Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

skkn một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS lê quý đôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 26 trang )

Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS Lê Quý Đôn.

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết cuộc sống có biết bao nhiêu là điều kì diệu, nó luôn
ban tặng cho ta nhiều điều hạnh phúc.Nhưng điều hạnh phúc hơn cả của cuộc
sống là khi ta được cắp sách đến trường, được học tập, được thầy cô truyền đạt
kiến thức, kỹ năng, đạo đức để sau này giúp ích cho bản thân, gia đình vàquê
hương đất nước.Tri thức loài người mênh mông như biển cả, mỗi người chúng ta
chỉ là một hạt cát nhỏ bé trong cái đại dương bao la ấy mà thôi. Dẫu chúng ta có
miệt mài học tập suốt cả cuộc đời thì cũng chưa bao giờ khám phá hết kho tàng
kiến thức của nhân loại.
Lê-nin từng nói “Học, học nữa, học mãi”.Nhưng vì một lý do nào đó mà
một số em không được đến trường đó là một thiệt thòi rất lớn, không gì bù đắp
nổi cho bản thân các em nói riêng và cho toàn xã hội nói chung. Không được
đến trường các em không được giáo dục một cách cơ bản, không có định hướng
cho cuộc sống sau này, không có kiến thức để am hiểu pháp luật từ đó dễ sa ngã
vào các tệ nạn xã hội và vướng vào vòng pháp luật.
Đặc biệt trong tình hình hiện nay chúng ta đang thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, lại càng đòi hỏi con người có tri thức, trình độ cao
do đó việc giáo dục phổ thông là hết sức quan trọng. Luật giáo dục năm 2005 đã
xác định: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Trong những năm qua, tình hình học sinh bỏ học đang là một vấn đề cấp
bách của các cấp, các ngành, các địa phương, nhất là của ngành giáo dục – đào
tạo, làm ảnh hưởng đến việc đào tạo nguồn nhân lực cho tương lai và kế hoạch
xây dựng, phát triển kinh tế của địa phương.Vì vậy, việc tìm ra nguyên nhân
cũng như có những biện pháp phù hợp để giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học
đã và đang là một việc làm cần thiết và cấp bách đòi hỏi các cấp ủy Đảng, chính
GV: Bảo Long



1Trường THCS Lê Quý Đôn


Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS Lê Quý Đôn.

quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể xã hội, ngành giáo dục và mọi gia
đình.
Đối với cấp THCS việc duy trì sĩ số học sinh là việc làm rất khó khăn, đòi
hỏi sự quan tâm, chỉ đạo linh hoạt và sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia
đình và xã hội.Công tác vận động học sinh bỏ học trở lại lớp và duy trì sĩ số là
vấn đề cần thiết phải tiến hành thường xuyên, liên tục trong năm học.
Trường Lê Quý Đôn nơi tôi công tác nằm trên địa bàn xã Đray Sáp - một
trong những xã còn khó khăn của huyện Krông Ana. Đray Sáp là địa phương có
địa bàn rộng, điều kiện kinh tế còn rất nhiều khó khăn, chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp, chất lượng cuộc sống của người dân còn thấp, tỉ lệ học sinh dân tộc cao,
chiếm gần 50% số học sinh toàn trường. Hiện nay Ban giám hiệu và tập thể giáo
viên trường THCS Lê Quý Đôn đã nỗ lực đưa ra nhiều giải pháp nhằm hạn chế
tình trạng bỏ học của học sinh. Việc hạn chế học sinh bỏ học trong tình trạng
hiện nay là trách nhiệm của toàn xã hội chứ không phải của riêng ai.
Bản thân là một giáo viên trẻ, được phân công làm công tác chủ nhiệm
hơn ai hết tôi luôn ý thức được trách nhiệm của mình trong việc hạn chế học
sinh bỏ học đặc biệt là với lớp mình chủ nhiệm.Xuất phát từ thực tiễn trên và
qua thực tế công tác giảng dạy học sinh ở trường THCS Lê QuýĐôn trong các
năm qua, tôi nhận thấy việc mỗi giáo viên làm công tác chủ nhiệm nắm rõ thực
trạng và đề ra các giải pháp để hạn chế việc bỏ học của học sinh lớp mình là đã
góp phần giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học cho nhà trường, cho ngành giáo
dục nước nhà. Đó chính là lý do tại sao tôi chọn đề tài: “ Một số biện pháp giảm
thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS Lê
Quý Đôn”.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng việc học sinh bỏ học
ở trường THCS Lê Quý Đôn, đề tài có mục đích chia sẻ với đồng nghiệp một số
biện pháp để giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học thông qua công tác chủ

GV: Bảo Long

2Trường THCS Lê Quý Đôn


Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS Lê Quý Đôn.

nhiệm. Nhằm giúp học sinh, cha mẹ học sinh nhận thức rõ tác hại của việc bỏ
học.
Hy vọng với sự chung tay góp sức của mỗi cá nhân, của toàn xã hội, thì
tình trạng học sinh bỏ học của trường THCS Lê Quý Đôn, của huyện Krông Ana
ngày càng giảm, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục của nước nhà.
2.2. Nhiệm vụ
Tìm hiểu tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THCS.
Tham khảo các tài liệu, công văn, chỉ thị liên quan đến tình hình bỏ học
của học sinh THCS.
Đề xuất các giải pháp và áp dụng các giải pháp trong thực tiễn tại trường
THCSLê Quý Đôn.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về thực trạng về tình hình bỏ học của học sinh trường THCS
Lê Quý Đôn, cụ thể là lớp 6B (năm học 2015-2016) Và lớp 6B (năm học 20162017) từ đó đề ra các giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học
trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS Lê Quý Đôn trong tình hình hiện
nay.
4. Giới hạn đề tài

Nghiên cứu thực trạng tình hình bỏ học của học sinh, các nguyên nhân
dẫn đến bỏ học của học sinh lớp lớp 6B (năm học 2016-2017) Và lớp 6B (năm
học 2016-2017) trường THCS Lê Quý Đôn
5. Phương pháp nghiên cứu
a)Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu.
Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
b) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Phương pháp điều tra nguyên nhân học sinh bỏ học.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
Phương pháp khảo nghiệm qua các bài kiểm tra.
c) Phương pháp thống kê toán học
GV: Bảo Long

3Trường THCS Lê Quý Đôn


Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS Lê Quý Đôn.

Phương pháp thống kê số lượng học sinh có nguy cơ bỏ học qua các năm,
số lượng ngày nghỉ có phép và không phép của học sinh trong năm học.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.Khái niệm “học sinh bỏ học”:
Học sinh bỏ họclà học sinh không tiếp tục đi học nữa, có học sinh bỏ học
khi vừa học xong chương trình một lớp nào đó, có học sinh bỏ học khi năm học
mới bắt đầu, vào giữa năm học hoặc khi năm học gần kết thúc, có học sinh bỏ
học một vài ngày, một vài tiết để đi chơi hoặc đi giải quyết vấn đề gì đó rồi trở
lại lớp học.
Còn có một đối tượng học sinh khác, mặc dù vẫn ngồi trong lớp nhưng

không khác gì học sinh bỏ học. Đó là những học sinh ngồi lơ mơ trong lớp,
không chú ý nghe giảng hoặc làm việc riêng trong khi thầy cô giáo đang giảng
bài, không tham gia vào các hoạt động trên lớp và chỉ mong hết giờ. Đối tượng
này là đối tượng “tiền bỏ học”.
Học sinh bỏ học có thề chia ra làm hai loại: bỏ học “tích cực” và bỏ học
“tiêu cực”. Bỏ học “tích cực” nếu học sinh bỏ học để đi học nghề hoặc tiếp tục
học bổ túc; bỏ học “ tiêu cực” nếu học sinh bỏ học để đi chơi la cà bám vào cha
mẹ, phá phách xóm giềng…, học sinh bỏ học “tiêu cực” có thể là đội quân “trù
bị” của ma túy và tệ nạn xã hội. Dù học sinh bỏ học “tích cực” hay “tiêu cực”
cũng gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nguồn nhân lực, đến cộng đồng và xã
hội.
Một trong các yếu tố cơ bản đối với quá trình dạy học nói riêng và quá
trình giáo dục nói chung là phải đảm bảo cho mỗi học sinh được học trọn ven
bậc học. Nhưng thực tế do nhiều nguyên nhân tác động, học sinh bỏ học không
hoàn thành được hết bậc học, thậm chí có em bỏ học ngay từ lớp sáu. Đây là
hiện tượng không bình thường, bởi vì các em còn quá nhỏ, chỉ mới hơn mười
tuổi, tương lai các em sẽ ra sao? Các em sẽ làm được gì với những kiến thức
không trọn vẹn đó. Xét sâu xa hơn, việc bỏ học bất thường sẽ gây xáo trộn về
mặt tâm lý của học sinh đang còn đi học, gây hậu quả xấu cho việc phổ cập giáo
GV: Bảo Long

4Trường THCS Lê Quý Đôn


Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS Lê Quý Đôn.

dục THCS, làm giảm niềm tin của xã hội vào nhà trường, ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống mai sau.
Bác Hồ dạy: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.Đúng vậy, khi học sinh
bỏ học tăng sẽ làm tăng thêm số lượng người thất học, mù chữ gây ra nhiều hậu

quả cho nền kinh tế xã hội. Thanh niên là trụ cột của nước nhà, mặc dù ở tuổi
THCS, các em chưa phải là thanh niên, nhưng các em sẽ lớn lên, sẽ trưởng
thành, sẽ là chủ nước nhà. Vậy các em sẽ làm cho nước nhà thịnh hay suy với
khối óc trống rỗng, không kiến thức, không kinh nghiệm; các em không hiểu
rằng kiến thức tốt, kinh nghiệm phong phú sẽ là cơ hội cho người nghèo bứt
phá, vượt lên phía trước tiếp cận với những cơ hộ có thu nhập cao, để cải thiện
cuộc sống.
1.2. Khái niệm về “biện pháp”:
Theo cuốn sách đại từ điển tiếng Việt trang 161, nhà xuất bản Văn hóa
thông tin, Hà Nội 1999 thì khái niệm biện pháp được hiểu như sau: Biện pháp là
cách làm, cách tiến hành giải quyết vấn đề cụ thể.
Hiện nay chưa có định nghĩa nào về biện pháp khắc phục học sinh bỏ học
ngoài định nghĩa của thạc sĩ Võ Văn Nhân với luận văn nghiên cứu về tình trạng
học sinh THPT bỏ học ở vùng sâu tỉnh Trà Vinh
Theo thạc sĩ Võ Văn Nhân thì học sinh bỏ học là trách nhiệm của gia đình,
nhà trường và xã hội; vì thế biện pháp khắc phục tình trạng học sinh bỏ học bao
hàm cả biện pháp giáo dục và quản lý đối với tất cả các đối tượng liên quan, tác
động đến nguyên nhân bỏ học ở cấp vi mô và vĩ mô.
2. Thực trạng.
Mặc dù trong những năm gần đây Ban Giám hiệu, tập thể giáo viên
trường THCS Lê Quý Đôn đã nỗ lực đưa ra nhiều giải pháp nhằm hạn chế tình
trạng bỏ học của học sinh như tham mưu cho Đảng ủy, UBND xã, Ban Chỉ đạo
giáo dục cấp xã để chỉ đạo các trưởng thôn, buôn, các đoàn thể trên địa bàn đến
nhà học sinh để nắm bắt tâm tư, suy nghĩ của học sinh và cha mẹ các em, đặc
biệt là những học sinh có dấu hiệu nghỉ học, muốnbỏ học; nắm được số học sinh
đi làm ăn xa, học nghề hoặc gia đình không đồng ý cho con đi học để làm tốt
GV: Bảo Long

5Trường THCS Lê Quý Đôn



Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS Lê Quý Đôn.

công tác vận động học sinh ra lớp trở lại; Cung cấp danh sách địa chỉ cụ thể từng
học sinh để chính quyền xã chỉ đạo Ban Tự quản các thôn buôn cùng tham gia
công tác tuyên truyền, vận động.Thành lập ban duy trì sĩ số, phân công rõ trách
nhiệm của Lãnh đạo nhà trường, cán bộ, giáo viên, nhân viên trong công tác vận
động học sinh duy trì sĩ số đến từng lớp, từng thôn buôn, từng học sinh. Tổ chức
dạy phụ đạo chohọc sinh yếu kém, tăng cường các hoạt động ngoại khóa, văn
hóa văn nghệ - thể dục thể thao tạo sân chơi bổ ích lôi cuốn học sinh tham
gia…Tuy nhiên tỉ lệ học sinh bỏ học vẫn còn cao.
Bảng thống kê số lượng HS bỏ học của trường THCS Lê Quý Đôn trong
các năm học từ 2014 đến 2017:
STT

Năm học

Số HS bỏ học

Số HS bỏ học trong hè

1

2014-2015

19

10

2


2015-2016

21

18

3

2016-2017

22

19

Qua bảng thống kê thì tình hình bỏ học còn rất cao.Đặc biệt là số học sinh
bỏ học trong hè. Lý do là trong hè một số học sinh học yếu ham chơi bị bạn bè
rủ rề lôi cuốn nên không muốn trở lại trường, một số em trong hè theo bạn đi
làm xa rồi không muốn về đi học lại, các em học sinh yếu kém phải ôn tập để thi
lại, nhưng quá trình thi lại các em không đủ điều kiện lên lớp nên chán nản và
bỏ học.
Bảng theo dõi tình hình học sinh lớp 6B Học kỳ I năm học 2015-2016 và
lớp 6B học kì I 2016-2017:
Năm học

Tổng
số HS

Nữ


Dân tộc

Hộ nghèo

Cận nghèo

2015-2016

26

14

20

04

02

2016-2017

27

12

21

03

03


GV: Bảo Long

6Trường THCS Lê Quý Đôn


Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS Lê Quý Đôn.

Bảng theo dõi tình hình số lần vắng học của học sinh lớp 6B năm học 2015
-2016 và lớp 6B năm học 2016-2017 trong học kì I:
Năm học

Số lần vắng có phép

2015-2016

30

2016-2017

Số lần vắng không phép

25

50
45

2.1. Về phía gia đình và học sinh:
Nguyên nhân quan trọng nhất của hiện tượng bỏ học là từ phía gia đình và
học sinh, cụ thể như sau:
Học sinh có lực học yếu, không nắm được kiến thức căn bản, dẫn đến tình

trạng lười học, chán học và lâu dần trở thành bỏ học.
Một số học sinh do bạn bè rủ rê lôi kéo, không xác định rõ con đường tiếp
theo mà mình bước đến, không có ước mơ làm mục tiêu phấn đấu.
Học sinh thuộc gia đình nghèo, đông con, các em không có áo quần lành lặn để
đến lớp như bao bạn khác. Những học sinh này thường hay mặc cảm, tự ti về
hoàn cảnh, tự tách biệt khỏi tập thể, các em luôn cảm thấy lòng tự trọng bị tổn
thương và chán nản dẫn đến bỏ học.

Hình 1: Căn nhà tranh lụp xụp của hai bà cháu Bình Minh
GV: Bảo Long

7Trường THCS Lê Quý Đôn


Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS Lê Quý Đôn.

Phần đa học sinh người dân tộc, bố mẹ các em biết ít chữ, ít quan tâm đến
việc học của con nên khi đi học về không có ai kèm, nhắc nhở dẫn đến tình trạng
các em thường không học bài cũ ở nhà nên học lực ngày càng yếu dẫn đến chán
nản và muốn bỏ học
Mộtsố học sinh bố mẹ ít dành thời gian cho con cái, lo kiếm sống không
quản lý giờ giấc của con em mình.Gia đình một số học sinh nghèo đi làm thuê ở
xa, để con em ở nhà với anh chị, ông, bà, hoặc người thân. Những học sinh này
thường nói dối cha mẹ, thầy cô, thường xuyên nghĩ học không lí do, cúp tiết đi
chơi lâu ngày dẫn đến chán học và bỏ học.
Học sinh thuộc gia đình thiếu thốn tình cảm của bố mẹ.Tức là bố mẹ ly
hôn, bố mẹ hay cãi nhau hoặc có những học sinh mồ côi. Những học sinh này
thường có tính khí bất thường, hay quậy phá, đánh nhau, hoặc tự ti, mặc cảm xa
lánh bạn bè nên hay dẫn đến tình trạng bỏ học.


Hình 2: Ba mẹ thường xuyên cãi nhau dẫn đến trẻ mặc cảm, tự ti
Do kinh tế gia đình khó khăn đã khiến nhiều học sinh phải theo cha mẹ đi
làm nương rẫy, hoặc bỏ học để phụ giúp công việc gia đình.

GV: Bảo Long

8Trường THCS Lê Quý Đôn


Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS Lê Quý Đôn.

Hình 3: Học sinh nghỉ học để đi chăn bò phụ giúp cha mẹ
Một số em do nhà xa trường trên 10 km như học sinh ở Buôn Kuốp, Buôn
Tuor B, thôn Đồng Tâm.Đoạn đường tới trường gồ gề, bụi vào mùa nắng và lầy
lội vào mùa mưa. Các em muốn đi học phải thức dậy chuẩn bị từ 4h sáng. Chính
vì vậy tạo nên cảm giác chán nản muốn bỏ học.

Hình 4: Con đường đến trường đầy bụi bặm

GV: Bảo Long

9Trường THCS Lê Quý Đôn


Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS Lê Quý Đôn.

Sự phối hợp giữa phụ huynh học sinh với nhà trường chưa thực sự chặt
chẽ, nhiều phụ huynh còn có tư tưởng trông chờ, phó mặc con em mình cho nhà
trường.
2.2. Về phía nhà trường.

Cơ sở vật chấtcủa nhà trường còn thiếu thốn: Trường chỉ đủ số phòng học
cho các lớp chính khóa, thiếu phòng học phụ đạo cho học sinh yếu kém.
Một số giáo viên chủ nhiệm chưa thực sự quan tâm đến lớp. Sự kết hợp
giữa giáo viên chủ nhiệm và tổ chức hội phụ huynh trong việc giáo dục học sinh
yếu kém, học sinh cá biệt còn hạn chế. Việc thực hiện phân loại học sinh trong
lớp để lên kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức phụ đạo, giúp đỡ học sinh yếu kém trong
nhà trường hiện nay chưa thật tích cực.Trong khi, công việc này lại đòi hỏi
nhiều công sức, sự kiên trì và tâm huyết của những người có liên quan đặc biêt
là giáo viên chủ nhiệm.
2.3. Về phía xã hội.
Trường THCS Lê Quý Đôn nằm trên địa bàn xã Dray Sáp. Tình hình kinh
tế của xã còn gặp nhiều khó khăn. Xã có nhiều Buôn gồm nhiều hộ gia đinh
người dân tộc sinh sống nên tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số của trường cao, chiếm
gần 50% số học sinh toàn trường
Trước thực trạng của địa phương, của trường, của lớp chủ nhiệm như trên,
khi nhận nhiệm vụ là một giáo viên chủ nhiệm, tôi cảm thấy bản thân phải tìm
cách nào đó để duy trì tốt nhất sĩ số của lớp mình, góp phần hạn chế tình trạng
học sinh bỏ học của lớp chủ nhiệm.
Trước khi thực hiện đề tài, tôi đã điều tra bằng hình thức trắc nghiệm trong
học sinh về mức độ chuyên cần, mức độ duy trì sĩ số đến cuối năm bằng hình
thức phát phiếu thăm dò cho lớp 6B về các nội dung sau:
Câu hỏi: Em có quyết tâm sẽ đi học chuyên cần và duy trì đến cuối năm
học hay không? (Điều tra cả lớp)
A: CÓ

GV: Bảo Long

B: KHÔNG

C: CHƯA BIẾT


10Trường THCS Lê Quý Đôn


Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS Lê Quý Đôn.

Kết quả thống kê cho thấy:

Lớp

6B
(2015 – 2016)
6B
(2016 – 2017)


số

Đáp án A
SL

Tỉ lệ
%

Đáp án B
SL

Tỉ lệ
%


Đáp án C
SL

Tỉ lệ
%

26

19

73,1

4

15,4

3

11,5

27

19

70,4

5

18,5


3

11,1

Qua bảng kết quả thăm dò tôi thấy số lượng HS có nguy cơ bỏ học cao.
Tôi xác định được rằng:
 Học sinh chọn đáp án A: Là những học sinh có ý thức tốt, có lòng quyết
tâm đến trường. Những học sinh này mặc dù không thuộc đối tượng học
sinh có nguy cơ bỏ học, nhưng GVCN cũng cần theo dõi khích lệ để sự
quyết tâm của các em ngày càng cao.
 Học sinh chọn đáp án B: Là những đối tượng học sinh có nguy cơ bỏ học
cao, GVCN cần đặc biệt chú ý.
 Học sinh chọn đáp án C: Là những học sinh chưa có sự quyết tâm đi học
chuyên cần. Những em học sinh này cũng thuộc vào đối tượng học sinh
có nguy cơ bỏ học, GVCN cần phải quan tâm đặc biệt
Câu hỏi 2: Lý do vì sao em không (hoặc chưa) quyết tâm đi học chuyên cần
và duy trì đến cuối năm? (Điều tra số HS có nguy cơ bỏ học)
(Học sinh tự ghi ra lí do của mình ra giấy)
 Đây là một câu hỏi khá tế nhị lại dành cho đối tượng học sinh có nguy cơ
bỏ học, có những học sinh không hợp tác trả lời nên để có đáp án chính
xác, tôi vừa tổng hợp từ giấy, vừa gặp riêng các em đểhỏi đồng thời tìm
hiểu thông qua bạn bè, gia đình của các em. Kết quả thu được như sau:

GV: Bảo Long

11Trường THCS Lê Quý Đôn


Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS Lê Quý Đôn.


Danh sách học sinh có nguy cơ bỏ học năm học 2015-2016:
Họ và tên học sinh

STT

Nguyên nhân

1

Y Guốt Hđơk

Học yếu, ham chơi điện tử

2

H Diêm Niê

Học yếu, gia đình có hoàn cảnh khó khăn,
bố mẹ đi làm ăn xa.

3

Y Chiến Bkrông

Lưu ban, chán học

4

H Ôn Niê


Nhà xa, không có xe đạp đến trường

5

Y Thép Byă

Gia đình khó khăn, sau giờ học phải đi chăn
bò phụ giúp bố mẹ

6

Y Huynh Kbuor

Lưu ban, chán học, mồ côi bố, mẹ đi lấy
chồng, không ai quan tâm đến em

Trần Văn Tài

7

Hay thức dậy muộn, đi trễ, bố mẹ đi làm
sớm, về muộn, không ai quan tâm đến việc
học của con

Danh sách học sinh có nguy cơ bỏ học năm học 2016-2017:
Họ và tên học sinh

STT

Nguyên nhân


1

Y Kênan Hđơk

Học yếu, lười học

2

H Nguê Êya

Gia đình có hoàn cảnh khó khăn

3

H Ria Êban

Nhà đông con, ở nhà phụ giúp nương rẫy

4

Nguyễn Thị Bình Minh

Gia đình có hoàn cảnh khó khăn

5

Y Romi Kbuor

Ba mẹ ly hôn


6

Y Sanra Bkrông

Lưu ban, học yếu

7

Y Tươi Ktul

Nhà xa trường đi lại khó khăn

8

Y Vinh Niê

Lười học, bị bạn bè lôi kéo,nghiện game

Qua kết quả khảo sát cho ta thấy tỉ lệ học sinh có nguy cơ bỏ học chiếm tỉ
lệ cao (khoảng 30%) với nhiều nguyên nhân khác nhau. Vậy là giáo viên chủ
nhiệm chúngta phải có biện pháp gì để giúp học sinh có thêm động lực và sự
quyết tâm đi học chuyên cần?và đó cũng chính là lý do thôi thúc tôi đi tìm hiểu,
GV: Bảo Long

12Trường THCS Lê Quý Đôn


Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS Lê Quý Đôn.


nghiên cứu các biện pháp nhằm giảm thiểu tình trạng bỏ học của học sinh lớp
chủ nhiệm có hiệu quả hơn.
3. Giải pháp, biện pháp.
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp.
Với những giải pháp, biện pháp mà tôi đưa ra sau đây đã giúp học sinh của
lớp chủ nhiệm đi học chuyên cần hơn nhằm giảm thiểu những nguy cơ bỏ học
của học sinh góp phần nâng cao tỉ lệ duy trì sĩ số. Đồng thời tạo cho các em môi
trường học tập, nghị lực vươn lên những khó khăn mà bản thân gặp phải, giúp
các em có ước mơ hoài bão để các em không còn có tư tưởng nghỉ học giữa
chừng
Xuất phát từ kinh nghiệm của bản thân và công tác chủ nhiệm, bản thân
tôi nhận thấy để giúp học sinh đang và sẽ có nguy cơ bỏ học từ bỏ ý định của
mình thì vấn để then chốt ở đây là giúp bản thân các em tìm được niềm vui trong
học tập, loại bỏ những yếu tố tiêu cực cả chủ quan và khách quan dẫn tới việc bỏ
học.
3.2.Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.
3.2.1. Giáo viên chủ nhiệm tìm hiểu đặc điểm tình hình của lớp, từng
học sinh.
Ngay sau khi nhận lớp chủ nhiệm, tôi đã tìm hiểu, nắm bắt thông tin về
từng đối tượng học sinh của lớp mình chủ nhiệm, việc nắm bắt thông tin này
được thu thập qua các kênh khác nhau như: Điều tra qua học bạ tiểu học của học
sinh, lập phiếu điều tra thông tin cá nhân và nguyện vọng trong năm học, quan
sát thực tiễn các giờ học, các giờ ra chơi. Ngoài ra tôi còn thu thập kết quả qua
những bài kiểm tra đầu năm học của các môn học.
Việc nắm bắt các thông tin trên là căn cứ để lựa chọn học sinh có năng lực, nhiệt
tình vào Ban cán sự lớp, Ban chấp hành chi đội; học sinh có học lực yếu cần bổ
trợ kiến thức, những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đồng thời nắm
bắt tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của các em nhằm đưa ra một số biện pháp
phù hợp nhằm giảm thiểu tình trạng bỏ học của học sinh trong lớp mình chủ
nhiệm.

GV: Bảo Long

13Trường THCS Lê Quý Đôn


Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS Lê Quý Đôn.

Qua điều tra lớp chủ nhiệm, tôi nhận thấy:
a) Năm học 2015-2016:
- Học sinh Trần Văn Tài là học sinhhay thức dậy muộn, đi trễ, bố mẹ
đi làm sớm, về muộn, không ai quan tâm đến việc học của con
- Học sinh Y Thép Byă là học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn,
sau giờ học phải đi chăn bò phụ giúp bố mẹ
- Học sinh Y Huynh Kbuor là học sinh lưu ban, chán học, mồ côi bố,
mẹ đi lấy chồng, không ai quan tâm đến em
b) Năm học 2016-2017:
- Học sinh Nguyễn Thị Bình Minh là học sinh có hoàn cảnh đặc biệt.
Bố mẹ ly hôn và đều có gia đình mới, không ai chịu nuôi em, em
phải sống với bà ngoại. Bà ngoại của Bình Minh đã già và gần như
không còn khả năng lao động. Tiền sinh hoạt trong gia đình chủ
yếu dựa vào lương hưu và trợ cấp của xã. Tôi xác định đây là
những hoàn cảnh thiếu thốn về vật chất lẫn tình cảm.
- Học sinh Y Vinh Niê thường xuyên có hành vi bắt nạt bạn và thái
độ bướng bỉnh khi thầy cô nhắc nhở, có hiện tượng cúp học để đi
chơi game, bi – a
- Học sinh Y Sanra Bkrông và Y Kênan Hđơk là hai học sinh
lưuban,chán học, thường xuyên không học bài cũ, nghỉ học không
lý do.
3.2.2. Gặp gỡ, trao đổi với cha mẹ học sinh.
Việc phối hợp chặt chẽ với phụ huynh trong công tác duy trì sĩ số của lớp

là giải pháp cực kì quan trọng. Do vậy, ngay trong buổi họp phụ huynh đầu
năm, tôi đã lập danh sách ghi số điện thoại của phụ huynh, bầu ra các phụ huynh
làm ban đại diện ở các thôn buôn. Thường xuyên phối hợp với các ban đại diện
để nắm bắt, trao đổi kịp thời tình của các em đến gia đình.
Ngoài tra tôi đã tích cực gặp gỡ phụ huynh học sinh, nhất là những học
sinh đặc biệt như Y Sanra Bkrông, Y Kênan Hđơk, Y Vinh Niê
GV: Bảo Long

14Trường THCS Lê Quý Đôn


Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS Lê Quý Đôn.

Hình 5: GVCN tới hỏi thăm và động viên học sinh đi học chuyên cần
3.2.3. Xây dựng ban cán sự lớp năng nổ, nhiệt tình
Xây dựng ban cán sự lớp năng nổ, nhiệt tình nhằm quản lí lớp đồng thời
hỗ trợ giáo viên chủ nhiệm trong việc giảm thiểu nguy cơ bỏ học của học sinh.
Ban cán sự là đội ngũ truyền thông tin nhanh nhất, giúp giáo viên nắm bắt sớm
tình hình của lớp. Những phong trào vui học tập, giúp đỡ bạn, khơi gợi niềm
hứng thú học tập của học sinh, giúp các em thấy được mỗi ngàyđến trường là
một ngày vui nhằm giảm thiểu tình trạng nghĩ học,cúp tiết của một học sinh
được thực hiện thành công cũng nhờ vào đội ngũ ban cán sự này.
3.2.4. Phụ đạo cho học sinh yếu kém.
Nhiều học sinh học yếu, chán học nên có tư tưởng cúp tiết, trốn học đi
chơi như: Y Vinh Niê, Y Kênan Hđơk.Tôi đã gặp riêng các em vào các giờ ra
chơi để trao đổi.Cuối các buổi học tôi thường tranh thủ giảng lại bài cho các em.
Đồng thời tôi cũng phân công cho các học sinh khá giỏi kềm cặp, giảng giải
thêm cho các em học sinh yếu kém này, để các em không rơi vào cảm giác lạc
lỏng, chán nản dẫn đến bỏ học.


GV: Bảo Long

15Trường THCS Lê Quý Đôn


Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS Lê Quý Đôn.

Hình 6: GV phụ đạo thêm cho học sinh yếu kém
3.2.5. GVCN chia sẻ tâm tư tình cảm với học sinh.
Các em lớp tôi đa phần là người dân tộc, cuộc sống của các em rất khó
khăn, các em hay tự ti ít giao tiếp với các bạn người Kinh cũng như với thầy cô.
Hiểu được điều đó tôi luôn tìm cách xóa bỏ khoảng cách thầy – trò, làm một
người bạn thật sự của các em.Để các em trao đổi, tâm sự với tôi về những khó
khăn trong cuộc sống và học tập mà các em gặp phải. Vào cuối buổi học tôi hay
gặp riêng những em có biểu hiện không tốt trong giờ học, thay vì trách mắng tôi
đã tìm hiểu nguyên nhân, động viên và có những lời nói tích cực động viên các
em.
Như học sinh H – Gum Hlong thời gian đầu rất nhút nhát, thu mình, lầm
lì, hỏi không nói, vắng học không lí do. Sau một thời gian gặp riêng hỏi han và
động viên, em đã trở thành một học sinh hoạt bát, mạnh dạn tham gia các trò
chơi với các bạn. Đặc biệt, em ít nghỉ học hẳn, nếu có vắng học thì em đều có
viết giấy xin phép.
3.2.6. Tạo môi trường vui chơi lành mạnh cho học sinh. Khơi dậy sự yêu
thích đến trường ở học sinh.

GV: Bảo Long

16Trường THCS Lê Quý Đôn



Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS Lê Quý Đôn.

Các hoạt động kết hợp giữa học tập và vui chơi luôn được trường THCS
Lê Quý Đôn quan tâm, các hoạt động này được diễn ra trong xuyên suốt năm
học như: Trang trí lớp học thân thiện, chăm sóc công trình măng non, hội vuihọc
tập, hoạt động ngoài giờ lên lớp, làm báo tường, vẽ tranh, làm thiệp chúc mừng
20/11, thi làm lồng đèn, làm mâm ngủ quả.

Hình 7: Học sinh chơi chuyền thun tiếp sức

Hình 8: Học sinh trong hội thi xếp sách nghệ thuật
GV: Bảo Long

17Trường THCS Lê Quý Đôn


Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS Lê Quý Đôn.

Trong những các hoạt động này tôi luôn chú ý giao nhiệm vụ cho những
em cónguy cơ bỏ học để các em cảm thấy mình được coi trọng và có trách
nhiệm hơn với lớp từ đó giúp các em cảm thấy yêu thích đến trường hơn.
Như học sinh Y – Tươi Bkrông học yếu, bướng bỉnh, hay đầu năm hay có
hiện tượng cúp học đi chơi điện tử. Trong các tiết học, thường xuyên không học
bài cũ, nằm dài trên bàn, thầy cố nhắc nhỡ không nghe. Nhân hội khai giảng có
cuộc thi nhảy bao bố nam, tôi đã hướng cho lớp chọn em tham gia trò chơi, sau
buổi học tôi cùng em tập luyện. Nhờ những buổi tập luyện cùng em, thầy trò gần
gũi nhau, tôi đã khuyên nhủ, khích lệ, động viên em. Kết quả, em đã trở thành
học sinh ngoan hơn, nghe lời thầy cô có trách nhiệm với lớp, không còn hiện
tượng cúp học đi chơi điện tử.


Hình 9: Học sinh với phần thi nhảy bao bố trong hội khai giảng
3.2.7. Tuyên truyền tác hại của những tệ nạn xã hội
Ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển, con người ngày càng chịu nhiều
áp lực từ cuộc sống, chính vì thế cũng ngày càng xuất hiện nhiều nhiều tệ nạn xã
GV: Bảo Long

18Trường THCS Lê Quý Đôn


Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS Lê Quý Đôn.

hội và đặc biệt việc phòng chống tệ nạn xã hội trong học đường luôn được coi
trọng hàng đầu.
Phòng chống tệ nạn xã hội trong học đường, luôn được đưa lên hàng đầu
bởi học sinh luôn là những mầm non của đất nước, việc phòng chống đó sẽ giúp
cho mọi người có thêm nhiều điều kiện để phát triển bản thân, nâng cao tri thức,
phát triển bản thân mỗi ngày. Việc phòng chống tệ nạn trong nhà trường luôn
được nhà trường và bản thân tôi quan tâm. Trường đã thực hiện các chuyên đề
tuyên truyền cho học sinh về tác hại của game online, tác hại của ma túy, thuốc
lá.
Ngoài ra tôi thường kết hợp trong các buổi sinh hoạt lớp để tuyên truyền
phòng chống tác hại của phim ảnh đồi trụy,cờbạc, lô đề
3.2.8. Kêu gọi tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách :
Tục ngữ ta có câu “ lá lành đùm lá rách”, đó là một truyền thống tốt đẹp của
nhân dân ta. Là giáo viên chủ nhiệm lớp có học sinh nằm trong hoàn cảnh
đặc biệt này, bản thân tôi đã giúp đở các em một phần nào về vật chất để giải
quyết những khó khăn nhất thời, tôi cố gắng vận động các nguồn hỗ trợ từ
trong và ngoài nhà trường, kêu gọi những tấm lòng vàng và tạo điều kiện cho
các em được tiếp tục đến trường theo đuổi ước mơ và nguyện vọng của mình.


Hình 10: GVCN trao cặp sách cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn
GV: Bảo Long

19Trường THCS Lê Quý Đôn


Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS Lê Quý Đôn.

Ngay tại lớp của mình, tôi đã phát động các phong trào kế hoạch nhỏ, ngoài
các phong trào mà đội phát động như quyên góp giấy vụn, lon bia, nuôi heo đất
nhằm mục đích giúp đỡ các bạn nghèo trong lớp mua sách vở

Hình 11: Học sinh thu gom vỏ lon bia tham gia kế hoạch nhỏ của lớp
Tôi cũng trao đổi với nhà trường, đội về hoàn cảnh của các em để tranh thủ
sự giúp đỡ từ các quỹ học bổng
Như trường hợp em Bình Minh nhà ở xa trường, nhà nghèo không có xe đạp
đến trường, thường phải đi nhờ xe bạn, bữa nào bạn không chở đi thì em phải
nghỉ học. Biết được hoàn cảnh của em tôi đã trao đổi với nhà trường, với đồng
nghiệp. Rất may có giáo viên trong trường có xe đạp cũ không dùng tới, đồng ý
tặng xe cho em, nhờ thế em đã có xe đạp để đến trường
Em Y Rin Bkrông chỉ có một bộ quần áo để đi học.Có hôm trời mưa, áo quần
không kịp khô nên em phải nghỉ học. Biết được hoàn cảnh của em, tôi đã bí mật
GV: Bảo Long

20Trường THCS Lê Quý Đôn


Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS Lê Quý Đôn.

gặp những học sinh trên lớp có hoàn cảnh khá giả hỏi xem các em có áo quần cũ

để xin và trao lại cho em để giúp em có đồng phục mặc tới trường
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Các giải pháp đưa ra đều có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với
nhau từ đó tạo ra kết quả nghiên cứu của đề tài. Thiếu một trong các giải pháp
trên sẽ gây khó khăn, tạo rào cản trong khi thực hiện thậm chí làm cho quá trình
nghiên cứu không thu được kết quả. Đối với mỗi học sinh có nguy cơ bỏ học
chúng ta có thể vận dụng nhiều giải pháp khác nhau để đem lại hiệu quả tốt nhất
và đặc biệt phải làm tốt việc phối hợp chặt chẽ giữa lãnh đạo nhà trường, giáo
viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh.
3.4. Kết quả khảo nghiệm
Sau khi áp dụng sáng kiến “Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học
sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS Lê Quý Đôn”. Cuối năm
học tôi tiếp tục tiến hành khảo sát điều tra học sinh bằng hình thức trắc nghiệm,
trả lời câu hỏi: “Lên lớp 7, em có quyết tâm đi học chuyên cần và duy trì đến
cuối năm không?
A. Có

B. Không

C. Chưa biết”

Sau khi có kết quả tôi đem đối chiếu với kết quả đầu năm học .
Bảng đối chiếu kết quả so với đầu năm học:
Đầu năm
Đáp án A

Cuối năm

Đáp án B và C


Số

Tỉ

Số

Tỉ lệ

HS

lệ%

HS

%

2015-2016

19

73,1

7

26,9

2016-2017

19


70,4

8

29,6

Năm học

Đáp án A

Đáp án B và C

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

%

HS

%

24

92,3

2


7,7

25

96,2

1

3,7

Số HS

Qua bảng trên tôi thấy tỉ lệ học sinh có nguy cơ bỏ học đã giảm rõ rệt so
với khi tôi chưa áp dụng đề tài.Các em đã có sự quyết tâm đến trường.
Kết quả theo dõi tình hình đi học chuyên cần của các em trong học kì I và
trong học kì II của hai lớp 6B năm học 2015-2016 và 6B 2016-2017 như sau:
GV: Bảo Long

21Trường THCS Lê Quý Đôn


Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS Lê Quý Đôn.

Học kì I
Năm học

Học kì II

Số lần vắng KP Số lần vắng CP Số lần vắng KP


Số lần vắng CP

2015-2016

30

50

16

20

2016-2017

25

45

13

15

Kết quả duy trì sĩ số như sau
* Năm học 2015-2016 giảm: 0 học sinh đạt tỉ lệ 100%.
* Năm học 2016-2017 giảm: 01 học sinh với lí do theo gia đình đi làm ăn
xa đạt tỉ lệ 96,3%.
+ Phạm vi và hiệu quả ứng dụng
Khi nghiên cứu đề tài tôi áp dụng cho lớp mình chủnhiệm là lớp 6B năm
học 2015-2015 và lớp 6B 2016-2017. Nhưng sau khi nghiên cứu đề tài tôi thấy
hiệu quả rất cao chính vì vậy năm học 2017-2018 tôi đã và đang áp dụng đề tài

đối với lớp mình đang chủ nhiệm.Và tôi hy vọng đây sẽ là một tài liệu tham
khảo để cho những đồng nghiệp của tôi có thể áp dụng vào lớp chủ nhiệm của
mình góp phần giảm tỉ lệ học sinh bỏ học của nhà trường.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Từ kết quả thu được sau nhiều năm thực hiện phương pháp này thì tỉ lệ học sinh
bỏ học trong lớp tôi chủ nhiệm đã giảm và sĩ số học sinh trong trường cũng
được duy trì. Tôi thiết nghĩ, việc huy động học sinh đến lớp để đảm bảo sĩ số là
việc làm của nhiều ban ngành, đoàn thể, trong đó nhà trường và giáo viên chủ
nhiệm đóng vai trò nòng cốt. Bên cạnh đó chúng ta nên tìm hiểu rõ nguyên nhân
bỏ học cụ thể của từng trường hợp để có biện pháp sát thực nhằm ngăn chặn,
đẩy lùi tình trạng, nguy cơ bỏ học của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục mà
Đảng đã đề ra.
GV: Bảo Long

22Trường THCS Lê Quý Đôn


Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS Lê Quý Đôn.

2. Kiến nghị
Để thực hiện tốt hơn nữa công tác huy động học sinh bỏ học ra lớp và duy trì sĩ
số theo tôi cần một số biện pháp sau: Có sự liên kết thống nhất giữa GVCN và
các GVBMtrong việc giáo dục các em, luôn thông báo với nhau về tình hình học
tập của các em có biểu hiện lơ là trong học tập và những em hay vi phạm nội
quy trường lớp để kịp thời có hướng chấn chỉnh những khuyết điểm của các em
nhằm kịp thời và có biện pháp giúp các em tránh tình trạng bỏ học. Đối với nhà
trường: Tổ chức các lớp phụ đạo cho học sinh yếu nhằm bù đắp lổ hổng kiến
thức cho các em, giúp các em đuổi kịp chương trình, tạo hứng thú trong học tập
cho các em. Xây dựng trường học thân thiện, đảm bảo mỗi ngày đến lớp là một

ngày vui. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp vui
chơi nhằm thu hút các em, tránh tình trạng các em tham gia những trò chơi vô
bổ. Đối với chính quyền, đoàn thể địa phương: Kết hợp với chính quyền thôn
buôn để nắm rõ tình hình hoàn cảnh của các em và thông báo kịp thời tình hình
của các em có nguy cơ bỏ học để cùng kết hợp với thôn buôn đến động viên vận
động các emvà gia đình tạo điều kiện thuận lợi nhất để các em tới trường. Tăng
cường công tác xã hội hóa giáo dục, quản lí thật tốt các điểm vui chơi không
lành mạnh.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi. Qua bài viết này tôi
rất mong được sự góp ý xây dựng, giúp đỡ và trao đổi. Nếu trong quá trình thực
hiện đề tài có gì sơ suất, tôi rất mong được đón nhận sự đóng góp chân thành
của mọi người.
Dray Sap ngày 28 tháng 02 năm 2018
Người viết

Bảo Long

GV: Bảo Long

23Trường THCS Lê Quý Đôn


Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS Lê Quý Đôn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
1

Tên tài liệu
Một số vấn đề giáo dục đạo đức cho học

sinh

2

Một số phương pháp tiếp cận giáo dục
đạo đức.

3

Lý luận giáo dục

4.

Nguồn Internet

5.

Tài liệu tập huấn công tác xã hội trong

Tác giả- nhà xuất bản
Đặng Vũ Hoạt - Viện
nghiên cứu khoa học
giáo dục.
NXB giáo dục H, 1999.
Ths. Nguyễn Thị Cúc
Bộ Giáo dục và đào tạo

trường học
6.


GV: Bảo Long

Công ước quốc tế về quyền trẻ em

24Trường THCS Lê Quý Đôn

Bộ GD&ĐT


Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS Lê Quý Đôn.

MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU: ............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài ........................................................................... 2
2.1 Mục tiêu ........................................................................................................... 2
2.2 Nhiệm vụ ......................................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3
4. Giới hạn đề tài ................................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu. .................................................................................. 3
II. PHẦN NỘI DUNG: ........................................................................................ 4
1. Cơ sở lí luận: ..................................................................................................... 4
1.1 Khái niệm học sinh bỏ học .............................................................................. 4
1.2 Khái niệm về biện pháp ................................................................................... 5
2. Thực trạng: ........................................................................................................ 5
2.1 Về phía gia đình và học sinh: .......................................................................... 7
2.2 Về phía nhà trường: ....................................................................................... 10
2.3 Về phía xã hội: .............................................................................................. 10
3. Giải pháp, biện pháp: ...................................................................................... 13
3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp ................................................................ 13

3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp: ................................ 13
3.3 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp ................................................... 21
3.4 Kết quả khảo nghiệm..................................................................................... 21
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 22
1. Kết luận: .......................................................................................................... 22
2. Kiến nghị: ........................................................................................................ 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 24

GV: Bảo Long

25Trường THCS Lê Quý Đôn


×