Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phân tích tác động lan tỏa của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.62 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------

PHẠM THẾ ANH

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG LAN TỎA CỦA ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển
Mã số: 62.31.05.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


Công trình này được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Trọng Hoài

Phản biện 1: ……………………………………………………………….
Phản biện 2: ……………………………………………………………….
Phản biện 3: ………………………………………………………………

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại:
……………………………………………………………………………….

Vào hồi …….giờ……..ngày…….tháng………năm………

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: ………………………………………




DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1.

Phạm Thế Anh & Nguyễn Trọng Hoài (2017). Vai trò của FDI và đặc trưng doanh nghiệp đối với
xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí Phát triển Kinh tế 28(1), 05-23.

2.

Nguyễn Trọng Hoài & Phạm Thế Anh (2016). Lan tỏa công nghệ từ FDI và các nhân tố quyết
định: Trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí Phát triển Kinh tế 27(8), 02-20.

3.

Phạm Thế Anh & Nguyễn Thị Hồng Đào (2013). Quản trị Nguồn nhân lực và sự gắn kết của
người lao động với doanh nghiệp, Tạp chí Khoa học – Đại học Quốc gia Hà Nội (4), 24-34.

4.

Phạm Thế Anh, Nguyễn Thị Hồng Đào & Phạm Tiến Lâm (2013). Ứng dụng mô hình Probit trong
phân tích quyết định xuất khẩu của doanh nghiệp tại Việt Nam, Tạp chí Thông tin Kinh tế và Dự
báo Kinh tế - Xã hội (94),15-22.

5.

Phạm Thế Anh & Nguyễn Thị Hồng Đào (2013). Bounds Testing Approach to Cointegration: A
Re-examination of FDI and Growth in Vietnam, Journal of Economic Development (218), 94-113.

6.


Nguyễn Thị Hồng Đào & Phạm Thế Anh (2012). Hiệu ứng lan tỏa FDI trong ngành công nghiệp
chế biến tại Việt Nam, Tạp chí Phát triển Kinh tế (263), 11-19.

7.

Nguyễn Thành Cường & Phạm Thế Anh (2010). Đánh giá rủi ro phá sản của các doanh nghiệp
chế biến thủy sản đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Khoa học Công
nghệ Thủy sản (2), 27-33.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
1.1.1 Bối cảnh thế giới
Trong những thập niên gần đây, các nghiên cứu lý thuyết lẫn thực nghiệm đã tập trung tìm hiểu
về vai trò và tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment – FDI) đối
với doanh nghiệp và nền kinh tế nước tiếp nhận. Trong đó, FDI có thể tạo ra các tác động trực tiếp như
bổ sung cho nguồn vốn đầu tư trong nước, tăng thu ngân sách, tăng kim ngạch xuất khẩu và tạo ra công ăn
việc làm. Hơn thế nữa, FDI còn tạo ra các tác động gián tiếp hay lan tỏa (spillovers/externalities). Tác
động lan tỏa là những hiệu ứng ngoại tác về thông tin xuất phát từ những tương tác có chủ đích hay
không có chủ đích giữa các chủ thể kinh tế theo thời gian. Thông qua khả năng rò rỉ, phát tán và
chuyển giao, chia sẻ thông tin, các doanh nghiệp FDI có thể gián tiếp tác động đến năng lực công
nghệ và năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước.
So với các tác động trực tiếp, tác động lan tỏa của FDI là hướng nghiên cứu khá mới và nhận
được sự quan tâm ngày càng gia tăng của giới học thuật, các nhà nghiên cứu cũng như nhà hoạch định
chính sách trong thời gian gần đây. Những tác động lan tỏa thường được kỳ vọng diễn ra với quy mô
lớn hơn nhiều so với các tác động trực tiếp. Đây là một lý do giải thích cho sự cạnh tranh gia tăng
giữa chính phủ các nước phát triển cũng như đang phát triển trong nỗ lực thu hút dòng vốn FDI thông

qua nhiều ưu đãi chính sách. Tuy vậy, các nghiên cứu trước cho thấy kết quả đa dạng và thậm chí là
trái chiều về các hiệu ứng lan tỏa. Do đó, các bằng chứng thực nghiệm về lan tỏa từ FDI cần được bổ
sung nhằm củng cố các lập luận của tác động lan tỏa khi mà các kết quả nghiên cứu ban đầu chưa có xu
hướng thống nhất cao.
1.1.2 Bối cảnh Việt Nam
Sau hơn 30 năm thực hiện chính sách mở cửa, Việt Nam đã xây dựng được một khung pháp lý
tương đối đồng bộ, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Tổng vốn
FDI đăng ký tăng từ 735 triệu USD (1990) lên đến 281,9 tỷ USD (2015). Số dự án đăng ký cũng nhảy
vọt từ 211 dự án (1988-1990) lên 2,120 (2015). Khu vực FDI phát triển năng động, ngày càng phát
huy vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Trong đó, đóng góp của FDI
cho đầu tư phát triển xã hội tăng từ 16% giai đoạn 2001-2005 lên gần 24% giai đoạn 2006-2015; đóng
góp cho nguồn thu ngân sách tăng từ 5.2% năm 2000 lên hơn 14% năm 2014. Với thị trường lao
động, doanh nghiệp FDI đã tạo ra việc làm trực tiếp cho 358,5 nghìn lao động (2000) và tăng lên 4,2
triệu lao động (2015), cũng như giúp tạo hàng triệu việc làm gián tiếp khác. Hơn thế nữa, khu vực
FDI có vai trò đặc biệt quan trọng trong thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam. Năm 2015 khu vực này có
mức đóng góp kỷ lục chiếm hơn 70% tỷ trọng xuất khẩu của cả nước.
Tuy vậy, việc thu hút FDI trong thời gian qua cũng tạo ra nhiều tác động không mong đợi. Một
số doanh nghiệp FDI trong khi theo đuổi mục đích lợi nhuận đã bất chấp vấn đề môi trường, gây ra
những hậu quả nghiêm trọng. Hiệu quả trong chuyển giao công nghệ còn thấp khi nhiều nhà đầu tư


2
chỉ đưa vào Việt Nam những công nghệ lạc hậu hoặc không then chốt với mục tiêu chính là khai thác
lợi thế lao động rẻ, tài nguyên sẵn có. Bên cạnh đó, sự mất cân đối trong cơ cấu ngành, vùng đầu tư;
tỷ lệ giải ngân thấp; vấn đề chuyển giá, né tránh thuế, tỷ lệ nội địa hóa thấp...là những tồn tại góp
phần làm gia tăng sự ngờ vực về những hiệu quả thực sự và tác động lan tỏa của FDI tại Việt Nam.
Do đó, nghiên cứu các tác động lan tỏa của FDI càng trở nên cấp thiết trong bối cảnh đầu tư hiện nay
tại Việt Nam.
1.2 Vấn đề nghiên cứu
Luận án sẽ tập trung giải quyết ba vấn đề nghiên cứu chính gồm: (i) Tác động của FDI đến năng

lực công nghệ (được đại diện bởi năng suất lao động) của các doanh nghiệp Việt Nam (hay sự tồn tại
của hiệu ứng lan tỏa công nghệ từ FDI); (ii) Tác động của FDI đến năng lực xuất khẩu (được đại diện
bởi khả năng tham gia và tỷ trọng xuất khẩu) của doanh nghiệp Việt Nam (hay sự tồn tại của hiệu ứng
lan tỏa xuất khẩu từ FDI); (iii) Vai trò của những yếu tố đặc trưng doanh nghiệp đối với khả năng hấp
thụ lan tỏa từ FDI của doanh nghiệp Việt Nam (hay các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu ứng lan tỏa từ FDI).
Ngoài ra, luận án cũng sẽ nghiên cứu một số vấn đề khác như vai trò của các đặc trưng doanh nghiệp và
đặc trưng ngành đối với năng lực công nghệ và năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước; sự
khác biệt về hiệu ứng lan tỏa từ FDI khi sử dụng ba thang đo khác nhau đại diện cho FDI.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự tồn tại và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu ứng lan tỏa
từ FDI đến năng lực công nghệ và năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo
Việt Nam. Ngành chế biến chế tạo là nhóm ngành có hoạt động công nghệ và hoạt động xuất khẩu nổi
bật nhất cũng như thu hút nguồn đầu tư FDI lớn nhất tại Việt Nam.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tác động lan tỏa công nghệ và lan tỏa xuất khẩu từ FDI đến các doanh nghiệp
ngành chế biến chế tạo của Việt Nam trong phạm vi cả nước trong giai đoạn 2011 – 2013. Trong đó,
hiệu ứng lan tỏa từ FDI tập trung vào kênh chiều ngang giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành.
1.5 Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
1.5.1 Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas để làm cơ sở ước lượng tác động lan tỏa
công nghệ từ FDI đến doanh nghiệp trong nước. Cách tiếp cận này cho phép phân tích và kiểm định
hiệu ứng lan tỏa công nghệ từ FDI thông qua yếu tố phi truyền thống là năng suất các nhân tố tổng
hợp. Về kỹ thuật kinh tế lượng, mô hình tác động lan tỏa công nghệ từ FDI đến doanh nghiệp trong
nước được ước lượng bằng phương pháp ước lượng dữ liệu bảng, bao gồm mô hình tác động cố định
(FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM), và lựa chọn mô hình bằng kiểm định Hausman.
Để ước lượng và đánh giá tác động lan tỏa xuất khẩu từ FDI, luận án sử dụng mô hình chọn
mẫu Heckman. Đây là cách tiếp cận hiệu quả giúp kiểm soát vấn đề thiên lệch chọn mẫu xảy ra do chỉ
có một số lượng nhất định doanh nghiệp trong nước tham gia xuất khẩu. Trong đó, năng lực xuất khẩu



3
của doanh nghiệp trong nước được đại diện bởi: (i) Có/không tham gia xuất khẩu; và (ii) Tỷ trọng
xuất khẩu. Mô hình chọn mẫu Heckman được ước lượng bằng phương pháp hợp lý cực đại (MLE).
1.5.2 Dữ liệu nghiên cứu
Luận án sử dụng dữ liệu thứ cấp, dạng dữ liệu bảng ở cấp doanh nghiệp cho giai đoạn 2011 –
2013. Dữ liệu được thu thập từ Điều tra doanh nghiệp do Tổng cục Thống kê thực hiện. Sau quá trình
sàng lọc và làm sạch, bộ dữ liệu cuối cùng đưa vào phân tích là dữ liệu bảng gồm 137,419 quan sát.
1.6 Ý nghĩa của nghiên cứu
1.6.1 Ý nghĩa học thuật
Thứ nhất, luận án xây dựng khung phân tích cho nghiên cứu về hiệu ứng lan tỏa từ FDI phù
hợp với bối cảnh doanh nghiệp Việt Nam. Đặc biệt, thay vì chỉ sử dụng một thang đo đại diện cho
FDI như các nghiên cứu trước, luận án đưa vào ba thang đo cho sự hiện diện của FDI. Thứ hai, luận
án sử dụng cách tiếp cận mới khi đưa vào mô hình các biến tương tác với FDI để tìm kiếm các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu ứng lan tỏa. Việc sử dụng các biến tương tác giúp phát triển và phân tích sâu hơn
về mối quan hệ giữa các nhân tố, đặc biệt là vai trò của đặc trưng doanh nghiệp trong nước và mối
tương quan với hiệu ứng lan tỏa. Thứ ba, kết quả nghiên cứu từ bộ dữ liệu cho giai đoạn gần đây sẽ
đóng góp cho các nghiên cứu về tác động lan tỏa từ FDI tại Việt Nam, nhất là nghiên cứu trước về lan
tỏa xuất khẩu từ FDI tại Việt Nam còn rất hạn chế và sử dụng dữ liệu cỡ mẫu nhỏ được điều tra từ 15
năm trước.
1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của luận án, đặc biệt là về sự tồn tại của hiệu ứng lan tỏa từ FDI
và các nhân tố ảnh hưởng, cung cấp bằng chứng thực nghiệm rất có ý nghĩa cho các nhà hoạch định
chính sách về thu hút FDI, cho những người làm công tác dự báo và cho các doanh nghiệp, nhất là các
doanh nghiệp chế biến chế tạo trong nước. Thứ hai, kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu ứng lan tỏa
công nghệ và lan tỏa xuất khẩu từ FDI không diễn ra đồng nhất cho toàn bộ các doanh nghiệp mà phụ
thuộc vào đặc trưng riêng của các doanh nghiệp trong nước. Do đó, các chính sách thu hút FDI, các
dự báo và hướng liên kết hợp tác giữa hai khối doanh nghiệp này cần dựa trên sự chọn lọc và ưu tiên
nhất định. Thứ ba, kết quả nghiên cứu của luận án làm cơ sở để đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm
phát huy hiệu ứng lan tỏa công nghệ và xuất khẩu từ FDI đến doanh nghiệp Việt Nam.

1.7 Bố cục của luận án
Bố cục của luận án được kết cấu thành 5 chương. Trong đó, Chương 1 giới thiệu sơ lược luận
án. Chương 2 tổng quan lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài và các tác động lan tỏa. Chương 3
xác định và phân tích phương pháp nghiên cứu của luận án. Chương 4 phân tích và thảo luận kết quả
nghiên cứu. Cuối cùng, Chương 5 kết luận và đề xuất các hàm ý chính sách về tác động lan tỏa của
FDI tại Việt Nam.


4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ TÁC
ĐỘNG LAN TỎA
2.1 Giới thiệu
Chương này tổng quan lý thuyết liên quan đến FDI và các tác động lan tỏa giúp xây dựng và định
hình khung phân tích chi tiết cho luận án.
2.2 Khái niệm và phân loại FDI
2.2.1 Khái niệm FDI
Theo WTO, FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước có được tài sản ở nước khác cùng với
quyền quản lý tài sản đó. Còn theo IMF, FDI là công cuộc đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó
người đầu tư trực tiếp đạt một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư trực
tiếp trong một quốc gia khác. Theo Luật Đầu tư của Việt Nam thì đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình
thức của nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn vào đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
2.2.2 Phân loại FDI
Từ góc độ của nhà đầu tư (nước chủ đầu tư), FDI được chia thành 3 loại: FDI theo chiều ngang,
FDI theo chiều dọc, FDI kết hợp. Từ góc độ của nước tiếp nhận đầu tư, FDI có thể được phân thành 3
loại: FDI thay thế nhập khẩu; FDI tăng cường xuất khẩu; FDI theo định hướng của chính phủ.
2.3 Tác động lan tỏa từ FDI
2.3.1 Khái niệm tác động lan tỏa
Tác động lan tỏa là những ngoại tác động về thông tin xuất phát từ những tương tác có chủ
đích hay không có chủ đích giữa các chủ thể kinh tế theo thời gian (Rosenbloom & Marshallian,
1990). Những tác động lan tỏa từ FDI có thể diễn ra khi một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

FDI gặp khó khăn trong việc bảo vệ những tài sản chuyên biệt của mình khiến chúng bị rò rỉ ra bên
ngoài và các doanh nghiệp trong nước sẽ là đối tượng tiếp thu (Caves, 1996). Doanh nghiệp FDI cũng
có thể chủ động chia sẻ thông tin và chuyển giao công nghệ với các doanh nghiệp trong nước là khách
hàng hay nhà cung ứng của mình (Görg & Greenaway, 2004). Thông qua khả năng rò rỉ, phát tán và
chia sẻ thông tin mà doanh nghiệp FDI có thể tạo ra các tác động gián tiếp ảnh hưởng đến năng lực
công nghệ và năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước.
2.3.2 Sự hiện diện của FDI
Các nghiên cứu trước về hiệu ứng lan tỏa thường sử dụng một trong ba biến đại diện cho FDI
gồm: (i) tỷ trọng doanh thu; (ii) tỷ trọng lao động; và (iii) tỷ trọng tài sản của các doanh nghiệp FDI
trong ngành. Về cơ bản, ba biến đại diện trên đều có những điểm mạnh và hạn chế nhất định (Bảng 2.1).
Do đó, việc chỉ sử dụng một thang đo đơn lẻ khó có thể đo lường được toàn diện vài trò của FDI tại
nước tiếp nhận. Đây là một trong những nguyên nhân khiến cho các kết quả thực nghiệm có nhiều sự
khác biệt hay ‘nhạy cảm’ với việc lựa chọn thang đo FDI (Wooster & Diebel, 2010). Để hạn chế sự
thiên lệch kết quả ước lượng do việc lựa chọn biến đại diện FDI, luận án này sử dụng cả ba thang đo và
đưa ra các so sánh tương quan trong quá trình ước lượng và kiểm định các hiệu ứng lan tỏa.


5
2.3.3 Các kênh lan tỏa từ FDI
Kênh chiều ngang nói đến những hiệu ứng lan tỏa từ FDI đến doanh nghiệp trong nước hoạt
động trong cùng một ngành. Kênh lan tỏa này có thể diễn ra thông qua: (i) sự di chuyển của lao động
từ doanh nghiệp FDI sang doanh nghiệp trong nước; (ii) hoạt động biểu thị của doanh nghiệp FDI
bằng các ảnh hưởng điển hình và sự bắt chước, học hỏi của doanh nghiệp trong nước; (iii) sự cạnh
tranh giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước. Trong đó, ap lực cạnh tranh trong ngắn hạn
có thể tác động tiêu cực đến các doanh nghiệp trong nước, được gọi là hiệu ứng xâm chiếm thị trường.
Kênh chiều dọc xảy ra khi các doanh nghiệp trong nước ở một ngành chịu tác động bởi doanh
nghiệp FDI ở những ngành khác khi tồn tại mối liên kết cung ứng nhất định. Trong đó, liên kết ngược
diễn ra khi doanh nghiệp trong nước cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp FDI. Liên kết xuôi diễn ra
khi doanh nghiệp trong nước là khách hàng của doanh nghiệp FDI. Nếu những mối liên kết cung ứng
này giúp cho doanh nghiệp trong nước nâng cao trình độ công nghệ và năng lực xuất khẩu thì cho

thấy sự tồn tại của hiệu ứng lan tỏa theo chiều dọc.
2.4 Các lý thuyết về FDI và tác động lan tỏa
Lý thuyết
tăng trưởng
tân cổ điển

Lý thuyết
tăng trưởng
nội sinh

Tác động trực tiếp giúp
bổ sung nguồn vốn

Tác động dài hạn
qua kênh lan tỏa

Lý thuyết
về khả năng
hấp thụ
Vai trò của đặc trưng
doanh nghiệp

Lý thuyết
DOANH

chiết trung

Lợi thế vượt trội về
sở hữu tài sản


NGHIỆP

NGHIỆP
FDI

DOANH

Tác động lan tỏa

Lý thuyết về
quyền lợi thị
trường

Vai trò của các tập
đoàn lớn MNEs

Lý thuyết
vòng đời sản
phẩm

Lợi thế về kinh
nghiệm xuất khẩu

Lý thuyết
sản xuất và
tiến bộ công
nghệ

Lợi thế về tiến bộ
công nghệ


Sơ đồ 2.1: Khung khái niệm từ các nghiên cứu lý thuyết

TRONG
NƯỚC


6
2.5 Lược khảo các nghiên cứu trước
2.5.1 Các nghiên cứu trước về lan tỏa công nghệ từ FDI
Luận án lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trước về lan tỏa công nghệ từ FDI được thực
hiện trong và ngoài nước như: Caves (1974); Globerman (1979); Aitken và Harrison (1999); Li và
cộng sự (2001); Kohpaiboon (2006); Le Thanh Thuy (2005); Hoang Van Thanh và Pham Thien
Hoang (2010); Nguyen Ngoc Anh và cộng sự (2008); Nguyen Phi Lan (2008); Le và Pomfret (2011);
Pham Thi Bich Ngoc (2012); Nguyễn Khắc Minh và Nguyễn Việt Hùng (2012); Newman và cộng sự
(2014). Trong đó, các đóng góp chính cũng như hạn chế của mỗi nghiên cứu được nêu rõ và so sánh
với các nghiên cứu khác và nghiên cứu trong luận án này.
2.5.2 Các nghiên cứu trước về lan tỏa xuất khẩu từ FDI
So với lan tỏa công nghệ, các nghiên cứu về lan tỏa xuất khẩu được thực hiện khá muộn và số
lượng hạn chế hơn. Luận án lược khảo các nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước gồm: Aitken và
cộng sự (1997); Kokko và cộng sự (2001); Greenaway và cộng sự (2004); Kneller và Pisu (2007);
Buck và cộng sự (2007); Barrios và cộng sự (2001); Phillips và Ahmadi-Esfahani (2010); Ruane và
Sutherland (2005); Anwar và Nguyễn (2011); Nguyễn Thị Hồng Đào và Phạm Thế Anh (2012) .
Trong đó, các đóng góp chính cũng như hạn chế của mỗi nghiên cứu được nêu rõ và so sánh với các
nghiên cứu khác và nghiên cứu trong luận án này.
2.6 Khung phân tích đề nghị cho nghiên cứu của luận án
2.6.1 Khe hổng nghiên cứu
Thứ nhất, trong hơn 30 năm qua, Việt Nam đã thực hiện nhiều chính sách nhằm thu hút FDI và đã
tạo được nhiều chuyển biến tích cực cho nền kinh tế, song thực tế còn tồn tại những tác động tiêu cực không
mong muốn. Vì vậy, việc lượng hóa các tác động lan tỏa của FDI là nghiên cứu có tính cấp thiết trong bối

cảnh đầu tư hiện nay tại Việt Nam. Thứ hai, các nghiên cứu về lan tỏa của FDI tại Việt Nam đa phần tập
trung vào lan tỏa công nghệ trong khi lan tỏa về xuất khẩu thì số lượng rất hạn chế và được thực hiện
dựa trên mẫu khảo sát doanh nghiệp cách đây hơn 10 năm và kích thước mẫu hạn chế. Các nghiên
cứu về lan tỏa công nghệ cũng sử dụng dữ liệu trước năm 2011 nên khó phản ánh sát thực những sự
thay đổi mạnh mẽ của doanh nghiệp Việt Nam và tác động lan tỏa của dòng vốn FDI tại Việt Nam
trong thời gian qua.
Thứ ba, các nghiên cứu về lan tỏa hiện nay chủ yếu tập trung kiểm định sự tồn tại của hiệu
ứng lan tỏa và xác định các kênh lan tỏa từ FDI (lan tỏa chiều dọc, lan tỏa chiều ngang). Trong khi đó,
các nhân tố quyết định quy mô hiệu ứng lan tỏa thì vẫn chưa được chú trọng tìm hiểu. Thứ tư, trong
khi các nghiên cứu hiện nay về lan tỏa hầu như chỉ sử dụng một thang đo đơn lẻ đại diện cho yếu tố
nước ngoài FDI thì việc áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy (Sensitivity Analysis) với các thang
đo khác nhau về FDI trong nghiên cứu này sẽ giúp đưa ra những kết quả ước lượng mang tính so
sánh, giúp đánh giá toàn diện hơn về tác động lan tỏa từ FDI.
2.6.2 Khung phân tích đề nghị cho luận án


7

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)

TÁC ĐỘNG LAN TỎA

LAN TỎA XUẤT KHẨU
Sự hiện diện của FDI

LAN TỎA CÔNG NGHỆ
Sự hiện diện của FDI
- Tỷ trọng doanh thu
- Tỷ trọng lao động

- Tỷ trọng tài sản

Kênh lan tỏa
+ Di chuyển lao động
+ Biểu thị/bắt chước
+ Cạnh tranh

Phân tích độ nhạy

Nhân tố tác động
lan tỏa công nghệ

Kênh lan tỏa
+ Di chuyển lao động

+ Biểu thị/bắt chước

Phân tích độ nhạy

Nhân tố tác
động lan tỏa
xuất khẩu

+ Cạnh tranh

NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ
Năng suất lao động của doanh
nghiệp trong nước

Đặc trưng doanh

nghiệp

- Tỷ trọng doanh thu
- Tỷ trọng lao động
- Tỷ trọng tài sản

Đặc trưng
ngành

NĂNG LỰC XUẤT KHẨU
Tham gia và tỷ trọng xuất khẩu
của doanh nghiệp trong nước

Đặc trưng doanh
nghiệp

Sơ đồ 2.2: Khung phân tích đề nghị cho luận án

Đặc trưng
ngành


8

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Giới thiệu
Chương này xác định phương pháp nghiên cứu để hiện thực hóa khung phân tích đề nghị của luận án.
3.2 Mô hình khái niệm và các giả thuyết nghiên cứu
3.2.1 Mô hình khái niệm và các giả thuyết nghiên cứu về lan tỏa công nghệ từ FDI
Dựa trên các cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm cũng như bối cảnh FDI và ngành chế

biến chế tạo Việt Nam, luận án xây dựng mô hình các khái niệm và các giả thuyết nghiên cứu về lan
tỏa công nghệ từ FDI và các nhân tố ảnh hưởng, bao gồm:
Giả thuyết HA1: Sự hiện diện của các doanh nghiệp FDI được kỳ vọng có tác động đến năng suất
lao động của doanh nghiệp chế biến chế tạo trong nước hay tồn tại hiệu ứng lan tỏa công nghệ từ
FDI đến doanh nghiệp chế biến chế tạo trong nước.
Giả thuyết HA2: Mức độ vốn hóa của doanh nghiệp chế biến chế tạo trong nước được kỳ vọng là
tác động cùng chiều đến hiệu ứng lan tỏa công nghệ từ FDI.
Giả thuyết HA3: Chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp chế biến chế tạo trong nước được
kỳ vọng là tác động cùng chiều đến hiệu ứng lan tỏa công nghệ từ FDI.
Giả thuyết HA4: Quy mô của doanh nghiệp chế biến chế tạo trong nước được kỳ vọng là tác động
cùng chiều đến hiệu ứng lan tỏa công nghệ từ FDI.
Giả thuyết HA5: Hiệu ứng lan tỏa công nghệ từ FDI được giả thuyết là có sự khác biệt theo hình
thức sở hữu của doanh nghiệp chế biến chế tạo trong nước.
Giả thuyết HA6: Khoảng cách công nghệ giữa doanh nghiệp chế biến chế tạo trong nước và doanh
nghiệp FDI trong cùng ngành được giả thuyết có ảnh hưởng đến hiệu ứng lan tỏa công nghệ từ FDI.
Giả thuyết HA7: Hiệu ứng lan tỏa công nghệ từ FDI được giả thuyết là có sự khác biệt theo khu
vực địa lý của doanh nghiệp chế biến chế tạo trong nước.
3.2.2 Mô hình khái niệm và các giả thuyết nghiên cứu về lan tỏa xuất khẩu từ FDI
Dựa trên các cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm cũng như bối cảnh FDI và ngành chế
biến chế tạo Việt Nam, luận án xây dựng mô hình các khái niệm và các giả thuyết nghiên cứu về lan
tỏa xuất khẩu từ FDI và các nhân tố ảnh hưởng, bao gồm:
Giả thuyết HB1: Sự hiện diện của các doanh nghiệp FDI được kỳ vọng có tác động đến năng lực
xuất khẩu của doanh nghiệp chế biến chế tạo trong nước hay tồn tại hiệu ứng lan tỏa xuất khẩu từ
FDI đến doanh nghiệp chế biến chế tạo trong nước.
Giả thuyết HB2: Kinh nghiệm xuất khẩu của doanh nghiệp chế biến chế tạo trong nước được kỳ
vọng là tác động cùng chiều đến hiệu ứng lan tỏa xuất khẩu từ FDI.


9
Giả thuyết HB3: Độ tuổi của doanh nghiệp chế biến chế tạo trong nước được kỳ vọng là tác động

cùng chiều đến hiệu ứng lan tỏa xuất khẩu từ FDI.
Giả thuyết HB4: Hiệu ứng lan tỏa xuất khẩu từ FDI được giả thuyết là có sự khác biệt theo hình
thức sở hữu của doanh nghiệp chế biến chế tạo trong nước.
Giả thuyết HB5: Vị trí tại khu công nghiệp/khu chế xuất được kỳ vọng có ảnh hưởng tích cực đến
hiệu ứng lan tỏa xuất khẩu từ FDI đến doanh nghiệp chế biến chế tạo trong nước.
Giả thuyết HB6: Mức độ vốn hóa của doanh nghiệp chế biến chế tạo trong nước được kỳ vọng là
tác động cùng chiều đến hiệu ứng lan tỏa xuất khẩu từ FDI.
Giả thuyết HB7: Chất lượng nhân lực của doanh nghiệp chế biến chế tạo trong nước được kỳ
vọng là tác động cùng chiều đến hiệu ứng lan tỏa xuất khẩu từ FDI.
Giả thuyết HB8: Hiệu ứng lan tỏa xuất khẩu từ FDI được giả thuyết là có sự khác biệt theo khu
vực địa lý của doanh nghiệp chế biến chế tạo trong nước.
3.3 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm đề nghị
3.3.1 Mô hình kinh tế lượng về lan tỏa công nghệ từ FDI
Dựa vào cách tiếp cận hàm sản xuất Cobb-Douglas, luận án xây dựng và ước lượng mô hình
thực nghiệm dưới đây để kiểm định hiệu ứng lan tỏa công nghệ từ FDI:
ln Pr oductivityijt   0   1 ln K _ int ensity ijt   2 ln L _ quality ijt   3 ln Scale ijt
  4 Ownership ijt   5 TechGap ijt   6 d Re gion ijt   7 FDI jt
  8 FDI jt * ln K _ int ensity ijt   9 FDI jt * ln L _ quality ijt

(3.3)

  10 FDI jt * Scale ijt   11 FDI jt * Ownership ijt   12 FDI jt * TechGap ijt
  13 FDI jt * d Re gion ijt   13 Concentrat ion jt   14 dIndustry jt   15 dTimeijt   ijt

Trong đó, biến phụ thuộc là năng suất lao động lnProductivityijt của doanh nghiệp trong nước
thứ i thuộc ngành j tại thời điểm t. Biến trọng tâm là hiện diện FDI (FDIjt) và các biến tương tác giữa
FDI và đặc trưng doanh nghiệp, bao gồm: mức độ vốn hóa (lnK_intensityijt); chất lượng nhân lực
(lnL_qualityijt); quy mô (lnScaleijt); hình thức sở hữu (Ownershipijt); khoảng cách công nghệ
(TechGapijt); khu vực địa lý (dRegionijt). Các biến ngành gồm: mức độ cạnh tranh của thị trường
(Concentrationjt); sự khác biệt về ngành (dIndustryjt) và thời gian (dYearijt). Nếu kết quả kiểm định có ý

nghĩa thì ta thực hiện phép đạo hàm cho phương trình (3.3) để tính được ảnh hưởng cận biên của yếu
tố nước ngoài (FDIjt) đến năng suất của doanh nghiệp Việt Nam. Phương trình cận biên (3.4) cho
phép tìm hiểu và đánh giá sâu hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô lan tỏa công nghệ từ FDI.
 Pr oductivityijt
FDI jt

  7   8 ln K _ int ensity ijt   9 ln L _ qualityijt  10 Scaleijt
 11Ownership ijt  12TechGap ijt  13 d Re gionijt

(3.4)


10
3.3.2 Mô hình kinh tế lượng về lan tỏa xuất khẩu từ FDI
Để kiểm định hiệu ứng lan tỏa xuất khẩu từ FDI đến doanh nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam
và các nhân tố ảnh hưởng lan tỏa, luận án xây dựng và ước lượng mô hình chọn mẫu Heckman với hai
phương trình tham gia xuất khẩu (PARTICIPATE) và tỷ trọng xuất khẩu (INTENSITY) như sau:
PARTICIPATEijt   0  1 Experience ijt   2 Ageijt   3Ownership ijt   4 Zoneijt
  5 K _ int ensity ijt   6 L _ qualityijt   7 dRegionijt   8 FDI jt
  9 FDI jt * Expererien ce jti  10 FDI jt * Ageijt  11 FDI jt * Ownership ijt

(3.5)

 12 FDI jt * Zoneijt  13 FDI jt * K _ int ensity ijt  14 FDI jt * L _ qualityijt
 15 FDI jt * dRegionijt  16 Concentrat ion jt  17 Indexint jt
 18 dIndustry jt  19 dTimeijt   i

INTENSITYijt   0   1 Ageijt   2 Ownership jti   3 Zone jti   4 K _ int ensity ijt
  5 L _ qualityijt   6 dRegionijt   7 FDI jt   8 FDI jt * Ageijt
  9 FDI jt * Ownership ijt   10 FDI jt * Zone jti   11 FDI jt * K _ int ensity jti


(3.6)

  12 FDI jt * L _ qualityijt   13 FDI jt * dRegionijt   14 Concentrat ion jt
  15 Indexint jt   16 dIndustry jt   17 dTimeijt   i

Trong đó, PARTICIPATEijt có giá trị bằng 1 nếu doanh nghiệp trong nước thứ i trong ngành j
xuất khẩu vào thời điểm t, và bằng 0 nếu không xuất khẩu; INTENSITYijt được đo bằng tỷ trọng xuất
khẩu trên doanh thu; hai sai số có phân phối chuẩn (i(0,1), i(0,)) và hệ số tương quan bằng 
(corr(i,i) = ). Biến trọng tâm là hiện diện FDI (FDIjt) và các biến tương tác giữa FDI và đặc trưng
doanh nghiệp, bao gồm: kinh nghiệm xuất khẩu (Experienceijt); độ tuổi (Ageijt); hình thức sở hữu
(Ownershipijt); khu công nghiệp (Zoneijt); mức độ vốn hóa (lnK_intensityijt); chất lượng nhân lực
(lnL_qualityijt); quy mô (lnScaleijt); khu vực (dRegionijt). Các biến ngành gồm: mức độ cạnh tranh
(Concentrationjt); tỷ trọng xuất khẩu ngành (Indexintjt); biến giả ngành (dIndustryjt) và thời gian (dYearijt).
Nếu kết quả kiểm định có ý nghĩa thì thực hiện đạo hàm cho phương trình (3.5) và (3.6) để tính ảnh
hưởng cận biên của yếu tố nước ngoài (FDIjt) đến các quyết định xuất khẩu của doanh nghiệp Việt
Nam.
PARTICIPATEijt
FDI jt

  8   9 Experience ijt  10 Ageijt  11Ownership ijt  12 Zoneijt

(3.7)

 13 K _ int ensity ijt  14 L _ qualityijt  15 d Re gionijt

INTENSITYijt
FDI jt

  7   8 Ageijt   9 Ownership ijt  10 Zoneijt  11 K _ int ensity ijt


(3.8)

 12 L _ qualityijt  13 d Re gionijt

3.4 Dữ liệu nghiên cứu
Luận án sử dụng dữ liệu bảng cấp doanh nghiệp được thu thập từ các cuộc điều tra toàn diện
doanh nghiệp do Tổng Cục Thống kê thực hiện trong giai đoạn 2011 – 2013 gồm 137,419 quan sát
cho các doanh nghiệp thuộc ngành chế biến chế tạo. Số doanh nghiệp tăng từ 42,181 doanh nghiệp
(2011) lên 45,663 doanh nghiệp (2012) và 49,575 doanh nghiệp (2013). Nhằm kiểm soát tác động của


11
lạm phát, các biến có giá trị tiền tệ được quy đổi về mức giá cơ sở năm 2009. Phần mềm thống kê
Stata 11.0 được sử dụng trong các phân tích định lượng và ước lượng dữ liệu của nghiên cứu này.
3.5 Kỹ thuật ước lượng mô hình
3.5.1 Ước lượng mô hình lan tỏa công nghệ từ FDI
Mô hình tác động lan tỏa công nghệ từ FDI đến doanh nghiệp trong nước được ước lượng
bằng phương pháp ước lượng dữ liệu bảng, bao gồm mô hình tác động cố định (Fixed Effect Model FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model - REM). Phương pháp hồi quy POLS có
thể được sử dụng để ước lượng dữ liệu bảng nhưng có nhiều hạn chế như không kiểm soát được vấn
đề bỏ sót biến, không xét đến các đặc điểm riêng của các đối tượng bảng và sự thay đổi của chúng
theo thời gian nên dễ dẫn đến tự tương quan, phương sai thay đổi, ước lượng bị chệch và không nhất
quán (Wooldridge, 2009). Kiểm định Hausman (1978) là được sử dụng để so sánh và xác định sự phù
hợp của Mô hình FEM hay REM (Baltagi, 2008; Gujarati, 2004).
3.5.2 Ước lượng mô hình lan tỏa xuất khẩu từ FDI
Để ước lượng và kiểm định mô hình lan tỏa xuất khẩu từ FDI, luận án sử dụng mô hình chọn
mẫu Heckman (1974, 1979) nhằm kiểm soát và điều chỉnh vấn đề thiên lệch chọn mẫu do chỉ có một
số lượng nhất định doanh nghiệp trong nước tham gia xuất khẩu. Mô hình chọn mẫu Heckman được
ứng dụng phổ biến bởi những đặc tính vượt trội của nó so với Mô hình Tobit kiểm duyệt (Censored
Tobit Model) (Tobin, 1958) và Mô hình hai bước (Cragg, 1971). Ước lượng mô hình Heckman bằng

kỹ thuật OLS có thể cho các hệ số ước lượng bị chệch và không nhất quán. Để ước lượng mô hình
Heckman thì có hai cách tiếp cận: (i) Quy trình ước lượng hai bước của Heckman; và (ii) Ước lượng
hợp lý cực đại (MLE). Trong đó, kỹ thuật MLE có nhiều ưu điểm hơn, cho phép ước lượng đồng thời
hai phương trình xuất khẩu với sai số chuẩn mạnh để kiểm soát vấn đề phương sai thay đổi.
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Giới thiệu
Chương này sẽ phân tích và thảo luận các kết quả nghiên cứu về lan tỏa công nghệ và lan tỏa
xuất khẩu từ FDI đến các doanh nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2013.
4.2 Mô tả dữ liệu nghiên cứu
Mô tả chi tiết dữ liệu cho thấy tổng số doanh nghiệp ở 22 nhóm ngành tăng đều khoảng trên 8%.
Các doanh nghiệp FDI chiếm gần 10% mẫu nghiên cứu và nhóm 5 ngành thu hút nhiều FDI nhất gồm:
Sản xuất trang phục; Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; Sản
xuất chế biến thực phẩm; và Dệt. Về hoạt động xuất khẩu, 22 ngành chế biến chế tạo đều có doanh
nghiệp tham gia xuất khẩu với nhóm 5 ngành có số lượng doanh nghiệp tham gia xuất khẩu nhiều nhất
gồm: Sản xuất chế biến thực phẩm; Sản xuất trang phục; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; Sản
xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn; và Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế. Về ba thang đo thì sự hiện diện của


12
FDI thể hiện rõ nhất là tỷ trọng đóng góp về tài sản khi thang đo fdia có giá trị cao nhất ở hầu hết 22
ngành công nghiệp chế biến chế tạo, tiếp đến là thang đo fdio và thấp nhất là thang đo fdie.
4.3 Kết quả ước lượng mô hình lan tỏa công nghệ từ FDI
4.3.1 Các kiểm định cơ bản
Hiệu ứng lan tỏa công nghệ từ FDI đến doanh nghiệp trong nước được ước lượng bằng cả hai
phương pháp tác động cố định (FEM) và tác động ngẫu nhiên (REM). Kết quả kiểm định Hausman
cho giá trị bằng 1496.82 và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Như vậy, ta có thể bác bỏ giả thuyết H0 và
khẳng định rằng mô hình FEM là phù hợp cho tập dữ liệu nghiên cứu. Bảng 4.8 trình bày kết quả ước
lượng của mô hình FEM.
Bảng 4.8 Kết quả ước lượng về lan tỏa công nghệ từ FDI đến doanh nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam
Biến phụ thuộc: Năng suất lao động của doanh nghiệp

trong nước (lnProductivity)
Tên biến
(Variable)
Mức độ vốn hóa (lnK_intensity)
Chất lượng nhân lực (lnL_quality)
Quy mô (lnScale)
Hình thức sở hữu (Ownership)
Khoảng cách công nghệ (TechGap)
Đồng bằng S.Hồng và miền núi phía Bắc (dRegion1)
Bắc Trung Bộ & Duyên hải miền Trung (dRegion2)
Hiện diện FDI (fdio)
fdio*lnK_intensity
fdio*lnL_quality
fdio*Scale
fdio*Ownership
fdio*TechGap
fdio*dRegion1
fdio*dRegion2
Mức độ cạnh tranh ngành (Concentration)
Biến giả ngành (dIndustry*)
Biến giả năm (dYear*)
Hằng số (Constant)
Kiểm định Wald cho ý nghĩa của tổng thể mô hình
Kiểm định Wald cho fdio và các biến tương tác với fdio
Kiểm định Wald cho các biến tương tác với fdio
Kiểm định Hausman

Mô hình tác động cố định
(Fixed Effect Model)
Hệ số

(Coef.)
0.027**
0.453***
5.417**
0.277
0.0005***
0.465
-0.508
2.392***
0.059**
-0.070
1.325***
-0.96
-0.003***
-0.649***
-0.277
-1.924***
Y
Y
3.429***
99.99***
86.05***
95.92***
1496.82***

Sai số chuẩn
(Std. Err.)
0.011
0.025
2.530

0.277
0.0003
0.387
0.416
0.772
0.027
0.066
1.973
0.683
0.000
0.227
0.334
0.595

0.474

Lưu ý: ***, ** và * lần lượt ký hiệu các mức ý nghĩa ở 1%, 5% và 10%; Y: Có bao gồm trong mô hình
Kết quả ước lượng sử dụng thang đo Tỷ trọng doanh thu của FDI trong ngành (fdio).

Bảng 4.9 và 4.10 cho thấy vấn đề đa cộng tuyến ít có khả năng ảnh hưởng đến các giá trị ước
lượng vì kết quả cho thấy hệ số phóng đại phương sai (VIF < 2) và hệ số tương quan (<0.35) của các
biến số chính trong mô hình đều khá nhỏ (Dormann, 2013; Alin, 2010). Ngoài ra, nghiên cứu này sử


13
dụng cỡ mẫu lớn nên có thể giảm thiểu hiện tượng đa cộng tuyến (Brambor & cộng sự, 2006). So với
phương pháp hồi quy POLS thì FEM và REM ít có khả năng xảy ra tình trạng phương sai thay đổi và
tương quan chuỗi hay tự tương quan (Wooldridge, 2009). Tuy vậy, để giúp kiểm soát tốt hơn vấn đề
tự tương quan hay tương quan chuỗi và phương sai thay đổi, luận án ước lượng mô hình FEM và
REM sử dụng sai số chuẩn mạnh (Robust standard errors) (Stock & Watson, 2008; Petersen, 2009).

Bảng 4.9 Kết quả VIF cho các biến số trong mô hình lan tỏa công nghệ từ FDI
Biến số
Hệ số VIF
Fdio
1.140
lnK_intensity
1.060
lnL_quality
1.070
Scale
1.030
Ownership
1.030
TechGap
1.000
Concentration
1.140
Bảng 4.10 Ma trận tương quan của các biến số chính trong mô hình lan tỏa công nghệ từ FDI
fdio
fdio
lnK_intensity
lnL_quality
Scale
Own
TechGap
Concentration

1
-0.077
0.044

-0.022
0.017
-0.002
-0.326

lnK
_intensity
1
0.213
0.054
-0.070
0.009
-0.012

lnL
_quality

1
0.060
-0.102
-0.006
0.046

Scale

1
-0.146
-0.001
0.093


Own

1
0.002
-0.033

TechGap

1
0.003

Concen
_tration

1

4.3.2 Tác động lan tỏa công nghệ từ FDI và các nhân tố ảnh hưởng
Kết quả nghiên cứu từ Bảng 4.8 cho thấy, ước lượng tham số fdio mang giá trị dương (2.393)
và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; kết quả kiểm định Wald cho mức ý nghĩa đồng thời của biến fdio
và các biến tương tác là 86.05 (P_value =0.000). Như vậy, ta có thể kết luận rằng sự hiện diện của các
doanh nghiệp FDI có ảnh hưởng lan tỏa đến năng suất của doanh nghiệp trong nước. Điều này đồng
nghĩa với việc chấp nhận giả thuyết HA1 về sự tồn tại của hiệu ứng lan tỏa công nghệ từ FDI đến
doanh nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam.
Để phân tích các nhân tố quyết định lan tỏa công nghệ, ta thực hiện kiểm định mức ý nghĩa
đồng thời của các biến tương tác giữa fdio và các đặc trưng doanh nghiệp trong nước. Kết quả kiểm định
Wald là 95.92 (P_value=0.000). Điều này cho thấy hiệu ứng lan tỏa công nghệ từ FDI phụ thuộc vào
đặc trưng của doanh nghiệp trong nước. Từ đó, ta có thể thực hiện phép đạo hàm đối với phương trình
(3.3) để tìm hiểu tác động cận biên của yếu tố FDI như sau:



14

 ln Pr oductivityijt
fdiojt

 2.393  0.059 ln K _ int ensity ijt  1.325 ln Scaleijt
- 0.003 TechGap ijt - 0.649 d Re gion1ijt

Phương trình cho thấy các đặc trưng nội tại của doanh nghiệp trong nước có ảnh hưởng đáng
kể đến hiệu ứng lan tỏa công nghệ từ FDI. Như vậy, hiệu ứng lan tỏa công nghệ có tồn tại nhưng quy
mô lan tỏa không đồng nhất mà phụ thuộc vào đặc điểm của mỗi doanh nghiệp hay khả năng hấp thụ
hiệu ứng lan tỏa của mỗi doanh nghiệp trong nước. Thứ nhất, các doanh nghiệp chế biến chế tạo trong
nước có mức độ vốn hóa (K_intensity) cao hơn sẽ có lợi thế hơn trong hấp thu lan tỏa tích cực từ FDI
để nâng cao năng lực công nghệ và hiệu quả sản xuất. Thứ hai, quy mô sản xuất (lnScale) cũng có tác
động cùng chiều đến hiệu ứng lan tỏa công nghệ từ FDI đến doanh nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam. Thứ
ba, khoảng cách công nghệ (TechGap) là nhân tố có ảnh hưởng ngược chiều đến quy mô lan tỏa công
nghệ từ FDI đến doanh nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam. Thứ tư, so với các doanh nghiệp ở khu vực
ở Đồng bằng Sông Hồng và miền núi phía Bắc thì doanh nghiệp ở Khu vực Đông Nam Bộ và Đồng
bằng Sông Cửu Long được hưởng lợi nhiều hơn từ lan tỏa công nghệ của FDI.
4.3.3 Tác động của đặc trưng doanh nghiệp và đặc trưng ngành đến năng suất lao động của
doanh nghiệp trong nước
Kết quả ước lượng từ Bảng 4.8 cũng cho thấy các đặc trưng doanh nghiệp (mức độ vốn hóa,
chất lượng nhân lực, quy mô, khoảng cách công nghệ) và ngành nghề (mức độ cạnh tranh, khác biệt
về ngành) có ảnh hưởng đáng kể đến năng suất của doanh nghiệp trong nước.
4.3.4

Phân tích độ nhạy với ba thang đo đại diện FDI (Sensitivity Analysis)

Kết quả phân tích độ nhạy với hai thang đo tỷ trọng lao động (fdie) và tỷ trọng tài sản (fdia), cho
thấy sự tương đồng tương đối cao về chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của các biến số. Kiểm định

Hausman cho thấy Mô hình FEM phù hợp cho tập dữ liệu khi ước lượng lan tỏa công nghệ từ FDI sử
dụng thang đo fdie và fdia. Kết quả kiểm định Wald cũng khẳng định sự tồn tại của hiệu ứng lan tỏa
công nghệ từ FDI đến doanh nghiệp chế biến chế tạo trong nước khi sử dụng hai thang đo này. Các
tham số ước lượng trong cả hai mô hình sử dụng fdie và fdia có sự nhất quán về dấu và độ lớn so với
các ước lượng trong mô hình chính sử dụng thang đo fdio. Trong đó, ước lượng fdie có giá trị dương
nhưng không có ý nghĩa thống kê và giá trị cũng có sự chênh lệch đáng kể so với ước lượng fdio và
fdia. Phân tích mẫu nghiên cứu cho thấy thang đo tỷ trọng lao động (fdie) có giá trị thấp nhất, chiếm
30.6% tổng số lao động của ngành trong khi thang đo fdio và fdia lần lượt là 37.4% và 44%.
4.4 Kết quả ước lượng mô hình lan tỏa xuất khẩu từ FDI
4.4.1 Các kiểm định cơ bản
Từ Bảng 4.13, kết quả kiểm định Wald về ý nghĩa tổng thể mô hình cho thấy các hệ số hồi
quy đều đồng thời có ý nghĩa ở mức 1%. Thêm vào đó, kiểm định Wald cho hệ số tương quan ()
giữa hai sai số của phương trình (2.5) và (2.6) có giá trị 4.98 và ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Kết quả
này bác bỏ giả thuyết H0 về sự bất tương quan giữa các sai số (H0:  = 0) và cho thấy giả định của


15
Cragg (1971) là không phù hợp. Kết quả này khẳng định hai phương trình xuất khẩu (2.5) và (2.6)
không phải là hai quyết định hoàn toàn độc lập mà có liên quan và phụ thuộc lẫn nhau. Các hệ số
athrho và lnsigma đều có ý nghĩa lần lượt ở mức 5% và 1% khẳng định sự tồn tại của vấn đề thiên
lệch lựa chọn mẫu. Do vậy, mô hình chọn mẫu Heckman là mô hình phù hợp cho tập dữ liệu trong
nghiên cứu này.
Bảng 4.13 Kết quả ước lượng mô hình Heckman về lan tỏa xuất khẩu từ FDI đến doanh
nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam

Tên biến
(Variable)

(1) MÔ HÌNH QUYẾT ĐỊNH
THAM GIA XUẤT KHẨU

(PARTICIPATE)
Hệ số
Sai số chuẩn
(Coef.)
(Std. Err.)

(2) MÔ HÌNH QUYẾT ĐỊNH
TỶ TRỌNG XUẤT KHẨU
(INTENSITY)
Hệ số
Sai số chuẩn
(Coef.)
(Std. Err.)

Kinh nghiệm xuất khẩu (Experience)

0.421***

0.048

N

Độ tuổi (Age)

0.021***

0.002

0.001


0.001

Hình thức sở hữu (Ownership)

–0.829***

0.097

–0.012

0.021

Khu công nghiệp (Zone)

1.035***

0.059

–0.011

0.016

Mức độ vốn hóa (K_intensity)

–6.04e-07

0.000

4.20e-06


5.39e-06

Chất lượng nhân lực (L_quality)
Khu vực Đồng bằng S.Hồng và miền
núi phía Bắc (dRegion1)
Khu vực Bắc Trung Bộ & Duyên hải
miền Trung (dRegion2)

0.000

0.000

–0.000

0.000

–0.168***

0.040

–0.026**

0.011

–0.384***

0.057

0.036*


0.020

Hiện diện FDI (fdio)

2.277***

0.515

–0.281**

0.134

fdio*Experience

0.530***

0.1090

N

fdio*Age

0.032***

0.006

–0.002

0.002


fdio*Ownership

0.746***

0.249

0.021

0.042

–0.061

0.140

0.002

0.033

fdio*K_intensity

0.0002**

0.000

–0.000

0.000

fdio*L_quality


5.87e-06

0.000

0.000

0.000

fdio*dRegion1

0.337***

0.093

0.005

0.023

fdio*dRegion2
Mức độ cạnh tranh trong ngành
(Concentration)

0.446***

0.144

–0.077*

0.046


–1.529**

0.774

0.141

0.196

0.223

0.158

–0.088

0.054

fdio*Zone

Tỷ trọng xuất khẩu ngành (Indexint)
Biến giả ngành (dIndustry*)

Y

Y

Biến giả năm (dYear*)

Y

Y


Hằng số (Constant)
Log pseudolikelihood
Kiểm định Wald cho ý nghĩa của tổng
thể mô hình
Kiểm định Wald cho sự độc lập giữa
phương trình (1) và (2)
Kiểm định Wald cho fdio và các biến
tương tác với fdio
Kiểm định Wald cho các biến tương
tác với fdio
Athrho
lnsigma

–1.338***
-17009.69

0.224

218.04***
4.98**
145.41***
82.01***
–0.093**
–1.888***

0.042
0.026

0.065


0.050


16
–0.093
0.151
–0.014

rho
sigma
lambda

0.042
0.004
0.006

Lưu ý: ***, ** và * lần lượt ký hiệu các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%; Y: Có trong mô hình ; N: Không có trong mô hình.
Kết quả ước lượng sử dụng thang đo Tỷ trọng doanh thu của doanh nghiệp FDI trong ngành (fdio).

Các kết quả kiểm định từ Bảng 4.14 và 4.15 cho thấy hệ số phóng đại phương sai (VIF < 2) và
hệ số tương quan (<0.35) của các biến số chính trong mô hình đều khá nhỏ. Do đó, vấn đề đa cộng
tuyến ít có khả năng ảnh hưởng đến các giá trị ước lượng của mô hình. Ngoài ra, nghiên cứu này sử
dụng cỡ mẫu lớn nên có thể giảm thiểu hiện tượng đa cộng tuyến (Brambor & cộng sự, 2006).
Bảng 4.14 Kết quả VIF của các biến số chính trong mô hình lan tỏa xuất khẩu từ FDI
Biến số
fdio
Age
Ownership
Zone

lnK_intensity
lnL_quality
Concentration
Indexint

Hệ số VIF
1.130
1.080
1.090
1.020
1.040
1.020
1.180
1.050

Bảng 4.15 Ma trận tương quan của các biến số chính trong mô hình lan tỏa xuất khẩu từ FDI
fdio
fdio
Age
Own
Zone
K_intensity
L_quality
Concentration
Indexint

1
-0.006
0.016
0.023

-0.020
0.007
-0.337
0.066

Age
1
-0.262
0.070
0.040
0.014
-0.037
0.028

Own

1
-0.058
-0.097
-0.024
-0.029
0.010

Zone

1
0.098
0.016
-0.023
-0.003


lnK_
intensity

1
0.127
0.044
-0.009

lnL_
quality

1
0.012
-0.012

Concen_
tration

Ind_
exint

1
-0.210

4.4.2 Tác động lan tỏa xuất khẩu từ FDI và các nhân tố ảnh hưởng
Để kiểm định giả thuyết về sự tồn tại của hiệu ứng lan tỏa xuất khẩu từ FDI đến doanh nghiệp
chế biến chế tạo trong nước thì ta thực hiện kiểm định mức ý nghĩa đồng thời của biến FDI và các
biến tương tác. Với mô hình (1) về quyết định tham gia xuất khẩu thì ước lượng tham số fdio mang
giá trị dương (2.277) và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; kết quả kiểm định Wald cho mức ý nghĩa

đồng thời của biến fdio và các biến tương tác là 145.41 (P_value =0.000). Với mô hình (2) về tỷ trọng
xuất khẩu thì dù tham số ước lượng biến fdio mang giá trị âm (–0.281) và có ý nghĩa ở mức 5% nhưng
kết quả kiểm định Wald cho mức ý nghĩa đồng thời của biến fdio và các biến tương tác là 13.26
(P_value =0.103). Do đó, ta có thể kết luận rằng sự hiện diện của các doanh nghiệp FDI có ảnh hưởng
lan tỏa đến quyết định tham gia xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước và chấp nhận giả thuyết HB1
về sự tồn tại của hiệu ứng lan tỏa xuất khẩu.

1


17
Để biết được các nhân tố quyết định hiệu ứng lan tỏa thì ta thực hiện kiểm định mức ý nghĩa
đồng thời của các biến tương tác giữa fdio và các đặc trưng doanh nghiệp trong nước. Kết quả kiểm
định Wald với mô hình quyết định tham gia xuất khẩu là 82.01 (P_value =0.000). Điều này cho thấy
hiệu ứng lan tỏa xuất khẩu từ FDI đến phụ thuộc vào các đặc trưng của doanh nghiệp trong nước. Từ
đó, ta có thể thực hiện phép đạo hàm đối với phương trình (3.5) để tìm hiểu tác động cận biên của yếu
tố FDI đến quyết định xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam như sau:

PARTICIPATE ijt
FDI jt

 2.277  0.530 Experience ijt  0.032 Ageijt  0.746 Ownership ijt
 0.0002 K _ int ensity ijt  0.337 dRegion1 ijt  0.446 d Re gion 2 ijt

Phương trình cho thấy các đặc trưng doanh nghiệp có ảnh hưởng đáng kể đến quy mô lan tỏa
xuất khẩu từ FDI đến doanh nghiệp trong nước. Thứ nhất, kinh nghiệm xuất khẩu (Experience) có tác
động cùng chiều đến hiệu ứng lan tỏa xuất khẩu. Thứ hai, doanh nghiệp thành lập lâu năm (Age) có
tiềm lực mạnh hơn trong học hỏi và hấp thụ hiệu ứng lan tỏa xuất khẩu tích cực từ các doanh nghiệp
FDI. Thứ ba, doanh nghiệp sở hữu tư nhân (Ownership) là đối tượng hấp thụ được nhiều lan tỏa tích
cực về xuất khẩu từ FDI hơn. Thứ tư, các doanh nghiệp trong nước có mức độ vốn hóa (K_intensity) cao

hơn sẽ có lợi thế hơn trong hấp thu lan tỏa tích cực về xuất khẩu từ FDI. Thứ năm, các doanh nghiệp ở
khu vực phía Bắc và Trung hấp thụ được nhiều hiệu ứng lan tỏa tích cực hơn từ FDI trong ngành.
4.4.3 Tác động của đặc trưng doanh nghiệp và đặc trưng ngành đến năng lực xuất khẩu của
doanh nghiệp trong nước
Kết quả Bảng 4.13 cho thấy đặc trưng doanh nghiệp (kinh nghiệm xuất khẩu, độ tuổi, hình thức
sở hữu, khu công nghiệp, vị trí địa lý) và ngành nghề (mức độ cạnh tranh, tỷ trọng xuất khẩu ngành,
khác biệt về ngành) có ảnh hưởng đáng kể đến năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước.
4.4.4 Phân tích độ nhạy với ba thang đo đại diện FDI (Sensitivity Analysis)
Kết quả phân tích độ nhạy sử dụng hai thang đo khác đại diện cho FDI (bao gồm, tỷ trọng lao
động (fdie) và tỷ trọng tài sản (fdia) của FDI trong ngành) cho thấy sự tương đồng tương đối cao về
chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của các biến số. Kiểm định Wald cho hệ số tương quan () và các
hệ số athrho và lnsigma đều cho thấy quan hệ giữa hai quyết định xuất khẩu và sự tồn tại của vấn đề
chọn mẫu, do vậy khẳng định sự phù hợp của mô hình chọn mẫu Heckman khi ước lượng lan tỏa xuất
khẩu từ FDI sử dụng hai thang đo fdie và fdia. Kết quả kiểm định Wald cũng khẳng định sự tồn tại
của hiệu ứng lan tỏa từ FDI đến quyết định tham gia xuất khẩu doanh nghiệp chế biến chế tạo trong
nước khi sử dụng hai thang đo này. Các tham số ước lượng trong cả hai mô hình sử dụng fdie và fdia
có sự nhất quán về dấu và độ lớn so với mô hình chính sử dụng thang đo fdio. Trong đó, với mô hình
sử dụng thang đo fdie, tham số ước lượng biến fdie có giá trị ước lượng thấp hơn so với các ước lượng
fdio và fdia. Điều này có khả năng liên quan đến sự khác biệt về mức độ tập trung của FDI trong
ngành khi thang đo tỷ trọng lao động (fdie) có giá trị thấp nhất so với hai thang đo còn lại.


18
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.1 Kết luận
Luận án này nghiên cứu một cách có hệ thống về các tác động lan tỏa của dòng vốn đầu tư
nước ngoài (FDI) tại Việt Nam, trong đó tập trung phân tích và kiểm định hiệu ứng lan tỏa và các
nhân tố quyết định đến lan tỏa công nghệ và lan tỏa về xuất khẩu từ FDI. Tác động lan tỏa là những
hiệu ứng ngoại tác về thông tin xuất phát từ những tương tác có chủ đích hay không có chủ đích giữa
các chủ thể kinh tế theo thời gian. Thông qua khả năng rò rỉ, phát tán và chuyển giao, chia sẻ thông

tin, các doanh nghiệp FDI có thể gián tiếp tác động đến năng lực công nghệ và xuất khẩu của doanh
nghiệp trong nước. Các kênh lan tỏa từ FDI bao gồm sự di chuyển lao động, biểu thị và bắt chước, áp
lực cạnh tranh và các mối liên kết cung ứng. Quy mô lan tỏa từ FDI không diễn ra đồng nhất đối với
tất cả doanh nghiệp trong cùng ngành hay cho toàn bộ doanh nghiệp trong nước mà đa dạng vì phụ
thuộc vào khả năng hấp thụ hay đặc trưng riêng của doanh nghiệp trong nước.
Tác động lan tỏa từ FDI là đề tài nghiên cứu khá mới và nhận được sự quan tâm gia tăng
trong thời gian gần đây, đặc biệt là ở các quốc gia mới nổi và đang phát triển khi dòng vốn FDI gia
tăng cho thấy những tác động không mong muốn đến môi trường và nền kinh tế trong nước. Với
trường hợp của Việt Nam, một số nghiên cứu về lan tỏa công nghệ đã được thực hiện với dữ liệu từ
trước năm 2011 và chỉ có hai nghiên cứu về lan tỏa xuất khẩu sử dụng dữ liệu trước 2005 với cỡ mẫu
khá nhỏ. Bên cạnh đó, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung kiểm định sự tồn tại của hiệu ứng lan tỏa,
xác định các kênh lan tỏa và sử dụng một thang đo đại diện FDI. Trong khi đó, bước nghiên cứu tiếp
theo là tìm kiếm các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu ứng lan tỏa thì vẫn chưa được tìm hiểu sâu.
Dựa trên kết quả tổng quan và lược khảo lý thuyết, luận án đã xác định các khe hổng nghiên
cứu và xây dựng khung phân tích đề nghị được trình bày trong Chương 2. Trong đó, hai nhánh nghiên
cứu chính của luận án là phân tích tác động lan tỏa công nghệ và lan tỏa xuất khẩu thông qua việc
kiểm định sự tồn tại của các hiệu ứng lan tỏa và đặc biệt là các nhân tố quyết định lan tỏa, từ đó đề
xuất các hàm ý chính sách về tác động lan tỏa của FDI tại Việt Nam. Tiếp đến, để hiện thực hóa
khung phân tích và các mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu lựa chọn được trình bày và
phân tích trong Chương 3. Với hiệu ứng lan tỏa công nghệ, luận án sử dụng cách tiếp cận phổ biến là
dựa vào mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas để xây dựng và ước lượng mô hình hàm năng suất của
các doanh nghiệp trong nước và các biến số tác động, trong đó bao gồm thang đo đại diện cho FDI.
Với hiệu ứng lan tỏa xuất khẩu, mô hình chọn mẫu Heckman được áp dụng nhằm kiểm soát vấn đề
thiên lệch chọn mẫu do chỉ có một số lượng nhất định doanh nghiệp trong nước tham gia xuất khẩu.
Mô hình kinh tế lượng về lan tỏa công nghệ được ước lượng bằng phương pháp ước lượng dữ
liệu bảng, bao gồm mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM). Kiểm
định Hausman được sử dụng để so sánh và xác định sự phù hợp của mô hình FEM hay mô hình REM.
Mô hình kinh tế lượng về lan tỏa xuất khẩu được ước lượng bằng phương pháp hợp lý cực đại (MLE)
cho hai quyết định tham gia xuất khẩu và tỷ trọng xuất khẩu theo mô hình chọn mẫu Heckman. Mô
hình Heckman có ưu thế vượt trội khi tính đến mối tương quan giữa hai quyết định xuất khẩu và điều



19
chỉnh, kiểm soát vấn đề thiên lệch lựa chọn mẫu. Kỹ thuật ước lượng MLE cho phép ước lượng đồng
thời hai phương trình xuất khẩu với sai số chuẩn mạnh để kiểm soát vấn đề phương sai thay đổi.
Sau khi xác định khung phân tích và phương pháp nghiên cứu, luận án thực hiện ước lượng
và kiểm định tác động lan tỏa công nghệ và lan tỏa xuất khẩu từ FDI đến các doanh nghiệp chế biến
chế tạo Việt Nam, sử dụng dữ liệu bảng cấp doanh nghiệp trong giai đoạn 2011 – 2013. Dữ liệu
nghiên cứu được thu thập từ các cuộc điều tra toàn diện doanh nghiệp do Tổng Cục Thống kê thực
hiện với mẫu nghiên cứu sau khi sàng lọc bao gồm 137,419 quan sát. Các phân tích và thảo luận chi
tiết kết quả nghiên cứu thực nghiệm được trình bày trong Chương 4. Các kết quả nghiên cứu chính
của luận án được tóm tắt dưới đây:
(i) Tác động lan tỏa công nghệ từ FDI:
 Giả thuyết về sự tồn tại hiệu ứng lan tỏa công nghệ từ doanh nghiệp FDI đến doanh nghiệp chế
biến chế tạo Việt Nam đã được luận án khẳng định.
 Giả thuyết về quy mô lan tỏa công nghệ từ FDI diễn ra không đồng nhất mà phụ thuộc vào khả
năng hấp thụ hay đặc trưng riêng của doanh nghiệp trong nước đã được luận án khẳng định với các
kết luận cụ thể dưới đây:
-

Các doanh nghiệp chế biến chế tạo trong nước có mức độ vốn hóa cao hơn sẽ có lợi thế hơn
trong hấp thu lan tỏa tích cực từ FDI để nâng cao năng lực công nghệ và hiệu quả sản xuất;

-

Quy mô sản xuất cũng tác động cùng chiều đến hiệu ứng lan tỏa công nghệ từ FDI; hay nói cách khác
doanh nghiệp có quy mô càng lớn càng hưởng lợi nhiều hơn từ hiệu ứng lan tỏa công nghệ của FDI;

-


Khoảng cách công nghệ giữa doanh nghiệp trong nước so với doanh nghiệp FDI càng lớn thì
doanh nghiệp trong nước càng khó có thể tiếp cận, học hỏi hay bắt chước được các công nghệ
mới từ doanh nghiệp FDI;

-

Doanh nghiệp ở Khu vực Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long có khả năng hưởng lợi
nhiều hơn từ lan tỏa công nghệ của FDI.

 Giả thuyết về vai trò của đặc trưng doanh nghiệp và đặc trưng ngành đối với năng suất của doanh
nghiệp trong nước đã được luận án khẳng định, cụ thể:
-

Doanh nghiệp chế biến chế tạo trong nước có mức độ vốn hóa càng cao thì có năng suất lao động
càng cao, và tác động này phụ thuộc vào yếu tố nước ngoài FDI trong ngành;

-

Doanh nghiệp sở hữu đội ngũ lao động có chất lượng càng cao thì càng có nhiều khả năng gia
tăng năng suất lao động, và tác động này không phụ thuộc vào yếu tố nước ngoài FDI;

-

Khoảng cách công nghệ giữa doanh nghiệp chế biến chế tạo trong nước và doanh nghiệp FDI
càng lớn thì năng suất lao động của doanh nghiệp trong nước càng giảm;

-

Mức độ cạnh tranh trong ngành càng tăng thì càng tạo tạo ra động lực để doanh nghiệp chế biến
chế tạo trong nước cải tiến công nghệ và từ đó nâng cao năng suất lao động.


 Kết quả phân tích độ nhạy sử dụng hai thang đo khác đại diện cho FDI (bao gồm, tỷ trọng lao động
(fdie) và tỷ trọng tài sản (fdia) của FDI trong ngành) cho thấy sự tương đồng tương đối cao về
chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của các biến số; cụ thể:


20
-

Kiểm định Hausman cho thấy Mô hình tác động cố định (FEM) là phù hợp cho tập dữ liệu khi
ước lượng lan tỏa công nghệ từ FDI sử dụng hai thang đo fdie và fdia;

-

Kết quả kiểm định Wald cũng khẳng định sự tồn tại của hiệu ứng lan tỏa công nghệ từ FDI đến
doanh nghiệp chế biến chế tạo trong nước khi sử dụng hai thang đo này;

-

Các tham số ước lượng trong cả hai mô hình sử dụng fdie và fdia có sự nhất quán về dấu và độ
lớn so với các ước lượng trong mô hình chính sử dụng thang đo fdio;

-

Một điểm đáng lưu ý là tham số ước lượng fdie có giá trị dương nhưng không có ý nghĩa thống
kê và giá trị ước lượng cũng có sự chênh lệch đáng kể so với ước lượng fdio và fdia.
Như vậy, kết quả nghiên cứu khẳng định sự tồn tại của hiệu ứng lan tỏa công nghệ từ FDI đã

đóng góp thêm bằng chứng thực nghiệm cho trường hợp doanh nghiệp Việt Nam và hoàn thành mục
tiêu nghiên cứu đầu tiên của luận án về xây dựng và kiểm định tác động lan tỏa công nghệ từ FDI đến

doanh nghiệp trong nước. Tiếp đến, luận án đã giải quyết khoảng trống nghiên cứu về các nhân tố
ảnh hưởng lan tỏa công nghệ từ FDI dựa trên kết quả kiểm định các giả thuyết HA2 – HA7 và hoàn
thành mục tiêu nghiên cứu thứ ba. Các kết quả phân tích độ nhạy sử dụng ba thang đo đại diện FDI
giải quyết khoảng trống nghiên cứu đã nêu và hoàn thành mục tiêu thứ tư của luận án.
(ii) Tác động lan tỏa xuất khẩu từ FDI:
 Giả thuyết về sự tồn tại của hiệu ứng lan tỏa xuất khẩu từ FDI đến doanh nghiệp chế biến chế tạo
Việt Nam đã được luận án khẳng định;
 Giả thuyết về quy mô lan tỏa xuất khẩu từ FDI diễn ra không đồng nhất mà phụ thuộc vào khả
năng hấp thụ hay đặc trưng riêng của doanh nghiệp trong nước đã được luận án khẳng định, cụ thể:
-

Các doanh nghiệp chế biến chế tạo trong nước nếu từng có kinh nghiệm xuất khẩu thì có khả
năng hấp thu tốt hơn hiệu ứng lan tỏa xuất khẩu từ FDI;

-

So với các doanh nghiệp non trẻ vừa thành lập thì các doanh nghiệp thành lập lâu năm có tiềm lực
mạnh hơn trong học hỏi và hấp thụ hiệu ứng lan tỏa xuất khẩu tích cực từ các doanh nghiệp FDI;

-

So với các doanh nghiệp chế biến chế tạo thuộc sở hữu nhà nước thì doanh nghiệp sở hữu tư
nhân là đối tượng hấp thụ được nhiều lan tỏa tích cực về xuất khẩu từ FDI hơn;

-

Các doanh nghiệp trong nước có mức độ vốn hóa cao hơn sẽ có lợi thế hơn trong hấp thu lan tỏa tích
cực về xuất khẩu từ FDI;

-


Các doanh nghiệp chế biến chế tạo ở khu vực miền Bắc và Trung Bộ có điều kiện thuận lợi hơn
trong hấp thụ hiệu ứng lan tỏa xuất khẩu từ FDI.

 Giả thuyết về vai trò của đặc trưng doanh nghiệp và đặc trưng ngành đối với năng lực xuất khẩu
của doanh nghiệp trong nước đã được luận án khẳng định, cụ thể:
-

Các doanh nghiệp chế biến chế tạo từng xuất khẩu trước đây đã thực hiện đầu tư và phát sinh các
chi phí cố định nhằm thâm nhập thị trường xuất khẩu, do vậy sẽ có nhiều khả năng tiếp tục hoạt
động xuất khẩu trong năm tiếp theo;


21
-

So với các doanh nghiệp mới thành lập thì các doanh nghiệp trong nước thành lập lâu năm sẽ có
nhiều khả năng thâm nhập thị trường xuất khẩu hơn;

-

So với các doanh nghiệp tư nhân thì doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước có nhiều khả năng
tham gia xuất khẩu hơn;

-

Doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp/khu chế xuất sẽ có nhiều khả năng tham gia
thị trường xuất khẩu hơn so với những doanh nghiệp hoạt động riêng lẻ khác;

-


Các doanh nghiệp phía Bắc và Trung Bộ ít có khả năng tham gia thị trường xuất khẩu và nếu có
xuất khẩu thì tỷ trọng xuất khẩu cũng thấp hơn so với các doanh nghiệp ở Khu vực phía Nam;

-

Mức độ cạnh tranh trong ngành giảm thì doanh nghiệp trong nước thường có xu hướng tập trung
khai thác thị trường trong nước, khiến cho động lực tham gia xuất khẩu giảm sút.



Kết quả phân tích độ nhạy sử dụng hai thang đo khác đại diện cho FDI (bao gồm, tỷ trọng lao
động (fdie) và tỷ trọng tài sản (fdia) của FDI trong ngành) cho thấy sự tương đồng tương đối cao
về chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của các biến số; cụ thể:

-

Kiểm định Wald cho hệ số tương quan () và các hệ số athrho và lnsigma đều cho thấy quan hệ
giữa hai quyết định xuất khẩu và sự tồn tại của vấn đề chọn mẫu, do vậy khẳng định sự phù hợp
của mô hình Heckman khi ước lượng lan tỏa xuất khẩu từ FDI sử dụng hai thang đo fdie và fdia;

-

Kết quả kiểm định Wald cũng khẳng định sự tồn tại của hiệu ứng lan tỏa từ FDI đến quyết định
tham gia xuất khẩu doanh nghiệp chế biến chế tạo trong nước khi sử dụng hai thang đo này;

-

Các tham số ước lượng trong cả hai mô hình sử dụng fdie và fdia có sự nhất quán về dấu và độ
lớn so với mô hình chính sử dụng thang đo fdio;


-

Với mô hình sử dụng thang đo fdie, tham số ước lượng biến fdie có giá trị ước lượng thấp hơn so
với các ước lượng fdio và fdia.
Tóm lại, kết quả nghiên cứu khẳng định sự tồn tại của hiệu ứng lan tỏa xuất khẩu từ FDI đã đóng

góp thêm bằng chứng thực nghiệm cho trường hợp doanh nghiệp Việt Nam và hoàn thành mục tiêu
nghiên cứu thứ hai của luận án về xây dựng và kiểm định tác động lan tỏa xuất khẩu từ FDI đến
doanh nghiệp trong nước. Tiếp đến, luận án đã giải quyết khoảng trống nghiên cứu về các nhân tố
ảnh hưởng lan tỏa xuất khẩu từ FDI dựa trên kết quả kiểm định các giả thuyết HB2 – HB8 và hoàn
thành mục tiêu nghiên cứu thứ ba. Các kết quả phân tích độ nhạy sử dụng ba thang đo đại diện FDI
giúp giải quyết khoảng trống nghiên cứu đã nêu và hoàn thành mục tiêu thứ tư của luận án. Các kết
quả nghiên cứu kể trên làm cơ sở để luận án đề xuất các hàm ý chính sách về tác động lan tỏa công
nghệ và lan tỏa xuất khẩu của FDI tại Việt Nam và hoàn thành mục tiêu nghiên cứu cuối cùng.
5.2 Các hàm ý chính sách về tác động lan tỏa của FDI tại Việt Nam
5.2.1 Các hàm ý chính sách về tác động lan tỏa công nghệ từ FDI
Thứ nhất là rút ngắn khoảng cách công nghệ giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp
FDI. Kết quả Chương 4 cho thấy khoảng cách công nghệ càng lớn thì càng cản trở doanh nghiệp
trong nước tiếp cận và bắt chước các kỹ thuật, công nghệ mới từ FDI, từ đó làm hạn chế khả năng hấp


22
thụ lan tỏa công nghệ từ FDI. Do vậy, để tối đa hóa hiệu ứng lan tỏa công nghệ tích cực từ FDI thì
trước tiên doanh nghiệp trong nước cần chú trọng phát triển nội lực, kết hợp học hỏi và ứng dụng có
chọn lọc kiến thức, công nghệ từ doanh nghiệp FDI sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của mình.
Bên cạnh đó, các nhà hoạch định chính sách ở cấp ngành liên quan cần đầu tư phát triển công tác quy
hoạch và hỗ trợ (đặc biệt là về tài chính và kỹ thuật sản xuất) hướng đến ưu tiên các doanh nghiệp,
ngành nghề có nhiều thế mạnh và tiềm năng phát triển. Phát triển từ nội lực thường bền vững hơn và
đồng thời tăng cường hấp thụ lợi thế về kiến thức từ bên ngoài.

Thứ hai là gia tăng liên kết giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước có mức độ
vốn hóa cao và quy mô lớn. Kết quả ước lượng chỉ ra rằng mức độ vốn hóa và quy mô của doanh
nghiệp chế biến chế tạo trong nước có ảnh hưởng tích cực đến hiệu ứng lan tỏa công nghệ từ FDI. Do
vậy, các mối liên kết có thể được gia tăng thông qua tăng cường hoạt động của các hiệp hội doanh
nghiệp theo quy mô; quy hoạch các khu công nghiệp, khu chế xuất; hay tổ chức các triển lãm sản
phẩm, công nghệ sản xuất. Tuy nhiên, kỳ vọng về hiệu ứng lan tỏa công nghệ với quy mô lớn từ FDI
có thể thiếu thực tế khi mà các doanh nghiệp chế biến chế tạo trong nước đa phần có mức độ vốn hóa
thấp cộng với quy mô vừa và nhỏ nên hạn chế khả năng hấp thụ lan tỏa công nghệ tích cực từ FDI.
Thứ ba là nhân rộng kinh nghiệm thu hút và quản lý đầu tư giữa các khu vực. Kết quả nghiên
cứu cho thấy các doanh nghiệp ở khu vực Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long hấp thụ hiệu
quả hơn từ lan tỏa công nghệ của FDI. Do đó, các kinh nghiệm thu hút và quản lý đầu tư ở khu vực
này nên được chia sẻ và nhân rộng cho các địa phương khác. Đặc biệt, những kinh nghiệm về cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; quy hoạch và quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất; cải
cách thủ tục hành chính của các tỉnh thành trọng điểm thu hút FDI (như Thành phố Hồ Chí Minh,
Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu) có thể giúp doanh nghiệp và chính quyền ở các tỉnh
thành khác tăng khả năng thu hút, quản lý FDI và tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước được
hưởng lợi nhiều hơn từ hiệu ứng lan tỏa công nghệ của FDI.
5.2.2 Các hàm ý chính sách về tác động lan tỏa xuất khẩu từ FDI
Thứ nhất là tăng cường hỗ trợ khối doanh nghiệp tư nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấy so với
khu vực doanh nghiệp nhà nước thì khu vực doanh nghiệp tư nhân có khả năng tốt hơn trong việc hấp
thụ hiệu quả tác động lan tỏa xuất khẩu từ FDI để từ đó gia nhập thị trường xuất khẩu. Do đó, các bộ
ngành liên quan cần tích cực tổ chức các diễn đàn, hội chợ về xuất khẩu, đồng thời khuyến khích sự
tham gia của nhóm doanh nghiệp tư nhân và FDI. Bên cạnh đó, các hoạt động hợp tác, chia sẻ kinh
nghiệm xuất khẩu có thể được gia tăng qua mối liên kết giữa Hội doanh nhân tư nhân Việt Nam và Hiệp
hội doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, các hỗ trợ về tiếp cận nguồn vốn vay cần được tăng
cường vì đây là một trong những rào cản chính đối với các doanh nghiệp tư nhân hiện nay. Cung cấp
thông tin về cơ hội và thách thức của các hiệp định thương mại song và đa phương; hỗ trợ xây dựng
thương hiệu và bảo hộ sở hữu trí tuệ cũng là các giải pháp có thể giúp doanh nghiệp tư nhân tháo gỡ khó
khăn để phát triển và gia nhập thị trường xuất khẩu.



×