Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Một số giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh cam sành trên địa bàn huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 104 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, Ngày 05 tháng 10 năm 2016
Học viên thực hiện

Lục Thị Vƣợng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt
nghiệp, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của các cơ quan, tổ chức và các cá nhân;
các Thầy, Cô giáo của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã truyền đạt những kiến
thức xã hội, kiến thức chuyên môn vô cùng quý giá về lý luận, lý thuyết và
kiến thức thực tiễn. Những kiến thức hữu ích đó sẽ luôn hỗ trợ em trong suốt
quá trình công tác sau này.
Với tất cả lòng tôn kính, em xin gửi đến Quý Thầy, Cô giáo của
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp lòng biết ơn sâu sắc. Đặc biệt em xin chân thành
cảm ơn ngƣời thầy trực tiếp hƣớng dẫn khoa học TS. Nguyễn Văn Hà đã tạo
điều kiện thuận lợi, hƣớng dẫn tận tình và giúp đỡ em trong suốt quá trình
nghiên cứu để em có thể hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các đồng chí lãnh đạo Huyện
ủy; Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân; các Phòng, Ban chuyên môn; Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn. Cảm ơn các Anh, Chị, Em trong cơ quan, bạn bè, gia
đình và một số hộ nông dân trên địa bàn huyện Hàm Yên, đã nhiệt tình giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình.


Do thời gian nghiên cứu có hạn, đề tài của tôi chắc hẳn không thể tránh khỏi
những sơ suất, thiếu xót, tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy
giáo, cô giáo cùng toàn thể bạn đọc để đề tài của tôi đƣợc hoàn thiện hơn./.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên thực hiện
Lục Thị Vƣợng


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT ............................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT KINH DOANH CAM SÀNH ............................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất kinh doanh Cam sành ....................... 4
1.1.1. Một số khái niệm về phát triển, phát triển sản xuất kinh doanh ............. 4
1.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế ................................................................ 5
1.1.3. Đặc điểm sản xuất, phát triển kinh doanh cây Cam sành ...................... 6
1.1.4. Nội dung phát triển sản xuất cây ăn quả Cam sành ................................ 8
1.1.5 . Nhân tố ảnh hƣởng đến sản xuất Cam sành ......................................... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 15
1.2.1. Tình hình sản xuất, kinh doanh cam trên thế giới ................................. 15

1.2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh cam ở Việt Nam .................................. 17
1.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam ở tỉnh Tuyên Quang ..................... 26
1.2.4. Kinh nghiệm rút ra từ cơ sở luận và thực tiễn về phát triển sản xuất
kinh doanh Cam sành ...................................................................................... 27
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 28
2.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội........................................................... 28


iv

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 28
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ...................................................................... 32
2.1.3. Đánh giá chung tình hình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và tình hình
phát triển sản xuất kinh doanh Cam sành nói riêng trên địa bàn huyện ............. 40
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 41
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ..................................... 41
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 43
2.2.3. Phƣơng pháp tính toán và tổng hợp số liệu ........................................... 43
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích .......................................................................... 43
2.2.5. Phƣơng pháp chuyên gia, chuyên khảo................................................. 44
2.2.6. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ............................... 44
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 46
3.1. Thực trạng sản xuất kinh doanh cam sành tại huyện Hàm Yên .............. 46
3.1.1. Về tổ chức sản xuất ............................................................................... 46
3.1.2. Về kỹ thuật canh tác và phòng trừ sâu bệnh ......................................... 47
3.1.3. Về sử dụng giống và cơ cấu giống ........................................................ 48
3.1.4. Về tiêu thụ và thị trƣờng tiêu thụ .......................................................... 49
3.1.5. Về chính sách hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng ............................... 50
3.1.6. Kết quả phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn trong 5 năm 20102015 ................................................................................................................. 53

3.1.7. Phân tích hiệu quả kinh tế của các hộ trồng cam .................................. 56
3.1.8. Phân tích kết quả và hiệu quả kinh tế của cây cam sành tại vùng nghiên cứu . 60
3.1.9. Hiệu quả từ việc trồng cam so với các loại cây trồng khác.......................... 62
3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển sản xuất Cam sành huyện Hàm Yên ..... 62
3.2.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 62
3.2.2. Giống ...................................................................................................... 62
3.2.3. Kỹ thuật thâm canh .................................................................................. 63


v

3.2.4. Chi phí đầu tƣ sản xuất ............................................................................. 63
3.2.5. Thị trƣờng................................................................................................ 64
3.2.6. Cơ chế chính sách ................................................................................. 67
3.2.7. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển sản xuất
KD cam sành Hàm Yên ..................................................................................... 67
3.3. Một số giải pháp chủ yếu phát triển sản xuất cam sành giai đoạn
2016-2020........................................................................................................ 72
3.3.1. Về quy hoạch ........................................................................................... 72
3.3.2. Về đất đai ................................................................................................ 73
3.3.3. Về giống .................................................................................................. 75
3.3.4. Về kỹ thuật và khoa học công nghệ........................................................... 75
3.3.5. Nhóm giải pháp về tiêu thụ sản phẩm........................................................ 80
3.3.6. Về cơ sở hạ tầng....................................................................................... 83
3.3.7. Về cơ chế chính sách................................................................................ 83
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi


DANH MỤC CÁC TỪ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CP

Chính phủ

HĐND

Hội đồng nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

TTg

Thủ tƣớng chính phủ

VAC

Vƣờn ao chuồng


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

TT

Trang

1.1 Diện tích, năng suất, sản lƣợng cam trên thế giới năm 2013

16

1.2 Diện tích cam ở các vùng trên thế giới năm 2008-2013

17

1.3 Tình hình sản xuất cam quýt giai đoạn 2008 - 2013

19

1.4 Giá trị xuất khẩu của cây có múi tại Việt Nam (2001-2008)

25

2.1 Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010 - 2015

33

2.2 Một số chỉ tiêu so sánh của huyện Hàm Yên với tỉnh Tuyên Quang


34

2.3 Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp huyện Hàm Yên giai đoạn

36

2008 - 2015
2.4 Tình hình biến động dân số qua một số năm

38

3.1 Số liêu cơ bản của các hộ điều tra tại 3 điểm điều tra

57

3.2 Chi phí bình quân tích cho 1 ha cam sành giai đoạn trồng mới và

58

kiến thiết cơ bản
3.3 Biểu chi tiết chi phí cho vƣờn cam kinh doanh tại vùng điều tra

59

năm 2014 (Tính cho 1,0 ha/1 năm)
3.4 Kết quả và hiệu quả kinh tế của cây cam sành năm 2015

60

3.5 Hiệu quả sản xuất cam so với 3 loại cây trồng khác


62


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình

3.1 Biểu đồ cơ cấu kinh tế năm 2015

Trang

32


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hàm Yên là một huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Tuyên Quang, có
tổng diện tích đất tự nhiên 90.054,60 ha và 121.634 nhân khẩu, có điều kiện
tự nhiên thuận lợi cho phát triển cây ăn quả đặc biệt là cây cam sành, đây là
loại cây bản địa đã đƣợc trồng từ nhiều đời nay tại huyện Hàm Yên và là một
trong những loài cây trồng thế mạnh của huyện, có giá trị kinh tế, mang lại
nguồn thu nhập cao và ổn định cho ngƣời dân, giúp xoá đói giảm nghèo, giải
quyết đƣợc nhiều việc làm cho lao động nông thôn, góp phần thúc đẩy phát

triển nền kinh tế của huyện.
Năm 2007, huyện Hàm Yên đã lập các thủ tục trình Cục sở hữu trí tuệ,
Bộ Khoa học và công nghệ Việt Nam xác lập và xây dựng thành công thƣơng
hiệu “Cam Sành Hàm Yên”. Sau khi đƣợc công nhận Cam Sành Hàm Yên đã
dần khẳng định đƣợc vị thế của mình trên thị trƣờng, cụ thể năm 2012 đã
công bố tiêu chuẩn cơ sở Cam Sành Hàm Yên và đƣợc chứng nhận phù hợp
tiêu chuẩn Quốc Gia TCVN 1973:2007 và sản phẩm Cam sành Hàm Yên
đƣợc ngƣời tiêu dùng bình chọn là một trong 50 trái cây đặc sản Việt Nam;
Năm 2013, Cam sành Hàm Yên đƣợc bình chọn trong Top 10 Thƣơng hiệu Nhãn hiệu nổi tiếng; Năm 2014, đƣợc tôn vinh là một trong những sản phẩm
nông nghiệp tiêu biểu; Năm 2015, đƣợc Tổng hội Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam trao giải “Thƣơng hiệu vàng nông nghiệp Việt Nam”.
Tính đến hết năm 2015, diện tích cam toàn huyện đạt trên 4.881 ha, tạo thành
vùng sản xuất tập trung trên địa bàn 13 xã, thị trấn. Có thể nói cây cam đã
giúp nông dân của huyện chuyển đổi cơ cấu cây trồng và là một trong những
cây chủ lực trong cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp về phát triển kinh tế và là
một trong các giải pháp phát triển kinh tế rất quan trọng trong việc thực hiện
định hƣớng tái cơ cấu ngành nông nghiệp của Chính phủ tại địa phƣơng.


2

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Hàm Yên lần thứ XX, nhiệm kỳ 2015
- 2020 xác định cây cam sành là cây kinh tế chủ lực trong cơ cấu sản xuất nông
nghiệp của huyện. Tuy nhiên hiện nay, việc phát triển vùng cam chƣa thực sự
tƣơng xứng với tiềm năng của huyện, sản phẩm chƣa theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
nên giá trị sản phẩm mang lại chƣa cao; khả năng cạnh tranh của sản phẩm còn
hạn chế, chƣa có sự gắn kết bền vững giữa sản xuất và tiêu thụ... Đó chính là
thách thức trong giữ gìn thƣơng hiệu Cam Sành Hàm Yên.
Trƣớc tình hình thực tế tại địa phƣơng, với vị trí công tác của bản thân để
phát huy tốt thế mạnh về điều kiện đất đai, khí hậu, tận dụng tiềm năng, cơ

hội thị trƣờng của địa phƣơng; khắc phục những hạn chế trong quá trình phát
triển và giữ vững thƣơng hiệu Cam Sành Hàm Yên trong thời gian tới tôi lựa
chọn “Một số giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh Cam sành trên
địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh cây Cam sành tại huyện Hàm
Yên giai đoạn 2010- 2015, trên cơ sở đó xác định các yếu tố hạn chế và đề
xuất các giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh Cam sành cho giai đoạn
2016-2020 trên địa bàn địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng phát triển cây cam sành trên địa bàn huyện Hàm
Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Phân tích đƣợc thực trạng tình hình sản xuất và kinh doanh của các hộ
gia đình, các trang trại trồng Cam sành tại Huyện Hàm Yên.
- Đề xuất định hƣớng và các giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh phát triển sản
xuất kinh doanh Cam sành trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.


3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Hoạt động sản xuất kinh doanh Cam sành trên địa bàn huyện Hàm Yên,
tỉnh Tuyên Quang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi nội dung: Hoạt động sản xuất Cam sành.
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng sản xuất Cam sành trong 5
năm từ 2010-2015 để đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2016-2020.

4. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hóa các nội dung về sản xuất, phát triển sản xuất kinh
doanh, những nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển sản xuất kinh doanh Cam
sành Hàm Yên.
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất kinh doanh Cam sành ở huyện
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Chỉ ra một số nội dung cụ thể cần thực hiện trong quá trình sản xuất
và phát triển sản xuất kinh doanh.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất,
phát triển sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiển về phát triển sản xuất kinh doanh
Cam Sành
Chƣơng 2: Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT KINH DOANH CAM SÀNH
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất kinh doanh Cam sành
1.1.1. Một số khái niệm về phát triển, phát triển sản xuất kinh doanh
Trong quá trình phát triển, mỗi quốc gia đều có chiến lƣợc phát triển
kinh tế khác nhau phù hợp với điều kiện, tận dụng hiệu quả lợi thế so sánh về
vùng, tạo ra nhiều của cải vật chất, đất nƣớc phồn vinh, mức thu nhập của
ngƣời dân tăng cao. Phát triển sản xuất có hai hƣớng đó là phát triển sản xuất
theo chiều rộng và phát triển sản xuất theo chiều sâu.
Phát triển sản xuất là một quá trình lớn lên (tăng tiến) về mọi mặt của

quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng
lên về quy mô sản lƣợng và sự tiến bộ về mặt cơ cấu. Phát triển sản xuất bao
gồm phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.
Phát triển theo chiều rộng nhƣ việc tăng lên về diện tích, sản lƣợng, giá
trị (sản phẩm hàng hóa) muốn vậy ta phải tăng diện tích đất cho sản xuất, đầu
tƣ thêm về giống, khoa học kỹ thuật, tập huấn kỹ thuật, tăng cƣờng đội ngũ
lao động.
Phát triển theo chiều sâu nhƣ việc tăng đầu tƣ thâm canh, từng bƣớc
nâng cao chất lƣợng sản phẩm đồng thời giá thành của sản phẩm ngày càng
hợp lý, đáp ứng ngày càng tốt yêu cầu của thị trƣờng trong nƣớc tƣơng lai
hƣớng tới xuất khẩu, thu hút đƣợc nhiều việc làm cho ngƣời lao động (chú ý
đến đội ngũ lao động có trình độ), chống suy thoái các nguồn tài nguyên, đảm
bảo phát triển bền vững.
Phát triển bền vững là quan điểm mới của sự phát triển, nó lồng ghép
các quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng, đảm


5

bảo thỏa mãn những nhu cầu mà không ảnh hƣởng đến khả năng đáp ứng nhu
cầu trong tƣơng lai. Thế hệ hiện tại khai thác tài nguyên cho sản xuất ra của
cải vật chất không thể để lại cho thế hệ mai sau phải gánh chịu tình trạng ô
nhiễm môi trƣờng, tài nguyên kiệt quệ và nghèo đói. Chúng ta cần phải để
cho thế hệ sau thừa hƣởng những thành quả lao động kỹ thuật và các nguồn
lợi khác. Tăng thu nhập kết hợp với các chính sách môi trƣờng để tạo cơ sở
cho việc giải quyết hai vấn đề là môi trƣờng và sự phát triển. Điều quan trọng
của sự phát triển bền vững không phải là sản xuất ra hàng hóa ít đi mà là sản
xuất khác đi, sản xuất phải đi đôi với tiết kiệm các nguồn tài nguyên và bảo
vệ môi trƣờng, các chính sách môi trƣờng có thể tăng cƣờng hiệu suất trong
sử dụng tài nguyên để tạo ra những đòn bẩy để tăng cƣờng những công nghệ,

phƣơng pháp sản xuất ít ảnh hƣởng đến tài nguyên môi trƣờng.
1.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác
vốn, kỹ thuật, các nguồn lực và các phƣơng pháp quản lý sản xuất. Nó đƣợc
thể hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu phản ánh các mục tiêu cụ thể của ngành
sản xuất.
Hiệu quả kinh tế là việc so sánh kết quả thu đƣợc và chi phí bỏ ra, khi
nói về hiệu quả kinh tế các nhà kinh tế học có những quan điểm khác nhau:
+ Quan điểm thứ nhất cho rằng: Xem xét hiệu quả kinh tế đạt đƣợc xác
định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đƣợc và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc hiệu quả
kinh tế.
+ Quan điểm thứ hai cho rằng: Xem xét hiệu quả kinh tế trong phần
biến động giữa chi phí và kết quả sản xuất. Theo quan điểm này hiệu quả kinh
tế biểu hiện ở quan hệ tỷ lệ giữa mức độ tăng trƣởng thêm của kết quả và
phần tăng lên của chi phí hay quan hệ tỷ lệ giữa mức độ tăng trƣởng kết quả
sản xuất với mức độ tăng trƣởng chi phí của nền sản xuất xã hội đó là:


6

Phần tăng thêm của kết quả sản xuất.
Phần tăng thêm của chi phí sản xuất.
+ Quan điểm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh tế đƣợc đo bằng hiệu số
giữa kết quả đạt đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế = Q – C
Trong đó:
Q: Kết quả sản xuất.
C: Chi phí.
Ngoài ra còn có những ý kiến, quan điểm nhìn nhận hiệu quả kinh tế
trong tổng thể kinh tế xã hội. Hiệu quả của xã hội đƣợc tính toán và kế hoạch

hóa trên cơ sở những nguyên tắc chung đối với nền kinh tế quốc dân bằng
cách so sánh kết quả sản xuất với chi phí hoặc nguồn dự trữ đã sử dụng. Hiệu
quả kinh tế xã hội là sự tƣơng ứng giữa kết quả đạt đƣợc khái quát trong khái
niệm rộng hơn.
Trong nền kinh tế của các nƣớc xã hội chủ nghĩa trƣớc đây với mục
tiêu đáp ứng nhu cầu vật chất cho xã hội thì hiệu quả sản xuất trƣớc hết là
năng lực sản xuất và cung cấp vật chất cho xã hội từ cơ sở sản xuất.
Nhƣ vậy ở mỗi chế độ khác nhau thì lại có khái niệm khác nhau tùy
theo điều kiện và mục đích của từng đơn vị sản xuất cũng nhƣ yêu cầu đặt ra
của xã hội.
1.1.3. Đặc điểm sản xuất, phát triển kinh doanh cây Cam sành
1.1.3.1. Giá trị kinh tế của cây Cam sành
Những năm gần đây, trong công cuộc đổi mới, Đảng rất chú trọng phát
triển nông nghiệp, khuyến khích phát triển kinh tế nông thôn, ƣu tiên phát triển
những ngành nghề nhƣ chăn nuôi, trồng trọt...ứng dụng các giống mới, cây
mới, con mới vào sản xuất cho năng suất cao tạo nên sự cân đối hài hòa giữa
ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp phát triển hết khả năng và thế mạnh về điều kiện


7

tự nhiên của từng vùng. Do đó ở khắp mọi nơi, mọi ngƣời đều tìm cách khai
thác triệt để tiềm năng đất đai, lao động, vốn một cách tối đa nhằm tăng quy
mô sản lƣợng và lợi nhuận. Đã có nhiều hộ, nhiều vùng trở nên giàu có nhờ lợi
thế và sự khai thác tài nguyên một cách hợp lý.
Trong giai đoạn hiện nay nghề trồng cây ăn quả đƣợc xác định là một
ngành kinh tế quan trọng trong ngành kinh tế nông nghiệp nƣớc ta đặc biệt là
trong nông thôn, nó đã góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn, tăng thu
nhập cho hộ, tạo công ăn việc làm cho lực lƣợng lao động dƣ thừa.
Nhiều địa phƣơng pháp triển sản xuất cây cam đã trở thành nghề chính,

đƣợc duy trì từ lâu, các hộ trồng cam huyện Hàm Yên coi đây là 1 nghề, sản
phẩm của nghề trồng cây ăn quả đã trở thành nguồn thu nhập chính của nông
dân trong vùng.
Phát triển sản xuất cam thúc đẩy quá trình sản xuất hàng hóa trong
nông nghiệp nông thôn, phát triển triển nền sản xuất tự cung tự cấp sang nền
kinh tế sản xuất hàng hóa, thúc đẩy cuộc vận động ”Xóa đói giảm nghèo”
trong nông thôn hiện nay, từng bƣớc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
ngƣời dân sống ở nông thôn. Phát triển sản xuất cam tận dụng diện tích phát
triển mô hình kinh tế kết hợp VAC nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Phát triển sản xuất cây cam là một khâu quan trọng thúc đẩy quá trình
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc trong nền sản xuất nông nghiệp. Sản
phẩm sản xuất có giá trị cao và có thể xuất khẩu ra nƣớc ngoài thu ngoại tệ về
cho đất nƣớc, đồng thời sản phẩm cam đang ngày càng có nhu cầu tiêu thụ cao.
Qua đây có thể nhìn thấy phát triển sản xuất cam ở khu vực nông thôn
nói riêng đối với phát triển kinh tế đang đi lên của đất nƣớc nói chung là chủ
trƣơng đúng đắn của Đảng, Nhà nƣớc và các cấp chính quyền địa phƣơng, tạo
điều kiện thúc đẩy kinh tế ở địa phƣơng phát triển từng bƣớc giúp ngƣời dân
có công ăn việc làm, tăng thu nhập cho hộ, xóa đói giảm nghèo.


8

1.1.3.2. Đặc điểm sản xuất, phát triển kinh doanh cây cam sành
- Cam đƣa vào tiêu thụ phải đảm bảo các yếu tố tƣơi, ngon, hình thức
mẫu mã đẹp, an toàn thực phẩm...
- Cam có tính mùa vụ cao, ra quả tập trung và trong một thời gian ngắn,
điều này đòi hỏi công tác bảo quản và tiêu thụ một cách hợp lý.
- Sản phẩm cam sau khi thu hoạch có 85 - 90% sản lƣợng trở thành
hàng hóa trao đổi trên thị trƣờng. Do đó, sự thay đổi về sản xuất cũng kéo
theo sự thay đổi của công tác thu mua, vận chuyển và lƣu thông phân phối.

- Cam chứa hàm lƣợng nƣớc lớn nên dễ bị dập nát, dễ bị héo, tỉ lệ hao
hụt về khối lƣợng và chất lƣợng cao, kho vận chuyển và bảo quản.
- Sau khi thu hoạch, phần lớn cam đƣợc tiêu thụ dƣới dạng cam tƣơi;
Một phần đƣa cam để chế biến thành nƣớc cam hoặc dầu cam, ở nƣớc ta mới
chỉ chế biến thành nƣớc cam.
1.1.4. Nội dung phát triển sản xuất cây ăn quả Cam sành
- Khái niệm về sản xuất: Là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố
đầu vào (Tài nguyên hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra các sản phẩm hàng
hóa dịch vụ (đầu ra)
Có hai phƣơng thức sản xuất là:
+ Sản xuất mang tính tự cung, tự cấp, phản ánh trình độ còn thấp của
các chủ thể sản xuất, sản phẩm sản xuất ra chủ yếu phục vụ nhu cầu của bản
thân hạ là chính, không có sản phẩm dƣ thừa cung cấp ra thị trƣờng.
+ Sản xuất cho thị trƣờng là sản xuất phát triển theo hƣớng sản xuất
hàng hóa, sản phẩn sản xuất ra chủ yếu dùng để trao đổi trên thị trƣờng, sản
phẩm sản xuất ra với quy mô và số lƣợng nhiều. Sản phẩm này sản xuất theo
hƣớng tập chung chuyên canh, tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao.
Tóm lại sản xuất là quá trình tác động con ngƣời vào các đối tƣợng sản
xuất, thông qua các hoạt động tạo ra sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời
sống của con ngƣời.


9

- Phát triển sản xuất:
Từ những khái niệm về sản xuất ta có thể hiểu một cách chung nhất về
phát triển sản xuất nhƣ sau:
Phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả năng tác động của con
ngƣời vào các đối tƣợng sản xuất thông qua các hoạt động làm tăng quy mô
về số lƣợng đảm bảo hơn về chất lƣợng sản phẩm hàng hóa dịch vụ phục vụ

đời sống ngày càng cao của con ngƣời.
Nhƣ vậy có thể nhận thấy phát triển sản xuất có thể nhìn nhận đƣới 2
góc độ: thứ nhất đầy là quá trình làm tăng quy mô số lƣợng sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ; thứ hai là quá trình nâng cao chất lƣợng sản phẩm hàng hóa dịch
vụ. Cả hai quá trình này đề nhằm mục đích phục vụ đời sống của con ngƣời.
Phát triển sản xuất là yêu cầu tất yếu trong quá trình tồn tại và phát triển
của mỗi quốc gia trên thế giới. Phát triển sản xuất càng có vai trò hơn nữa khi
nhu cầu về các sản phẩm hàng hóa dịch vụ ngày càng đƣợc nâng cao, đặc biệt
hiện nay với xu thế tăng mạnh nhu cầu về chất lƣợng sản phẩm hàng hóa.
Phát triển sản xuất cây ăn quả chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau
bao gồm tất cả những yếu tố tác động đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, ta có thể nhóm yếu tố sau:
+ Điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên là yếu tố tạo
cơ sở cho việc phát triển các ngành, cho quá trình tích luỹ vốn; đồng thời
cũng là đối tƣợng sản xuất nông nghiệp. Cây trồng, vật nuôi có quá trình sinh
trƣởng và phát triển theo quy luật tự nhiên, trải rộng trên một phạm vi không
gian rộng lớn. Cho nên chúng gắn bó chặt chẽ và phụ thuộc lớn vào điều kiện
tự nhiên.
+ Lao động: Lao động là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đồng
thời nó cũng là yếu tố đầu vào không thể thiếu đƣợc trong phát triển kinh tế.
Mặt khác, lao động là một bộ phận của dân số, cũng là những ngƣời đƣợc


10

hƣởng lợi ích của sự phát triển. Suy cho cùng là tăng trƣởng kinh tế để nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho con ngƣời. Nói đến nhân tố lao động thì
phải quan tâm đến cả hai mặt số lƣợng và chất lƣợng của nguồn nhân lực.
+ Kinh tế (vốn đầu tƣ): Vốn đầu tƣ là một trong những yếu tố cơ bản,
quan trọng đối với mọi hoạt động của một nền kinh tế. Vốn là chìa khoá đối

với sự phát triển bởi lẽ phát triển về bản chất đƣợc coi là vấn đề bảo đảm đủ
các nguồn vốn đầu tƣ để đạt đƣợc một mục tiêu tăng trƣởng. Thiếu vốn, sử
dụng vốn kém hiệu quả đƣợc đánh giá là một cản trở quan trọng nhất đối với
việc đẩy nhanh tốc độ phát triển và bố trí kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tích
luỹ vốn là điều mấu chốt của sự phát triển song tỷ lệ tích luỹ cao có thể không
có tác dụng lớn đối với tăng trƣởng, tạo ta ít công ăn việc làm và không cải
thiện đƣợc phân phối thu nhập khi nguồn vốn đó bị phân tán vào những dự án
có năng suất lao động thấp. Một cơ cấu sản xuất thiếu vốn sẽ không có điều
kiện để phát triển Trần Đình Tuấn (2002) [24].
+ Khoa học và công nghệ: Sự phát triển kinh tế luôn gắn liền với những
thành tựu khoa học kỹ thuật. Những phát minh, sáng chế khi đƣợc ứng dụng
vào sản xuất đã giảm thiểu lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cho ngƣời
lao động; tăng năng suất lao động, tạo sự tăng trƣởng nhanh, góp phần tác
động mạnh mẽ vào sự phát triển kinh tế của xã hội hiện tại.
Trong những năm gần đây, nông nghiệp đƣợc quan tâm ứng dụng nhiều
tiến bộ tiến bộ khoa hoặc công nghệ vào sản xuất nhƣ: công nghệ sinh học, di
truyền học, biến đổi gien… Những thành tựu khoa học công nghệ mới đã giúp
sản xuất nông nghiệp có đƣợc những bƣớc nhẩy vọt về hiệu quả kinh tế, tạo
điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ đổi mới.
+ Chính sách pháp luật của Nhà nƣớc: Ở mỗi thời kỳ, nền kinh tế của
mỗi nƣớc đều vận hành theo một cơ chế nhất định. Sau đại hội lần thứ VI của
Đảng, nền kinh tế nƣớc ta đã từng bƣớc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch


11

hoá tập trung sang nền kinh tế hỗn hợp “nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trƣờng theo định hƣớng XHCN”. Trên thực tế, qua 20 năm đổi mới, nền kinh
tế nƣớc ta đã thu đƣợc nhiều thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế. Điều đó
đã khẳng định chính sách pháp luật của Nhà nƣớc có một vai trò đặc biệt quan

trọng với sự phát triển của nền kinh tế, sự đặc biệt đó thể hiện bằng các chính
sách vĩ mô, tạo hành lang pháp lý cho các thành phần kinh tế hiệu chỉnh khối
lƣợng, phƣơng hƣớng sản xuất một cách phù hợp với sức cạnh tranh của sản
phẩm và mức cung, cầu của thị trƣờng. Hoặc các chính sách vi mô điều tiết,
hỗ trợ của chính phủ nhằm tạo cơ hội và điều kiện phát triển một cách cân đối
giữa các vùng miền, các ngành thiết yếu [24].
Ngoài ra còn một số yếu tố khác: các hình thức tổ chức sản xuất, mối
quan hệ cân đối tác động qua lại lẫn nhau giữa các ngành, các thành phần kinh
tế, các yếu tố về thị trƣờng nguyên liệu, thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, các chủ
trƣơng chính sách cử Đảng và nhà nƣớc liên quan đến pháy triển sản xuất...
cũng có quyết định đến quá trình sản xuất.
- Các yếu tố chủ yếu ảnh hƣởng tới tiêu thụ sản phẩm
Một là, quá trình sản xuất: muốn tiêu thụ sản phẩm đƣợc thuận lợi thì
khâu sản xuất phải đảm bảo số lƣợng một cách hợp lý, chất lƣợng sản phẩm
cao, giá thành hạ và đƣợc cung ứng đúng thời gian.
Hai là, thị trƣờng tiêu thụ: Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, để
đạt đƣợc mục đích đó thì các doanh nghiệp phải tiêu thụ đƣợc mặt hàng của
mình sản xuất ra trên thị trƣờng. Do đó thị trƣờng tiêu thụ ảnh hƣởng trực tiếp
đến công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và còn ảnh hƣởng đến quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba là, giá cả các mặt hàng: giá cả đƣợc coi nhƣ một tín hiệu đáng
tin cây phản ánh tình hình biến động của thị trƣờng. Trong nền kinh tế thị
trƣờng giá cả là một tín hiệu phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa ngƣời mua và
ngƣời bán, giữa các nhà sản xuất kinh doanh và thị trƣờng xã hội.


12

Thứ tƣ là, Chất lƣợng sản phẩm hàng hóa: chất lƣợng sản phẩm hàng
hóa là một trong những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của

doanh nghiệp [11].
Thứ năm là, hành vi của ngƣời tiêu dùng: Mục đích của ngƣời tiêu
dùng là tối đa hóa độ thỏa dụng, vì thế trên thị trƣờng ngƣời mua lụa chọn sản
phẩm hàng hóa xuất phát từ sở thích, quy luật cầu và nhiều nhân tố khác.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm thì hành vi ngƣời tiêu dùng có ảnh hƣởng
rất lớn [24].
Thứ sáu là, chính sách của nhà nƣớc trong hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm:
Các chính sách trong hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cũng tác động trực tiếp hặc
gián tiếp đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ bảy là, sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trƣờng: mức độ cạnh
tranh phụ thuộc vào số lƣợng doanh nghiệp tham gia vào sản xuất kinh doanh
mặt hàng đó. Vì vậy, doanh nghiệp phải có đối sách phù hợp trong cạnh tranh
để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của chính mình.
1.1.5 . Nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất Cam sành
Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên: Là một loại cây trồng, sinh trƣởng
phát triển của nó phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, bao gồm: khí
hậu, thời tiết, vị trí địa lý, địa hình, địa mạo đất đai, môi trƣờng, sinh
thái,…trong đó yếu tố đất đai đóng vai trò hết sức quan trọng trong sản xuất
cam; các nhân tố này ảnh hƣởng rất lớn đến các thời kỳ sinh trƣởng, năng suất
và chất lƣợng của cam.
Nhóm nhân tố kinh tế xã hội: Thói quen tiêu dùng: Đó là sự hình
thành tập quán của ngƣời tiêu dùng, nó phụ thuộc vào đặc điểm vủa vùng,
mỗi quốc gia, cũng nhƣ trình độ dân trí của vùng đó. Ví dụ nhƣ khi tiêu thụ
cam ở thị trƣờng các thành phố lớn thì san phẩm phải đẹp về mẫu mã, chất
lƣợng...còn thị trƣờng ven đô hay các khu công nghiệp có thể không nhất thiết


13

đẹp về mẫu, chất lƣợng quả nhƣng giá phải hạ hơn mới đƣợc ngƣời tiêu dùng

dễ chấp nhận.
- Tập quán sản xuất: Liên quan tới chủng loại cam, giống, kỹ thuật canh
tác, thu hoạch. Đây cũng là nhân tố ảnh hƣởng tới năng suất, chất lƣợng, giá
trị thu hoạch đƣợc trên một đơn vị diện tích.
- Thị trƣờng và các chính sách của Nhà nƣớc: Trong nền kinh tế thị
trƣờng, cầu- cung là yếu tố quyết định đến sự ra đời và phát triển một ngành
sản xuất, hay một hàng hóa, dịch vụ nào đó. Ngƣời sản xuất chỉ sản xuất
những hành hóa, dịch vụ mà thị trƣờng có nhu cầu và xác định khả năng của
mình khi đầu tƣ vào lĩnh vực, hàng hóa, dịch vụ nào đó mang lại lợi nhuận
cao nhất, thông qua các thông tin và các tín hiệu giá cả phát ra từ thị trƣờng.
Thị trƣờng với các quy luật cầu – cung, cạnh tranh và quy luật giá trị, nó có
tác động rất lớn đến các nhà sản xuất. Thị trƣờng cam ở đây đƣợc đề cập đến
cả hai yếu tố cầu- cung, có nghĩa là sức mua và sức sản xuất đều ảnh hƣởng
rất lớn đến phát triển sản xuất cam, mất cân bằng một trong hai yếu tố đó thì
sản xuất sẽ bất ổn.
- Vai trò của Nhà nƣớc: Thể hiện qua các chính sách về đất đai, vốn tín
dụng, đầu tƣ cơ sở hạ tầng và hàng loạt các chính sách khác liên quan đến sản
xuất nông nghiệp trong đó có sản xuất cam. Đây là những yếu tố ảnh hƣởng
trực tiếp và gián tiếp tới sản xuất cam, các chính sách thích hợp, đủ mạnh của
Nhà nƣớc sẽ gắn kết cá yếu tố trong sản xuất với nhau để sản xuất phát triển.
Bao gồm: Quy hoạch vùng sản xuất chính xác, sẽ phát huy đƣợc lợi thế so
sánh của vùng; Xây dựng đƣợc các quy mô sản xuất phù hợp, tổ chức các đầu
vào theo đúng các quá trình tiên tiến; …
- Trình độ, năng lực của các chủ thể trong sản xuất kinh doanh, có tác
dụng quyết định trực tiếp việc tổ chức và hiệu quả kinh tế cây cam. Năng lực
của các chủ thế sản xuất đƣợc thể hiện qua: trình độ tổ chức quản lý và khả


14


năng áp dụng các tiến độ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới; Khả năng ứng
xử trƣớc các biến động của thị trƣờng, moi trƣờng sản xuất kinh doanh; khả
năng vốn và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật,...Nếu trình độ, năng lực
của các chủ thể sẽ có ảnh hƣởng tích cực tới sản xuất cam và ngƣợc lai.
- Quy mô sản xuất: các hộ nông dân khác nhau có diện tích trồng cam
khác nhau. Có một số hộ gia đình ngoài phần diện tích của gia đình đƣợc chi
theo số khẩu còn có diện tích nhận đấu thầu. Diện tích càng lớn thì công tác
quản lý giảm đi và mọi công việc nhƣ tổ chức chăm sóc, thu hoạch, chi phí...
cũng đƣợc tiết kiệm và ngƣợc lại. Do vậy quy mô sản xuất có ảnh hƣởng trực
tiếp đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Nhóm nhân tố các biện pháp kỹ thuật canh tác: Biện pháp kỹ thuật
canh tác là sự tác động của con ngƣời vào cây trồng (nhƣ chọn giống cam đƣa
vào trồng, kỹ thuật chăm sóc: tỉa cành, tạo tán, phòng trừ sâu bệnh, phƣơng
thức trồng) tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để mang
lại hiệu quả kinh tế cao. Cụ thể:
- Giống cam: Từ trƣớc đến nay, giống cam chủ yếu đƣợc sản xuất bằng
phƣơng pháp chiết cành và hầu hết đƣợc các hộ gia đình tự sản xuất nên chất
lƣợng cây giống không đƣợc kiểm soát, đảm bảo chất lƣợng. Do tâm lý sợ
ảnh hƣởng và tiếc những cây mẹ tốt nên hầu hết cây giống đều đƣợc chiết từ
những cây kém phát triển, những cành thải loại không đủ tiêu chuẩn, đã làm
giảm khả năng phát triển, sinh trƣởng của cây trồng khi trồng mới, sâu bệnh
lan rộng, chất lƣợng giảm sút.
- Kỹ thuật chăm sóc: là khâu tác động ảnh hƣởng không những năm đó
mà còn ảnh hƣởng đến nhiều năm về sau. Quan sát thực tế trên vƣờn trong
nhiều năm cho thấy gia đình nào thực hiện công tác tỉa cành, tạo tán đúng kỹ
thuật, đúng thời điểm thì số cành cho quả tăng đều nhau giữa các cành, tán có
diện tích bề mặt rộng không có phần bị che lấp...


15


- Phòng trừ sâu bệnh: Cam là loại cây trồng dễ mắc nhiều loại bệnh, do
vậy phòng trừ sâu bệnh và kịp thời cây sẽ sinh trƣởng và phát triển tốt, là cơ
sở cho cây ra hoa và nuôi quả trong suốt thời gian mang quả. Nếu không làm
tốt khâu này sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến việc ra hoa, đậu quả và tới năng suất,
sản lƣợng cam.
- Phƣơng thức trồng: Trên cơ sở đặc tính sinh vật học và quy luật phát
triển của cây cam để lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn một cách hợp lý
giữa các biện pháp nhằm đạt mục tiêu kinh tế song việc áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật trong canh tác phụ thuộc rất lớn vào mức độ đầu tƣ.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình sản xuất, kinh doanh cam trên thế giới
Trong nhiều thập kỷ qua, diện tích, năng suất và sản lƣợng cây có múi
trên thế giới không ngừng tăng lên. Tuy nhiên trong sản xuất cây có múi hiện
nay đang gặp phải những khó khăn nhất định do không kiểm soát đƣợc một số
loại dịch bệnh hại phổ biến nhƣ: Bệnh Greening, Tristeza.vv.. Các loại dịch
bệnh này đã làm cho diện tích cây có múi bị thu hẹp lại.
Mặc dù nguồn gốc cam quýt xuất phát từ vùng Đông Nam Á nhƣng hiện
nay cam, quýt đƣợc trồng ở nhiều vùng trên thế giới với tổng số hơn 100 quốc
gia. Quá trình sản xuất và tiêu thụ cam, quýt đƣợc ghi nhận phát triển từ giữa
thập niên 1980 đến nay gồm nhiều chủng loại quả cam, chanh, quýt, bƣởi có
lƣợng gia tăng rất nhanh.
Châu Á đƣợc xác định là trung tâm khởi nguyên của cây có múi, là khu
vực sản xuất cam lớn trên thế giới, năm 2012 với diện tích cho thu hoạch quả
là 1.483.833 ha, năng suất 134,76 tạ/ha, sản lƣợng đạt đƣợc là 19.996.359
tấn. Là khu vực có sản lƣợng cao trên thế giới nhƣng do điều kiện kinh tế xã
hội cho nên nghề trồng cam quýt chƣa đƣợc chú trọng. Công tác chọn tạo
giống, kỹ thuật canh tác (trừ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan) còn rất nhiều
hạn chế so với các vùng trồng cây có múi khác trên thế giới.



16

Theo thống kê của FAO năm 2013 tình hình xuất nhập khẩu cam, quýt
trên thế giới nhƣ sau: Nhập khẩu 37,13 nghìn tấn có giá trị 31.272,38 nghìn
USD, xuất khẩu 63,71 nghìn tấn có giá trị 38.112,3 nghìn USD. Nhƣ vậy sản
phẩm cam, quýt có giá trị thƣơng mại rất lớn trong nền kinh tế thế giới.
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lƣợng cam trên thế giới năm 2013
Chỉ tiêu
Diện tích (1000 ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sảnlƣợng
(1000 tấn)

Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
2013
4.027,39 4.003,44 4.059,11 4.003,30 3.961,38 4.078,88
172,70

169,84


170,10

177,96

173,72

175,11

69.551

67.995

69.045

71.241

68.817

71.445

(Nguồn: FASTAT/FAO Statistics - năm 2014)

Năm 2013 diện tích cam của toàn thế giới là 4.078,88 nghìn ha và sản
lƣợng đạt cao hơn 71.445 nghìn tấn vì vậy năng suất trung bình là 178,75
tạ/ha. So sánh về diện tích của 5 châu lục, châu Mỹ có tổng diện tích lớn nhất
sau đó đến châu Á, châu Phi, châu Âu và vùng có diện tích nhỏ nhất là châu
Đại Dƣơng 22,165 nghìn ha. Diện tích cam mặc dù có xu hƣớng giảm nhẹ
nhƣng sản lƣợng hàng năm vẫn tăng cao, nguyên nhân chủ yếu do năng suất
đƣợc tăng lên bởi áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất cam.

- Vùng châu Mỹ: Các nƣớc sản xuất nhiều nhƣ Mỹ, Mêxico, CuBa,
Costarica, Braxin, Achentina... tuy vùng cam châu Mỹ đƣợc hình thành muộn
hơn so với vùng khác, song do điều kiện thiên nhiên thuận lợi, do nhu cầu đòi
hỏi của nền công nghiệp Hoa Kỳ đã thúc đẩy ngành cam quýt ở đây phát triển rất
mạnh. Về năng suất cam năm 2010 đạt 196,24 tạ/ha, đến năm 2013 năng suất
trung bình đạt 212,03 tạ/ha.
- Vùng châu Á gồm các nƣớc (Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêia,
Philippin, Thái Lan…) đƣợc khẳng định là quê hƣơng của cam, quýt, hầu hết
các nƣớc châu Á đều sản xuất cam quýt. Tuy nhiên năng suất bình quân vẫn
còn đang ở mức thấp, đó là do điều kiện kinh tế, xã hội của các nƣớc này có


17

những hạn chế nhất định, nghề trồng cam quýt chƣa đƣợc chú trọng nhiều và
đang tồn tại sự pha trộn của kỹ thuật hiện đại (Nhật Bản, Hàn Quốc) và sự
canh tác truyền thống của Trung Quốc, Ấn Độ, Philippin... tình trạng sâu bệnh
hại nhiều nghiêm trọng; năm 2013 diện tích của vùng là 1.712,87 ha.
Bảng 1.2. Diện tích cam ở các vùng trên thế giới năm 2008-2013
Năm

Chỉ tiêu

ĐVT

Diện tích

1000 ha

Các châu lục

Châu
Châu
Châu
Châu
Phi
Mỹ
Á
Âu
392,23 1.783,93 1.529,02 315,92

Châu Thế giới
Úc
23,28 4.027,39

tạ/ha

169,12

202,96

Sản lƣợng

1000 tấn

6.633

36.206

Diện tích


1000 ha

393,86 1.738,23 1.656,76 313,87

tạ/ha

180,96

196,24

127,92 211,13 181,86

170,10

7.127

34.111

21.194

69.045

2008 Năng suất

2010 Năng suất

130,22 207,44
1.910

6.554


81,22

172,70

422

69.551

22,19 4.059,11

Sản lƣợng

1000 tấn

Diện tích

1000 ha

440,25 1.608,33 1.712,87 294,32

24,21 4.078,88

tạ/ha

189,80

212,03

130,83 209,52


70,69

175,11

8.356

34.101

22.409

413

71.445

2013 Năng suất
Sản lƣợng

1000 tấn

6.627

6.167

404

(Nguồn: FASTAT/FAO Statistics - năm 2014)

Theo FAO Statistics - năm 2014 tình hình xuất nhập khẩu cam, quýt
trên thế giới năm 2012 nhƣ sau: Nhập khẩu 37,13 nghìn tấn có giá trị

31.272,38 nghìn USD, xuất khẩu 63,71 nghìn tấn có giá trị 38.112,3 nghìn
USD. Nhƣ vậy sản phẩm cam, quýt có giá trị thƣơng mại rất lớn trong nền
kinh tế thế giới.
1.2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh cam ở Việt Nam
Cam, quýt có lịch sử trồng trọt lâu đời ở nƣớc ta, cho đến nay cam quýt đã
đƣợc nhiều nhà quan tâm và đã chọn ra đƣợc nhiều giống cho năng suất cao,
phẩm chất tốt đem trồng ở một số vùng trên cả nƣớc. Theo tác giả Trần Nhƣ Ý
và các cộng sự (năm 2000) cho thấy cây ăn quả có diện tích, sản lƣợng cao đó là:
Chuối, cam, quýt, dứa, xoài trong đó cam, quýt đứng vị trí thứ 2 sau chuối. [26].


×