Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

1Địa vị pháp lý của công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.71 KB, 15 trang )

A.
1.

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề
Địa vị pháp lý của công ty cổ phần ra đời là một tất yếu trong quá trình vận
động của nền kinh tế. Ở Việt Nam, kể từ khi Nhà nước chủ trương tạo điều kiện
cho các tổ chức và cá nhân phát huy khả năng sản xuất kinh doanh, hình thức công
ty cổ phần ngày càng phổ biến và chứng minh được vai trò tích cực của nó trong
nền kinh tế. Để phát huy thế mạnh của hình thức công ty này trong nền kinh tế thì
trước hết, trong nội tại công ty cổ phần đó phải hoạt động có hiệu quả. Mà vấn đề
được quan tâm đầu tiên là quản lý và tổ chức trong chính nội bộ công ty. Nhận
thức vai trò của yếu tố này, pháp luật Việt Nam hiện hành có nhiều chế định liên
quan, tạo cơ sở pháp lý chung để những nhà quản lý doanh nghiệp áp dụng vào
thực tiễn công ty mình nhằm làm cho bộ máy công ty vận hành có hiệu quả. Để tìm
hiểu rõ hơn những quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề “Địa vị pháp lý của
công ty cổ phần” nội dung của bài viết sẽ đề cập đến Khái niệm và vai trò về tổ
chức và quản lý công ty cổ phần, quản lý và tổ chức trong công ty cổ phần theo
luật doanh nghiệp 2005, thực trạng trong quản lý và tổ chức công ty cổ phần trong
quy định của pháp luật doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay và hướng hoàn thiện .

1


2.

Mục đích nghiên cứu
Luật kinh tế là một môn học dành cho các lớp Đại học, Cao đẳng khối kinh tế
ở trường Đaij học Quảng Nam. Mục địch của môn học này là cung cấp cho sinh
viên những kiến thức cơ bản nhất về lý luận chung và một số chế định cụ thể của


ngành luận kinh tế. Từ đó hình thành kỹ năng tìm hiểu và vận dụng các quy định
của pháp luật trong hoạt động nghề nghiệp sau này của sinh viên.
Ngoài ra, trên cơ sở những trị thức về khoa học pháp lý, môn học này còn có
nhiệm vụ giáo dục cho sinh viên ý thức tôn trọng pháp luật trong việc bảo vệ lợi
ích của bản thân, gia đình và xã hội.

3.

Phương pháp nghiên cứu
Thông qua các phương pháp đó, bằng cách nhìn nhận đánh giá những thành
công, tồn tại, nguyên nhân phát sinh; bằng các kết quả phân tích rút ra được kết
luận về quản trị chuỗi cung ứng cà phê xuất khẩu của công ty cổ phần Tập đoàn
Thái Hòa. Đây là căn cứ để đưa ra các giải pháp quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả
nhằm đóng góp vào sự tăng trưởng của hoạt động kinh doanh và nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Thông qua bài luận văn này, cùng với các kết quả tích lũy trong đó em hy
vọng sẽ đóng góp phần nào vào việc nghiên cứu về quản trị chuỗi cung ứng nói
chung và các yếu tố xác lập hiệu quả và hiệu năng của chuỗi cung ứng nói riêng.

4.

Kết cầu của đề tài
Trong đề tài này gồm có ba phần: phần mở đầu, phần nội dung và kết luận.
Ngoài ra có hai chương như:

-

Chương 1: những vấn đềchung về công ty cổ phần

-


Chương 3: Thực trạng thành lập và hoạt động của công ty cổ phần

2


B.PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1 khài niểm và đặc điểm
1.1.1 Khài niểm
Từ phương diện khoa học pháp lý có thể hiểu khái quát: Công ty cổ phần là
loại hình công ty đối vốn; vốn điều lệ của công ty được chia thành những phần
bằng nhau gọi là cổ phần; người sở hữu cổ phần là cổ đông công ty, chỉ chịu trách
nhiệm về các nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần mà cổ
đông nắm giữ.
1.1.2

Đăc điểm
Thứ nhất, về thành viên công ty: Công ty cổ phần không quy định số cổ đông
tối đa mà chỉquy định số cổ đông tối thiểu cần có để thành lập công ty. Luật doanh
nghiệp quy định số cổ đông tối thiểu để thành lập công ty là 3 cổ đông. Con số tối
thiểu này tạo điều kiện cho các cá nhân dễ dàng tham gia vào thành lập và quản lý
doanh nghiệp. Mặt khác đây cũng là dấu hiệu phân biệt Công ty cổ phần với các
loại hình doanh nghiệp còn lại.Thành viên Công ty cổ phần là cá nhân, tổ chức góp
vốn vào công ty bằng cách mua cổ phần.
Thứ hai, về cấu trúc vốn của Công ty cổ phần: Vốn điều lệ của Công ty cổ
phần là số vốn do tất cả các cổ đông góp được ghi vào điều lệ công ty. Đó là cam
kết về trách nhiệm của công ty trước công chúng. Giá trị ban đầu của mỗi cổ phần
là mệnh giá cổ phần do công ty quyết định và được phản ánh trong cổ phiếu. Cổ
phiếu được thể hiện dưới hình thức tờ cổ phiếu hoặc bút toán ghi sổ.Việc góp vốn

vào công ty được thực hiện thông qua việc mua cổ phần, mỗi cổ đông có thể mua
nhiều cổ phần.
Thứ ba, về chuyển nhượng phần vốn góp: Các cổ đông của Công ty cổ phần
được tự do chuyển nhượng vốn góp của mình thông qua việc chuyển quyền sở hữu
3


cổ phần trừ một số trường hợp đặc biệt theo luật định. Do đó, cơ cấu cổ đông của
công ty có thể thay đổi linh hoạt mà không ảnh hưởng đến sự tồn tại của công ty.
Thứ tư, về chế độ trách nhiệm tài sản của công ty: Công ty phải chịu trách
nhiệm một cách độc lập với các nghĩa vụ tài sản và các khoản nợ bằng toàn bộ tài
sản của công ty. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
khác của công ty trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty.
Thứ năm, Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy
động vốn: Trong quá trình hoạt động, Công ty cổ phần có quyền phát hành các loại
chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ để huy động vốn. Quy định
này khiến cho Công ty cổ phần có ưu thế hơn hẳn các loại hình doanh nghiệp khác
trong việc thu hút vốn đầu tư từ công chúng cho hoạt động kinh doanh.
Thứ sáu, Công ty cổ phần là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân: Theo quy
định thì Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh. Có nghĩa là Công ty cổ phần tồn tại độc lập với tư cách chủ
thể khác về mặt pháp lý và có tài sản riêng tách bạch với toàn bộ tài sản của các cổ
đông; tự mình tham gia vào các quan hệ pháp luật bằng chính tư cách của mình
chứ không phải nhân danh bất cứ chủ thể nào khác.Khi nhân danh chính mình,
công ty sẽ được hưởng quyền và gánh vác nghĩa vụ phát sinh đến hết giá trị tài sản
của công ty.
Thứ bảy, về tổ chức quản lý của Công ty cổ phần: Cơ chế quản lý Công ty cổ
phần được pháp luật quy định có phần phức tạp hơn và chặt chẽ hơn so với các loại
hình kinh doanh khác. Công ty cổ phần có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền
quản lý.Bởi vì đây là loại hình công ty có số lượng cổ đông đông đảo, vấn đề quản

trị phức tạp, các cổ đông không quan tâm tới nhân thân của nhau mà chỉ quan tâm
tới phần vốn góp mà họ nắm giữ.Tuy nhiên trong thực tế, quyền lực cao nhất vẫn

4


thuộc về đại hội đồng cổ đông - những người chủ sở hữu công ty thông qua việc
biểu quyết các vấn đề quan trọng.
1.2
1.2.1

Cỏ cầu tổ chức quản lý công ty cổ phần
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần gồm tất cả cổ đông có quyền biểu
quyết,là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

-

Thông qua định hướng phát triển của công ty;

-

Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán;
quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định khác;

-

Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm

soát;

-

Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị
tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty
không quy định một tỷ lệ khác;

-

Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ
do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán
quy định tại Điều lệ công ty;

-

Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;

-

Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;

-

Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại
cho công ty và cổ đông công ty;

-

Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;


-

Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công
ty.

5


Cổ đông là tổ chức có quyền cử một hoặc một số người đại diện theo uỷ
quyền thực hiện các quyền cổ đông của mình theo quy định của pháp luật; trường
hợp có nhiều hơn một người đại diện theo uỷ quyền được cử thì phải xác định cụ
thể số cổ phần và số phiếu bầu của mỗi người đại diện. Việc cử, chấm dứt hoặc
thay đổi người đại diện theo uỷ quyền phải được thông báo bằng văn bản đến công
ty trong thời hạn sớm nhất. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
-Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số và ngày quyết định thành lập hoặc đăng
ký kinh doanh của cổ đông;
- Số lượng cổ phần, loại cổ phần và ngày đăng ký cổ đông tại công ty;
Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền;
-

Số cổ phần được uỷ quyền đại diện;

-

Thời hạn đại diện theo uỷ quyền;

-


Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo uỷ quyền và người đại diện theo pháp luật
của cổ đông.

-

Công ty phải gửi thông báo về người đại diện theo uỷ quyền quy định tại khoản
này đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được thông báo.

1.2.2

Hội động quản trị
Hội đồng Quản trị có các quyền và nhiệm vụ được quy định cụ thể tại khoản 2
Điều 108 Luật doanh nghiệp Việt Nam:

-

Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng
năm của công ty;

-

Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;

-

Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán
của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;

-


Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
6


-

Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này;

-

Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo
quy định của Luật này hoặc Điều lệ công ty;

-

Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp
đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một
tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy định
tại khoản 1 và khoản 3 Điều 120 của Luật này;

-

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy
định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người
đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công
ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó;


-

Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều
hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;

-

Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập
công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của
doanh nghiệp khác;

-

Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua
quyết định;

-

Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;

-

Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý
lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;

-

Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
7



1.2.3

Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty
Gíam đốc(TGĐ)
Quy định về Giám đốc, Tổng giám đốc công ty cổ phần được quy định như
sau: (Điều 157, Luật doanh nghiệp 2014)
Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

-

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày
của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
giao.

-

Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm; có thể được bổ
nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

-

Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc áp dụng theo quy định
tại Điều 65 của Luật này.

1.2.4


Bán kiểm soát
Có từ 3 – 5 thành viên trong đó phải có ít nhất 1 thành viên có chuyên môn về
kế toán. Ban kiểm soát bầu 1 thành viên là trưởng ban.

-

Trưởng Ban kiểm soát phải là cổ đông.

-

Ban kiểm soát được lập ra để kiểm tra giám sát hoạt động quản lý điều hành của
Hội đồng quản trị , Giám đốc và những người quản lý Công ty ( → thành viên Hội
đồng quản trị , Giám đốc và những người quản lý Công ty là những người có quan
hệ gia đình đối với( KT trưởng) các đối tượng đó không được là thành viên Ban
kiểm soát).

8


-

Nhiệm kỳ, chế độ làm việc và thù lao cho thành viên Ban kiểm soát do điều lệ
Công ty qui định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

-

Ban kiểm soát có từ ba đến năm thành viên nếu Điều lệ công ty không có quy định
khác; nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá năm năm; thành viên Ban kiểm soát
có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.


-

Các thành viên Ban kiểm soát bầu một người trong số họ làm Trưởng ban kiểm
soát. Quyền và nhiệm vụ của Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.
Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam và phải
có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên.

-

Trong trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm soát nhiệm kỳ
mới chưa được bầu thì Ban kiểm soát đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền
và nhiệm vụ cho đến khi Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.

9


CHƯƠNG 2 THỨC TRẠNG THÀNH LẤP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN
2.1

Thức trạng
Trong nền kinh tế thị trường,công ty cổ phần tạo ra các công cụ để có thể huy
động vốn với quy mô lớn và hiệu qủa cao.nhờ phát hành cổ phiếu và trái
phiếu,công ty cổ phần có thể huy động được những nguồn vốn nhỏ lẻ nhàn rỗi nằm
tản mạn trong xã hội để đầu tư vào những công trình đòi hỏi những nguồn vốn lớn
và dài hạn mà từng cá nhân hoặc từng doanh nghiệp không có khả năng tích luỹ
được như đầu tư xây dựng đường sắt,xây dựng những xí nghiệp công nghiệp sử
dụng công nghệ cao...trong nền kinh tế nước ta hiện nay thiếu vốn đang là trở ngại
lớn nhất cho sự phát triển.Huy động vốn trong dân vừa là giải pháp cấp bách vừa là
giải pháp cơ bản trong chiến lược tạo vốn của từng doanh nghiệp.

Hình thức huy động vốn hiện nay ở nước ta còn nghèo nàn (với hai hình
thức chủ yếu là hệ thống quỹ tiết kiệm và tín phiếu kho bạc nhà nước),và so với
hình thức huy động vốn qua công ty cổ phần thì những hình thức đó còn mang
nhiều nhược điểm đói với cả người gửi và người đi vay:
Thứ nhất nếu huy động vốn qua hệ thống tiết kiệm,tín dụng thì lãi suất và chi
phí cao gây khó khăn cho người sử dụng vốn vì phải thông qua nhiều khâu,chi phí
nghiệp vụ và lợi tức tăng lên.Huy động vốn qua công ty sẽ giảm được mọi chi phí
không cần thiết do đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng vốn cũng như bảo
vệ quyền lợi người có vốn.
Thứ hai gửi tiền vào quỹ tiết kiệm tuy có được một lãi suất ổn định,hạn
chế phần nào rủi ro nhưng ngừi có vốn hoàn toàn mất khả năng chi phối việc sử
dụmg vốn cũng như không được hưởng những may mắn của việc sử dụng đồng
vốn đó.Sử dụng vốn mua cổ phiếu mặc dù phải chịu sự rủi ro ở một mức độ nhất
10


định nhưng họ cũng sẽ được hưởng những may mắn mà trong thương trường lúc
nào cũng có.Hơn nữa,mua cổ phần tuy được giải phóng khỏi nhiệm vụ quản lý và
sử dụng vốn nhưng các cổ đông vẫn có quyền lực trong đại hội cổ đông,và một khi
điều kiện và khả năng cho phép họ có thể đựoc bầu vào cơ quan lãnh đạo công
ty.Chính vì những lợi ích ấy mà việc mua cổ phần hấp dẫn hơn gửi tiền tiết
kiệm.Tất nhiên cũng cần phải thấy rằng để những điều đó trở thành hiện thực còn
phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác liên quan đến việc làm cho công ty cổ phần
có một vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân.
Công ty cổ phần tạo ra một cơ chế phân tán rủi ro nhằm hạn chế những tiêu
cực về kinh tế xã hội khi một doanh nghiệp lâm vào tình trạng khủng hoảng.
2.1.1.
-

Ưu điểm

Công ty cơ phẩn là một hình thức tổ chức kinh doanh có từ cách pháp nhân, công
ty được phép phát hành cổ phiểu, trái phiểu, vì vậy, công ty cổ phần dễ dàng huy
động được một lượng vốn lớn từ các nhà đầu tư khi cần đầu tư mớ rọng sản xuất,
hiện đại hóa trang thiết bị, cải tiến công nghệ …từ đó nông cao sức cạnh tranh của
công ty trên thị trường, đây là ưu điểm nổi bật của công ty cổ phần trong nền kinh
tế thị trường.

-

Cổ đông của công ty góp vốn cao công ty và hưởng lãi hoặc chịu lõ tương ứng với
tỷ lệ vốn góp vào công ty. Cổ đông chỉ phải chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi vốn đã góp. Như vậy, các cổ đông chỉ chịu
trchs nhệm hữu hạn đối với phần vốn góp vào công ty.

-

Công ty cổ phần thường có rất nhiều cổ đông, vì thế công ty có thể tập trung nhiều
trì tuệ từ các cổ đông. Các cổ đong tự mình tham gia quản lý công ty hoặc cử
người tham gia quản lý công ty.

-

Cổ phiểu, trài phiểu của công ty cổ phần được tự do chuyển nhượng (trừ một số
trường hợp đặc biệt ), vì vậy cho phép nhà đầu tư có thể dễ dàng chuyển hướng
11


đầu tư. Điều này thể hiện sự dã dang trong đầu tư, phù hợp với xu hướng phát triển
năng độngcủ kinh tế thị trường.
-


Công ty cổ phần với việc phát hành các loại chứng khoán và cũng với việc chuyển
nhượng, mua bán chứng khoán sẽ tạo điều kiện cho sự ra đời của thị trường chứng
khoán. Và khi thị trường chướng khoán ra đời, nó sẽ tạo điều kiện cho các nhà kinh
doanh có thể tìm kiếm các nguồn tài trợ cho hoạt động đầu tư sản xuật kinh doanh.

-

Nhà đầu tư chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn tương ứng với tỷ lệ góp vốn trong công
ty;

-

Quy mô hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh dễ dàng từ việc huy động
vốn cổ phần;

-

Nhà đầu tư có khả năng điều chuyển vốn đầu tư từ nơi này sang nơi khác, từ lĩnh
vực này sang lĩnh vực khác dễ dàng thông qua hình thức chuyển nhượng, mua bán
cổ phần;

-

Việc hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao do tính độc lập giữa quản lý và sở
hữu.

2.1.2.

Hạn chế

Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau
thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông
sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông
sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công
ty.

-

Công ty cổ phần với chế độ trách nhiệm hữu hạn đã đem lại những thuận lợi cho cổ
đông, những lại cuyển bớt rủi ro cho các chủ nớ. Các chủ nợ sẽ bị thiệt thòi khi tài
sản của công ty cổ phần không đù để thanh toán hết các khoản nợ của công ty.

-

Công ty cổ phầ gồm đông đảo các cổ đông tham gia thường là không quen biết
nhau, với mức độ tham gia góp vốn vào công ty cũng khác nhau. Điều nay có thể
12


dẫn đến việc lợi dụng hoặc này sinh tranh chaafp và phân hóa lọi ích giữa các
nhóm cổ đông khác nhau. Vì vậy việc quản lý điều hành công ty cổ phẩn là hết sức
phức tạp.
-

Cổ cầu tổ chức quan lý ở công ty cổ phần tương đối cồng kiến và phức tạp, vì vậy
chi phí cho việc quẩn lý là tương đối lớn.

2.1.3.


Một số kiền nghị hoàn thị
Để thành công kinh doanh, ngoài nỗ lực và hường đi đúng đắn của mình thị
công ty còn phải phụ thuộc rất nhiều vào những chủ trương. Trong qua các chế độ,
mọi trường kinh doanh binh đẳng cho nền kinh tế hoạt động hiệu quả. Các chế độ
chính sách được đặt ra một cách khoa học phù hợp với thực tế sẽ thúc đẩy nền kinh
tế phát triển tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động tốt và ngược lại nếu
không nó sẽ kìm hãm sự phát triển của các chủ thể trong nền kinh tế.

13


C KẾT LUẬT
Trong thời gian học tập tại trường đại học Thương Mại, khoa Thương
mại quốc tế em đã được các thầy, cô truyền đạt rất nhiều kiến thức. Nhưng để đánh
giá kết quả học tập, đồng thời để so sánh những kiến thức được trang bị ở trường
với thực tế đang diễn ra ở doanh nghiệp và bước đầu làm quen với công việc, em
đã thực tập tại phòng kinh doanh của công ty Cổ phần tập đoàn Thái Hòa. Sau thời
gian tìm hiểu hoạt động của đơn vị kinh doanh em đã quyết định đi nghiên cứu đề
tài “Giải pháp quản trị chuỗi cung ứng cà phê xuất khẩu của công ty cổ phần tập
đoàn Thái Hòa”, với mong muốn nghiên cứu, tìm tòi và đóng góp một số ý kiến, đề
xuất giải pháp mang tính khoa học và khả thi vào thực tiễn kinh doanh của công ty
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trong điều kiện hiện nay.
Do giới hạn về thời gian thực tập, phạm vi nghiên cứu rộng và năng
lực còn hạn chế, bài viết của em đã có nhiều cố gắng song không tránh khỏi những
sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô để đề tài này
được hoàn thiện hơn.

14



D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ luật Dân sự năm 2015

2.

Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2014

3.

Luật hợp tác xã năm 20012

4.

Luật Pha sản năm 2014

5.

Luật Daonh nghiệp năm 2014

6.

Luật Đầu tue năm2014

7.

Luật Thương mai năm 2015

8.


Nhà pháp luật Việt –Pháp(2002), đại cương về pháp luật hợp đồng, NXB văn hóa
thông tin

9.

Luật trọng tài thương mai năm 2010

10.

Trường Đại học kinh tế Quốc dân, Hà Nội(2007), giáo trình luật kinh tế ,NXB
Giaó dục

11.

Trường Đại học kinh tế TPHCM(2007), Giaó trình luật kinh tế, NXB Đại học
Quốc giaTPHCM

12.

Trường Đại học luật Hà Nội (2006), Giaos trình luật thương mai (tài liệu nội bộ)

13.

Nghị định 38/2003/NĐ-CP ngày 15/4/2003

14.

Ngị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 09/8/2004


15



×