Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện cẩm thủy, tỉnh thanh hóa theo hướng CNH hđh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 96 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng các thông tin trích dẫn trong luận
văn đều đƣợc trích dẫn và chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Đình Thông


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này, ngoài những cố gắng của bản thân, tôi
đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp Việt nam, chính quyền và nhân dân địa phƣơng nơi tôi đến thu
thập số liệu, nhân dịp hoàn thành luận van này, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc và chân thành tới sự quan tâm giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin đƣợc trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và hƣớng dẫn tận tình của
Ts. Nguyễn Thị Xuân Hƣơng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, truyền đạt kiến
thức, kinh nghiệm, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn bè thân thiết, các bạn học viên cùng
lớp, các đồng nghiệp, những ngƣời đã quan tâm, cho tôi thêm niềm tin và
động lực để tập trung nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày 04 tháng 12 năm 2016
Tác giả


Nguyễn Đình Thông


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ CÁC HÌNH .................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CCKT NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG CNH- HĐH ................................... 4
1.1. Nông nghiệp và vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế ....................... 4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 4
1.1.2. Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân .............................. 5
1.1.3. Đặc điểm cơ bản của sản xuất nông nghiệp Việt Nam ........................... 6
1.2. Cơ cầu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch CCKT nông nghiệp ............. 8
1.2.1. Cơ cầu kinh tế nông nghiệp .................................................................... 8
1.2.2. Chuyển dịch CCKT nông nghiệp .......................................................... 11
1.2.3. Chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo hƣớng CNH- HĐH .................. 14
1.3. Chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo hƣớng CNH- HĐH ở Việt
Nam ................................................................................................................. 15
1.3.1. Các chủ trƣơng và chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về chuyển
dịch CCKT nông nghiệp ................................................................................. 15
1.3.2. Kết quả chuyển dịch cơ cầu KTNN ở Việt Nam .................................. 17
1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo

hƣớng CNH- HĐH .......................................................................................... 21
1.4.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên .................................................................... 21


iv

1.4.2. Nhân tố về kinh tế - XH ........................................................................ 22
1.4.3. Nhân tố về khoa học, công nghệ ........................................................... 23
1.4.4. Nhân tố con ngƣời ................................................................................. 23
1.4.5. Nhân tố kết cấu hạ tầng địa phƣơng...................................................... 23
1.4.6. Nhân tố thuộc về vai trò của Nhà nƣớc................................................. 24
1.5. Kinh nghiệm trong thúc đẩy chuyển dịch CCKT nông nghiệp ............... 24
1.5.1. Kinh nghiệm của số nƣớc trên thế giới [29]. ........................................ 24
1.5.2. Kinh nghiệm các địa phƣơng trong nƣớc.............................................. 28
1.6. Bài học kinh nghiệm cho quá trình chuyển dịch cơ cấu KTNN ở
huyện Cẩm Thuỷ, tỉnh Thanh Hoá .................................................................. 31
1.7. Tổng quan nghiên cứu của đề tài ............................................................... 32
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 35
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Cẩm Thuỷ, tỉnh Thanh Hoá ..... 35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Cẩm Thuỷ .................................................... 35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Cẩm Thuỷ ..................................... 38
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của huyện Cẩm Thuỷ ................................................................................ 44
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 46
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 46
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 46
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 47
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu của đề tài ........................ 48
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 50

3.1. Thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Cẩm Thuỷ, tỉnh Thanh
Hoá (2010-2015) ............................................................................................. 50
3.1.1. Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Cẩm Thuỷ, tỉnh
Thanh Hoá (2010-2015) .................................................................................. 50


v

3.1.2. Cơ cấu giá trị gia tăng các ngành kinh tế huyện Cẩm Thuỷ, Thanh
Hoá (2010-2015) ............................................................................................. 53
3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp huyện Cẩm
Thuỷ, tỉnh Thanh Hoá ...................................................................................... 53
3.2.1. Cơ cấu giá trị ngành nông nghiệp huyện cẩm thuỷ (2010-2015) ......... 53
3.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp huyện
Cẩm thuỷ. ........................................................................................................ 55
3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế trong nông nghiệp.................. 63
3.2.4. Thực trạng và chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp ở huyện
Cẩm Thuỷ, tỉnh Thanh Hoá ............................................................................. 64
3.3. Những thành công và tồn tại trong quá trình chuyển dịch CCKT nông
nghiệp của huyện Cẩm Thuỷ, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2010-2015 ............. 66
3.3.1. Những thành công ................................................................................. 66
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 68
3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chuyển dịch CCKT nông nghiệp huyện
Cẩm Thuỷ ........................................................................................................ 69
3.4.1. Điều kiện tự nhiên, địa lý ...................................................................... 69
3.4.2. Nhân tố về kinh tế - XH ........................................................................ 69
3.4.3. Nhân tố về chính sách ........................................................................... 70
3.5. Một số giải pháp thúc đẩy chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo
CNH, HĐH huyện Cẩm Thuỷ, tỉnh Thanh Hoá trong những năm tới............ 71
3.5.1. Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của Huyện giai đoạn 20162020 ................................................................................................................. 71

3.5.2. Các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch CCKTNN huyện Cẩm Thuỷ
trong thời gian tới ............................................................................................ 72
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 83
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa đầy đủ

CCKT

Cơ cấu kinh tế

HTNN

Hệ thống nông nghiệp

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật


KTNN

Kinh tế nông nghiệp

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ CÁC HÌNH
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Cơ cấu đất đai huyện Cẩm Thuỷ, tỉnh Thanh Hoá (năm 2015)

36

3.1

3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10

Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Cẩm Thuỷ
(2010-2015)
Giá trị gia tăng và Cơ cấu giá trị gia tăng các ngành kinh tế
huyện Cẩm Thuỷ (2010-2015)
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Cẩm Thuỷ
(2010-2015)
Thực trạng thay đổi cơ cấu sử dụng đất trong nông nghiệp
huyện Cẩm Thuỷ, Thanh Hoá (2010-2015)
Năng suất và sản lƣợng một số loại cây trồng chính trong
nông nghiệp huyện Cẩm Thuỷ, Thanh Hoá (2010-2015)
Tỷ trọng giá trị của ngành chăn nuôi trong tổng giá trị ngành
nông nghiệp huyện Cẩm Thuỷ (2010-2015)
Số lƣợng đàn vật nuôi và sản lƣợng sản vật nuôi chủ yếu
huyện Cẩm Thuỷ (2010-2015)
Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất và cơ cấu giá trị trong lĩnh
vực lâm nghiệp huyện Cẩm Thuỷ (2010-2015)
Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất và cơ cấu giá trị trong lĩnh
vực thuỷ sản huyện Cẩm Thuỷ (2010-2015)
Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động huyện Cẩm Thuỷ
(2011-2015)


51
53
54
56
57
59
60
61
62
65

Tên hình
3.1

Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Cẩm Thuỷ
(2010-2015)

52


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) theo hƣớng công nghiệp hoá
(CNH), hiện đại hoá (HĐH) đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta xác định là con
đƣờng tất yếu để Việt Nam nhanh thoát khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát
triển, trở thành một quốc gia văn minh, hiện đại. Do vậy, muốn thực hiện
đƣợc mục tiêu này, mỗi địa phƣơng cần xác định cho mình những thế mạnh,

những điều kiện để phát triển.
Cẩm Thuỷ là một huyện nông nghiệp của tỉnh Thanh Hoá. Những năm
qua, nhờ những đổi mới không ngừng trong tổ chức sản xuất và kỹ thuật mà
nền nông nghiệp của Huyện đã có những bƣớc tiến vƣợt bậc. Giá trị sản xuất
ngành nông nghiệp không ngừng nâng cao, tổ chức sản xuất đang chuyển dần
theo hƣớng công nghiệp, hiện đại, đồng thời đáp ứng đƣợc những yêu cầu của
xây dựng nông thôn mới. Giai đoạn từ 2000 đến nay, ngành nông nghiệp của
Huyện đạt tốc độ tăng trƣởng bình quân 6,75% năm, CCKT, cơ cấu cây trồng
vật nuôi, chuyển dịch tích cực theo hƣớng tỷ trọng trồng trọt giảm dần, tỷ
trọng của chăn nuôi, thủy sản không ngừng tăng lên.
Hiện nay, sản xuất nông nghiệp của huyện đã đạt đƣợc những kết quả
khá toàn diện, Tuy nhiên chuyển dịch CCKT nông nghiệp của Huyện vẫn còn
chậm và nhiều hạn chế. Trong nông nghiệp chƣa hình thành những vùng sản
xuất chuyên canh hàng hóa; năng suất, chất lƣợng và sức cạnh tranh hàng
nông sản còn thấp; nông nghiệp chƣa gắn bó chặt chẽ với công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ; nguồn lực đầu tƣ còn hạn chế.
Để thực hiện những mục tiêu phát triển nông nghiệp đã đề ra trong bối
cảnh tình hình kinh tế - xã hội của Huyện nói chung còn nhiều khó khăn,
thách thức to lớn đòi hỏi ngành nông nghiệp huyện Cẩm Thủy phải có những
định hƣớng và giải pháp cụ thể phù hợp.


2

Thực tế đó cho thấy, việc đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKT (CCKT)
nông nghiệp , chỉ ra những yếu tố ảnh hƣởng, những hạn chế vƣớng mắc hiện
nay để làm cơ sở đề xuất giải pháp tháo gỡ, thúc đẩy ngành nông nghiệp Huyện
sớm thực hiện đƣợc mục tiêu CNH, HĐH là một yêu cầu cấp thiết.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Cẩm Thuỷ, tỉnh Thanh

Hoá theo hướng CNH- HĐH”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng chuyển dịch CCKT nông nghiệp nhằm đề xuất
các giải pháp đẩy nhanh quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo
hƣớng CNH- HĐH trên địa bàn huyện Cẩm thủy, tỉnh Thanh hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch CCKT
nông nghiệp theo hƣớng CNH- HĐH;
+ Đánh giá đƣợc thực trạng quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp
tại huyện Cẩm Thủy theo hƣớng CNH- HĐH giai đoạn 2010 – 2015;
+ Đề xuất đƣợc giải pháp góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch CCKT
nông nghiệp huyện Cẩm Thủy theo hƣớng CNH- HĐH trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp và các yếu tố ảnh hƣởng đến
việc chuyển dịch CCKT nông nghiệp trên địa bàn huyện Cẩm Thủy, tỉnh
Thanh hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu quá trình chuyển dịch CCKT nông
nghiệp ở huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2010 -2015.


3

Về nội dung: Nghiên cứu quá trình chuyển dịch và các nhân tố ảnh
hƣởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu KTNN theo hƣớng CNH- HĐH trên
địa bàn huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hoá.
4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu và hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch

CCKT nông nghiệp theo hƣớng CNH- HĐH.
- Đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo hƣớng
CNH – HĐH ở huyện Cẩm Thủy giai đoạn 2010-2015;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển
dịch CCKT nông nghiệp huyện Cẩm Thủy theo hƣớng CNH - HĐH trong
thời gian tới.


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CCKT
NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG CNH- HĐH

1.1. Nông nghiệp và vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
- Nông nghiệp:
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tƣ liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lƣơng thực, thực phẩm và một số
nguyên liệu cho công nghiệp.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực: trồng
trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản. Nông nghiệp theo nghĩa rộng còn bao gồm
cả lĩnh vực lâm nghiệp và thuỷ sản.
- Ngành nông nghiệp (theo nghĩa rộng)[26]:
Là tổ hợp các ngành gắn liền với quá trình sinh học gồm nông nghiệp,
lâm nghiệp và ngƣ nghiệp. Khi phân tích đánh giá CCKT thì tiêu chí, cơ cấu
ngành thƣờng đƣợc xem trọng nhất bởi vì nó phản ánh trình độ phát triển của
phân công lao động xã hội. Lực lƣợng sản xuất càng phát triển, phân công lao
động xã hội càng sâu sắc, tỷ mỉ thì càng có nhiều ngành kinh tế hình thành và

phát triển đa dạng.
Ở nƣớc ta cho đến nay, về cơ bản vẫn là một nƣớc nông nghiệp cho nên
sự phát triển của nó giữ vai trò quyết định trong kinh tế nông thôn, đồng thời
là một trong những ngành cơ bản của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, nó vừa
chịu sự chi phối của nền kinh tế quốc dân vừa gắn bó chặt chẽ với các ngành
khác, vừa phản ánh những nét riêng biệt mang tính đặc thù của một ngành mà
đối tƣợng sản xuất là những cơ thể sống.


5

- Ngành nông nghiệp (theo nghĩa hẹp):
Bao gồm trồng trọt và chăn nuôi. Trong trồng trọt đƣợc phân ra trồng
cây lƣơng thực, cây công nghiệp, cây ăn quả… Ngành chăn nuôi gồm có chăn
nuôi gia súc, gia cầm… Những ngành trên có thể phân ra thành các ngành
nhỏ hơn. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình phát triển
và tạo thành cơ cấu nông nghiệp.
1.1.2. Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
Ở nƣớc ta, sản xuất nông nghiệp đã có từ xa xƣa và đƣợc xem là cái nôi
của nền văn minh lúa nƣớc. Đến nay, nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân với tỷ trọng 20% GDP và gần 56% lao động xã
hội đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp đang
từng bƣớc chuyển từ nền sản xuất nông nghiệp tự cấp, tự túc sang nền nông
nghiệp sản xuất hàng hoá lớn [8].
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, nông nghiệp luôn có vai trò
quan trọng với nền kinh tế quốc dân đƣợc thể hiện ở một số điểm sau:
- Nông nghiệp là ngành sản xuất quan trọng trong quá trình sản xuất tƣ
liệu tiêu dùng thiết yếu cho con ngƣời (lƣơng thực, thực phẩm và nguyên liệu
cho công nghiệp) mà không một ngành nào có thể thay thế đƣợc;
- Nông nghiệp có ảnh hƣởng đến sự tăng trƣởng, góp phần đáng kể vào

tích luỹ ban đầu cho sự nghiệp phát triển đất nƣớc, có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với các nƣớc đang phát triển. Tích luỹ trong nông nghiệp đƣợc thực
hiện trực tiếp thông qua thuế sử dụng đất nông nghiệp. Nguồn thu này tuy
không lớn nhƣng ổn định và là nguồn thu chủ yếu có ý nghĩa rất quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế của địa phƣơng trong thời kỳ công nghiệp hoá.
- Nông nghiệp là ngành sản xuất cơ bản cung cấp các đầu vào cần thiết
cho ngành công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản. Sự phát triển của công
nghiệp chế biến, ở mức độ rất lớn phụ thuộc vào quy mô và tốc độ của sản


6

xuất nông nghiệp. Tính phụ thuộc này sẽ càng tăng lên khi nhu cầu sản xuất
và xuất khẩu nông sản với kỹ thuật cao tăng lên;
- Nông nghiệp cung cấp đầu vào cho công nghiệp chế biến, tuy cũng là
thị trƣờng tiêu thụ của nhiều sản phẩm công nghiệp phục vụ cây trồng, vật
nuôi nhƣ ngành công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật và tiêu dùng máy móc trong canh tác nông nghiệp...Do vậy, sự
phát triển của nông nghiệp là điều kiện thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát
triển.
Ngoài ra, nông nghiệp phát triển cũng tạo điều kiện để chuyển dịch
các yếu tố sản xuất khác sang khu vực sản xuất phi nông nghiệp, góp phần
thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế phát triển.
1.1.3. Đặc điểm cơ bản của sản xuất nông nghiệp Việt Nam
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã
hội. Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành sản xuất
khác không có, đó là [11]:
- Trong nông nghiệp ruộng đất vừa là tư liệu sản xuất chủ yếu, vừa là
tư liệu sản xuất đặc biệt:
Ruộng đất là tƣ liệu sản xuất chủ yếu vì nó có vai trò quyết định (trực

tiếp hay gián tiếp) tạo ra các loại nông sản phẩm. Không có ruộng đất thì về
cơ bản không thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
Ruộng đất là tƣ liệu sản xuất đặc biệt vì khác với các loại tƣ liệu sản
xuất khác, nếu biết sử dụng cải tạo, bảo vệ và bồi dƣỡng hợp lý thì ruộng đất
chẳng những không bị hao mòn, chất lƣợng không giảm đi qua quá trình sử
dụng mà còn tốt hơn, tức là độ phì nhiêu, độ màu mỡ ngày càng tăng lên.
Tính chất đặc biệt của tƣ liệu sản xuất ruộng đất còn thể hiện ở chỗ
ruộng đất vừa là tƣ liệu lao động, vừa là đối tƣợng lao động. Là đối tƣợng lao
động khi ruộng đất chịu sự tác động trực tiếp của con ngƣời thông qua các


7

biện pháp canh tác; là tƣ liệu lao động khi con ngƣời thông qua ruộng đất tác
động lên cây trồng, cung cấp các yếu tố dinh dƣỡng để cây trồng sinh trƣởng
và phát triển.
- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống:
Trong nông nghiệp đối tƣợng sản xuất là những cơ thể sống, đó là
những cây trồng, vật nuôi, phát sinh, tồn tại và sinh trƣởng, phát triển theo các
quy luật sinh học. Do đó trong quá trình sản xuất, chúng luôn đòi hỏi sự tác
động thích hợp của con ngƣời và của tự nhiên để sinh trƣởng và phát triển.
- Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ:
Trong sản xuất nông nghiệp tính thời vụ đƣợc thể hiện rất rõ nét, đặc
biệt là trong ngành trồng trọt. Nhân tố cơ bản quyết định tính thời vụ của sản
xuất là quy luật sinh trƣởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi. Những biểu
hiện chủ yếu của tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp là:
+ Ở mỗi loại cây trồng, vật nuôi các giai đoạn sinh trƣởng và phát triển
diễn ra trong những khoảng thời gian khác nhau của mùa vụ sản xuất, đòi hỏi
thời gian, hình thức và mức độ tác động trực tiếp của con ngƣời tới chúng
cũng khác nhau.

+ Cùng một loại cây trồng, vật nuôi ở những vùng có điều kiện khí hậu,
thời tiết khác nhau thƣờng có mùa vụ và thời vụ sản xuất khác nhau.
+ Các loại cây trồng, vật nuôi khác nhau thƣờng có mùa vụ, thời vụ sản
xuất khác nhau.
- Sản xuất nông nghiệp thường có chu kỳ dài và phần lớn tiến hành
ngoài trời trên không gian ruộng đất rộng lớn, lao động và tư liệu lao động
luôn bị di động và thay đổi theo thời gian và không gian:
Sản xuất nông nghiệp phần lớn diễn ra ngoài trời, ảnh hƣởng lớn bởi
yếu tố thời tiết, khí hậu, do vậy mà ảnh hƣởng lớn đến tổ chức sản xuất và áp
dụng các kỹ thuật sản xuất công nghiệp để tăng năng suất cây trồng, vật nuôi.


8

Đồng thời, đất đai trong sản xuất là yếu tố sản xuất chủ yếu nhƣng không thể
di dời, thay đổi cũng làm cho quá trình sản xuất và tận dụng đất đai gặp nhiều
khó khăn.
Ngoài những đặc điểm chung của sản xuất nông nghiệp nêu trên, nông
nghiệp nƣớc ta còn có những đặc điểm riêng, nhƣ:
- Sản xuất nông nghiệp ở nước ta phổ biến là sản xuất nhỏ, cơ cấu
nông nghiệp nƣớc ta đang chuyển dịch theo yêu cầu đẩy mạnh CNH- HĐH
và phát triển nền nông nghiệp hàng hóa nhiều thành phần theo định hƣớng xã
hội chủ nghĩa.
- Trong nông nghiệp nước ta, bình quân ruộng đất theo đầu người ít,
sức lao động nông nghiệp nhiều lại phân bố không đồng đều giữa các miền
và các vùng.
- Sản xuất nông nghiệp của nước ta chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt
đới, ẩm, có chế độ gió mùa, hàng năm chia làm hai mùa rõ rệt, đồng thời tùy
theo vĩ tuyến và độ cao của từng vùng mà một số nơi còn có khí hậu ôn đới.
Tài nguyên khí hậu ấy, một mặt tạo điều kiện thuận lợi là: Có thể phát triển

nhiều chủng loại cây trồng, vật nuôi, xây dựng cơ cấu cây trồng, công thức
luân canh, trồng xen, trồng gối, sử dụng không gian nhiều tầng, có khả năng
tăng vụ và rải vụ sản xuất quanh năm, bốn mùa có thu hoạch. Mặt khác, khí
hậu nƣớc ta cũng gây ra những khó khăn phức tạp cho sản xuất nông nghiệp
nhƣ: bão lụt, hạn hán, gió mùa đông bắc, gió tây, gió Lào, sƣơng muối,… gây
ra những khó khăn lớn trong sản xuất nông nghiệp, làm hạn chế gia tăng giá
trị cho ngành nông nghiệp.
1.2. Cơ cầu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch CCKT nông nghiệp
1.2.1. Cơ cầu kinh tế nông nghiệp
CCKT là tổng thể các bộ phận của nền kinh tế, có mối quan hệ hữu cơ
với nhau theo những tỷ lệ nhất định về mặt lƣợng và liên quan chặt chẽ với


9

nhau về mặt chất. Các bộ phận kinh tế tác động qua lại lẫn nhau trong cùng
một không gian và thời gian nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
CCKT nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ kinh tế bao gồm các
lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, dịch vụ, lâm nghiệp… có mối quan
hệ hữu cơ với nhau theo những tỷ lệ nhất định về mặt lƣợng và liên quan chặt
chẽ với nhau về mặt chất.
CCKT nông nghiệp thƣờng đƣợc xem xét trên ba nội dung cơ bản sau:
 Một là, CCKT - kỹ thuật của nông nghiệp:
CCKT - kỹ thuật của nông nghiệp phản ánh trình độ chuyên môn hóa
và phân công lao động trong lĩnh vực nông nghiệp; khi lực lƣợng sản xuất
càng phát triển thì phân công lao động xã hội càng sâu sắc, càng có nhiều
ngành sản xuất hình thành và phát triển.
Hiện nay, CCKT - kỹ thuật của nông nghiệp là tổ hợp của các lĩnh vực
sau đây:
- Ngành nông nghiệp bao gồm: trồng trọt và chăn nuôi

Vấn đề quan trọng trong nông nghiệp hiện nay là tìm ra đƣợc cơ cấu
hợp lý giữa trồng trọt và chăn nuôi, giữa trồng cây lƣơng thực và cây công
nghiệp, cây ăn quả, cây thực phẩm. Chuyển từ trạng thái độc canh cây lƣơng
thực sang đa canh cây trồng là xu hƣớng khách quan nhằm sử dụng hợp lý các
điều kiện và các nguồn lực nhƣ đất đai, lao động, tăng thu nhập cho ngƣời lao
động, đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội cũng nhƣ phát huy đƣợc một cách
triệt để tiềm năng, lợi thế của từng địa phƣơng trong quá trình phát triển.
- Ngành lâm nghiệp: bao gồm nhiều chủng loại thực vật và động vật
rừng. Đây là nguồn tài nguyên vô cùng phong phú và đa dạng. Rừng là một
nguồn lợi to lớn về kinh tế và có vai trò quan trọng trong việc phòng hộ, hạn
chế lũ lụt, phát triển du lịch. CCKT lâm nghiệp bao gồm các nội dung: bảo
tồn rừng tự nhiên, phát triển và trồng rừng, khai thác tài nguyên rừng, chế
biến lâm sản.


10

- Ngành ngư nghiệp: là một trong những ngành kinh tế quan trọng cấu
thành kinh tế nông thôn ở nƣớc ta. CCKT ngƣ nghiệp bao gồm các nội dung
chủ yếu: nuôi trồng thuỷ sản, khai thác, chế biến thuỷ hải sản.
 Hai là, cơ cấu vùng (lãnh thổ):
Nếu cơ cấu ngành kinh tế hình thành từ quá trình phân công lao động
xã hội và chuyên môn hoá sản xuất thì CCKT vùng lại đƣợc hình thành chủ
yếu từ việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý. Cơ cấu vùng và cơ cấu
ngành kinh tế thực chất là hai mặt của một thể thống nhất và đều là biểu hiện
của sự phân công lao động xã hội. Cơ cấu lãnh thổ hình thành gắn liền với cơ
cấu ngành và thống nhất trong vùng kinh tế. Ở nƣớc ta, trong các năm qua các
vùng kinh tế sinh thái đã đƣợc hình thành và phát triển từng bƣớc tạo nên các
vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá có trình độ chuyên môn hoá cao nhƣ
vùng trồng lúa, cây công nghiệp, cây ăn quả.

 Ba là, cơ cấu thành phần kinh tế:
CCKT đƣợc hình thành từ chế độ sở hữu: Một cơ cấu thành phần kinh
tế hợp lý phải dựa trên cơ sở hệ thống, tổ chức kinh tế với chế độ sở hữu có
khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực lƣợng sản xuất, thúc đẩy phân công
lao động xã hội.
Ở nƣớc ta, cơ cấu thành phần kinh tế tham gia trong lĩnh vực nông
nghiệp bao gồm: kinh tế Nhà nƣớc, kinh tế tập thể, kinh tế tƣ nhân, kinh tế cá
thể, kinh tế hỗn hợp; trong đó, kinh tế cá thể là chủ yếu và đang chiếm vai trò
quan trọng trong đời sống kinh tế nông nghiệp nƣớc ta.
Ngoài 3 loại cơ cấu chính nêu trên, trong sản xuất nông nghiệp còn có
các loại cơ cấu khác nhƣ cơ cấu mùa vụ, cơ cấu công nghệ sử dụng trong
nông nghiệp…
- Cơ cấu mùa vụ nói lên thời điểm gieo trồng các loại cây, chu kỳ sinh
trƣởng và thu hoạch chúng. Việc bố trí mùa vụ cho từng loại cây phụ thuộc


11

vào các yếu tố chính nhƣ thời tiết, đất đai, đặc điểm sinh học của giống cây
trồng, tiến bộ khoa học kỹ thuật… Trong sản xuất nông nghiệp, sự thay đổi
cơ cấu mùa vụ cũng bao hàm sự thay đổi cơ cấu cây trồng và góp phần vào
việc chuyển dịch CCKT nông nghiệp.
- Cơ cấu công nghệ nói lên tỷ trọng và mức độ áp dụng các loại công
nghệ trong sản xuất nông nghiệp nhƣ công nghệ lạc hậu, tiên tiến và hiện đại.
Ngày nay, dƣới sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ nói chung và
trong lĩnh vực nông nghiệp nói riêng thì việc thay đổi từ công nghệ sản xuất
cũ, lạc hậu sang công nghệ tiên tiến, hiện đại là một yêu cầu cấp thiết nhằm
bảo đảm việc nâng cao chất lƣợng và khả năng cạnh tranh của các loại nông
sản của mỗi quốc gia.
Cơ cấu KTNN đƣợc coi là hợp lý khi đảm bảo đƣợc các yêu cầu sau:

+ Cơ cấu KTNN phải phù hợp với các quy luật khách quan;
+ Cơ cấu KTNN phải phản ánh khả năng khai thác các điều kiện tự
nhiên và lợi thế so sánh của từng vùng, từng miền và trong cả nƣớc, đáp ứng
đƣợc yêu cầu hội nhập với quốc tế và khu vực nhằm tạo ra sự cân đối, phát
triển bền vững.
+ Cơ cấu KTNN phải phù hợp với xu thế kinh tế chính trị của khu vực
và trên thế giới.
1.2.2. Chuyển dịch CCKT nông nghiệp
Chuyển dịch CCKT theo H. Chennery là: “Thay đổi cơ cấu bao gồm sự
tích lũy vốn vật chất và con người và sự thay đổi về nhu cầu, sản xuất, buôn
bán, việc làm. Ngoài ra, còn có sự thay đổi về các quá trình kinh tế xã hội
kèm theo như đô thị hóa, thay đổi dân số, thay đổi về phân phối thu nhập” [1]
Chuyển dịch CCKT là việc dịch chuyển về cả số lƣợng, quy mô và chất
lƣợng trong toàn bộ nền kinh tế hoặc trong nội bộ một ngành nào đó của nền
kinh tế. Sự dịch chuyển này phải đảm bảo tính tƣơng giữa số lƣợng, và chất


12

lƣợng trong những không gian và thời gian nhất định, phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội nào đó, nhằm đạt đƣợc hiệu quả kinh tế xã hội cao.
CCKT nói chung và cơ cấu KTNN nói riêng luôn thay đổi theo từng
thời kỳ phát triển sự thay đổi trong mục tiêu tăng trƣởng, trong sự thay đổi
của môi trƣờng tự nhiên và xã hội. Trong một chừng mực nào đó, sự thay đổi
này mang tính chất tự nhiên, song sự tác động của con ngƣời là yếu tố quan
trọng để quá trình chuyển dịch ấy diễn ra nhanh chóng, phù hợp với mục tiêu
và điều kiện phát triển của vùng và ngành.
Qua những phân tích trên có thể thấy, chuyển dịch CCKT thực chất là
sự điều chỉnh cơ cấu trên 3 mặt biểu hiện của cơ cấu (ngành, vùng, thành
phần) nhằm hƣớng sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế theo các mục tiêu

kinh tế - xã hội đã xác định cho từng thời kỳ phát triển. Trong nông nghiệp,
mục đích của chuyển dịch là tạo ra sự cân đối giữa nông nghiệp và các ngành
kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời tạo dựng một ngành nông
nghiệp có cơ cấu hợp lý, qua đó phát huy mọi tiềm năng sản xuất, lợi thế so
sánh của từng vùng, từng miền và trên cả nƣớc nhằm phát triển nền nông
nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân, nâng
cao thu nhập và mức sống cho ngƣời nông dân ở nông thôn.
Bối cảnh thế giới và trong nƣớc hiện nay đòi hỏi nền nông nghiệp Việt
Nam phải chuyển dịch cơ cấu KTNN nhằm thích ứng với sự biến đổi của điều
kiện tự nhiên (khí hậu, thời tiết...) và những biến động của quan hệ cung - cầu
nông sản hàng hoá ở cả thị trƣờng trong nƣớc và thế giới trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu KTNN có thể đƣợc xem xét, đánh giá qua
các chỉ tiêu sau đây:
- Một là, nhóm các chỉ tiêu đánh giá động thái của từng bộ phận trong
tổng thể cơ cấu KTNN để rút ra xu hướng vận động của CCKT


13

+ Cơ cấu theo GDP là hệ thống chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch của
ngành, của các bộ phận trong ngành. Cơ cấu GDP phải ánh rõ nét xu thế
chuyển dịch CCKT ngành. Cơ cấu GDP thƣờng đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ
phần trăm của giá trị các yếu tố cấu thành cơ cấu ngành.
+ Cơ cấu lao động là tỷ trọng lao động trong từng ngành, biểu hiện xu
thế chuyển dịch trong quá trình phân công lao động theo ngành. Tỷ trọng lao
động các ngành nghề trong CCKT mang tính đặc trƣng của từng thời kỳ, từng
địa phƣơng.
+ Cơ cấu đầu tƣ là tỷ lệ nguồn vốn đầu tƣ vào từng ngành, từng vùng
và hiệu quả của quá trình đầu tƣ đó.

Khi sử dụng các chỉ tiêu phân tích xu thế chuyển dịch CCKT cần phải
có số lƣợng từng năm, xem xét sự biến động của giá cả (giá: thƣờng tính theo
giá định gốc và hiện hành). Bên cạnh việc phân tích chuyển dịch CCKT
chung cả nƣớc, có thể sử dụng các chỉ tiêu trên để phân tích chuyển dịch
CCKT ngành, vùng, địa phƣơng.
Do năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ khác nhau nên có
sự không nhất quán về vận động của cơ cấu giá trị sản xuất dịch vụ với cơ cấu
lao động, đầu tƣ. Vì thế về cơ bản phải dựa vào cơ cấu GDP (đối với quốc
gia) và cơ cấu giá trị (đối với ngành, vùng).
Nhƣ vậy, mục tiêu vận dụng các chỉ tiêu của nhóm thứ nhất (cơ cấu
GDP, GO, lao động, đầu tƣ) là phát hiện sự vận động của từng ngành, từng
vùng, từng thành phần kinh tế và rút ra xu hƣớng chung của chuyển dịch
CCKT, các nhân tố thúc đẩy hoặc cản trở quá trình đó.
- Hai là, nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả, tính hợp lý của chuyển
dịch cơ cấu KTNN.
Mục đích của chuyển dịch CCKT không phải là sự thay đổi về tỷ trọng
ngành này, ngành khác, mà phải đạt đƣợc sự tăng trƣởng kinh tế cao, khai


14

thác hiệu quả các nguồn lực, tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động
và các tầng lớp dân cƣ. Do đó, tính hợp lý về CCKT phải là hiệu quả kinh tế,
xã hội và môi trƣờng do quá trình đó mang lại.
Để đánh giá hiệu quả chuyển dịch CCKT ngƣời ta thƣờng sử dụng các
chỉ tiêu sau:
+ Hiệu quả sử dụng các nguồn lực nhƣ tài nguyên, lao động, vốn,
KHCN.
+ Tác động giữa các ngành, vùng, khu vực kinh tế.
+ Chỉ tiêu nâng cao tiềm lực kinh tế nhƣ giá trị sản xuất, giá trị xuất

khẩu, tốc độ tăng trƣởng kinh tế, mức lƣơng nội bộ, khả năng cạnh tranh.
+ Chỉ tiêu bảo vệ môi trƣờng sinh thái, tạo lập môi trƣờng phát triển
bền vững.
1.2.3. Chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo hướng CNH- HĐH
Trong quá trình phát triển của đất nƣớc, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hƣớng hiện đại, phù hợp với quy luật khách quan của nền kinh tế thị
trƣờng đƣợc quán triệt xuyên suốt trong các văn kiện của Đảng và các chính
sách của Nhà nƣớc.
Với mục tiêu xây dựng đất nƣớc trở thành một nƣớc công nghiệp, có cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý thì vấn đề chuyển dịch
CCKT nông nghiệp, nông thôn luôn đƣợc đặt lên hàng đầu. Việc chuyển dịch
CCKT nông nghiệp theo hƣớng CNH- HĐH cần đạt đƣợc các yêu cầu sau:
Một là: Đẩy nhanh CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng
hình thành nền sản xuấ hàng hoá lớn, phù hợp với đặc điểm sinh thái từng
vùng;
Hai là: Xây dựng hợp lý cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Phát triển nông
lâm ngƣ nghiệp gắn chặt với công nghiệp chế biến.


15

Ba là: Tăng cƣờng tiềm lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp.
chú trọng cải tạo, nâng cao trình độ hiện đại của trang thiết bị hiện có, đồng
thời đổi mới quy trình công nghệ trong sản xuất và quản lý ở mọi ngành, mọi
lĩnh vực của đời sống nông nghiệp.
Bốn là: Tiếp tục phát triển và hoàn thiện về cơ bản hệ thống thuỷ lợi
ngăn mặn, giữ ngọt, kiểm soát lũ.
Năm là: Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ ở nông thôn, nâng cao tỷ
trọng dịch vụ trong nông nghiệp.
1.3. Chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo hƣớng CNH- HĐH ở Việt

Nam
1.3.1. Các chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về chuyển dịch
CCKT nông nghiệp
CCKT là một tổng thể các mối quan hệ gắn liền chặt chẽ với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau biểu hiện bằng những tỷ lệ nhất định. Mỗi quốc gia, địa
phƣơng có những điều kiện tự nhiên địa lý và kinh tế xã hội khác nhau, do
vậy mà trong từng thời kỳ phát triển khác nhau, có những yêu cầu và đòi hỏi
chuyển dịch cơ cấu khác nhau.
Trong Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa X chỉ rõ:
“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lƣợc trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ vững ổn định
chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng… Các vấn đề nông nghiệp, nông thôn
phải đƣợc giải quyết đồng bộ gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa đất
nƣớc… Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của
hệ thống chính trị và toàn xã hội”. Trong nghị quyết, trên cơ sở khẳng định
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Đảng ta
đã xác định rõ giữa nông nghiệp, nông dân, nông thôn có mối quan hệ mật


16

thiết với nhau, trong mối quan hệ đó nông dân đƣợc coi là “chủ thể” của quá
trình phát triển.
Theo Chƣơng trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ƣơng khóa X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn, có đến 48 quy hoạch, chƣơng trình, đề án cụ thể đã đƣợc phân
công cho các Bộ, ngành triển khai. Trong số này phải kể đến các đề án nhƣ:
thí điểm bảo hiểm nông nghiệp, phát triển thông tin, truyền thông nông thôn,
phát triển y tế nông thôn, cơ chế, chính sách hỗ trợ giảm nghèo bền vững cho

các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao, phát triển mô hình liên kết giữa hộ nông dân
với các thành phần kinh tế ở nông thôn, phát triển nông nghiệp công nghệ
cao…
Những chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ở trên là một tiền đề mở ra
cho nền nông nghiệp một hƣớng đi mới, tạo điều kiện cho sự chuyển dịch
CCKT nông nghiệp nƣớc ta có hiệu quả hơn.
Quan điểm của Việt Nam về chuyển dịch CCKT nông nghiệp có thể
đƣợc mô tả khái quát trên một số điểm chính sau đây:
- Chuyển dịch cơ cấu KTNN phải bám sát mục tiêu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nông
nghiệp nhằm đƣa nƣớc ta nhanh chóng trở thành nƣớc công nghiệp phát triển.
- Chuyển dịch cơ cấu KTNN hƣớng tới mục tiêu: giảm dần tỷ trọng giá
trị trồng trọt, tăng dần tỷ trọng giá trị chăn nuôi, thủy sản và chế biến nông
lâm sản trong tổng giá trị sản phẩm của ngành nông nghiệp.
- Chuyển dịch cơ cấu KTNN phải quán triệt nguyên tắc khai thác tốt
nhất các điều kiện thuận lợi của từng vùng lãnh thổ để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
- Chuyển dịch cơ cấu KTNN phải đảm bảo nâng cao năng suất lao
động trong nông nghiệp, góp phần từng bƣớc giải phóng lao động ra khỏi lĩnh
vực nông nghiệp để cung cấp nhân lực cho các ngành kinh tế khác.


17

- Chuyển dịch cơ cấu KTNN phải góp phần hoàn thiện quan hệ sản
xuất mới trong nông nghiệp và nông thôn, xây dựng nông thôn mới, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân.
1.3.2. Kết quả chuyển dịch cơ cầu KTNN ở Việt Nam
Ở nƣớc ta, nông thôn chiếm gần 80% dân số, nếu chỉ tập trung công
nghiệp hóa ở đô thị, thì khó có thể bảo đảm công bằng xã hội. Hơn nữa cần

quan niệm nông thôn nhƣ là một nguồn lực quan trọng, và chính nông thôn là
thị trƣờng chủ yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa chứ không phải là thị
trƣờng nƣớc ngoài; là thị trƣờng bền vững cho cả nền kinh tế, khi đời sống
của bộ phận dân cƣ nông thôn không ngừng đƣợc cải thiện và hơn nữa không
bị chênh lệch quá mức so với thành thị. Do vậy, cần chuyển dịch CCKT nông
thôn, CCKT nông nghiệp để xóa dần khoảng cách thành thị và nông thôn,
miền xuôi và miền núi.
Thực hiện chuyển dịch CCKT theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, sau gần 30 năm đổi mới chúng ta đã đạt đƣợc những kết quả nổi bật. Về
cơ cấu ngành kinh tế, cùng với tốc độ tăng cao liên tục và khá ổn định của
GDP, cơ cấu ngành kinh tế đã có sự thay đổi đáng kể theo hƣớng tích cực.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2013, khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản chiếm tỷ trọng 18,4%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm
38,3% và khu vực dịch vụ chiếm 43,3% (năm 2012 các tỷ trọng tƣơng ứng là:
19,7%; 38,6% và 41,7%). Bƣớc sang năm 2014, Khu vực nông, lâm nghiệp
và thủy sản chiếm tỷ trọng 17,69%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm
38,70%; khu vực dịch vụ chiếm 43,61% [28]
Ta có thể nhận thấy tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng
chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu GDP của nền kinh tế quốc dân, đó là biểu hiện
của xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu ngành theo hƣớng CNH, HĐH. Ngành công
nghiệp có tốc độ tăng trƣởng nhanh tạo nên sự chuyển dịch vƣợt bậc, tạo tiền
đề, cơ sở vật chất cho nông nghiệp và dịch vụ phát triển. Bên cạnh đó, trong


18

nội bộ các ngành kinh tế cũng có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo yêu cầu của
quá trình CNH, HĐH.
Trong nông nghiệp, CCKT nông nghiệp đã có bƣớc chuyển dịch tích
cực theo hƣớng đẩy mạnh sản xuất các loại nông sản hàng hóa có nhu cầu thị

trƣờng và có giá trị kinh tế cao. Tiếp tục bảo đảm tốt an ninh lƣơng thực quốc
gia, tuy diện tích trồng lúa giảm (khoảng hơn 300 nghìn ha), để chuyển sang
nuôi trồng thủy sản và các cây trồng khác có giá trị cao hơn, nhƣng sản lƣợng
lƣơng thực vẫn tăng. Theo Hiệp hội Lƣơng thực Việt Nam, sản lƣợng lúa gạo
Việt Nam năm 2013 ƣớc tính 27,65 triệu tấn, tăng so với khoảng 27,15 triệu
tấn năm trƣớc. Những năm gần đây, Việt Nam xuất khẩu khoảng 6-7 triệu tấn
gạo mỗi năm. Sản xuất cây công nghiệp, cây ăn quả có sự điều chỉnh mạnh
theo nhu cầu thị trƣờng để xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu, hình thành
một số vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với công nghiệp bảo quản, chế
biến. Chăn nuôi tăng bình quân 10%/năm; tỷ trọng giá trị chăn nuôi trong
nông nghiệp tăng mạnh. Ðàn bò, nhất là bò sữa tăng nhanh. Theo Cục Chăn
nuôi, số lƣợng bò sữa đã tăng từ 41,24 nghìn con năm 2000 lên 128.58 nghìn
con năm 2010 và đạt trên 200 nghìn con vào năm 2014. Sản lƣợng sữa tăng từ
64,7 nghìn tấn năm 2001 lên 456,39 nghìn tấn năm 2013. Năng suất sữa ở bò
lai từ 3,25 tấn/chu kỳ năm 2001 lên 4,28 tấn/chu kỳ năm 2013. Năng suất sữa
bò trung bình cả nƣớc là 5,186 tấn/chu kỳ năm 2013, cao hơn các nƣớc trong
khu vực.
Trình độ khoa học, công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản
từng bƣớc đƣợc nâng cao theo hƣớng sử dụng giống mới, công nghệ sinh học,
phƣơng thức canh tác tiên tiến để nâng cao năng suất chất lƣợng nông sản,
thủy sản. Có hơn 90% diện tích lúa, 80% diện tích ngô, 60% diện tích mía,
100% diện tích điều trồng mới... đƣợc sử dụng giống mới. Công nghệ sử dụng
mô hom đƣợc đƣa nhanh vào sản xuất giống cây rừng, nên năng suất chất


×