Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu xác định mô hình máy nghiền than đá MNTĐ 2 và một số thông số tối ưu cho mô hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
LÊ CÔNG MINH

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH
MÔ HÌNH MÁY NGHIỀN THAN ĐÁ MNTĐ – 2
VÀ MỘT SỐ THÔNG SỐ TỐI ƯU CHO MÔ HÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT CƠ KHÍ

ĐỒNG NAI, NĂM 2016


CỘN G HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu
nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá của
luận văn của Hội đồng khoa học.
Đồng Nai, ngày 12 tháng 05 năm 2016
Người cam đoan

Lê Công Minh



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này tôi xin chân thành cảm ơn đến:
Quý cô PGS.TS. Trần Thị Thanh, giảng viên khoa Cơ khí – Công nghệ,
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh là giảng viên hướng dẫn đề tài .Thầy
đã tận tình chỉ bảo giúp đở tạo mọi điều kiện thuận lơi cho tôi trong suốt quá trình
làm đề tài. Qua thời gian làm việc cùng thầy, tôi đã có những kiến thức nghiên cứu
khoa học, cách nhận định đánh giá một vấn đề ...Đó là nền tảng cho tôi tiếp bước
vững chắc trong công tác giảng dạy của mình sau này.
Quý thầy PGS.TS.Dương Văn Tài, chủ nhiệm khoa Cơ điện và Công trình,
Chủ nhiệm Bộ môn Công nghệ và máy chuyên dùng. Trường Đại Học Lâm nghiệp.
Quý thầy PGS.TS Nguyễn Phan Thiết, trưởng phòng Đào tạo Sau Đại Học,
Trường Đại Học Lâm Nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho tôi trong
quá trình làm việc và thực hiện luận văn.
Ban Giám Hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Ban Giám đốc cơ sở
II, Ban Chủ nhiệm khoa Cơ điện và Công trình, Lãnh đạo phòng Đào Tạo Sau Đại
Học cùng toàn thể giảng viên đã giảng dạy và hướng dẫn các môn học ở chương
trình cao học ngành kỹ thuật cơ khí của trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
thực hiện luận văn này.
Xin cảm ơn các quý Thầy, Cô đã phản biện đề tài, cho những lời nhận xét
quý báu để qua những phản hồi đó, tôi có thể hoàn thiện tốt luận văn và công trình
nghiên cứu của mình.

Tác giả.

Lê Công Minh


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Than đá là nguồn năng lượng hóa thạch có ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Nước ta là một trong những quốc gia có trữ lượng than đá vào loại lớn trên thế giới.
Các mỏ than đá của nước ta nằm tập trung ở các tỉnh Phìa Bắc như Quảng Ninh,
Thái Nguyên, Ninh Bính, Hòa Bính. Trong số này có nhiều mỏ than đã được khai
thác hàng trăm năm nay. Hiện tại qua thăm dò, cho thấy vỉa than nằm trên lưu vực
sông Hồng mà chủ yếu ở hai tỉnh Thái Binh và Hưng Yên có trữ lượng dự đoán lên
tới hàng tỷ tấn.
Than đá được phân loại ngay trong khai thác theo tình chất của từng mỏ than
như than mỡ, than kìp lê,… Do than đá được khai thác từ mỏ tự nhiên nên có các
kìch thước khác nhau, từ kìch thước rất bé dạng bụi đến những cục rất lớn. Tùy theo
mục đìch sử dụng mà người ta cần chủng loại than đá và kìch thước yêu cầu khác
nhau. Nên sau khai thác, than đá tiếp tục được phân loại theo kìch thước (tuyển
than) để đáp ứng mục tiêu của thị trường.
Than đá có vị trì, vai trò quan trọng trong an ninh năng lượng để sản xuất
điện năng, xi măng, thép…hoặc sử dụng nhiệt trực tiếp. Trước đây việc xuất khẩu
than thường chỉ là xuất khẩu thô không qua chế biến nên mang lại giá trị kinh tế
không cao. Vì dụ với than đá cục nặng, giá xuất khẩu từ 180  220 USD/tấn, nhưng
nếu qua chế biến thành than đá nặng có kìch thước hạt từ 0,6  8,0 mm thí giá xuất
khảu lên tới 250  280 USD/tấn.
Mặc dù có giá bán cao, trong xuất khẩu cũng không thể lấy than cám có giá
bán rất thấp chỉ vào khoảng 100  140 USD/tấn để sàng phân loại ra than đá có kìch
thước hạt từ 0,6  8,0 mm. Ví trong than cám có lẫn nhiều bụi đất làm giảm chất
lượng (đặc biệt là nhiệt trị và có các thành phần khác không phải than).
Than đá là loại vật liệu có cấu tạo vô định hính, độ bền rất thấp nhưng độ
cứng rất cao. Theo Nguyễn Đính Tuyển, đường cong phân bố các phần tử khi
nghiền than đá có dạng đường cong lôgarit [6] hay sản phẩm nghiền bởi tác động va



2

đập sẽ sinh ra nhiều phần tử có kìch thước bụi bột. Ví vậy với máy nghiền búa
thông thường dùng nghiền than đá thí sản phẩm nghiền có tỉ lệ các phần tử nghiền
kìch thước bé rất cao, ví vậy sau khi nghiền phải chi phì nhiều cho công việc phân
loại. Đồng thời những sản phẩm nghiền có kìch thước quá nhỏ lại trở thành thứ
phẩm vừa gây bụi tạo nguồn ô nhiễm, vừa làm thất thoát sản phẩm nên không mang
lại hiệu quả kinh tế cao.
Do việc ứng dụng nguyên lý nghiền búa không mang lại hiệu quả kinh tế,
nhiều cơ sờ chế biến than đá trong nước đã áp dụng các nguyên lý nghiền khác như
nghiền trục, chậu con lăn, …để hạn chế lực va đập gây bụi bột. Mặc dù các nguyên
lý nghiền này có giảm tỉ lệ sản phẩm nghiền than đá dạng bụi bột, nhưng vẫn còn
cao. Mặt khác do than đá là loại vật liệu có độ cứng cao (nên cũng rất giòn, dễ vỡ
vụn), làm nhanh hư hỏng các chi tiết tạo lực nghiền như bề mặt trục nghiền. Đồng
thời các nguyên lý nghiền này cho mức tiêu thụ điện năng lớn, năng suất thấp.
Ví vậy, việc nghiên cứu tím ra mô hính máy nghiền than đá hợp lý theo yêu
cầu công nghệ để từ đó xác định một số thông số tối ưu cho mô hính có tình cấp
thiết cao, ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc.
Được sự chấp thuận của phòng Sau đại học, khoa Cơ điện và Công trính,
Ban Giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp Hà Nội và dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Trần Thị Thanh, tôi xin thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu xác định mô hình máy nghiền than đá và một số thông số tối
ưu cho mô hình”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Lựa chọn mô hính máy nghiền than đá và một số thông số kết cấu và công
nghệ tối ưu của máy để ứng dụng vào sản xuất tại công ty Cổ phần Trà Bắc Thành
phố Trà Vinh tỉnh Trà Vinh nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế kỹ thuật trong chế biến
than đá xuất khẩu của doanh nghiệp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quá trính và thiết bị nghiền than đá phục vụ chế

biến than đá xuất khẩu.


3

Phạm vi nghiên cứu về thiết bị là hệ thống nghiền than đá hoàn chỉnh có bộ
phận nghiền làm việc theo nguyên tắc kiểu búa va đập tự do.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Áp dụng các phương pháp điều tra thống kê, tra cứu tài liệu để nghiên cứu
phần nội dung tổng luận và cơ sở lý luận của đề tài.
Dựa trên kết quả nghiên cứu tổng quan và vận dụng lý thuyết tình toán máy
nghiền búa, lý thuyết tình toán vìt tải, lý thuyết tình toán xyclon, lý thuyết tình toán
bộ phận lọc túi vải để xác định mô hính máy nghiền than đá theo yêu cầu công nghệ
sản xuất chế biến than đá.
Áp dụng phương pháp quy hoạch thực nghiệm (QHTN) để xây dựng hai mô
hính toán học nhằm điều khiển quá trính công nghệ nghiền than đá yêu cầu là tỷ lệ
cấu tử bột nghiền có kìch thước từ 0,6  8 mm TL [%] và chi phì điện năng riêng để
nghiền Ar [kWh/t].
Các thông số tối ưu hóa TƯH được xác định bằng tối ưu hóa các mô hính
toán học được lập theo phương pháp TƯH đơn và đa mục tiêu. Quá trính tình toán
TƯH được tiến hành trên máy tình điện tử bằng phần mềm của các tác giả Nguyễn
Như Nam, Trần Thị Thanh, Nguyễn Trì Tấn (1998) và kiểm tra lại bằng thực
nghiệm.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
 Ý nghĩa khoa học của đề tài là:
+ Xây dựng được hai mô hính toán học mô tả công nghệ nghiền than đá phục vụ
chế biến than đá cho xuất khẩu sang Nhật Bản làm nguyên liệu cho các ngành xử lý
nước và năng lượng là tỷ lệ cấu tử bột nghiền có kìch thước từ 0,6  8 mm TL [%]
và chi phì điện năng riêng để nghiền Ar [kWh/t].
+ Điều khiển “tĩnh” quá trính công nghệ nghiền than đá phục vụ chế biến than đá

cho xuất khẩu.
+ Xác định được các thông số tối ưu hóa cho quá trính và thiết bị nghiền than đá
cho máy nghiền than đá MNTĐ – 2 do công ty TNHH. Sản xuất – Thương mại –


4

Cơ khì – Như Thành chế tạo chuyển giao lắp đặt tại công ty Cổ phần Trà Bắc Thành
phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài là:
Các kết quả nghiên cứu của đề tài đã được ứng dụng trực tiếp vào sản xuất
chế biến than đá tại công ty Cổ phần Trà Bắc Thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh đã
nâng cao được hiệu quả chế biến than đá phục vụ yêu cầu xuất khẩu sang Nhật Bản
làm nguyên liệu cho các ngành xử lý nước và năng lượng.


5

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Tổng luận các công trình đã công bố về quá trình nghiền vỡ vật thể và
ứng dụng máy nghiền than đá vào sản xuất ở ngoài nƣớc

1.1.1. Tổng luận các công trình đã công bố về quá trình nghiền vỡ vật thể
Quá trính nghiền là một trong những quá trính cơ học được ứng dụng rộng
rãi trong nhiều ngành sản xuất công nghiệp như chế biến thực phẩm, dược phẩm
cho người và gia súc, khai thác mỏ, công nghiệp hóa chất,…Ví vậy lý thuyết nghiền
nói chung và cho từng nguyên lý nghiền được xây dựng thành hệ thống hoàn chỉnh.

Với mục đìch xác định chi phì năng lượng phục vụ cho việc tình toán thiết kế máy
nghiền, nên các thuyết nghiền lần lượt ra đời. Năm 1867 nhà bác học người Đức
P.Rv.Ritingon [6] đã đề xuất thuyết bề mặt với nội dung: "Công dùng cho quá trính
nghiền với bề mặt mới tạo thành của vật liệu đem nghiền". Biểu diễn định luật
nghiền diện tìch dưới dạng biều thức toán học là:
As  f S 

Trong đó :

[J]

(1.1)

As – công chi phì để nghiền vỡ vật thể, tạo bề mặt mới, [J];
S – diện tìch bề mặt mới được tạo thành (sự gia tăng diện

tìch riêng bề mặt).
Thuyết diện tìch của P.Rv.Ritingon tương đối đúng với các quá trính nghiền
khi sản phẩm nghiền có dạng bột. Tuy nhiên khi nghiền cho sản phẩm có kìch thước
lớn trong các ngành sản xuất than đá, hay đá làm vật liệu xây dựng, giao thông thí
biều thức (1.1) có sai số lớn.
Phát hiện bằng thực nghiệm cho thấy thuyết diện tìch có sai số lớn khi
nghiền cho sản phẩm nghiền có kìch thước lớn ( nghiền thô), năm 1874 nhà bác học
người Nga V.L.Kirpitrev đề xuất thuyết thể tìch và được giáo sư người Đức Ph.Kik
kiểm tra bằng thực nghiệm trên máy nghiền kiểu búa vào năm 1885 [6]. Nội dung
cơ bản của thuyết thể tìch là : "Công cần thiết để nghiền vật liệu tỉ lệ thuận với mức
biến đổi thể tìch của vật liệu". Biểu thức biểu diễn thuyết nghiền thể tìch là:


6


Av  f V  [J]

Trong đó :

(1.2)

Av – công chi phì để nghiền vỡ vật thể, [J];
V – phần thể tìch vật thể bị biến dạng.

Phần thể tìch bị biến dạng V lại tỉ lệ thuận với thể tìch ban đầu V của tất cả
các cục vật liệu, nghĩa là V  k1 .V . Cho nên :
Av = k.k1.V = k2.V = Kv.D3
Hay Av = k2.V = k2  m = kv.m
Trong đó:

(1.3)
(1.4)

k1,k2 – các hệ số tỉ lệ trong các công thức theo thuyết thể tìch.
m – khối lượng cục vật liệu nghiền.

Trái ngược với thuyết diện tìch, thuyết thể tìch lại có sai số lớn khi giải thìch
về chi phì năng lượng cho quá trính nghiền mịn đến siêu mịn, đặc biệt là cho các
ngành sản xuất xi măng, bột đá mịn vốn rất thịnh hành trong thời kỳ này. Ví vậy
nằm 1952, nhà bác học người Đức Ph.C.Bon [6] đã đề xuất một thuyết nghiền thứ
ba để dung hoà hai thuyết trên. Nội dung của thuyết dung hoà cho rằng:" Công
nghiền tỉ lệ với trung bính nhân giữa thể tìch (V) và bề mặt (S) của vật liệu đem
nghiền".
Adh = k S.V = k kv D3 . k s D 2


(1.5)

Sau khi biến đổi ta nhận được:
Adh = kdh  1  1 
 d

D

(1.6)

Sau này còn có công trính nghiên cứu của nhà bác học Nga A.K.Rungbixt
(1956) và nhà bác học người Mỹ R.Trarlz (1958) [6]. Các nhà bác học này đã giới
thiệu phương trính:
dA = -cd
Trong đó:

d
z

(1.7)

A – công biến dạng, [J];
 – kìch thước đặc trưng (đối với cục vật liệu là D và các phần

tử bột nghiền là d), (mm).
c và z – các hệ số.


7


Lấy tìch phân phương trính (1.7) và khi cho các giá trị rời rạc z = 1; 2; 3/2
bằng sự tình toán đến giá trị cuối cùng của các kìch thước chúng ta sẽ nhận được giá
trị gần đúng tìch phân có dạng:
A = k. Dq

(1.8)

Khi đó chỉ số mũ q có các giá trị 3; 2 và 2,5. Tương ứng với các biểu thức
sau:
Av = kv.D3 – Thuyết thể tìch của Kirpitrev – Kik.
As = ks.D2 – Thuyết diện tìch của Ritigo.
Adh =kdhD2,5 – Thuyết dung hoà của Bon.
Dựa vào các tìch chất cơ lý của vật liệu nghiền trong biến dạng và thiếu sót
của hai thuyết diện tìch và thể tìch khi, năm 1928 viện sỹ người Nga P.A.Rebinder
[6] lần đầu tiên đã đưa ra thuyết nghiền tông hợp còn gọi là thuyết nghiền cơ bản
với nội dung như sau: "Công nghiền vật liệu bao gồm tiêu hao để tạo ra bề mặt mới
và công để làm biến dạng vật liệu". Biểu diễn toán học của thuyết nghiền tổng hợp
là:
Ath = f( V ) + f( s ) = Av + As = k.  V + .S
Trong đó:

(1.9)

 V – phần thể tìch bị biến dạng của vật nghiền;
 S – diện tìch riêng bề mặt được gia tăng;

Av – công chi phì cho sự biến dạng của vật liệu;
As – công chi phì cho sự hính thành các bề mặt mới;
k – hệ số tỉ lệ;

 – hệ số tỉ lệ có tình đến năng lượng sức căng bề mặt của vật
thể cứng.
Từ phương trính (1.9) cho thấy công đầy đủ để nghiền vỡ vật thể băng tổng
công chi phì cho biến dạng lẫn tạo ra bề mặt mới.
Dựa trên các thuyết nghiền đã nêu và quá trính cơ học trong máy nghiền kiểu
búa, nhiều kết quả nghiên cứu nhằm xây dựng thành hệ thống lý thuyết nghiền hoàn
chỉnh cho máy nghiền búa. Theo đó mô hính toán học của quá trính nghiền vật liệu


8

ở máy nghiền kiểu búa đã được X. V. Melnhikov (1978) [45] đưa ra mô hính toán
học biểu diễn chỉ số nghiền  theo thời gian t:
λe

Trong đó:

α ln(t 1)
n

(1.10)

n – thông số của quá trính;
t – thời gian hạt nằm trong buồng nghiền.

Và mô hính toán học đặc trưng cho quá trính động học nghiền có dạng:

G  G 0 .e
Trong đó:


α .ln(t 1)  μ.t
n

(1.11)

G0 – số mảnh nguyên liệu có trong buồng khi t=0, tức thời
điểm đầu của quá trính;
G – số mảnh hiện có sau thời gian nghiền;
 s – thông số của quá trính sàng.

Bằng thực nghiệm V.R.Aleskin (1978) [45] đã tím được  =0,11 ÷ 0,12; n =
0,37÷0,06 với xác suất tin cậy 0,95.
Nghiên cứu về hệ động lực học rô to – búa nghiền, nhằm xác định điều kiện
ổn định của búa trong quá trính làm việc đã được nhiều tác giả tiến hành. Đáng chú
ý là mô tả phương trính dao động của búa có dạng phương trính vi phân cấp II gồm
các tọa độ suy rộng, vận tốc và lực tác dụng trong hệ rô to – búa nghiền. Năm 1962,
M. M. Gernhet cùng các công sự N. N. Kazansev và V. A. Elisev [45] đã chứng
minh rằng, rô to – búa nghiền dù có được cân bằng, khi va đập cũng mất ổn định
nếu khoảng cách từ trục rô to đến trục chốt treo búa bằng khoảng cách từ trục chốt
treo búa đến đầu búa. Theo X. V. Melnhikov (1978) [45] cho rằng sự phá hủy vật
liệu trong quá trính nghiền ở máy nghiền búa xẩy ra tác dụng đập – mài của các bộ
phận làm việc khi lực cản của lớp không khì lẫn vật liệu nghiền chuyển động vòng
trong buồng nghiền không đổi. Trong quá trính làm việc, búa nghiền sẽ thắng lực
cản của lớp vật liệu nghiền chuyển động tuần hoàn để từ vị trì lệch hướng kinh về vị
trì cân bằng. Tuy nhiên trong trường hợp này búa vẫn dao động với biên độ rất nhỏ
có được bởi sự không đồng nhất của lớp vật liệu nghiền.


9


Quá trính tuần hoàn của lớp vật liệu nghiền được đánh giá bởi số vòng tuần
hoàn của nguyên liệu trong buồng nghiền. Đây là thông số đặc trưng cho vật liệu
nghiền đã thực hiện được bao nhiêu vòng tuần hoàn trong buồng nghiền sau thời
gian t để có kìch thước nghiền theo yêu cầu đã được Ph. G. Plokhov (1969) [45] đề
xuất công thức tình:

K
Trong đó:

t.Vcl M t .Vcl

π.Db q.π.π b

(1.12)

t – thời gian nghiền, thời gian hạt tồn tại trong buồng nghiền, [s];
Vcl – vận tốc của nguyên liệu trong buồng nghiền, [m/s];
Db – đường kình buồng nghiền, [m];
Mt – khối lượng lớp nguyên liệu tuần hoàn, [kg];
Q – lượng cung cấp, [kg/s].

Bằng thực nghiệm, V.R.Aleskin [45] đã tím được:
Vcl=( 0,4 ÷ 0,5).Vb

(1.13)

Với Vb là vận tốc cánh búa.
Theo Ph. G. Plokhov, để tăng năng suất máy nghiền, ngoài việc tăng vận tốc
búa cần tạo giá trị khe hở giữa đầu búa và bề mặt lưới sàng thìch hợp. Bởi ví khe hở
này xác định dung tìch làm việc của buồng nghiền; néu nhỏ quá thí sự tăng vận tốc

búa chỉ ảnh hưởng chủ yếu đến chỉ số nghiền. Bởi vậy khi tăng vận tốc búa nhất
thiết phải tăng khe hở giữa đầu búa và mặt sàng.
Cũng nghiên cứu vận tốc dài búa nghiền, E.A. Silver [36] cho rằng: “vận tốc
búa nghiền hữu hiệu nhất nằm trong khoảng 35,6 ÷ 45,7 m/s”. E.A. Silver cũng đưa
ra ý kiến, khi vận tốc thấp thí hiẹu quả của các máy nghiền búa khá giống nhau.
Còn theo Bruhn [36] lại đưa ra ý kiến: “vận tốc búa nghiền cần thiết từ 61,0 ÷ 76,2
m/s”. Sử dụng lý thuyết sóng ứng suất, H.Rumpf và Ing. Friedrich đã đề nghị vận
tốc búa nghiền thìch hợp là 64,0 ÷ 100,6 m/s. Tuy nhiên chỉ sau khi nghiên cứu hiện
tượng lưu chuyển trong buồng nghiền, thí kết quả tình toán lý thuyết vận tốc búa
nghiền mới gần với thực tế hơn. Tổng hợp các ý kién trên, H. B. Pfost thuộc trường
đại học Quốc gia Bang Kanscas [36] đã đề nghị vận tốc búa nghiền có thể lầy từ


10

35,2 ÷ 127,0 [m/s] khi nghiền hạt nông sản. Đồng thời H. B. Pfost đề xuất dùng
quạt để vận chuyển bột nghiền vừa làm mát bột, vừa tăng khả năng qua sàng. Để
giảm việc gây ô nhiễm không khì do hệ thống khì động tạo ra, ông đề nghị đưa
không khì hồi lưu vào bên trong buồng nghiền.
Cũng trong công trính khoa học đã nêu, Ing. Friedrich [36] đã chứng minh
rằng việc cấp liệu theo hướng tiếp tuyến làm tăng năng suất lên tới 20 % cùng với
sự tăng tương ứng về hiệu suất nghiền. Theo Ing. Friedrich nếu cấp liệu tiếp tuyến
thí vật liệu nghiền có sự trợ giúp của không khì bên ngoài buồng nghiền sẽ trực tiếp
rơi vào vùng có tốc độ búa nghiền lớn nhất (tương ứng với tốc độ đầu búa). Còn nếu
cấp liệu dọc trục thí vật liệu nghiền chuyển động theo đường xoắn ốc làm giảm hiệu
quả va đập.
1.1.2. Tổng luận các công trình đã công bố về ứng dụng máy nghiền than đá vào
sản xuất
Ở các nước có nền khai thác than đá phát triển như Anh, Công Hòa Liên
Bang Đức, than đá sau khi khai thác cũng được tuyển lựa theo từng loại than và

kìch thước. Theo mục đìch sử dụng, than đá có kìch thước nhỏ yêu cầu cũng được
nghiền từ than đá cục lớn. Với than đá có kìch thước quá lớn được đập sơ bộ bằng
máy đập ngàm. Mỗi lần vật liệu được nghiền thí sản phẩm nghiền sau đó đều được
tiến hành sàng phân loại bằng các loại thiết bị sàng thùng quay (phổ biến là sàng lục
lăng), hoặc với kìch thước hỗn hợp sản phẩm nghiền khá nhỏ ( 15  20 mm) có thể
dùng sàng lắc phẳng hoặc sàng rung để phân loại theo kìch thước. Mục đìch của quá
trính phân loại nhằm hạn chế nghiền lại các phần tử nghiền đạt kìch thước yêu cầu
phải nghiền đi, nghiền lại nhiều lần. Sản phẩm than đá sau khi nghiền thô được đưa
đi nghiền nhỏ theo kìch thước yêu cầu bằng máy nghiền búa và cũng được tiếp tục
sàng để có sản phẩm nghiền theo kìch thước quy định. Máy nghiền sử dụng chủ yếu
là máy nghiền búa có các hệ thống xử lý bụi hoàn chỉnh, cơ giới hóa và tự động hóa
hoàn toàn các khâu nạp liệu và tháo sản phẩm nghiền. Do đối tượng khách hàng
tương đối đa dạng, nên các yêu cầu công nghệ đặt ra chỉ với mục tiêu là hiệu quả
nghiền cao, đảm bảo các quy định nghiêm ngặt về môi trt nghiền khi thực nghiệm nghiền than đá bằng
MNTĐ – 2 ở chế độ tối ưu, TLTƯTN = 93,89 [%];
TLTƯTT – giá trị tình toán chỉ tiêu tối ưu tỷ lệ cấu tử có kìch thước từ
0,6  8,0 [mm] trong bột nghiền khi nghiền than đá bằng MNTĐ – 2,
TLTƯTT = 93,66 [%].

+ Đánh giá sai số giữa kết quả thực nghiệm và mô hính về chỉ tiêu chi phì điện năng
riêng nghiền than đá bằng MNTĐ – 2 tại chế độ làm việc tối ưu là:


80

100.
Trong đó:

ArTÝTN  ArTÝTT
7,821  7,759

= 0,80 [%]
 100.
ArTÝTT
7,759

(4.48)

ArTƯTN – giá trị trung bính chỉ tiêu chi phì điện năng riêng khi thực
nghiệm nghiền than đá bằng MNTĐ – 2 ở chế độ tối ưu, ArTƯTN =
7,821 [kWh/t];
ArtưTT – giá trị tình toán chỉ tiêu tối ưu chi phì điện năng riêng khi
nghiền than đá bằng MNTĐ – 2, ArTƯTT = 7,759 [kWh/t].

4.3.5. Nhận xét
Giá trị các chỉ tiêu tối ưu đều nằm trong khoảng tin cậy thực nghiệm hay có
sự phù hợp giữa giữa lý thuyết (tình toán tối ưu) với thực nghiệm. Sai số giữa tình
toán tối ưu và thực nghiệm nhỏ.


81

Chƣơng 4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1.

Kết luận

1) Mô hính MNTĐ – 2 do công ty TNHH. Sản xuất – Thương – Mại – Cơ khì Như
Thành chế tạo, lắp đặt tại công ty Cổ phần Trà Bắc Thành phố Trà Vinh tỉnh Trà

Vinh đã được hoàn thiện bằng các thông số TƯH thông qua QHTN đã đảm bảo tốt
các yêu cầu công nghệ chế biến than đá thành nguyên liệu xuất khẩu sang thị trường
Nhật Bản. MNTĐ – 2 ưu việt hơn máy nghiền than đá dạng trục cán trước đó của
công ty Cổ phần Trà Bắc Thành phố Trà Vinh tỉnh Trà Vinh.
2) Các mô hính toán học dạng đa thức bậc II mô tả tỷ lệ cấu tử có kìch thước từ 0,6
 8,0 [mm] trong bột nghiền và chi phì điện năng riêng để nghiền khi nghiền than
đá bằng MNTĐ –2 được xây dựng bằng phương pháp QHTN đạt độ chình xác cao.
Các mô hính toán học xây dựng cho quá trính nghiền than đá bằng MNTĐ – 2
tương thìch với n [vg/ph] là số vòng quay rô to – búa nghiền biến đổi trong phạm vi
từ 1.032  1.368 [vg/ph], h [mm] là khe hở giữa đầu búa với bề mặt lưới sàng h
[mm] biến đổi trong phạm vi từ 6,6  33,4 [mm], q [kg/ph] là lượng cung cấp biến
đổi trong phạm vi từ 1.327  2.673 [kg/h].
3) Các thông số TƯH được xác định bằng tình toán tối ưu hóa hai mô hính toán học
được xây dựng bằng phương pháp QHTN. Theo đó, chỉ tiêu tỷ lệ cấu tử có kìch
thước từ 0,6  8,0 [mm] trong bột nghiền khi nghiền than đá bằng MNTĐ – 2 cao
nhất là TLmax = 94,95 [%], còn chi phì điện năng riêng để nghiền thấp nhất là Armin
= 7,526 [kWh/t]. Các thông số kết cấu và công nghệ theo hai chỉ tiêu này không
trùng nhau. Tại chế độ đạt tỷ lệ cấu tử có kìch thước từ 0,6  8,0 [mm] trong bột
nghiền cao nhất thí chi phì điện năng riêng để nghiền than đá cũng lớn nhất.
Bằng phương pháp “thương lượng” đã xác định được các thông số tối ưu đa
mục tiêu cho quá trính nghiền than đá theo yêu cầu chế biến bằng MNTĐ – 2 là: chỉ
tiêu tỷ lệ cấu tử có kìch thước từ 0,6  8,0 [mm] trong bột nghiền là TLTƯ = 93,66
[%], chỉ tiêu chi phì điện năng riêng để nghiền than đá là ArTƯ = 7,759 [kWh/t], số


82

vòng quay rô to – búa nghiền ntư = 1.177 [vg/ph], khe hở giữa đầu búa với bề mặt
lưới sàng htư = 21,6 [mm], lượng cung cấp qtư = 2.048 [kg/h].
4) Kiểm định bằng thực nghiệm chế độ làm việc tối ưu đa mục tiêu cho thấy có sự

phù hợp giữa lý thuyết (tình toán tối ưu) với thực nghiệm. Sai số giữa lý thuyết (tình
toán tối ưu) với thực nghiệm về chỉ tiêu tỷ lệ cấu tử có kìch thước từ 0,6  8,0 [mm]
trong bột nghiền là 0,25[%], chỉ tiêu chi phì điện năng riêng để nghiền than đá là
0,80[%].
4.2.

Kiến nghị
Tiếp tục nghiên cứu và thông qua thực tế sản xuất đề kiểm nghiệm và hoàn

thiện MNTĐ – 2.


83

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Trịnh Chất, Lê văn Uyên (2002), Tính toán thiết kế hệ dẫn động cơ khí tập I,
NXB. Giáo dục, Hà Nội.
2) Trịnh Chất, Lê văn Uyên (2002), Tính toán thiết kế hệ dẫn động cơ khí tập II,
NXB. Giáo dục, Hà Nội.
3) Đoàn Văn Điện và Nguyễn Bảng, 1987. Lý thuyết và tính toán máy nông
nghiệp. Trường đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chì Minh, Việt Nam.
4) Nguyễn Thị Kiều Hạnh, 2011. Nghiên cứu hoàn thiện chế tạo và khảo nghiệm
máy ép viên phân hữu cơ vi sinh kiểu khuôn vòng cánh quay. Báo cáo tổng
kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trường đại học Nông Lâm Tp. Hồ
Chì Minh, mã số CS – CB 10 – CK – 01.
5) Nguyễn Thị Kiều Hạnh, 2011. “Nghiên cứu máy ép viên phân hữu cơ sinh học
kiểu khuôn vòng cánh quay MEVKVCQ – 1.000 bằng bề mặt đáp ứng và
ứng dụng vào sản xuất ”. Tạp chí Hoạt động Khoa học và Công nghệ của Bộ
Khoa học Công nghệ, (số 05/2011), trang 48 – 50.
6) Nguyễn Văn Mạnh, 2010. Nghiên cứu TK và chế tạo thiết bị sản xuất viên nhiên

liệu từ rác thải kho phân hủy đã qua phân loại. Báo cáo tổng kết đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ Công Thương, Viện NC TKCT máy Nông
Nghiệp, Hà Nội.
7) Nguyễn Như Nam, Trần Thị Thanh và Nguyễn Trì Tấn, 1998. Lập chương trính
giải bài toán tối ưu của phương pháp qui hoạch thực nghiệm cực trị. Tập san
Khoa học kỹ thuật nông lâm ngư số tháng 3. 1998. NXB. Nông nghiệp, trang
225 – 227.
8) Nguyễn Như Nam và Trần Thị Thanh, 2000. Máy gia công cơ học nông sản
thực phẩm. NXB. Giáo dục, Thành phố Hồ Chì Minh.
9) Xokolov A. Ia, 1976. Cơ sở thiết kế máy sản xuất thực phẩm (Người dịch:
Nguyễn Trọng Thể, hiệu đình: Nguyễn Như Thang). NXB. Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.


84

10) Đỗ Mai Trang, 2009. Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy ép viên phụ phẩm phế
liệu nông nghiệp và rác thải để làm phân bón. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Bộ Công Thương, Viện NC TKCT máy Nông Nghiệp, Hà
Nội.
11) Lê Văn Tuấn, 2014. Nghiên cứu máy ép viên phân hữu cơ vi sinh kiểu khuôn
quay – cánh cong. Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật, trường đại học Nông
Lâm Thành phố Hồ Chì Minh.
12) Nguyễn Thanh Quảng, 2008. Nghiên cứu sản xuất viên nhiên liệu từ biomass.
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Công Thương, Viện
Năng Lượng, Tổng công ty Điện lực Việt Nam, Hà Nội.
13) Trần Quang Phong, 2014. Nghiên cứu xác định một số thông số tối ưu cho máy
viên phân bón hữu cơ vi sinh kiểu khuôn vòng – cánh quay. Luận văn thạc sĩ
kỹ thuật, trường đại học Lâm nghiệp Hà Nội.
14) Nguyễn Minh Văn, 2015. Nghiên cứu thiết kế, chế tạo máy ép viên nhiên liệu

PB – 600. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Thành phố Hồ
Chì Minh năm 2015 do công ty TNHH. Thiết Bị Công Nghiệp MTC là cơ
quan chủ trí.
Tiếng Nga
15) Азарова Б. М., Аурих Х., Дичев С., Александрова И. Ф., Анистратенко В.
А., Арет В. А., Балашов В. Е., Жидонис В. Ю., Зайчик Ц. Р., Калунянц
К. А., Кретов И. Т., Лезер Э. Лунин О. Г., Остапенков А. М., Панфцлов
В. А., Рогов И. А., Рябов А. Б., Хабова и Н. Г.

Хëниг И., 1988.

Технологическое оборудование пищевых производств. Москва во
“Аггрпроомиздат”, CCCP.
16) Босой E.C., Верняев О. В., Смирнов И. И., Султан−Шаах Е. Г., 1978.
Теория конструкция и расчет сельскхозяйственных машин. Москва
“Машиностроение”, CCCP.


85

17) Мельников

С.

В.,1978.

“Механизация

и


автоматизация

животноводческих ферм”. Издательство “колос”, Ленинград, СССР.
18) Высоцкий А. А., 1954. Динамометрирование сельскохозяственных машин.
Москва “Машгиз”, CCCP.
19) Иванов М. И. , Иванов В. H., 1975. Детали Машин – Курсовое
проектирование. Издателство “Высшая школа”, CCCP.
20) Красников В. В.,

Дубинин В. Ф. , Акимов В. Ф.,

Волков Ю. И.,

Криловецкий В. В. , Кунц Д. А., Юдаев Н. В. , 1987. Подъемно –
транспортные

машины. Издательство

“Агропромиздат”,

Москва

СССР.
Tiếng Anh
21) George E. P. Box, Norma R. Draper, 1987. Empirical Model – Building and
Response Surfases. John Wiley and Sons NewYork – Chichester – Brisbanne
– Singapore.
22) Peter H.D.Lange, 2007. Biomass Pelleting. McGraw – Hill .
23) Rao S. S., 1995. Optimization. New Age International (P) Limited, Publishers,
New Delhi, India.

24) Richard H. Leaver, 2008. The Pelleting Process. CRC PressTaylor and Francis
Group, New York, USA.
25) Richard H. Snow, Brian H. Kaye, Edward C. Capes, Guggilam C. Sresty, 1984.
Size Reduction and Size Enlargement. Perry,s Chemical Engineers,
Handbook. Sixth edition. Robert H. Perry, Don W. Green. McGraw – Hill
Book Company.
26) Sun D. WW., 2009. Optimization in food engineering. CRC PressTaylor and
Francis Group, New York, USA.
27)


86

PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Thực nghiệm theo QHTN bậc I
P1.1. MTTN và kết quả thực nghiệm ở dạng mã hóa
STATD1 03/09/16
3factor study
Run
Thông số vào
x1
x2
x3
1
0,000000
0,000000
0,000000
2
0,000000
0,000000

0,000000
3
0,000000
0,000000
0,000000
4
-1,000000
1,000000
-1,000000
5
-1,000000
1,000000
1,000000
6
0,000000
0,000000
0,000000
7
1,000000
1,000000
1,000000
8
1,000000
-1,000000
-1,000000
9
0,000000
0,000000
0,000000
10

-1,000000
-1,000000
1,000000
11
1,000000
1,000000
-1,000000
12
-1,000000
-1,000000
-1,000000
13
0,000000
0,000000
0,000000
14
1,000000
-1,000000
1,000000

Page 1-1
Thông số ra
y1 [%]
y2[kWh/t]
93,62
7,844
93,18
7,791
93,43
7,533

94,39
10,997
91,78
9,891
93,25
7,832
91,47
9,279
88,50
10,996
93,45
7,803
91,88
9,408
93,02
11,553
91,15
10,026
93,51
7,625
90,27
9,414

P1.2. Kết quả xử lý số liệu hàm tỷ lệ cấu tử bột nghiền có kích thƣớc từ 0,6  8
mm y1[%]
P1.2.1. Kết quả phân tích phương sai hàm tỷ lệ cấu tử bột nghiền có kích thước
từ 0,6  8 mm y1[%] khi không có số hạng chéo (dạng mã hóa)
03/09/16

06:13:03 PM


Page 1

ANOVA for y1 - 3 factor study
----------------------------------------------------------------------------------------------------Effect
Sum of Squares
DF
Mean Sq.
F-Ratio
P-value
----------------------------------------------------------------------------------------------------A:x1
4.410450
1
4.4104500 163.92
.0001
B:x2
9.812450
1
9.8124500 364.68
.0000
C:x3
.344450
1
.3444500
12.80
.0159
Lack-of-fit
18.651517
5
3.7303033 138.64

.0000
Pure error
.134533
5
.0269067
---------------------------------------------------------------------------------------------------Total (corr.)
33.3534000
13
R-squared = 0.436758
R-squared (adj. for d.f.) = 0.267785


87

P1.2.2. Kết quả phân tích phương sai hàm tỷ lệ cấu tử bột nghiền có kích thước
từ 0,6  8 mm y1[%] khi có số hạng chéo (dạng mã hóa)
03/09/16

06:11:32 PM

Page 1

ANOVA for y1 - 3 factor study
----------------------------------------------------------------------------------------------------Effect
Sum of Squares
DF
Mean Sq.
F-Ratio
P-value
----------------------------------------------------------------------------------------------------A:x1

4.410450
1
4.4104500 163.92
.0001
B:x2
9.812450
1
9.8124500 364.68
.0000
C:x3
.344450
1
.3444500
12.80
.0159
AB
.832050
1
.8320500
30.92
.0026
AC
.551250
1
.5512500
20.49
.0062
BC
5.544450
1

5.5444500 206.06
.0000
Lack-of-fit
11.723767
2
5.8618833 217.86
.0000
Pure error
.134533
5
.0269067
---------------------------------------------------------------------------------------------------Total (corr.)
33.3534000
13
R-squared = 0.644465
R-squared (adj. for d.f.) = 0.339721
P1.3. Kết quả xử lý số liệu cho hàm chi phí điện năng riêng để nghiền y2
[kWh/t]
P1.3.1. Kết quả phân tích phương sai hàm chi phí điện năng riêng để nghiền y2
[kWh/t] khi không có số hạng chéo ( dạng mã hóa)
03/09/16

06:12:39 PM
Page 1
ANOVA for y2 - 3 factor study
----------------------------------------------------------------------------------------------------Effect
Sum of Squares
DF
Mean Sq.
F-Ratio

P-value
----------------------------------------------------------------------------------------------------A:x1
.105800
1
.1058000
6.46
.0518
B:x2
.439922
1
.4399220
26.86
.0035
C:x3
3.892050
1
3.8920500
237.61
.0000
Lack-of-fit
21.586751
5
4.3173502
263.57
.0000
Pure error
.081900
5
.0163800
----------------------------------------------------------------------------------------------------Total (corr.)

26.1064229
13
R-squared = 0.169988
R-squared (adj. for d.f.) = 0
P1.3.2. Kết quả phân tích phương sai hàm chi phí điện năng riêng để nghiền y2
[kWh/t] khi có số hạng chéo (dạng mã hóa)


88

03/09/16

06:12:06 PM
Page 1
ANOVA for y2 - 3 factor study
----------------------------------------------------------------------------------------------------Effect
Sum of Squares
DF
Mean Sq.
F-Ratio
P-value
----------------------------------------------------------------------------------------------------A:x1
.105800
1
.105800
6.46
.0518
B:x2
.439922
1

.439922
26.86
.0035
C:x3
3.892050
1
3.892050
237.61
.0000
AB
.133128
1
.133128
8.13
.0358
AC
.568178
1
.568178
34.69
.0020
BC
.174050
1
.174050
10.63
.0225
Lack-of-fit
20.711395
2

10.355697
632.22
.0000
Pure error
.081900
5
.016380
---------------------------------------------------------------------------------------------------Total (corr.)
26.1064229
13
R-squared = 0.203518
R-squared (adj. for d.f.) = 0
Phụ lục 2. Thực nghiệm theo QHTN bậc II
P2.1. MTTN và kết quả thực nghiệm ở dạng mã hóa
STATC1 04/09/16
3 factor study
Run
Thông số vào
x1
x2
x3
1
0,000000
0,000000
0,000000
2
0,000000
0,000000
0,000000
3

0,000000
0,000000
0,000000
4
-1,000000
1,000000
-1,000000
5
-1,000000
1,000000
1,000000
6
0,000000
0,000000
0,000000
7
1,000000
1,000000
1,000000
8
1,000000
-1,000000
-1,000000
9
0,000000
0,000000
0,000000
10
-1,000000
-1,000000

1,000000
11
1,000000
1,000000
-1,000000
12
-1,000000
-1,000000
-1,000000
13
0,000000
0,000000
0,000000
14
1,000000
-1,000000
1,000000
15
0,000000
0,000000
1,681793
16
1,681793
0,000000
0,000000
17
0,000000
-1,681793
0,000000
18

0,000000
0,000000
-1,681793
19
0,000000
1,681793
0,000000
20
-1,681793
0,000000
0,000000

Page 1-1
Thông số ra
y1 [%]
y2[kWh/t]
93,62
7,844
93,18
7,791
93,43
7,533
94,39
10,997
91,78
9,891
93,25
7,832
91,47
9,279

88,50
10,996
93,45
7,803
91,88
9,408
93,02
11,553
91,15
10,026
93,51
7,625
90,27
9,414
91,75
8,325
90,66
11,286
88,52
8,778
93,34
11,332
92,06
9,361
93,72
10,768


89


P2.2. Kết quả xử lý số liệu cho hàm tỷ lệ cấu tử bột nghiền có kích thƣớc từ 0,6
 8 [mm]
P2.2.1. Kết quả phân tích phương sai hàm tỷ lệ cấu tử bột nghiền có kích thước
từ 0,6  8 mm y1[%] (dạng mã hóa)
04/09/16

05:29:20 PM
Page 1-1
ANOVA for y1 - 3 factor study
----------------------------------------------------------------------------------------------------Effect
Sum of Squares
DF
Mean Sq.
F-Ratio
P-value
----------------------------------------------------------------------------------------------------A:x1
8.999564
1
8.999564
334.47
.0000
B:x2
16.068207
1
16.068207
597.18
.0000
C:x3
1.375426
1

1.375426
51.12
.0008
AB
.832050
1
.832050
30.92
.0026
AC
.551250
1
.551250
20.49
.0062
BC
5.544450
1
5.544450
206.06
.0000
AA
2.699280
1
2.699280
100.32
.0002
BB
17.581795
1

17.581795
653.44
.0000
CC
1.360674
1
1.360674
50.57
.0009
Lack-of-fit
.336348
5
.067270
2.50
.1687
Pure error
.134533
5
.026907
---------------------------------------------------------------------------------------------------Total (corr.)
53.3593750
19
R-squared = 0.991175
R-squared (adj. for d.f.) = 0.983233
P2.2.2. Kết quả tính toán hệ số hồi quy hàm tỷ lệ cấu tử bột nghiền có kích thước
từ 0,6  8 mm y1[%] ở dạng mã hóa
04/09/16

05:29:43 PM
Regression coeffs. for y1 - 3 factor study

-----------------------------------------------constant
=
93.4071
A:x1
=
-0.811775
B:x2
=
1.0847
C:x3
=
-0.317354
AB
=
0.3225
AC
=
0.2625
BC
=
-0.8325
AA
=
-0.432785
BB
=
-1.10454
CC
=
-0.307274

------------------------------------------------

Page 1-1


90

P2.2.3. Kết quả tính toán hệ số hồi quy hàm tỷ lệ cấu tử bột nghiền có kích thước
từ 0,6  8 mm TL [%] ở dạng thực
04/09/16

05:48:59 PM
Page 1-1
Regression coeffs. for Ar - 3 factor study
-----------------------------------------constant
=
179.834
A:n
=
-0.265514
B:h
=
6.42526E-3
C:q
=
-0.0119553
AB
=
-1.6125E-4
AC

=
-6.6625E-6
BC
=
-4.60937E-5
AA
=
1.18073E-4
BB
=
7.63519E-3
CC
=
4.73124E-6
-----------------------------------------P2.3. Kết quả xử lý số liệu cho hàm chi phí điện năng riêng để nghiền
P2.3.1. Kết quả phân tích phương sai hàm chi phí điện năng riêng để nghiền y2
[kWh/t] ở dạng mã hóa
04/09/16

05:30:43 PM
Page 1-1
ANOVA for y2 - 3 factor study
----------------------------------------------------------------------------------------------------Effect
Sum of Squares
DF
Mean Sq.
F-Ratio
P-value
----------------------------------------------------------------------------------------------------A:x1
.234921

1
.234921
14.34
.0128
B:x2
.597466
1
.597466
36.48
.0018
C:x3
8.285142
1
8.285142
505.81
.0000
AB
.133128
1
.133128
8.13
.0358
AC
.568178
1
.568178
34.69
.0020
BC
.174050

1
.174050
10.63
.0225
AA
20.091206
1
20.091206 1226.57
.0000
BB
3.441137
1
3.441137
210.08
.0000
CC
8.258351
1
8.258351
504.17
.0000
Lack-of-fit
.173543
5
.034709
2.12
.2147
Pure error
.081900
5

.016380
--------------------------------------------------------------------------------------------------Total (corr.)
37.7400818
19
R-squared = 0.993232
R-squared (adj. for d.f.) = 0.98714
P2.3.2. Kết quả tính toán hệ số hồi quy hàm chi phí điện năng riêng để nghiền y2
[kWh/t] ở dạng mã hóa
04/09/16
05:31:14 PM
Page 1-1


91

Regression coeffs. for y2 - 3 factor study
--------------------------------------------constant
=
7.73526
A:x1
=
0.131155
B:x2
=
0.209161
C:x3
=
-0.778887
AB
=

-0.129
AC
=
-0.2665
BC
=
-0.1475
AA
=
1.18073
BB
=
0.488652
CC
=
0.756999
--------------------------------------------P2.3.3. Kết quả tính toán hệ số hồi quy hàm chi phí điện năng riêng để nghiền y2
[kWh/t] ở dạng thực
04/09/16

05:47:53 PM

Regression coeffs. for Ar - 3 factor study
--------------------------------------------constant
=
179.834
A:n
=
-0.265514
B:h

=
6.42526E-3
C:q
=
-0.0119553
AB
=
-1.6125E-4
AC
=
-6.6625E-6
BC
=
-4.60937E-5
AA
=
1.18073E-4
BB
=
7.63519E-3
CC
=
4.73124E-6
--------------------------------------------Phụ lục 3. Kết quả tính toán TƢH
P3.1. Kết quả tính toán TƢH đơn mục tiêu
P3.1.1. Kết quả tính toán TƯH hàm y1 (hay TL)

Page 1-1



×