Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp và Nông sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.31 KB, 38 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................2
PHẦN 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư Nông
nghiệp và Nông sản.........................................................................................3
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:.............................................................3
1.1.1 Giai đoạn trước khi chuyển đổi sang Công ty Cổ phần:...................3
1.1.2 Giai đoạn từ khi chuyển đổi sang Công ty Cổ phần đến nay:...........4
1.2 Đặc diểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp
quản lý tài chính:............................................................................................6
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh:................6
1.2.2 Đặc điểm phân cấp quản lý:..............................................................9
1.3 Đặc điểm tổ chức kinh doanh và thị trường hàng hóa tiêu thụ:...............9
1.3.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh ...........................................................9
2.3.2 Đặc điểm hàng hóa và thị trường tiêu thụ:......................................10
Phần 2 : Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần Vật
tư Nông nghiệp và Nông sản.........................................................................12
2.1 Đặc điểm lao động kế toán:...................................................................12
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:..................................................13
2.2 Đặc điểm tổ chức vận dụng chế dộ kế toán:..........................................16
2.2.1 Khái quát chung:..............................................................................16
2.2.2 Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:.................17
2.2.3 Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:.................17
2.2.4 Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.....................18
2.2.5 Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán :.................19
2.3 Đặc điểm tổ chức kế toán trên một số phần hành chủ yếu:...................20
2.3.1 Đặc điểm tổ chức kế toán Tài sản cố định ( TSCĐ ):......................20
2.3.2 Đặc điểm tổ chức Kế toán lương và các khoản trích theo lương.:. .23
2.3.3 Đặc điểm tổ chức kế toán Doanh thu bán hàng:..............................26
Lê Mỹ Trang



0

Lớp: Kế toán 47C


Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần 3 : Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty xuất
nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp và nông sản...............................................29
3.1 Về tổ chức bộ máy kế toán và phân công lao dộng kế toán...................29
3.1.1 Về tổ chức bộ máy kế toán:.............................................................29
3.1.2 Về phân công lao động kế toán:......................................................29
3.2 Về tổ chức vận dụng chế dộ kế toán:.....................................................30
3.2.1 Về khái quát chung:.........................................................................30
3.2.2 Về tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:............................31
3.2.3 Về tổ chức vận dụng hệ thống Tài khoản kế toán:..........................31
3.2.4 Về tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán:...............................33
3.2.5 Về tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán:..............................34
Kết luận..........................................................................................................36
Danh mục tài liệu tham khảo.......................................................................37

Lê Mỹ Trang

1

Lớp: Kế toán 47C


Báo cáo thực tập tổng hợp


LỜI MỞ ĐẦU

Kế toán là một trong những thực tiễn quan trọng nhất trong quản lý kinh
tế. Mỗi nhà đầu tư hay một cơ sở kinh doanh cần phải dựa vào công tác kế
toán để biết tình hình và kết quả kinh doanh.
Hiện nay nước ta đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế mạnh mẽ sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước.Công tác quản lý kinh tế
đang đứng trước yêu cầu và nội dung quản lý có tính chất mới mẻ, đa dạng và
không ít phức tạp. Là một công cụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về
các hoạt động kinh tế cho nhiều đối tượng khác nhau bên trong cũng như bên
ngoài doanh nghiệp, nên công tác kế toán cũng phải trải qua những cải biến
sâu sắc, phù hợp với thực trạng nền kinh tế.Việc thực hiện tốt hay không tốt
đều ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý.
Công tác kế toán của công ty có nhiều khâu, nhiều phần hành, giữa
chúng có mối liên hệ gắn bó với nhau tạo thành một hệ thống quản lý có hiệu
quả. Mặt khác, tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý là một trong
những cơ sở quan trọng trong việc điều hành, chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình học tập môn kế toán và tìm hiểu thực tế công tác kế toán
tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp và Nông sản, đồng
thời được sự chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình của PGS.TS.Nguyễn Văn Công cũng
như các anh chị kế toán thuộc Ban Tài chính kế toán Công ty Cổ phần xuất
nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp và Nông sản em đã hoàn thành báo cáo này.
Báo cáo gồm 3 phần :
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư Nông
nghiệp và Nông sản.
Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần xuất
nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp và Nông sản.
Phần 3: Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ
phần xuất nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp và Nông sản.
Do thời gian thực tập có hạn và khả năng bản thân còn hạn chế nên báo

cáo thực tập tổng hợp không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp của thầy cô và các bạn để báo cáo hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày 14 tháng 01năm 2008
Sinh viên
Lê Mỹ Trang
Lê Mỹ Trang

2

Lớp: Kế toán 47C


Báo cáo thực tập tổng hợp

Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư
Nông nghiệp và Nông sản.
1.1

Lịch sử hình thành và phát triển:

1.1.1 Giai đoạn trước khi chuyển đổi sang Công ty Cổ phần:
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp và Nông sản là đơn
vị trực thuộc Tổng Công ty Nông nghiệp ( thuộc Bộ Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn ).Trụ sở chính của Công ty đặt tại xã Ngũ Hiệp _huyện Thanh
Trì_thành phố Hà Nội.
Tiền thân của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp và
Nông sản là trạm Vật tư Nông nghiệp cấp I Hà Nội được thành lập 1982. Đây
là thời kỳ đánh dấu những bước đột phá dầu tiên trong tư duy đổi mới quản lý
kinh tế của đảng ta bằng việc bắt đầu cho áp dụng khoán sản phẩm cho nông

nghiệp. Nông nghiệp được chú trọng đầu tư hơn, vì vậy nhu cầu sử dụng phân
bón và các vật tư nông nghiệp khác tăng lên.Trạm Vật tư Nông nghiệp I Hà
Nội đã được đổi tên thành Xí nghiệp Vật Tư Nông nghiệp I Hà Nội.
Những năm cuối 1980, đặc biệt là từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI. Đảng và nhà nước ta có những đổi mới trong cơ cấu nghành kinh tế,
chuyển từ chú trọng đầu tư phát triển công nghiệp nặng sang coi nông nghiệp
là mặt trận hàng đầu, lấy nông nghiệp là cái gốc để phát triển nền kinh
tế.Trong giai đoạn này, nhu cầu sử dụng phân bón và các loại vật tư nông
nghiệp khác tăng lên trong phạm vi cả nước. Công tác tổ chức, phân phối lưu
thông vật tư nông nghiệp cũng được tiến hành, Tổng công ty Vật tư Nông
nghiệp giữ vai trò chủ đạo. Xí nghiệp Vật tư Nông nghiệp I Hà Nội là một
đơn vị trong hệ thống cung ứng vật tư nông nghiệp, Xí nghiệp đã thực hiện
chức năng cung cấp vật tư phục vụ cho sản xuất nông nghiệp theo sự quản lý,
chỉ đạo của Tổng công ty Vật tư Nông nghiệp.
Đầu những năm 1990, cơ chế mở của được áp dụng, chính sách thương
mại ngày càng thông thoáng, các doanh nghiệp có cơ hội tự chủ hơn trong
Lê Mỹ Trang

3

Lớp: Kế toán 47C


Báo cáo thực tập tổng hợp
kinh doanh. Đứng trước tình hình đổi mới của kinh tế đất nước và nhu cầu
của nông nghiệp về phân bón và vật tư khác ngày càng tăng, Xí nghiệp Vật tư
Nông nghiệp I đã được đổi thành Công ty Vật tư Nông nghiệp cấp I Hà Nội
theo quyết định số 99/NN-TCCB/QĐ ngày 28/1/1993 của bộ Nông nghiệp và
Công nghiệp thự phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn).
Những năm cuối 1990, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế

thị trường nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý
của nhà nước, đặc biệt là trong xu thế hội nhập quốc tế, Nhà nước ta đã tiến
hành tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước.Và Công ty Vật tư Nông
nghiệp là một trong những đơn vị đầu tiên của Tổng Công ty Vật tư Nông
nghiệp thực hiện cổ phần hóa. Công ty đã tiến hành cổ phần hóa theo hình
thức bán một phần giá trị vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp.
1.1.2 Giai đoạn từ khi chuyển đổi sang Công ty Cổ phần đến nay:
Công ty Vật tư Nông nghiệp cấp I Hà Nội được chuyển thành công ty cổ
phần theo quyết định số 156/1999/QĐ-BNN-TCCB ngày 11-11-1999 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, với tên gọi đầy đủ bằng
tiếng việt là Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp và Nông
sản, tên giao dịch quốc tế Agricultural Materials and Products Impotr Export
Joint Stock Company, viết tắt là AMPIE,JS.co. Có trụ sở chính đặt tại xã Ngũ
Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Đầu năm 2002, Công ty đã chính
thức đi vào hoạt động với vốn điều lệ khi thành lập là 5185200000 đồng,
trong đó cơ cấu vốn là:
Vốn của nhà nước ( là cổ đông sáng lập 48%): 2488800000 đồng
Vốn của cổ đông ( là CBCNV 42%)

: 2177800000 đồng

Vốn của cổ đông ngoài công ty (10%)

: 518600000 đồng

Việc chuyển đổi sang hình thức Công ty cổ phần là một điểm mốc quan
trọng trong quá trình hoạt động của công ty, với nhiệm vụ chính là xuất nhập
khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản. Nếu như trước đây, Công ty được tổng
Công ty phân phối hàng, thì nay Công ty phải chủ động trong mọi hoạt dộng
Lê Mỹ Trang


4

Lớp: Kế toán 47C


Báo cáo thực tập tổng hợp
kinh doanh, từ khâu tìm kiếm bạn hàng tới tiêu thụ sản phẩm, hạch toán kinh
tế độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Công ty mình.
Đứng trước tình hình mới, đặc biệt là thị trường phân bón thế giới và nông
sản đã gặp không ít khó khăn trong việc tìm kiếm đối tác kinh doanh, tìm
kiếm nguồn hàng cũng như tiêu thụ hàng hóa.
Tuy nhiên với sự năng động của Ban giám đốc, với sự nỗ lực của toàn
thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty xuất nhập khẩu Vật tư
Nông nghiệp và Nông sản đã dần dần có chỗ đứng và đứng vững trên thị
trường, tạo được chữ tín với khách hàng và đối tác, hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, góp phần tạo thu nhập cho Công ty, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với
nhà nước, đồng thời góp phần cải thiện nâng cao đời sống người lao động. Để
thấy rõ hơn về sự thay đổi này chúng ta sẽ xem xét kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty trong hai năm vừa qua:
Bảng 1 : Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
xuất nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp và Nồng sản.
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ tiêu

Năm 2006

Doanh thu thuần

465.454.366.075


Năm 2007

Chênh lệch
2007/2006
%
522.021.403.973 56.567.036.898 10,84

Lợi nhuân sau thuế 543.417.781
1.345.362.791
801.945.010
59,61
Thu nhập bình 1.662.234
1.774.060
111.826
6,3
quân
Tài sản cố định 123.926.127.327
145.170.115.913 21.243.988.586 14,63
( dư nợ)
Phải trả người bán ( 3.309.225.981
7.622.197.397
4.312.971.416 56,58
dư nợ )
Vay và nợ ngắn hạn 110.642.334.669
128.313.130.604 17.670.795.935 13,77
( dư có)
Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2006 và năm 2007.
Bảng trên cho thấy sự biến động của một số chỉ tiêu tài chính quan trọng
của Công ty. Nhìn chung sự so sánh hai năm 2006 và 2007 đã thấy được Cong

Lê Mỹ Trang

5

Lớp: Kế toán 47C


Báo cáo thực tập tổng hợp
ty đang có sự phát triển tốt. Điều này tạo đà cho sự phát triển sắp tới.
1.2 Đặc diểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân
cấp quản lý tài chính:
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh:
Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần xuất nhập
khẩu Vật tư Nông nghiệp và Nông sản được tổ chức theo phương thức trực
tuyến, mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng.Thực chất của phương thức
này là chuyên môn hóa hoạt động quản trị, tạo điều kiện thực hiện chặt chẽ
hoạt động diều hành, quản lý, kiểm tra và phù hợp với cơ cấu tổ chức của
Công ty.
Đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty là Giám đốc kiêm chủ tịch hội
đồng quản trị. Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động của Công ty theo
chế độ, chủ trương và chịu mọi trách nhiệm về các vấn đề của Công ty trước
hội đồng quản trị, trước nhà nước và pháp luật. Giám đốc là người xây dựng
phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty, có quyền
quyết định tuyển chọn, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với khách hàng và
nhà cung cấp, quyết định khen thưởng, kỷ luật, mức lương, phụ cấp đối với
các nhân viên. Giám đốc tiến hành tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh,
quyết định các giải pháp phát triển thị trường.
Dưới quyền của Giám đốc là hai Phó Giám đốc.
Phó Giám đốc kinh doanh trực tiếp giao nhiệm vụ và quản lý hoạt động
của các phòng ban cùng các đơn vị trực thuộc trong khối kinh doanh, duyệt

các phương án kinh doanh do phòng kinh doanh trình lên. Phó Giám đốc quản lý
phụ trách các phòng ban trong khối quản lý, giám sát quá trình thực hiện mục
tiêu, kế hoạch đề ra. Cả hai Phó Giám đốc có nhiệm vụ trợ giúp và tư vấn cho
Giám đốc về các mục tiêu và chiến lược kinh doanh của Công ty, điều hành
Công ty theo phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.
Giúp việc cho Giám đốc và Phó Giám đốc là các phòng ban trực thuộc
được chia thành hai khối là khối kinh doanh và khối quản lý.
Khối kinh doanh bao gồm phòng kế hoạch kinh doanh, Trạm kinh doanh
Vật tư Nông nghiệp Hải Phòng, Trạm kinh doanh Vật tư Nông nghiệp Thanh
Lê Mỹ Trang

6

Lớp: Kế toán 47C


Báo cáo thực tập tổng hợp
Hóa, Chi nhánh TP Hồ Chí Minh.
Phòng kế hoạch kinh doanh được tách thành hai bộ phận bộ phận kế
hoạch và bộ phận cửa hàng giúp cho công tác tổ chức hoạt đông được hiệu
quả. Bộ phận kế hoạch có nhiệm vụ tham mưu cho Ban Giám đốc xây dựng
các chương trình, kế hoạch nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động xuất nhập khẩu
ngắn hạn và dài hạn. Tham mưu cho Giám đốc về thị trường hàng hóa giá cả,
địa bàn kinh doanh. Triển khai ký kết các hợp đồng mua bán, vận chuyển giao
nhận, tiêu thụ hàng hóa. Bộ phận cửa hàng có nhiệm vụ giao nhận, bảo quản
hàng hóa, bán hàng theo lệnh của Công ty và thanh quyết toán với Công ty.
Các Trạm kinh doanh Vật tư Nông nghiệp Hải Phòng, Trạm kinh doanh
Vật tư Nông nghiệp Thanh Hóa, Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh có nhiệm
vụ tiếp nhận hàng hóa từ đầu mối của Công ty, phân phối cho thị trường trong

khu vực. Các trạm bán hàng theo lệnh của Công ty thực hiện thanh quyết toán
tiền hàng với Công ty.
Khối quản lý bao gồm hai phòng, phòng tổ chức hành chính và phòng kế
toán tài vụ
Phòng tổ chức hành chính có chức năng tổ chức quản lý, đội ngũ cán bộ,
công nhân viên nhằm thực hiện có hiệu quả công việc kinh doanh của Công
ty. Theo dõi công tác thi đua, khen thưởng, thực hiện các chế độ, chính sách
đào tạo và bồi dưỡng cán bộ.
Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ khai thác mọi nguồn vốn nhằm đảm
bảo quá trình hoạt động của Công ty. Tham mưu cho giám đốc trong công tác
tài chính, tổ chức và chỉ đạo toàn bộ công tác hạch toán kế toán, thông tin
kinh tế tài chính của công ty. Phòng kế toán có trách nhiệm thu thập số liệu,
chứng từ, thanh toán với các trạm, cửa hàng của công ty. Tổng hợp số liệu, lên
báo cáo tài chính nhằm cung cấp thêm thông tin kịp thời phục vụ cho nhu cầu
quản trị của công ty, đáp ứng yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin
trong và ngoài Công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần xuất
nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp và Nông sản có thể khái quát qua sơ đồ sau:

Lê Mỹ Trang

7

Lớp: Kế toán 47C


Báo cáo thực tập tổng hợp
Đại Hội Đồng Cổ Đông

Hội Đồng Quản Trị


Giám Đốc

Phó Giám Đốc Kinh Doanh

Phó Giám Đốc Quản Lý

Khối Kinh Doanh

Trạm
kinh
doanh
VTNN
Hải
Phòng

Trạm
kinh
doanh
VTNN
Thanh
Hóa

Khối Quản Lý

Chi
Nhánh
Tại TP
HCM


Phòng
tổ chức
hành
chính

Cửa
hàng
KD
Đồng
Văn

Cửa
hàng
KD
Văn
Điển

Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh

Cửa
hàng
KD

Đông

Phòng

Kế Toán
Tài Vụ

Cửa
hàng
KD
Do Lộ

Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư
Nông Nghiệp và Nông sản.
Lê Mỹ Trang

8

Lớp: Kế toán 47C


Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2.2 Đặc điểm phân cấp quản lý:
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức thành hai cấp quản lý với mô
hình trực tuyến chức năng. Đi kèm với mỗi cấp quản lý là các phòng ban chức
năng tham mưu cho mỗi cấp, cụ thể như sau:
Cấp 1: Cấp Công ty bao gồm Giám đốc công ty, hai phó Giám đốc công
ty cùng các phòng ban chức năng trợ giúp Giám đốc. Các phòng ban chức
năng kiểm tra và đưa ra các thông tin của toàn công ty về lĩnh vực mà mình
theo dõi để báo cáo giám đốc. Giám dốc trên cơ sở những thông tin thu thập
được hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp sẽ đưa ra các quyết định.
Các phòng ban gồm có : Phòng Kế Hoạch Kinh Doanh, Phòng tổ
chức hành chính, Phòng kế toán tài vụ, Trạm Kinh Doanh vật tư nông
nghiệp Hải Phòng, trạm kinh doanh vật tư nông nghiệp Thanh Hóa, Chi

nhánh TP Hồ Chí Minh
Cấp 2 : Cấp các cửa hàng gồm có: cửa hàng Kinh Doanh Đồng Văn, Cửa
hàng Kinh Doanh Văn Điển, Cửa hàng Kinh Doanh Hà Đông, Của hàng kinh
Doanh Do Lộc. Tại các Trạm có các bộ phận chức năng tổ chức quản lý thu
thập và cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo.
1.3 Đặc điểm tổ chức kinh doanh và thị trường hàng hóa tiêu thụ:
1.3.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh:
Là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty Vật tư Nông nghiệp, cùng với các
Công ty khác trong Tổng công ty, Công ty có chức năng chủ yếu là phục vụ
sản xuất nông nghiệp. Khi chuyển sang hình thức Công ty Cổ phần, Công ty
Cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp và Nông sản đã xác định nghành
nghề kinh doanh của mình như sau :
Sản xuất phân bón hóa học, bao bì, chế biến nông sản.
Kinh doanh các loại vật tư nông nghiệp nông sản
Kinh doanh kho bãi, đại lí mua, đại lí bán.
Kinh doanh vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất
Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu hàng tiêu dùng ( thiết bị phụ tùng máy
nông nghiệp, máy chế biến nông sản, bách hóa kim khí điện máy…)

Lê Mỹ Trang

9

Lớp: Kế toán 47C


Báo cáo thực tập tổng hợp
Hiện nay, Công ty mới chỉ chủ yếu thực hiện chức năng kinh doanh các
loại vật tư nông nghiệp và các loại nông sản. Phòng kế hoạch kinh doanh của
Công ty sẽ tiến hành chiến lược kinh doanh như tăng cường quảng cáo,

maketing...nhằm tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ, thu hút nhiều đơn đặt hàng
của khách hàng. Để giảm chi phí vận chuyển, bảo quản, cung cấp hàng hóa
cho khách hàng được dễ dàng, thuận tiện Công ty đã thành lập thêm các Trạm
kinh doanh Vật tư Nông nghiệp Hải Phòng, Trạm kinh doanh Vật tư Nông
nghiệp Thanh Hóa và Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, phòng kế
hoạch kinh doanh còn trực tiếp chỉ đạo việc kinh doanh, buôn bán của các cửa
hàng kinh doanh Đồng Văn, cửa hàng kinh doanh Văn Điển, của hàng kinh
doanh Hà Đông, cửa hàng kinh doanh Do Lộ.
Ngoài ra, để sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, thực hiện tốt các
chức năng, nghành nghề đã đăng kí, Công ty cần có kế hoạch mở rộng nghành
nghề kinh doanh. Hiện nay, Công ty đang nghiên cứu triển khai dự án xây
dựng kho sản xuất bao bì, nhằm đa dạng hóa nghành nghề kinh doanh, phát
huy hết tiềm năng sản xuất kinh doanh của mình.
2.3.2 Đặc điểm hàng hóa và thị trường tiêu thụ:
Nhìn chung, sản phẩm phân bón hóa học với đặc tính phục vụ sản xuất
nông nghiệp nên được coi là mặt hàng thiết yếu đối với người nông dân. Phân
bón dạng hạt dễ sử dụng. Tuy nhiên, trong quá trình bảo quản gặp nhều khó
khăn do đặc tính của sản phẩm là dễ bay hơi, dễ chảy nước. Đồng thời, nhu
cầu về phân bón lại mang tính thời vụ cao nên khôi lượng phân bón không
đồng đều giữa các thời điểm trong năm, có tháng cao điểm còn có tháng thì số
lượng tiêu thụ ít. Vì vậy, Công ty phải có kế hoạch nhập hàng và dự trữ hàng
hợp lí, tránh tình trạng khan hiếm hoặc ứ đọng hàng. Đồng thời phải thực hiện
tốt khâu bảo quản và vệ sinh kho bãi.
Thị trường đầu vào của doanh nghiệp khá rộng lớn vì sản phẩm kinh
doanh là khá đa dạng. Tuy nhiên những sản phẩm nông nghiệp chỉ tập trung ở
phía Bắc, Phía nam và vùng Tây Nguyên. Công ty chỉ đặt trụ sở giao dịch tại
Lê Mỹ Trang

10


Lớp: Kế toán 47C


Báo cáo thực tập tổng hợp
Hà Nội còn hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu diễn ra tại các chi nhánh
trải dài từ Bắc vào Nam của công ty.
Thị trường đầu ra cho sản phẩm của công ty gồm thị trường nước ngoài
khi công ty xuất nông sản và thị trường trong nước khi Công ty nhập thiết bị
nông nghiệp về. Thị trường nước ngoài chủ yếu là các nước phát triển như
Trung Quốc, Anh, Nhật Bản…Thị trường trong nước của Công ty chủ yếu là
các tỉnh phía Bắc.
Ngành Nông nghiệp nước ta còn lạc hậu, nhiều người vẫn còn tập quán
sản xuất manh mún, chinh vì thế mà sẽ còn rất nhiều chỗ đứng cho thiết bị vật
tư nông nghiệp nhập khẩu. Nhưng với thói quen được trợ cấp của nhà nước
Công ty sẽ cần phải nỗ lực rất lớn để có thể đứng vững trên thị trường và đối
mặt với những khó khăn thách thức.

Lê Mỹ Trang

11

Lớp: Kế toán 47C


Báo cáo thực tập tổng hợp

Phần 2 : Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần
Vật tư Nông nghiệp và Nông sản
2.1 Đặc điểm lao động kế toán:
Phòng kế toán nghiệp vụ của công ty với 6 người được sắp xếp hợp lý

trong công việc để phù hợp với nội dung kế toán đã được đặt ra và khối lượng
công tác phát sinh trong quá trình hoạt động. Đội ngũ nhân viên kế toán là
những người được đào tạo dúng chuyên nghành, có kinh nghiệm lâu năm
trong lĩnh vực kế toán tài chính.
Kế toán trưởng là bà Vương Thị Yên sinh năm 1956, phụ trách kế toán
trưởng Tốt nghiệp trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân năm 1978, khoa kế
toán chuyên nghành kế toán tổng hợp hệ chính quy, bà đã có nhiều năm kinh
nghiệm trong công tác kế toán.
1978-1984: Kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Chipsgood
1985-1990: Kế toán tại Công ty Cổ phần Vang Thang Long.
1990-2000: Kế toán tổng hợp Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư
Nông nghiệp và Nông sản.
2000-2005: Phó phòng kế toán Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư
Nông nghiệp và Nông sản.
Từ 2005 đến nay: Kế toán trưởng Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Vật
tư Nông nghiệp và Nông sản.
Kế toán tổng hợp là anh Đào Anh Tuấn sinh năm 1976. Sau khi tốt
nghiệp Học viện Tài Chính Kế Toán năm 1998, Khoa Kế Toán chuyên ngành
Kế toán doanh nghiệp, hệ chính quy, anh đã làm việc tại Công ty Cổ phần
xuất nhập khẩu Vật Tư Nông nghiệp và Nông sản cho đến nay.
Kế toán hàng tồn kho và tiêu thụ là chị Nguyễn Thị Nghĩa sinh năm
1970.Tốt nghiệp Đại Học Nông Nghiệp năm 1992 chuyên nghành kế toán và
đã có hơn 15 năm làm công tác kế toán.

Lê Mỹ Trang

12

Lớp: Kế toán 47C



Báo cáo thực tập tổng hợp
Kế toán Thanh Toán là chị Hoàng Thị Thu sinh năm 1964. Sau khi tốt
nghiệp Cao Đẳng Tài Chính năm 1986 chị đã làm công tác kế toán với chức
vụ kế toán tiền mặt tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Minh Châu đến năm
1995. Năm 1996 chị làm việc tại Công ty xuất nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp
và Nông sản cho đến nay. Năm 2000 chị đã học hệ Đại học tại chức tại Đại
học Kinh Tế Quốc Dân để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Kế toán tiền lương và Bảo hiểm xã hội là chị Nguyễn Tiến Phượng
sinh năm 1971. Tốt nghiệp Đại Học Thương Mại năm 1994, khoa Kế Toán
chuyên ngành Kế toán tổng hợp.
Thủ quỹ là chị Lý Kim Thành sinh năm 1964. Tốt nghiệp Cao Đẳng Tài
Chính năm 1985.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Để tổ chức được bộ máy kế toán điều quan trọng đầu tiên là phải lựa
chọn được một hình thức kế toán phù hợp với tính chất, quy mô, đặc điểm sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư
Nông nghiệp và Nông sản là một Công ty hoạt động với quy mô vừa chính
bởi vậy bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập chung cho toàn Công
ty, các đơn vị trực thuộc chỉ có các nhân viên làm nhiệm vụ hạch toán ban
đầu, không có bộ phận kế toán riêng, cuối kỳ lập bảng cân đối kế toán gửi số
liệu lên trụ sở chính để tính lãi lỗ. Phòng kế toán của Doanh nghiệp thực hiện
mọi công tác kế toán, từ việc thu nhận xử lý, ghi chép luân chuyển chứng từ,
tổng hợp toàn bộ số liệu trên các báo cáo để lập ra báo cáo chung về tình
hình kinh doanh của Công ty, hướng dẫn kiểm tra kế toán toàn doanh
nghiệp, thông báo số liệu kế toán thống kê cần thiết cho các đơn vị phụ
thuộc. Các đơn vị cơ sở làm nhiệm vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị, định kỳ
gửi chứng từ đã thu thập, kiểm tra xử lý về phòng kế toán của Doanh
nghiệp và lập ra các báo cáo kế toán về tình hình kinh doanh của mình để
nộp lên cấp trên tổng hợp.


Lê Mỹ Trang

13

Lớp: Kế toán 47C


Báo cáo thực tập tổng hợp
Dựa trên đặc điểm tổ chức quản lý, quy mô sản xuất, mức độ chuyên
môn hóa và trình độ cán bộ, phòng kế toán tài vụ được biên chế sáu người và
được tổ chức theo các phần hành kế toán cụ thể.
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm giám sát, tổ chức và điều
hành toàn bộ mạng lưới kế toán tài chính của Công ty đồng thời phải báo cáo
một cách kịp thời chính xác đúng đắn với giám đốc tình hình và kết quả hoạt
động tài chính trong doanh nghiệp, tham gia dóng góp ý kiến với giám đốc để
có biện pháp quản lý đầu tư có hiệu quả. Kế toán trưởng là người trực tiếp chỉ
đạo các vấn đề về công tác tài chính kế toán trong Công ty, thường xuyên
kiểm tra, đôn đốc nhân viên thực hiện tốt công việc của mình. Hướng dẫn
nhân viên trong việc hạch toán ghi sổ sách về tình hình hoạt động, chi phí của
phòng mình giúp cho công tác kế toán cuối kỳ được thuận lợi, chặt chẽ. Kế
toán trưởng cũng là người luôn theo sát tình hình vận dộng nguồn vốn của
Công ty, đưa ra những báo cáo kịp thờicho Ban Giám đốc giúp Ban Giám đốc
có được điều kiện thuận lợi trong việc ra quyết định.
Giúp việc cho Kế toán trưởng gồm có các nhân viên Kế toán phần hành.
Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kèm theo
các bảng kê, các chứng từ gốc để vào Sổ cái, hàng quý tiến hành tập hợp chi
phí, tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh, lập bảng cân đối kế toán và
các báo cáo tài chính khác. Giám sát và hạch toán tình hình biến động tài sản
cố định cả về số lượng và giá trị, hàng năm tiến hành kiểm kê tài sản, tính và

trích khấu hao tài sản, phân bổ vào giá thành sản phẩm, phản ánh tình hình kết
quả kinh doanh của Công ty.
Kế toán hàng tồn kho kiêm Kế toán tiêu thụ có trách nhiệm hạch toán
theo dõi tình hình biến động của hàng tồn kho cả về số lượng và giá trị. Hàng
tháng lập bảng kê chi tiết hàng hóa bán ra và bảng tổng hợp hàng hóa bán ra,
theo dõi sự biến động của doanh thu và giá vốn.
Kế toán thanh toán có nhiệm vụ căn cứ vào các chứng từ hợp lệ như
hóa đơn bán hàng, các chứng từ nhập-xuất kho để lập các phiếu thu, phiếu
Lê Mỹ Trang

14

Lớp: Kế toán 47C


Báo cáo thực tập tổng hợp
chi, viết séc, ủy nhiệm chi, lập bảng kê chứng từ thu, chi tiền mặt, chứng từ
ngân hàng, làm các thủ tục vay trả ngân hàng, chứng từ thanh toán với người
mua vào sổ kế toán tài khoản tiền gửi, tiền vay, đôn đốc tình hình thanh quyết
toán các công trình, theo dõi chi tiết các tài khoản công nợ…
Kế toán tiền lương và BHXH có trách nhiệm hạch toán và kiểm tra tình
hình thực hiện quỹ tiền lương, phân tích việc sử dụng lao động và định mức
lao động, lập bảng thanh toán tiền lương, BHXH, tiền thưởng, lập bảng phân
bổ tiền lương dựa trên bảng chấm công.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty, hàng ngày căn
cứ vào các phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để thu và phát tiền mặt, quản lý quỹ
tiền mặt của Công ty. Nếu có chênh lệch phải kiểm tra lại để xác minh nguyên
nhân và kiến nghị lên kế toán trưởng để tìm biện pháp xử lý chênh lệch đó.
Bộ phận kế toán ở các cửa hàng Chịu trách nhiệm thu thập, kiểm tra và
báo cáo về phòng kế toán của Công ty.

Tại Công ty công tác kế toán vẫn thực hiện ghi chép thủ công tuy nhiên
Công ty có trang bị máy vi tính để trợ giúp nhằm giảm bớt khối lượng công
việc cho nhân viên kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty được thể hiện ở mô hình sau:

Kế toán trưởng

Kế
toán
Tổng
Hợp

Kế
toán
vật
tư và
tiêu
thụ

Kế toán
tiền
lương

BHXH

Thủ
Quỹ

Kế
toán

vật
tư và
tiêu
thụ

Kế
toán
tại
các
cửa
hàng

Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Lê Mỹ Trang

15

Lớp: Kế toán 47C


Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2 Đặc điểm tổ chức vận dụng chế dộ kế toán:
2.2.1 Khái quát chung:
Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Công
ty đã áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn
Chuẩn mực do Nhà nước đã ban hành. Các báo cáo tài chính được lập và trình
bày theo đúng mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực
hiện chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng. Hiện nay Công ty
đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Kỳ kế toán được Công ty áp

dụng theo năm bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ đang sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ)
Các chính sách kế toán của Công ty được áp dụng thống nhất qua các kỳ
kế toán, gồm có:
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ là ghi nhận theo nguyên giá và khấu hao
theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính phù hợp
với hướng dẫn tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.Thời gian khấu hao được ước tính như sau :
Nhà cửa, vật kiến trúc

10-50 năm

Phương tiện vận tải

10 năm

Thiết bị văn phòng

3-15 năm

Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho là áp dụng mô hình giá gốc để ghi
nhận giá trị hàng tồn kho. Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương
pháp giá đích danh. Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối
năm là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có
thể thực hiện được của chúng.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu là Doanh thu bán
hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện

Lê Mỹ Trang


16

Lớp: Kế toán 47C


Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng
hóa đã được chuyển giao cho người mua.
Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2.2.2 Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:
Áp dụng hệ thống chứng từ ban đầu trong công tác hạch toán kế toán ở
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp và Nông sản. Với hoạt
động kinh doanh các sản phẩm nông sản, các thiết bị vật tư nông nghiệp Công
ty đã sử dụng các chứng từ sau:
Hợp đồng mua bán thường được lập trong trường hợp bán buôn hàng hóa,
bán với số lượng lớn hoặc bán theo yêu cầu của khách hàng. Hợp đồng thường
được lập và ký kết khi Công ty nhận được đơn đặt hàng của khách hàng.
Hóa đơn thuế GTGT được lập khi Công ty đã chuyển giao quyền sở hữu
cho khách hàng, đây đồng thời cũng là cơ sở để Côngty kê khai số thuế phải
nộp trong kỳ cho cơ quan thuế.
Tờ khai hàng hóa nhập khẩu do hải quan cửa khẩu mà Công ty nhập
hàng lập để xác nhận số lượng, đơn giá và giá trị của hàng hóa nhập khẩu.
Giấy báo có, Bảng sao kê của ngân hàng
Phiếu thu tiền hàng

Bảng chấm công. Bảng thanh toán tiền lương, BHXH.
Các chứng từ khác có liên quan.
2.2.3 Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Về cơ bản Công ty áp dụng hầu hết các loại tài khoản kế toán. Tuy
nhiên, do đặc điểm của Công ty chủ yếu là mua hàng hóa về nhập kho và
xuất kho bán cho khách hàng nên một số tài khoản mà Công ty thường hay
sử dụng :
Lê Mỹ Trang

17

Lớp: Kế toán 47C


Báo cáo thực tập tổng hợp
TK về hàng hóa gồm có TK 156, TK 157
TK 131 phải thu khách hàng.
TK 331 phải trả người bán.
TK về doanh thu gồm có TK 511, TK 512
TK về các khoản giảm trừ gồm có TK 521, TK 531, TK532, TK 632,
TK 611
Các TK về chi phí gồm có TK 641, TK 642,TK 635
2.2.4 Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Sổ kế toán là phương tiện vật chất để thực hiện các công việc kế toán,
việc thực hiện hình thức sổ kế toán phù hợp với quy mô của doanh nghiệp,
phù hợp với trình độ kế toán ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác kế toán.
Hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ sách có kết cấu
khác nhau theo một trình tự hạch toán nhất định nhằm hệ thống hóa và tính
toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý kinh doanh. Căn cứ vào tổ chức bộ máy
kế toán, đặc điểm quy mô kinh doanh Công ty, Công ty đã áp dụng hình thức

sổ kế toán là “ Chứng từ ghi sổ”
Cuối quý, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán
lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ, sau đó chứng từ ghi sổ được dùng để nhập vào máy và xử lý dữ
liệu đầu vào bằng cách sử dụng các công thức và hàm trong Excel. Để lên
được các Sổ cái và bảng cân đối số phát sinh, kế toán phải sử dụng rất nhiều
lệnh trong Excel. Công tác kế toán máy thực hiện qua các lệnh Excel rất tốn
thời gian. Trường hợp kế toán có sai sót trong sử dụng lệnh thì việc tìm kiếm
ra sai sót là rất khó và mất nhiều thời gian. Các chứng từ gốc sau khi làm căn
cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối
quý, kế toán phải khóa sổ, đối chiếu số liệu giữa sổ đăng ký CTGS với bảng
cân đối số phát sinh, đối chiếu số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
( được lập từ các sổ kế toán chi tiết ). Cuối năm, căn cứ vào số liệu trên bảng
cân đối số phát sinh, Sổ cái và các tài khoản chi tiết có liên quan, kế toán tổng
Lê Mỹ Trang

18

Lớp: Kế toán 47C


Báo cáo thực tập tổng hợp
hợp tiến hành lập các báo cáo năm của công ty. Cách thức tổ chức hệ thống sổ
sách Kế toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau đây:
Chứng từ gốc hợp
lệ
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Sổ ,thẻ kế toán
chi tiết

Chúng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết

Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính

Ghi chú :

Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý
Đối chiếu, kiểm tra

Sơ dồ 3 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại Công ty.
2.2.5 Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán :
Báo cáo kế toán tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình
tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác báo cáo kế toán là
phương diện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh
nghiệp cho những người quan tâm. Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư
Nông nghiệp và Nông sản sử dụng hệ thống báo cáo kế toán theo đúng chế độ
Lê Mỹ Trang


19

Lớp: Kế toán 47C


Báo cáo thực tập tổng hợp
và quy định của nhà nước và thực hiện tốt các báo cáo về các hoạt động tài
chính của Công ty.
Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư
Nông nghiệp và Nông sản:
Báo cáo quyết toán
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng cân đối tài khoản
Tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí thu nhập
Quyết toán thuế GTGT
Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo được lập theo quý, nơi gửi là Cục thuế, cơ quan Kiểm toán,
Ngân hàng.
2.3 Đặc điểm tổ chức kế toán trên một số phần hành chủ yếu:
2.3.1 Đặc điểm tổ chức kế toán Tài sản cố định ( TSCĐ ):
Là Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mặt hàng nông sản và
thiết bị vật tư là chủ yếu nên Tài sản cố định (TSCĐ) của Công ty chủ yếu tồn
tại dưới dạng TSCĐ hữu hình, phần lớn là các phương tiện vận tải, chủ yếu
vẫn trong tình trạng hoạt động tốt và các TSCĐ hữu hình khác như nhà cửa,
vật kiến trúc, máy móc thiết bị và các TSCĐ hữu hình khác.
Để xác định giá trị ghi sổ cho TSCĐ, Công ty tiến hành đánh giá TSCĐ
ngay khi đưa vào sử dụng. Tùy từng loại TSCĐ mà Công ty có cách đánh giá

khác nhau.
Công ty tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Tất cả các TSCĐ
hữu hình hiện có của Công ty tham gia quá trình kinh doanh, quản lý đều phải
tính khấu hao và phân bổ dần vào chi phí.

Lê Mỹ Trang

20

Lớp: Kế toán 47C


Báo cáo thực tập tổng hợp
Việc tính khấu hao tại Công ty dựa trên hai cơ sở nguyên giá TSCĐ và
thời gian sử dụng.
Nguyên giá của TSCĐ
Mức khấu hao năm =
Số năm sử dụng dự kiến
Về Tài khoản sử dụng, kế toán tài sản cố định sử dụng TK 211 để phản
ánh tình hình tăng giảm tài sản cố định hữu hình. Ngoài ra, kế toán tài sản cố
định còn sử dụng TK 214 để trích khấu hao tài sản cố định.
Về chứng từ sử dụng tại Công ty đó là việc quản lý và hạch toán TSCĐ
luôn dựa trên hệ thống chứng từ gốc đầy đủ và tính hợp pháp của nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Các chứng từ gốc bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, Hóa
đơn giá trị gia tăng, Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên
bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ,
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ.

Lê Mỹ Trang


21

Lớp: Kế toán 47C


Báo cáo thực tập tổng hợp
Về trình tự ghi sổ TSCĐ ở Công ty, được thể hiện qua sơ đồ sau đây:
Chứng từ gốc hợp
lệ
Sổ đăng ký
TSCĐHH

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại

Sổ ,thẻ chi tiết
TSCĐHH

Chúng từ ghi sổ
Sổ cái TK
211, 214

Bảng tổng hợp
tăng giảm
TSCĐHH


Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính

Đối chiếu, kiểm tra
Ghi chú :

Ghi ngày tháng
Ghi cuối tháng

Sơ đồ 4 : Trình tự ghi sổ kế toán TSCĐ hữu hình
Dưới đây là một số định khoản phản ánh các nghiệp vụ thanh toán chủ
yếu của Công ty:
Khi mua tài sản cố định , kế toán xác định nguyên giá tài sản cố định, lập
hồ sơ kế toán, lập biên bản giao nhân tài sản cố định, ghi:
Nợ TK 211
Nợ TK 133
Lê Mỹ Trang

22

Lớp: Kế toán 47C


Báo cáo thực tập tổng hợp
Có TK 111, 112, 331, 341...
Khi mua tài sản cố định hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và
đưa về sử dụng ngay cho sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 211
Nợ TK 133

Nợ TK 242
Có TK 331
Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán:
Nợ TK331
Có TK 111, 112...
Định kỳ tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng
kỳ, ghi
Nợ TK 635
Có TK 242
Khi nhượng bán tài sản cố định dùng vào sản xuất, kinh doanh, ghi :
Nợ TK 111, 112, 131...
Có TK 3331
Có TK 711
Căn cứ vào giao nhận tài sản cố định để ghi giảm tài sản cố định đã
nhượng bán :
Nợ TK 214
Nợ TK 811
Có TK 211
Các chi phí phát sinh liên quan đến nhượng bán tài sản cố định được
phản ánh vào bên Nợ TK 811 “Chi phí khác”
2.3.2 Đặc điểm tổ chức Kế toán lương và các khoản trích theo lương.:
Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần xuất nhập
khẩu Nông Nghiệp và Nông sản hiện nay được tính hết vào chi phí quản lý
doanh nghiệp. Kế toán tiền lương tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư
Lê Mỹ Trang

23

Lớp: Kế toán 47C



Báo cáo thực tập tổng hợp
Nông nghiêp và Nông sản có nhiệm vụ tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp
số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động, của từng
người, từng bộ phận một cách chính xác, đồng thời tính và phân bổ tiền lương
một cách hợp lý và khoa học.
Tài khoản sử dụng để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương Công ty sử dụng TK 334 để trả lương cho Công nhân viên. Ngoài ra kế
toán tiền lương còn sử dụng TK 338 để hạch toán các khoản trích theo lương.
TK 338 Phải trả khác
TK 3382 Kinh phí công đoàn
TK 3383 Bảo hiểm xã hội
TK 338 Bảo hiểm y tế
Chứng từ sử dụng để có thể tính lương cho công nhân viên, Công ty sử
dụng những chứng từ sau:
Bảng chấm công ( Mẫu số 01a – LDTL )
Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số 02 –LDTL)
Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương ( Mẫu số 11 –LDTL )
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
Bảng chấm công làm thêm giờ ( Mẫu số 01 b – LDTL)
Danh sách công nhân viên được hưởng trợ cấp BHXH
Ngoài ra còn sử dụng phiếu chi, tạm ứng và thanh toán tạm ứng.
Quy trình luân chuyển chứng từ tiền lương được thực hiện như sau:
Đầu tiên các cửa hàng, phòng ban lập Bảng chấm công. Hàng ngày, căn
cứ vào tình hình làm việc thực tế và sử dụng các ký hiệu, người chấm công có
nhiệm vụ theo dõi và đánh dấu số ngày làm việc hực tế, nghỉ việc, ngừng việc
hưởng bảo hiểm xã hội. Cuối tháng, người chấm công chuyển Bảng chấm
công và các chứng từ liên quan cho kế toán tiền lương kiểm tra đối chiếu căn
cứ vào đó phân loại tính lương cho từng phòng và lập bảng tính lương cho
toàn Công ty. Căn cứ vào đó kế toán lương phân bổ tiền lương trích lập Bảo

hiểm xã hội.
Trình tự ghi sổ kế toán lương và các khoản trích theo lương của Công ty
Lê Mỹ Trang

24

Lớp: Kế toán 47C


×