Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Giáo án văn 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.63 KB, 128 trang )


Ngày soạn : 20/ 8/ 2008


Tuần 1 - bài 1
Tiết 1: Cổng trờng mở ra
Lí lan
A.Mục tiêu cần đạt.
Giúp học sinh:
- Cảm nhận và hiểu đợc những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của bố
mẹ đối
với con cái và vai trò to lớn của nhà trờng đối với cuộc sống mỗi con ngời.
- Hiểu đợc đặc điểm của văn bản nhật dụng này: nh những dòng nhật kí tâm tình, nhỏ
nhẹ và sâu lắng. Từ đó có cách đọc phù hợp, diễn cảm, sáng tạo.
B. Chuẩn bị :
Đọc các tài liệu có liên quan đến bài dạy
C.Tiến trình lên lớp:
Hoạt động 1 : Khởi động :
* Bài mới. + GV giới thiệu bài: gây không khí ngày khai trờng đầu năm để
dẫn dắt học sinh vào bài mới
- Giáo viên nhắc lại nội dung của các văn bản nhật dụng mà học sinh đã đợc học ở
lớp 6 với các chủ đề về di tích lịch sử, thắng cảnh thiên nhiên, môi trờng, rồi từ đó dẫn
vào bài.
Hoạt động 2 : Đọc hiểu văn bản :
Hoạt động của HS
D ới sự h ớng dẫn của GV
GV hớng dẫn HS đọc - Đọc mẫu -
HS đọc
Lớp nhận xét
GV cho HS đọc thầm chú thích Sgk
Yêu cầu HS giải thích các từ Hán


Việt
? Em hãy tóm tắt ngắn gọn văn
bản ?
HS tóm tắt văn bản
? Trong văn bản này tac giả viết về ai
? Về việc gì ?
? Đêm trớc ngày khai trờng tâm trạng
của ngời mẹ và đứa con có gì khác
nhau? Điều đó đợc biểu hiện ở chi
tiết nào?
Kết quả các hoạt động
Nội dung bài học
I Tìm hiểu chung :
1. Đọc :
2. Chú thích :
+ Nhạy cảm
+ Bận tâm
+ Thiết giáp
3. Tóm tắt văn bản :
4. Đại ý:
- Văn bản viết về tâm trạng ngời mẹ
trong đêm không ngủ trớc ngày khai
trờng để đa con vào lớp Một.
II. Phân tích :
1.Tâm trạng của ng ời mẹ trong đêm
tr ớc ngày con vào lớp Một .
- Mẹ : thao thức không ngủ.
Con : thanh thản nhẹ nhàng.
- Chi tiết: mẹ đắp mền, lợm xe thiết
giáp, xem lại vài thứ, trằn trọc....

- -Vì mẹ nghĩ về ngày khai trờng
1
? Theo em, tại sao ngời mẹ lại không
ngủ trong đêm trớc ngày khai trờng
của con?
Gợi ý:
+ Vì mẹ lo cho con
+ Nôn nao nghĩ về ngày khai
trờng năm xa của mẹ?
+ Hay vì lí do khác?
? Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai tr-
ờng đã để lại dấu ấn thật sâu đậm
trong tâm hồn ngời mẹ?
? Câu nào trong văn bản ở đoạn này
cho ta thấy sự chuyển đổi tâm trạng
của ngời mẹ một cách thật tự nhiên.
Đó chính là sự liên kết trong một
văn bản, giờ TLV hôm sau các em
sẽ tìm hiểu rõ hơn.
? Trong bài văn có phải ngời mẹ
đang nói trực tiếp với con không?
Theo em ngời mẹ đang tâm sự với ai?
Cách viết này có tác dụng gì?
Học sinh suy nghĩ độc lập, trao đổi
chân thành.
? Qua phân tích ở trên, em thấy ngời
mẹ trong bài văn là ngời mẹ nh thế
nào?
(Học sinh phát biểu cảm tởng về mẹ
của em)

? Em nghĩ thế nào về câu nói của mẹ:
Đi đi con sẽ mở ra? Em hiểu thế
giới kì diệu đó là gì?
HS đọc to ghi nhớ
Giáo viên kết bài bằng việc lu ý nội
dung văn bản (tình cảm, tâm hồn của
ngời mẹ) và những nét nghệ thuật
(ngôn ngữ, giọng điệu). Những liên
hệ về tình mẹ con, thầy trò
năm xa của mẹ: Hằng năm dài và
hẹp.
-
-
-
-
-
- ->Chi tiết: ngày khai trờng đầu
tiên trong đời mẹ là nỗi chơi vơi hốt
hoảng khi cổng trờng đóng lại, bà
ngoại đứng ở ngoài.
->Câu liên kết: Cái ấn tợng lòng
con.
-
-
-
-
-
- - Ngời mẹ nhìn con ngủ, nh tâm sự
với con nhng thực ra là đang nói với
chính mình, đang ôn lại kỉ niệm thời

cắp sách tới trờng của mẹ Tác
dụng: Làm nổi bật tâm trạng, khắc
họa đợc tâm t tình cảm, những điều
sâu thẳm khó nói bằng lời trực tiếp đ-
ợc.
2.Vẻ đẹp tâm hồn của ng ời mẹ .
- Mẹ là ngời có vẻ đẹp tâm hồn, tình
cảm trong sáng:
+ Thơng yêu, chăm chút, quan
tâm đến con cái.
+ Con luôn bé nhỏ trong mắt mẹ.
+ Con luôn là niềm tin yêu của
mẹ.
->Thế giới kì diệu đó là tình cảm
thầy trò, bạn bè.
- Là tình yêu quê hơng qua những
trang sách.
- Là tri thức mà em đợc tiếp nhận.
III. Tổng kết .
1 . Ghi nhớ: Sgk

Hoạt động 3 : Luyện tập :
- Trình bày những dấu ấn ngày khai trờng vào lớp Một của em .
2
- Viết đoạn văn ngắn về một kỉ niệm đáng nhớ nhân một ngày khai tr-
ờng.
Hoạt động 4 : Hớng dẫn học ở nhà :
- Đọc diễn cảm văn bản.
- Đọc văn bản Trờng học rút ra qua lời dạy của bố.
- Chuẩn bị bài Mẹ tôi .


. .
Ngày soạn :22/ 8/ 2008.

Tiết 2: văn bản :
mẹ tôi
A.Mục tiêu cần đạt.
- Qua bức th ngời bố gửi cho con để thấm thía công lao và tình cảm của mẹ đốivớingời
con có lỗi. Từ đó suy nghĩ đến trách nhiệm làm con của mình
không để bố mẹ buồn phiền.
- Đọc văn bản nhật dụng này, học tập cách dùng từ ngữ cách nói trực tiếp, của một
bức th
B. Chuẩn bị : Đọc các tài liệu có liên quan đến bài học
C. Tiến trình lên lớp:
Hoạt động 1 : Khởi động :
*Kiểm tra bài cũ.
? Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra đợc từ bài Cổng trờng mở ra là gì?
*Giới thiệu bài mới: Trong cuộc đời của mỗi chúng ta, ngời mẹ có một
vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhng không
phải khi nào ta cũng ý thức hết đợc điều đó, chỉ đến khi mắc những
lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Bài văn Mẹ tôi sẽ cho ta một bài học nh thế.
Hoạt động 2 : Đọc hiểu văn bản :
Hoạt động của HS
D ới sự h ớng dẫn của GV
- Giáo viên nêu
yêu cầu đọc văn bản này, gọi
2 học sinh đọc
- Giáo viên nhận
xét, đọc mẫu.
- Giáo viên cho

học sinh đọc chú thíchthích
SGK, sau đó giải thích các từ
khó, Hán Việt: Lễ độ, trởng
thành, lơng tâm, tâm, hối
hận
? Văn bản là một bức th của ngời bố
gửi cho con, nhng tại sao tác giả lại
lấy nhan đề là Mẹ tôi?
Nội dung bài học
I Tìm hiểu chung:
1. Đọc :
2.Chú thích :

3.Tên truyện :
Tiêu đề là do chính tác giả A-mi-xi đặt
cho đoạn trích
- Qua bức th của ngời bố, hình ảnh
ngời mẹ hiện lên với những chi tiết thể
hiện sự cao cả, lớn lao, âm thầm lặng
lẽ dành cho con mình.
- Tăng tính khách quan, thể hiện đợc
3
(Giáo viên gợi ý cho học sinh độc lập
suy nghĩ).
- GV cho HS hoạt động theo nhóm.
Đại diện nhóm trình bày.
N1: ? Thái độ của ngời bố đối với
En-ri-cô qua bài văn là một thái độ
nh thế nào? Hãy tìm trong các
nguyên nhân sau cách trả lời đúng

nhất:
a. a.Căm tức
b. b.Chán nản
c. c.Lo âu.
d. d.Nghiêm khắc và buồn bã.
N2: Dựa vào đâu mà em biết đợc thái
độ đó của ngời bố?
(Tìm những câu nói lên sự xúc động
của ngời bố khi nghe biết con hỗn
láo với mẹ?).
? Lý do gì đã khiến ngời bố thể hiện
thái độ ấy?
? Phân tích từ ghép nhát dao và sự
so sánh đó đã nói lên nỗi đau của ng-
ời bố nh thế nào ?
? Tại sao thể hiện sự tiếc giận của
mình mà ngời bố lại gợi đến mẹ?
? Em hãy tìm chi tiết, hình ảnh nói về
ngòi mẹ?
? Em hiểu mẹ của En-ri-cô là ngời
thế nào? ( Học sinh thảo luận)
? Ngời bố đã nêu ra nỗi đau gì khi
một đứa con mất mẹ để giáo dục En-
ri-cô?
? Hãy kể ra một số từ ghép trong
đoạn này nói đến nỗi đau của đứa
con mất mẹ?
? Theo em điều gì đã khiến En-ri-cô
xúc động vô cùng, khi đọc th của
bố? Hãy lựa chọn các lí do nêu

trong SGK? (Học sinh thảo luận, phát
biểu)
? Cuối th, bố đã khuyên En-ri-cô xin
tình cảm và thái độ của ngời kể.
II. Phân tích:
1.Tâm trạng và suy nghĩ của ng ời
bố .
-
- +Thái độ: Nghiêm khắc và buồn bã.
- +Biểu hiện:
- -Bố không thể nén đợc cơn tức
giận
- Con mà lại xúc phạm đến mẹ con
?,
- Thà rằng bố không có con còn
hơn là thấy con bội bạc với mẹ,
- Trong một thời gian con đừng hôn
bố, bố không thể vui lòng đáp lại cái
hôn của con đợc.
- -> Lí do: En-ri-cô đã phạm lỗi lúc
cô giáo đến thăm, khi nói với mẹ, tôi
có nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ.
2. Hình ảnh ng ời mẹ .
- Bởi ngời mà En-ri-cô phạm lỗi đó là
mẹ.
- Những chi tiết, hình ảnh nói về ngời
mẹ: Thức suốt đêm, cúi mình trên
chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển,
quằn quại của con, khóc nức nở vì sợ
mất con.

->Mẹ là ngời âm thầm, lặng lẽ hy sinh
vì con, đó là tấm lòng cao cả và đẹp
đẽ.
Học sinh thảo luận
Từ ghép: yếu đuối, chở che, cay đắng,
đau lòng, thanh thản, lơng tâm,
3.Nỗi lòng của En-ri-cô.
- En-ri-cô xúc động vì: a, b, c, d, e.
Yêu cầu : + Ngời bố tế nhị, kín đáo
+ Viết th để mình En-ri-cô
biết
+ Đây là bài học về ứng xử
trong cuộc sống.
III. Tổng kết - Luyện tập :
4
lỗi mẹ nh thế nào?
? Tại sao ngời bố không nói trực tiếp
với En-ri-cô mà lại viết th? Điều đó
có ý nghĩa gì?-( Học sinh hoạt động
độc lập)
GV cho Hs đọc to phần ghi nhớ sgk
Thảo luận theo nhóm các câu hỏi
1. Ghi nhớ : Sgk
2. Luyện tâp :
Câu 1: Tại sao nói bức th là một nỗi
đau của ngời bố, một sự tức giận cực
độ nhng cũng là những lời thơng yêu
vô cùng tha thiết? Nếu em đã từng có
lỗi với mẹ, em có thấy bức th này làm
em xúc động không?

Câu 2: Hãy chọn 1 đoạn văn trong th
của bố En-ri-cô có nội dung thể hiện ý
nghĩa vô cùng lớn lao của cha mẹ đối
với con, học thuộc lòng đoạn đó?
Câu 3: Tại sao nói câu: Thật đáng
xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà
đạp lên tình thơng yêu đó là một câu
thể hiện sự liên kết xúc cảm lớn nhất
của ngời cha với 1 lời khuyên dịu
dàng? Câu chuyển tâm trạng đó có
hợp lý không?
Hoạt động 4 : Hớng dẫn học ở nhà :
Bài tập 1: - Đọc lại - học thuộc lòng phần ghi nhớ
- Làm bài tập 3 ở phần tổng kết
Bài tập 2: Kể lại 1 sự việc em lỡ gây ra khiến bố mẹ buồn phiền.
- Thuộc lòng phần ghi nhớ và đoạn thơ Th gửi me của Hai-Nơ
- Chuẩn bị cho tiết học về Từ ghép
. .
Ngày soạn : 04 /9/2008

Tiết 3: từ ghép
A. Mục tiêu cần đạt:
+ Giúp học sinh:
- Nắm đợc cấu tạo của 2 loại từ ghép: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập
- Hiểu đợc cơ chế tạo nghĩa của từ ghép Tiếng Việt (đặc điểm về quan hệ, ý nghĩa
của từ ghép)
- Biết phân biệt và sử dụng các loại từ ghép trong những ngữ cảnh cụ thể
+ Phơng pháp:
Vận dụng phơng pháp quy nạp để hình thành tri thức, vận dụng các ví dụ đã đợc học
sinh kiếm từ văn bản để làm ngữ liệu quy nạp thực hành tri thức và luyện tập.

B. Chuẩn bị : bảng phụ
C. Tiến trình lên lớp
Hoạt động 1 : Khởi động :
*Kiểm tra bài cũ
5
?Tình cảm của ngời mẹ qua 2 văn bản Cổng trờng mở ra và Mẹ tôi
? Đọc thuộc lòng phần ghi nhớ
*Bài mới:
Giáo viên cho học sinh ôn lại định nghĩa về từ ghép đã học ở lớp 6 rồi dẫn vào bài
Hoạt động 2 : Hình thành khái niệm :
Hoạt động của HS
Dới sự hớng dẫn của GV
Giáo viên treo bảng phụ có ghi VD
ở Sgk học sinh đọc
? Tìm các tiếng chính, phụ trong
các từ Bà ngoại, Thơm phức.
? Tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho
tiếng chính nh thế nào?
? Nhận xét về trật tự các tiếng đó
? Qua phân tích ví dụ em hãy nêu
khái niệm về từ ghép chính phụ?
GV treo bảng phụ có ghi Vd
? Các từ quần áo, trầm bổng
có phân ra tiếng chính, phụ
không?
? Vậy em hiểu thế nào là từ ghép
đẳng lập
- Giáo viên cho học sinh đọc phần
ghi nhớ và ghi tóm tắt lên bảng
chuyển mục II

Giáo viên cho học sinh đọc yêu
cầu 1 sách giáo khoa và nhắc lại
câu hỏi
Giáo viên tổ chức cho học sinh
trình bày rõ ý kiến của mình và
nhận xét trao đổi.
? Qua phân tích trên em rút ra kết
luận gì về nghĩa của từ ghép chính
phụ?
Giáo viên cho học sinh đọc yêu
cầu 2 (sách giáo khoa), gợi ý để
Nội dung bài học
I.Các loại từ ghép
1. Từ ghép chính phụ
* Ví dụ :
Tiếng chính Tiếng phụ

Thơm
Ngoại
phức
-> Đứng trớc -> Đứng sau
Kết luận: Từ ghép chính
phụ có tiếng chính và
tiếng phụ bổ sung ý nghĩa
cho tiếng chính; Tiếng
chính thờng đứng trớc và
tiếng phụ thờng đứng sau.
2. Từ ghép đẳng lập
* Ví dụ :
- Các từ quần áo, trầm bổng

không phân ra tiếng chính, phụ
bình đẳng về mặt ngữ pháp
* Kết luận: Từ ghép đẳng lập có các
tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp
II. Nghĩa của từ ghép
1. ý nghĩa của từ ghép chính phụ
* Ví dụ:
- Bà ngoại: ngời sinh ra mẹ
- Bà nội: ngời sinh ra bố
Bà: ngời đàn bà sinh ra mẹ hoặc
bố - nghĩa chung
- Thơm: thơm của hơng hoa, dễ chịu
nghĩa chung
- Thơm phức: có mùi thơm bốc lên
mạnh và hấp dẫn.
* Kết luận: Nghĩa của từ ghép chính
phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính
có tính chất phân nghĩa.
2. Nghĩa của từ ghép đẳng lập.
6
học sinh phân tích
? Qua phân tích trên em rút ra kết
luận gì về nghĩa của từ ghép đẳng
lập so với các tiếng tạo nên nó?
Giáo viên cho học sinh đọc ghi
nhớ và ghi tóm tắt vào vở
+ Quần áo: chỉ quần áo nói chung
Khái quát
+ Trầm bổng: chỉ âm thanh lúc trầm,
lúc bổng (nghĩa khái quát)

* Kết luận:
Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái
quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên
nó có tính chất hợp nghĩa.

Hoạt động 3 III. Luyện tập
Giáo viên tổ chức cho học sinh lần lợt làm các bài tập tại lớp
Bài tập 1 : Giáo viên giao việc cho từng học sinh làm, trình bày, nhận xét
Yêu cầu :
- Từ ghép chính phụ : lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cời nụ
- Từ ghép đẳng lập : suy nghĩ, chái lới, cây cỏ, ẩm ớt, đầu đuôi.
Bài tập 2 : Điền thêm tiếng để tạo từ ghép chính phụ (giao việc cho từng học sinh)
Yêu cầu : Bút bi, thớc kẻ, ma rào, làm ruộng, ăn cơm, trắng tinh, vui quá, nhát gan.
Bài tập 3 : Giao việc cho học sinh đứng tại chỗ trả lời, giáo viên nhận xét
Yêu cầu :
- núi sông, núi đồi
- ham muốn, ham thích
- xinh đẹp, xinh tơi
- mặt mũi, mặt mày
- học hỏi, học hành
- tơi trẻ, tơi đẹp.
Bài tập 4: Chia lớp làm 4 nhóm, cử đại diện nhóm trình bày:
Yêu cầu:
a) Không phải vì hoa hồng khác với hoa màu hồng (hoa hồng là từ
ghép chính phụ)
b) Không đúng vì áo dài (từ ghép chính phụ) chỉ loại áo dài của phụ nữ.
c) Không phải vì cà chua (từ ghép chính phụ) có những giống không chua.
Nói cà chua này ngọt quá đợc.
d) Không phải vì cá vàng là loại cá cảnh.
Bài tập 6 : Giáo viên hớng dẫn, chia nhóm để làm việc, trình bày

Yêu cầu:
- Mát tay: chỉ sự may mắn, yên tâm, hy vọng
+ Mát : chỉ thời tiết, không khí,.... mát mẻ, dễ chịu
+ Tay : một bộ phận cơ thể
- Nóng lòng : tâm trạng chờ đợi, trông ngóng, đứng ngồi không yên
+ Nóng : chỉ thời tiết, khí hậu,.... nóng nực (hay tính tình con ngời)
+ Lòng : bộ phận cơ thể ngời
- Gang thép : chỉ ý chí nghị lực của con ngời trong chiến đấu
+ Gang, thép là chất kim loại
- Tay chân: chỉ sự thân tín, tin cậy, giúp việc đắc lực
+ Tay, chân: là bộ phận cơ thể con ngời.
7
? Qua việc giải bài tập này em có nhận xét gì về cơ chế tạo nghĩa của các
từ ghép đẳng lập?
Đây là câu hỏi khó, giáo viên nên gợi ý để các em suy nghĩ, trả lời, yêu cầu:
- Các tiếng trong từ ghép đẳng lập hoặc đồng nghĩa, hoặc trái nghĩa,
hoặc cùng chỉ những sự vật, hiện tợng gần gũi nhau (cùng trờng nghĩa).
Ví dụ: bàn ghế, sách vở, quần áo
- Nghĩa của các tiếng dung hợp với nhau để tạo ra nghĩa của từ ghép đẳng lập.
Ví dụ: mát tay, nóng lòng
- Nghĩa của từ ghép đẳng lập có khi chuyển trờng nghĩa so với nghĩa của các tiếng.
Ví dụ: từ gang thép, thuộc trờng nghĩa sự vật nhng từ ghép lại thuộc
trờng nghĩa tính chất.
Bài tập 7: Giáo viên phân tích mẫu đã có, sau đó giao cho các nhóm, cử đại diện
nhóm lên trình bày, lớp nhận xét, giáo viên kết luận



Yêu cầu:
Hoạt động 4 C. Hớng dẫn học ở nhà

- Học thuộc lòng phần ghi nhớ
- Tìm các từ ghép chính phụ, đẳng lập trongn bài Cổng trờng mở ra
- Chuẩn bị bài Liên kết trong văn bản
. .
Ngày soạn : 04 / 09 / 2008.
Tiết 4: Liên kết trong văn bản
A. Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh:
- Hiểu đợc sự cần thiết phải đảm bảo tính liên kết trong văn bản khi giao tiếp (liên kết ở
2 mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa).
- Bớc đầu xây dựng đợc những văn bản có tính liên kết
Phơng pháp: Dùng mẫu để khái quát phần lý thuyết và phơng pháp dùng bài tập để học
sinh sử dụng các phơng tiện liên kết.
Tận dụng các dữ kiện có sẵn để liên kết với tiết học về văn bản cùng với sự vận dụng
sáng tạo các yếu tố tích hợp khác.
B. Chuẩn bị : Bảng phụ
C. Tiến trình lên lớp :
Hoạt động 1 : Khởi động :
8
Máy hơi nước Than tổ ong Bánh đa nem
* Kiểm tra bài cũ:
* Giới thiệu bài mới :
- Giáo viên cho học sinh nhắc lại: - Văn bản là gì? (Là các tác phẩm văn học,
văn kiện ghi bằng giấy tờ. Có văn bản hẳn hoi)
- Tính chất của văn bản là gì? (Là một thể thống nhất và trọn vẹn về
nội dung ý nghĩa, hoàn chỉnh về hình thức)
- Từ đó cho các em thấy: sẽ không thể thể hiểu đợc một cách cụ thể về văn bản ,khó có
thể tạo lập đợc những văn bản tốt, nếu chúng ta không tìm hiểu kỹ 1 trong những tích
chất quan trọng nhất của nó là liên kết.


Hoạt động 2 : Hình thành khái niệm :
Hoạt động của HS
D ới sự h ớng dẫn của GV
GV treo bảng phụ có ghi VD mục
I Sgk học sinh đọc và trả lời câu
hỏi:
Học sinh làm việc theo nhóm, sau
đó đại diện nhóm trả lời, lớp nhận
xét
a) Đọc mấy câu đó trong th En-ri-
cô đã hiểu bố nói gì với mình cha?
b) Nếu En-ri-cô cha hiểu ý bố thì
hãy cho biết vì lý do nào trong các
lý do kể dới đây (3 ý ở sgk)
c) Hãy so sánh với nguyên văn văn
bản để thấy đoạn văn thiếu ý gì?
d) Vậy muốn cho đoạn văn có thể
hiểu đợc thì nó phải có tính chất
gì?
Giáo viên lấy chuyện Cây tre
trăm đốt để minh họa thêm tính
liên kết trong văn bản
Giáo viên kết luận, chuyển ý 2
Giáo viên cho học sinh đọc yêu
cầu 2 sách giáo khoa
? Đoạn văn trên thiếu ý gì mà nó
trở nên khó hiểu?
? Học sinh đọc yêu cầu b
Chỉ ra sự thiếu liên kết trong đoạn
văn

Giáo viên chiếu đèn chiếu có ghi
đoạn văn.
Giáo viên nhấn mạnh : Đoạn văn
không chỉ có sự liên kết về nội
dung mà cần có cả sự liên kết về
phơng diện hình thức ngôn ngữ
Nội dung bài học
I.Liên kết và ph ơng tiện liên kết
trong văn bản
1. Tính liên kết trong văn bản
a) En-ri-cô cha hiểu đợc điều bố nói
b) Vì giữa các câu còn cha có sự liên
kết, nối kết.
c) Thiếu sự liên kết, thống nhất, gắn
bó về nội dung
d) Muốn cho đoạn văn có thể hiểu đ-
ợc, phải có tính liên kết (nội dung phải
thống nhất gắn bó)
* Kết luận : Tính chất liên kết rất quan
trọng đối với một văn bản làm cho văn
bản trở nên có nghĩa hơn, dễ hiểu hơn.
2. Ph ơng tiện liên kết trong văn bản
*Ví dụ :
Đoạn trích thiếu 1 sự liên kết nội
dung bên trong (sợi dây t tởng) cho
nên En-ri-cô không hiểu đợc
- So với văn bản gốc thì đoạn trích
thiếu cụm từ Còn bây giờ và thay từ
con bằng đứa trẻ.
- Việc thiếu các cụm từ trên làm cho

đoạn văn khó hiểu, khó xác định thời
gian, đối tợng giữa các câu không
có sự liên kết.
9
(từ, câu)
? Vậy theo em một văn bản có tính
liên kết trớc hết phải có điều kiện
gì ?
Cùng với điều kiện ấy, các câu
trong văn bản phải sử dụng các ph-
ơng tiện gì ?
* Ghi nhớ : Sgk

Hoạt động 3: III. Luyện tập
Giáo viên tổ chức cho học sinh luyện tập tại lớp
Bài tập 1 : Giao việc cho từng học sinh. Học sinh trình bày, lớp nhận xét, giáo viên
kết luận
Thứ tự hợp lý: câu 1 - 4 - 2 - 5 - 3
Bài tập 2: Giao việc cho từng học sinh. Yêu cầu:
Về hình thức các câu văn này có vẻ rất liên kết. Nhng giữa chúng không có sự liên kết
về nội dung: các câu không nói về cùng một nội dung.
Bài tập 3: Học sinh làm việc độc lập. Yêu cầu:
Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống: bà, bà, cháu, bà, bà, cháu, thế là
Bài tập 4: Học sinh làm việc độc lập. Yêu cầu:
Tổng 2 câu, nếu tách khỏi văn bản thì có vẻ nh rời rạc. Nhng các câu tiếp theo trong
đoạn văn Mẹ sẽ đa con đến trờng có tác dụng liên kết chúng với nhau, do đó 2 câu
văn vẫn liên kết với nhau mà không cần sửa.
Hoạt động 4: Hớng dẫn học ở nhà
- Học sinh làm bài tập 5
- Học thuộc lòng phần ghi nhớ

- Viết đoạn văn ngắn về ngày khai trờng vừa qua và chỉ ra tính chất liên kết về nội
dung và phơng tiện ngôn ngữ.
- Soạn bài tuần sau: "Cuộc chia tay của những con búp bê."
. .
Ngày soạn : 09/09/2008.
Bài 2
Tiết 5, 6 :Văn bản : Cuộc chia tay của những con búp bê

A Mục tiêu cần đạt
- Học sinh thấy đợc sự gắn bó tình cảm vô cùng sâu sắc của 2 anh em ruột trong 1
gia đình và nỗi đau chia tay của hai em khi bố mẹ ly dị. Từ đó biết
thông cảm với những bạn nào có nỗi đau nh thế và biết đợc hạnh phúc mình
đang có trong 1 gia đình đầm ấm để hăng say học tập và rèn luyện nhiều hơn.
- Nghệ thuật kể chuyện theo ngôi thứ nhất với các chi tiết thể hiện tâm trạng nhân
vật, sự sáng tạo của bố cục và cách chuyển mạch trong văn bản nh là yếu tố nghệ thuật.
10
- Rèn luyện đọc biểu cảm, đọc lời nhân vật.
- Tích hợp với tập làm văn ở bố cục mạch lạc trong văn bản.
B. Chuẩn bị : Đọc các tài liệu có liên quan
C. Tiến trình lên lớp:
Hoạt động 1 : Khởi động :
* Kiểm tra bài cũ:
Cảm nhận của em về hình ảnh ngời mẹ sau khi học xong hai văn bản:
"Cổng trờng mở ra" và " Mẹ tôi."
(Học sinh lên bảng trình bày. Lớp bổ sung). Giáo viên nhận xét, cho điểm
* Giới thiệu bài mới:
Nếu 2 văn bản trên là niềm hạnh phúc của những đứa trẻ đợc bố mẹ quan tâm,
chăm sóc và nỗi buồn khi làm cha mẹ đau lòng, thì ở văn bản này các em sẽ thấy đợc
nỗi niềm, tình cảm của những bạn trẻ trong một gia đình bất hạnh.
Hoạt động 2 : Đọc hiểu văn bản :

Hoạt động của HS
Dới sự hớng dẫn của GV
?Em hãy cho biết xuất xứ của văn
bản
"Cuộc chia tay của những con búp
bê "
? Thể lọai của văn bản là gì?
? Chủ đề của truyện là gì?
- Giáo viên cho học sinh tóm tắt câu
chuyện (chú ý nhân vật chính, sự
việc chi tiết, mở đầu, kết thúc...)
Lớp nhận xét, bổ sung
- Giáo viên cho 1, 2 em đọc mẫu
một đoạn nào đó.
Học sinh làm việc theo nhóm.
Nhóm cử ngời trình bày. Lớp nhận
xét, giáo viên bổ sung:
? Truyện viết về ai? về việc gì? Ai
là nhân vật chính?
Nội dung bài học
I.Tìm hiểu chung:
1. Giới thiệu chung về văn bản
+ Xuất xứ:
Trích "Tuyển tập thơ văn đợc giải
thởng" cuộc thi viết về Quyền trẻ
em, năm 1992của tác giả Khánh
Hoài.
+ Thể loại : Văn nhật dụng
+ Chủ đề :
- Mợn cuộc chia tay của những con

búp bê, tác giả thể hiện tình thơng
xót về nỗi đau buồn của những trẻ
thơ trớc bi kịch gia đình: bố mẹ bỏ
nhau, anh em mỗi ngời một ngả,
đồng thời khẳng định những tình
cảm tốt đẹp, trong sáng của tuổi
thơ.
2. Đọc - Tóm tắt văn bản:
3.Từ khó :
Võ trang, ô ăn quan
I. Phân tích :
1. Giới thiệu nhân vật và tình
huống truyện
* Nhân vật
+ Truyện viết về hai anh em Thành -
Thủy
+ Khi bố mẹ bỏ nhau, hai anh em
phải chia đồ chơi
11
? Truyện đợc kể theo ngôi thứ mấy?
? Việc lựa chọn ngôi kể này có tác
dụng gì?
? Tại sao tên truyện lại là Cuộc
chia tay của những con búp bê ?
? Tên truyện có liên quan đến ý
nghĩa của truyện không?
Gợi ý:
+ ? Những con búp bê gợi cho em
suy nghĩ gì?
+ ? Trong truyện chúng có chia tay

không ? Vì sao chúng phải chia tay
+ ? ý nghĩa của tên truyện?
? Theo em truyện này có thể chia
thành mấy phần ?
Chuyển tiếp: Hạnh phúc biết bao
của những đứa trẻ thơ đợc sống yên
vui dới mái ấm gia đình, trong tình
thơng của bố mẹ. Đau khổ biết bao
đối với những đứa con thơ khi bố
mẹ phải sống trong cảnh Xẻ đàn,
tan nghé. Bé Thành đã kể lại một
cách xúc động những đau khổ của 2
anh em trớc bi kịch của gia đình.
? Lệnh chia đồ chơi của mẹ đã dẫn
đến tâm trạng của Thành nh thế
nào?
? Tìm các chi tiết trong truyện để
thấy tình cảm của 2 anh em Thành -
Thủy rất mực gần gũi, thơng yêu,
chia sẻ và quan tâm tới nhau ?
+ Nhân vật chính là hai anh em
* Ngôi kể: thứ nhất, số ít tác
dụng: đảm bảo tính khách quan
đánh giá của ngời kể, sâu sắc, có
tính thuyết phục tạo nên tính
chân thực, cảm động của chuyện,
diễn tả sâu sắc những đau khổ, tình
cảm trong sáng của hai anh em.
* Tên truyện:
+ Những con búp bê là đồ chơi của

trẻ nhỏ, gợi sự trong sáng, ngây thơ,
ngộ nghĩnh.
+ Trong truyện, chúng trong sáng
không có tội lỗi gì nhng cũng phải
chia tay nh 2 em Thành - Thủy
+ Tên truyện gợi tình huống để ngời
đọc phải theo dõi, liên quan đến ý
nghĩa của truyện (ngời lớn chia tay
thì trẻ con và đồ chơi của chúng
cũng chia tay nhau).
* Bố cục: 4 phần
- Từ đầu . 1 giấc mơ thôi: Từ lệnh
chia đồ chơi của mẹ, Thành nghĩ về
những kỷ niệm tuổi thơ của 2 anh
em
- Tiếp theo chào tất cả các bạn,
tôi đi Hai anh em chia tay với cô
giáo và các bạn cùng lớp học
- Phần còn lại: Những phút cuối cùng
của cuộc chia tay giữa hai anh em
nhng những con búp bê không phải
chia tay nhau.
2.Tình cảm cao cả trong sáng của
hai anh em Thành - Thủy
a) Những kỷ niệm tuổi thơ
- Nhìn mắt em, nghĩ đến tiếng khóc
của em trong đêm và rất thơng em
- Học sinh làm việc độc lập, trình
bày trớc lớp. Lớp góp ý cho hoàn
chỉnh:

12
? Qua đó em có nhận xét gì về tình
cảm của 2 anh em ?
? Việc đa vào đoạn văn miêu tả
buổi sáng lúc 2 anh em đang buồn
có ý nghĩa gì ?
? ở đoạn này lệnh chia đồ chơi của
mẹ lại vang lên gay gắt hơn, vậy tại
sao 2 anh em không chịu chia đồ
chơi ?
? Lệnh mẹ lại vang lên gay gắt, hai
anh em đã chia đồ chơi nh thế nào ?
? Lời nói và hành động của Thủy
khi thấy anh chia 2 con búp bê Vệ
sỹ và Em nhỏ ra hai bên có gì mâu
thuẫn?
? Theo em có cách nào để giải
quyết đợc mâu thuẫn ấy không?
? Kết thúc truyện Thủy đã lựa chọn
cách giải quyết nh thế nào?
? Chi tiết này gợi lên cho em những
suy nghĩ và tình cảm gì?
Giáo viên tiểu kết,bình
? Các bạn của Thủy có thái độ nh
thế nào khi cô giáo thông báo về
tình hình gia đình của Thủy và việc
Thủy phải theo mẹ về quê ngoại? ?
Chi tiết nào trong cuộc chia tay của
Thủy với lớp học làm cô giáo bàng
hoàng, và chi tiết nào khiến em cảm

động nhất? Vì sao?
+ Thủy mang kim chỉ ra tận sân vận
động vá áo cho anh.
+ Thành nhờng đồ chơi cho em,
giúp em học tập, dắt em dạo chơi.
+ Thủy nhờng con vệ sỹ để gác
đêm cho anh
Đó là tình cảm chân thành, thơng
yêu, gần gũi, rất thơng yêu quan
tâm với nhau.
- Cảnh đợc mô tả đối lập với nỗi
đau trong lòng Thành
Đó là kỷ niệm đẹp về tình anh
em và càng thơng em hơn.
b) Chia tay với búp bê
- Cả hai anh em không muốn chia
đồ chơi vì mỗi em đều muốn dành
lại toàn bộ kỷ niệm cho ngời mình
thơng yêu, đó cũng là thể hiện sự
gắn bó của hai anh em Thành, Thủy
không chia đồ chơi còn có ý nghĩa
là không muốn xa nhau.
- Mâu thuẫn ở chỗ: Thủy vừa rất
giận dữ không muốn chia rẽ 2 con
búp bê, vừa lại thơng anh và sợ đêm
anh không có con vệ sỹ canh gác.
- Cách giải quyết mâu thuẫn trên là
bố mẹ Thủy đoàn tụ, không phải
chia búp bê, không phải đau khổ
+ Cuối cùng Thủy để con vệ sỹ

cạnh con em nhỏ: gợi cho ngời đọc
lòng thơng cảm với Thủy, một em
bé giàu lòng vị tha (thơng anh, th-
ơng búp bê, thà mình chịu chia lìa
chứ không để búp bê xa nhau,
không để ngời anh thiếu vắng vệ sỹ
Sự chia tay của 2 anh em nhỏ là
vô lý, không nên có.
c) Những tấm lòng thông cảm
- Ngạc nhiên, sau đó thông cảm với
nỗi đau bất hạnh của bạn.
- Chi tiết bất ngờ, bàng hoàng nhất
là chi tiết khi Thủy cho biết: Em sẽ
không đợc đi học nữa, do nhà bà
ngoại xa trờng học quá, nên mẹ
bảo sắm cho em 1 thùng hoa quả
để ra chợ ngồi bán.
- Chi tiết gây cảm động: Cô giáo
13
Giáo viên sơ kết về tình cảm của
nhà trờng, bạn bè học sinh đối với
các em bé có cha mẹ ly hôn, không
chỉ là nỗi đau của gia đình, mà là sự
bất hạnh, mất cha, mất mẹ, của
nhiều em bé hiện nay.
? Em hãy giải thích vì sao lúc dắt
em ra khỏi trờng, tâm trạng của
Thành lại kinh ngạc khi thấy mọi
ngời vẫn đi lại bình thờng và nắng
vẫn vàng ơm trùm lên cảnh vật ?

(Nó nh nhắc khẽ: hãy lắng nghe,
chú ý những gì diễn ra xung quanh
ta, để san sẻ nỗi đau cùng đồng
loại

không nên dửng dng, vô
tình)
? Cử chỉ Thủy để lại con búp bê Em
nhỏ cho anh và những lời dặn búp
bê có làm em xúc động không ? Tại
sao?
Qua câu truyện này, tác giả muốn
gửi gắm đến mọi ngời điều gì?
? Tại sao nói bố cục mạch lạc của
câu chuyện là có tính sáng tạo và đã
làm cho câu chuyện thêm hấp dẫn ?
? Em thấy cách kể chuyện theo ngôi
thứ nhất này giống với cách kể
chuyện nào trong các câu chuyện đã
học?
? Truyện đã phản ánh nội dung gì?
? Câu chuyện đã để lại cho em ý
nghĩa gì về hạnh phúc gia đình, về
nhiệm vụ của cha mẹ đối với con
cái?
Tâm tặng Thủy cuốn vở, bút máy
nắp vàng và khi nghe Thủy nói cô
và cả lớp thốt lên Trời ơi , rồi
sửng sốt, tái mặt, nớc mắt giàn
giụa, khóc một to hơn. Hậu quả là

sự ly dị của cha mẹ dẫn đến sự thất
học, phải đi làm để kiếm sống, mất
quyền cơ bản của trẻ em là đợc nuôi
nấng, chăm sóc, học tập khi còn
nhỏ.
- Thành thấy kinh ngạc vì: cuộc
sống của con ngời, thiên nhiên vẫn
bình thờng, yên ả, tơi đẹp trong khi
Thành - Thủy phải chịu cảnh mất
mát, đổ vỡ, phải chia tay với đứa em
gái bé nhỏ, tâm hồn em nh đang nổi
dông bão đây là 1 diễn biến tâm
lý đợc tác giả mô tả rất chính xác,
hợp với cảnh ngộ của Thành, càng
làm tăng thêm nỗi buồn sâu thẳm,
trạng thái thất vọng, bơ vơ của nhân
vật.
- Chi tiết này nói lên tình anh em
của Thành và Thủy hết sức sâu sắc
và dù trong hoàn cảnh chia ly nào
tình cảm ấy vẫn tồn tại mãi mãi nh
hình ảnh 2 con búp bê vẫn ở lại với
nhau.
* Ghi nhớ: sách giáo khoa.
Tổng kết - Luyện tập:
1. Nghệ thuật
- Bằng sự mô tả cảnh vật xung
quanh và cách kể bằng nghệ thuật
miêu tả tâm lý nhân vật giúp ngời
đọc dễ hiểu, phù hợp với tâm lý trẻ

em, làm câu chuyện chân thật, cảm
động, thể hiện sâu sắc tâm trạng của
nhân vật.
2.Nội dung
- Tình cảm yêu thơng sâu sắc của 2
anh em Thành - Thủy
- Nỗi đau khổ khi gia đình, bố mẹ
chia tay
- Tấm lòng khát khao hạnh phúc
trọn vẹn của những em bé.
3. ý nghĩa
14
Đọc truyện ngắn này ta càng thêm
thấm thía: Tổ ấm gia đình, hạnh
phúc gia đình là vô cùng quý giá,
thiêng liêng, mỗi ngời, mỗi thành
viên phải biết vun đắp, giữ gìn
những tình cảm trong sáng thân
thiết ấy.
4. Ghi nhớ: Sgk
5. Luyện tập :
1. Kể tóm tắt câu chuyện. Cách thể
hiện bố cục, nhân vật, chi tiết của
vản bản
2. Viết 1 đoạn văn ngắn (5 dòng)
chia sẻ với nhân vật Thủy về tình
cảm của mình
Hoạt động 4 : Hớng dẫn học ở nhà :
- Đọc lại văn bản, hình dung ra anh em Thành Thuỷ trong cuộc đời.
- Xem lại bài đọc thêm ở SGK.

- Chuẩn bị bài : Bố cục trong văn bản .
. .
Ngày soạn : 09/09/2008.

Tiết 7: Bố cục trong văn bản
A. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh:
- Thấy đợc tầm quan trọng của bố cục trong văn bản, góp phần khắc phục tình trạng
ngại xây dựng bố cục khi tạo lập văn bản của đa số học sinh hiện nay.
- Hiểu rõ hơn 1 bố cục rành mạch, hợp lý và tính phổ biến của dạng bố cục 3 phần (Mở
bài, thân bài, kết bài) để có ý thức xây dựng bố cục khi làm bài.
B. Chuẩn bị : ( Bảng phụ )
C. Tiến trình lên lớp :
Hoạt động 1 : Khởi động :
* Bài cũ : Em hãy nêu bố cục của văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê. Em có
nhận xét gì về bố cục đó?
* Bài mới
Hoạt động 2 : Hình thành khái niệm :
Họat động của thầy và trò
Học sinh đọc ví dụ 1a
? Những nội dung trong đơn ấy có
cần đợc sắp xếp theo 1 trật tự
không? Có thể tùy thích muốn ghi
nội dung nào trớc cũng đợc hay
Nội dung bài học
I. Bố cục và những yêu cầu về bố cục
trong văn bản
1. Bố cục trong văn bản
- Phải trình bày theo 1 trình tự (họ tên,
quê quán, lớp, lý do xin vào Đội TNTP
15

không ?
? Văn bản sẽ nh thế nào nếu các ý
trong đó không đợc sắp xếp theo
trật tự, thành hệ thống?
? Vậy thế nào là bố cục của văn bản
?
? Vì sao khi xây dựng văn bản phải
quan tâm đến bố cục ?
Học sinh làm bài tập 1.
? Học sinh đọc ví dụ 2 (1) Trang 29.
Đồng thời cho học sinh xem lại bản
kể ở SGK Ngữ văn 6 T1.
? Theo em 2 văn bản trên đều có
những câu văn về cơ bản là giống
nhau? Vậy văn bản nào dễ tiếp cận
gây hứng thú hơn? Vì sao?
? Em hãy cho biết bản kể trong ví
dụ gồm mấy đoạn?
? Các câu văn trong mỗi đoạn có tập
trung quanh một ý thống nhất
không? ý của đoạn này và đoạn kia
có phân biệt đợc với nhau không?
? Theo em câu chuyện trên đã có bố
cục cha?
? Muốn văn bản đợc tiếp nhận dễ
dàng phải có điều kiện gì?
Vậy rành mạch có phải là yêu cầu
duy nhất đối với một bố cục không?
- Học sinh tìm hiểu VD2(2).
VB đợc nêu trong VD gồm mấy

đoạn văn? Nội dung các đoạn văn
ấy có tơng đối thống nhất không?
ý các đoạn văn có phân biệt nhau t-
ơng đối rõ ràng không?
(có phải đoạn đầu: nói việc một anh
đang khoe, đang muốn khoe mà cha
khoe đợc, còn đoạn sau thì anh ta đã
khoe đợc không?)
? Cách kể trên bất hợp lí ở chỗ nào?
- lời hứa) trình tự của 1 lá đơn cũng
là bố cục của 1 văn bản.
Văn bản sẽ trở nên lộn xộn, khó
hiểu.
* Văn bản không đợc viết 1 cách tùy
tiện mà phải có bố cục rõ ràng
* Bố cục là sự bố trí, sắp xếp các
phần, các đoạn theo 1 trình tự, 1 hệ
thống rành mạch và hợp lý.
* Khi xây dựng văn bản phải quan tâm
đến bố cục để khi viết không bị lệch h-
ớng, đợc viết theo 1 trình tự hợp lý.
2. Những yêu cầu về bố cục trong văn
bản
- Văn bản ở VD1 là lộn xộn, khó tiếp
nhận
- Văn bản ở sách ngữ văn 6 dễ tiếp
nhận, gây hứng thú hơn, vì có bố cục rõ
ràng, mạch lạc.
- Câu chuyện ở bản kể ngữ văn 7 cha có
bố cục. Vì các ý, các câu văn không

theo một trình tự hợp lí, không tập trung
biểu hiện nội dung.
* Kết luận: Để có bố cục rành mạch và
hợp lí:
- Nội dung các phần, các đoạn trong
văn bản phải tự nhiên chặt chẽ với
nhau. Đồng thời giữa chúng lại phải
có sự phân biệt rạch ròi.
- Anh có áo mới lại đi khoe trớc anh có
lợn cới làm cho truyện không còn bất
ngờ, tiếng cời không bật ra đợc.
- Bố cục cha rõ ràng, hợp lí ?
16
Vì sao vậy?
? So với văn bản ở ngữ văn 6 thì sự
sắp đặt các câu, ý ở văn bản này có
gì thay đổi?
? Sự thay đổi đó có phải câu
chuyện không bật đợc tiếng cời,
không thể tập trung vào phê phán
nhân vật chính đợc nữa hay không?
? Vậy để bố cục một văn bản rành
mạch, hợp lí cần có điều kiện gì?
- Học sinh đọc ghi nhớ?
? Nêu nhiệm vụ của ba phần: Mở
bài, thân bài, kết bài trong văn bản
miêu tả và văn bản tự sự?
? Có cần phân biệt rõ ràng nhiệm vụ
của mỗi phần không? Vì sao?
- Học sinh suy nghĩ mục c, d.

- Giáo viên khái quát Kết luận.
? Vậy, có phải cứ chia văn bản
thành 3 phần (mở bài, thân bài, kết
bài) là bố cục của nó sẽ tự nhiên trở
nên rành mạch, hợp lí không?
- Học sinh đọc lại toàn bộ phần ghi
nhớ
* Kết luận 2:
- Trình tự sắp xếp đặt các phần, các
đoạn phải giúp cho ngời viết (ngời nói)
dễ dàng đạt đợc mục đích giao tiếp đã
đặt ra.
3. Các phần của bố cục
- Mở bài: không chỉ đơn thuần là sự
thông báo đề tài của văn bản mà làm
cho ngời đọc có thể tiếp nhận đề tài đó
một cách dễ dàng, hứng thú
- Thân bài
- Kết bài: không chỉ có nhiệm vụ nhắc
lại đề tài (hứa hẹn, cảm tởng,..) mà phải
làm cho văn bản để lại đợc ấn tợng tốt
đẹp
Bố cục 3 phần có khả năng giúp văn
bản trở nên rành mạch, hợp lí Cần
phải xác định, xây dựng đợc bố cục của
một văn bản khi tạo lập văn bản.
Hoạt động 4 : II. Luyện tập
Bài tập 2 : Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, trao đổi, trình bày, nhận xét.
- Nêu bố cục (từng phần) của văn bản Cuộc ... búp bê
- Nhận xét : đã rành mạch và chặt chẽ

- Có thẻ sắp xếp theo bố cục khác, miễn là rành mạch, chặt chẽ (có thể đảo các chi tiết
chào cô giáo và lớp, chia đồ chơi...)
Bài tập 3 : Giáo viên cho nhóm trao đổi, trình bày tự nhận xét...
- Bố cục cha thật hợp lí ở phần thân bài (mục 1, 2, 3 mới là học nh thế nào chứ cha phải
là kinh nghiệm, mục 4 không nói về học tập.
- Sắp xếp theo trình tự hợp lí là :
* Mở bài : Chào mừng ĐH, giới thiệu về bản thân.
* Thân bài :
- Nêu kinh nghiệp học tập (trên lớp, ở nhà, học hỏi bạn bè, thầy cô)
- Kết quả học tập tiến bộ nh thế nào ?
- Mong muốn hội nghị góp ý kiến trao đổi
* Kết bài :
- Lời hứa quyết tâm.
- Chúc hội nghị thành công.
Hoạt động 5 : III. Hớng dẫn học ở nhà
17
- Học sinh học thuộc phần ghi nhớ.
- Tìm hiểu bài : Mạch lạc trong văn bản
- Xem lại bố cục của văn bản Cuộc chia tay... búp bê
. .
Ngày soạn : 11- 09- 2008.
Tiết 8 : Mạch lạc trong văn bản
A. Mục tiêu cần đạt. : Giúp học sinh :
- Bớc đầu hiểu về tính mạch lạc trong văn bản (các phần, các đoạn đều nói về một chủ
đề, chủ đề xuyên suốt văn bản, có tính hệ thống hợp lí, gây hứng thú cho ngời ngời
nghe . . . )
- Có ý thức làm bài đảm bảo bố cục chặt chẽ và có tính mạch lạc.
B. Chuẩn bị : Bảng phụ
C. Thiết kế bài dạy học.
Hoạt động 1 : Khởi động :

- Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị bài tập của học sinh về văn bản Cuộc chia tay của con
búp bê.
- Giáo viên giới thiệu bài mới.
Hoạt động 2 : Hình thành khái niệm :
Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học
Hoạt động 1
- Giáo viên cho học sinh đọc mục a :
Học sinh suy nghĩ trả lời nội dung
trong SGK ?
? Vậy theo em có tán thành ý kiến b
không ? Vậy mạch lạc trong văn bản là
gì ?
- Giáo viên chuyển tiếp ý 2.
- Học sinh đọc mục a.
? Toàn bộ sự việc trong văn bản Cuộc
chia tay ... búp bê.
- Xoay quanh sự việc chính nào ?
? Sự chia tay và những con búp bê
đóng vai trò gì trong truyện ?
? Hai anh em Thành và Thuỷ có vai trò
gì trong truyện ?
? Vậy điều kiện đầu tiên để một văn
I. Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc
trong văn bản.
1. Mạch lạc trong văn bản.
* Gồm 3 tính chất :
- Trôi chảy thành công, thành mạch tuần tự
đi qua các phần, thông suốt và không đứt
đoạn.
- Kết luận : Mạch lạc trong văn bản là sự

tiếp nối của các câu, các ý theo một trình tự
hợp lí.
2. Các điều kiện để một văn bản có tính
mạch lạc.
+ Ví dụ
* Bài tập : a. Câu chuyện kể về nhiều sự việc
khác nhau, nhng đều xoay quanh sự việc
chính là : bố mẹ chia tay, trẻ em phải chia
tay, những con búp bê cũng phải chia tay.
- Sự chia tay và những con búp bê đóng vai
trò chủ đạo xuyên suốt toàn bộ câu chuyện.
- Hai anh em Thành và Thuỷ có vai trò là
nhân vật chính trong truyện, các sự việc diễn
ra đều có hai nhân vật này chứng kiến tác
động.
18
bản có tính mạch lạc là các phần phải
nh thế nào ?
Học sinh đọc yêu cầu b ở SGK ;
? Các từ ngữ nói về sự chia tay cùng với
những từ ngữ nói về sự không chia tay
có phải là chủ đề, là mạch lạc của văn
bản không ?
- Giáo viên chốt phần ghi nhớ.
Học sinh đọc mục c :
? Các đoạn ấy đợc nối với nhau theo
mối liên hệ nào trong các mối liên hệ ở
SGK ?
? Những mối liên hệ giữa các đoạn ấy
có tự nhiên và hợp lí không ?

? Vậy theo em để văn bản có tính mạch
lạc thì các phần cần đợc thể hiện nh thế
nào ?
? Giáo viên cho học sinh đọc phần ghi
nhớ.
Các phần đều nói về sự chia tay, Thành
Thuỷ buộc phải chia tay. Hai con búp bê,
tình anh em thì không thể chia tay, chi tiết
nào cũng thể hiện chủ đề chia tay : đau đớn
và tha thiết.
- ở đây có sự thống nhất giữa chủ đề và
mạch lạc.
- Các đoạn trong truyện đợc nối với nhau
bằng những liên hệ về thời gian (quá khứ,
hiện tại) không gian (ở nhà, lớp...) về tâm lí,
ý nghĩa.
- Các mối liên hệ ấy tự nhiên và hợp lí, theo
trình tự, theo diễn biến tâm lí
Các phần đợc tiếp nối theo một trình tự rõ
ràng, hợp lí.
* Ghi nhớ:Sgk
Hoạt động 2: II. Luyện tập
Bài tập 1: Tính mạch lạc ở trong văn bản :
a. Mẹ tôi : Lí do nhận đợc th ngời bố nói về tình mẹ con ngời bố nói về sự nhận
thức về mẹ khi ta trởng thành ngời bố khuyên con chuộc lỗi với mẹ.
b. 1. Lão nông và các con : Lao động là vàng trình tự hợp lí hấp dẫn (vàng
không thấy mà chỉ có mùa bội thu).
2. Văn bản trích trong đoạn văn của Tô Hoài : Sắc vàng ấm no, hạnh phuc, đầm
ấm của làng quê và ngày đông, giữa ngày mùa. Chủ đề ấy xuyên suốt toàn bộ đoạn
văn nh một mạch chảy.

- Câu đầu : Giới thiệu bao quát sắc vàng thời gian, không gian.
- Tiếp theo : Những biểu hiện của sắc vàng ấy.
- Câu cuối : Cảm xúc về màu vàng.
Bài tập 2 :
- Chủ đề là sự chia tay của 2 đứa trẻ, của những con búp bê (ý chủ đạo).
- việc thuật lại tỉ mỉ nguyên nhân dẫn đến cuộc chia tay của 2 ngời lớn sẽ làm cho ý chủ
đạo bị phân tán, không tạo sự thống nhất của chi tiết, do đó sẽ làm mất đi tính mạch lạc
của câu chuyện.
Hoạt động 3 : III. Hớng dẫn học ở nhà.
1. Hiểu mối quan hệ giữa bố cục và mạch lạc trong văn bản qua câu chuyện Mẹ
tôi và Cuộc chia tay của những con bup bê Chuẩn bị để học tiết tạo lập văn bản.
2. Chuẩn bị học bài 3. Soạn bài Ca dao về tình cảm gia đình.
. .
19
Ngày soạn : 14/9/2008.
Tuần 3 -Bài 3
Tiết 9 : Ca dao - dân ca
Những câu hát về tình cảm gia đình
A. Mục đích yêu cầu.
Giúp học sinh :
- Nắm đợc khái niệm ca dao - dân ca với những đặc điểm nghệ thuật đặc trng của thể
loại trữ tình này.
- Hiểu đợc nội dung, nghệ thuật của những bài ca dao về tình cảm gia đình đồng thời
biết thêm một số bài ca dao thuộc chủ đề này. Bồi dỡng tình cảm gia đình tha thiết
trong sáng.
B. Chuẩn bị : Những câu ca dao có cùng chủ đề
C. Tiến trình lên lớp.
Hoạt động 1 : Khởi động :
* Kiểm tra bài cũ.
? Nội dung truyện Cuộc chia tay của những con búp bê ? Cảm nhận của em về

truyện ?
* Giới thiệu bài mới:
Hoạt động 2 : Hình thành khái niệm :
Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1 :
- Giáo viên cho học sinh đọc chú thích.
? Em hiểu gì về ca dao, dân ca ?
? Dân ca là gì ?
(Ca dao còn gồm cả những bài thơ, dân
gian mang phong cách nghệ thuật
chung với lời thơ dân ca), dùng để chỉ
một thể thơ ca dao.
- Giáo viên giới thiệu chùm bài ca dao
về chủ đề tình cảm gia đình và tình yêu
quê hơng, đất nớc, con ngời.
- Giáo viên cho học sinh đọc, nhận xét,
Giáo viên đọc mẫu.
Giáo viên cho học sinh đọc bài 1.
? Lời nói trong bài ca dao là lời của
ai ? Nói với ai ? Bằng hình thức gì ?
Nội dung bài học
I. Tìm hiểu chung
1. Khái niệm ca dao - dân ca
- Là tên gọi chung các thể loại trữ tình dân
gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống
nội tâm của con ngời
+ Dân ca là những sáng tác kết hợp lời và
nhạc.
+ Ca dao là lời thơ của dân ca.
- Có tính chân thực gợi cảm, truyền cảm nên

lu truyền trong nhân dân.
- Thuộc loại trữ tình phản ánh tâm t, tình
cảm, thế giới tâm hồn của con ngời : ngời
mẹ, ngời vợ, ngời chồng, ngời con.
- Có đặc điểm nghệ thuật truyền thống, bền
vững (sử dụng các biện pháp tu từ, thờng
ngắn, sử dụng thể thơ lục bát, lục bát biến
thể)
2. Tìm hiểu chú thích
- Cù lao chín chữ.
3. Đọc văn bản :
II. Phân tích
1. Bài 1
20
? Bài ca dao đã sử dụng biện pháp so
sánh ntnào ? Cách so sánh đó đã thể
hiện công lao cha mẹ to lớn nh thế
nào ?
? Từ láy "mênh mông" có thể diễn tả
thêm ý gì về công ơn cha mẹ ?
? Từ nào trong câu ca dao nói lên lời
khuyên tha thiết của mẹ ? Em có nhận
xét gì về âm điệu của bài ca dao ?
? Lời khuyên trong câu ca dao là lời
của ai ? Nói với ai ? Về vấn đề gì ?
? Từ ngữ nào thể hiện hình ảnh, thời
gian, không gian, hành động, nỗi niềm
của ngời phụ nữ lấy chồng xa quê.
? Tại sao ngời phụ nữ ấy lại ruột đau
chín chiều

- Giáo viên bình ?
- Học sinh đọc
? Lời khuyên trong câu ca dao là lời
của ai ? Nói với ai ? về vấn đề gì ?
? Nỗi nhớ và kính yêu đối với ông bà
đợc diễn tả nh thế nào ? Cái hay của
cách diễn tả đó ?
- Giáo viên bình ?
- Học sinh đọc bài ca dao.
? Bài ca dao là lời của ai ? Nói với ai ?
Về vấn đề gì ?
? Tình cảm anh em thân thơng đợc
diễn tả ntn ?Cái hay của cách diễn tả
đó
? Tại sao anh em lại phải thơng yêu
nhau ?
- Là lời của mẹ nói với con bằng lời ru, là
tình cảm của cha mẹ với con cái nhắc nhở
công ơn sinh thành dỡng dục.
- So sánh :
+ Công cha - nh núi
+ Nghĩa mẹ - nh nớc biển đông
lấy cái to lớn, mênh mông, vĩnh hằng của
thiên nhiên để so sánh với công sinh thành
của cha mẹ.
- Từ láy : mênh mông không thể nào đo
đợc, cũng giống nh công cha, nghĩa mẹ đối
với con cái.
- "Cù lao chín chữ" cụ thể hóa về công
cha, nghĩa mẹ, tình cảm biết ơn của con cái

âm điệu tôn kính, nhắn nhủ, tâm tình.
2. Bài 2.
- Là lời của ngời con gái lấy chồng xa quê,
nói với mẹ, với quê mẹ về nỗi nhớ mẹ, với
quê mẹ về nỗi nhớ mẹ, nhớ quê.
- Thời gian : Chiều chiều gợi buồn, gợi
nhớ.
- Không gian : Ngõ sau, vắng lặng, heo hút
cô đơn.
- Hành động : Đứng, trông về quê mẹ.
- Nỗi niềm : Ruột đau chín chiều : nhiều bề,
9 cung bậc tình cảm.
Lời ca dao mộc mạc, giản dị mà đau khổ,
xót xa đến nhức buốt vì những nỗi niềm.
3. Bài 3
- Là nơi của con cháu nói với ông bà về nỗi
nhớ thơng ông bà.
- Đợc diễn tả bằng sự so sánh (qua đình, qua
cầu, bao nhiêu, bấy nhiêu)
quen thuộc, giản gị, gần gũi
- Cái hay là :
+ Ngó lên thành kính
+ Nuột lạt bền chặt, nối kết.
+ Bao nhiêu bấy nhiêu da diết
+ Thể thơ lục bát âm điệu trữ tình.
4. Bài 4
- Là lời có thể của cha mẹ, chú, bác nói với
con cháu về tình cảm anh em trong gia đình.
- Đợc diễn tả bằng các từ chung, cùng
chung, hòa thuận, vui vầy

- So sánh : nh thể chân tay.
- Cái hay : Mộc mạc, gần gũi, quen thuộc, dễ
hiểu khi nói về sự gắn bó thiêng liêng của
21
? So sánh tình cảm anh em với tay,
chân nói lên tình anh em gắn bó với
nhau đến mức nào ?
tình cảm anh em.

Hoạt động 3 : III. Hớng dẫn tổng kết
- Học sinh thảo luận các câu hỏi.
? Bốn bài ca dao là những lời khuyên lẫn nhau trong phạm vi nào của cuộc sống. (cuộc
sống gia đình). Nội dung của 4 bài ca dao (tình cảm gia đình)
? Nhân vật trữ tình trong các bài ca dao ?
? Biện pháp nghệ thuật chủ yếu đợc sử dụng ở 4 bài ca dao ? Âm điệu tâm tình, so sánh,
cách sử dụng hình ảnh không gian, thời gian, hoạt động, tâm trạng, thể lb.
? Tình cảm của em qua 4 bài ca dao.
Hoạt động 4 : IV. Luyện tập
Bài tập 1 :
Là tình cảm gia đình : tha thiết, chân thành, vừa nhắn gửi, biết ơn, khơi gợi
Bài tập 2 : về nhà.
Hoạt động 5 . Hớng dẫn học ở nhà.
- Học thuộc, nhớ khái niệm về ca dao.
- Làm bài tập 2, đọc thêm
- Soạn bài, "Những câu hát về tình yêu quê hơng, đất nớc, con ngời".
. .

Ngày soạn :18- 9- 2008
Tiết 10 - văn bản
Những câu hát về tình yêu quê hơng - đất nớc- con ngời

A. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh :
- Qua tìm hiểu 4 bài ca dao để cung cấp khái niệm về ca dao - dân ca, hiểu sâu hơn về
tình yêu, quê hơng, đất nớc, con ngời và nghệ thuật của ca dao - dân ca.
- Bớc đầu biết phân tích những bài ca dao trữ tình.
- Bồi dỡng tình cảm với quê hơng, đất nớc, con ngời.
B. Chuẩn bị : Những câu ca dao cùng chủ đề
C. Tiến trình lên lớp.
Hoạt động 1 : Khởi động :
*Kiểm tra bài cũ.
- Đọc thuộc lòng bài ca dao đã học. Phân tích nội dung. Nghệ thuật của bài ca dao mà
em thích.
* Giới thiệu bài mới : Cùng với tình cảm gia đình thì tình yêu quê hơng, đất nớc, con
ngời cũng là chủ đề lớn của ca dao, dân ca, xuyên thấm trong nhiều câu hát. Những bài
ca thuộc chủ đề này rất đa dạng, có cách diễn tả riêng, nhiều bài thể hiện rất rõ màu sắc
đp. Đằng sau những câu hát đối đáp, những lời mời, lời nhắn gửi và những bức tranh
phong cảnh của các vùng, miền, luôn là tình yêu chân chất, niểm tự hào, sâu sắc, tinh tế
đối với quê hơng, đất nớc, con ngời.
Hoạt động 2 : Đọc hiểu văn bản :
Họat động của thầy và trò Nội dung bài học
22
- Học sinh nêu phơng pháp đọc các bài
ca dao.
- Giáo viên nhận xét đọc mẫu.
- Học sinh đọc chú thích, giải thích từ
khó.
- Giáo viên tổ chức hoạt động của lớp nh
trò chơi hành trình văn hóa, chọn địa
danh để thăm quan (trả lời câu hỏi về ca
dao nói về địa danh đó - nếu không biết
thì em khác có thể bổ sung)

*Tìm hiểu bài ca dao 1
- Nhóm học sinh chọn du lịch xuyên
đồng bằng bắc bộ.
? Học sinh đọc câu hỏi 1 SGK.
? Em hiểu thế nào về hát đối đáp ?
? Nội dung của lời hát đối đáp ở đây là gì
-GV mở rộng : Hát xứng và đối đáp cũng
là một loại dân ca có nhiều bài rất hay,
rất hóm hỉnh. Những bài hát đối đáp thể
hiện trí tuệ và tình cảm dân gian về địa lí,
lịch sự văn hóa... biểu hiện cách ứng xử
xử mẫn tiệp, sắc sảo của trai gái làng quê
ngày xa, tình yêu quê hơng, đất nớc, tình
thơng ngời là những tình cảm rất đậm đà
của nhân dân ta đợc diễn tả qua những
bài hát đối đáp
? Em có nhận xét gì về cái hay, cái đẹp ở
lời đối đáp của đôi trai gái ?
? Câu hát đối đáp đã cho ta đi du lịch qua
1 vùng rộng lớn của ĐBBB nh thế nào ?
Thể hiện tình cảm gì ? của ngời hát ?
Bài 2 : Du lịch Hà Nội.
Học sinh đọc bài ca dao ?
? Tại sao xem cảnh Hà Nội lại phải rủ
nhau ?
? Đọc một số bài ca dao có bắt đầu bằng
cụm từ rủ nhau.
? Em có nhận xét gì về cách tả ở bài ca
dao ?
I Tìm hiểu chung.

1. Đọc văn bản
2. Tìm hiểu chú thích
- Thắt cổ bồng, lúa đòng đòng.
II. Phân tích
1. Bài 1
- ý kiến b, c là đúng.
- Hát đối đáp là hình thức để trai gái đo trí
đua tài, qua đó giao duyên bày tỏ.
* Nội dung :
- Hỏi đáp về những địa danh nhiều thời kì,
nhiều vùng quê ở Bắc Bộ, những đặc điểm
về địa lí, lịch sử văn hóa nổi bật.
- Cách hỏi thì hóm hỉnh, bí hiểm bao nhiêu
thì lời đối đáp lại sắc sảo bấy nhiêu !
Những nét đẹp riêng về thành quách, đền
đài, sông núi của mỗi miền quê đều đợc
nàng thông tỏ. Lời đối đáp đã làm hiện
lên một giang san gấm vóc rất đáng yêu
mến, tự hào. Dân ca đã mợn hình thức đối
đáp để thể hiện tình yêu quê hơng đất nớc,
niềm tự hào dân tộc.
2. Bài 2
- Rủ nhau : mối quan hệ thân thiện, gần
gũi cùng sở thích Thể hiện cảnh Hà
Nội là niềm say mê chung, muốn chia sẻ
tình cảm về Hà Nội với mọi ngời, những ai
yêu mến Hà Nội.
- Ca dao : Rủ nhau lên núi đốt than, rủ
nhau đi cấy đi cày, rủ nhau xuống bể mò
cua...

- Gợi nhiều hơn tả (cầu, hồ, đài, tháp)
địa danh, cảnh trí tiêu biẻu nhất của hồ
Hoàn Kiếm đại danh, cảnh trí gợi Hồ
23
? Những ý tình gợi lên từ câu hỏi cuối bài
ca dao là gì ?
Bài 3 : Du lịch Huế
Học sinh đọc bài ca dao
? Nhận xét của em về cảnh trí xứ Huế và
cảnh tả ở đây ?
? Đại từ Ai đợc hiểu nh thế nào ?
Quanh quanh : gợi tả sự uốn lợn, khúc
khuỷu, hiểm trở, gập ghềnh.
? Tại sao cuối bài ca dao lại chỉ có một
lời gợi : Ai vô... làm cho câu lục bát
không hoàn chỉnh ?
Bài 4 :
? Hai dòng thơ đầu có những gì đặc biệt
về từ ngữ ? Những nét đặc biệt ấy có tác
dụng và ý nghĩa gì ?
? Hãy phân tích hình ảnh cô gái trong 2
dòng cuối.
- Giáo viên bình, hình ảnh cô gái nổi bật
giữa cánh đồng ban mai.
Gơm, 1 Tlong đẹp, giàu truyền thống lịch
sử và văn hóa ; Tất cả hợp thành 1 không
gian thiên tạo và nhân tạo thơ mộng,
thiêng liêng, gợi lên âm vang lịch sử và
văn hóa tình yêu, niềm tự hào về Hồ G-
ơm, Thăng Long, đất nớc mọi ngời háo

hức muốn rủ nhau đến thăm.
- Câu hỏi cuối bài ca dao : rất tự nhiên,
giàu âm điệu nhắn nhủ, tâm tình xúc
động, sâu lắng tác động vào tình cảm
ngời đọc, ngời nghe khẳng định, nhắc
nhở, khêu gợi lòng biết ơn ông cha ta trong
việc giữ nớc và dựng nớc con cháu tiếp
tục phải biết giữ gìn, xây dựng đất nớc cho
xuống với truyền thống lịch sử, văn hóa
dân tộc.
3. Bài 3
- Cảnh xứ Huế đẹp (non xanh, nớc biếc)
khoáng đạt, sơn thuỷ hữu tình, quây quần
bao la xung quanh xứ Huế
- Đại từ phiếm chỉ Ai có thể là số
nhiều hoặc số ít...
- Cách tả : gợi nhiều hơn tả, dùng biện
pháp so sánh nh tranh họa đồ vẻ đẹp
nhiều màu sắc, nh có sự sắp xếp, là nét đẹp
lí tởng
- Câu cuối : ẩn chứa lời mời, lời nhắn gửi,
hẹn hò rất tinh tế, kín đáo, một mặt thể
hiện tình yêu, lòng tự hào đối với cảnh đẹp
xứ Huế, mặt khác nh muốn chia sẻ với mọi
ngời về cảnh đẹp và tình yêu lòng tự hào
về xứ Huế.
Bài 4 :
- Từ ngữ : câu thơ dài 12 tiếng, đảo ngữ và
phép đối xứng diễn đạt cái rộng dài,
khoáng đạt cảu cánh đồng cũng nh vẻ đẹp

trù phú đầy sức sống của cảnh vật trên
cánh đồng.
- Cô gái đợc so sánh nh chẽn lúa đồng
phất phơ dới ngọn nắng hồng ban mai
nét tơng đồng, nét trẻ trung phơi phới và
sức sống đang xuân.
- Vẻ đẹp mảnh mai, đầy sức sống của cô
gái trớc cánh đồng mênh mông mối
quan hệ cảnh và ngời tạo nên bức tranh hài
hòa, mang vẻ đẹp riêng.
- Là lời của chàng trai.. ca ngợi cánh
24
? Bài 4 là lời của ai ? Ngời ấy muốn biểu
hiện tình cảm gì ? Có cách hiểu nào khác
không ? Em có đồng ý không ? Vì sao ?
đồng, vẻ đẹp của cô gái (lời bày tỏ tình
cảm của mình với cô gái)
Hoạt động 3 : III. Luyện tập
Bài tập 1 : Nhận xét về thể thơ trong 4 bài ca dao.
- Bài 1 đoạn 2 có một số câu lệnh là lục bát biến thể.
- Bài 3 : Câu 3 có câu lục, không có câu bát
- Bài 4 : 2 câu đầu là thể loại thơ tự do.
- Bài 2 : Tình cảm chung thể hiện qua 4 bài ca dao.
Đó là tình yêu quê hơng, đất nớc, con ngời.
Hoạt động 4 : IV. Tổng kết
- Học sinh đọc phần ghi nhớ ở SGK Nội dung.
- Nghệ thuật : cách tả phơng pháp (so sánh, trực tiếp, gợi cảm..), rất cảm xúc, tự hào. Sử
dụng thể thơ lục bát và lục bát biến thể
- Đó là sự gắn bó của ngời Việt, là tâm hồn nhạy cảm, tinh tế của ngời Việt trớc non
sông, đất nớc, con ngời lịch sử.

Hoạt động 5 : V. Hớng dẫn học ở nhà.
- Học thuộc lòng 4 bài ca dao.
- Su tầm những bài ca dao về chủ đề này.
- Đọc, phân tích bài ca dao trong phần đọc thêm.
- Chuẩn bị bài : Từ láy.
. .

Ngày soạn : 18/9/2008.
Tiết 11 - từ láy
A.Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức :
- Cấu tạo của 2 từ láy : láy toàn bộ và láy bộ phận.
- Cơ chế tạo nghĩa của từ láy tiếng việt.
2. Tích hợp với phần văn ở văn bản Cuộc chia tay ... búp bê với phần tập làm văn ở
Quá trình tạo lập văn bản.
3. Kĩ năng : Bớc đầu biết vận dụng những hiểu biết về cấu tạo và chế tạo nghĩa của từ
láy để nói, viết cho sinh động, hay hơn.
B. Chuẩn bị : Bảng phụ có ghi ví dụ , Tài liệu tham khảo viết về từ láy của Đỗ Hữu
Châu
C. Thiết kế bài dạy học.
Hoạt động 1 : Khởi động :
- Giáo viên kiểm tra lại kiến thức từ láy đã học lớp 6.
- Giáo viên chuyển tiếp bài mới
Hoạt động 2 : Hình thành khái niệm :
- Học sinh đọc kĩ mục I trên bảng phụ ,
I . Các loại từ láy:
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×