Bĩ GIAẽO DUC VAè AèO TAO
AI HOĩC HU
TRặèNG AI HOĩC KINH T
IN
H
T
H
U
L ặẽC THậNH
N
G
IH
C
K
HOAèN THIN CNG TAẽC QUAN LYẽ ệU Tặ CNG Tặè
NGUệN VN NGN SAẽCH NHAè NặẽC TAI
S K HOACH VAè ệU Tặ TẩNH QUANG TRậ
TR
LUN VN THAC Sẫ KHOA HOĩC KINH T
HU, 2018
Bĩ GIAẽO DUC VAè AèO TAO
AI HOĩC HU
TRặèNG AI HOĩC KINH T
H
U
L ặẽC THậNH
C
K
IN
H
T
HOAèN THIN CNG TAẽC QUAN LYẽ ệU Tặ CNG Tặè
NGUệN VN NGN SAẽCH NHAè NặẽC TAI
S K HOACH VAè ệU Tặ TẩNH QUANG TRậ
G
IH
CHUYN NGAèNH: QUAN LYẽ KINH T
MAẻ S: 8 34 04 10
TR
N
LUN VN THAC Sẫ KHOA HOĩC KINH T
NGặèI HặẽNG DN KHOA HOĩC: PGS.TS PHAN VN HOèA
HU, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Phan Văn Hòa - Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. Các
nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài là trung thực và chưa công bố bất kỳ dưới
hình thức nào trước đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá được tác
giả thu thập trong quá trình nghiên cứu.
Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
Ế
của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
TR
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Tác giả luận văn
i
Lê Đức Thịnh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các
Quý Thầy Cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế đã trang bị cho tôi những kiến thức
quý báu trong thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn thầy PGS.TS. Phan Văn Hoà, người hướng dẫn khoa học
của luận văn, đã tận tình hướng dẫn, đưa ra những đánh giá xác đáng giúp tôi hoàn
thành luận văn này.
Ế
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các cán bộ công chức Sở
H
U
Kế hoạch và Đầu tư; các cán bộ thuộc các Sở, ngành, BQLDA cấp tỉnh; cán bộ các
TẾ
huyện, thành phố, thị xã và một số đơn vị quản lý, sử dụng công trình trên địa bàn tỉnh
H
Quảng Trị đã tạo điều kiện về thời gian và giúp đỡ tôi trong việc khảo sát tìm kiếm các
IN
nguồn thông tin quý báu cho việc hoàn thành luận văn.
C
K
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã động viên, khích lệ tôi
IH
Ọ
cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù, bản thân đã rất cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những khiếm
Đ
Ạ
khuyết, tác giả mong nhận được sự đóng góp chân thành của Quý Thầy, Cô giáo, các
G
đồng chí và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
TR
Ư
Ờ
N
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Lê Đức Thịnh
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: Lê Đức Thịnh
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Niên khóa: 2016-2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phan Văn Hoà
Tên đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị”.
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tư công có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện và phát triển hệ thống kết
U
Ế
cấu hạ tầng kinh tế -xã hội, hỗ trợ hoạt động của tất cả các thành phần kinh tế, tạo
H
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nước.
TẾ
Quá trình tăng trưởng kinh tế của tỉnh thời gian vẫn dựa quá nhiều vào đầu tư
H
công trong khi hoạt động đầu tư công còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết, tồn tại.
IN
Với mong muốn đóng góp ý kiến góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn
C
K
vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới, tác giả chọn đề tài:
IH
Ọ
“Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại
Ạ
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị” làm luận văn thạc sĩ kinh tế.
Đ
2. Phương pháp nghiên cứu
N
G
Để đạt được các mục tiêu đề ra, tác giả sử dụng các phương pháp tổng hợp và
TR
Ư
Ờ
phân tích sau: phương pháp khảo cứu tài liệu, phương pháp chuyên gia chuyên khảo,
phương pháp thống kê mô tả, phân tổ thống kê, so sánh được sử dụng trong việc phân
tích thực trạng công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị, so sánh các số liệu thu thập được qua các năm để
đưa ra các kết luận.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn:
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý
đầu tư công từ nguồn vốn NSNN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị giai đoạn
từ năm 2015-2017; đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ
nguồn vốn NSNN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị giai đoạn đến năm 2025.
iii
Ban quản lý dự án
CSHT
Cơ sở hạ tầng
DN
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
ĐVHL
Đơn vị hưởng lợi
ĐVXL
Đơn vị xây lắp
GPMB
Giải phóng mặt bằng
KT
Kinh tế
KTXH
Kinh tế - Xã hội
NSNN
Ngân sách nhà nước
PT
Phát triển
QL
Quản lý
XDCB
Xây dựng cơ bản
UBND
Ủy ban nhân dân
TẾ
H
IN
K
C
Ọ
IH
Vốn đầu tư
TR
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
VĐT
H
U
BQLDA
Ế
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................x
U
Ế
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
H
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
TẾ
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
H
3. Đối tượng và phạm vi nhiên cứu .................................................................................2
K
IN
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
C
5. Kết cấu luận văn ..........................................................................................................3
IH
Ọ
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .........................................................................4
Ạ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
Đ
ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NSNN ................................................................4
N
G
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư công và quản lý đầu tư công từ nguồn NSNN ...................4
TR
Ư
Ờ
1.1.1. Một số khái niệm ...................................................................................................4
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của đầu tư công từ nguồn vốn NSNN ...................................7
1.1.3. Nội dung quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN cấp tỉnh ...............................9
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN .........12
1.2. Tình hình đầu tư công ở Việt Nam và kinh nghiệm quản lý đầu tư công trên thế
giới và trong nước..........................................................................................................14
1.2.1 Tình hình đầu tư công ở Việt Nam .......................................................................14
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý đầu tư công trên thế giới ...................................................17
1.2.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư công tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư ở một số địa phương trong nước........................................................................20
v
1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý đầu tư công tại Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Quảng Trị ...........................................................................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ
NGUỒN VỐN NSNN TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG TRỊ ..24
2.1. Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu ...............................................................24
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, lao động tỉnh Quảng Trị .........................................24
2.1.2. Tổng quan về Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị ........................................29
2.2. Thực trạng về đầu tư công từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ..............33
Ế
2.2.1. Tình hình về vốn đầu tư công trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội của tỉnh ..............33
H
U
2.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư công theo ngành, lĩnh vực đầu tư công .................................36
TẾ
2.2.3. Vốn đầu tư công theo ngành kinh tế ....................................................................39
H
2.2.4. Vốn đầu tư công trên địa bàn phân theo địa phương cấp huyện .........................42
IN
2.2.5. Hiệu quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ..............................................44
C
K
2.3. Thực trạng công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN tại Sở Kế hoạch và
IH
Ọ
Đầu tư tỉnh Quảng Trị ...................................................................................................45
Ạ
2.3.1. Tổ chức quản lý đầu tư công từ nguồn NSNN của Sở Kế hoạch và Đầu tư .......45
Đ
2.3.2. Công tác quản lý quy hoạch ................................................................................47
G
2.3.3. Công tác thẩm định đầu tư công ..........................................................................49
TR
Ư
Ờ
N
2.3.4. Công tác lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công .................................................52
2.3.5. Công tác quản lý đấu thầu ...................................................................................58
2.3.6. Công tác kiểm tra, giám sát đánh giá đầu tư .......................................................59
2.4. Đánh giá kết quả từ các đối tượng được điều tra....................................................62
2.4.1. Đặc điểm cơ bản của các đối tượng điều tra .......................................................62
2.4.2. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý đầu tư công tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị ....................................................................................63
2.4.3. So sánh ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý đầu tư
công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư .............................67
2.5. Đánh giá chung về quản lý đầu tư công tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị
.......................................................................................................................................71
vi
2.5.1. Kết quả đạt được..................................................................................................71
2.5.2. Hạn chế ................................................................................................................73
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế.........................................................................76
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NSNNTẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
TỈNH QUẢNG TRỊ .....................................................................................................79
3.1. Phương hướng, mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công .......................79
3.1.1. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công ....................................79
Ế
3.1.2. Mục tiêu ...............................................................................................................80
H
U
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
TẾ
Quảng Trị .......................................................................................................................84
H
3.2.1. Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đâu tư công .....................................84
IN
3.2.2. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước trong đầu tư công .................................86
C
K
3.2.3. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư công từ NSNN ...........87
IH
Ọ
3.2.4 Chủ động và linh hoạt trong điều hành kế hoạch đầu tư công từ NSNN .............88
3.2.5 Tăng cường công tác quản lý về đấu thầu ............................................................90
Đ
Ạ
3.2.6 Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư công trên địa
G
bàn tỉnh ..........................................................................................................................91
TR
Ư
Ờ
N
3.2.7 Tăng cường công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra và giám sát, chống thất thoát,
lãng phí trong đầu tư công .............................................................................................92
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................93
1. Kết luận......................................................................................................................93
2. Kiến nghị ...................................................................................................................94
2.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ .......................................................................94
2.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ............................................94
2.3. Kiến nghị với cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương ........................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................95
PHỤ LỤC .....................................................................................................................96
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
vii
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẬN XÉT CỦA CÁC PHẢN BIỆN 1+2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
TR
Ư
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội ...................................................................35
Bảng 2.2.
Vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị phân theo ngành, lĩnh vực
đầu tư giai đoạn 2015-2017 .......................................................................36
Bảng 2.3.
Cơ cấu đầu tư theo địa phương (cấp huyện) ..............................................43
Bảng 2.4.
Hệ số ICOR giai đoạn 2015-2017 tỉnh Quảng Trị .....................................45
Bảng 2.5.
Tình hình quản lý công tác quy hoạch .......................................................48
Bảng 2.6.
Tình hình thẩm định các dự án đầu tư công thuộc cấp tỉnh quản lý giai
đoạn 2015-2017 .........................................................................................51
Bảng 2.7.
Tình hình phân bổ vốn cho các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2015-2017 .........................................................................................57
Bảng 2.8.
Kết quả đấu thầu các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh giai đoạn 20152017............................................................................................................59
Bảng 2.9.
Tình hình thực hiện giám sát đầu tư công giai đoạn 2015-2017 trên địa bàn
toàn tỉnh .....................................................................................................61
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
Bảng 2.1.
C
Bảng 2.10. Đặc điểm cơ bản của các đối tượng điều tra ..............................................62
IH
Ọ
Bảng 2.11. Đánh giá của các đối tượng điều tra đối với công tác quản lý đầu tư công
tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị ................................................65
N
G
Đ
Ạ
Bảng 2.12. So sánh giá trị trung bình ý kiến đánh giá của các Sở, ngành, BQLDA cấp
tỉnh với các Huyện, thành phố, thị xã về công tác quản lý đầu tư công tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị .....................................................68
TR
Ư
Ờ
Bảng 2.13. So sánh giá trị trung bình ý kiến đánh giá của Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các đơn vị quản lý, sử dụng công trình về công tác quản lý đầu tư công tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị .....................................................70
ix
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1.
Cơ cấu vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2017
phân theo ngành, lĩnh vực đầu tư công ......................................................38
Hình 2.2.
Cơ cấu vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2017
phân theo ngành kinh tế .............................................................................41
Cơ cấu đầu tư theo địa phương (cấp huyện) ..............................................44
Hình 2.4.
Dự án bố trí thực hiện trong giai đoạn 2015-2017 ....................................55
Hình 2.5.
Vốn bố trí thực hiện dự án giai đoạn 2015-2017 .......................................56
H
TẾ
H
U
Ế
Hình 2.3.
K
IN
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Ọ
C
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng
IH
Trị ...............................................................................................................30
Ạ
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý đầu tư công của Sở Kế hoạch và Đầu tư
TR
Ư
Ờ
N
G
Đ
Quảng Trị ...................................................................................................46
x
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội (KT-XH) và đầu tư vào các chương trình, dự án
phục vụ phát triển KT-XH.
Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam thì đầu tư công có vai trò quan
trọng trong việc hoàn thiện và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội, hỗ
Ế
trợ hoạt động của tất cả các thành phần kinh tế, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế
H
U
của đất nước. Đầu tư công cũng được Nhà nước sử dụng như một công cụ vĩ mô để
TẾ
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, xóa đói giảm nghèo,
H
tạo việc làm và bảo đảm an sinh xã hội.
IN
Quảng Trị là một tỉnh ở khu vực Bắc Trung Bộ, không có nhiều điều kiện thuận
C
K
lợi về khí hậu, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu hụt, trình độ phát triển còn thấp so với
IH
Ọ
bình quân cả nước; cơ sở hạ tầng điện, đường, trường, trạm và các dịch vụ công cộng
thiếu và yếu thì đầu tư công là nguồn lực chủ yếu và đóng vai trò quyết định trong quá
Đ
Ạ
trình hoàn thiện kết cấu hạ tầng, cải thiện các điều kiện xã hội, phát triển đồng bộ các
G
ngành, lĩnh vực và đảm bảo an ninh quốc phòng của địa phương. Và thực tiễn đã
TR
Ư
Ờ
N
chứng minh, quá trình đầu tư công đã làm thay đổi đáng kể kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện và nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân
trong tỉnh thời gian qua.
Tuy nhiên, quá trình tăng trưởng kinh tế của tỉnh thời gian vẫn dựa quá nhiều vào
đầu tư công trong khi hoạt động đầu tư công còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết như: hiệu
quả đầu tư thấp, cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, tình trạng đầu tư dàn trải vẫn khá phổ biến,
nợ đọng xây dựng cơ bản (XDCB) kéo dài,…đó là một sự lãng phí nguồn lực rất lớn
và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Nguyên nhân chủ yếu là công tác quản
lý đầu tư công vẫn còn nhiều yếu kém.Sự yếu kém này tồn tại trong tất cả các khâu
của quá trình quản lý đầu tư công; từ công tác quy hoạch, kế hoạch phân bổ vốn đầu tư
1
công, thẩm định dự án,đấu thầu, triển khai thực hiện dự án, giám sát đánh giá, thanh
kiểm tra và công tác vận hành, bảo trì duy tu bão dưỡng sau đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị là cơ quan tham mưu tổng hợp cho
UBND tỉnh về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư, trong đó có chức năng quản lý đầu tư
công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh. Với mong muốn đóng góp ý kiến góp
phần nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
trong thời gian tới, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị”.
U
Ế
2. Mục tiêu nghiên cứu
H
2.1 Mục tiêu chung:
TẾ
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và thực tiễn, phân tích thực trạng công tác quản
H
lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) giai đoạn 2015 – 2017, đề
IN
xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
C
K
Quảng Trị trong thời gian đến.
IH
Ọ
2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư công từ nguồn vốn
Đ
Ạ
ngân sách nhà nước (NSNN);
G
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn
TR
Ư
Ờ
N
NSNN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị giai đoạn từ năm 2015-2017;
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn
NSNN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị giai đoạn đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nhiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề liên quan đến công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN
tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: tỉnh Quảng Trị.
- Phạm vi thời gian: Phân tích thực trạng công tác quản lý đầu tư công giai đoạn
từ năm 2015 đến năm 2017 và đề xuất các giải pháp đến năm 2025.
2
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
- Số liệu thứ cấp
Thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan, Ban, ngành ở Trung
ương và địa phương.
- Số liệu sơ cấp
Phương pháp điều tra chọn mẫu được sử dụng để phỏng vấn trực tiếp từ: cán bộ
quản lý tại Sở Kế hoạch và Đầu tư 25 người; các cán bộ tại các Sở, ngành, BQLDA
Ế
cấp tỉnh 20 người; cán bộ các huyện, thành phố, thị xã 20 người; các đơn vị quản lý, sử
H
U
dụng công trình 20 người.
TẾ
4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp
H
Dùng để phân tích cụ thể về thực trạng công tác quản lý đầu tư công từ nguồn
IN
vốn NSNN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị giai đoạn từ năm 2015-2017, từ
C
K
đó rút ra những mặt hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế và nghiên cứu đề
IH
Ọ
xuất những giải pháp, chính sách hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ nguồn
vốn NSNN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị giai đoạn đến năm 2025.
Đ
Ạ
Các phương pháp tổng hợp và phân tích chủ yếu là phương pháp thống kê mô tả,
G
phương pháp so sánh, phương pháp phân tổ, phương pháp kiểm định giá trị thống kê,
TR
Ư
Ờ
N
phương pháp chuyên gia chuyên khảo.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý đầu tư công từ nguồn
vốn NSNN
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN tại Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị
Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công từ
nguồn vốn NSNN tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị
3
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NSNN
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư công và quản lý đầu tư công từ nguồn NSNN
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư công và vốn đầu tư công
Ế
1.1.1.1.1 Khái niệm về đầu tư công:
H
U
“Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây
TẾ
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ
H
phát triển kinh tế - xã hội”. Đầu tư công bao gồm: Đầu tư từ ngân sách (phân cho các
IN
Bộ ngành Trung ương, các địa phương); Đầu tư theo các chương trình hỗ trợ có mục
C
K
tiêu (thường là các chương trình mục tiêu trung và dài hạn), cũng được thông qua
IH
Ọ
trong kế hoạch ngân sách hằng năm, tín dụng đầu tư (vốn cho vay) của Nhà nước có
mức độ ưu đãi nhất định; Đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước, mà phần vốn quan
Đ
Ạ
trọng của doanh nghiệp có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước. [10]
G
Đầu tư công còn được hiểu là việc sử dụng nguồn vốn Nhà nước để đầu tư vào
TR
Ư
Ờ
N
các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội không nhằm mục đích kinh
doanh như: Chương trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế,
xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; các dự án đầu tư không có điều kiện xã hội
hoá thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, y tế, khoa học, giáo dục, đào tạo...
Chương trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc mua sắm, sửa chữa tài
sản cố định bằng vốn sự nghiệp; Các dự án đầu tư của cộng đồng dân cư, tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được hỗ trợ từ vốn nhà
nước theo quy định của pháp luật; Chương trình mục tiêu, dự án đầu tư công khác theo
quyết định của Chính phủ.
4
Nói tóm lại, đầu tư công bao gồm tất cả các khoản đầu tư do Chính phủ và các
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước tiến hành. Đầu tư công được xét không
phải từ góc độ mục đích mà từ góc độ tính sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tư. Đầu
tư công là đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành, bao
gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước và các
vốn khác do nhà nước quản lý.
1.1.1.1.2 Khái niệm về vốn đầu tư công
Ế
Theo quan điểm kinh tế vĩ mô vốn đầu tư là toàn bộ các chi phí bỏ ra để thực
H
U
hiện mục đích đầu tư. Và vốn đầu tư trong kinh tế bao gồm ba nội dung chính là: Vốn
TẾ
đầu tư làm tăng tài sản cố định; Vốn đầu tư tài sản lưu động và Vốn đầu tư vào nhà ở.
H
Theo quan điểm khác, vốn đầu tư được hiểu là “toàn bộ những chi tiêu để làm
IN
tăng hoặc duy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định, thường được thực hiện
C
K
qua các dự án đầu tư và một số chương trình mục tiêu quốc gia với mục đích chủ yếu
IH
Ọ
là bổ sung tài sản cố định và tài sản lưu động”. Như vậy, khái niệm vốn đầu tư ở đây
Đ
hay một chương trình cụ thể.
Ạ
thường được gắn cụ thể với số vốn hay ngân sách dành để cấp cho một dự án đầu tư
G
Vốn đầu tư công gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái
TR
Ư
Ờ
N
phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách
nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư. [10]
1.1.1.2. Khái niệm về quản lý đầu tư công
Hoạt động đầu tư ở Việt Nam được quản lý theo quy định của nhiều văn bản quy
phạm pháp luật khác nhau. Trong đó, liên quan trực tiếp tới quản lý đầu tư công là các
Luật: Đấu thầu, Đầu tư, Xây dựng, các nghị định hướng dẫn thi hành các luật nêu trên
và một số nghị định khác của Chính phủ. Ngoài ra, quản lý đầu tư công còn liên quan
tới nhiều luật như: Đất đai, Bảo vệ môi trường, Khoáng sản, Dầu khí, Thuế thu nhập
doanh nghiệp… và các hệ thống văn bản hướng dẫn các luật này.
5
Quản lý đầu tư chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng quá trình
đầu tư (bao gồm công tác quản lý quy hoạch, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu
tư cho đến khi thanh lý tài sản do đầu tư tạo ra) bằng một hệ thống đồng bộ các biện
pháp nhằm đạt được hiện quả kinh tế xã hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định
và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy
luật vận động đặc thù của đầu tư nói riêng.
Theo quan điểm của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD): Quản lý đầu
tư công là một hệ thống tổng thể, bắt đầu từ việc hình thành những định hướng lớn
Ế
trong chính sách đầu tư công cho đến việc thẩm định, lựa chọn, lập ngân sách, thực thi,
H
U
và đánh giá các dự án đầu tư cụ thể, với mục đích là đảm bảo hiệu quả và hiệu lực của
TẾ
đầu tư công, qua đó đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển chung của nền kinh tế.
H
Quản lý đầu tư công là quá trình quản lý từ khâu phê duyệt chủ trương đầu tư,
IN
phê duyệt chương trình, dự án, lập kế hoạch đầu tư, xác định danh mục chương trình,
C
K
dự án đầu tư, triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra đánh giá, thanh tra các chương
IH
Ọ
trình, dự án đầu tư công và kế hoạch đầu tư công.
Như vậy, quản lý đầu tư công là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
Đ
Ạ
lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, do các
G
cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực hiện nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư
TR
Ư
Ờ
N
thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu nhà nước trong
các dự án công, ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của các dự án. Kiểm tra, kiểm soát,
ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất
thoát, lãng phí ngân sách nhà nước.
Quy trình quản lý đầu tư công bao gồm tám nội dung cụ thể như sau: 1) Định
hướng đầu tư; 2) Lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư; 3) Lập, thẩm định
và phê duyệt dự án; 4) Lựa chọn và lập kế hoạch ngân sách dự án; 5) Triển khai dự án;
6) Điều chỉnh dự án; 7) Vận hành dự án; 8) Đánh giá và kiểm toán sau khi hoàn thành
dự án.
Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công là đơn vị có chức năng quản lý đầu tư
công thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đơn vị được giao quản lý đầu tư công của bộ, cơ
6
quan trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan,
tổ chức khác được giao kế hoạch đầu tư công; Sở Kế hoạch và Đầu tư; phòng, ban có
chức năng quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; Cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư công bao gồm Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban
nhân dân các cấp.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của đầu tư công từ nguồn vốn NSNN
1.1.2.1.Vai trò của đầu tư công từ nguồn vốn NSNN
Đối với nền kinh tế nói chung và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
Ế
nghĩa xã hội như nước ta nói riêng thì đầu tư công từ nguồn vốn NSNN là một trong
H
U
những công cụ điều hành của Nhà nước, góp phần tạo nền tảng cơ bản cho sự phát
TẾ
triển của nền kinh tế và thúc đẩy dẫn dắt đầu tư của các thành phần kinh tế khác, kích
H
thích các thành phần kinh tế phát triển có hiệu quả hơn và đồng đều hơn. Bởi lẽ, như
IN
một tất yếu khách quan đầu tư của tư nhân và nước ngoài chỉ chủ yếu tập trung vào
C
K
các ngành nghề, khu vực có khả năng sinh lời cao, mức độ an toàn lớn, dẫn đến mất
IH
Ọ
cân đối trong các ngành cũng như các vùng kinh tế. Do vậy, để nền kinh tế phát triển
một cách đồng bộ, hài hòa và hợp lý thì Chính phủ sẽ dùng vốn đầu tư công từ nguồn
Đ
Ạ
vốn NSNN để đầu tư vào môt số lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không đủ
G
khả năng hoặc không được phép đầu tư, chẳng hạn các dự án có vốn đầu tư lớn, khả
TR
Ư
Ờ
N
năng thu hồi vốn chậm hoặc không thể thu hồi vốn hay đối với những lĩnh vực mang
tính chủ quyền quốc gia, tài nguyên quốc gia (các công trình quốc phòng,…)
Vai trò của đầu tư công được thể hiện trên ba khía cạnh quan trọng sau:
Một là, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dựa trên việc đầu tư cho các công trình hạ
tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật tối thiểu chung cho xã hội. Đây cũng đồng thời tạo những
điều kiện thiết yếu cho các thành phần kinh tế ngoài nhà nước đầu tư và phát triển.
Hai là, góp phần làm giảm khoảng cách giàu nghèo, giảm bất bình đằng, bất công
trong xã hội bằng các chương trình, dự án kinh tế hỗ trợ các vùng khó khăn, vùng sâu
vùng xa, các dân tộc thiểu số (chương trình 134, 135 của Chính phủ, Chương trình
30a, các chương trình xóa đói giảm nghèo hỗ trợ sản xuất...), nâng cao và ổn định đời
sống người dân.
7
Ba là, đảm bảo ổn định và không ngừng tăng cường quốc phòng, an ninh. Các
công trình, dự án về an ninh quốc phòng đều không mang lại hiệu quả kinh tế trước
mắt nên khu vực tư nhân không thể và cũng không muốn đầu tư vào lĩnh vực này.
Nhưng đó lại là cơ sở quan trọng của đất nước để bảo vệ Tổ quốc, giữ vững độc lập,
chủ quyền quốc gia.
Qua đó có thể thấy, đầu tư công từ nguồn vốn NSNN có tác động khá lớn tới
tăng trưởng kinh tế, điều chỉnh và chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư theo định hướng đề
ra. Hoạt động đầu tư công từ nguồn vốn NSNN góp phần tái tạo và tăng cường năng
Ế
lực sản xuất để tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tăng thu nhập bình
H
U
quân đầu người. Mặc khác, đầu tư công từ nguồn vốn NSNN cũng một phần tăng tích
TẾ
lũy vốn, thu hút người lao động, giải quyết việc làm, sử dụng có hiệu quả tài nguyên
H
của quốc gia. Đồng thời, nó sẽ tạo ra cơ cấu kinh tế mới, hình thành những ngành mới,
IN
tăng cường chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội.
C
K
Nói tóm lại, hoạt động đầu tư công từ nguồn vốn NSNN có vai trò to lớn đối với
IH
Ọ
sự phát triển các mặt của nền kinh tế, đời sống xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, là
một công cụ góp phần điều tiết kinh tế, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. Nó mang tính
Đ
Ạ
định hướng, dẫn dắt, hỗ trợ phát triển cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
G
1.1.2.2. Đặc điểm của đầu tư công từ nguồn vốn NSNN
TR
Ư
Ờ
N
Đầu tư là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và tái sản xuất nhằm tạo ra
năng lực sản suất của nền kinh tế. Quá trình đầu tư phải trải qua một thời gian lao động
dài mới có thể đưa vào sử dụng được. Và đặc biệt đối với đầu tư công từ nguồn vốn
NSNN thì thời gian hoàn vốn lâu và đáp ứng mục tiêu xã hội là chủ yếu. Một dự án
đầu tư là một thực thể độc lập trong môi trường xác định với các giới hạn nhất định về
quyền hạn và trách nhiệm. Đồng thời, dự án khi triển khai thực hiện được xác định rõ
ràng về mục tiêu, nguồn lực, thời gian khởi công hoàn thành, cơ cấu, chất lượng nhất
định và hiệu quả mang lại. Do vậy, nguồn vốn đầu tư công từ nguồn vốn NSNN bố trí
thực hiện dự án đó có tính thống nhất và tính xác định cao.
Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư công từ nguồn vốn NSNN, do thời gian
kéo dài nên các yếu tố chính trị, kinh tế và tự nhiên can thiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp và
8
thậm chí gây ra những tổn thất mà những nhà đầu tư không lượng định hết khi lập dự
án. Do vậy, vốn đầu tư phát sinh so với dự toán ban đầu là điều tất yếu.
Sản phẩm của đầu tư công từ nguồn vốn NSNN là cơ sở hạ tầng, công trình phúc
lợi xã hội, giao thông, bến bãi… có tính cố định gắn liền với đất đai. Vì thế trước khi
quyết định đầu tư dự án từ nguồn vốn này phải được quy hoạch cụ thể, khi triển khai
thực hiện thường gặp khó khăn trong đền bù giải phóng mặt bằng.
Quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn vốn NSNN bị tách
rời. Nguồn vốn này thuộc quyền sở hữu cả Nhà nước. Trong khi đó quyền sử dụng lại
Ế
giao cho một tổ chức bằng việc thành lập các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án. Từ
H
U
đặc điểm này mà nguồn vốn đầu tư công từ nguồn vốn NSNN dễ bị thất thoát nếu chủ
TẾ
đầu tư, ban quản lý dự án không ngừng nâng cao trách nhiệm, trình độ quản lý đáp ứng
H
yêu cầu quản lý và Nhà nước không ngừng công tác thanh tra, kiểm tra và xử phạt.
IN
1.1.3. Nội dung quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN cấp tỉnh
C
K
1.1.3.1. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý đầu tư công
IH
Ọ
Phù hợp với mục tiêu quản lý đó chính là thống nhất giữa tính chính trị, kinh tế
kết hợp hài hòa, hợp lý về mặt xã hội.Đảm bảo tính công khai, minh bạch theo quy
Đ
Ạ
định, phù hợp yêu cầu cải cách hành chính và tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước.
G
Đảm bảo quản lý theo ngành và theo lãnh thổ.
TR
Ư
Ờ
N
Đảm bảo tính hệ thống, tính nhất quán và phải được đảm bảo bằng pháp luật.
Nguyên tắc này không cho phép các cơ quan Nhà nước thực hiện việc quản lý dự án
đầu tư công một cách tùy tiện, chủ quan mà phải dựa vào pháp luật, làm đúng pháp
luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.Đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh của nhà nước
và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn. Phân cấp theo quy mô, đây là một trong
những tiêu chí chủ đạo trong quá trình quản lý đầu tư công ở Việt nam. Cụ thể là mức
độ phân cấp đối với các chức năng và nhiệm vụ quản lý đầu tư công thường phụ thuộc
vào quy mô và tầm quan trọng của dự án, được chia thành các dự án quan trọng quốc
gia, nhóm A, nhóm B, và nhóm C.
9
Phân định rõ quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt
động đầu tư công. Các dự án đầu tư công liên quan đến nguồn tài chính. Theo đó,
chính quyền cấp tỉnh được quyền tự quyết gần như hoàn toàn đối với các dự án đầu tư
từ ngân sách địa phương (nguồn vốn đầu tư cân đối theo tiêu chí, nguồn thu từ đấu giá
quyền sử dụng đất, nguồn thu XSKT, các khoản tăng thu, tiết kiệm chi…)
1.1.3.2. Phân cấp quản lý đầu tư công ở Việt Nam
Phân cấp quản lý đầu tư công gắn với phân cấp về nguồn tài chính. Có hai nguồn,
một là nguồn từ Trung ương, hai là nguồn khai thác tại chỗ ở địa phương. Một cách
Ế
tương đối nhất quán, chính quyền cấp tỉnh được quyền quyết gần như hoàn toàn đối
H
U
với các dự án đầu tư từ ngân sách địa phương. Vốn đầu tư công được phân bổ theo hai
TẾ
cấp ngân sách là ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.
H
Phần lớn nguồn lực đầu tư công đều được phân cấp cho ngành và địa phương
IN
quản lý. Và hệ quả tất yếu là việc quyết định đầu tư công đã tách rời việc bố trí vốn.
IH
Ọ
là “xin vốn từ ngân sách trung ương”.
C
K
Các ngành và địa phương quyết định về dự án đầu tư, nhưng nguồn vốn đều được ghi
Nguyên tắc phân cấp đầu tư từ Trung ương xuống địa phương vẫn được thực
Đ
Ạ
hiện theo quy mô và tầm quan trọng của dự án, được chia thành các dự án quan trọng
G
của quốc gia là nhóm A, nhóm B, và nhóm C. Đây là nguyên tắc phân cấp theo kiểu
TR
Ư
Ờ
N
“những gì ở cấp trên không cần làm thì cấp dưới sẽ thực hiện” và cấp trên thì
luôn “nắm to, buông nhỏ” dẫn đến hiện tượng cấp dưới luôn cảm thấy bị gò bó còn
cấp trên luôn ở trong tình trạng quá tải, không thể kiểm soát được tình hình. Cách
làm này cũng hoàn toàn đi ngược lại với nguyên tắc phổ biến trên thế giới là “những gì
cấp dưới không làm được thì cấp trên mới phải làm” (từ dưới lên). Phần vốn đầu tư
được cấp theo cơ chế “xin - cho” thì mạnh ai người đó “chạy”, nếu xin được sẽ triển
khai, chưa xin được thì sẵn sàng bỏ dở công trình… Từ chỗ “xin - cho”, các vận trù
đầu tư trở nên thiếu kế hoạch đồng bộ, cái cần thì không được làm, cái không cần thì
cố gắng “chạy” để làm. Mục đích lớn nhất của việc “chạy xin” hầu như không phải là
giải quyết hệ thống cơ sở hạ tầng đang cần thiết và bức bách mà chủ yếu là triển khai
những công trình có thể tạo ra nhiều địa lợi cho các chủ đầu tư và nhà thầu.
10
Trong nguồn tài chính khai thác tại địa phương, ngoài hình thức huy động đóng góp
xây dựng cơ sở hạ tầng từ người dân, một hình thức khá phổ biến là khai thác từ tài
nguyên mà chủ yếu là từ quỹ đất đai. Vào thời kỳ thị trường bất động sản đang sôi động,
nhiều địa phương đã thu những khoản tiền rất lớn từ nguồn này, đặc biệt là đất tại những
khu vực đô thị. Địa phương nào thu càng lớn thì đầu tư càng nhiều, từ đó nảy sinh vấn đề
xây dựng tràn lan, không có kế hoạch và không có sự liên kết đấu nối.3
Bên cạnh đó, mặc dù phân cấp quản lý đầu tư công từ NSNN mạnh nhưng vẫn
còn thiếu sự kiểm tra, hướng dẫn từ cấp có thẩm quyền phân cấp dẫn tới việc cấp dưới
Ế
được phân cấp có thể làm những việc vượt thẩm quyền, quyết định dự án đầu tư nhưng
H
U
nguồn vốn lại đề nghị cấp trên cân đối; hoặc để tự cân đối ngân sách tại chỗ thì các cấp
TẾ
dưới được phân cấp phải chật vật tìm cách tăng thu, dẫn đến việc thu hút đầu tư bằng
H
mọi giá, làm trầm trọng thêm tình trạng phát triển tự phát, không theo quy hoạch.
IN
Có thể nói, chính những yếu kém, hạn chế trong công tác phân cấp quản lý đầu
C
K
tư công từ NSNN là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng đầu tư dàn trải, chồng chéo,
IH
Ọ
công trình thi công chậm, thiếu đồng bộ, sản phẩm dở dang nhiều dẫn đến hiệu quả
đầu tư thấp. Bản thân, Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/20/2011 của Thủ tướng Chính
Đ
Ạ
phủ về tăng cường quản lý đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu
G
chính phủ cũng đã thừa nhận “do phân cấp quá rộng lại thiếu các biện pháp quản lý
TR
Ư
Ờ
N
đồng bộ dẫn tới tình trạng phê duyệt quá nhiều dự án vượt khả năng cân đối vốn ngân
sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ, thời gian thi công kéo dài, kế hoạch đầu tư
bị cắt khúc ra từng năm, hiệu quả đầu tư kém, gây phân tán và lãng phí nguồn lực của
nhà nước”.
Luật Đầu tư công năm 2014 đã có sự thay đổi trong phân cấp quyết định chủ
trương đầu tư cũng như thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn… kỳ vọng sẽ
khắc phục được tình trạng yếu kém trước đây.
1.1.3.3. Nội dung quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN
Công tác quản lý quy hoạch: Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách quản lý nhà nước
về quy hoạch; Hướng dẫn các ngành, các địa phương, các đơn vị xây dựng quy hoạch; Chủ
trì nghiên cứu, tham gia xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
11
Công tác thẩm định đầu tư công: Tổ chức thẩm định chủ trương đầu tư, tổng hợp
thẩm định chương trình, dự án đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư
của UBND tỉnh hoặc Giám đốc Sở được ủy quyền quyết định đầu tư.
Công tác lập kế hoạch, phân bổ vốn đầu tư công: Tổng hợp, xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, 5 năm và hàng năm. Thực hiện các cân đối chủ yếu
về kinh tế - xã hội của tỉnh; cân đối kế hoạch vốn đầu tư công thuộc ngân sách địa
phương; nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ
và các nguồn vốn khác.
Ế
Công tác quản lý đấu thầu: Thẩm định kế hoạch đấu thầu. Tổ chức giám sát,
H
U
kiểm tra hoạt động đấu thầu theo các quy định của pháp luật về đấu thầu; tham gia các
TẾ
hoạt động thanh tra về đấu thầu; xây dựng và quản lý hệ thống mạng đấu thầu của tỉnh;
H
theo dõi, đánh giá, tổng kết và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu
IN
trong phạm vi toàn tỉnh.
C
K
Công tác kiểm tra, giám sát đầu tư: Làm đầu mối tổ chức thực hiện giám sát tổng
IH
Ọ
thể hoạt động đầu tư, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát
triển của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; Tổng hợp báo cáo tình hình thực
Đ
Ạ
hiện giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật.
TR
Ư
Ờ
NSNN
N
G
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư công từ nguồn vốn
1.1.4.1. Nhân tố chủ quan
Môi trường pháp lý: Mọi hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động đầu tư nói
riêng ngoài việc chịu tác động của quy luật kinh tế thị trường đều phải tuân thủ luật
pháp và hoạt động trong khuôn khổ luật pháp. Do vậy, hệ thống pháp luật hiện hành
của Nhà nước, các quy định riêng của từng ngành, từng địa phương trong mối quan hệ
ràng buộc về mặt tổ chức, sản xuất, lao động, bảo vệ môi trường, quan hệ sinh hoạt xã
hội là chuẩn mực pháp lý và là khung pháp lý trong quá trình quản lý đầu tư công từ
nguồn vốn NSNN. Hệ thống văn bản pháp luật càng hoàn thiện sẽ tạo hành lang pháp
lý rõ ràng, đầy đủ sẽ tạo điều kiện thuận cho quá trình quản lý đầu tư công từ nguồn
vốn NSNN.
12
Tổ chức: không chỉ ảnh hưởng đến nội dung công tác tổ chức quản lý mà ngay cả
đối với sự hình thành bộ máy quản trị vận hành cũng như quá trình quản lý và sử dụng
hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước. Đó chính là công tác quản lý đầu tư của
địa phương, đơn vị, trình độ quản lý và sử dụng vốn của cán bộ quản lý và thực hiện
đầu tư tại địa phương. Có thể nói, năng lực của cơ quan Nhà nước là yếu tố mang tính
quyết định đến hiệu quả quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN và hiệu quả đạt
được của dự án.
Môi trường kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quy mô vốn đầu tư và khả năng huy
Ế
động vốn đầu tư. Nguồn lực đầu tư công chủ yếu từ ngân sách nhà nước nhưng do
H
U
ngân sách phải đồng thời thực hiện nhiều khoản chi khác nhau, nhiều mục đích khác
TẾ
nhau, nhiều dự án khác nhau nên việc bảo đảm nguồn lực đầu tư diễn ra đúng tiến độ
H
là vô cùng quan trọng. Các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị, tiến bộ khoa học - công
IN
nghệ… đều có ảnh hưởng đến hoạt động, kết quả đạt được của dự án đầu tư. Những
C
K
biến động này đôi khi phải dẫn đến việc điều chỉnh dự án, hoặc không thực hiện dự án
IH
Ọ
nữa do không còn phù hợp.
Năng lực của cơ quan quản lý: Đây là yếu tố mang tính quyết định đến kết quả
Đ
Ạ
đạt được của dự án. Để dự án đạt được kết quả mong muốn, các cơ quan thực hiện đầu
G
tư công và quản lý đầu tư công cần phải bảo đảm nguồn nhân lực về số lượng và chất
TR
Ư
Ờ
N
lượng. Phải đảm bảo những người phụ trách chính trong dự án có trình độ, năng lực
quản lý đáp ứng yêu cầu của dự án.
Thủ tục hành chính và các quy định của pháp luật trong quá trình quản lý đầu tư
công liên quan đến các quy chế và thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
cơ bản, quản lý ngân sách. Bên cạnh các nhân tố luật pháp và tổ chức thì một số nhân
tố kinh tế có thể ảnh hưởng đến khía cạnh tổ chức, quản lý và nhân sự của quá trình
quản lý đầu tư công từ nguồn vốn NSNN.
Năng lực chuyên môn của các cơ quan tư vấn về đầu tư, thiết kế công trình, lập
dự toán, công tác thẩm định thiết kế, dự toán và công tác xét thầu cũng là những nhân
tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý đầu tư công từ NSNN. Chất lượng của các cơ
quan thực hiện các khâu này này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cũng nhưng hiệu
13