Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước quảng trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.5 KB, 106 trang )

Đại học Kinh tế Huế

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ

HOÀNG THỊ XUÂN HƯƠNG

ại

Đ
ho

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN

̣c k

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC

h

in

QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

́H


́



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

HUẾ 2018


Đại học Kinh tế Huế

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ

HOÀNG THỊ XUÂN HƯƠNG

ại

Đ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN

ho

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC

̣c k

QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

h

in
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ




MÃ SỐ: 8 34 04 10

́H
́

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS MAI VĂN XUÂN

HUẾ 2018


Đại học Kinh tế Huế

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam kết luận văn này do chính tôi thực hiện. Tên đề tài tôi lựa chọn chưa
được thực hiện, nghiên cứu bởi bất cứ tác giả nào trước đây. Toàn bộ thông tin, dữ
liệu và nội dung trình bày trong luận văn không vi phạm bản quyền hoặc sao chép
bất hợp pháp dưới bất cứ hình thức nào. Bằng cam kết này, tôi xin chịu trách nhiệm
với những vi phạm của mình nếu có.
Huế, ngày 6 tháng 2 năm 2018
Người cam đoan

ại

Đ

h

in

̣c k

ho

Hoàng Thị Xuân Hương

́H


́

i


Đại học Kinh tế Huế

LỜI CẢM ƠN

Quá trình học tập tại Trường Đại học Kinh tế - Huế, với kiến thức được các
thầy cô giảng dạy, tôi đã không ngừng nghiên cứu về lý luận và thực tiễn để hoàn
thành đề tài luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình”. Để
hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình và quý báu từ thầy hướng dẫn khoa học, đơn vị công tác, đồng nghiệp, bạn
bè và người thân. Nhân đây, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
- Các thầy cô tại Trường Đại học Kinh tế - Huế có tham gia giảng dạy các


Đ

chuyên đề tại lớp cao học Quản lý kinh tế K17B3QLKT ƯD đã trang bị cho tôi

ại

những kiến thức cơ bản và phương pháp nghiên cứu khoa học.

ho

- Thầy PGD.TS Mai Văn Xuân - người hướng dẫn khoa học - đã dành nhiều

̣c k

thời gian quý báu để chỉ dẫn về luận văn và định hướng phương pháp nghiên cứu
trong thời gian tôi tiến hành thực hiện luận văn.

in

- Các thầy cô giáo ở Khoa Kinh tế và Khoa đào tạo sau Đại học đã hướng dẫn,

h

đóng góp ý kiến để tôi hoàn thiện luận văn và thực hiện các thủ tục theo quy định.



- Các cấp lãnh đạo của Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch và Kho bạc Nhà


́H

nước Quảng Bình đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi công tác và nghiên cứu trong quá
trình làm luận văn.

́


- Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích tinh thần lẫn vật chất cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Xin gửi lời kính chúc sức khỏe và chân thành cám ơn!
Huế, ngày 6 tháng 2 năm 2018
Học viên thực hiện

Hoàng Thị Xuân Hương

ii


Đại học Kinh tế Huế

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: HOÀNG THỊ XUÂN HƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế ứng dụng

Mã số: 1642121

Niên khóa: 2016-2018
Người hướng dẩn khoa học: PGS.TS MAI VĂN XUÂN
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN

TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu : Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách nhà nước tại KBNN Quảng Trạch nhằm tìm ra các giải pháp để

Đ

hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nước Quảng

ại

Trạch đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước,

ho

phù hợp với quá trình cải cách tài chính công và chuẩn mực và thông lệ quốc tế.

̣c k

Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác kiểm soát
chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nước đối với các đơn vị sử dụng dự toán

in

ngân sách nhà nước.

h

2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng




Phương pháp tổng hợp thống kê; phương pháp phân tích được áp dụng như:

3. Kết quả nghiên cứu chính và kết luận

́H

Phương pháp thống kê mô tả, phân tích dãy số thời gian, phương pháp so sánh...

́


Luận văn đã làm rõ hơn một số vấn đề về lý luận công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN đồng thời đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Để hoàn thiện công tác kiểm soát
chi thường xuyên NSNN tại KBNN Quảng Trạch luận văn đã đề xuất các giải
pháp: Nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức kiểm soát chi; nâng cao
hiệu quả thực hiện xử phạt VPHC trong lĩnh vực Kho bạc;...Các giải pháp kiến
nghị có tính hệ thống và xuyên suốt cần phải có sự sửa đổi bổ sung từ các cơ chế
chính sách phù hợp từ Luật đến các văn bản hướng dẫn.

iii


Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

KÝ HIỆU


Ý NGHĨA

BTC

Bộ Tài Chính

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KSC

Kiểm soát chi

NVCM

Nghiệp vụ chuyên môn

Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc

̣c k

TABMIS

Sử dụng ngân sách

ho

SDNS


Ngân sách nhà nước

ại

Đ

NSNN

(Treasury And Budget Management Information System)

in

Chương trình hiện đại hóa thu ngân sách

TTCN

Thanh toán cá nhân

TTSP

Hệ thống thanh toán song phương

TX

Thường xuyên

UBND

Ủy ban nhân dân


VPHC

Vi phạm hành chính

h

TCS-TT

́H


́

iv


Đại học Kinh tế Huế

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ............................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ...................................................iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................ix
PHẦN I – ĐẶT VẦN ĐỀ ...........................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1


Đ

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2

ại

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2

ho

4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3

̣c k

5. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................3
PHẦN II – NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................5

in

CHƯƠNG I.CƠ SỞ KHOA HỌC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN

h

SÁCH NHÀ NƯỚC ....................................................................................................5



1.1Cơ sở khoa học Ngân sách nhà nước và kiểm soát chi ngân sách nhà nước: ........5

́H


1.1.1Ngân sách nhà nước ............................................................................................5
1.1.2 Khái niệm, phân loại của kiểm soát chi ngân sách nhà nước ............................6

́


1.2 Công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước .................................9
1.2.1 Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên .............................................................9
1.2.2 Sự cần thiết thực hiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước ..........9
1.2.3. Đặc điểm của kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước ...................11
1.2.4 Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan trong việc kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước: ..................................................................................................12
1.3Nội dung công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước ........................14
1.3.1 Kiểm soát hình thức chi trả thanh toán ngân sách Nhà nước...........................14
1.3.2 Kiểm soát phương thức chi trả thanh toán .......................................................15

v


Đại học Kinh tế Huế

1.3.3 Kiểm soát điều kiện chi trả thanh toán.............................................................17
1.4 Nội dung xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc ........................19
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN .......................21
1.5.1 Nhân tố khách quan..........................................................................................21
1.5.2 Nhân tố chủ quan .............................................................................................22
1.6 Bài học kinh nghiệm về công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà
nước...........................................................................................................................23
1.6.1 Bài học kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua

Kho bạc Nhà nước ở KBNN huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. ..........................23
1.6.2 Một số bài học rút ra về kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với KBNN

Đ

Quảng Trạch..............................................................................................................27

ại

CHƯƠNG II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN

ho

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KBNN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH29

̣c k

2.1 Tổng quan về KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình........................................29
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Quảng Trạch............................29

in

2.1.2 Mô hình tổ chức bộ máy ..................................................................................31

h

2.2 Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại Kho




bạc Nhà nước Quảng Trạch.......................................................................................33

́H

2.2.1 Phân loại các đơn vị sử dụng ngân sách...........................................................33
2.2.2 Đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác kiểm soát chi .......................................34

́


2.3 Nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Quảng Trạch.............34
2.3.1 Kiểm soát hình thức chi trả thanh toán ngân sách Nhà nước...........................34
2.3.2 Kiểm soát phương thức chi trả thanh toán .......................................................37
2.3.3 Kiểm soát điều kiện chi trả thanh toán.............................................................38
2.4 Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN Quảng Trạch.....62
2.5. Đánh giá thực trạng KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Quảng Trạch.........63
2.5.1 Kết quả đạt được ..............................................................................................63
2.5.2 Hạn chế, yếu kém .............................................................................................70
2.5.3 Nguyên nhân dẫn tới hạn chế...........................................................................78

vi


Đại học Kinh tế Huế

CHƯƠNG 3.ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM
SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.................................79
3.1 Mục tiêu và định hướng hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNN Quảng Trạch .................................................................................................79
3.1.1 Mục tiêu, chiến lược phát triển hệ thống KBNN đến năm 2020 .....................79

3.1.2 Định hướng hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Quảng
Trạch..........................................................................................................................80
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Quảng Trạch ...82
3.2.1 Xây dựng đội ngũ, nâng cao trình độ, năng lực cán bộ, công chức kiểm soát
chi thường xuyên NSNN...........................................................................................82

Đ

3.2.2 Tăng cường tự kiểm tra công tác kiểm soát chi thường xuyên........................83

ại

3.2.3 Hiện đại hóa, nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin..................85

ho

3.2.4 Tăng cường sự phối hợp nhằm tuyên truyền, giáo dục để nâng cao tính tự

̣c k

giác và trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách ..............................................86
3.2.5 Nâng cao hiệu quả xử phạt VPHC ...................................................................87

in

PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................88

h

1. Kết luận ................................................................................................................88




2. Đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên tại

́H

KBNN Quảng Trạch .................................................................................................89
2.1 Kiến nghị Chính phủ về quy định hành lang pháp lý và cơ chế chính sách ..............89

́


2.2 Kiến nghị với Bộ Tài chính.................................................................................90
2.3 Kiến nghị với KBNN Trung ương ......................................................................91
2.4 Kiến nghị HĐND, UBND ...................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................93
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1+2
BẢN GIẢI TRÌNH LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vii


Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1: Tình hình kiểm soát chi các khoản thanh toán cá nhân Ngân sách Trung
ương tại KBNN Quảng Trạch giai đoạn năm 2014-2016 .....................42
Bảng 2.2: Tình hình kiểm soát chi các khoản thanh toán cá nhân Ngân sách tỉnh tại
KBNN Quảng Trạch giai đoạn năm 2014-2016....................................43
Bảng 2.3: Tình hình kiểm soát chi các khoản thanh toán cá nhân Ngân sách huyện
tại KBNN Quảng Trạch giai đoạn năm 2014-2016..............................44
Bảng 2.4: Tình hình kiểm soát chi các khoản thanh toán cá nhân Ngân sách xã tại
KBNN Quảng Trạch giai đoạn năm 2014-2016....................................45

Đ

Bảng 2.5: Tình hình kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn Ngân sách Trung ương,

ại

Tỉnh tại KBNN Quảng Trạch giai đoạn năm 2014-2016 ......................48

Bảng 2. 6: Tình hình kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn Ngân sách huyện, xã tại

ho

KBNN Quảng Trạch giai đoạn năm 2014-2016....................................49

̣c k

Bảng 2.7: Tình hình kiểm soát chi mua sắm, sửa chữa tại KBNN Quảng Trạch giai
đoạn năm 2014-2016 .............................................................................52

in


Bảng 2.8: Tình hình kiểm soát chi thanh toán tiền mặt tại KBNN Quảng Trạch giai

h

đoạn năm 2014-2016 .............................................................................57



Bảng 2.9: Tình hình kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước từ tài khoản

́H

tiền gửi tại KBNN Quảng Trạch giai đoạn 2014 - 2016 .......................61

́


Bảng 2.10: Tình hình kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước theo cấp
ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Trạch giai đoạn 2014 - 2016 ......64
Bảng 2.11: Tình hình kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo nhóm mục chi trên
địa bàn huyện Quảng Trạch giai đoạn 2014-2016 ................................66
Bảng 2.12: Tình hình từ chối thanh toán trong công tác kiểm soát chi thường xuyên
Ngân sách nhà nước qua KBNN Quảng Trạch giai đoạn năm 2014 –
2016 .......................................................................................................68

viii


Đại học Kinh tế Huế


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN huyện Quảng Trạch...............................31
Sơ đồ 2.2: Quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước theo hình thức dự toán.............35
Sơ đồ 2.3: Quy trình cấp phát bằng lệnh chi tiền....................................................36

ại

Đ
h

in

̣c k

ho
́H


́

ix


Đại học Kinh tế Huế

PHẦN I – ĐẶT VẦN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong điều kiện kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với thế giới, khi

nguồn thu còn nhiều hạn chế, tình hình bội chi NSNN liên tục diễn ra thì việc kiểm
soát các khoản chi ngân sách sử dụng đúng mục đích, chế độ, đảm bảo hiệu quả có
ý nghĩa quan trọng.
Chi ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát
triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn và có vị
trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Chi ngân sách

Đ

nhà nước là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước và cấp uỷ, chính quyền cơ sở để

ại

thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc

ho

phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.
Thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng

̣c k

cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực chi NSNN nói chung và lĩnh vực kiểm
soát các khoản chi ngân sách nói riêng. Kho bạc Nhà nước phải thực sự trở thành

in

một trong những công cụ quan trọng của Chính phủ trong việc thực hiện công cuộc

h


cải cách hành chính Nhà nước mà đặc biệt là cải cách tài chính công theo hướng



công khai minh bạch, từng bước phù hợp với các thông lệ chuẩn mực quốc tế, góp

́H

phần thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí nhằm nâng cao hiệu

́


quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của Chính phủ, chất lượng hoạt động quản lý tài
chính vĩ mô, giữ vững ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia.

Mặc dù vậy, quá trình thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch vẫn còn những tồn tại, hạn chế,
bất cập như: Vẫn còn tình trạng tham nhũng, lãng phí ngân sách nhà nước; chưa tạo
sự chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong sử dụng kinh phí ngân sách,
mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh
phí hoạt động; việc phân công nhiệm vụ kiểm soát chi trong hệ thống Kho bạc Nhà
nước còn bất cập, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng. Đồng thời, công tác
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước chưa đáp

1


Đại học Kinh tế Huế


ứng yêu cầu quản lý và cải cách tài chính công trong xu thế mở cửa và hội nhập
quốc tế.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng
Trạch tỉnh Quảng Bình” để đưa ra những giải pháp nhằm góp phần giải quyết
những vấn đề tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước
hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân

Đ

sách nhà nước tại KBNN Quảng Trạch, nhằm tìm ra các giải pháp để hoàn thiện công

ại

tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch đáp ứng

ho

yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước, phù hợp với

2.2 Mục tiêu cụ thể

̣c k

quá trình cải cách tài chính công và chuẩn mực và thông lệ quốc tế.


in

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi thường

h

xuyên ngân sách nhà nước tại KBNN Quảng Trạch;



- Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà

́H

nước tại KBNN Quảng Trạch giai đoạn 2014 - 2016;

- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân

́


sách nhà nước tại KBNN Quảng Trạch đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn của
công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đối
với các đơn vị sử dụng dự toán ngân sách nhà nước.
+ Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Quảng Trạch.

- Phạm vi về thời gian: Phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên

2


Đại học Kinh tế Huế

NSNN qua KBNN huyện Quảng Trạch trong giai đoạn 2014 - 2016, đề xuất giải
pháp 2017 - 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Sử dụng phương pháp thu thập số liệu
thứ cấp (lấy số liệu thực tế từ báo cáo thu chi NSNN giai đoạn 2014 – 2016); Báo
cáo tổng kết kiểm soát chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2014 -2016 kết hợp kiến
thức trong quá trình nghiên cứu tài liệu trên sách báo, tạp chí, báo cáo số liệu tại
KBNN Quảng Trạch.
4.2 Phương pháp tổng hợp

Đ

- Tổng hợp những kết quả nghiên cứu từ các đề tài khoa học, các bài viết trên

ại

Tạp chí quản lý ngân quỹ của KBNN.

ho

- Hệ thống văn bản, chế độ của Nhà nước, Bộ Tài chính, KBNN có liên quan
đến công tác kiểm soát chi NSNN nói chung và chi thường xuyên tại KBNN nói


̣c k

riêng để làm rõ thêm về cơ sở khoa học và thực tiễn về công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN đối với cơ quan hành chính nhà nước qua KBNN nói chung

in

và KBNN Quảng Trạch nói riêng.

h

4.3 Phương pháp phân tích



- Sử dụng bảng số liệu được xử lý tính toán trên máy tính theo phần mềm

́H

Excel để đánh giá và đưa ra kết quả.

́


- Sử dụng số liệu thu thập được xử lý thông qua phần mềm Excel để thống
kê, mô tả từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá.

- Xem xét một chỉ tiêu phân tích các chỉ tiêu dựa trên so sánh với một chỉ
tiêu gốc qua các năm trong điều kiện hoạt động tại địa bàn Quảng Trạch.

5. Cấu trúc luận văn
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở khoa học kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà
nước tại KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình

3


Đại học Kinh tế Huế

Chương 3: Định hướng, mục tiêu và giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi
thường xuyên Ngân sách nhà nước
Phần 3: Kết luận và kiến nghị

ại

Đ
h

in

̣c k

ho
́H


́


4


Đại học Kinh tế Huế

PHẦN II – NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1 Cơ sở khoa học Ngân sách nhà nước và kiểm soát chi ngân sách nhà nước:
1.1.1 Ngân sách nhà nước
1.1.1.1 Khái niệm
Ngân sách nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, Nhà nước
bằng quyền lực chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm bảo thực hiện

Đ

chức năng, nhiệm vụ của mình đặt ra những khoản thu, chi của NSNN. Điều này

ại

cho thấy chính sự tồn tại của Nhà nước, vai trò của Nhà nước đối với đời sống kinh
tế - xã hội là những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và tính chất hoạt động của

ho

NSNN. Trong thực tế quản lý và điều hành tại Việt Nam: “Ngân sách nhà nước là

̣c k


toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo

in

đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”[13]

h

NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một năm. Ở



nước ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung

́H

dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với

́


trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết định dự toán
và phê chuẩn quyết toán NSNN.

Về bản chất NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã
hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn Tài chính
nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế xã hội của mình.

1.1.1.2 Vai trò của Ngân sách Nhà nước
- Ngân sách Nhà nước có vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo các chi
tiêu của Nhà nước. Đồng thời NSNN thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các
khoản chi (bằng tiền) của Nhà nước.

5


Đại học Kinh tế Huế

- NSNN trong giai đoạn hiện nay có vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô nền KTXH và Nhà nước chỉ có thể thực hiện điều chỉnh thành công khi có nguồn tài chính
đảm bảo, tức là khi sử dụng triệt để và có hiệu quả các công cụ ngân sách. Cụ thể:
+ Về mặt phát triển kinh tế: NSNN được sử dụng để đầu tư cho nền kinh tế
phát triển hoặc hình thành cơ cấu kinh tế mới như: Dùng vốn NSNN để đầu tư vào
kết cấu hạ tầng như giao thông, điện, nước, thuỷ lợi…; Hoặc thực hiện những ưu
đãi về tín dụng hoặc thuế nhằm khuyến khích phát triển những ngành nghề hoặc
vùng cần phát triển.
Khi nền kinh tế suy thoái, nhà nước có thể tăng chi ngân sách cho đầu tư, cắt
giảm thuế nhằm kích cầu, hỗ trợ nền kinh tế sớm phục hồi.

Đ

Thông qua các khoản chi đầu tư từ vốn ngân sách và ưu đãi thuế để thúc đẩy

ại

hình thành cơ cấu kinh tế mới, hợp lý hơn, qua đó phát huy các nguồn lực trong xã

ho


hội một cách có hiệu quả.

̣c k

+ Về mặt ổn định KT- XH: Vai trò này của NSNN được thể hiện qua các hoạt
động như: Lập quỹ dự trữ nhà nước về hàng hoá, vật tư thiết yếu, các quỹ dự phòng

in

tài chính (kể cả bằng vàng và ngoại tệ) để ổn định kinh tế xã hội khi có sự biến

h

động do thiên tai mà Nhà nước cần can thiệp; Hỗ trợ các quỹ bình ổn giá, quỹ bảo



hiểm xã hội; Cấp tín dụng ưu đãi hoặc mua lại các doanh nghiệp có vị trí quan trọng

́H

đang gặp khó khăn, có nguy cơ giải thể hoặc phá sản; Lập quỹ dự trữ ngoại tệ để ổn
định tỷ giá.

́


+ Về mặt thị trường, thực hiện công bằng xã hội: NSNN có vai trò quan trọng
trong việc thực hiện công bằng xã hội như: Chi phúc lợi công cộng nhằm tạo điều
kiện nâng cao mặt bằng xã hội; Chi trợ cấp đối với những người có hoàn cảnh khó

khăn; Chi trợ cấp thất nghiệp nhằm ổn định xã hội.
1.1.2 Khái niệm, phân loại của kiểm soát chi ngân sách nhà nước
1.1.2.1 Khái niệm kiểm soát chi ngân sách nhà nước
Chi Ngân sách nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN theo
những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước.

6


Đại học Kinh tế Huế

Kiếm soát chi NSNN là quá trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách chế
độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những
nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ.
1.1.2.2 Phân loại chi Ngân sách nhà nước
Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN theo
những tiêu thức, tiêu chí nhất định vào các nhóm, các loại chi. Phân loại chi NSNN
có nhiều ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý chi NSNN. Qua việc phân loại
chi NSNN sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả, phù hợp với đặc điểm, tính chất của
từng loại chi. Có nhiều tiêu thức để phân loại các khoản chi NSNN:

Đ

* Phân loại theo yếu tố thì chi NSNN được phân thành:

ại

- Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm


ho

hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ

̣c k

hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà
nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. [13]

in

Các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của nhà nước với các nội

h

dung chủ yếu như: Quốc phòng; An ninh và trật tự, an toàn xã hội; Sự nghiệp giáo



dục - đào tạo và dạy nghề; Sự nghiệp khoa học và công nghệ; Sự nghiệp y tế, dân số

́H

và gia đình; Sự nghiệp văn hóa thông tin; Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông
tấn; Sự nghiệp thể dục thể thao;Sự nghiệp bảo vệ môi trường; Các hoạt động kinh

́



tế; Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các
tổ chức chính trị - xã hội bao gồm: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn
lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh
Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; hỗ trợ hoạt
động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ
trợ thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật; Các khoản chi
thường xuyên khác theo quy định của pháp luật. [1]

7


Đại học Kinh tế Huế

- Chi đầu tư phát triển là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để thực hiện
các chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các chương trình,
dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. [13]
Các khoản chi đầu tư phát triển bao gồm: Chi đầu tư xây dựng cơ bản cho
các dự án theo các lĩnh vực được quy định tại khoản 3 Điều này; Đầu tư và hỗ trợ
vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt
hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của trung ương và địa phương; đầu
tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; Các khoản chi đầu
tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. [1]
- Chi dự trữ quốc gia;

Đ

- Chi trả nợ lãi;

ại


- Chi viện trợ;

ho

- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

̣c k

* Phân loại theo tính chất của các khoản chi:
Chi NSNN được chia thành: Chi cho y tế, chi cho giáo dục; chi quản lý nhà

in

nước; chi phúc lợi xã hội; chi đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.

h

Cách phân loại này cho ta biết cụ thể chi NSNN cho từng lĩnh vực và hoạt



động của chính phủ hướng về lợi ích kinh tế - xã hội.

́H

* Phân loại theo đối tượng trực tiếp của mỗi khoản chi
Chi NSNN có thể chia thành: Chi cho con người (bao gồm chi lương và các

́



khoản có tính chất lương ... ); chi mua sắm vật liệu, công cụ dụng cụ; chi xây dựng,
sửa chữa, chi trợ cấp, tài trợ, hoàn trả nợ vay.

Cách phân loại này cho phép thiết lập quy chế của từng đối tượng chi và chế
độ kiểm soát riêng biệt, đồng thời có thể quy định rõ trách nhiệm về quản lý và sử
dụng công quỹ của cơ quan nhà nước có liên quan.
* Phân loại chi theo mã nội dung kinh tế
Chi NSNN được phân loại là dựa vào nội dung kinh tế ( hay tính chất kinh tế)
của từng khoản chi NSNN để phân loại vào các mục, tiểu mục, tiểu nhóm mục khác
nhau. Các mục chi NSNN được quy định dựa trên cơ sở chế độ, mục đích, tiêu

8


Đại học Kinh tế Huế

chuẩn định mức quy định. Trong từng mục chi NSNN, để phục vụ yêu cầu quản lý
chi tiết được quy định thành các tiểu mục. Các mục có tính chất gần giống nhau
được thành lập thành các nhóm; các nhóm có tính chất gần giống nhau được thành
lập thành các tiểu nhóm để phục vụ yêu cầu quản lý, đánh giá của NSNN. Khi hạch
toán chi NSNN, chỉ cần hạch toán tiểu mục trên cơ sở đỏ sẽ có thông tin về mục,
nhóm và tiểu nhóm.
1.2 Công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.2.1 Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN là việc KBNN tiến hành kiểm
tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN phù hợp với các chính sách, chế

Đ


độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình thức,

ại

phương thức quản lý tài chính trong quá trình cấp phát và thanh toán các khoản chi

ho

NSNN, góp phần loại bỏ các khoản chi sai chế độ, định mức, đơn giá.
1.2.2 Sự cần thiết thực hiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước

̣c k

Thứ nhất: Quỹ NSNN được hình thành chủ yếu từ tiền thuế của dân và khai
thác tài nguyên quốc gia, ngoài ra còn có các khoản viện trợ (hoàn lại và không

in

hoàn lại) do đó cần phải tổ chức quản lý chi NSNN một cách phân minh, tiết kiệm

h

và thận trọng để phát huy hiệu quả của NSNN và tránh gánh nặng nợ nần cho thế hệ



sau. Đặc biệt, về phương diện tài chính, kiểm soát chi NSNN là điều cần thiết, vì

́H


quy mô chi tiêu NSNN rất lớn, có ảnh hưởng đến toàn bộ các vấn đề kinh tế, xã hội

́


của đất nước; Mặt khác, lợi ích của các khoản chi NSNN nói chung và kiểm soát
chi thường xuyên nói riêng sẽ hạn chế việc chi tiêu sai mục đích, lãng phí, nâng cao
hiệu quả của chi tiêu NSNN đối với sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Thứ hai: Xuất phát từ nguyên tắc quản lý NSNN là “đảm bảo trách nhiệm”,
do đó cần phải phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý NSNN đối với
hoạt động thu – chi NSNN, qua đó nâng cao trách nhiệm, cũng như phát huy được
vai trò của các ngành, các cấp, các đơn vị, cơ quan liên quan đến công tác quản lý
và sử dụng quỹ NSNN, trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN là một khâu không
thể tách rời trong quy trình quản lý NSNN để đảm bảo tính trách nhiệm trong quá
trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN.

9


Đại học Kinh tế Huế

Thứ ba: Xuất phát từ yêu cầu nội tại của công cuộc đổi mới về cơ chế quản lý
tài chính nói chung và đổi mới cơ chế quản lý NSNN nói riêng, đòi hỏi mọi khoản chi
phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, đặc biệt trong điều kiện khả năng
NSNN còn hạn hẹp mà nhu cầu chi phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng thì việc
kiểm soát chặt chẽ các khoản chi nói chung và chi thường xuyên NSNN nói riệng
thực sự là một trong những vấn đề trọng yếu trong công cuộc đổi mới quản lý tài
chính, quản lý NSNN. Thực hiện tốt công tác này có ý nghĩa quan trọng đối với việc
thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế
- xã hội, ổn định tiền tệ, lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia; Đồng thời nâng cao

trách nhiệm cũng như phát huy được vai tro của các ngành, các cấp, đơn vị liên quan

Đ

đến công tác quản lý và điều hành NSNN, đặc biệt là hệ thống KBNN sẽ kiểm soát,

ại

thanh toán trực tiếp từng khoản chi thường xuyên NSNN cho các đối tượng sử dụng

̣c k

tài chính.

ho

đúng chức năng, nhiệm vụ đã được Nhà nước giao, góp phần lập lại kỷ cương, kỷ luật

Thứ tư: Do đặc thù của các khoản chi NSNN thường không mang tính chất

in

hoàn trả trực tiếp, các đơn vị sử dụng NSNN “hoàn trả” cho Nhà nước bằng “kết

h

quả công việc” đã được Nhà nước giao. Tuy nhiên việc đánh giá kết quả các khoản




chi NSNN bằng chỉ tiêu định lượng trong một số trường hợp gặp khó khăn và

́H

không toàn diện. Do vậy, cần thiết phải có cơ quan Nhà nước có chức năng, nhiệm
vụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN để đảm bảo cho việc chi trả

́


của Nhà nước phù hợp với nhiệm vụ đã giao.

Thứ năm: Thông qua kiểm soát chi thường xuyên, KBNN đã góp phần quản
lý tiền mặt, quản lý phương tiện thanh toán. KBNN tăng cường sử dụng các hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt và triệt để thực hiện nguyên tắc thanh toán
trực tiếp cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, hạn chế tối đa việc sử dụng tiền
mặt, qua đó quản lý được mục đích chi tiêu đồng thời tiết kiệm các chi phí về kiểm
đếm, đóng gói, bảo quản, vận chuyển, tiết kiệm được nhân lực của ngành.
Như vậy, xuất phát từ tình hình thực tế trong vấn đề chi NSNN, cũng như
những lý luận được phân tích với nhiệm vụ là “trạm gác kiểm soát cuối cùng”, việc

10


Đại học Kinh tế Huế

KBNN thực hiện kiểm soát chi NSNN nói chung và kiểm soát chi thường xuyên nói
riêng là hết sức cần thiết và cấp bách.
1.2.3. Đặc điểm của kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
Thứ nhất, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định khá rõ

nét. Tính ổn định này xuất phát từ tính ổn định trong thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ kinh tế - xã hội và hoạt động của bộ máy Nhà nước làm nảy sinh các
khoản chi thường xuyên và đòi hỏi phải có tạo lập nguồn lực tài chính thường
xuyên để trang trải.
Để đảm bảo cho Nhà nước có thể thực hiện được các chức năng của mình, tất
yếu phải cung cấp nguồn vốn từ NSNN cho nó. Mặt khác, tính ổn định của chi

Đ

thường xuyên còn bắt nguồn từ tính ổn định trong từng hoạt động cụ thể mà mỗi bộ

ại

phận thuộc guồng máy của Nhà nước phải thực hiện: như những công việc thuộc về

ho

quản lý Nhà nước tại mỗi cơ quan chính quyền luôn phải duy trì đều đặn và đầy đủ.

̣c k

Thứ hai, xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối
cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSNN có

in

hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội.

h


Chi thường xuyên đáp ứng cho các nhu cầu chi để thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước



về quản lý kinh tế, quản lý xã hội ngay trong năm ngân sách hiện tại.

́H

Khi nghiên cứu cơ cấu chi NSNN theo mục đích sử dụng cuối cùng của vốn cấp
phát, người ta phân loại các khoản chi thành hai nhóm: Chi tích lũy và chi tiêu dùng.

́


Theo tiêu thức này thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên được xếp vào chi tiêu
dùng bởi vì chi thường xuyên chủ yếu trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính
Nhà nước; về quốc phòng, an ninh; về các hoạt động sự nghiệp; các hoạt động xã hội
khác do Nhà nước tổ chức. Tuy nhiên có một số khoản chi thường xuyên mà người ta
có thể coi nó như là những khoản chi có tính chất tích lũy đặc biệt.
Vấn đề đặt ra đối với công tác kiểm soát chi thường xuyên là kiểm soát các
khoản chi sao cho vừa đúng luật, theo dự toán, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu
của Nhà nước, tuân thủ các quy định tài chính, các điều kiện chi. KBNN có quyền
từ chối cấp phát thanh toán nếu đơn vị sử dụng NSNN không chấp hành đúng theo

11


Đại học Kinh tế Huế

quy định kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN nhưng không thể chậm trễ

cấp phát đối với những khoản chi không thể trì hoãn được như lương, phụ cấp, điện,
nước, văn phòng phẩm, nghiệp vụ chuyên môn…
Thứ ba, phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ cấu
tổ chức của bộ máy Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các
hàng hóa công cộng. Chi thường xuyên luôn phải hướng vào việc bảo đảm hoạt
động bình thường của bộ máy Nhà nước. Nếu một khi bộ máy quản lý Nhà nước
gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả thì số chi thường xuyên cho nó được giảm bớt và
ngược lại. Hoặc quyết định của Nhà nước trong việc lựa chọn phạm vi và mức độ
cung ứng các hàng hóa công cộng cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi và mức

Đ

độ chi thường xuyên của NSNN. Nếu Nhà nước quyết định cung cấp hàng hoá dịch

ại

miễn phí thì tất yếu phạm vi và mức độ chi NSNN phải rộng và lớn.

ho

1.2.4 Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan trong việc kiểm soát chi thường

̣c k

xuyên ngân sách nhà nước:

* Cơ quan tài chính các cấp

in


Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm: Thẩm tra việc phân bổ dự toán

h

NSNN cho các đơn vị sử dụng NSNN. Trường hợp việc phân bổ không phù hợp với



nội dung trong dự toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, không đúng chính

́H

sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, thì yêu cầu cơ quan phân bổ ngân sách điều
chỉnh lại; Bố trí nguồn để đáp ứng nhu cầu chi, trường hợp nhu cầu chi vượt quá

́


khả năng thu và huy động của quỹ NSNN, thì cơ quan tài chính phải chủ động thực
hiện các biện pháp vay tạm thời theo quy định để bảo đảm nguồn; Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các đơn vị sử dụng NSNN.
* Cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương
Cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương có trách nhiệm: Hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra việc sử dụng NSNN thuộc ngành, lĩnh vực do cơ quan quản lý và
của các đơn vị trực thuộc; Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện chi NSNN và các
báo cáo tài chính khác theo chế độ quy định.

12



Đại học Kinh tế Huế

* Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
+ Thủ trưởng đơn vị SDNS chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng ngân
sách theo dự toán được giao, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm hiệu
quả, tiết kiệm, đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách.
+ Người phụ trách công tác tài chính, kế toán tại đơn vị sử dụng ngân sách
có nhiệm vụ thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính - ngân sách, chế độ kế toán
nhà nước, chế độ kiểm tra nội bộ và có trách nhiệm ngăn ngừa, phát hiện và kiến
nghị thủ trưởng đơn vị, cơ quan tài chính cùng cấp xử lý đối với những trường hợp
vi phạm. [13]
* Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước trong việc quản lý, cấp phát và kiểm

Đ

soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước

ại

Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực

ho

hiện thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán theo quy

̣c k

định. Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác nhận số thực chi, số tạm ứng,


in

số dư kinh phí cuối năm ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách tại Kho bạc

h

Nhà nước. Kho bạc Nhà nước có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán và thông

quyết định của mình trong các trường hợp sau:

́H



báo bằng văn bản cho đơn vị sử dụng ngân sách biết; đồng thời, chịu trách nhiệm về

- Chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có

- Không đủ các điều kiện chi theo quy định.

́


thẩm quyền quy định.

Kho bạc Nhà nước không chịu trách nhiệm về những hồ sơ, chứng từ theo
quy định không phải gửi đến Kho bạc Nhà nước để kiểm soát. [3]
- Đối với cán bộ KSC: Cán bộ KSC có trách nhiệm hướng dẫn đơn vị SDNS
nộp hồ sơ KSC; xem xét hồ sơ, kiểm tra sơ bộ về sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ
của hồ sơ; Thực hiện việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo việc KSC thường xuyên đúng

pháp luật, chính sách, chế độ của Nhà nước. Sau khi hồ sơ đã có kết quả xử lý, cán
bộ KSC thông báo kết quả và trả lại hồ sơ, chứng từ cho đơn vị SDNS.

13


Đại học Kinh tế Huế

- Đối với Kế toán trưởng: Kế toán trưởng KBNN có trách nhiệm kiểm tra lại
toàn bộ hồ sơ KSC mà cán bộ KSC trình, nếu hợp lệ, hợp pháp, đúng quy định thì
tiến hành ký trên các hồ sơ chứng từ. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra cán bộ KSC
trong việc tuân thủ quy trình nghiệp vụ, tinh thần thái độ phục vụ khách hàng, đảm
bảo thời gian xử lý hồ sơ chứng từ KSC.
- Đối với Ban Giám đốc: Ban Giám đốc có trách nhiệm toàn diện về việc
triển khai thực hiện giao dịch trong KSC thường xuyên NSNN; Quy định giao nhận
hồ sơ trong nội bộ đơn vị, thời gian giải quyết công việc của các bộ phận nghiệp vụ
bảo đảm kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN, đúng thời hạn quy định, không
gây phiền hà cho khách giao dịch; Niêm yết công khai tại trụ sở KBNN về các quy

Đ

định, thủ tục hành chính, hồ sơ và thời hạn giải quyết công việc.

ại

Như vậy, trong quy trình KSC thường xuyên NSNN qua KBNN đã phân

ho

công trách nhiệm rõ ràng và cụ thể cho từng thành viên tham gia vào quy trình, việc

phân công trách nhiệm như trên có ý nghĩa quan trọng trong việc theo dõi, giám sát

̣c k

thực hiện đúng quy trình giải quyết công việc, nó là căn cứ cơ sở pháp lý để xử lý,
quy trách nhiệm cho từng cá nhân khi khách hàng khiếu nại, tố cáo cán bộ KBNN

h

in

trong thực hiện nhiệm vụ KSC.

1.3 Nội dung công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước



Để kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Quảng Trạch, cán bộ

́H

kiểm soát chi cần kiểm soát lần lượt các tiêu chí: Kiểm soát hình thức chi trả

́


thanh toán ngân sách Nhà nước; Kiểm soát phương thức chi trả và kiểm soát điều
kiện thanh toán.

1.3.1 Kiểm soát hình thức chi trả thanh toán ngân sách Nhà nước

- Chi trả, thanh toán theo dự toán từ KBNN
+ Đối tượng chi trả, thanh toán theo dự toán NSNN từ KBNN gồm: Các khoản
chi thường xuyên trong dự toán được giao của các cơ quan, đơn vị sau: Các cơ quan
hành chính Nhà nước; các đơn vị sự nghiệp; các tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được NSNN hỗ trợ
kinh phí thường xuyên; các Tổng công ty Nhà nước được hỗ trợ thực hiện một số
nhiệm vụ thường xuyên theo quy định của pháp luật.

14


×