GIÁO ÁN NGỮ VĂN 11 NĂM 2007
Tuần 1 Vào Phủ Chúa Trònh
Tiết 1 – 2 Lê Hữu Trác
A – MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp học sinh
1 - Hiểu đặc điểm của thể kí sự và phát hiện nét riêng của ngòi bút kí sự Lê Hữu Trác.
2 - Cảm nhận giá trò hiện thực sâu sắc của tác phẩm cùng với nhân cách thanh cao của H
THƯNG LÃN ÔNG LÊ HỮU TRÁC..
B – PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
1 – Sách giáo khoa ngữ văn 11 tập 1.
2 – Sách giáo viên ngữ văn 11 tập 1.
3 – Thiết kế giáo án.
C – CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
1 – Phát vấn – đối thoại
2 – Diễn dòch
3 – Thảo luận – thực hành
D – TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1 – Ổn đònh lớp.
2 – Kiểm tra bài soạn, cách soạn : Tác phẩm “Vào phủ chúa Trònh”
3 – Giới thiệu bài mới.
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài
HĐ1: Gọi HS đọc và tóm tắt tiểu dẫn SGK tr 3
GV gợi ý về tác giả :
Danh y HẢI THƯNG LÃN ÔNG không chỉ chữa bệnh mà
còn soạn sách, mở trường dạy nghề thuốc để truyền bá y
học.
⇒ Là người co ùtrình độ y và tâm huyết nghề nghiệp.
GV gợi ý về tác phẩm:
• Thể kí sự dùng ghi chép 1 câu chuyện có thật
và tương đối hoàn chỉnh .
• Nội dung: Kể lại những việc mắt thấy tai nghe trong
chuyến đi lên kinh đô chữa bệnh cho thái tử Trònh
Cán và Chúa Trònh Sâm.
• Đoạn trích có thể chia làm 3 ý:
-Từ đầu→ “quán trà” Quang cảnh trong phủ Chúa.
-Từ “Bấy giờ→” thật kó” Cảnh sinh hoạt trong trong phủ
I/ Tìm hiểu chung:
1) TÁC GIẢ: LÊ HỮU TRÁC
(1724-1791).
-Biệt hiệu: Danh y HẢI THƯNG
LÃN ÔNG.
-Quê quán: làng Liêu xá, huyện
Đường Hào, tỉnh Hải Dương
→ ÔNG gắn phần lớn cuộc đời, hoạt
động y học và trước tác với quê ngoại
ở Hà tỉnh.
2) TÁC PHẨM: Thượng Kinh Kí Sự
-Là phần cuối của bộ “Hải thượng y
tông tâm lónh”, tập kí sự bằng chữ
Hán, gồm 66 quyển viết 1783 .
3) ĐOẠN TRÍCH: ”Vào phủ chúa
Chúa.
-Phần còn lại: cảønh xem mạch, chuẩn bệnh, kê đơn cho Thế
tử.
⇒ Đoạn trích”Vào phủ chúa Trònh”có quang cảnh hết sức
cụ thể: cách bày trí, cách ăn uống, sinh hoạt…
HĐ 2: GV chia 4 tổ thành 4 nhóm, thảo luận từng câu
trong SGK tr 9.
N1: Quang cảnh trong phủ chúa: cảnh” danh hoa đua thắm,
thoảng mùi hương, dãy hành lang quanh co nối nhau liên
tiếp, chim kêu ríu rít”, người” người hầu đông đúc, qua lại
như mắc cửi, vệ só canh giữ cửa”, vật dụng” sập thếp vàng,
võng điều, cột son thếp vàng”.
N2: Những chi tiết có giá trò hiện thực cao: Bên trong phủ là
những nhà”Đại đường”, “Quyền bổng”, “Gác tía”… đồ dùng
tiếp khách toàn là “mâm vàng, chén bạc”.
Đến nội cung của thế tử phải qua năm, sáu lần trướng gấm
trong phòng thắp nến xung quanh lấp lánh. →Cảnh giàu
sang khác thường.
N3: Cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa:
-Khi tác giả lên cáng vào phủ theo lệnh chúa thì có”tên đày
tớ chạy đằng trước hét đường”; “cáng chạy như ngựa lồng”;
Trong phủ chúa người giữ cửa truyền báo rộn ràng”→ chúa
giữ vò trí trọng yếu và có quyền uy tối thượng trong triều
đình.
-Bài thơ của tác giả minh chứng thêm quyền uy nơi phủ
chúa.
-Những lời lẽ nhắc đến chúa Trònh và thế tử đều hết sức
cung kính, lễ độ “ thánh thượng đang ngự ở đấy”
- Chúa Trònh luôn có” phi tần chầu chực”xung quanh.Tác
giả không được thấy mặt chúa mà chỉ làm theo mệnh lệnh;
xem bệnh xong cũng không được phép trao đổi, chỉ được
viết tờ khải trình lên chúa.
- Nội cung trang nghiêm đến nỗi tác giả phải “nín thở đứng
ở xa”; “khúm núm đến trước sập xem mạch”
N4: Lê Hữu Trác thể hiện thái độ ngạc nhiên pha chút mỉa
mai
của người coi thường danh lợi và không bò cám dỗ trước nếp
sống giàu sang.
HĐ 3: Thái độ của tác gia ûđối với danh lợi : Cách chuẩn
đoán của Lê Hữu Trác rất chính xác” ăn quá no, mặc quá
ấm nên phủ tạng yếu đi” và chữa bệnh bằng cách giữ thể
chất bẩm sinh “chính khí ở trong mà thắng thì bệnh ở ngoài
Trònh”:
a)Nội dung: Nói việc Lê Hữu Trác
lên kinh đô, vào phủ Chúa để bắt
mạch, kê đơn cho thế tử Trònh Cán.
b) Chủ đề: Ca ngợi tài năng, tính cách
tự do, và tinh thần trách nhiệm của
danh y đã cống hiến cả đời mình cho
y học.
II/ Đọc hiểu văn bản:
1)Giá trò hiện thực sâu sắc qua bức
tranh sinh động về cuộc sống xa hoa
quyền q nơi phủ Chúa.
a) Quang cảnh hết sức cụ thể, tráng
lệ, lộng lẫy, từ cách bày trí đến cách
sinh hoạt, ăn uống… tới những lễ nghi,
khuôn phép, cách nói năng, người
hầu, kẻ hạ… cho thấy sự cao sang,
quyền uy tột đỉnh cùng với cuộc sống
xa hoa và sự lộng quyền của nhà
chúa.
b) Thái độ, tâm trạng và những suy
nghó của tác giả:
- Quan sát rất tỉ mỉ, kể tả chi tiết: từ
điếm canh đến nhà Đại đường, từ vật
dụng như kiệu, sập, võng, bàn ghế
đều là những điều dân gian chưa từng
thấy .
→ Tác giả không đồng tình và dửng
dưng không bò cám dỗ bởi cuộc sống
xa hoa tráng lệ ở đây.
2) Diễn biến tâm trạng và cảm nghó
của Lê Hữu Trác khi bắt mạch, kê
đơn cho Thế tử : Cách khám, chuẩn
đoán, chửa bệnh ,“xem kó cả lưng,
bụng và chân tay”, kiểm tra thuốc
đang dùng, đònh bệnh chuẩn xác, cân
nhắc khi ra đơn, bốc thuốc cho ta thấy
phẩm chất của ông không chỉ là một
thầy thuốc giỏi, già dặn kinh nghiệm
mà còn có y đức cao, coi trọng tính
mạng người bệnh, coi thường danh
lợi, quyền q, yêu thích tự do và nếp
sống thanh đạm, giản dò.
sẽ tự nó tiêu dần, không cần trò mà bệnh sẽ mất.” Ông dám
nói thẳng và chữa thật căn bệnh của thế tử mặc dù ý kiến
của ông không thuận với số đông lương y trong triều. Điều
đó nói lên tài năng và y đức của người thầy thuốc.
HĐ 4: Gợi ý cho 4 tổ thảo luận nghệ thuật kí sự của tác
giả :
_Kí là loại hình văn học phức tạp trong văn xuôi tự sự thời
trung đại. Dùng chỉ những công văn giấy tờ mang tính hành
chính hoặc để ghi chép những sự việc xảy ra trong thực tế
cho khỏi quên…Như vậy, Kí trong tác phẩm văn xuôi mang
chức năng hành chính, lễ nghi và thẩm mó trên cơ sở tôn
trọng hiện thực.
Sự ghi chép chân thực, tỉ mỉ cuộc sống nơi phủ chúa đã tạo
nên
sức hấp dẫn và thành công của đoạn trích.
Nét đặc sắc nhất là tác giả phát hiện những chi tiết gây
ấn tượng:
# Thế tư û-một đứa be ù- ngồi chễm chệ trên sập vàng để cho
thầy thuốc – mộtcụ già – quỳ dưới đất lạy 4 lạy, rôøi cười và
ban cho ông già một lời khen:” ông này lạy khéo!”;
# Khi đi vào nơi ở của thế tử để xem mạch” đột nhiên, thấy
ông ta mở một chỗ trong màn gấm rồi bước vào. Ở trong tối
om, không thấy có cửa ngõ gì cả”
# Phòng ở của thế tử trong một khung cảnh vàng son nhưng
tù hãm, thiếu sinh khí;
# Đèn sáp chiếu sáng làm nổi màu mặt phấn và màu áo
đỏ.
Xứng đáng là danh y HẢI THƯNG
LÃN ÔNG.
3) Nét đặc sắc trong bút pháp kí sự
của tác giả:
-Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực,
tả cảnh sinh động , kể diễn biến sự
việc khéo léo, lôi cuốn sự chú ý của
người đọc, không bỏ xót những chi
tiết nhỏ tạo nên cái thần của cảnh vật
và sự việc →Đoạn trích có giá trò
hiện thực hết sức sâu sắc.
III / Tổng kết:
Ghi nhớ:
Bằng tài quan sát tinh tế và ngòi bút
ghi chép chi tiết, chân thực, sắc sảo,
tác giả đã vẻ lại một bức tranh sinh
động về cuộc sống xa hoa, quyền q
của phủ chúa Trònh đồng thời cũng
bộc lộ thái độ coi thường danh lợi.
Củng cố – dặn dò:
Củng cố: Cho biết ý nghóa của việc quan sát, miêu tả người và cảnh trong phủ chúa Trònh?
Dặn dò: Chuẩn bò bài“Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân”
Câu hỏi trắc nghiệm
1/ Tác phẩm “Thượng Kinh Kí Sự “ được sáng tác năm:
a) 1784 c) 1763
b) 1785 d) 1783
2/ Tác giả của đoạn trích “ vào phủ chúa Trònh” là:
a) Ngô gia văn phái. c) Nguyễn Bỉnh Khiêm.
b) Lê Hữu Trác d) Phạm Đình Hổ .
3/ Nội dung chính của đoạn trích là:
a) Khắc họa cuộc sống xa hoa, quyền uy nơi phủ chúa và thái độ coi thường danh lợi của tác
giả.
b) Niềm vui sướng, ngạc nhiên của lương y ở nơi quê mùa khi được tiếp xúc với lầu son, gác tía.
c) Thái độ dửng dưng, mỉa mai, coi thường danh lợi của tác giả.
d) Phê phán giai cấp thống trò phong kiến đương thời
4/ Cách chuẩn bệnh, kê đơn chứng tỏ Lê Hữu Trác là người:
a) Có tài năng và y đức, luôn coi trọng nghề nghiệp.
b) Muốn khẳng đònh tài năng của mình hơn các danh y ở tại phủ chúa.
c) Có thiện cảm với vua chúa và q mến thế tử.
d) Tài giỏi, già dặn kinh nghiệm nhưng có lương tâm, đặt y đức lên hàng đầu.
5/ Nghệ thuật miêu tả quang cảnh nơi phủ chúa trong đoạn trích:
a) Ước lệ, thậm xưng, phong phú.
b) Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động, kể lể khéo léo.
c) Ghi chép theo hoàn cảnh khách quan, ngoài ý muốn.
d) Tưởng tượng, thêm thắt cho hấp dẫn, xa thực tế.
ĐÁP ÁN CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
CÂU 1 2 3 4 5
ĐÁP ÁN d b a d b
Tuần 1
Tiết 3
TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp học sinh:
- Nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của xã hội và cái riêng trong lời nói
của cá nhân và mối tương quan giữa chúng.
- Nâng cao năng lực lónh hội những nét riêng trong ngôn ngữ của cá nhân, đồng thời rèn
luyện để hình thành và nâng cao năng lực sáng tạo của cá nhân, biết phát huy phong cách ngôn
ngữ cá nhân khi sử dụng ngôn ngữ chung.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- SGK + SGV + Sách bài tập.
C. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Hướng dẫn, trao đổi và thảo luận.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC
SINH
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
TIẾT 1:
* Hoạt động 1: Tìm hiểu bài
- Giáo viên phát vấn
- Học sinh trả lời
- Câu 1: Phương tiện giao tiếp chung của con
người là gì?
I. NGÔN NGỮ – TÀI SẢN CHUNG CỦA XÃ
HỘI
- Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một
cộng đồng xã hội. Đó là phương tiện giao tiếp
chung của xã hội. Phương tiện đó vừa giúp cho mỗi
cá nhân trình bày những nội dung mà mình muốn
biểu hiện vừa giúp họ lónh hội được lời nói của
người khác. Vì vậy mỗi cá nhân phải biết tích luỹ
và sử dụng ngôn ngữ chung của cộng đồng xã hội.
- Câu 2: Đặc điểm chung của ngôn ngữ gồm
những yếu tố nào?
+ Yêu cầu cho học sinh ví dụ
- Cái chung của ngôn ngữ bao gồm:
+ Các yếu tố chung: Các nguyên âm, phụ âm,
thanh điệu; các tiếng; các từ; các ngữ cố đònh…
- Tính chung trong ngôn ngữ cộng đồng còn
được biểu hiện qua những quy tắc nào?
+ Các quy tắc và phương thức chung trong việc cấu
tạo và sử dụng các đơn vò ngôn ngữ:
+ Yêu cầu học sinh đặt câu: Câu đơn; câu
ghép, câu phức và chỉ ra quy tắc cấu tạo câu.
• Quy tắc cấu tạo kiểu câu
• Phương thức chuyển nghóa của từ.
+ Giáo viên đưa ra ví dụ, yêu cầu học sinh xác
đònh nghóa của từ:
VD: “Đá mòn nhưng dạ chẳng mòn”
II. LỜI NÓI, SẢN PHẨM RIÊNG CỦA CÁ
NHÂN
- Câu 3: Muốn giao tiếp được con người cần
phải làm gì?
- Khi giao tiếp, mỗi cá nhân sử dụng ngôn ngữ
chung để tạo ra lời nói đáp ứng nhu cầu giao tiếp.
Lời nói của cá nhân vừa có tính chung vừa có sắc
thái riêng.
- Cái riêng của cá nhân bao gồm các phương diện:
- Câu 4: Vì sao ta xác đònh được người nói khi
+ Giọng nói cá nhân
nghe qua điện thoại?
- Câu 5: Vốn từ ngữ của mỗi cá nhân có giống
nhau không? Vì sao?
- Câu 6: Cần phải làm gì để có vốn từ ngữ
phong phú, đa dạng, mang dấu ấn cá nhân rõ
nét?
+ Yêu cầu học sinh tìm hiểu các ví dụ xét hiệu
quả của cách dùng từ:
• “Nắng xuống trời lên sâu chót vót”
• “Tôi muốn buộc gió lại”
+ Vốn từ ngữ cá nhân: Khi sử dụng còn phụ thuộc
vào: Lứa tuổi, giới tính, cá tính, nghề nghiệp, trình
độ hiểu biết, đòa phương sinh sống…
+ Sự chuyển đổi sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung
quen thuộc.
+ Việc tạo ra các từ mới.
+ Việc vận dụng linh hoạt sáng tạo quy tắc chung,
phương thức chung.
- Biểu hiện rõ nhất của nét riêng trong lời nói cá
nhân là phong cách ngôn ngữ cá nhân.
VD: Ngôn ngữ thơ Hồ Xuân Hương sắc cạnh, cá
tính, còn ngôn ngữ thơ của Nguyễn Khuyến giản dò,
sâu sắc.
* Hoạt động 2: Luyện tập
- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập.
Bài 1: Yêu cầu học sinh xác đònh nghóa gốc
của từ “thôi” và nghóa trong thơ Nguyễn
Khuyến.
-> Nhận xét?
* Luyện tập:
Bài 1:
• “Thôi”:
Nghóa gốc: Chấm dứt, kết thúc một hoạt động
Nghóa mới trong thơ: Chấm dứt, kết thúc cuộc
đời -> cách nói sáng tạo nhằm tránh né, giảm nhẹ
sự đau thương.
Bài 2: Nhận xét cách sắp xếp từ trong hai câu
thơ của Hồ Xuân Hương, nhận xét?
Bài 3: Yêu cầu học sinh về nhà làm.
* Hoạt động 3: Cũng cố.
Bài 2:
• Cách sắp xếp sáng tạo: Đảo ngữ (động từ +
thành phần phụ + chủ ngữ)
-> Tạo nên âm hưởng mạnh mẽ cho câu thơ và tô
đậm các hình tượng thơ.
Hoạt động 1: Tìm hiểu bài:
- Yêu cầu học sinh đọc SGK và rút ra nhận xét
về mối quan hệ này?
TIẾT 2:
III. QUAN HỆ GIỮA NGÔN NGỮ CHUNG VÀ
LỜI NÓI CÁ NHÂN:
Giữa ngôn ngữ chung của cộng đồng xã hội và lời
nói của cá nhân có mối quan hệ hai chiều: Ngôn
ngữ chung của xã hội là cơ sở để sản sinh và lónh
hội lời nói cá nhân. Ngược lại trong lời cá nhân vừa
có phần biểu hiện của ngôn ngữ chung, vừa có nét
riêng. Hơn nữa, cá nhân có thể sáng tạo góp phần
làm biến đổi và phát triển ngôn ngữ chung.
* Hoạt động 2: Làm bài tập:
Câu 1: Xác đònh nghóa của từ “nách” trong câu
thơ của Nguyễn Du? Nguyễn Du đã có sự sáng
tạo như thế nào?
* Luyện tập:
Câu 1: Từ “nách” trong câu thơ của Nguyễn Du chỉ
góc tường. Nguyễn Du đã chuyển từ “nách” từ
nghóa chỉ vò trí trên thân thể con người sang nghóa
chỉ vò trí giao nhau giữa hai bức tường tạo nên một
góc -> đây là nghóa chuyển, được tạo ra theo
phương thức chuyển nghóa chung của TV – phương
thức ẩn dụ.
Câu 2: Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi:
- Xác đònh nghóa gốc của từ “xuân”?
- Xác đònh nghóa của từ “xuân” trong từng câu
thơ. Chỉ ra từ nào được dùng với nghóa chung,
từ nào được tác giả dùng theo sự sáng tạo riêng
của tác giả?
Câu 2:
- “Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại”
+ “Xuân”: Vừa là nghóa chỉ mùa xuân vừa là nghóa
chỉ sức sống, tuổi xuân của người phụ nữ.
- “Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay”
+ “Xuân”: Mang nghóa sáng tạo riêng chỉ vẻ đẹp,
sự trẻ trung của người con gái.
- “Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân”
+ “Xuân”: Mang nghóa sáng tạo riêng chỉ chất men
say nồng của rượu ngon và chỉ sự thắm thiết đậm
đà trong tình cảm bạn bè.
- “Mùa xuân………..càng xuân”.
+ “Xuân” (1): Nghóa chung: Mùa xuân
+ “Xuân” (2): Nghóa sáng tạo riêng: Sức sống mới,
tươi đẹp.
Câu 3: Yêu cầu học sinh phân tích sự sáng tạo
của tác giả khi dùng từ “mặt trời”.
Câu 3:
a) “Mặt trời……….sập cửa”.
+ “Mặt trời”: Nghóa gốc – nghệ thuật nhân hoá.
b) “Từ ấy………mặt trời………qua tim”
+ “Mặt trời”: Chỉ lý tưởng cách mạng
c) Mặt trời (1): Nghóa gốc.
Mặt trời (2): Nghóa sáng tạo riêng – nghệ thuật
ẩn dụ: Chỉ đứa con trên lưng – đó là niềm vui,
niềm hạnh phúc mang lại niềm tin ánh sáng cho
người mẹ.
Câu 4: Câu 4:
- Yêu cầu học sinh xác đònh từ nào mới được
sáng tạo?
- Phân tích sự sáng tạo đó: Chúng được tạo ra
dựa vào tiếng nào có sẵn và theo công thức cấu
tạo từ như thế nào?
- Yêu cầu học sinh tìm thêm ví dụ những từ
cùng kiểu cấu tạo trên.
a) – Từ “mọn mằn”: Dựa vào tiếng “mọn”
- Phương thức cấu tạo:
+ Quy tắc tạo từ láy 2 tiếng, lặp lại phụ âm đầu
(m).
+ Tiếng gốc đặt trước, tiếng láy đặt sau.
+ Tiếng láy lặp lại âm đầu (m), nhưng đổi vần
thành vần (ăn).
b) – Từ “giỏi giắn”: Dựa vào tiếng “giỏi”
- Phương thức cấu tạo: (giống từ câu a)
c) – Từ “nội soi”: Dựa vào 2 tiếng có sẵn “nội soi”.
- Phương thức cấu tạo từ ghép chính phụ: Tiếng
chính chỉ hoạt động (đứng sau) tiếng phụ bổ sung ý
nghóa đi trước.
3. Dặn dò:
- Về nhà học bài, làm bài tập
Tuần 2 Tự Tình II
Tiết 5 Hồ Xuân Hương
A – MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp học sinh
1 – Cảm được tâm trạng buồn tủi, phẫn uất và khát vọng sống hạnh phúc ở nữ só Xuân Hương.
2 – Thấy được tài năng thơ Nôm của Hồ Xuân Hương.
B – PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
1 – Sách giáo khoa ngữ văn 11tập 1.
2 – Sách giáo viên ngữ văn 11 tập 1.
C – CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
1 – Phát vấn, chia nhóm thảo luận.
2 – Thuyết giảng, tích hợp…
3 – Gợi ý của GV và sự tham gia của HS trong các thao tác đọc tìm hiểu bài ở nhà, trần
thuýêt, trao đổi thảo luận, trả lời những câu hỏi, luyện tập
D – TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1 – Ổn đònh lớp.
2 – Kiểm tra bài cũ.
3 – Giới thiệu bài mới.
Họat động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
Hđ1→ GV gọi HS đọc Tiểu dẫn và
nắm nét chính về tác giả và tác
phẩm. Gv làm rõ hơn
Tác giả:
-Tính phóng khoáng,từng đi nhiều nơi
và kết thân với nhiều danh só như
Nguyễn Du, Phạm Đình Hổ.
- Hồ Xuân Hương là một hiện tượng
độc đáo trong văn học, từng được
mệnh danh là Bà chúa thơ Nôm.
Tác phẩm:
-Cả 3 bài đều mượn thời gian để bộc
lộ tâm trạng, tình duyên của người
phụ nữ, theo kết cấu vòng tròn.
HĐ 2: Gv cho từng tổ trình bày khái
quát về tác phẩm: xuất xứ, bố cục,
đại ý, chủ đề và nhận xét cho HS ghi
nhận ý chính.
HĐ 3: Gv gọi 2 nhóm thảo luận 4 câu
, 2 kết cấu đầu :
N 1: Đề:
m thanh “văng vẳng” như nổi rõ,
khoảng khắc tối đen, vắng lặng trong
từng tíc tắc, phù hợp với tâm trạng bẽ
bàng, cô đơn”trơ cái hồng nhan”
→ Vừa như thách thức vừa như tủi hổ
vì bò rẻ rúng, mỉa mai cho thân phận
của người phụ nữ.
N2: Thực
-Chén rượu→ cái tình, buồn, say,
càng say càng buồn”say lại tỉnh”
-Vầng trăng → vẫn khuyết, cảnh vẫn
chưa tròn vẹn, ngoại cảnh và tâm
cảnh đồng nhất.
HĐ 4: GV gợi ý cho HS nhận xét 4
câu đầu.
Bốn câu đầu cho thấy tác giả rất bản
lónh, ‘trơ ‘kết hợp’với nước non’ thể
hiện sự bền gan, thách đố’ trơ gan
cùng tuế nguyệt’ bộc lộ tâm trạng
buồn tủi, đắng cay, cô đơn.
N3: Luận
-2 đôïng từ mạnh, đảo ngữ ‘xiên, đâm
I. Tìm hiểu chung:
1) Tác giả:
- Hồ Xuân Hương(chưa rõ năm sinh –mất).
-Quê quán: làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh
Nghệ An. Sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long.
→ Cuộc đời bà tình duyên ngang trái, éo le.
-Sáng tác tập thơ “Lưu hương kí" gồm 26 bài chữ Nôm
và 24 bài chữ Hán,
-Nội dung sáng tác: Khẳng đònh, đề cao vẻ đẹp và khát
vọng của người phụ nữ bằng tiếng nói thương cảm,
đậm đà chất dân gian.
2) Tác phẩm:
a) Xuất xứ:“Tự tình II” nằm trong chùm thơ Tự tình,
gồm 3 bài thất ngôn bát cú Đường luật bằng chữ Nôm.
b) Bố cục:
Đề: Đêm khuya với nỗi buồn tủi.
Thực: Tình, cảnh thực tại của Xuân Hương.
Luận: Nỗi niềm phẩn uất.
Kết: Tâm trạng chán chường, buồn tủi.
c) Đại ý: Chuỗi tâm trạng, thái độ đau buồn, phẫn uất
trước duyên phận, gắng gượng vươn lên dù thực tại vẫn
rơi vào bi kòch
d) Chủ đề: Nói lên bi kòch duyên phận và khát vọng
sống, hạnh phúc của người phụ nữ.
II. Đọc hiểu Bài thơ:
1) Đêm khuya với nỗi buồn tủi.
“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn”→ cảm nhận
được bước đi dồn dập của thời gian, giữa không gian
vắng lặng. → tâm trạng buồn.
“Trơ cái hồng nhan..” → cụm từ đảo ngữ, nhấn mạnh
sự bẽ bàng, cay đắng của duyên phận.
-Nhòp thơ bất thường 1/3/3 nhấn mạnh từng cảm giác
bẽ bàng, cay đắng như thấm thía, xót xa cho phận bạc”
Đuốc hoa để đó, mặc nàng nằm trơ”.
2) Tình, cảnh thực tại của Xuân Hương:
-Cụm từ”say lại tỉnh” gợi lên cái vòng lẫn quẩn: càng
buồn, càng chú ý, càng cảm nhận ra nỗi đau thân phận;
- Ngoại cảnh đã đi vào tâm cảnh, tâm cảnh tràn ra,
ngấm vào cảnh vật: đêm đen, trăng khuyết… đã vắng
lặng lại còn cô đơn, trơ trọi → sự đồng nhất giữa cảnh
và người, trăng “bóng xế” mà vẫn “ chưa tròn”; người
“say lại tỉnh”, đã “trơ” mà vẫn cô đơn .
⇒ Rượu, tình đều đem lại sự cay nồng, đắng chát cho
miêu tả thiên nhiên sinh động, căng
đầy sức sống, như cựa quậy, trỗi dậy,
phản ứng mạnh mẽ..đó cũng là thái
độ quyết liệt của Xuân Hương trước
những bất công, ngang trái cho thân
phận phụ nữ PK.
N4: Kết
-Là tiếng thở dài ngao ngán, xót
xa’ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại’
vòng quy khắc nghiệt của thời gian
đem theo cả tuổi trẻ và nhan sắc trôi
đi để lại nỗi cay đắng bẽ bàng cho
người phụ nữ cũng là lời oán trách
XHPK đã tước đoạt hạnh phúc chính
đáng của họ.
HĐ 5: Gv gọi Hs tổng kết bi kòch
duyên phận và khát vọng hạnh phúc
của Xuân Hương.
- Bi kòch duyên phận thể hiện
qua phép nghòch đối: duyên
phận muộn màng, lở đở trong
khi thời gian cứ lạnh lùng trôi
đi dẫn đến tâm trạng buồn tủi,
phẫn uất và tiềm ẩn khát vọng
sống mãnh liệt của người phụ
nữ trong XHPK.
Hđ 6: Hãy chọn một câu mà em cho
là có giá trò biểu cảm nhất
Xuân Hương với nỗi sầu duyên phận.
3) Nỗi niềm phẩn uất:
-Phép đối từng cặp;”xiên ngang>< đâm toạc”;” rêu
từng đám>< đá mấy hòn”;” mặt đất>< chân mây”..kết
hợp với hình thức đảo ngữ → nỗi bật sự phẫn uất của
thân phận đất đá, cỏ cây cũng là sự phẫn uất của tâm
trạng cô đơn muốn bứt phá rào cản để tự tìm hạnh phúc
.
→Khẳng đònh sức sống mãnh liệt ngay cả trong tình
huống bi thương.
4) Tâm trạng chán chường, buồn tuiû:
-Cụm từ” xuân đi xuân lại lại” tạo hóa như vòng lẩn
quẩn, sự trở lại của mùa xuân đồng nghóa với sự ra đi
của tuổi xuân.
- Nghệ thuật tăng tiến” mảnh tình - san sẻ - tí - con
con” nhấn mạnh sự nhỏ bé dần, làm cho nghòch cảnh
càng éo le hơn.
→ tâm trạng của phận làm lẽ, cũng là nỗi lòng của
người phụ nữ trong xã hội xưa.
III. Tổng kết:
1) Về nội dung: Qua lời tự tình, bài thơ nói lên cả
bi kòch và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc
lứa đôi của nữ só Xuân Hương.
2) Về nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ giản dò mà đặc
sắc, hình ảnh giàu sức gợi cảm để diễn tả các
biểu hiện phong phú của tâm trạng.
Củng cố – dặn dò:
- Yêu cầu học sinh học thuộc ghi nhớ và chuẩn bò Bài’ Câu cá mùa thu’
Câu hỏi trắc nghiệm:
1. Hai câu đề cho thấy tâm trạng của tác gia ûlà;
a) Niềm xót xa, căm hận. c.) Nỗi niềm buồn tủi.
b) Sự cam chòu cô đơn d). sự phản kháng mạnh mẽ.
2. Từ “trơ” trong câu thơ được hiểu:
a). Tủi hổ, bẽ bàng. c). Ngẩn người ra.
b). Trơ trẽn, chai lì. d). Không biết ngượng.
3. Từ”trơ” kết hợp “ nước non” thể hiện:
a). Cảm giác chai lì, bấùt chấp c). Mỉa mai, rẻ rúng.
b). Sự đau đớn tủi hổ. d). Sự bền gan, thách đố .
4.Câu”…xuân đi xuân lại lại” thể hiện :
a).Vòng lẩn quẩn của tạo hóa. c). Sự ra đi của tuổi xuân.
b). Sự trở lại của mùa xuân . . d). Câu b và c .
5. Tự Tình là bài thơ nằm trong chùm thơ:
a). Mùa thu. c).Trách Chiêu Hổ.
b). Mắng trò học dốt d). Tự tình
ĐÁP ÁN CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
CÂU 1 2 3 4 5
ĐÁP ÁN c a b c d
Tuần 2 Câu cá mùa thu
Tiết 6 Nguyễn Khuyến
A – MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp học sinh
1 – Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu vùng đồng bằng Bắc bộ và vẻ đẹp tâm hồn thi nhân.
2 – Thấy được tài năng thơ Nôm củaNguyễn Khuyến với bút pháp tả cảnh, tả tình điêu luyện.
B – PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
1 – Sách giáo khoa ngữ văn 11tập 1.
2 – Sách giáo viên ngữ văn 11 tập 1.
C – CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
1 – Phát vấn, chia nhóm thảo luận.
2 – Thuyết giảng, tích hợp…
3 – Gợi ý của GV và sự tham gia của HS trong các thao tác đọc tìm hiểu bài ở nhà, trần
thuýêt, trao đổi thảo luận, trả lời những câu hỏi, luyện tập
D – TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1 – Ổn đònh lớp.
2 – Kiểm tra bài cũ.
3 – Giới thiệu bài mới.
Họat động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
Hđ1→ GV gọi HS đọc Tiểu dẫn và
nắm nét chính về tác giả và tác
phẩm. Gv nhận xét và bổ sung
Tác giả: Tuy đỗ đạt cao nhưng ông
chỉ làm quan hơn 10 năm còn phần
lớn cuộc đời là dạy học và sống thanh
bạch ở quê.
Đóng góp nổi bật của NK cho nền
VH là mảng thơ Nôm trào phúng viết
về làng quê. → Chùm thơ thu: Thu
điếu, Thu vònh và Thu ẩm
Tác phẩm:-Cả 3 bài đều miêu tả
I. Tìm hiểu chung:
1) Tác giả:
- Nguyễn Khuyến (sinh 1835 –mất 1909).
-Quê quán: xa õYên Đỗ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
-Đỗ đầu cả 3 kì thi được gọi là Tam Nguyên Yên Đỗ.
→ Ôâng là người tài năng, cốt cách thanh cao, có tấm
lòng yêu nước thương dân và kiên quyết không hợp tác
với chính quyền Pháp.
- Sáng tác gồm cả chữ Nôm lẫn chữ Hán , hiện còn
trên 800 bài thơ, văn và câu đối.
-Nội dung sáng tác:
* Nói lên tình yêu đất nước, gia đình, bè bạn.
cảnh và tình thu của đồng bằng Bắc
bộ với những vẻ đẹp khác nhau
nhưng đều tiêu biểu cho hồn thu của
làng quê Việt nam.
HĐ 2: Gv cho HS khái quát về tác
phẩm: xuất xứ, bố cục, đại ý, chủ đề
và nhận xét cho HS ghi nhận ý chính.
HĐ 3:
Gv gọi 2 nhóm thảo luận 6 câu đầu :
N 1: Đề: Cách gieo vần “eo” độc
đáo, làm tăng cảm giác lạnh lẽo, tónh
mòch của mùa thu ở quê ông.
-Hình ảnh gợi tả”nước trong veo” và
con thuyền bất động để diễn tả không
gian yên tónh
N2 Thực:
Từ ngữ rất hình tượng, chính xác” hơi
gợn tí, khẽ đưa vèo”Mặt nước thu
trong veo, phản chiếu sắc trời thành
xanh biếc, gió rất nhẹ chỉ đủ để chiếc
lá rơi với tư thế nghiêng” đưa vèo”
→ rất tinh tế, độc đáo.
N3: Luận
-Hình ảnh chọn lọc đặc sắc:” trời
xanh ngắt, ngõ trúc quanh co khách
vắng teo”. Bầu trời thu xanh cao vời
vợi, mây lơ lửng, không muốn trôi,
đường vào thôn xóm quanh co, chìm
khuất vào bóng tre xanh vắng lặng,
buồn tênh.
HĐ 4: GV gợi ý cho HS nhận xét 6
câu đầu.
Sáu câu đầu cho thấy tác giả miêu tả
mùa thu rất tài hoa như bức tranh
nghệ thuật vừa điêu luyện vừa gần
gũi, quen thuộc với cuộc sống. Cảnh
thu vừa đẹp vừa mang nét đặc trưng
của làng quê tác giả đó là sự yên ả,
quạnh vắng, đượm buồn.
HĐ5: Gv gọi HS thảo luận 2 câu cuối
N4: Kết
Nghệ thuật lấy động tả tónh: âm thanh
cá đớp dộng làm người câu giật mình,
mặt nước yên ắng và tư thế “tựa gối
*Phản ánh cuộc sống của những con người khổ cực,
chất phác.
*Châm biếm, đả kích thực dân và tầng lớp thống trò.
2) Tác phẩm:
a) Xuất xứ:“Câu cá mùa thu” nằm trong chùm thơ Thu,
gồm 3 bài thất ngôn bát cú Đường luật bằng chữ Nôm.
b) Bố cục: 2 phần
- Cảnh thu.
- Tình thu
c) Đại ý: Sự cảm nhận và nghệ thuật gợi tả tinh tế của
Nguyễn Khuyến về cảnh sắc mùa thu từ khung ao hẹp
được mở ra nhiều hướng sinh động.
d) Chủ đề: Nói lên tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm
trạng thời thế của tác giả .
II. Đọc hiểu Bài thơ:
1) Cảnh thu:
- Không khí mùa thu được gợi lên từ sự dòu nhẹ,
thanh sơ của cảnh vật.
- Sắc màu thu: nước trong veo, sóng biếc, trời
xanh ngắt.
- Đường nét thu uyển chuyển nhẹ nhàng” hơi
gợn tí, khẽ đưa vèo, mây lơ lửng”.
-” lá vàng trước gió khẽ đưa vèo” màu vàng đâm
ngang của chiếc lá thu bổng rơi giữa thảm xanh mướt,
điệu của mùa thu, ao xanh, sóng xanh, bèo xanh, bờ
xanh, tre xanh, trời xanh…→ cái đẹp đẽ, tinh tế, sắc sảo
của cảnh thu ở đây là cách pha màu của tác giả, với
gam màu xanh rất điệu nghệ.
-“Ao thu lạnh lẽo… thuyền câu bé tẻo teo” ao thu nhỏ,
chiếc thuyền cau theo đó cũng bé tẻo teo, dáng người
cũng thu nhỏ lại như sự chờ đợi đang ẩn chứa trong tâm
tư .
-“Ngõ trúc quanh co khách vắng teo” Không gian tónh:
vắng người, vắng tiếng , tiếng cá đớp mồi càng tăng
thêm sự yên ắng, tónh mòch,các chuyển động rất nhẹ,
rất khẽ không đủ tạo âm thanh
→ Tác giả hòa sắc tạo hình, tạo nét riêng của làng quê
Bắc bộ, cái hồn dân dã được gợi lên từ khung ao hẹp, từ
cánh bèo, từ ngõ trúc quanh co. Cảnh tu đẹp nhưng tónh
lặng và đượm buồn.
2) Tình thu:
-Mượn chuyện câu cá để đón nhận trời thu, cảnh thu
vào cõi lòng: cảnh vật vắng lặng, cõi lòng tónh yên nên
cảm được độ trong veo của trời, nước,.. tiếng cá” đớp
ôm cần” chứng tỏ không gian phẳng
lặng tưởng như mọi vật bất động bên
cạnh cuộc sống vẫn tồn tại âm ỉ, tác
giả như cố tìm sự thanh thản trong
tâm hồn.
HĐ 6: Gv gọi Hs tổng kết cảm nhận
về bài thơ.
động dưới chân bèo” chứng tỏ tâm cảnh đang tónh lặng
tuyệt đối cảm nhận về nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong
tâm hồn nhà thơ.
-Qua cảnh thu, người đọc cảm nhận ở Nguyễn Khuyến
một tâm hồn gắn bó, tha thiết với thiên nhiên đất nước
và một tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém
phần sâu sắc.
III. Tổng kết:
-Về nội dung: Cảnh mang vẻ đẹp điển hình cho mùa
thu ở thôn quê Bắc bộ nhưng cũng phảng phất nỗi buồn
về thời thế của tác gia.û
-Về nghệ thuật: Ngôn ngữ trong sáng, hình ảnh hiện
thực, đậm đà chất dân tộc
Củng cố – dặn dò:
- Yêu cầu HS thuộc bài thơ và ghi nhớ , chuẩn bò Bài’Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghò luận’
Câu hỏi trắc nghiệm:
1. Bài “thu Điếu” được viết khi tác giả :
a) Còn rất bé. c). Ông đã học hành, thi cử xong.
b) Ra làm quan d). Cáo quan về ở ẩn.
2. Cảnh thu trong bài” Thu Điếu” đựoc thi nhân đón nhận:
a). Từ gần đến xa, từ cao xuống thấp. c).Từ cao trở lai gần
b). Từ cao xa tới gần d).Từ gần đến cao xa.
3. Tình thu trong bài” Thu Điếu” đựoc thi nhân thể hiện:
a).Tình của kẻ só bất lực trước hoàn cảnh XH c).Tình yêu quê hương đất nước.
b).Cách cảm nhận mùa thu và tâm trạng thời thế. d). Là tình yêu thiên nhiên.
4.Câu thơ nào trong bài “Thu Điếu” làm rõ tâm trạng thời thế của nhà thơ:
a).Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo. c). Ngõ trúc quanh co khách vắng
teo.
b).Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt. . d).Tựa gối ôm cần lâu chẳng đựơc.
5. Những yếu tố khắc họa mùa thu trong chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến là:
a).Sen tàn, cúc nở, lá ngô đồng rụng. c). Mai, lan, cúc, trúc.
b). Trời, nước, gió, trăng, hoacỏ và âm thanh d).Trăng, nước, gió, mây.
ĐÁP ÁN CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
CÂU 1 2 3 4 5
ĐÁP ÁN d a b d b
Tuần 3 THƯƠNG V
Tiết 9 Trần Tế Xương.
A. Mục đích – Yêu cầu : Giúp học sinh:
- Cảm nhận được hình ảnh của bà Tú: vất vả đảm đang, thương yêu và lặng lẽ hi
sinh vì chồng vì con.
- Thấy được tình cảm thương yêu và quý trong của Trần Tế Xương dành cho người
vợ. Qua những lời tự trào thấy được vẻ đẹp nhân cách và tâm sự của nhà thơ.
- Nắm được những thành công về nghệ thuật của bài thơ: từ ngữ giản dò, giàu sức
biểu cảm, vận dụng hình ảnh ngôn ngữ văn học dân gian, sự kết hợp giữa giọng điệu trữ tình và tự
trào.
B. Phương tiện thực hiện :
- Sách Giáo Khoa, sách giáo viên, tư liệu tham khảo: hình ảnh, thơ văn Trần Tế Xương.
C. Cách thức tiến hành :
- Giáo viên theo cách kết hợp cacù phương pháp đọc hiểu văn bản, vấn đáp gợi tìm, dẫn dắt và
trao đổi thảo luận.
D. Tiến trình dạy học :
1. Kiểm tra bài cũ :
- Đặc diểm con người của tác giả Nguyễn Khuyến?
- Em hãy nhận xét về không gian trong câu cá mùa thu qua các chuyển động màu
sắc hình ảnh âm thanh? Không gian ấy đã góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào?
2. Giới thiệu bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO
VIÊN , HỌC SINH
YÊU CẦU CẦN DIỄN ĐẠT
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung
phần tiểu dẫn.
GV yêu cầu học sinh đọc sách và
tìm hiểu về tác giả và tác phẩm
của Trần Tế Xương ở nhà, vào
lớp trả lời những câu hỏi:
- Trần Tế Xương quê quán
ở đâu? Sống ở thời đại nào? Đặc
điểm con người? Đặc điểm thơ
ca? Hãy kể tên một số tác phẩm
mà học sinh tìm hiểu được?
- GV trình bày thêm về bối
cảnh lòch sử và đặc điểm con
người và thơ ca của tác giả.
I. Tìm hiểu chung :
1) Tác giả:
- Trần Tế Xương (1870-1907) quê ở làng Vỵ Xuyên
huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Đònh.
- ng là người có tài, tính tình phóng khoáng học giỏi
thơ hay nhưng lận đận trong thi cử chỉ đỗ tú tài (nên thường
gọi là Tú Xương).
- ng để lại hơn 100 bài thơ, chủ yếu là thơ Nôm, gồm
nhiều thể loại thơ (thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt, lục bát
và một số một bài văn tế, phú, câu đối …)
- Sáng tác của Tú Xương gồm 2 mảng: Trào phúng và
Trữ tình, đều bắt nguồn từ tâm huyết của nhà thơ đối với dân,
với nước , với đời.
2) Tác phẩm :
- Đề tài: “Thương Vợ” là một trong những bài thơ hay
- GV yêu cầu HS trả lời về đề tài
của tác phẩm “Thương Vợ”
Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản
- GV gọi học sinh đọc bài thơ,
nhận xét cách đọc và giọng đọc.
- Hai học sinh đọc thơ.
GV tổ chức nhóm HS thảo
luận và cử đại diện trình bày
trước lớp các vấn đề sau:
- Bài thơ gồm mấy nhân
vật?
- Hình ảnh bà Tú được giới
thiệu ở 2 câu thơ nào?
- Qua lời giới thiệu của nhà
thơ bà Tú là người như thế nào?
- Hãy chỉ ra sự độc đáo
trong những câu thơ của Trần Tế
Xương?
Hai câu đề : cho HS nhận xét về
cách giới thiệu công việc của bà
Tú qua hình ảnh thời gian và
không gian.
- Câu thừa đề đặc biệt nhấn
mạnh phẩm chất gì đáng quý của
bà Tú thể hiện như thế nào?
- Hình ảnh con cò được nhắc
nhiều trong ca dao, nhưng cách
nói của Tú Xương có giống như
thế không?
- Cách nói ấy đặc sắc như thế
nào?
và cảm động nhất của Tú Xương viết về bà Tú.
- Thể loại : Thất ngôn bát cú Đường luật.
II. Đọc hiểu văn bản :
1) Sáu câu thơ đầu
(Đề–Thực–Luận): Hình ảnh bà Tú:
a. Hai
câu đề:
“Quanh năm buôn bán ở mom sông”
- Sự vất vả của bà Tú được gợi lên bằng cách tính thời
gian “quanh năm”- hết ngày này sang ngày khác bà Tú luôn
tảo tần, miệt mài với công việc không ngơi nghỉ. Nơi buôn
bán về không gian rất khéo gợi: ”mom sông” – dải đất nhô ra
nơi ven sông ba bề là nước chênh vênh nguy hiểm.
⇒
Lời giới thiệu rất khéo léo, có nhiều sức gợi làm nổi bật
sự vất vả trong công việc của bà Tú.
“Nuôi đủ năm con với một chồng”
“Nuôi đủ”: cái ăn cái mặt đều lo lắng chu toàn
→
gánh nặng
gia đình oằn trên đôi vai bà Tú
→
bà Tú là người đảm đang
khéo vén.
- Cách nói trào lộng “năm con với một chồng”: nhà thơ
tự trách mình, xem mình là một gánh nặng mà bà Tú phải
nuôi
→
cách nói dí dỏm hài hước bày tỏ sự xấu hổ, ăn năn và
sự trân trọng công ơn vợ của Tú Xương.
b.Hai câu thực:
“Lặn lội thân cò khi quãng vắng”.
Mượn hình ảnh con cò trong ca dao giàu tính sáng tạo.
- “Lặn lội thân cò” : nghệ thuật đảo ngữ nhấn mạnh
thêm sự lam lũ vất vả của người vợ.
- “Thân cò” (khác với “con cò” trong ca dao) chác nói
cụ thể như muốn đồng nhất thân cò với thân phận khốn khó
vất vả của người vợ.
- “Khi quảng vắng” : gợi không gian vắng vẻ, gợi cả sự
cô đơn một minh phải chòu gian nan vất vả.
“Eo sèo mặt nước buổi đò đông”
- Câu thơ gợi lên sự nhộn nhòp, xô bồ của chốn chợ trời bằng
từ gợi thanh”eo sèo” và từ gợi hình “buổi đò đông”
→
Bà Tú phải dấn thân chen chân vào chốn chợ trời để mưu
sinh.
- Nghệ thuật đối rất chỉnh: đã khái quát cao độ cảnh làm ăn
buôn bán vất vả cực nhọc cả về thể xác lẫn tinh thần của bà
Tú.
c.Hai câu luận:
“Một duyên hai nợ âu đành phận
Năm nắng mười mưa chẳng quản công”…
- Từ láy “eo sèo” gợi âm thanh
gì?
- Qua hai từ gợi thanh và gợi hình
ấy em hình dung được công việc
của bà Tú như thế nào?
- Chỉ ra sự đặc sắc trong nghệ
thuật đối ở 2 câu thực?
- Tìm những câu thành ngữ được
tác giả vận dụng trong hai câu
thơ. Em hiểu ý nghóa 2 câu thành
ngữ ấy như thế nào? Qua hai câu
thành ngữ ấy tác giả khẳng đònh
phẩm chất tốt đẹp nào của bà
Tú?
- Đằng sau những câu thơ viết về
vợ, em thấy chân dung của ông
Tú như thế nào?
- Lời chửi trong hai câu thơ cuối
là lời của ai? Có ý nghóa gì?
- Vận dụng thành ngữ dân gian “một duyên hai nợ” và “năm
nắng mười mưa”tác giả muốn nói đến cuộc đời cay đắng oái
ăm mà bà Tú cam chòu.
Những từ ngữ “âu đành phận” và “dám quản công” diễn tả
đức hy sinh âm thầm lặng lẽ của bà Tú.
⇒
Bằng sáu câu thơ, Tú Xương đã dựng lên bức chân dung
của bà Tú – hình ảnh một người vợ yêu chồng thương con tiêu
biểu cho những người phụ nữ Việt Nam tảo tần đảm đang
giàu đức hy sinh.
2) Hình ảnh ông
Tú:
- Thể hiện gián tiếp qua những câu thơ viết về vợ:
Thương yêu, quý trọng và tri ân công lao của vợ.
- Là con người có nhân cách qua lời tự trách:
“Cha mẹ thói đời ăn ở bạc”
Tiếng chửi của Tú Xương vừa cay đắng vừa phẫn nộ. ng
chửi “thói đời” bac bẽo, trọng nam khinh nữ khiến người phụ
nữ phải khổ.
“Có chồng hờ hững cũng như không”
- Nhà thơ tự trách mình là một người thừa, một người chồng
“hờ hững” vô tích sự
→
Câu thơ dí dỏm, nhà thơ tự nhận
khuyết điểm, ăn năn và tự trách mình: thể hiện sự cảm thông,
tình yêu thương và sự quý trọng đối với người vợ
→
Một nhân
cách tốt.
III. Tổng kết :
- Nội dung : Qua bài thơ “Thương vợ” Tú Xương vừa ca
ngợi công lao vừa bày tỏ ân tình sâu nặngcủa ông đối với bà
Tú.
- Nghệ thuật : “Thương vợ”thể hiện tài năngcủa tác giả
, lời thơ giàu cảm xúc chân thành, vận dụng và phát huy có
sáng tạo lời ăn tiếng nói của dân gian.
Hoạt động 3: Củng cố bài học.
- Yêu cầu HS đánh giá về
giá trò nội dung và nghệ thuật của
tác phẩm.
- Thảo luận theo nhóm về 2
vấn đề:
“ Hình ảnh người phụ nữ ngày
nay” và “Bình đẳng giới trong xã
hội ngày nay”
3. Luyện tập : Phân tích sự vận dụng sáng tạo hình ảnh ngôn ngữ
VHDG trong bài thơ trên.
4. Dặn dò :
- Tìm hiểu thêm về thơ Trần Tế Xương.
- Làm bài tập luyện tập.
Đọc và tìm hiểu tác phẩm “Khóc Dương Khuê” – Nguyễn Khuyến
Tác phẩm đọc thêm:
Tuần 3 KHÓC DƯƠNG KHUÊ
Tiết 10 Nguyễn Khuyến
A. Mục tiêu bài học : Giúp học sinh:
- Hiểu thêm về thơ văn Nguyễn Khuyến.
- Cảm nhận được tấm lòng của nhà thơ qua cách thể hiện nỗi đau, tình cảm sâu nặng đối với
người bạn trong bài thơ.
B. Phương tiện thực hiện : SGK, SGV, tài liệu tham khảo: Thơ văn Nguyễn Khuyến.
C. Cách thức thực hiện : GV hướng dẫn HS tìm hiểu thêm bài bằng các phương pháp: gợi
mở, phát vấn và thảo luận …
D. Tiến trình dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Giới thiệu bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Hoạt động 1:Tìm hiểu chung
-Yêu cầu học sinh đọc tiểu dẫn dể tim hiểu về
người bạn Dương khuê và tác phẩm.
Hoạt động 2:Đọc hiểu văn bản:
I. Tìm hiểu chung về tác phẩm :
1. Giới thiệu về Dương Khuê(SGK)
2. HCST: năm 1902 khi hay tin bạn mình là
Dương Khuê mất, quá đau đớn tiếc thương tác
giả đã viết bài thơ này khóc bạn.
-Hướng dẫn học sinh đọc tác phẩm,gọi học sinh
đọc tác phẩm
-Yêu cầu học sinh tìm hiểu bố cục bài thơvà
tìm hiểubài theo bố cục ấy.
Học sinh tìm hiểu bài và trả lời câu hỏi:
+Cảm xúc của tác giả khi hay tin bạn mất như
thế nào?Nỗi đau ấy thể hiện ơ nhưng từ ngữ
nào?
+Nhà thơ đã nhắc lại những kỉ niệm nàomà hai
người đã từng gắn bó?Qua những kỉ niệm ấy
hãy nhận xét về tình bạn của hai người?
-Nỗi đau của Nguyễn Khuyến tập trung thể
hiện ở đoạn này như thế nào?
-Phân tích các hình thức câu hỏi tu từ?
-Phân tích kết cấu với điệp từ “không”
II. Đọc hiểu văn bản :
1. Bố cục tác phẩm: Chia thành ba đoạn
- Đoạn 1: (2 câu đầu): Cảm xúc
của tác giả khi hay tin bạn mất
- Đoạn 2: (20 câu tiếp theo):Tác
giả hồi tưởng về những kỉ niệm.
- Đoạn 3: Nỗi đau đớn tiếc thương
sâu sắc của tác giả
2. Nội dung tác phẩm:
a. Hai câu đầu :Cảm xúc của tác giả
“BácDương …thôi rồi”:tác giả bàng hoàng khi
nghe tin bạn mất.tiếng than nhẹ nhàng nhưng
thống thiết như một tiếng khóc tiếc thương
-“Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta”:Nỗi
đau đớn khôn nguôikhông chỉ thấm sâu trong
lòng người mà thấm cả vào thiên nhiên cảnh vật
-Nghệ thuật sử dụng hư từsáng tạo nhằm giảm
nhẹ sự đau đớn tiếc thương .
b. Những kỉ niệm của tình bạn:
-Cùng thi đậụ một khoa cùng sở thích cùng chí
hướng .
-Cùng chia sẻ vui buồnđời làm quan,cùng ray
rứt lo toan khi tuổi già
-Cùng vui mừng gặp nhau khi đã về già mừng
cho nhau khi cả hai cùng mạnh khoẻ.Những kỉ
niệm tuôn về trong dòng cảm xúc của nhà thơtừ
quá khứ đến hiện tạivuicó buồn cóhọ cùng nhau
sẻ chia.
⇒
Tình bạn tri âm tri kỉ và bền vững .
c. Nỗi đau trống vắng khi mất bạn:
- Đoạn cuối diễn tả nỗi dau của Nguyễn
Khuyếnở nhiều cung bậc:lúc đau đớn bàng
hoàng ,lúc hụt hẫng tiếc thương ,lúc lắng đọng
thấm sâu:
+ Câu hỏi tu từ “Làm sao bác vội về ngay”là
một lời trách móc nhưng đầy tiếc thương ,sự mất
mát quá lớnkhiến tác giả”chân tay rụng
rời_cách nói hình tượng nhằmcụ thể hóa nỗi đau
tinh thần bằng nỗi đauthể xác
+ “Rượu ngon…tiếng đàn”Đoạn thơ liền mạch
,kết cấu trùng điệp ,điệp từ không nhấn mạnhsự
cô đơn trống vắng không gì bù đắp nổi trong
lòng tác giả
+ Bốn câu cuốilà nỗi đau lắng đọng”Bác chẳng
Hoạt đông 3: Củng cố
- Qua bài thơ em cảm nhận tình bạn của NK và
DK như thế nào?
- Thảo luận vấ đề”Tình bạn là tình cảm rất
quan trọng với học sinh
ở …là cách nói giảm với giọng thơ buôn thê
thiết. Nhà thơ không khóc nhưng nước mắt chảy
ngược vào trong lòng.Hình ảnh nhà già ngồi
khócbạn gây xúc động trong lòng người đọc
3. Nghệ thuật:
- Ngôn ngữ thơgiản dò chân thành
- Thể thơsong thất lục bát giàu âm điệu dạt dào
cảm xúc
- Rất thành công trong việc sư dụng các biện
pháp tu từ
III. Tổng kết :
Bài thơ Khóc Dương Khuê là một tác
phẩm hay viết về tình bạn.Chính tình cảm chân
thành vàtài năng nghệ thuât của Nguyễn
Khuyến đã tạo nên thành công ấy.
Tuần 4 BÀI CA NGẤT NGƯỞNG
Tiết 13 – 14 - Nguyễn Công Trứ-
A. MỤC ĐÍCH BÀI HỌC
Giúp học sinh:
- Hiểu được phong cách sống của Nguyễn Công Trứ với tính cách một nhà Nho và hiểu được
vì sao có thể coi đó là sự thể hiện bản lónh cá nhân mang ý nghóa tích cực.
- Hiểu đúng nghóa của khái niệm “ngất ngưởng” để không nhầm lẫn với lối sống lập dò
của một số người hiện đại.
- Nắm được những tri thức về thể hát nói.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- SGK, SGV, tư liệu tham khảo: Thơ văn Nguyễn Công Trứ
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
Giáo viên tổ chức lớp học theo cách kết hợp các phương pháp đọc văn bản, vấn đáp gợi
tìm, dẫn dắt và trao đổi thảo luận.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- Kiểm tra bài cũ
- Giới thiệu bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC
SINH
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về tác giả - Tác
phẩm:
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo
khoa, gạch dưới và ghi nhớ những nét chính về
cuộc đời sự nghiệp thơ của Nguyễn Công Trứ.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả
- Nguyễn Công Trứ (1778 – 1858) xuất thân
trong một gia đình Nho học, người làng Uy
Viễn, Huyện Nghi Xuân, Tỉnh Hà Tónh.
- Thû nhỏ say mê học hành, tham gia sinh
hoạt hát ca trù ở làng Cổ Đại.
- 1819 đỗ giải Nguyên và được bổ làm quan.
- Là người tài năng, nhiệt huyết trong nhiều
lónh vực hoạt động nhưng con đường làm quan
không bằng phẳng.
- Nguyễn Công Trứ sáng tác hầu hết bằng chữ
Nôm. Thể loại ưa thích là hát nói. Ông là người
đầu tiên đem đến cho hát nói một nội dung phù
hợp với chức năng và cấu trúc của nó.
- GV mở rộng cho học sinh biết thêm về hoàn
cảnh sáng tác và thể loại hát nói.
* Hoạt động 2: Đọc văn bản.
- Giáo viên gọi hai học sinh đọc bài thơ rồi
nhận xét về cách đọc, giọng đọc.
- Giáo viên đặt câu hỏi: Trong tác phẩm nhân
vật ấy có tính cách nào nổi bật?
2. Tác phẩm:
a) Hoàn cảnh sáng tác:
Sáng tác sau năm 1948 khi ông cáo quan về
hưu.
b) Thể loại: Hát nói
c) Chủ đề: Bài thơ ca ngợi quan niệm sống cao
đẹp, phong cách sống ngạo thế khinh đời, có ý
thức về tài năng và nhân cách chính của nhà
thơ Nguyễn Công Trứ.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu văn bản
- Giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh trả lời.
+ Từ “ngất ngưởng” được sử dụng mấy lần
trong bào? Nó có ý nghóa gì?
II. ĐỌC, HIỂU VĂN BẢN
1. Ý nghóa từ “ngất ngưởng”:
* Nghóa chung (nghóa gốc): Ở thế không vững
chắc, lắc lư ngả ngư sắp ngã.
* Nghóa sáng tạo của nhà thơ: Tự khẳng đònh
tài năng, bản lónh và phẩm chất của bản thân
khi làm quan trong triều và trong cuộc sống
riêng.
- Giáo viên cho các nhóm thảo luận tìm hiểu
nội dung sau câu thơ đầu và trình bày các vấn
đề sau:
+ Câu thơ chữ Hán mở đầu thể hiện quan niệm
2. Lời tự thuật về tài năng và danh vò của
nhà thơ.
- Câu 1: Câu thơ chữ Hán mở đầu nêu lên quan
niệm “tề gia, trò quốc, bình thiên hạ” của kẻ só.
sống như thế nào của người kẻ só? Quan niệm
ấy còn phù hợp với thời đại hiện nay không?
+ Hãy giải thích vì sao Nguyễn Công Trứ biết
việc làm quan là gò bó mất tự do nhưng vẫn ra
làm quan?
+ Xác đònh nghóa của từ “ngất ngưởng” trong
câu thơ “gồm thao lược đã nên tay ngất
ngưởng”
+ Giải thích rõ ý nghóa của cụm từ “tay ngất
ngưởng”.
“Vũ trụ nội mạc phi phận sự”
Nghóa là mọi việc trong trời đất chẳng có việc
nào không phải là phận sự của ta.
-> Đây là cách nói trang trọng nhằm xác đònh
vai trò quan trọng của kẻ só và khẳng đònh ý
thức trách nhiệm, chí làm trai của Nguyễn
Công Trứ.
- Câu 2: “Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng”
Thể hiện quan niệm của Nguyễn Công Trứ về
công danh: Đối với ông “công danh” không chỉ
là vinh mà còn là nợ, là trách nhiệm với non
sông, vì thế bước vào con đường công danh là
vào lồng bò bó buộc như ông Hi Văn đã tự
nguyện đem tài hoa của mình nhốt vào lồng
ràng buộc ấy.
-> Như vậy với ý thức trách nhiệm Nguyễn
Công Trứ đã trở thành “tay ngất ngưởng” bản
lónh, thoát khỏi vòng danh lợi tầm thường ở
chốn quan trường.
- Câu 3 – 6: Tác giả liệt kê hàng loạt sự việc
lớn suốt cuộc đời làm quan.
Những câu thơ rắn rỏi, mạnh mẽ, những từ Hán
Việt trang trọng bộc lộ rõ niềm tự hào về tài
năng của mình dù trải qua nhiều thăng trầm.
- Học sinh tiếp tục thảo luận theo nhóm và trình
bày các vấn đề sau:
+ Sự kiện ông cáo quan về hưu thật khác người,
đó có phải là sự gàn dở. Tại sao ông “ngất
ngưởng”.
3. Lời tự thuật về phong cách, về quan niệm sống:
- Về sự kiện “đô môn giải tổ”: Hình thức phong
kiến chung là phải có tiệc tiến lọng che, xe
ngựa trang nghiêm, tặng phẩm. Nhưng hành
động của Nguyễn Công Trứ thật khác đời “đạc
ngựa bò vàng” lại treo mo cau trên đuôi bò.
->Thái độ “ngất ngưởng” ấy là sự thách thức
mọi người, cuộc đời, chống lại hình thức giả dối
-> thể hiện bản lónh con người không màng đến
thế sự.
+ Tìm hiểu ý nghóa hai câu thơ “Được
mất…..đông phong”
Quan niệm sống của Nguyễn Công Trứ là gì?
Vì sao có quan niệm ấy?
- Về quan niệm sống: Mượn điển tích “tái ông
thất mã” để nói lên tinh thần thái độ vượt lên
trên thế tục, bất chấp sự được mất trong thế
gian, sự khen chê của người đời vẫn giữ phong
thái ung dung tự tại.
+ Sau khi về hưu cuộc sống của Nguyễn Công
Trứ như thế nào? Cách sống ấy có đúng không?
Vì sao ông ngất ngưởng.
- Về cách sống: Trọng thú ngao du sơn thuỷ,
thảnh thơi tự do, chơi những thú vui tao nhã
“Cầm, kỳ, thi, hoạ” và có cả giai nhân -> lối
sống hoàn toàn đối lập với xã hội phong kiến
nhiều đònh kiến khắt khe -> đó cũng là một
kiểu ngất ngưởng chống lại lối sống đạo đức
giả dối.
- Giáo viên hỏi học sinh:
+ Nguyễn Công Trứ đã khẳng đònh bản thân
như thế nào?
+ Đó có phải là thái độ tự kiêu hay không?
4. Tác giả đánh giá về cuộc đời mình:
- Khẳng đònh tài thao lược “Chẳng…”
- Vẹn nghóa trọn đạo trung thần “Nghóa…”
- Khẳng đònh bản thân đầy vẻ thách thức
“Trong triều ai ngất ngưởng như ông”.
-> Đoạn thơ là niềm tự hào chính đáng của một
số vò quan có tài năng và nhân cách hơn người,
khát khao được sống tự do vượt ra ngoài khuôn
khổ xã hội phong kiến nhưng vẫn giữ trọn đạo
lý.
- Giáo viên cho học sinh thảo luận vấn đề:
+ Hãy chỉ ra những nét tự do của thể hát nói so
với thơ Đường luật và cho biết ý nghóa của tính
chất tự do đó.
5. Nghệ thuật:
- Thể thơ hát nói mang tính chất tự do, lời thơ
tràn đầy cảm xúc, những câu thơ ngắn dài nhòp
nhàng mạch lạc.
- Kết cấu chặt chẽ, hình tượng nghệ thuật mang
tính trào phúng.
* Hoạt động 4: Cũng cố
- Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận và
tranh luận về đề tài:
+ Muốn thể hiện phong cách sống và bản lónh
độc đáo cần có những phẩm chất năng lực gì?
- Yêu cầu học sinh học phần ghi nhớ.
III. TỔNG KẾT:
Bài thơ làm theo thể hát nói tự do giàu nhạc
điệu, ngôn ngữ phóng khoáng rất phù hợp để
diễn tả cái tôi tài tử ngất ngưỡng của Nguyễn
Công Trứ.
Tuần 4 BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT
Tiết 15 - Cao Bá Quát-
A. MỤC ĐÍCH BÀI HỌC
Giúp học sinh:
- Nắm được trong hoàn cảnh nhà Nguyễn trì trệ bảo thủ, Cao Bá Quát tuy vẫn đi thi nhưng
tỏ ra chán ghét con đường mưu cầu danh lợi tầm thường. Bài thơ “Bài ca ngắn đi trên bãi cát”
biểu lộ tinh thần phê phán của ông đối với học thuật và sự trì trệ bảo thủ của chế độ nhà Nguyễn
nói chung, góp phần lý giải hành động khởi nghóa của ông về sau vào năm 1854.
- Hiểu được mối quan hệ giữa nội dung nói trên và hình thức nghệ thuật của bài thơ cổ thể
hiện về nhòp điệu, hình ảnh.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- SGK, SGV và Tài liệu tham khảo.
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
- Giáo viên hướng dẫn gợi mở cho học sinh hiểu và trả lời các câu hỏi hướng dẫn trong
phần hướng dẫn học bài.
- Đặt câu hỏi để học sinh thảo luận tạo sự hứng thú trong giờ học.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC
SINH
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về tác giả và
Tác phẩm:
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo
khoa, gạch dưới và ghi nhớ những nét chính về
Tiểu sử tác giả.
- Giáo viên trình bày thêm về hoàn cảnh lòch sử
và con người của Cao Bá Quát.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả
- Cao Bá Quát (1809 – 1855) tự là Chu Thần,
hiệu là Cúc Đường, Mẫn Hiên.
- Quê quán: Làng Phú Thò, Huyện Gia Lâm,
Tỉnh Bắc Ninh (nay là thuộc Quận Long Biên,
Hà Nội).
- Ông là một nhà thơ tài năng, bản lónh, được
người đương thời tôn thờ là Thánh Quát.
- Tên tuổi ông gắn liền với cuộc khởi nghóa
nông dân Mỹ Lương, Sơn Tây. Ông mất trong
cuộc khởi nghóa chống lại chế độ Phong kiến
nhà Nguyễn.
- Cao Bá Quát là nhà thơ lớn của dân tộc nửa
đầu TK XIX, đã để lại hơn 1353 tác phẩm. Nội
dung thơ ông bộc lộ thái độ phê phán mạnh mẽ
chế độ phong kiến trì trệ, bảo thủ, phản ánh
nhu cầu đổi mới Xã hội Việt Nam trong giai
đoạn giữa Tk XIX.
- Yêu cầu học sinh trình bày hoàn cảnh sáng
tác và thể loại tác phẩm.
- Giáo viên giới thiệu về thể hành.
2. Tác phẩm
a) Hoàn cảnh sáng tác:
Tác phẩm được hình thành trong những lần đi
thi Hội qua các tỉnh Miền Trung đầy cát trắng
như Quảng Bình, Quảng Trò.
b) Thể loại: Thể hành
Đây là một thể thơ cổ có tính chất tự do phóng
khoáng, không gò bó về số câu, độ dài của câu,
niêm, luật, bằng trắc vần điệu.
* Hoạt động 2: Đọc – hiểu văn bản.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc thể loại ca
hành, tìm hiểu chú thích.
- Gọi hai học sinh đọc thơ.
- Yêu cầu học sinh tìm hiểu bố cục tác phẩm.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
A. BỐ CỤC: Chia làm 3 đoạn:
- Đoạn 1: (4 câu đầu): Diễn tả tâm trạng người
đi đường.
- Đoạn 2: (8 câu tiếp): Miêu tả thực tế cuộc đời
và tâm trạng chán ghét trước phường mưu cầu
danh lợi.
- Đoạn 3: (những câu cuối): Đường cùng của kẻ
só và tâm trạng bi phẫn.
B. NỘI DUNG:
1. Đường đi trên cát:
a) Hình ảnh tả thực con đường đi:
- Điệp từ : “Trường xa”: Gợi lên bãi cát dài và
rộng bao la như kéo dài đến vô tận.
b) Hình ảnh người đi trên bãi cát.
- Người đi một bước như lùi một bước, mặt trời
lặn mà vẫn còn đi, nước mắt lả chả rơi ->
Những câu thơ ngũ ngôn và nghệ thuật tương
phản đã làm nổi bật sự cực nhọc, mệt mỏi của
người đang lầm lụi đi trên bãi cát dài.
c) Ý nghóa tượng trưng:
Con đường ấy biểu tượng cho con đường đời,
con đường công danh hoan lộ của kẻ só. Rất khó
khăn và xa xôi mờ mòt. Người chạy theo công
danh phải chòu nhiều vất vả, nhọc nhằn.
- Hãy đọc tám câu thơ tiếp theo và trả lời:
+ Đây là lời của ai? Nói về những điều gì?
2. Những lời suy nghó của người đi đường về
công danh:
- Đây là lời của người đi đường – một người
đang trên đường đi tìm công danh.
+ Tự trách mình: “Không học được…giận khôn
vơi” -> Vì hám danh lợi nên phải tất tả trên
đường đời.
+ Suy nghó về con đường mưu cầu danh lợi:
“Xưa nay … vô số”.
Trong cuộc đời kẻ hám danh cũng như người
say rượu nhiều vô số kể.
-> Nghệ thuật so sánh đối lập: Người tỉnh thì ít
>< người say vô số -> đã làm nổi bật chất triết
lý về sự hám danh lợi của người đời, đồng thời