấp giấp chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Các tồn tại chính:
+ Một số tranh chấp đất đai chưa được giải quyết tốt, có một số trường hợp
khiếu kiện.
+ Một số trường hợp đã thực hiện thu hồi đất và giao cho chủ dự án nhưng tiến
độ xây dựng các công trình, dự án còn chậm nên gây ra tình trạng lãng phí đất.
3.2. Hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 1.050,15 ha, bao gồm:
- Đất nông nghiệp:


496,96 ha, chiếm 47,32% tổng diện tích tự nhiên

- Đất phi nông nghiệp:
- Đất chưa sử dụng:

551,19 ha, chiếm 52,49% tổng diện tích tự nhiên
2,00 ha, chiếm 0,19% tổng diện tích tự nhiên

Bảng 2: Hiện trạng sử dụng đất xã Phú Cát năm 2011
Số
TT

Loại đất

Diện tích

(ha)

TổNG DIệN TíCH ĐấT Tự NHIÊN
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.8
1.10
2
2.1
2.2

2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8

Đất nông nghiệp
Đất lúa nước
Đất trồng lúa nương
Đất trồng cây hàng năm còn lại
Đất trồng cây lâu năm
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp
Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất khu công nghiệp
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ
Đất cho hoạt động khoáng sản
Đất di tích danh thắng

ủy ban nhân dân xã Phú Cát

NNP
DLN
LUN

HNK
CLN
NTS
NKH
PNN


cấu
(%)

1.050,1
100,00
5
496,96 47,32
300,16 28,58
32,96
113,18
28,02
22,64
551,19

3,14
10,78
2,67
2,16
52,49

CTS

1,20


0,11

CQP
CAN
SKK
SKC
SKX
SKS
DDT

54,73
0,21
155,74
23,95
1,81

5,21
0,02
14,83
2,28
0,17

0,16

0,02
15


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Cát, huyện Quốc Oai

Số
TT
2.9
2.10
2.11
2.11
2.13
2.14
3
7

Loại đất
Đất xử lý, chôn lấp chất thải
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất có mặt nước chuyên dùng
Đất sông, suối
Đất phát triển hạ tầng
Đất chưa sử dụng
Đất khu dân cư nông thôn

Diện tích

(ha)
DRA
TTN
NTD
SMN
SON
DHT

DCS
DNT

1,17
4,19
9,59
134,96
28,22
2,00
158,52


cấu
(%)
0,11
0,40
0,91
12,85
2,69
0,19
15,09

4. Đánh giá sơ bộ tiềm năng phát triển
- Xã Phú Cát có vị trí địa lý đắc địa, hệ thống hạ tầng được đầu tư tương đối hoàn
chỉnh, đã được quy hoạch trong vùng phát triển đô thị, công nghiệp, công nghệ cao
phía tây Hà Nội. Đó là nền tảng tạo động lực thúc đẩy kinh tế xã hội của địa
phương.
- Về sản xuất nông nghiệp: xã Phú Cát có tiềm năng phát triển sản xuất nông
nghiệp, nhưng do đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng (là vùng bán sơn địa, kết hợp
vùng đồi gò, vàn cao với các vùng đất trũng) nên cần phải đầu tư lớn, nhất là thủy

lợi, giao thông nội đồng và thâm canh cao.
- Về nuôi trồng thuỷ sản: Đất nuôi trồng thủy sản tuy không nhiều (28 ha), nhưng
có thể phát triển thủy sản trên cơ sở kết hợp xây dựng các điểm du lịch sinh thái.
Ngoài ra còn có thể khai thác các chân ruộng trũng theo mô hình lúa - cá để nâng
cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất.
- Về sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ: Xã Phú Cát nằm trên trục
quốc lộ 21A, đại lộ Thăng Long, gần các đô thị lớn, rất thuận lợi cho phát triển
công nghiệp với quy mô vừa, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Do đó trong quy
hoạch xây dựng nông thôn mới, cần chú trọng các dịch vụ phục vụ các cụm công
nghiệp làng nghề, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn xã.
III. HIệN TRạNG NÔNG THÔN Xã PHú CáT THEO 19 TIÊU CHí QUốC
GIA Về NÔNG THÔN MớI
1. Tiêu chí quy hoạch
- Xã Phú Cát chưa lập quy hoạch kinh tế xã hội, chưa lập quy hoạch chi tiết phát
triển nông nghiệp, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, chưa
lập quy hoạch chi tiết hệ thống hạ tầng, chưa lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã giai
đoạn 2011-2020. Do đó trong quá trình điều hành phát triển kinh tế xã hội của địa
ủy ban nhân dân xã Phú Cát

16


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Cát, huyện Quốc Oai
phương sẽ gặp nhiều khó khăn vướng mắc.
- Xã Phú Cát đang tiến hành lập quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh
trang các khu dân cư hiện có, nhưng tiến độ còn rất chậm.
Đối chiếu với tiêu chí 1: Chưa đạt
2. Tiêu chí giao thông
2.1. Đường liên xã, liên thôn
- Tuyến đường trục chính của xã nối đường quốc lộ 21A chạy qua trung tâm xã và

các thôn 1, 4, 5, 6, 7 tới sông Tích, chiều dài 4,8 km. Tuyến đường đã được rải
nhựa, đoạn cuối là bê tông (1,1 km), chất lượng toàn tuyến còn tốt. Chiều rộng nền
đường hiện tại, bao gồm cả phần đất lưu không, trên hầu hết tuyến là 9,5 m trở lên,
có một đoạn đường thu nhỏ tại vị trí thôn 4 với chiều dài 400 m, rộng 7-8 m. Hệ
thống rãnh thoát nước hai bên đường chưa đầy đủ và đã xuống cấp, không đảm
bảo. Đây là tuyến đường giao thông chính giữa các thôn và với trung tâm xã đồng
thời nối với xã Tuyết Nghĩa bên cạnh qua cầu sông Tích. Tuy nhiên chủ yếu đảm
bảo giao thông giữa các thôn, việc sử dụng tuyến này để về trung tâm huyện còn ít.
Cầu qua sông Tích có thiết diện nhỏ cùng với đoạn đường dẫn chưa hoàn thiện ảnh
hưởng tới lưu thông của các phương tiện qua lại.
- Tuyến đường liên thôn nối tuyến trục chính của xã (tại vị trí trung tâm xã) qua
khu dân cư thôn 3, chạy theo ranh giới với xã Hòa Thạch nối vào quốc lộ 21. Toàn
tuyến dài 3,9 km, hiện trạng có 1,5 km mặt đường bê tông (từ trung tâm xã đến hết
khu dân cư thôn 3), phần còn là là đường cấp phối. Nhìn chung chất lượng sử dụng
còn tốt.
So với tiêu chí, đường liên thôn, liên xã đạt.
2.2. Các tuyến đường nội thôn
Các tuyến đường nội thôn bao gồm đường trục thôn (nối từ đường chính vào
thôn và đường chính trong thôn), đường trục xóm, đường xóm và ngõ xóm. Có 183
tuyến đường được thống kê với tổng chiều dài là 42,893 km, trong đó có 17,250
km có kết cấu mặt đường là bê tông xi măng; 2,523 km được trải cấp phối và còn
23,120 km là đường đất.
Bảng 3: Tổng hợp đường giao thông nông thôn trên địa bàn xã Phú Cát
T
T

Tên đường

ủy ban nhân dân xã Phú Cát


Kết cấu mặt đường
Chiều
Tổng

Số
rộng nền
Láng Cấp
chiều dài
tông xi
Đất
tuyến
đường
nhựa phối
(m)
măng
(m)
(m)
(m)
(m)
(m)
17


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Cát, huyện Quốc Oai
I Đường liên thôn
II Đường nội thôn
1 Thôn 1
Đường thôn
Đường trục xóm
Đường xóm và ngõ

2 xóm
Thôn 2
Đường thôn
Đường trục xóm
Đường xóm và ngõ
3 xóm
Thôn 3
Đường thôn
Đường trục xóm
Đường xóm và ngõ
xóm 4
4 Thôn
Đường thôn
Đường trục xóm
Đường xóm và ngõ
5 xóm
Thôn 5
Đường thôn
Đường xóm và ngõ
6 xóm
Thôn 6
Đường xóm và ngõ
7 xóm
Thôn 7
Đường thôn
Đường trục xóm

183
7
2

3
2
29
5
5
19
39
5
8
25
31
3
4
24
36
5
6
25
25
1
6
18

5.586
42.893
2.282
1304
781
197
6.164

3716
1.379
1.069
11.244
4.652
3.086
3.506
5.622
1697
1.255
2.670
6.373
2.379
1.603
2.391
4.302
800
1.441
2.061

5.586
17.25
1.320
8
4
800
3,5-4,0
528
3,0-3,5
3.70

2
4,0-5,5 2631
4,0-6,0
824
2,1-4,5
247
5.84
9
4,3-5,0 3.752
3,0-5,0 1.096
2,7-5,0 1001
1.18
7
4,0-5,0 1187
3,5-4,5
2,5-5,0
2.27
0
4,0-8,0 2.060
3,7-6,0
210
3,0-6,0
777
4,5
3,4-4,5
316
3,1-4,5
461

2.320 23.32

9543
504
253
197
2.462
1.085
555
822
5.395
900
1.990
2.505
360 4.075
510
360
895
2.670
4.103
319
1.393
2.39
1
3.525
800
1.125
1.600

Thôn 1: có 7 tuyến đường được thống kê với tổng chiều dài 2,282 km, trong đó
1 tuyến trục thôn, 2 tuyến trục xóm được trải bê tông xi măng dài 1,328 km, 4
tuyến còn lại dài 0,954 km, rộng 3,0-4,0 m là đường đất.

Thôn 2: có 29 tuyến với tổng chiều dài 6,164 km, trong đó 3 tuyến trục thôn, 3
tuyến trục xóm, 2 tuyến ngõ xóm được trải bê tông xi măng dài 3,702 km, 21 tuyến
còn lại dài 2,462 km, rộng 3,0-4,5 m là đường đất.
Thôn 3: có 39 tuyến, tổng chiều dài 11,244 km, gồm 13 tuyên được trải bê tông
dài 5,849 km, 26 tuyến còn lại dài 5,395 km, rộng 3,0-4,5 m là đường đất.
Thôn 4: có 31 tuyến, tổng chiều dài 5,622 km, gồm 2 tuyên được trải bê tông
dài 1,187 km, 1 tuyến được trải cấp phối dài 0,360 km, 28 tuyến còn lại dài 4,075
km, rộng 3,0-4,5 m là đường đất.
Thôn 5: có 36 tuyến, tổng chiều dài 6,373 km, gồm 5 tuyên được trải bê tông
ủy ban nhân dân xã Phú Cát

18


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Cát, huyện Quốc Oai
dài 2,270 km, 31 tuyến còn lại dài 4,103 km, rộng 3,0-5,0 m là đường đất.
Thôn 6: có 25 tuyến, tổng chiều dài 4,302 km, gồm 5 tuyên được trải bê tông
dài 0,777 km, 20 tuyến còn lại dài 3,525 km, rộng 3,1-4,5 m là đường đất.
Thôn 7: có 16 tuyến, tổng chiều dài 6,906 km, gồm 4 tuyên được trải bê tông
dài 2,137 km, 4 tuyến được trải cấp phối dài 1,937 km, 8 tuyến còn lại dài 2,809
km, rộng 3,0-5,0 m là đường đất.
Trên các tuyến đường nội thôn có tổng số 425 cống qua đường, nhìn chung còn
sử dụng được, trên các tuyến đường đất khi nâng cấp cần xây mới hoặc sửa chữa
các cống.
So với tiêu chí nông thôn mới, hệ thống đường nội thôn chưa đạt.
2.3. Các tuyến đường nội đồng
Tổng cộng có 55 tuyến đường nội đồng thống kê với tổng chiều dài 22,02 km,
tất cả là đường đất. Các tuyến đường trục chính dài 17,367 km và các tuyến đường
nhánh dài 4,653 km. Chiều rộng các tuyến đường hầu hết từ 3,0 m trở lên, các
tuyến chính rộng trên 4 m, có tuyến rộng tới 6m. Các tuyến nhánh có chiều rộng

nền đường 2,1-4,0 m.
Trên các tuyến đường nội đồng có 252 cống qua đường, trong đó gần 50% số
cống cần sửa chữa.
So với tiêu chí nông thôn mới, hệ thống đường nội đồng chưa đạt.
* Đánh giá chung: Hệ thống đường giao thông chưa đạt tiêu chí nông thôn mới.

Bảng 4: Tổng hợp đường giao thông nội đồng trên địa bàn xã Phú Cát
T
T
1

2

3

4

Tên đường
Tổng cộng
Thôn 1
Đường trục
chính
Đường nhánh
Thôn 2
Đường trục
chính nhánh
Đường
Thôn 3
Đường trục
chính nhánh

Đường
Thôn 4

ủy ban nhân dân xã Phú Cát

Số tuyến
55
7
6
1
10
4
6
4
1
3
12

Tổng chiều Chiều rộng
dài (m)
nền đường
22.020
3.210
3.035
3,0-4,5
175
2,5
2.823
1.859
3,5-4,0

964
3,5
1.112
560
2,7
552
2,1-2,9
3.814

Kết cấu mặt
Đường đất (m)
22.020
3.210
3.035
175
2.823
1.859
964
1.112
560
552
3.814
19


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Cát, huyện Quốc Oai
5

6


7

Đường trục
chính nhánh
Đường
Thôn 5
Đường trục
chính
Đường nhánh
Thôn 6
Đường trục
chính nhánh
Đường
Thôn 7
Đường trục
chính nhánh
Đường

4
8
9
6
3
6
4
2
7
5
2


2.102
1.712
3.747
3.227
520
3.352
2.902
450
3.962
3.682
280

2,5-6,0
2,5
3,5-4,0
3,5-4,0
3,5
3,5-4,0
3,0-4,0
3,5-4,0

2.102
1.712
3.747
3.227
520
3.352
2.902
450
3.962

3.682
280

3. Thủy lợi
a. Trạm bơm và cống, đập
Trên địa bàn xã có 6 trạm bơm: Trạm Phú Sơn là trạm bơm tiêu do huyện quản
lý, được xây dung năm 1990, có 4 tổ máy với công suất 16.000 m3/h. Xã quản lý 5
trạm bơm còn lại, là các trơm bơm tưới, có 7 máy bơm với tổng công suất 5.500
m3/h, các trạm bơm này được xây dựng cách đây hơn 20 năm. Nhìn chung các
trạm bơm đã xuống cấp, ảnh hưởng đến năng lực phục vụ tưới tiêu cho sản xuất.
Bảng 5: Tổng hợp các trạm bơm thủy lợi trên địa bàn xã
Loại
Công
Đơn vị
Tình trạng
trạm
suất
quản
Ghi chú
kỹ thuật
bơm
(m3/h)

1 Trạm Phú Sơn Trạm
16.000
Huyện Cần nâng cấp
tiêu
2 Trạm Phú Cao Trạm
400
Xã Cần nâng cấp 1 máy 14

tưới
Trạm
máy 33
3 Trạm Phú
2000
Xã Cần nâng cấp 2 Kw/h
tưới
4 Bình
Trạm Phú Bàn Trạm
550
Xã Cần nâng cấp1 máyKw/h
20 Kw/h
tưới
Trạm
5 Trạm Đầu
2000
Xã Cần nâng cấp2 máy 33 Kw/h
tưới
Trạm Làng
Trạm
6 Rườm
550
Xã Cần nâng cấp1 máy 20 Kw/h
Cốc
tưới
Trên địa bàn xã có 16 cống điều tiết và 9 đập; năng lực tưới, tiêu của các cống,
đập trên nếu đạt công suất có khả năng phục vụ cho khoảng 265,5 ha. Hiện nay số
cống và đập trên đang trong tình trạng xuống cấp.
Số
TT


Tên trạm
bơm

b. Hệ thống kênh mương
Hệ thống kênh mương của xã có 24 tuyến với tổng chiều dài 46,982 km, bao
gồm: 19,181 km kênh cấp 1; 13,982 km kênh cấp 2 và 13,819 km kênh cấp 3, đều
là các tuyến kênh nội đồng. Có 6,171 km đã được cứng hóa, nhưng những đoạn
kênh mương này cũng đang xuống cấp.
Bảng 6: Tổng hợp hệ thống kênh mương
Đơn vị: km
ủy ban nhân dân xã Phú Cát

20


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Cát, huyện Quốc Oai
Số
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

Tuyến kênh mương
Tổng cộng
Gò Xim - Đầm Lãng
Đồi Quán - Đồi Ngọc
Cổng xóm - Gò Sở
Ké - Tép
Khoang Lạo
Đồng Sống - Đồng Năm
Cửa Đền
Mũi Trâu - Đìa Nút
Cửa Ngược - Khoang
Thuồm
Đồng Mong - Chân Dê
Đồng Chằm - Nhà
Nhuỗm
Nhà Lẩm - Nhà Cò

Cửa Chùa
Đồng Bùi - Đồng Trống
Đồng Dầm - Dẫy Sậy
Vai Cả - Đồng Ngang
Chằm Sắn - Đồng Bưng
Vườn Quà - Nhà Cháu
Vai Rộc - Đồng Đanh
Đồng Miễu
Đồng Răm
Rậm Thưa
Đồng Ké
Cống Táng - Lai Bải

Phân theo cấp kênh
Kết cấu
Đã
Chưa
Kênh Kênh Kênh
cứng
cứng
cấp 1 cấp 2 cấp 3
hoá
hoá
46,982 19,18 13,98 13,81 6,171 40,811
2,423 1,2531
0,122
1,059 0,250 2,173
3,360
1,02 1,392 0,948 0,820 2,540
0,328

0,328
0,328
1,184 0,368 0,636
0,18 0,346 0,838
0,832
0,4 0,182
0,25
0,832
0,618
0,27 0,348
0,618
0,968
0,35 0,298
0,32
0,968
1,340
0,45
0,37
0,52
1,340
0,959
0,15 0,427 0,382
0,959
1,500
0,92
0,21
0,37
1,500
1,509
0,32 0,226 0,963

1,509
6,007 2,516 1,947 1,544 1,257 4,750
1,219 0,599
0,26
0,36
1,219
3,797 2,225 0,821 0,751
3,797
1,625 0,422
0,67 0,533
1,625
1,919 1,307
0,612 0,913 1,006
2,577 1,028 0,385 1,164
2,577
3,453
1,7 1,246 0,507 1,330 2,123
3,640 1,398 1,362
0,88 0,927 2,713
1,210 0,396 0,334
0,48
1,210
1,240
0,74
0,3
0,2
1,240
1,120 0,352
0,47 0,298
1,120

0,933 0,176
0,4 0,357
0,933
3,221 0,821
1,25
1,15
3,221

Chiều
dài

Những năm qua, huyện và xã đã chú trọng đầu tư cứng hóa, nạo vét kênh
mương, xây dung mới và cải tạo các công trình thủy lợi. Nhưng đến nay nhìn
chung hệ thống thủy lợi chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất. Các trạm bơm
được xây dựng từ lâu, đã xuống cấp, hệ thống kênh mương mới cứng hóa được
13,1% tổng chiều dài, mương đất dễ bị vỡ, làm thất thoát nước, ảnh hưởng đến sản
xuất.
* Đánh giá chung: Hệ thống thủy lợi của xã Phú Cát chưa đạt tiêu chí nông thôn
mới.
4. Hệ thống cấp điện
a/ Trạm biến áp
ủy ban nhân dân xã Phú Cát

21


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Cát, huyện Quốc Oai
Lưới điện hạ áp trên địa bàn xã đã chuyển giao về ngành điện quản lý. Toàn xã
có 6 trạm biến áp, một số trạm biến áp được bố trí gần với vị trí trạm bơm thủy lợi.
Trạm Phú Sơn xuất tuyến từ trạm bơm tiêu Phú Sơn, cấp điện cho thôn 4.

Trạm Phú Bình xuất tuyến từ trạm bơm Phú Bình, cấp điện cho thôn 1.
Trạm Phú Sơn 2, xuất tuyến từ trạm bơm Phú Sơn 2, cấp điện cho thôn 2 và
thôn 3.
Trạm thôn Quang Hưng, xuất tuyến từ thôn 5, cấp điện cho thôn 5 và thôn 6.
Trạm Tàu Ngựa, xuất tuyến từ thôn 7, cấp điện cho thôn 7
Ngoài các trạm nêu trên còn có 1 trạm biến do tư nhân xây dựng để cấp điện
cho cơ sở sản xuất của mình, địa phương gọi là trạm ông Tuyến.
b/ Đường dây hạ thế
Đường dây hạ thế trục chính sau trạm biến áp trên địa bàn xã có tổng chiều dài
là 15,551 km. Về chất liệu dây dẫn chủ yếu là cáp nhôm lõi thép (AC25, AC35,
AC50, AC70) với tổng chiều dài 8,746 km (6 tuyến). Cáp nhôm bọc PVC (AV25
và AV35) đảm bảo an toàn có chiều dài 3,465 km (3 tuyến). Cáp vặn xoắn ABC có
chiều dài 2,792 km (11 tuyến). Ngoài ra còn có loại cáp đồng, cáp nhôm với chiều
dài 0,548 km.
Hệ thống đường dây được xây dựng và đưa vào sử dụng từ năm 2001, hiện còn
sử dụng tốt.
Lưới điện hạ áp sau khi chuyển về ngành điện quản lý được duy tu, bảo trì để đảm
bảo hoạt động tốt. Số hộ được sử dụng điện lưới thường xuyên, an toàn hiện nay đạt
98%.
Đánh giá chung: Đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
5. Cơ sở vật chất trường học
5.1. Trường mầm non:
+ Toàn xã có 3 điểm trường tại các thôn, hiện có 400 cháu đến trường, tổng
diện tích khuôn viên các trường: 3.642,2 m2, bình quân 9,1 m2/học sinh.
+ Tổng số phòng học là 13 phòng, trong đó có 9 phòng kiên cố, nhìn chung chất
lượng tốt.
+ Các phòng hành chính và chức năng có 3 phòng đã kiên cố, chất lượng sử dụng
tốt.
+ Tổng số giáo viên là 25 giáo viên, toàn bộ đã đạt chuẩn theo quy định.
ủy ban nhân dân xã Phú Cát


22


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Cát, huyện Quốc Oai
+ Diện tích sân chơi là 2.289,5 m2. Trang thiết bị được cung cấp hiện có giá trị
khoảng 530 triệu đồng, trong đó các trang thiết bị đáp ứng yêu cầu giá trị khoảng
300 triệu đồng.
Tuy nhiên một số các công trình phụ trợ còn chưa đồng bộ, thiếu vườn hoa, bãi
tập, trong thời gian tới cần tiếp tục cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới.
Đánh giá: đạt tiêu chí nông thôn mới.
5.2. Trường tiểu học
+ Diện tích khuôn viên: 1.175 m2, bình quân 14,4 m2/học sinh.
+ Tổng số phòng học: 28 phòng, trong đó có 26 phòng đã kiên cố hóa, chất
lượng sử dụng tốt.
+ Có 6 phòng chức năng đã được kiên cố hóa, chất lượng sử dụng tốt.
+ Tổng số có 42 cán bộ giáo viên, 100% giáo viên đạt chuẩn theo quy định.
+ Tổng số học sinh: 815 học sinh, đã thu hút 100% trẻ trong độ tuổi đến trường.
+ Trang thiết bị trong trường, thống kê toàn bộ có giá trị còn lại khoảng 500
triệu đồng.
+ Diện tích sân chơi, bãi tập là 8.228 m2.
Đánh giá: đạt tiêu chí nông thôn mới.
5.3. Trường trung học cơ sở
+ Diện tích khuôn viên: 6.840,7 m2, bình quân 13,9 m2/học sinh.
+ Tổng số phòng học: 16 phòng, tất cả đã được kiên cố hóa, chất lượng sử dụng
tốt.
+ Có 11 phòng chức năng chất lượng còn sử dụng tốt.
+ Tổng số có 29 cán bộ giáo viên, 100% giáo viên đạt chuẩn theo quy định.
+ Tổng số học sinh: 490 học sinh, đã thu hút 99,2% trẻ trong độ tuổi đến
trường.

+ Trang thiết bị trong trường, thống kê toàn bộ có giá trị còn lại khoảng 206
triệu đồng.
+ Các công trình phụ trợ khác có: sân chơi (2.943 m2), bãi tập (2.565 m2)
Đánh giá: đạt tiêu chí nông thôn mới.
Xã Phú Cát chưa có trường nào đạt chuẩn quốc gia, cần phải bổ sung đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng và một số công trình phụ trợ).
ủy ban nhân dân xã Phú Cát

23


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Cát, huyện Quốc Oai
6. Cơ sở vật chất văn hóa thể thao
Xã Phú Cát chưa có nhà văn hóa và khu thể thao trung tâm xã. ở mỗi thôn đều
có nhà văn hóa và khu thể thao của thôn. Tổng diện tích đất các khu nhà văn hóa
của 7 thôn là 1.275 m2, tổng diện tích các khu thể thao là 23.289 m 2. Các hội
trường nhà văn hóa thôn đều có sân khấu diện tích trung bình 25 m.
Nhà văn hóa các thôn đều mới xây dựng được ngôi nhà, thiếu các hạng mục
công trình phụ trợ như sân (bê tông hoặc xây gạch), vườn hoa, nhà vệ sinh, tường
rào, cổng. Các thiết bị trong nhà văn hóa các thôn 1, 2, 3, 4 và 5 cơ bản đã đủ và
đang sử dụng được, nhà văn hóa thôn 6 và 7 còn thiếu và đã xuống cấp.
Bảng 7: Diện tích đất thể thao, văn hóa phân theo các thôn
Tên thôn
Thôn 1
Thôn 2
Thôn 3
Thôn 4
Thôn 5
Thôn 6
Thôn 7

Tổng cộng

Diện tích đất Diện tích đất
Nhà văn hóa
khu nhà văn khu thể thao
(chỗ ngồi)
hóa (m2)
(m2)
185
2050
170
180
4451
160
170
2300
200
180
3825
170
180
5436
150
180
427
150
200
4800
200
1.275

23.289
1.200

Diện tích sân
khấu (m2)
25
25
25
28,8
25
24
25
177,8

Các công trình văn hóa tâm linh: Tổng diện tích đất tôn giáo tín ngưỡng của xã
là 1,17 ha (0,79 ha đất tôn giáo và 0,38 ha đất tín ngưỡng), bao gồm các công trình
đình, đền, quán, miếu mạo, nhà thờ.
Như vậy so sánh với tiêu chí 6 của bộ tiêu chí quốc gia NTM thì xã chưa đạt
cần phải đầu tư xây dựng và hoàn thiện.
7. Chợ
Xã có 1 chợ nông thôn với diện tích 3.750 m 2, tại thôn 4, thuộc trung tâm xã, do
UBND xã quản lý và khai thác. Các hạng mục xây dựng trong chợ như các dãy
quầy hàng, công trình vệ sinh, thu gom rác, phòng cháy, chữa cháy... chưa được
xây dựng đồng bộ. Hiện tại có ít người đến buôn bán, giao lưu hàng hóa tại đây, có
khoảng 30 hộ kinh doanh thường xuyên, chủ yếu là các mặt hàng sinh hoạt thiết
yếu hàng ngày.
Trên địa bàn xã 741 cơ sở kinh doanh thương mại, bao gồm: 13 doanh nghiệp, 1
HTX dịch vụ, thương mại và 727 hộ kinh doanh cá thể.
ủy ban nhân dân xã Phú Cát


24


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Cát, huyện Quốc Oai
Như vậy so sánh với tiêu chí 7 của bộ tiêu chí quốc gia NTM thì xã chưa đạt,
cần có biện pháp hỗ trợ để khai thác chợ trong thời gian sớm nhất.
8. Bưu điện
- Bưu điện văn hóa
+ Vị trí: Thôn 4
+ Diện tích: 65 m2.
+ Các dịch vụ: thư tín, chuyển phát bưu phẩm...
+ Số cán bộ công nhân viên: 1 người.
+ Đánh giá hiện trạng: đang sử dụng tốt
Ngoài điểm bưu điện văn hóa, các hộ gia đình đều có điện thoại, số máy điện
thoại cố định/100 dân là 21 máy.
Đánh giá: đạt tiêu chí.
- Các điểm kết nối internet
Xã đã có kết nối internet, ngoài trụ sở các cơ quan cấp xã, các điểm truy cập
internet phân bố ở các thôn.
Đánh giá: đạt tiêu chí.
Như vậy so sánh với tiêu chí 8 của bộ tiêu chí quốc gia NTM thì xã đạt tiêu chí
nông thôn mới về tiêu chí này.
9. Nhà ở dân cư
Tổng số nóc nhà toàn xã là 1.782 ngôi nhà, trong đó nhà kiên cố là 601 ngôi
(chiếm 33,7% tổng số), nhà cấp 4 có 1.172 ngôi (chiếm 65,8% tổng số), nhà tạm là
6 ngôi và vẫn còn 3 ngôi nhà dột nát.
Số nhà có đầy đủ công trình phụ (bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh) là 891 nhà, chiếm
50% tổng số.
Bảng 8: Hiện trạng nhà ở nông thôn xã Phú Cát
Thôn


Tổng số
hộ (hộ)

Toàn xã
Thôn 1
Thôn 2
Thôn 3
Thôn 4

1.793
84
217
406
270

ủy ban nhân dân xã Phú Cát

Tổng số
Chia theo loại nhà (ngôi)
Nhà kiên
Nhà dột
nhà
Nhà cấp 4
Nhà tạm
cố (nhà cao
nát
(ngôi)
1.782
1.172

601
6
3
73
48
24
1
217
154
59
1
3
406
294
112
270
210
60
25


×