Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

tổng quan về chăn nuôi lợn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.64 KB, 41 trang )

Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Lợn rất quen thuộc với con người, bởi vì nó đáp ứng một số nhu cầu khác
nhau của con người.Phạm vi phân bố cửa lợn rộng khắp nơi, điều này là do sự
gắn bó gần gũi của nó đốivới con người. Con người khám phá và đi dến các
vùng khác nhau của trái đất thông qua các phương tiện như thuyền,
đườngbộ.Trong đó họ thường mang theo những chú lợn cùng với vật nuôi khác
đã được thuần hóa và cả các loại giống cây trồng. Khi họ định canh trên vùng
đất mới nào đó, họ tiến hành trồng trọt và chăn nuôi các loại gia súc gia cầm và
trồng các loài cây mà họ mang theo, đồng thời họ tiến thử nghiệm các giông cây
trồng và các vật nuôi mới. Giống nào có hiệu quả thì được giữ lại và phát triển,
các giống không tốt thì bị loại thải. Lợn là một vật nuôi được duy trì hàng ngàn
đời nay, điều nay chứng tỏ rằng nó có quan hệ chặt chẽ với con người và hệ
thống nông nghiệp.
Chăn nuôi lợn có vai trò quan trọng trong hệ thống sản xuất nông nghiệp
cùng với lúa nước là hợp phần quan trọng và xuất hiện sớm nhất trong sản xuất
nông nghiệp Việt Nam. Nói chung lợn có những vai trò như sau:
+ Cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người
+ Cung cấp phân bón cho cây trồng
+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến như: thịt hộp, thịt lợn
xay,...
+ Chăn nuôi lợn góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trông vật
nuôi và con người
+ Chăn nuôi lợn có thể tạo ra nguồn nguyên liệu cho y họ, trong công
nghệ y học lợn được nhân bản gen để phục vụ cho mục đích nâng cao sức khỏe
của con người.
+Chăn nuôi làm tăng tính an ninh cho các hộ gia đình nông dân, trong các
hoạt động xã hội chi tiêu trong gia đình.
Muốn giữ vững và phát triển ngành chăn nuôi đòi hỏi nền kinh tế ổn định
mang tính chất khoa học cao, phải có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật vững về
lý thuyết giỏi về thực hành lý luận gắn với thực tiễn sản xuất.
Trong suốt thời gian học tập tại trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật Quảng


Nam, với ngành chăn nuôi thú y được sự đồng ý của giáo viên phụ trách khoa
nông nghiệp và tài nguyên môi trường và cơ sở chăn nuôi Hùng Vân. Địa điểm
thực tập cụ thể Công ty TNHH HùngVân tại thôn 2 Tiên Phong - Tiên Phước Quảng Nam.
Chuyến đi thực tập này nhằm giúp em nắm vững kiến thức, nâng cao tay
nghề đã trang bị tại trường, thực hiện phương châm học đi đôi với hành, lý
thuyết gắn liền với thực tiễn.
SVTH: BHƠNƯỚCH VÊU

Trang 1


PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I. Tình hình cơ bản của cơ sở thực tập.
Trang trại chăn nuôi lợn của Công ty TNHH Hùng Vân là nơi em chọn
làm địa điểm thực tập.
1. Vị trí địa lý
Trại chăn nuôi lợn của Công Ty TNHH Hùng Vân thuộc địa phận hành
chính của xã Tiên Phong-Tiên Phước- Quảng Nam nằm dọc đường lên huyện
Tiên Phước cách Tam Kỳ 27 km về hướng Đông.
Cổng trại được thiết kế theo mô hình khép kín áp dụng kỹ thuật của Công
ty CP Việt Nam với hệ thống nhà sát trùng nhà cách ly, khu nhà ở công nhân
khép kín, đảm bảo an toàn hệ thống phòng dịch.
Trại chăn nuôi Hùng Vân được thành lập tháng 2 năm 2010 được vào hoạt
động chính thức vào tháng 6 năm 2010 với tổng diện tích 8ha, diện tích trong trị
gần 4ha. Vốn đầu tư ban đầu hơn 4 tỷ với quy mô 600 mái, 4500 lợn thịt.
Với sự hỗ trợ của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam và nái hậu bị được đưa
từ Công ty chăn nuôi CP ViệtNam. Hiện nay trại cung cấp ra thị trường 1000 lợn
thịt/ tháng.
2. Cơ cấu đàn và chuồng trại
a. Cơ cấu đàn

Để thuận tiện cho việc nhận xét và duyễn dãi phân tích kết quả điều tra.
Công việc đầu tiên là thực hiện cơ cấu đàn vật nuôi của trại vào thời điểm tháng
4 năm 2014 là : bầu (600 con), nọc (12 con), hậu bị (30 con), nái đẻ (168), cai
sữa (2100), thịt (4500) tổng cộng là 7410 con bao gồm các giống lợn Duroc và
Pidu, lợn nái là F1 : Lanrdrac và Yorshire. Lợn thịt là con lai 3 máu : Duroc x
Landrac và Yorshire; Pidu x Landrac và Yorshire.
b.Cơ cấu cấu chồng trại
Trại nọcTrại hậu bị Trại bầu Trại đẻ Thịt Cai sữa.
Trong đó:
Trại bầu có một chuồng 4 dãy
Trại đẻ có 3 chuồng, mỗi chuồng có 2 dãy, một dãy có 28 ô.
Trại hậu bị gồm có 1 chuồng, có 4 ô, mỗi ô nhốt 10 đến 15 con.
Trại cai sữa :có 3 chuồng, mỗi chuồng có 2 dãy, mỗi dãy có 7 ô, mỗi ô
nhốt từ 50 đến 60 con.
Trại thịt: tổng có 6 chuồng: 5 chuồng đầu tiên thì mỗi chuồng có 2 dãy,
một dãy có 8 ô, trung bình mỗi ô nhốt 42 con; 1 chuồng mới xây chỉ có một dãy

SVTH: BHƠNƯỚCH VÊU

Trang 2


gồm 4 ô, trong đó có 1 ô nhỏ để nhốt những con có vấn đề hoặc bị coi, 3 ô còn
lại mỗi ô nhốt trung bình 160 con.
Trại nọc: có1 chuồng 12 con được sắp xếp và lắp đặt mỗi con một chuồng.
3. Thiết bị dụng cụ phục vụ chăn nuôi
- Với quy trình chăn nuôi công nghiệp theo quy mô kép kín nên trại được
trang bị dùng cụ cho việc chăn nuôi rất hiện đại, các dãy chuông được đặt bình
chứa nước lớn, trong mỗi dãy chuồng đều có một mô tơ để bơm nước lên hệ
thống làm mát. Ngoài hệ thống điện trại còn có hệ thống máy phát điện có công

suất lớn. Trong mỗi ô chuồng được lắp đặt 2 quạt lớn và 1 quạt nhỏ tự động liên
kết với hệ thống nhiệt kế và tấm làm mát để điều chỉnh nhiệt độ trong trại.
- Trong mỗi ô chuồng của trại cai sữa và trại thịt đề lắp hệ thống máng ăn
tự động, mỗi dãy chuồng đều lắp hệ thống điện chiếu sáng.
- Do mô hình chăn nuôi theo mô hình khép kín nên vấn đề quan trọng
nhất của trại là khâu sát trùng, đường và cổng có bố trí một máy dùng để xịt sát
trùng cho người và xe vận chuyển ra vào trại.
- Hệ thống xử lý nước thải củng là khâu quan trọng, trại có xây dựng hệ
thống Bioga và khu xử lý nước thải lớn từ các trại.
- Các dụng cụ thú y gồm: kéo, xilanh thủy tinh(nhựa), kim tiêm, panh kẹp,
chỉ khâu, kìm khâu, kìm bấm răng, kìm bấm tai...
4. Tình hình sản xuất của trại.
Từ khi xây dựng đến nay, trại phát triển rất ổn định có xu hướng đi lên,
nhờ trại xây dựng quá trình phong dịch tốt nên chưa có dịch bệnh nào xảy ra.
Năng suất thì tương đối ổn định tỉ lệ đẻ lớn hơn 90% số con cai sữa /nái/năm.
Là một trại chuyên sản xuất lợn thịt, chuyên bán ra thị trường và cung cấp
hơn 120 tấn thịt/tháng.
II. Tình hình chăn nuôi lợn
1. Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới.
Nghề chăn nuôi lợn ra đời rất sớm, là một nghề truyền thống của nhiều
quốc gia. Ở nhiều nước chăn nuôi lợn có công nghệ coa và có tổng đànlợn như
Nga, Pháp, Anh,Mỹ, TrungQuốc,...Nói chung ở các nước tiên tiến có chăn nuôi
lợn phát triển theo hình thức công nghiệp và đạt trình độ chuyên môn hóa
cao.Tuy vậy, đàn lợn trên thế giới phân bố không đồng đều ở các châu lục có tới
70% số đầu lợn được nuôi ở châu Á và châu Âu, khoảng 30% ở châu lục khác.
Trong đó, tỷ lệ đàn lợn được nuôi nhiều ở các nước có chăn nuôi lợn tiên tiến.
Nơi nào có nhu cầu thì lợn cao nơi đó nuôi lợn,tính đến nay ở các nước châu Âu
chiếm 52%, châu Á 30,4%, châu Úc 5,8%, châu Phi 3,2%, châu Mỹ 8,6%.
Nhìn chung, sản phẩm lợn được sử dụng rộng rãi khắp nơi trên thế giới
( trừ các nước theo tín đồ Hồi giáo) gía trị dinh dưỡng là nguồn thực phẩm tốt

SVTH: BHƠNƯỚCH VÊU

Trang 3


cho con người, không những thế nghề chăn nuôi lợn đem lại lợi nhuận không
nhỏ cho nền kinh tế của các nước.
2. Tình hình chăn nuôi ở Việt Nam hiện nay.
Việt Nam là một trong những nước có chăn nuôi lợn phát triển mạnh .Cụ
thể, đàn lợn đã tăng lên rất nhanh qua các năm theo thống kê của FAO (2013):
Việt Nam có khoảng 80000 nghìn con.
Hiện nay các trung tâm nghiên cứu thực hiện nhiều phương pháp nhân
giống, các phép lai kinh tế thế nữa là hội nhập nhiều giống lợn có năng suất và
chất lượng tốt không ngừng cải tiến tầm vóc cũng như mang lại hiệu quả kinh tế
cao.
3.Tình hình chăn nuôi ở Quảng Nam
- Quảng Nam là tỉnh có số lượng gia súc, gia cầm khá lớn của các tỉnh
miền Trung và Tây Nguyên. Trong những năm gần đây, mặc dù ảnh hưởng của
dịch bệnh, nhưng ngành chăn nuôi vẫn có bước phát triển cả về số lượng lẫn
chất lượng. Tuy nhiên, Quảng Nam vẫn cần hướng đến một ngành chăn nuôi ổn
định, bền vững hơn
Theo số liệu điều tra đến ngày 1/10/ 2009 của Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam, cả tỉnh có hơn 570 ngàn con lợn, hơn 210
ngàn con bò, gần 80 ngàn con trâu, hơn 3,5 triệu con gia cầm. Bên cạnh đó, thời
gian gần đây trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện một số giống vật nuôi mới được du
nhập hoặc thuần mới, đáp ứng được thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng như
đà điểu, gà Ai Cập, vịt siêu thịt và đặc biệt là mô hình nuôi heo rừng lai tại một
số huyện miền núi của tỉnh như Trà My, Nam Trà My, Bắc Trà My, Nam Giang,
Tây Giang.... Cùng với đó, hiện có nhiều chương trình, dự án hỗ trợ cho ngành
chăn nuôi đang phát huy tác dụng, góp phần đưa vị thế và tỷ trọng ngành chăn

nuôi của tỉnh phát triển, điển hình như Chương trình lai tạo đàn bò, nạc hóa đàn
heo, phát triển chăn nuôi theo mô hình nuôi trang trại....
Để tiếp tục phát huy hiệu quả chăn nuôi, tỉnh đã có nhiều chủ trương
khuyến khích, nhân rộng phát triển một số mô hình chăn nuôi mới, tạo ra sự đa
dạng về sản phẩm chăn nuôi, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng và điều kiện chăn
nuôi của từng vùng, từng địa bàn. Trong đó, chăn nuôi theo mô hình trang trại
được được nhiều hộ dân chú trọng; mô hình chăn nuôi bò và nạc hóa đàn heo
sau nhiều năm phát triển đã chiếm ưu thế, được nhiều nông dân chấp nhận và
nhân rộng. Riêng với mô hình chăn nuôi trang trại, với xu thế chung là đa dạng
nhiều loại vật nuôi kết hợp, nhiều nông dân đang chú trọng nuôi một loài vật
nuôi chủ yếu theo hướng dài ngày, các cây, con khác chỉ là để “lấy ngắn nuôi
dài”, từ đó tạo ra hiệu quả kinh tế khá cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh. Theo đó, đến nay bước đầu toàn tỉnh đã có
khoảng 380 trang trại chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm. Đây thực sự là hướng
mở mới cho ngành chăn nuôi của tỉnh Quảng Nam.
SVTH: BHƠNƯỚCH VÊU

Trang 4


Cùng với mở rộng, phát triển các mô hình, loại hình chăn nuôi, hiện các
trại giống, trại sản xuất trên địa bàn tỉnh và công tác nghiên cứu, nhân rộng các
giống nuôi có chất lượng, chống chịu với dịch bệnh cũng đang được tiến hành.
Nhờ vậy, năng suất, chất lượng vật nuôi và giống nuôi của tỉnh đã từng bước
được cải thiện, nâng cao, đáp ứng được nhu cầu chăn nuôi của người dân trên
địa bàn.
Nhưng vẫn còn những hạn chế cần khắc phục
Điều đáng quan tâm là mặc dù quy mô và tổng đàn gia súc, gia cầm của
tỉnh đều tăng; bước đầu đã xuất hiện nhiều mô hình nuôi, giống nuôi có hiệu
quả. Song phương thức chăn nuôi truyền thống hộ gia đình vẫn chiếm tỷ lệ khá

lớn, đó là chăn nuôi mang nặng tính quảng canh, chủ yếu tận dụng các phụ
phẩm nông nghiệp. Chính phương thức nuôi này đã khiến cho việc áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong
công tác giống, chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng chống dịch bệnh. Bên cạnh đó,
công tác phòng bệnh cho vật nuôi chưa được người dân chú trọng. Ngoài ra, hầu
hết các chủ vật nuôi chưa tuân thủ đầy đủ các quy trình phòng chống dịch bệnh
như khai báo dịch bệnh, vệ sinh chuồng trại hoặc sau khi xử lý mầm bệnh, quy
trình tiêu độc, khử trùng mầm bệnh không được thực hiện triệt để, thường
xuyên; chất thải, nước thải chảy ra môi trường không được xử lý triệt để làm cho
mầm bệnh tồn tại, phát tán và lưu hành trong môi trường.
Ngoài các lý do nêu trên, hiện nay do chưa có vắc xin phòng bệnh tai
xanh ở heo; việc vận chuyển, buôn bán heo và các sản phẩm từ heo trong toàn
tỉnh và các tỉnh lân cận tăng mạnh. Đặc biệt, không ít địa bàn cán bộ thú y hoạt
động cầm chừng, khi có dịch bệnh công tác khai báo, tuyên truyền để bà con
hiểu, tự giác tiêu hủy chậm... từ đó dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm dễ lây
lan trên diện rộng, quy trình vận chuyển, buôn bán gia súc, gia cầm giữa các địa
phương chưa được kiểm soát chặt chẽ đang là các tác nhân gây lây lan mầm
bệnh trên diện rộng, khó kiểm soát, ảnh hưởng đến chất lượng chăn nuôi của
người người dân.
Cần thực hiện một số giải pháp cơ bản
Để Quảng Nam có được một nền chăn nuôi ổn định, hiệu quả hơn, trước
mắt cần đẩy mạnh công tác giống và nâng cao chất lượng giống; tăng cường
công tác vệ sinh phòng bệnh, nhất là trong công tác tiêm phòng và vệ sinh
chuồng trại, thực hiện kiểm soát giết mổ gắn với kiểm dịch động vật tại các địa
bàn dân cư, các chợ đầu mối, trung tâm mua bán, giết mổ gia súc, gia cầm và
các tuyến đường, cửa khẩu buôn bán với bên ngoài. Riêng đối với các hộ chăn
nuôi, bên cạnh việc xây dựng chuồng trại kiên cố, quan tâm xử lý tốt vệ sinh
chuồng trại, cần chú trọng công tác phối giống, mạnh dạn đưa những vật nuôi có
chất lượng cao vào nuôi, ứng dụng hiệu quả kỹ thuật phối giống; chính quyền và
ngành chức năng địa phương cần hướng dẫn, hỗ trợ nông dân địa phương hình


SVTH: BHƠNƯỚCH VÊU

Trang 5


thành một số vùng chuyên canh phục vụ chăn nuôi như phát triển những cánh
đồng cỏ, những bãi chăn thả; mở rộng mạng lưới thú y cơ sở....
Về lâu dài, đi đôi với chiến lược quy hoạch, phát triển ngành chăn nuôi
theo hướng hiện đại, bền vững, tỉnh cần ban hành hành nhiều chính sách hỗ trợ
về vốn, kỹ thuật, con giống nhằm giúp nông dân tập trung đầu tư chăn nuôi,
trong đó chăn nuôi một số loại vật nuôi vừa có giá trị hàng hóa, vừa phù hợp với
điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của địa phương, đồng thời khuyến khích các hộ
chăn nuôi theo mô hình trang trại có quy mô lớn được xem là hướng phát triển
chính. Làm được điều này, Quảng Nam mới tạo được một môi trường chăn nuôi
bền vững, ổn định cho người chăn nuôi, góp phần nâng cao tỷ trọng của ngành
chăn nuôi trong tỷ trọng tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh..
III. Vấn đề dinh dưỡng thức ăn đối với lợn
1. Thức ăn chăn nuôi:
Giá trị sinh vật học của protein phụ thuộc vào loại thức ăn (protein động
vật cao hơn thực vật) vào loại gia súc sử dụng thức ăn, vào phương pháp chế
biến sử dụng thức ăn. Có hai biện pháp chính nhằm nâng cao giá trị sinh vật học
của protein trong thức ăn.
- Thức ăn đậm đặc
Thức ăn đậm đặc là loại thức ăn đã được chế biến sẵn, có ít nhất từ ba
nguồn nguyên liệu, phối hợp theo những công thức nhất định, đáp ứng được nhu
cầu dinh dưỡng cho từng đối tượng vật nuôi, độ tuổi, năng suất sản phẩm khác
nhau.
Hiên nay thức ăn đậm đặc đã trở nên phổ biến không chỉ trong chăn nuôi
gia súc, gia cầm, mà cả cho thuỷ sản, động vật quý hiếm khác.

* Đặc điểm của thức ăn đậm đặc là: tổng hợp từ nhiều nguồn nguyên liệu
và đều qua chế biến nên hàm lượng dinh dưỡng cao, dễ tiêu hoá, hấp thu, hợp vệ
sinh và tiện lợi trong bảo quản, vận chuyển và sử dụng. Sản xuất công nghiệp
nên giá thành hạ. Hiệu quả chăn nuôi cao khi sử dụng hợp lý thức ăn đậm đặc.
* Phân loại thức ăn đậm đặc. Dựa vào thành phần thức ăn đậm đặc mà
phân ra các loại.
Thức ăn đậm đặc. Thành phần chính là thức ăn tinh, có trộn thêmkhoáng,
vitamin, kháng sinh và các chất có hoạt tính sinh học khác. Khi sử dụng trộn
thêm với thức ăn thô, xanh, củ quả, nhiều nước để có khẩu phần hoàn chỉnh.
Thức ăn siêu đậm đặc. Thành phần gồm đầy đủ các yếu tố dinh dưỡng
theo nhu cầu của đối tượng vật nuôi. Khi sử dụng chỉ cần cho vật nuôi ăn theo
hướng dẫn trên bao bì và uống đủ nước.
Thức ăn đậm đặc bổ sung là hỗn hợp nhằm bổ sung khoáng, vitamin,
kháng sinh, kích tố, hoặc các hoạt chất sinh học khác. Khi sử dụng chỉ bổ sung
với lượng nhỏ (theo hướng dẫn) để hiệu quả sử dụng khẩu phần tăng lên.
SVTH: BHƠNƯỚCH VÊU

Trang 6


Trên cơ sở hiểu biết cơ bản về các loại thức ăn trên đây, người chăn nuôi sẽ
lựa chọn và chế biến, bảo quản, sử dụng cho phù hợp với từng đối tượng vật
nuôi và điều kiện chăn nuôi cụ thể.
2. Tác dụng thành phần dinh dưỡng trong thức ăn
Tác dụng của protein
Protein là thành phần quan trọng cấu tạo nên các tổ chức; giữ chức năng
sinh học quan trọng trong các enzyme trao đổi chất, các hormon, các chất kháng
thể.
Thức ăn protein sau khi được tiêu hóa, hấp thu dưới dạng các acid amin.
Các acid amin sẽ theo máu về gan tuần hoàn tới các mô bào.

Ngoài các acid amin có nguồn gốc từ thức ăn, máu còn tiếp nhận các acid
amin làsản phẩm của quá trình phân giải protein trong các tổ chức.
Các acid amin tham gia vào quá trình chuyển hóa trong cơ thể
Cơ thể động vật khác với cơ thể thực vật là nó không tự tổng hợp được
toàn bộ các acid amin. Những acid amin cơ thể không tự tổng hợp được mà phải
lấy từ nguồn thức ăn bên ngoài vào gọi là các acid amin không thay thế (cần
thiết, thiết yếu). Tùy theo loại gia súc, giai đoạn sinh trưởng, phát dục và mối
quan hệ chuyển hóa lẫn nhau mà số lượng các acid amin không thay thế ở các
loại gia súc có khác nhau.
Các acid amin không thay thế ở gia súc, gia cầm

Acid amin

Lợn



Lysine

+

+

Methionine

+

+

Tryptophan


+

+

Valine

+

+

Leucine

+

+

Isoleucine

+

+

Threonine

+

+

Phenylalanine


+

+

Histidine

+

+

Arginine

+

Ngoài ra, đối với gà, các acid amin glycine, glutamic, proline, tyrosine,
cystine là những acid amin không thay thế trong những điều kiện nhất định.

SVTH: BHƠNƯỚCH VÊU

Trang 7


So với nhu cầu của gia súc, thức ăn thường thiếu lysine, methionine và
tryptophan. Vấn đề bổ sung các acid amin không thay thế cho gia súc bằng con
đường thức ăn là vấn đề rất cần thiết, nếu thêm các acid amin còn thiếu vào khẩu
phần thức ăn gia súc thì nhu cầu protein của gia súc sẽ giảm thấp hơn so với khi
chưa bổ sung. Giữa protein động vật và protein thực vật có thành phần các acid
amin không thay thế khác nhau.
Thành phần acid amin không thay thế trong một số loại thức ăn

Acid amin
Thức ăn

LeuHisti- Leu- Trypto- PhenylMethi- ThreoIzoleucine
Valine
dine cine phan alanine
Onine nine
cine

Lúa mì

2,1

2,7

1,2

5,7

4,5

2,5

3,3

6,8

3,6

Ngô


2,2

2,0

0,8

5,0

5,0

3,1

3,7

22,0

4,0

Ðỗ tương

2,3

5,8

1,2

5,7

4,2


2,0

4,0

6,6

6,7

Lạc

2,1

3,0

1,0

5,4

8,0

1,2

1,5

7,0

3,0

Sữa bò


2,6

7,5

1,6

5,7

8,4

3,4

4,5

11,3

8,5

Trứng gà

2,1

7,2

1,5

6,3

7,3


4,1

4,9

9,2

8,0

Thực hiện sự cân đối các acid amin trong khẩu phần là biện pháp giảm
thấp mức tiêu hao protein có hiệu quả nhất trong chăn nuôi hiện nay. Ðể thực
hiện sự cân đối này, trong chăn nuôi lợn và gia cầm người ta sử dụng nhiều
protein có nguồn gốc động vật hoặc bổ sung các acid amin không thay thế. Các
acid amin này tổng hợp bằng con đường hóa học hoặc vi sinh vật. Để đánh giá
chất lượng của protein trong thức ăn, người ta dùng chỉ tiêu giá trị sinh vật học
của protein.
Giá trị sinh vật học của protein phụ thuộc vào loại thức ăn (protein động
vật cao hơn thực vật) vào loại gia súc sử dụng thức ăn, vào phương pháp chế
biến sử dụng thức ăn. Có hai biện pháp chính nhằm nâng cao giá trị sinh vật học
của protein trong thức ăn.
Hỗn hợp các loại thức ăn với nhau. Thí dụ: trong thí nghiệm với chuột,
thức ăn không hỗn hợp thì protein ngô có giá trị sinh vật học 60%, sữa là 85%
nhưng khi hỗn hợp ba phần ngô với 1 phần sữa, giá trị sinh vật học của protein
hỗn hợp là 76%.
Nguyên nhân của sự tăng này là sự bổ sung cho nhau giữa các acid amin
không thay thế trong hỗn hợp có lợi cho quá trình trao đổi, sử dụng acid amin
trong cơ thể.
Xử lý nhiệt: chẳng hạn hạt đậu tương được xử lý 105 oC trong 90 phút, giá
trị sinh vật học của nó tăng hai lần so với khi còn sống.
SVTH: BHƠNƯỚCH VÊU


Trang 8


Nguyên nhân của sự tăng này là do nhiệt độ đã phá hủy chất ức chế men
tripxin có trong đậu tương giải phóng methionin trong các liên kết phức tạp, vì
vậy cơ thể sử dụng protein và acid amin tốt hơn.
Tuy vậy, nhiệt độ cao có thể làm các acid amin có trong protein liên kết
với các hợp chất khó bị phân giải, làm giảm tỷ lệ tiêu hóa, giảm giá trị sinh vật
học của protein. Do đó biện pháp xử lý nhiệt thường được áp dụng đối với hạt
họ đậu nhưng với giới hạn nhiệt độ và thời gian nhất định.
Tác dụng của lipid
Lipid là chất dinh dưỡng cần thiết đối với cơ thể vì:
- Là thành phần quan trọng trong cấu trúc tế bào.
- Là chất oxy hóa cho nhiệt năng lớn nhất: gấp 2,25 lần so với glucid và
protein.
- Là dung môi hòa tan một số vitamin A, D, E, K nhờ đó nó xúc tiến quá
trình hấp thu các vitamin này trong cơ thể.
Trong chăn nuôi, ít thấy trường hợp gia súc mắc bệnh thiếu mỡ, nhưng
cũng như các acid amin, cơ thể không tự tổng hợp được một số acid béo nhất
định như acid alinoleic, đây là loại acid béo có nhiều trong cỏ xanh, khô, cao
lương, ngô,...
Trong cơ thể, nguồn dự trữ năng lượng lớn nhất cũng là lipid, nó được
tích lũy trong các mô ở dưới da hoặc trong xoang bụng. Mỡ loài nhai lại mang
nhiều acid béo bão hòa hơn ngựa. Cho lợn ăn nhiều thức ăn bột, đường, mỡ lợn
sẽ chứa nhiều acid béo bão hòa nhưng nếu cho ăn nhiều thức ăn chứa nhiều acid
béo chưa bão hòa thì hàm lượng các acid béo này sẽ tăng lên trong mỡ lợn, làm
tăng chỉ số iôt của mỡ, làm mỡ nhão, dễ bị ôi hỏng khi bảo quản.
IV.Đặc điểm sinh lý của lợn
1.Một số đặc điểm sinh học và sản xuất của lợn

a. Khả năng tăng trưởng:
- Tốc độ sinh trưởng của lợn được xếp vào hàng đầu trong số các loại vật
nuôi, qua nghiên cứu người ta thấy rằng dù bất kỳ giống lợn nào chỉ sau 2 tháng
tuổi khối lượng đều gấp 10 lần so với sơ sinh và sau 10 tháng có thể gấp 100
lần.
b. Sản xuất thịt nhanh và phẩm chất thịt tốt
- Nuôi lợn để lấy thịt phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của con người là mục
đích chính của con người. Do thịt có dinh dưỡng cao và khả năng thịt lớn giá
thành hợp lý hơn các loài vật nuôi khác, không chỉ ở nước ta mà các nước trên
thế giới đều có.

SVTH: BHƠNƯỚCH VÊU

Trang 9


+ Khả năng sản xuất của lợn được đánh giá qua 2 chỉ tiêu là tỷ lệ thịt xẻ
và tỷ lệ thịt nạc, các giống lợn ngoại đều có tỷ lệ thịt xẻ trên 70%, tỷ lệ thịt nạc
trên 50%.
+ Thịt lợn có tỷ lệ protein đạt 15%, khả năng hợp khẩu vị nhiều người dể
ché biến và bảo quản, là sản phẩm có giá trị và nguồn nguyên liệu dể cho nhiều
nganh chế biến thực phẩm.
+ Lợn là loài dể nuôi, tính thích nghi cao.
-Lợn thuộc loài động vật ăn tạp nên có thể vận dụng được nhiều thức ăn từ
các nguyên liệu phụ phẩm nông nghiệp để chăn nuôi lợn.
-Lợn dể thích nghi với vùng có khí hậu lạnh do có lớp mỡ dày tích lũy dưới
da, còn ở vùng nhiệt độ cao thì tăng cường hô hấp để giải nhiệt nhằm giúp cơ
thể ổn định thân nhiệt, vì vậy lợn có thể thích nghi ở nhiều nơi trên thế giới.
-Khả năng sản xuất cao : lợn là loài động vật đa thai, mắn đẻ, mỗi năm lợn
nái có thể đẻ khoảng 1.9 – 2 lứa / năm. Nếu nuôi lợn theo hình thức công nghiệp

thì khoảng 2.4 lứa /năm, trung bình mỗi lứa đạt từ 10-12 con, mỗi lợn nái tốt có
thể sử dụng trong vòng 5 – 6 năm và có thể sản xuất 120 – 150 lợn con.
2. Đặc điểm sinh lý của lợn nái.
- Sự thành thục về tính mỗi giống lợn khác nhau , thường thì các giống lợn
nội thành thục về tính sớm hơn lợn ngoại khoảng 5 – 6 tháng tuổi,khi đạt khối
lượng 30 – 40 kg, lợn ngoại khoảng 7 – 8 tháng tuổi đạt khoảng 80 – 90 kg. Lúc
này bộ máy sinh sản đã phát triển hoàn thiện, buồng trứng đã có tế bào trứng
chín và rụng, lợn bắt đầu có triệu chứng động dục.Lợn cái động dục lần đầu thì
khó đậu, vì vậy cần phối gióng cho lợn vào chu kỳ động dục lần 2 và lần 3 là
thích hợp nhất, lúc này lợn đã phát triển hoàn thiện hơn về tầm vóc.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính:
+ Giống : các giống nội thành thục hơn giống ngoại
+ Dinh dưỡng : lợn được nuôi dưỡng với khẩu phần ăn thích hợp đầy đủ thì
thành thục hơn giống lợn nuôi dưỡng với chế độ nuôi dưỡng thấp hơn.
Chu kỳ động dục: gia súc cái tuổi thành thục đều xuất hiện, lợn cái động dục
có tính chu kỳ, chu kỳ động dục là khoảng thời gian giữa 2 lần động dục. Cường
độ và thời gian trung bình là 21 ngày, biến động từ 18 – 25 ngày, với lợn lai lợn
ngoại thì thời gian động dục kéo dài khoảng 45 ngày. Thời gian động dục được
chia làm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước chịu đực: bắt đầu từ khi lợn có triệu chứng biểu hiện lần
động dục đầu tiên, thời gian kéo dài khoảng 24 – 36 giờ. Lợn có biểu hiện hưng
phấn mạnh, phá chuồng,bỏ ăn, âm hộ sưng có dịch chảy ra trong suốt.
+ Giai đoạn chịu đực: là giai đoạn mê ì, khi co người hoặc lợn đực thìtính
đến gần thì lợn xoay mông lại ở tư thế chuẩn bị giao phối, âm hộ lúc này giảm
SVTH: BHƠNƯỚCH VÊU

Trang 10


đỏ,có nhiều nếp nhăn, dịch đặc có keo dính kéo dài 24 – 30 giờ, đây là thời điểm

phối giống thích hợp nhất.
+ Giai đoạn sau chịu đực: lợn hết biểu hiện động dục, âm hộ teo hoàn toàn,
lợn trở về trạng thái bình thường thời gian kéo dài khoảng 12 giờ sau đó lợn bắt
đầu yên tĩnh cho đến khi xuất hiện động dục tiếp theo
- Mang thai: thời gian mang thai của lợn là 114 ngày(3 tháng+3 tuần+
3ngày), được tính từ ngày kết thúc phối đến ngày đẻ. Giai đoạn này được chia
làm 2 giai đoạn nhỏ:
+Giai đoạn chữa kỳ I: 84 ngày đầu lúc này thai phát triển từ từ, tăng khối
lượng chậm, bào thai mẫn cảm với các tác nhân hóa học.
+Giai đoạn chữa kỳ II: 30 ngày còn lại lúc này thai phát triển nhanh về khối
lượng, thai dễ bị tác động bởi các tác nhân cơ học.
- Sự phát triển của bào thai: sau khi thụ tinh thì hợp tử bắt đầu sử dụng dinh
dưỡng được lấy từ cơ thể mẹ qua nhau thai để phát triển. Ngày 18 nhau thai bắt
đầu hình thành và có tổ chức, tốc độ bào thai phat triển nhanh.
*Bảng thành phần hóa học của bào thai thay đổi theo thời gian
Tuổi thai
(ngày)

Thành phần hóa học của thai%so với trong lượng
của thai
Nước

Mỡ

Protein

Khoáng

30


94.7

0.5

3.6

0.9

60

89.5

0.9

6.2

1.9

100

85.3

1,3

9.1

3.1

107


83.6

1,4

9.7

3.2

*Bảng quá trình hình thành và phát triển của bao thai
Stt

Tổ chức hình thành

SVTH: BHƠNƯỚCH VÊU

Ngày có sữa
Trang 11


1

Màng dạ con,ruột

11 – 12

2

Màng đêm, tổ chức tim

16


3

Tuyen tụy, phổi

16.5 – 17.5

4

Cuống rốn, tĩnh mạch cửa

20

5

Mũi mắt, manh tràng gan cốt

21 – 28

6

Lông, da, nhau thai

28

7

Tế bào máu, tim hoạt động

30


8

Gan bắt đầu tích lũy glucogen

40

9

Protein, huyết thanh được tổng hợp

50

10

Bắt đầu túi hoocmon, tuyến yên, giáp

50

11

Fribrvnogen đã được tổng hợp

90

12

Tinh hoàn(dã xuống bìu)

95


3. Đăc điểm sinh lý của lợn con
- Khả năng sinh trưởng và phát dục nhanh.
+Lợn ở giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục rất nhanh,
khả năng tích lũy chất dinh dưỡng mạnh. Lúc 10 ngày tuổi khối lượng gấp 2 lần
khối lượng lúc sơ sinh lúc 21 ngày gấp 4 – 5 lần. Do sinh trưởng nhanh nên nhu
cầu dinh dưỡng của lợn là rất cao nên cần bổ sung thức ăn sớm.
+Cơ quan tiêu hóa chưa phát triển hoàn thiện, dung tích bộ máy tiêu hóa
còn nhỏ
+Cơ năng điều tiết chưa hoàn thiện, thân nhiệt chưa ổn định,do lợn con lúc
này phát triển chưa hoàn thiện khả năng điều tiết thân nhiệt kém vì da còn mỏng,
chưa có lớp mỡ dưới da,lúc này khả năng thích nghi của lợn còn rất kém, dễ bị
tác động bởi nhiệt độ, độ ẩm,các tác nhân môi trường, vì vậy cần đảm bảo vệ
sinh và nhiệt độ tốt.
-Khả năng miễn dịch, lợn sơ sinh trong cơ thể chưa có kháng thể, lượng
kháng thể chủ yếu ở sữa đầu tiên nên cần cho lợn con bú sớm sữa đầu do vậy
lợn con có khả năng miễn dịch hoàn toàn dựa vào sự hấp thụ của cơ thể mẹ.
V. Một số bệnh thường gặp ở lợn.
1.Bệnh tai xanh.
- Tác nhân gây bệnh:Bình thường, đại thực bào sẽ tiêu diệt tất cả vi
khuẩn, virút xâm nhập vào cơ thể. Tuy nhiên virút PRRS có thể nhân lên trong
đại thực bào, sau đó phá huỷ và giết chết đại thực bào (tới 40%). Đại thực bào bị

SVTH: BHƠNƯỚCH VÊU

Trang 12


giết sẽ làm giảm chức năng của hệ thống bảo vệ cơ thể và làm tăng nguy cơ bị
nhiễm các bệnh kế phát.

- Đường lây lan: Virút có nhiều trong dịch mũi, nước bọt, phân, nước tiểu
và phát tán ra môi trường, chủ yếu lây qua đường tiêu hóa và hô hấp. Ở lợn mẹ
mang trùng, virút có thể lây nhiễm cho bào thai từ giai đoạn giữa thai kỳ trở đi;
virút được đào thải qua nước bọt và sữa. Virút có thể phát tán thông qua các hình
thức: Vận chuyển lợn, theo gió (có thể đi xa tới vài km), bụi, nước, dụng cụ chăn
nuôi, thụ tinh và dụng cụ bảo hộ lao động nhiễm trùng và có thể do một số loài
chim hoang.
- Triệu chứng bệnh ở các giai đoạn của lợn
+ Lợn nái giai đoạn cạn sữa: Trong tháng đầu tiên khi bị nhiễm virút, lợn
biếng ăn 7-14 ngày, sốt 39 - 40 độ C, sảy thai thường vào giai đoạn cuối, tai
chuyển màu xanh trong thời gian ngắn, đẻ non, động dục giả, chậm động dục trở
lại sau khi đẻ, ho và có dấu hiệu của viêm phổi và viêm cả đường sinh dục.
+ Lợn nái giai đoạn đẻ và nuôi con: Biếng ăn, lười uống nước, mất sữa và
viêm vú, đẻ sớm khoảng 2-3 ngày, da biến màu, lờ đờ hoặc hôn mê, thai gỗ (1015%), lợn con chết ngay sau khi sinh (30%), lợn con yếu, tai chuyển màu xanh.
Tỷ lệ chết ở đàn con có thể tới 70%. Rối loạn sinh sản có thể kéo dài 4-8 tháng
trước khi trở lại bình thường.
+ Lợn đực giống: Bỏ ăn, sốt, đờ đẫn hoặc hôn mê, giảm hưng phấn hoặc
mất tính dục, lượng tinh dịch ít, chất lượng tinh kém và lợn con sinh ra nhỏ.
+ Lợn con theo mẹ: Thể trạng gầy yếu, nhanh chóng rơi vào trạng thái tụt
đường huyết do không bú được, mắt có dỉ màu nâu, trên da có vết phồng rộp,
tiêu chảy nhiều, tăng nguy cơ mắc các bệnh về hô hấp, chân choãi ra, đi run
rẩy...
+ Lợn con cai sữa và lợn choai: Nhìn chung cả đàn chán ăn; ho nhẹ, thở
mạnh, lúc sốt da đỏ hồng; táo phân, lông xác xơ...
- Điều trị: Hiện nay, vẫn chưa có thuốc đặc trị để điều trị. Có thể sử dụng
một số thuốc tăng cường sức đề kháng, hạ sốt, giải độc, điều trị triệu chứng và
chủ yếu dùng thuốc ngăn ngừa nhiễm bệnh kế phát (Flo-doxy, Gienta-tylo,
Ampi-kana…) cũng đem lại hiệu quả khá cao.
- Phòng bệnh: Chủ động phòng bệnh bằng cách áp dụng các biện pháp
chăn nuôi an toàn sinh học, chuồng trại phải thoáng mát về mùa hè, ấm vào mùa

đông, tăng cường sức đề kháng cho đàn lợn. Tiêm phòng đầy đủ các loại vắc
xin, đặc biệt là Dịch tả và Tai xanh. Định kỳ vệ sinh, tiêu độc khử trùng khu vực
chăn nuôi.
2. Bệnh lở mồm long móng:
Bệnh lở mồm long móng là bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan nhanh,
gây hiệu quả nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi trường. Để hiểu rõ nguyên
SVTH: BHƠNƯỚCH VÊU

Trang 13


nhân, triệu chứng và các biện pháp phòng và chữa trị bệnh có hiệu quả, xin giới
thiệu vài nét cơ bản về bệnh lở mồm, long móng và các biện pháp phòng, chữa
trị bệnh...
- Nguyên nhân gây bệnh lở mồm long móng gia súc.
Bệnh lở mồm, long móng gia súc (LMLM) là bệnh truyền nhiễm, lây lan
nhanh, gây ra bởi 1 trong 7 type vi rút: Type A, O, C, Asia1, SAT1, SAT2, SAT3,
với hơn 60 phân type. ở Việt Nam đã phát hiện bệnh gây ra bởi 3 type A, O và
Asia1. Bệnh LMLM lây lan qua đường tiếp xúc giữa động vật khoẻ với động
vật, sản phẩm động vật, thức ăn, nước uống, không khí, chất thải, dụng cụ,
phương tiện vận chuyển, có măng mầm bệnh. Bệnh lây lan từ vùng này sang
vùng khác, tỉnh này sang tỉnh khác, nước này sang nước khác theo đường vận
chuyển động vật, sản phẩm động vật ở dạng tươi sống (kể cả thịt ướp đông, da,
xương, sừng, móng, sữa, lông,... ). Động vật mắc bệnh LMLM là các loài động
vật có móng guốc chẵn như: trâu, bò, lợn, dê, cừu, hưu, nai,...
Theo Tổ chức Thú y thế giới (OIE), đây là bệnh dịch xếp đầu tiên ở bảng A
(gồm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhất cho chăn nuôi và hạn chế thương
mại đối với động vật, sản phẩm động vật).
- Triệu chứng bệnh LMLM gia súc.
Thời kỳ ủ bệnh LMLM gia súc thường từ 2 -5 ngày (đối với trâu, bò) và

5- 7 ngày (đối với lợn), nhiều nhất là 21 ngày. Khi phát bệnh gia súc có triệu
chứng: trong 2 - 3 ngày đầu gia súc sốt cao trên 40oC, mệt mỏi, lông dựng, mũi
khô, da nóng; đứng lên, nằm xuống khó khăn, kém ăn; miệng chảy nhiều nước
dãi có bọt; bị viêm dạng mụn nước ở lợi, vành mũi, vành móng, kẽ móng chân,
đầu vú. Khi mụn nước vỡ ra sẽ làm lở, loét ở mồm, móng chân; bệnh nặng có
thể làm long móng, nhất là ở lợn. Con vật đi lại khó khăn, thường đi khập
khiễng, run rẩy. Ngoài ra, đối với bò khi bị bệnh thường hay nâng chân lên rồi
lại hạ chân xuống nhiều lần, ở lợn thì thường hay ở tư thế ngồi hoặc quỳ hai đầu
gối chân trước.
Sau phát bệnh từ 10 đến 15 ngày, con vật có thể khỏi về triệu chứng lâm
sàng, nhưng mầm bệnh vẫn tồn tại trong con vật từ 3-4 tuần (đối với lợn), 4
tháng (đối với dê), 9 tháng đối với cừu, 2-3 năm (đối với trâu, bò) và tiếp tục
thải mầm bệnh ra môi trường làm phát sinh và lây lan dịch bệnh.
- Phòng bệnh lở mồm long móng.
Bệnh LMLM có thể hạn chế được thiệt hại đáng kể bằng các biện pháp
vệ sinh phòng dịch, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, tiêm phòng vắcxin.
+ Tăng cường công tác tuyên truyền để mọi người hiểu biết về nguyên
nhân, triệu chứng, tác hại và cách phòng, chống bệnh bệnh LMLM.
+ Thực hiện tiêm phòng vắcxin, nhất là vùng khống chế, vùng đệm, vùng
có dịch xảy ra trong vòng 2 năm gần đây. Thực hiện tiêm phòng hai lần trong
SVTH: BHƠNƯỚCH VÊU

Trang 14


một năm, lần thứ nhất cách lần thứ hai 6 tháng, lần thứ nhất nên tiêm vào tháng
3 - 4 trong năm, lần thứ hai nên tiêm vào tháng 9 - 10 trong năm.
+ Vận động mọi người chăn nuôi gia súc cam kết thực hiện “5 không”:
không dấu dịch; không mua gia súc, sản phẩm gia súc mắc bệnh; không bán
chạy gia súc mắc bệnh; không thả rông gia súc, không vận chuyển gia súc bị

bệnh ra khỏi vùng dịch; không vứt xác gia súc bừa bãi ra môi trường.
+ Cách ly triệt để gia súc ốm, không cho chăn thả tập trung; thường xuyên
thực hiện vệ sinh chuồng trại, bãi chăn thả, dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận
chuyển, diệt loài gậm nhấm,... thực hiện tiêu độc, khử trùng khu vực có gia súc
bị ốm, chết. Có thể dùng một trong các hoá chất sau để tiêu độc, khử trùng:
Formol 2%, NaOH 2%, Crezin 5%, nước vôi 20%, vôi bột và một số hoá chất
khác được sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất, cán bộ thú y.
+ Con giống đưa vào chăn nuôi phải khoẻ mạnh, có nguồn gốc rõ ràng, đã
được tiêm phòng LMLM; trước khi nhập đàn phải được nuôi cách ly 21 ngày.
Thức ăn, nước uống dùng trong chăn nuôi phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú
y. Người vào thăm quan, nhân viên thú y,... trước khi ra, vào khu vực chăn nuôi
phải phải được vệ sinh, khử trùng và trang bị bảo hộ.
+ Thực hiện kiểm dịch động vật nghiêm ngặt để khỏi bị lây lan theo địa
lý.
+ Khi phát hiện có dịch phải công bố dịch theo qui định và thực hiện các
biện pháp hành chính, kỹ thuật kịp thời, triệt để nhằm ngăn chặn sự lây lan.
- Chữa bệnh LMLM.
Vi rút LMLM dễ bị bởi ánh nắng mặt trời, nhiệt độ cao (như nước đun sôi
100oC), các chất có độ toan cao như quả khế chua (pH ³ 3) và các chất kiềm
mạnh như xút (pH ³ 9). Vi rút có thể sống nhiều ngày trong chất thải hữu cơ ở
chuồng nuôi, các chất có độ kiềm nhẹ (pH từ 7,2 - 7,8); trong thịt ướp đông vi
rút có thể sống trong nhiều tháng.
Khi bị nhiễm bệnh LMLM, nếu không được điều trị kịp thời, gia súc non
thường bị chết ở tỷ lệ từ 20 – 50%, gia súc trưởng thành thường bị chết từ 2 –
5%, tỷ lệ mắc bệnh trong một đàn thường là 100%. Đến nay, bợợ̀nh LMLM chưa
có thuốc chữa trị đặc hiệu, chỉ có thuốc chữa triệu chứng. Chữa triệu chứng
nhằm làm cho vết thương nhanh chóng lành thành sẹo và không gây ra các biến
chứng nguy hiểm làm chết gia súc.
+ Chữa miệng: Dùng các chất sát trùng nhẹ, các loại quả chua như khế,
chanh bóp mền, rưới nước (hoặc bơm xịt nước), trà đi, sát lại ở lưỡi, mặt trong

má, hàm trên, lợi, bỏ bã vào miệng cho con vật nhai. Dùng vải mỏng thấm nước
nói trên xoa vào vùng vết thương 2 – 3 lần/ngày và xoa trong vòng 4 – 5 ngày.
Có thể dùng một trong các chất như: xanh Methylen 1%, thuốc tím 1%, Formol
1%, phèn chua 3%, axit acetic 3% hoặc dùng thuốc mỡ Tetracilin, Penicilin bôi
vào vết thương.
SVTH: BHƠNƯỚCH VÊU

Trang 15


+ Chữa móng: Rửa sạch chân gia súc bằng nước muối, nước lá chát, hoặc
thuốc tím, phèn chua, dấm ăn; sau đó bôi các chất sát trùng hút mủ, nhanh lên da
non lên vùng móng bị bệnh (bột xoan trộn với dầu lạc, diêm sinh). Để đề phòng
ruồi nhặng đẻ trứng vào kẽ móng, có thể dùng Cresin pha loãng hoặc dùng thuốc
lào, một ít băng phiến đắp vào vết thương.
+ Chữa vú: Rửa mụn loét bằng nước muối ấm, dung dịch axit boric 2-3%
hoặc nước xà phòng, sau đó bôi dầu cá, các thuốc sát trùng vào vết thương.
+ Chăm sóc cho gia súc, đảm bảo giữ chuồng khô ráo, sạch sẽ, lót chuồng
dày cho gia súc nằm, cho ăn cỏ tươi, cỏ mền; bổ sung cho gia súc ăn cháo khi bị
bệnh nặng.
Cùng với việc điều trị bệnh, cần tiến hành tiêu độc khử trùng chuồng trại,
môi trường xung quanh khu vực có gia súc bị bệnh và các vật dụng có liên quan
đến gia súc ốm, chết; thực hiện nuôi nhốt, cách ly gia súc,... theo hướng dẫn của
cán bộ thú y. Đối với vùng lần đầu tiên phát hiện có dịch, diện dịch hẹp, số
lượng gia súc mắc bệnh ít hoặc mắc bệnh do vi rút type mới gây ra, thì biện
pháp hiệu quả nhất là tiêu huỷ toàn bộ gia súc nhiễm bệnh, để nhanh chóng dập
tắt ổ dịch.
3. Bệnh dịch tả lợn
Bệnh dịch tả lợn là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn, bệnh lây lan
mạnh, tỷ lệ chết cao (85% - 100%) và thường ghép với bệnh Tai xanh, Phó

thương hàn, Tụ huyết trùng,.... làm cho bệnh trầm trọng thêm. Bệnh xảy ra
quanh năm nhưng phát ra mạnh vào mùa xuân.
- Nguyên nhân gây bệnh và cách lây lan:
Bệnh dịch tả lợn do vi rút Pestivirut, họ Flavoviridae gây ra. Vi rút có sức
đề kháng cao, có thể tồn tại nhiều năm trong thịt ướp đông, 6 tháng trong thịt
muối, thịt hun khói, trong phân và nền chuồng hàng tháng nhưng rất dễ bị diệt
bởi nhiệt độ cao hoặc hóa chất sát trùng như xút, Han-iodine, Benkocit...
Bệnh lây lan chủ yếu qua đường tiêu hóa hoặc đường hô hấp trên:
+ Lây lan trực tiếp: do lợn ốm tiếp xúc với lợn khỏe.
+ Lây lan gián tiếp: do thức ăn, nước uống bị nhiễm mầm bệnh hoặc qua các
phương tiện vận chuyển, giầy dép, quần áo của người chăn nuôi, côn trùng làm
lây lan dịch.
- Triệu chứng của bệnh:
Vi rút dịch tả lợn gây bệnh cho tất cả các loài lợn và ở mọi lứa tuổi, đặc biệt
đối với lợn nái thường mang trùng truyền bệnh cho con và làm lây lan dịch. Thời
gian ủ bệnh từ 3 - 8 ngày hoặc có thể dài hơn tùy thuộc vào độc lực của vi rút và
sức đề kháng của con vật. Bệnh có thể xuất hiện ở 3 thể bệnh sau:
+ Thể quá cấp tính:
SVTH: BHƠNƯỚCH VÊU

Trang 16


 Thể này thường thấy ở lợn con, bệnh xuất hiện đột ngột, nhiều trường
hợp lợn con chết mà không biểu hiện triệu chứng lâm sàng.
 Lợn đang khỏe bỗng nhiên ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao 41 - 430C.
 Ở chỗ da mỏng như: bẹn, bụng có những nốt đỏ sau chuyển màu tím.
 Bệnh tiến triển 1 - 2 ngày con vật dẫy dụa rồi chết, tỷ lệ chết có thể tới 100%.
+ Thể cấp tính:
 Lợn bệnh chậm chạp, nằm đè lên nhau, kém ăn rồi bỏ ăn, sốt cao 41 42 C kéo dài đến lúc gần chết.

0

 Mắt viêm đỏ có dử màu xám hay nâu đen.
 Lợn ho, khó thở, ngồi như chó ngồi để thở, chảy nước mũi.
 Lợn nôn mửa, lúc đầu phân táo sau tiêu chảy nặng có khi ra cả máu tươi,
phân lỏng màu vàng xám có mùi tanh khắm đặc trưng.
 Niêm mạc miệng, môi, chân răng, gốc lưỡi có những nốt loét phủ bựa
màu vàng hay vàng xám.
 Chỗ da mỏng ở bẹn, tai, mõm, bụng có những nốt xuất huyết nhỏ bằng
đầu đinh ghim (như muỗi đốt) màu đỏ sau chuyển màu tím.
 Lợn có biểu hiện thần kinh, có những cơn co giật, lợn đi chệnh choạng,
đầu vẹo, bại liệt nhất là bại liệt 2 chân sau.
 Đối với lợn nái chửa thường xảy thai, chết lưu thai hoặc lợn con sinh ra
yếu, chết yểu.
 Bệnh tiến triển 8 - 15 ngày làm vật gầy yếu rồi chết.
+ Thể mãn tính:
 Lợn mắc bệnh ở thể cấp tính lâu ngày không khỏi chuyển sang thể mãn
tính, thường thấy ở lợn 2 - 3 tháng tuổi.
 Lợn lúc đi táo lúc tiêu chảy.
 Lợn ho, khó thở.
 Các nốt xuất huyết ở bẹn, tai, mũi, bụng, sườn, lưng chuyển từ màu đỏ
sang màu tím sau đó da bị tróc từng mảng như bánh đa.
 Bệnh tiến triển 1 - 2 tháng làm lợn gầy yếu, chết do kiệt sức.
+ Bệnh tích:
 Chỗ da mỏng như bẹn, chỏm tai, mõm, bụng có những nốt xuất huyết đỏ
hoặc tím tràn lan.
SVTH: BHƠNƯỚCH VÊU

Trang 17



Hạch lâm ba xuất huyết, vỏ thận xuất huyết lấm tấm, niêm mạc bàng
quang xuất huyết.
 Lách xuất huyết, nhồi huyết, rìa lách có hình răng cưa (bệnh tích đặc trưng).
 Viêm ruột, ruột có những nốt loét hình tròn, van hồi manh tràng có nốt
loét hình cúc áo
- Phòng và trị bệnh:
+ Phòng bệnh:
* Về chuồng trại:
 Chuồng trại cao ráo, chắc chắn, tránh nắng, tránh gió lùa, đảm bảo ấm về
mùa Đông và thoáng mát về mùa Hè.
 Nền chuồng, tường chuồng phải phẳng để dễ quét dọn, cọ rửa, không
đọng nước; trước cửa chuồng có hố sát trùng. Hạn chế người ngoài vào khu vực
chăn nuôi.
 Có khu vực riêng để nuôi nhốt cách ly động vật mới mua về trước khi
nhập đàn hoặc con vật ốm để theo dõi, điều trị.
* Về con giống:
 Con giống nhập vào nuôi phải khoẻ mạnh, có nguồn gốc rõ ràng, xuất
phát từ vùng an toàn dịch, được cơ quan thú y cấp giấy chứng nhận kiểm dịch,
được nuôi cách ly để theo dõi 10 - 15 ngày.
 Khai báo với trưởng thôn xóm và thú y để quản lý và thực hiện tiêm
phòng đầy đủ các loại vắc xin theo quy định.
* Về chăm sóc, nuôi dưỡng:
 Cho vật nuôi ăn, uống đầy đủ, đúng khẩu phần đảm bảo chất lượng.
 Thường xuyên bổ sung vitamin, điện giải, men tiêu hoá để nâng cao sức
đề kháng cho đàn vật nuôi.
* Về vệ sinh, tiêu độc, khử trùng:
 Hàng ngày phải quét dọn chuồng nuôi, thu gom phân, rác để ủ, đốt hoặc chôn.
 Định kỳ tiêu độc, khử trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi bằng vôi bột
hoặc các loại hóa chất sát trùng như Benkocid, Han-iodine, Virkon,... khi không

có dịch thực hiện 1 lần/tuần, khi có dịch 2 lần/tuần.
 Sau mỗi đợt nuôi phải tiến hành tổng vệ sinh chuồng trại, rửa nền chuồng
bằng nước sạch, để khô, sau đó phun thuốc sát trùng toàn bộ tường, trần, nền
chuồng. Dùng nước vôi 10% quét nền và tường chuồng. Để trống chuồng ít nhất
2 tuần trước khi nhập nuôi lứa mới.
* Tiêm phòng vắc xin:
SVTH: BHƠNƯỚCH VÊU

Trang 18


Sử dụng vắc xin Dịch tả lợn nhược độc đông khô chủng C cho tất cả các
loại lợn từ 45 ngày tuổi trở lên, trường hợp tiêm sớm hơn (21 - 30 ngày tuổi)
phải tiêm nhắc lại mũi 2 sau mũi 1 từ 3 - 4 tuần, sau đó cứ 6 tháng tiêm nhắc lại.
* Khai báo dịch:
Người chăn nuôi phải thường xuyên theo dõi quan sát đàn vật nuôi, khi
thấy lợn có hiện tượng ốm (sốt cao, bỏ ăn, mắt có dử, chỗ da mỏng có những nốt
xuất huyết như muỗi đốt) phải nhanh chóng cách ly những con ốm ra khu vực
riêng; không bán chạy, không vứt xác lợn chết ra môi trường, không giết mổ;
báo ngay cho thú y hoặc chính quyền địa phương để được hướng dẫn biện pháp
xử lý thích hợp.
+ Điều trị bệnh:
Bệnh dịch tả lợn do vi rút gây ra hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
4. Bệnh tiêu chảy ở lợn.
- Nguyên nhân : Rất phức tạp do nhiều yếu tố tạo nên:
+ Nguyên nhân từ heo mẹ:

Trong thời gian mang thai: bị bệnh suy dinh dưỡng, sốt bất kỳ. Bệnh
truyền nhiễm: dịch tả, phó thương hàn, Aujeszky, leptospirosis, brucellosis,
PRRS…


Trong thời gian nuôi con: do MMA, Sốt hậu sản, Sót nhau …Thay đổi
thức ăn.
+ Nguyên nhân từ heo con:


Thể chất heo con yếu đuối: Xuất phát từ bệnh của mẹ, từ di truyền.


Sinh lý và tập tính của heo con: Bộ máy tiêu hoá chưa hoàn thiện,
thích nằm với mẹ, thích nước bẩn và làm bẩn nước.
+ Nguyên nhân từ ngoại môi:
 Môi trường không phù hợp với yêu cầu của heo con: lạnh, ẩm, dơ bẩn.
 Chăm sóc không đúng quy trình: Thiếu sữa đầu, thay đổi thức ăn đột
ngột, bị các stress không cần thiết, thiếu sắt, nước sạch, viatmin A-D.
+ Nguyên nhân trực tiếp:
 Các virus: Rotavirus A.
 Các vi khuẩn: \
 Pathogenic E. coli, Salmonella, Proteus, Enterobacter…; Staphylococcus
aureus, Streptococcus faecalis; Clostridium perfringens type C.
 Một số giun và loài khác: Ascaris, Trichocephalus; Candid
SVTH: BHƠNƯỚCH VÊU

Trang 19


 Triệu chứng
+ Tiêu chảy lan rộng trên đàn heo trong trại.
+ Dấu hiệu rõ nét trên heo con theo mẹ:
 Lười bú

 Phân lỏng, tanh, màu vàng, có sữa không tiêu
 Ói mữa
 Sụt cân nhanh do mất nước, heo con thích nằm lên bụng mẹ
 Can thiệp bằng các thuốc chống tiêu chảy không mang lại hiệu quả
5. Bệnh viêm phổi
- Nguyên nhân: Do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra.
- Phương thức truyền lây:
+ Xâm nhập chủ yếu qua đường hô hấp. Do điều kiện chăn nuôi kém (vệ
sinh chuồng trại, thời tiết thay đổi…), do sức đề kháng của heo giảm, kế phát
với các bệnh đường hô hấp khác như tụ huyết trùng sẽ làm bệnh nặng hơn.
+ Bệnh thường lây lan do nhốt chung giữa con nhiễm bệnh và heo con mắc bệnh
do bú sữa của heo mẹ bị bệnh.
- Triệu chứng: Thời gian nung bệnh từ 1-4 tuần.
+ Vật kém ăn, lười vận động, thường nằm chụm vào nhau. Heo gầy, da nhợt
nhạt, lông xù, chậm lớn. Bình thường nghỉ ngơi heo không ho chỉ khi xua quấy
rầy heo mới ho (ho vào lúc sáng sớm hay chiều tối), nhiệt độ cơ thể bình thường
hay tăng nhẹ.
+ Thường thấy ở thể mãn tính, bệnh diễn biến trong vài tháng.
+ Bệnh trở nên nặng hơn khi nhiễm bệnh kế phát khác như viêm phổi do
Pasteurella, hoặc Haemophillus, Actinobacillus.
- Điều trị:
+ Dùng dung dịch vô trùng Bio_Tylo200 hoặc Bio genta_tylosin đặc trị
nhiễm trùng hô hấp.
+ Liều lượng và cách dùng: 1ml/20kg P .
+ Đường cấp thuốc: tiêm bắp ngày 1 lần trong 3 – 4 ngày.
6. Bệnh viêm tử cung
- Nguyên nhân:
- Cơ quan sinh dục ngoài bẩn, do heo đực bị viêm niệu quản và dương vật
khi nhảy trực tiếp. Bệnh xảy ra do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát,
hoặc không sạch đã đưa các vi khuẩn gây nhiễm vào bộ phận sinh dục. Bệnh

SVTH: BHƠNƯỚCH VÊU

Trang 20


cũng có thể do can thiệp khi heo đẻ khó và nhiễm trùng từ chuồng trại kém vệ
sinh. Tỷ lệ mắc bệnh sẽ tăng lên nếu trong khẩu phần thức ăn bị thiếu vitamin
A,D,E gây khô niêm mạc, dễ xây xước, nhiễm khuẩn.
- Triệu chứng:
+ Bệnh thể hiện ở dạng điển hình, heo có biểu hiện mệt mỏi, sốt, hay nằm
úp bầu vú, bỏ ăn, ăn kém, âm hộ sưng tấy đỏ, dịch xuất tiết từ âm đạo chảy ra
nhày trắng đục nếu nặng dịch có máu. Heo đứng nằm, bứt rứt không yên, heo
con thường thiếu sữa, kêu nhiều.
+ Trong trường hợp bệnh nhẹ, heo không sốt, âm hộ không sưng đỏ nhưng
vẫn có dịch nhầy, trắng đục tiết ra từ âm đạo dịch nhầy thường không liên tục
mà chỉ chảy ra từng đợt từ vài ngày đến một tuần. Heo nái thường không đậu
thai hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu đi vì quá trình viêm nhiễm từ niêm mạc âm
đạo, tử cung lan sang thai heo.
- Điều trị:
+ Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo và tử cung bằng dung dịch
nước muối loãng ( như nước canh) hoặc thuốc tím 1/1000, ngày một lần trong 2
–3 ngày.
+ Chú ý: trong trường hợp bị viêm nặng dịch chảy ra có máu không được
thụt rửa, tránh trường hợp viêm ngược và tắc ống dẫn trứng. Trong trường hợp
này có thể dùng PG-F2α hoặc oxytoxin tiêm, giúpđẩydịchviêmrangoài.
+ Tiêm BMG FEMIN hoặc GLUCA-MIN để hạ sức hồi sức ,hạ sốt, tiêu viêm
nâng cao sức đề kháng.
+ Tiêm CEPTYL-NEW hoặc AMPICOLIS T kháng viêm, diệt vi khuẩn gây
bệnh.
VI: Tìm hiểu về giống và công tác giống, thức ăn chăn nuôi

1. Giống và công tác giống.
Về vấn đề con giống thì trại heo Hùng Vân – Tiên Phong – Tiên Phước –
Quảng Nam nhập giống từ Công Ty CP Việt Nam bao gồm nái hậu bị và nọc:
+ Giống heo nái: Landrac và Yorshire
+ Giống heo nọc: Droc và Pidu
a. Lợn landrac
- Đặc điểm ngoại hình:
+ Lợn landrac có nguồn gốc từ Đan Mạch
+ Toàn thân màu trắng,da trắng hồng, đầu nhỏ, mõm dài, tai cụp về phia
trước và trùm hết đầu mắt, có phổi, vai hẹp, thân hình tròn
- Khả năng sản xuất
SVTH: BHƠNƯỚCH VÊU

Trang 21


+ Khối lượng sơ sinh 1.2 – 1.3 kg/con
+ Lợn đực trưởng thành từ 270-330 kg, con cái 200-300kg/con.
+ Bát đầu phối giống từ 9 đến 10 tháng tuổi, mổi năm đẻ 1-2,4 lứa, mỗi lứa
đẻ từ 10-12 con.
+ Tăng trọng nhanh 6 tháng tuổi đạt 100kg/con tỷ lệ nạc 54-56%.
b. Lợn Yorshire
- Đặc điểm ngoại hình.
+ Lợn có lông da màu trắng, tai to đứng, trán rộng nhìn ngang có hình chữ
nhật, mình dài, mông vai nở, lưng thẳng bụng thon.
- Khả năng sản xuất:
+Lợn đực: 250kg-320kg/con, con cái 200-250kg/con bắtđầu phối giống 9-10
tháng tuổi, mỗi năm đẻ 2,2 -2,4 lứa, mỗi lứa đẻ từ 10-13 con tỷ lệ nạc 53-54%.
c. Lợn Duroc (là giống lợn của Mỹ)
- Đặc điểm ngoại hình:

+ Màu lông hoongfhoawcj màu đỏ nâu 4 móng chân mõm đen. Tai rủ
về phía trước, con đực nặng 300-350 kg/con thời gian lấy tinh là 7-8 tháng.
d. Lợn Pidu (là giống lai Petrain và Duroc)
- Đặc điểm ngoại hình: lông màu vàng nâu, lợn đực nặng từ 300-340 kg/con,
thời gian lấy tinh từ 7-8 tháng.
Tóm lại, với múc đích nuôi lợn thịt có năng suất, chất lượng tốt tại trại chăn
nuôi lợn công nghiệp thường sử dụng nhóm lợn F1.
Duroc x Landrac và Yorshire  Bidu x Landrac và Yorshire  F1.

2. Thức ăn chăn nuôi
Chương trình cám cho nái hậu bị.
Mã Cám

Loại Heo

Khẩu phần
kg/con/ngày

567s

Heo nọc

2,5

9667

Heo hậu bị

Tự do


SVTH: BHƠNƯỚCH VÊU

Trang 22


Lượng cám ăn đói với heo hậu bị phải đúng khẩu phần không được quá ít
hoặc quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến thể trạng và quá trình quá trình lên giống sau
nay:
Chương trình thức ăn cho heo mang thai;
Stt Thời gian mang thai Mã cám

Khẩu phần kg/nái/ngày
Hậu bị

Rạ

1

Phối 84 ngày

9666

1,6 – 1,8

2,0 – 2,-2

2

Phối ngày 84-98


9666

1,8 – 2,o

2,2 – 2,5

3

Phối ngày 98-110

9667

2,0 – 2,5

2,5 – 3,0

Heo nái mới phối mỗi ngày ăn 1,6kg/con/ngày từ 6 – 21 ngày thì ăn 1,8
kg/con/ngày.Sau 21 ngày trở đi ta phân theo thể trạng mập, ốm mà cho ăn, đối
với heo mập ăn 2,0 kg/con/ ngày, heo gầy ăn 2,5 kg/con/ngày. Đặc biệt khẩu
phần ăn cho heo hậu bị phải đúng khẩu phần để tránh ảnh hưởng đến bào thai và
quá trình đẻ.
Chương trình cám cho heo sau khi đẻ.
STT

Mã cám

Thời gian

Khẩu phấn
kg/con/ngày


1

567S

Nuôi con 1 ngày

1,0

2

567S

Nuôi con 2 ngày

2,0

3

567S

Nuôi con 3 ngày

3,0

4

567S

Nuôi con 4 ngày


4,0

5

567S

Nuôi con 5 ngày

5,0

6

567S

Nuôi con 6 ngày

6,0

7

567S

Nuôi con 7 ngày

Theo thể trạng
của lợn

Sau ngày thứ 2 trở đi thức ăn tăng dần để đảm bảo lượng tiết sữa cho heo
con và đảm bảo sự sống cho mẹ. Thức ăn dành cho nái sau khi đẻ là cám 567S.

Thức ăn cho nái đẻ trước khi đẻ 3 ngày.
STT

Mã cám

Thời gian

1

567S

1 ngày trước khi đẻ

1,0 – 1,5

2

567S

2 ngày trước khi đẻ

1,5 – 2,0

3

567S

3 ngày trước khi đẻ

2,0 – 2.5


SVTH: BHƠNƯỚCH VÊU

Khẩu phần

Trang 23


Trước khi đẻ 3 ngày phải giảm lượng thức ăn theo từng ngày đến lúc đẻ
nhằm tránh cho heo mẹ bị chướng bụng nếu ăn nhiều cám sẽ ảnh hưởng đến quá
trình rặn đẻ. Cám dành cho nái trước khi đẻ 3 ngày là cám 567S.
Chương trình thức ăn cho heo cai sữa 21 ngày 42 ngày.
Tuầ

Ngày

Mã cám

n
4
7

Ngày thứ 1
Ngày thứ 2
Ngày thứ 3
Ngày thứ 4

Khẩu
phần


Ghi chú

9650

Ăn tựdo

Trộn thuốc colistin 1 tuần

9650s+965
1

Ăn tự do

3 bao 9650s + 1 bao 9651

Ăn tự do

2 bao 9650s + 2 bao 9651

9650s+965
1

Ăn tự do

1 bao 9650s + 3 bao 9651

Ăn tự do

9651 chuyên qua thịt


9650s+965
1
9651

Chương trình thức ăn cho heo thịt.
ngày

Mã cám

Khẩu
phần

Ghi chú

Ngày thứ 1

9651 + 9652s

Ăn tự do

3 bao 9651 + 1 bao
9652s

Ngày thứ 2

9651 + 9652s

Ngày thứ 1

9652s + 9652


Ngày thứ 2

9652s + 9652

Tuần
9 14

1418

18X
C

9653

2 bao 9651 + 2 bao
9652s
Ăn tự do

3 bao 9652s +1 bao
9652
2 bao 9652s + 2 bao
9652

Ăn tự do

PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
I. Thời gian:
Từ ngày 24/3 đến ngày 9/ 5/2014.
SVTH: BHƠNƯỚCH VÊU


Trang 24


II. Địa điểm:
Công Ty TNHH Hùng Vân, Tiên Phong – Tiên Phước – Quảng Nam.
III. Các chỉ tiêu theo dõi.
Tiến hành theo dõi để biết tập tính, thói quen và một số đặc điểm sinh lý
sinh sản của lợn, đặc biệt là quy trình chăm sóc nuôi dưỡng của từng loại lợn.
IV. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Dựa theo những tài liệu về kỹ thuật chăn nuôi lợn để tìm hiểu các đặc
điểm sinh lý, sinh hóa của lợn, tài liệu thống kê và phương pháp nghiên cứu
trong chăn nuôi.
Tiến hành thu thập số liệu thô trong trang trại ( trại chăn nuôi Hùng Vân).

PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH
I. Quy mô cơ cấu đàn
Tổng tất cả số lượng trọng trại:
Bảng 1. Bảng tổng số lợn trong trại.
SVTH: BHƠNƯỚCH VÊU

Trang 25


×