Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

đề cương quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.38 KB, 17 trang )

Đề cương môn quy hoạch tổng thể PTKTXH
Câu 1: Quy hoạch, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
*Khái niệm qh
-Quy hoạch là 1 quá trình nghiên cứu, phân tích thực trạng và tiềm năng để hoạch
định 1 kế hoạch hành động cụ thể trong tương lai nhằm đạt được mục đích bằng con
đường hiệu quả nhất.
-Quy hoạch là sự bố trí, sắp xếp sử dụng 1 hay 1 nhóm tiềm năng nào đó cho 1 hay
1 nhóm mục đích nhất định 1 cách hiệu quả nhất, phù hợp với các điều kiện cụ thể của
việc sử dụng tiềm năng đó trong hiện tại và tương lai.
Quy hoạch là việc lựa chọn phương án phát triển và tổ chức không gian các đối
tượng kinh tế, xã hội và môi trường cho thời kỳ dài hạn trên lãnh thổ xác định, có tính
tới các điều kiện của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
*Giải thích: tùy thuộc tư duy từng bạn đưa ra giải thích phù hợp (liên hệ)
Có nhiều ý kiến cho rằng, quy hoạch là 1 quá trình tư duy ly thuyết có quan hệ với
từng sự vật, sự việc hình thành và thể hiện trong quá trình hoạt động thực tế. Ý kiến
khác cho rằng, quy hoạch là sự chuyển hoá các tư duy hiện tại thành những hoạt động
trong tương lai. Những tư duy mang tính hệ thống , logic và hiệu quả. Như vậy trong
quá trình quy hoạch thì đây là những khả năng trở thành hiện thực 1 cách tốt nhất ,
hữu hiệu nhất, bền vững và có tác động lâu dài.
VD: Khi ta tiến hành xây 1 ngôi nhà, đầu tiên là phải tư duy ngôi nhà ( hình dáng ,
kích thước,..) và nó có hợp với ta hiện tại không. Sau khi cân nhắc, tính toán để đáp
ứng cho ngôi nhà mà ta mong đợi. Việc xây nhà sẽ triển khai làm việc nào trước , cái
nào cần thiết, biện pháp nào giảm tác động xấu xảy ra.. Những tư duy và tính toán đó
được gọi là quy hoạch.
*Quy hoạch tổng thể là việc luận chứng phát triển kinh tế- xã hội và tổ chức không
gian các hoạt động kinh tế - xã hội hợp lý ( hay bố trí hợp lý kinh tế - xã hội ) theo
ngành và lãnh thổ đề thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc
gia.
Quy hoạch phát triển bao gồm quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực và quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lãnh thổ.
Quy hoạch lãnh thổ bao gồm quy hoạch vùng kinh tế - xã hội (hay còn gọi là vùng


lớn), các vùng kinh tế trọng điểm, các lãnh thổ đặc biệt; các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (gọi tắt là tỉnh) và huyện, quận, thị xã (gọi tắt là huyện).
Quy hoạch ngành bao gồm các quy hoạch ngành kinh tế - kỹ thuật, quy hoạch sản


phẩm.
Câu 2: Nhiệm vụ, vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội
Nhiệm vụ, vai trò
- Xác lập luận chứng khoa học về phương hướng, mục tiêu phát triển
- Xây dựng cơ cấu kinh tế xã hội hợp lý
- Bố trí chiến lược trên địa bàn lãnh thổ
- Xác định chương trình hoạt động, giải pháp tổ chức thực hiện
* Ý nghĩa và tầm quan trọng:
-Quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế xã hội là tư duy chiến lược kinh tế - xã hội
của quốc gia thành những phương hướng hành động thực hiện những mục tiêu phát
triển cụ thể trên lãnh thổ các cấp
-Quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế - xã hội là sự cụ thể hóa chiến lược KT- XH
thành các chương trình phát triển và sự bố trí chiến lược làm căn cứ cho việc hoạch
định các chính sách , xây dựng các kế hoạch trung hạn và ngắn hạn , thiết lập các quy
hoạch cở sở và các dự án cụ thể.
-Quy hoạch tổng thế đóng vai trò hướng dấn và điều phối các loại hình quy hoạch
lãnh thể và quy hoạch theo mục đích thống nhất của sự phát triển bến vững.
Câu 3: Mục tiêu, yêu cầu, nguyên tắc cơ bản của quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội
*Mục tiêu:
-Xây dựng cơ cấu kinh tế - xã hội hợp lý
+ Nâng cao mức thu nhập của người dân.
+Nâng cao trình đồ học vấn của người dân.
+Nâng cao tuổi thọ của người dân.

+Giảm bớt sự chênh lệch giữa giàu và nghèo của tầng lớp nhân dân và giữa các
vùng lãnh thổ
-Tăng trưởng kinh tế
+Nâng cao đời sống nhân dân, từng bước phát triển nền kinh tế đủ sức hội nhập
với xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa.
-Hợp tác quốc tế
+Hướng về xuất khẩu , phát triển kinh tế đối ngoại 1 cách thích hợp.
+Xây dựng địa bàn trọng điểm làm cơ sở cho việc xây dựng kinh tế mở và hợp tác
quốc tế, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển của vùng và quốc gia.
-Thiết lập 1 cấu trúc lãnh thổ
+ Cấu trúc cơ sở phải hội nhập và thích hợp với cấu trúc toàn cầu.


+ Cấu trúc toàn quốc phải quan tâm và quan trọng những đặc thù của cơ sở, mang
lại lợi ích cho cả cơ sở và quốc gia.
*Yêu cầu:
- Xây dựng và phát triển không ngừng cấu trúc lãnh thổ theo hệ thống toàn
quốc – vùng – tỉnh – huyện – xã đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu bền vững.
- Xây dựng các khu dân cư đảm bảo các điều kiện sống , ăn ở , làm việc , học
tập , y tế , văn hóa đáp ứng yêu cầu của mục tiêu phát triển con người.
- Phát triển hệ thống giao thống đảm bảo cho sự cung cấp , lưu thông hàng hóa
và sự đi lại, giao lưu của người dân trên toàn vũng lãnh thổ.
- Hỗ trợ các vùng kém phát triển ( vùng sâu , vùng xa , biên giới , hải đảo...) ,
đặc biệt về xây dựng cơ sở hà tầng kinh tế , xã hội, trước hết là điều kiện giao thông ,
cung cấp năng lượng , nước sạch , chợ , trường học , trạm y tế...
- Đảm bảo mối quan hệ phát triển hài hòa với các vùng lãnh thổ xung quanh ,
với cả nước, với các nước trong khu vực và trên thế giới. Xây dựng các địa bàn trọng
điểm với sự phát triển của kinh tế mở ở trong nước và với nước ngoài , tạo ra động
lực thúc đẩy của cả vùng và cả nước.
- Khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý đi đôi với bảo vệ môi trường , sử

dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững, đảm bảo cho sự tăng trưởng
ổn định của nền kinh tế.
- Đáp ứng mục tiêu công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp và nông
thôn theo hướng xây dựng các vùng nông sản hàng hóa chất lượng cao, xây dựng
công nghiệp chế biến sản phẩm nông lâm ngư. Duy trì và phát triển các ngành nghề
truyền thống tạo ra nhứng sản phẩm xuất khẩu có giá trị.
- Đảm bảo sự phát triển hài hòa hệ thống đô thị và mạng lưới dân cư nông
thôn , nâng cao chất lượng các đô thị. Từng bước lập lại sự phát triển cân bằng , ổn
định về giao thông , cấp thoát nước , năng lượng và ánh sáng, xử lý phế liệu , phế
thải , hệ thống cây xanh và môi trường trong sạch, làm điểm mỹ quan đồ thị. Nâng
cao chất lượng các điểm dân cư nông thôn trước hết là hệ thống cơ sở hạ tầng , kinh tế
xã hội như điện , đường , trạm y tế , nước sạch, văn hóa xã hội. Đồng thời , từng bước
xây dựng các thị trấn gắn với trung tâm sản xuất , cơ sở công nghiệp chế biến , trung
tâm dịch vụ nông nghiệp.
- Bảo vệ , chăm sóc cảnh quan thiên nhiên và các khu bảo vệ tồn quốc gia. Tôn
tạo và phát triển các khu danh lam thắng cảnh , di tích lịch sử văn hóa , các khu di
tích, an dưỡng, nghỉ ngơi , giải trí.
- Đáp ứng với các yêu cầu về an ninh , quốc phòng.
*Nguyên tắc cơ bản:


- Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất giữa chiến lược và kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm của cả nước, giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội với
quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất.
- Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, vùng, cấp tỉnh phải
đảm bảo tính thống nhất. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội phải đáp ứng
yêu cầu về quốc phòng, an ninh. Các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan chức năng
có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, cung cấp những thông tin cần thiết cho cơ quan có
trách nhiệm triển khai lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt."

- Kết hợp chặt chẽ giữa hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc
phòng, an ninh; giữa yêu cầu trước mắt với lâu dài; gắn hiệu quả bộ phận với hiệu quả
tổng thể, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
- Bảo đảm tính khoa học, tính tiên tiến, liên tục và kế thừa; dựa trên các kết quả
điều tra cơ bản, các định mức kinh tế - kỹ thuật, các tiêu chí, chỉ tiêu có liên quan để
xây dựng quy hoạch.
- Phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế.
- Cơ quan được giao nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
phải đồng thời lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình lập quy
hoạch.
Câu 4: Bản chất của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội:
*Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực:
Các loại ngành , lĩnh vực sau đây cần phải lập quy hoạch
- Quy hoạch các ngành thuộc kết cấu hạng tầng kinh tế - Kỹ thuật.
- Quy hoạch các ngành thuộc kết cấu hạ tầng xã hội.
- Quy hoạch các ngành thuộc lĩnh vực sx kinh doanh; xây dựng; công nghiệp ,
nông nghiệp , lâm nghiệp , thủy sản , thương mại , tài chính – tín dụng , du lịch.
- Quy hoach các ngành thuộc lĩnh vực KT công nghệ và bảo vê môi trường ,
khoa học và công nghệ , bảo vệ môi trường.
- Quy hoach các ngành thuộc lĩnh vực khác: quy hoạch sử dụng đất ; quy hoạch
các khu công nghiệp , các công trình quốc phòng , quy hoạch bảo vệ an ninh.
- Quy hoạch phát triển các ngành sản phẩm chủ yếu .
*Nội dung chủ yếu của QHPT các ngành sản xuất kinh doanh
- Phân tích , dự báo các yếu tố phát triển ngành , trong đó có phân tích , dự báo
đầy đủ yếu tố thị trường và yêu cấu về năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ.


- Phân tích , đánh giá hiện trạng phát triển và phân bố ngành trên các vùng lãnh
thổ. Phân tích cơ cấu ngành , sản phẩm cơ cấu ngành, sản phẩm chủ yếu , đầu tư, công

nghệ , lao động, tổ chức sản xuất.
- Xác định vị trí , vai trò của ngành đối với nền kinh tế quốc dân và các mục tiêu
phát triển của ngành. Phân tích cung cầu trên thế giới và khu vực; phân tích tình hình
cạnh tranh trên thế giới và trong nước.
- Luận chứng các phương án phát triển cơ cấu ngành , sản phẩm chủ yếu và các
điều kiện chủ yếu đảm bảo mục tiêu quy hoạch được thự hiện ( đầu tư, công nghệ ,
lao động).
- Luận chứng phương án phân bố ngành trên các vùng lãnh thổ, nhất là đối với
các công trình then chốt và phương án bảo vệ môi trường.
- Xác định các giải phát về cơ chế , chính sách và đề xuất các phương án thực
hiện.
- Xây dựng danh mục công trình, dự án đầu tư trọng điểm có tính toán cân đối
nguồn vốn để bảo đảm thực hiện, trong đó có chia ra bước đi cho 5 năm đầu tiên , tổ
chức thực hiện quy hoạch.
- Thể hiện các phương án quy hoạch phát triển các ngành thuộc kết cấu hạ tầng.
*Nội dung chủ yếu của quy hoạch phát triển các ngành thuộc kết cấu hạ tầng
- Xác định nhu cầu của PT kinh tế - xã hội .
- Dự báo tiến bộ khoa học , công nghệ và phát triển kết cấu hạ tầng của khu vực
tác động tới phát triển kết cấu hạ tầng của đất nước trong thời kỳ quy hoạch.
- Luận chứng các phương án phát triển kết cấu hạ tầng trên phạm vị cả nước và
các vùng lãnh thổ.
- Luận chứng các giải pháp , công trình ưu tiên đầu tư và tổ chức thực hiện.
*Nội dung chủ yếu của quy hoạch sản phẩm chủ yếu.
- Xác định vai trò, nhu cầu tiêu dùng nội địa và khả năng thị trường nước ngoài
của sản phẩm.
- Phân tích hiện trạng phát triển và tiêu thụ sản phẩm.
- Dự báo khả năng công nghệ và sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Luận chứng các phương án phát triển và khuyến nghị phương án phân bố sản
xuất trên các vùng và các tỉnh.
- Xác định các giải phát , cơ chế , chính sách , phương hướng họp tác quốc tế.

- Thể hiện các phương án quy hoạch phát triển ngành , lĩnh vực trên bản đồ quy
hoạch.
*Quy hoạch lãnh thổ:
* Phân loại QHTT PT KTXH lãnh thổ bao gồm:


- QHTT PT KTXH của cả nớc.
- Quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế - xã hội, các vùng kinh tế trọng
điểm, các lãnh thổ đặc biệt (gọi chung là QHTT PT KTXH vùng, gọi tắt là quy hoạch
vùng)
- QHTT PT KTXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng (gọi chung là quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh)
- QHTT PT KTXH thành phố, thị xã và huyện, quận thuộc tình (gọi chung QHTT
PT KTXH).
* Nội dung QHTT PT KTXH theo lãnh thổ:
a. Phân tích, đánh giá và dự báo các yếu tố phát triển lãnh thổ.
b. Xác định vị trí, vai trò của vùng đối với nền kinh tế quốc dân cả nớc, từ đó luận
chứng mục tiêu và quan điểm phát triển vùng.
c. Lựa chọn phơng án phát triển kết cấu hạ tầng
d. Lựa chọn phơng án phát triển hệ thống đô thị và các điểm dân c trong vùng.
e. Luận chứng các giải pháp thực hiện quy hoạch.
Câu 5: Trình bày mục đích, yêu cầu, nội dung chủ yếu của công tác “phân tích
đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường và diều kiện
kinh tế xã hội”
mục đích:
- Chỉ ra những nhân tố cần thiết cho phát triển kinh tế - xã hội. Xác định điểm xuất
phát nền tảng về điều kiện tự nhiên của địa phương.
- Đánh giá hiện tiềm năng và những tác động của các điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên và môi trường đến phát triển kinh tế xã hội.
Yêu cầu

- Phân tích và làm rõ các tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, làm cơ sở cho việc
xây dựng phương án khai thác sử dụng, đáp ứng các mục tiêu phát triển của từng địa
phương.
- Dự báo khả năng khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên làm cơ sở
cho việc xây dựng phương án khai thác sử dụng, đáp ứng các mục tiêu phát triển của
từng địa phương.
Nội dung( tóm tắt lại những ý chính của phần dưới này thôi)
a. Các yếu tố chủ yếu sẽ được phân tích, đánh giá
- Các yếu tố tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu. Đó là những yếu tố
của tự nhiên sẽ tác động vào mọi hoạt động có ý thức của con người. Bản thân nó có
thể tạo ra những thuận lợi hoặc cũng có thể cản trở, gây khó khăn cho những hoạt
động tạo ra sản phẩm của loài người.


- Tài nguyên đất: tài nguyên đất của hành tinh chúng ta có thể hiểu là toàn bộ lớp
vỏ trái đất cùng bề phủ ngoài của nó, mà ở đó thực vật, vi sinh vật và cả con người có
thể sinh sống được. Đất đai không những là nguồn cung cấp năng lưọng mà còn là
môi trường sống, quyết định đến sự tồn tại của loài người và thế giới động vật , thực
vật, visinh. Hiện nay, toàn bộ đất đai tốt nhất trên thế giới đã được con ngUời tác
động vào. Tuy nhiên, có đến hàng triệu ha đất canh tác trên thế giới đã bị sử dụng sai
mục đích. Hàngnăm, đất trồng trọt trên thế giới bị thoái hoá từ 5-7 triệu ha. Song song
là sự bùng nổ dân số đã tác động đến môi trường, sự khai thác độ phì nhiêu của đất
quá mức đã làm cho đất ngày càng thoái hoá, cạn kiệt, diện tích đất canh tác ngày
càng giảm sút trầm trọng.
- Tài nguyên nước và thuỷ văn: trữ lượng nước trên Trái đất khoảng 1,45 tỷ km 3.
Trong đó, nước ngọt chiếm 35 triệu km 3, nước dùng được không quá 3 triệu km 3,
nước mưa có khoảng 105.000 km3, còn lại hầu hết là nước mặn ở các địa phương.
Ngày nay, con người tác động quá mạnh vào tự nhiên làm cho khí hậu toàn cầu
thay đổi hiện tượng hiệu ứng nhà kính phát huy tác dụng và hậu quả của nó là nước
biển dâng lên, nước mưa tăng lên nhưng lượng nước ngầm giảm đi đáng kể. Hơn nữa,

việc xâydựng các hồ chứa nước, ngăn đập…đã làm phá vỡ hệ thống dòng chảy, gây
suy thoái và ô nhiễm các nguồn nước.
Lượng chất thải độc hại thậm chí cả chất thải phóng xạ cũng được đưa vào môi
trường nước làm cho mức độ ô nhiễm nguồn nước ngày càng nghiêm trọng hơn. Ô
nhiễm nguồn nước có thể làm cho chuỗi thức ăn bị tích tụ sinh học và phóng đại sinh
học các chất độc, rất có hại cho động vật và con người.
- Tài nguyên rừng: ngay từ khi nền nông nghiệp nguyên thuỷ ra đời thì con người
bắt đầu can thiệp vào tài nguyên rừng. Từ thế kỷ XI đến thế kỷ XIV, trước nguy cơ
thiếu gỗ và các nguồn lâm sản, tầng lớp quý tộc đã hạn chế việc phá rừng.
- Tài nguyên rừng ngoài việc cung cấp cho con người gỗ và các loại lâm sản nó
còn là lá phổi của trái đất, điều tiết khí hậu, bảo vệ tài nguyên đất, nước, ngăn chặn sự
ô nhiễm thoái hoá và còn có tác dụng phục hồi các nguồn tài nguyên bị phá huỷ. Như
vậy,rừng vừa có giá trị kinh tế vừa có giá trị bảo vệ môi trường.
- Thảm thực vật và quần thể vật nuôi: đó là yếu tố sinh học trong môi trường sống
gồm có 3 thành phần quan trọng là động vật, thực vật và vi sinh vật.
- Tài nguyên biển và thuỷ sản: với hơn 3.200 km bờ biển chạy suốt chiều dài đất
- Tài nguyên khoáng sản: tài nguyên khoáng sản trong tự nhiên có nguồn gốc vô
cơ hay hữu cơ và đại đa số nằm trong lòng đất. Sự hình thành của nó có liên quan đến
cácquá trình địa chất trong suốt hàng triệu năm. Trong thời gian dài, con người đã tìm
hiểu và thấy được ý nghĩa quan trọng của các loại khoáng sản. Điều này đã thu hút


con người vàoviệc khai thác các loại khoáng sản mạnh mẽ hơn và dẫn tới nguy cơ bị
cạn kiệt như cácloại quặng, than đá, dầu lửa, khí đốt…Các loại khoáng sản là cơ sở để
phát triển cácngành công nghiệp khai thác, công nghiệp sản xuất các loại vật liệu như
công nghiệp luyện kim, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, thuỷ tinh, sành sứ.
Trong số 16 loại khoáng sản chủ yếu được sản xuất trên thế giới hiện nay, các nước
đang phát triển dẫn đầu thế giới về sản xuất bô xít, phốt phát và chiếm tỷ trọng lớn về
sản xuất coban, cromit, thiếc, đồng. Trong khi đó, các nước công nghiệp phát triển
cung cấp các loại khoáng sảnchủ yếu như kiềm, lưu huỳnh, quặng sắt, niken và

kẽm…
- Tài nguyên du lịch: cảnh quan, các di tích lịch sử văn hoá và tài nguyên nhân
văn phục vụ cho phát triển du lịch.
- Vấn đề môi trường và dự báo tác động môi trường trong thời kỳ quy hoạch.
Trong từng yếu tố trên, cần phân tích đánh giá để làm rõ thực trạng khai thác và
sửdụng các nguồn tài nguyên trên trong 10 năm qua và dự báo khả năng có thể khai
thác sử dụng trong thời kỳ quy hoạch và những khó khăn, thách thức đặt ra khi khai
thác các tiềmnăng đó.
Để phân tích, đánh giá và dự báo khả năng khai thác các nguồn tài nguyên thiên
nhiên cần phân tích đánh giá cụ thể ở các mặt sau:
- Vị trí địa lý kinh tế - chính trị: mô tả vị trí của vùng quy hoạch về phạm vi hành
chính, tọa độ địa lý, vị trí tương đối, thể hiện cụ thể:
+ Phân tích đánh giá vị trí thể hiện rõ được vai trò của vùng quy hoạch về kinh tế,
xã hội, an ninh quốc phòng trong 10 năm qua và dự báo vai trò này trong giai đoạn
quyhoạch sắp tới và có thể tính tới vai trò xa hơn để có chiến lược dài hơn.
+ Đánh giá vị trí trong mối quan hệ với các vùng khác và với quan hệ quốc tế.
Phân tích đánh giá rõ khả năng mở cửa với các vùng và với quốc tế thông qua ảnh
hưởngcủa vị trí địa lý như tác động của vị trí cửa khẩu, vị trí ven biển…
- Đánh giá các đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Phân tích đánh giá các yếu tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát
triển sản xuất công nghiệp, nông, lâm, ngư nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng và tổ
chức lãnh thổ. Trong các thời kỳ 10 năm, 5 năm các yếu tố tự nhiên đã đáp ứng được
cho cácnhu cầu sản xuất vật chất như thế nào. Bên cạnh đó, cũng phải tính tới khả
năng các yếu tố tự nhiên này trong các thời kỳ tiếp theo có thể 10 năm, 20 năm hoặc
xa hơn. Từ đó, áp dụng phuơng thức sản xuất hợp lý đảm bảo các yếu tố tự nhiên luôn
luôn ổn định và bền vững.


+ Các nguồn tài nguyên nhân văn phục vụ phát triển du lịch - dịch vụ: phân tích,
đánh giá bản sắc dân tộc, truyền thống, những lối sống tốt đẹp cần được phát huy, hệ

thống di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh…
+ Khả năng nguồn nước phục vụ phát triển công nghiệp như chế biến thuỷ hải
sản,đóng tàu, các công nghiệp khác và nước sạch cho sinh hoạt của vùng ven biển, hải
đảo cần phải được xem xét, phân tích, đánh giá về trữ lượng, chất lượng và sự phân
bố.
+ Đánh giá tiềm năng tài nguyên thiên nhiên của vùng và khả năng phối hợp phát
triển của vùng với các vùng khác và với quốc gia. Thể hiện mối quan hệ thống nhất
trong phạm vi toàn quốc, khu vực và trên thế giới. Đánh giá những lợi thế và hạn chế
về tài nguyên thiên nhiên trong bối cảnh hợp tác và cùng phát triển theo xu hướng hội
nhập và toàn cầu hoá. Bên cạnh đó, phải xác định được khả năng khai thác sử dụng
các nguồn tài nguyên thiên nhiên bền vững trong điều kiện hợp tác phát triển với quan
điểm không lệ thuộc, cùng có lợi. Đánh giá được mối quan hệ giữa sản xuất và nguồn
nguyên liệu với cơ sở không gian và điều kiện hình thành sản xuất.
+ Đánh giá tiềm năng quỹ đất: tiềm năng đất đai cho các mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội của vùng thể hiện ở hai vấn đề sau
Thứ nhất là khả năng có thể khai thác mở rộng diện tích cho các mục đích sử dụng,
đặc biệt là mở rộng diện tích cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. Như vậy, nguồn
đất dự trữ có thể khai thác được xem xét, đánh giá và sử dụng các biện pháp hợp lý để
đưa vào khai thác sử dụng, cụ thể như đất bãi ven sông, đất trống đồi núi trọc…Bên
cạnh đó, khả năng mở rộng các loại đất phi nông nghiệp cũng cần được xem xét đánh
giá thể hiện ở quy mô, vị trí các công trình có thể được mở rộng diện tích.
Thứ hai là xem xét đánh giá tới khả năng thâm canh của đất. Đây chính là đánh giá
chất lượng của đất đai. Cần đánh giá mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất
có tính ưu việt sẽ được lựa chọn trong tương lai với các đơn vị đất đai được xây dựng
từ các bản đồ đơn tính như loại đất theo phát sinh, thành phần cơ giới, địa hình, chế
độ tưới, chế độ tiêu…Mức độ chi tiết của đánh giá này tuỳ theo yêu cầu và theo phạm
vi diện tích của vùng quy hoạch. Việc đánh giá tiềm năng đất đai là cơ sở cho việc xây
dựng phương hướng sửdụng đất và phương hướng phát triển của các ngành các lĩnh
vực trong tương lai.
+ Hiện trạng và dự báo khả năng sử dụng tài nguyên khoáng sản: xác định sốlượng

và trữ lượng các loại khoáng sản có trong vùng. Khảo sát, đánh giá việc khai thác các
loại khoáng sản hiện nay, ý nghĩa của việc khai thác với phát triển kinh tế-xã hội thể
hiện ở việc cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, đóng góp nguồn lực tài chính cho
phát triển của địa phương. Đánh giá số lượng và trữ lượng các loại khoáng sản có thể


khai thác sử dụng trong tương lai. Đây là cơ sở định hướng quy hoạch các ngành công
nghiệp khai thác, công nghiệp chế tạo…gắn với các nguồn khoáng sản của địa
phương. Bên cạnh đó, việc đánh giá nguồn khoáng sản còn tạo ra nguồn lực để thúc
đẩy sự chuyển dịch cơ cấu của địa phương trong tương lai.
+ Hiện trạng và dự báo khả năng sử dụng tài nguyên rừng: xác định diện tích rừng,
trữ lượng gỗ và các loại lâm sản. Đánh giá khả năng khai thác rừng phục vụ cho phát
triển kinh tế-xã hội của địa phương. Đánh giá khả năng trồng rừng, phục hồi diện tích
rừng chặt phá làm tăng độ che phủ và nâng cao chất lượng rừng. Bên cạnh đó, cần
đánh giá độ che phủ rừng có liên quan đến các vấn đề bảo vệ đất chống xói mòn bảo
vệ nguồn nước và bảo vệ không khí.
+ Hiện trạng và dự báo khả năng sử dụng tài nguyên biển và ven biển: xác định
việc khai thác sử dụng tài nguyên biển của địa phương bao gồm đánh bắt thuỷ hải sản
ven bờ, xa bờ, nuôi trồng thuỷ sản ven bờ, khai thác bờ biển, cảnh quan biển trong
việc pháttriển du lịch dịch vụ, dịch vụ hàng hải. Bên cạnh đó, đánh giá khả năng khai
thác sử dụng tài nguyên biển trong tương lai của vùng nghiên cứu, thể hiện khả năng
có thể khai thác thủy sản ở vùng nước nông, vùng nước sâu, phát triển dịch vụ biển và
khả năng phát triển dịch vụ hàng hải.
b. Phân tích, đánh giá về thực trạng môi trường và những vấn đề đặt ra trong quy
hoạch
Trong những năm vừa qua, các vùng đã và đang tập trung phát triển kinh tế, khai
thác các nguồn lực phục vụ cho các mục tiêu phát triển. Tuy nhiên, việc khai thác sử
dụng quá mức các nguồn tài nguyên là nguy cơ gây tổn thất cho môi trường, làm cho
môi trường đứng trước nguy cơ suy thoái. Trong nội dung này, cần tập trung phân
tích, đánh giá chất lượng môi trường và công tác quản lý, giám sát môi trường với các

vấn đề sauđây:
- Môi trường nước và những vấn đề đặt ra: đánh giá chất lượng, trữ lượng nguồn
nước của vùng nghiên cứu, khả năng đáp ứng yêu cầu của sản xuất và đời sống của
hiện tại và tương lai. Đánh giá khả năng gây ra ô nhiễm nguồn nước từ hoạt động sản
xuất của địa phương như sử dụng phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất
nông nghiệp, nuớc thải các nhà máy xí nghiệp và các khu công nghiệp, nước thải sinh
hoạt của khu vực nông thôn và khu vực đô thị.
- Môi trường không khí và những vấn đề đặt ra: đánh giá môi trường không khí thể
hiện chất lượng, nguồn gây ra ô nhiễm không khí. Đánh giá lượng bụi trong không
khí thông qua việc vận chuyển đất đá, khí thải của các nhà máy xí nghiệp.
- Môi trường công nghiệp và đô thị: ngoài việc đánh giá về nguồn nước, khôngkhí,
đất đai, cần đánh giá môi trường công nghiệp và đô thị bao gồm những vấn đề


nhưtiếng ồn, cảnh quan kiến trúc đô thị, môi trường sống công nghiệp và đô thị liên
quan tớicông nghiệp hóa và đô thị hoá tại vùng nghiên cứu.
- Môi trường rừng và cây xanh: độ che phủ và tỷ lệ cây xanh phải được đánh giá
để xác định khả năng bảo vệ môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí.
- Môi trường sinh thái tổng hợp theo lãnh thổ (khu đô thị, khu công nghiệp, khu du
lịch, khu vực nông thôn): đánh giá môi trường sinh thái tổng thể có ý nghĩa trong
công tác quy hoạch vì phải xác định các vùng trong môi trường tổng hợp có mối quan
hệ tác động qua lại với nhau tức là phát triển của một vùng phải đạt trong hệ sinh thái
tổng hợp chứ không phải là các chỉ tiêu môi trường độc lập.
Câu 6: Nội dung quy hoạch phát triển không gian (quy hoạch vùng lãnh thổ)
cần thực hiện những công việc gì, trình bày nội dung
1. Quy hoạch phát triển không gian chung (phân bố lãnh thổ)
Có thể coi như quy hoạch tổng thể về bố trí mặt bằng không gian của quy hoạch
sử dụng đất:
- Khu công nghiệp theo quy mô, cấp quản lý và theo thời kỳ quy hoạch;
- Các điểm đô thị phân theo chức năng và cấp đô thị (hiện có và quy hoạch);

- Mạng lưới giao thông trục trên địa bàn nghiên cứu theo loại đờng; cấp quản lý;
theo chất lượng đường và theo tình hình (hiện có, nâng cấp, cải tạo, mở rộng và quy
hoạch);
- Phân bố các công trình ưu tiên đầu tư phân theo quy mô (vốn đầu tư); theo lĩnh
vực và theo thời điểm quy hoạch.
- Dự báo sử dụng mặt bằng quỹ đất.
- Quy hoạch phát triển các tiểu vùng, vùng sản xuất.
- Quy hoạch phát triển các trục kinh tế, các khu vực đặc biệt. Đây sẽ là những
vùng phát triển về mọi mặt hoặc một mặt nào đó, sẽ là cơ sở để thúc đẩy sự phát triển
của toàn vùng và những vùng khác.
2. Quy hoạch phát triển mạng lưới đô thị và hệ thống điểm dân cư nông thôn
* các điều kiện sống và lao động trong các điểm dân cư và quan hệ giữa các điểm
dân cư chịu sự tác động của:
- Sự phát triển của phân công lao động và chức năng của các điểm dân cư
- Sự phân bố của các nơi làm việc, của các công trình phục vụ, dịch vụ và nghỉ
ngơi giải trí.
- Quá trình tái sản xuất của các điểm dân cư (dân số và vốn đầu tư…), các điểm
dân cư phân biệt với nhau về quy mô, cấp hạng dựa trên sự tổng hợp các mối quan hệ
phân công chức năng trong toàn bộ cơ cấu cư dân của quốc gia trong một vùng. Cho
nên, trong quy hoạch cơ cấu cư dân phải lưu ý các mối quan hệ tương hỗ trong nội


tạng cơ cấu của từng điểm dân cư, cũng như cơ cấu của toàn bộ trong một nhóm các
điểm dân cư cụ thể.
*Mục tiêu phát triển cơ cấu cư dân toàn lãnh thổ hay vùng là hình thành một
mạng lưới các điểm dân cư hài hòa thống nhất với nhau trong phân công chức năng,
tương xứng tỷ lệ trong quy mô và cân bằng trong phát triển, nhằm:
- Đáp ứng một cách thuận lợi và kinh tế trong quy hoạch, tổ chức và phát triển sản
xuất các ngành kinh tế.
- Đáp ứng và thoả mãn tốt nhất nhu cầu của nhân dân về việc làm, nhà ở, giao tiếp

cũng như các nhu cầu về vật chất, văn hoá tinh thần và nghỉ ngơi giải trí.
- Đáp ứng những yêu cầu tạo lập hài hòa và phong phú, đa dạng cảnh quan và bảo
vệ môi trường.
- Đáp ứng những yêu cầu về phòng hộ, an toàn và an ninh xã hội.
- Tiết kiệm đất đai xây dựng, hạn chế sử dụng đất nông nghiệp. Nhìn chung, có hai
xu hướng chính là tập trung hóa các điểm dân cư và trung tâm hoá các cụm, các tổ
hợp cư dân
3. Phân loại điểm dân cư.
Trong quy hoạch phát triển cơ cấu cư dân nói dung và điểm dân cư nói riêng
thường vận dụng cách phân loại chung và phân loại theo có cấu lao động trong lĩnh
vực kinh tế.
a. Cách phân loại chung
Dựa trên các tiêu chí sau :
- Các chức năng hiện đại, trang bị hạ tầng cở sở và quy mô của điểm dân cư
- Mục tiêu phát triển chức năng xã hội (phân công chức năng) trong tương lại.
- Các điều kiện phát triển của lãnh thổ và của vùng (chủ yếu là thực trạng tài
nguyên)
- Các khả năng kinh tế và vốn phát triển dân cư và vốn đầu tư.
Do điều kiện dân cư mỗi quốc gia khác nhau, dựa vào các tiêu chí trên , cách phân
loại điểm dân cư giữa các quốc gia có khác nhau (quy mô dân số ...) Song có thể có
các nhóm loại sau đây;
- Đô thị rất lớn
+ Là thủ đô của các nước hay liên bang hay thủ phủ các miền lãnh thổ
(hay bang). Các đô thi này là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, khoa học kỹ
thuật, dịch vụ du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế ... của quốc gia, có vai trò thúc
đẩy sự phát triển của cả nước (độ thị đặc biệt, đô thị loại I ).
- Đô thị lớn


+ Là trung tâm chính trị, kinh tế , văn hóa , xã hội , sản xuất công nghiệp , dịch vụ,

du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế.... của nhiều tỉnh hay một tỉnh, có vai trò thúc
đẩy sự phát triển của một vùng lãnh thổ ( đô thị loại II)
- Đô thị trung bình
+ là các trung tâm chính trị , kinh tế, văn hóa , xã hội , sản xuất công nghiệp , dịch
vụ, du lịch của một tỉnh hay nhiều huyện , có vai trò thúc đẩy sự phát triển của tỉnh
hay vùng lãnh thổ của tỉnh.
+ Có thể tùy theo quy mô dân số và sự khác nhau của cơ sở hạ tầng , phân thành
đô thị trung bình lớn và nhỏ ( đô thị loại III và IV).
- Độ thị loại nhỏ
Là trung tâm hành chính – chính trị , văn hóa xã hội , dịch vụ kinh tế của một
huyện hay liên xã , có vai trò thúc đẩy sử phát triển của một xã hay nhiều điểm dân
cư.
- Làng lớn
Là trung tâm hành chính – chính trị , văn hóa xã hội , dịch vụ kinh tế của một xã ,
có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một xã hay nhiều điểm dân cư
- Làng nhỏ
Là nơi ở , sản xuất tiểu thủ công nghiệp , nông lâm nghiệp... của nhân dân trong
một xã.
- Làng xóm , ấp, trại
Là các điểm dân cư nhỏ nhất với các điều kiện sống rất thấp kém . Trong tương lại
các điểm dân cư nay cần xóa bỏ , sát nhập thành các điểm dân cư lớn hơn.
b. Phân loại theo cơ cấu kinh tế của lao động tại điểm dân cư
Cơ sở phân loại các điểm dân cư theo cơ cấu kinh tế lao động tại điểm dân cư , dựa
trên tỉ lệ lao động ở 3 khối kinh tế:
- Nông , lâm và ngư nghiệp ( nông nghiệp )
- Công nghiệp và xây dựng ( công nghiệp )
- Các ngành còn lại : giao thông ,bưu điện , thương nghiệp cũng như các ngành hành
chính sự nghiệp , dịch vụ khác ( dịch vụ )
c. Cách phân loại theo tỉ lệ giữa lao động ở ngoài và lao động của điểm dân cư
đi ra làm việc ở bên ngoài ( trao đổi lao động)

Cách phân loại này có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn quy hoạch vùng , nhất là
trong các quyết định giữ lại , sát nhập hay xóa bỏ điểm dân cư trong quá trình cải tạo
mạng lưới các điểm dân cư ở vùng , phân theo ba loại .
- Điểm dân cư sản xuất
- Điểm dân cư sản xuất và ở hỗn hợp


- Điểm dân cư ở ( chức năng ở là chính ).
4. Hệ thống điểm dân cư và chiến lược phát triển đô thị ở VN...
a. hệ thống đô thị
Có 3 tiêu chuẩn cơ bản xác định đô thị
- Quy mô dân số : Đô thị phải là một khu vực dân cư có quan hệ chặt chẽ với mặt
kinh tế với quy mô dân số nhất định . Ngưỡng tối thiểu về quy mô dân số của đô thị ở
các nước thường có sự khác nhau do những đặc điểm về kinh tế, địa lý , xã hội....
- Chức năng của đô thị : Hoạt động của con người trong đô thị khong liên quan
trực tiếp với đất đai . Đó là các hoạt động thủ công nghiệp , công nghiệp , thương mai
và dịch vụ . Đối với những hoạt động này thì đất đai chỉ là mặt bằng diện tích để hoạt
động chứ không phải là phương tiện sản xuất trực tiếp như nông nghiệp ( không gian )
. Do đó đề một khu vực dân cư được coi là một đô thị thì nó phải đạt được một tỷ lệ
dân cư phi nông nghiệp nhất định nào đó . Ở VN hiện nay đang quy định mức tối
thiểu dân số phi nông nghiệp của đô thị phải là 65%.
- Không gian kiến trúc , phong cảnh ; tiêu chuẩn này liên quan đến mật độ dân
cư. Một số nơi quy định cụ thể về tiêu chuẩn này .
Hệ thổng đô thị ở VN bao gồm thành phố , thị xã , thị trấn và được chia làm 6 loại
đô thị . Việc phân loại đô thị VN căn cứ vào 5 tiêu chí là chức năng , quy mô dân số ,
tỷ lệ lao động phi nông nghiệp , mật độ dân số và cơ sở hạ tầng. Có thể tóm lược hệ
thống đô thị ở VN sau :
* Đô thị loại đặc biệt
* Đô thị loại I
* Đô thị loại II

* Đô thị loại III
* Đô thị loại IV
* Đô thị loại V
b. Phân loại điểm dân cư nông thôn
- Dựa vào đặc điểm hoạt động sx, kinh tế xã hội , điểm dân cư nông thôn được
chia thành các kiểu dân cư :
- Điểm dân cư nông nghiệp , ở đó người dân trực tiếp tham gia sản xuất nông
nghiệp
- Điểm dân cư vùng ngoại ô , ở đó có thành phần xã hội và nghệ nghiệp của
người nông dân không đồng nhất, thường là công nhân của các xí nghiệp công nghiệp
, xây dựng giao thống , tính chất nông nghiệp mất dân và chuyển dần thành điểm dân
cư đô thị .


- Điểm dân cư công nghiệp nông thôn , ở đó người dân làm trong các xí nghiệp
chế biến nông sản , sản xuất vật liệu xây dựng , ngàng nghề thủ công...
- Điểm dân cư du lịch , dịch vụ : ở đó người dân hoạt động kinh doanh dịch vụ,
các công trình văn hóa phúc lợi xã hội ( trạm thông tin , trường học , bệnh viện ...)
- Dựa vào quy mô và phân bố dân cư , các điểm dân cư nông thôn được phân
thành hình thức phân bố dân cư như sau :
- Hình thức tập trung : Điểm dân cư lớn , có từ 2/3 tổng số dân của một đơn vị sử
dụng đất , thường ở vị trí trung tâm của đơn vị sử dụng đất.
- Hình thức cụm lớn : Gồm các điểm dân cư phân bố theo từng nhóm nhỏ và
phân bố đều trên lãnh thổ đơn vị sử dụng đất.
- Hình thức cụm nhỏ : gồm các điểm dân cư phân bố theo từng nhóm nhỏ và
phân bố đều trên lãnh thổ đơn vị sử dụng đất.
- Hình thức rải rác : Gồm các điểm dân cư nhỏ và phân bố rải rác trên lãnh thổ .
- Hình thức tuyến : Gồm các điểm dân cư phân bố theo các trục đường giao
thông hoặc theo sông, rạch với quy mô nhỏ và kéo dài.
Câu 7: Luận chứng phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng ?

* Khái niệm:
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ các công trình và trang thiết bị của quá trình tái sản xuất
xã hội. chúng phục vụ cho những nhu cầu cung cấp và dịch vụ của nhân dân, bộ máy
hành chính và các cơ sở sản xuất. Có tính ổn định tương đối cao, có sự liên kết chặt
chẽ giữa các hoạt động kinh tế trong vùng.
Kết cấu hạ tầng đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế- xã
hội của một quốc gia, tạo động lực cho sự phát triển. Hệ thống kết cấu hạ tầng phát
triển đồng bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, hiệu quả
của nền kinh tế và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Ngược lại, một hệ thống kết
cấu hạ tầng kém phát triển là một trở lực lớn đối với sự phát triển
a. Mạng lưới giao thông
- Các trục giao thông chính.
- Các trục quốc lộ.
- Các tuyến tỉnh lộ
- Các tuyến huyện lộ
- Giao thông nông thôn.
* Nội dung xây dựng hệ thống đường giao thông:
- Xác định khối lượng vận chuyển hàng hoá, các điểm chu chuyển hàng hoá, xây
dựng sơ đồ mối liên hệ giao thông, xác định hướng tuyến đường trục.
- Xác định cường độ vận tải.


- Bố trí mạng lới đường giao thông trên cơ sở: đảm bảo sự giao lưu trao đổi thuận
lợi.
- Xác định độ dài các tuyến đường cải tạo lại và các công trình trên đó phải sửa
chữa.
- Xác định chiều dài các tuyến đường xây dựng mới và các công trình.
- Cấp kỹ thuật đờng cải tạo và đường xây dựng mới, kế hoạch cải tạo và xây dựng
đường.
- Diện tích đất xây dựng đường (kể cả đất lưu không).

Khi quy hoạch hệ thống giao thông phải đảm bảo tính liên thông trong một hệ
thống, phải phát triển trước so với yêu cầu của xã hội.
b. Hệ thống thuỷ lợi và cấp thoát nước
* Nội dung luận chứng quy hoạch thủy lợi – tưới, tiêu nước trong nông nghiệp
- Đánh giá nguồn nước: đánh giá về khả năng và chất lượng nguồn nước phục vụ
sản xuất, những ảnh hưởng của chế độ nước.
- Xác định diện tích cần tưới, tiêu và sự phân bố diện tích cần tưới tiêu trong vùng.
- Xác định các phương pháp tưới tiêu thích hợp, hệ thống kênh mương, số trạm
bơm trên toàn vùng và phân bố trong tiểu vùng.
- Khối luợng kênh mương đào đắp, chi phí xây dựng và sử dụng hệ thống kênh
mương.
- Biện pháp bảo vệ nguồn nước và chống xói mòn.
- Tiến độ thực hiện công tác thủy lợi.
* Nội dung quy hoạch nguồn nước dùng trong sinh hoạt và phục vụ các hoạt
động sản xuất của các ngành.
- Xác định nhu cầu sử dụng nước cho người, gia súc, máy móc, các ngành phi
nông nghiệp.
- Xác định nguồn nước, tiêu chuẩn vệ sinh nước dùng.
- Xác định các tháp nước, bể nước cần xây dựng, đường kính và chiều dài ống dẫn
nước.
c. Luận chứng quy hoạch hệ thống điện
* Xác định nhu cầu sử dụng điện
- Nhu cầu điện phục vụ sinh hoạt: phụ thuộc vào mật độ dân cư và mức độ đầu tư
trang thiết bị đồ dùng điện trong dân.
- Nhu cầu điện năng phục vụ sản xuất: phụ thuộc vào mức độ công nghiệp hóa và
sự phát triển của các ngành nghề, các khâu dịch vụ.
* Xác định nguồn điện
- Lưới điện quốc gia: trong sử dụng lưới điện quốc gia cần xác định vị trí, công
suất, cấp điện áp của trạm biến thế trung gian của trạm biến thế khu vực. Mạng điện
do Nhà nước cung cấp.



- Hệ thống lưới điện cao áp, hạ áp cần đầu tư, các trung tâm phụ tải điện và hệ
thống đường dây, các trạm biến áp trung gian.
- Máy phát điện độc lập: sử dụng hệ thống máy phát điện loại nhỏ phục vụ phạm vi
gia đình và cụm dân cư nhỏ, thường được sử dụng ở miền núi.
d. Các công trình phục vụ sản xuất
- Xác định cơ chế hoạt động của các dịch vụ, hình thức công ty...
- Xác định vốn đầu tư và hiệu quả hoạt động dịch vụ.
e. Cơ sở hạ tầng xã hội
- Mạng lưới các cơ sở dịch vụ tài chính, ngân hàng, tín dụng....
- Mạng lưới cơ sở hạ tầng phục vụ xã hội: trường học, bệnh viện, văn hoá, thể
thao......
Nội dung gồm các vấn đề:
- Phân tích các yếu tố tác động đến xây dựng và phát triển; ý đồ chiến lược của
ngành trung ương, của vùng và cả nước về phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh.
- Xác định mục tiêu và phương hướng phát triển.
- Bố trí mạng lưới kết cấu hạ tầng trong vùng.
- Xác định các giải pháp và dự án thực hiện.



×