Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển cây hồng gia thanh tại huyện phù ninh, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THANH TUẤN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN CÂY HỒNG GIA THANH
TẠI HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thái Nguyên - năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THANH TUẤN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN CÂY HỒNG GIA THANH
TẠI HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ SỸ TRUNG

Thái Nguyên - năm 2018



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Tuấn


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các phòng ban của huyện
Phù Ninh. Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các xã Gia Thanh,
Bảo Thanh, Phù Ninh - huyện Phù Ninh đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá
trình thu thập số liệu tại địa phương.
Tôi xin bày tỏ lỏng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS. TS Lê Sỹ Trung đã
tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn và gia
đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời có
những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Tuấn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ................................................................ 3
1.1.1. Phát triển và phát triển sản xuất ........................................................................ 3
1.1.2. Các quan điểm và ý nghĩa hiệu quả kinh tế ...................................................... 4
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của phát triển hồng quả ........................................................... 7
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và phát triển cây hồng Gia Thanh ................ 8
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 9
1.3. Các kết quả nghiên cứu có liên quan ................................................................. 11
1.3.1. Trên thế giới .................................................................................................... 11
1.3.2. Việt Nam ......................................................................................................... 13
1.4. Đánh giá chung về tổng quan ............................................................................. 20
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 21
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 21
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 21
2.2.1. Điều kiện tự nhiên huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. ........................................ 21
2.2.2. Thực trạng trồng hồng Gia Thanh tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ................ 21


iv
2.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của trồng hồng Gia Thanh tại huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. (Theo kết quả các hộ điều tra)........................................... 21
2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến trồng hồng Gia Thanh tại huyện Phù Ninh,
tỉnh Phú Thọ .............................................................................................................. 21
2.2.5. Phân tích thuận lợi khó khăn và đề xuất giải pháp phát triển cây hồng
Gia Thanh tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. .......................................................... 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 22
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................................... 22
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 23
2.3.3. Phương pháp phân tích .................................................................................... 25
2.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................. 28
3.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội .............................................................................. 28
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 28
3.1.2. Khí hậu, thủy văn và sông ngòi: ..................................................................... 29
3.1.3. Tài nguyên đất ................................................................................................. 29
3.1.4. Khoáng sản, tài nguyên nước và tài nguyên sinh vật:..................................... 30
3.1.5. Nhân khẩu và lao động .................................................................................... 32
3.1.6. Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Phù Ninh........................................ 36
3.1.7. Điều kiện kinh tế của huyện Phù Ninh ........................................................... 38

3.2. Thực trạng trồng hồng Gia Thanh tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. .............. 42
3.2.1. Thực trạng sản xuất và phát triển sản xuất cây ăn quả tại huyện Phù
Ninh, tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 42
3.2.2. Hiện trạng trồng hồng Gia Thanh tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. ............... 44
3.2.3. Tình hình sử dụng giống, các kỹ thuật chăm sóc, thu hoạch, chế biến ............... 46
3.2.4. Tình hình tiêu thụ ............................................................................................ 47
3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của trồng hồng Gia Thanh tại huyện Phù
Ninh, tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 47
3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế từ trồng hồng Gia Thanh ....................................... 47
3.3.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................................... 55


v
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến trồng hồng Gia Thanh tại huyện Phù Ninh,
tỉnh Phú Thọ .............................................................................................................. 56
3.4.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 56
3.4.2. Nhân khẩu và lao động .................................................................................... 57
3.4.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Phù Ninh........................................ 58
3.4.4. Điều kiện kinh tế của huyện Phù Ninh ........................................................... 58
3.4.5. Nhân tố kỹ thuật .............................................................................................. 58
3.4.6. Cơ chế chính sách ........................................................................................... 59
3.4.7. Thị trường........................................................................................................ 60
3.5. Phân tích thuận lợi khó khăn và đề xuất giải pháp phát triển cây hồng Gia
Thanh tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ .................................................................. 61
3.5.1. Phân tích thuận lợi, khó khăn trong sản xuất hồng Gia Thanh tại huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ............................................................................................. 61
3.5.2. Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển trồng cây hồng Gia
Thanh tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.................................................................. 63
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 77
1. Kết luận ................................................................................................................. 77

2. Kiến nghị ............................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 79


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tại các điểm nghiên cứu ................... 22
Bảng 3.1. Tình hình đất nông - lâm - ngư nghiệp của huyện năm 2016 ................... 30
Bảng 3.2. Tình hình đất đai của huyện năm 2016..................................................... 31
Bảng 3.3. Tình hình lao động và sử dụng lao động huyện Phù Ninh năm 2014 2016 ....................................................................................................................... 34
Bảng 3.4. Dân số và mật độ dân số các xã, thị trấn trong huyện Phù Ninh năm
2016 ......................................................................................................... 35
Bảng 3.5. Thực trạng cơ sở hạ tầng của huyện Phù Ninh năm 2016 ........................ 37
Bảng 3.6. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện năm 2014 - 2016 ............... 39
Bảng 3.7. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của huyện Phù Ninh năm 2014 - 2016 ...... 40
Bảng 3.8. Diện tích cây ăn quả của huyện Phù Ninh qua các năm ........................... 43
Bảng 3.9. Diện tích, năng suất, sản lượng hồng Gia Thanh tại huyện Phù Ninh
trong các năm 2104 - 2016 ...................................................................... 45
Bảng 3.10. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra tại 3 xã đại diện huyện Phù Ninh ........ 48
Bảng 3.11. Diện tích, năng suất và sản lượng hồng tại điểm điều tra năm 2016 ...... 49
Bảng 3.12. Chi phí thời kỳ kiến thiết cơ bản (tính bình quân cho 1 ha) ................... 50
Bảng 3.13. Chi phí chăm sóc hồng ở điểm điều tra năm 2016 ................................. 51
Bảng 3.14. Chi phí chăm sóc hồng ở 3 xã điều tra năm 2016 .................................. 52
Bảng 3.15. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất hồng theo tình hình kinh tế
của hộ ở điểm điều tra năm 2016 (tính bình quân cho 1 ha) ................... 53
Bảng 3.16. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất hồng ở 3 xã điều tra năm 2016
(Tính bình quân cho 1 ha) ........................................................................ 54
Bảng 3.17. Dự kiến diện tích, năng suất, sản lượng hồng từ năm 2017 - 2020 ........ 64
Bảng 3.18. Dự kiến cơ cấu các nhóm hồng chín sớm, chính vụ và chín muộn

của huyện Phù Ninh đến năm 2020 ......................................................... 64


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hồng là một loại cây ăn trái thuộc Chi thị (Diospyros). Quả hồng sắc vàng
cam đến đỏ cam tùy theo giống, Đài hoa (calyx) thường dính với quả khi chín.
Hồng Gia Thanh có nguồn gốc ở Tiên Cát, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ,
được dân di thực về trồng tại các vườn hộ gia đình thuộc xã Gia Thanh. Cây sinh
trưởng tương đối khỏe, dạng tán cây trung bình, lá dày, hình elip rộng. Thời gian
thu hoạch quả từ trung tuần tháng 9 đến trung tuần tháng 10 dương lịch hàng
năm. Hồng Gia Thanh trên đầu có 4 cạnh hình vuông, quả dài. Khi ăn rất giòn, vị
ngọn đậm. Nếu cắt ngang có hình ngôi sao màu vàng Hồng Gia Thanh là là hồng
không hạt, có giá trị dinh dưỡng cao, với hương vị thơm ngon, được người tiêu
dùng rất ưa chuộng. Đào Thanh Vân; Ngô Xuân Bình (2003) [17]
Hiện nay trên thế giới có nhiều quốc gia trồng hồng như Nhật Bản, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Triều Tiên, Brazin, Ý, Pháp... Ở Việt Nam, cây hồng được nhà
nước cũng như người sản xuất quan tâm, cây hồng đã và đang được trồng tại tỉnh
Bắc Kạn (hồng Bắc Kạn), tỉnh Phú Thọ (hồng Hạc Trì, hồng Gia Thanh), tỉnh
Lạng Sơn (hồng Bảo Lâm), tỉnh Yên Bái (hồng Lục Yên), tỉnh Hà Giang (hồng
Quản Bạ, hồng Yên Minh), tỉnh Hà Nam (hồng Nhân Hậu)... Đào Thanh Vân;
Ngô Xuân Bình (2003) [17]
Phù Ninh là huyện thuộc tỉnh Phú Thọ với diện tích tự nhiên là: 15.736,97
ha, trong đó đất nông nghiệp xấp xỉ 9.068,05 ha (chiếm 57,62% tổng diện tích
đất tự nhiên) là tiểu vùng có khí hậu, đất đai thích hợp với nhiều loại cây ăn quả
Á nhiệt đới như: hồng, bưởi, hồng, xoài, chuối,… trong đó hồng Gia Thanh
chiếm vị trí quan trọng. Theo điều tra nông nghiệp nông thôn năm 2016 Phù
Ninh có tổng diện tích cây hồng là 52,3 ha, tổng sản lượng 689,8 tấn, giá trị sản

xuất khoảng 11,3 tỷ đồng/năm [20]. Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Thọ và Ủy ban
Nhân dân huyện Phù Ninh đã có các Nghị quyết, quyết định về phát triển sản
xuất cây ăn quả, trong đó có khôi phục và phát triển giống hồng Gia Thanh nhằm
đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, tận dụng lợi thế cây ăn quả đặc sản địa
phương, từ đó góp phần phát triển kinh tế - xã hội.


2

Song thực tế cây hồng Gia Thanh cũng đang đứng trước nhiều cơ hội và
thách thức. Trong quá trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ đã có hàng loạt câu hỏi
đặt ra như hiệu quả kinh tế của sản xuất hồng Gia Thanh hiện nay ở Phù Ninh
như thế nào? Những thuận lợi, khó khăn, đối với việc phát triển cây hồng Gia
Thanh ở Phù Ninh ra sao? Những giải pháp nào nhằm phát triển cây hồng Gia
Thanh trên địa bàn huyện Phù Ninh?
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Thực trạng và giải pháp phát triển cây hồng Gia Thanh trên địa bàn huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu của đề tài
Phân tích, đánh giá được thực trạng trồng hồng Gia Thanh tại huyện Phù
Ninh về: Diện tích trồng, Kỹ thuật áp dụng, năng xuất và hiệu quả kinh tế, xã hội
và các yếu tố ảnh hưởng.
Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển cây hồng Gia Thanh, trên
cơ sở phân tích thuận lợi, khó khăn trong việc trồng hồng Gia thanh tại khu vực
nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp các dẫn liệu khoa học mang tính hệ thống về kỹ thuật, năng suất
hiệu quả kinh tế, xã hội góp phần hoàn thiện cơ sở thực tiễn trong phát triển cây
hồng Gia Thanh.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Là cơ sở cho các nhà quản lý hoạch định chính sách đưa ra các Dự án, Kế
hoạch phát triển cây hồng Gia Thanh tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
Là tài liệu tham khảo cho các huyện khác có điều kiện tương tự với huyện
Phù Ninh trong phát triển cây hồng Gia Thanh.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Phát triển và phát triển sản xuất
* Phát triển:
Hiện nay xã hội tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về phát triển:
Theo từ điển Tiếng Việt phát triển là sự biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít
đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp lên cao, đơn giản đến phức tạp. Phát triển là một
quá trình, một xã hội phát triển chỉ khi xã hội đó đạt được sự thoả mãn các nhu
cầu cơ bản.[27]
Trong khi chỉ tiêu thu nhập bình quân/người thể hiện sức sản xuất của xã
hội thì quan điểm phát triển nhấn mạnh tới việc xã hội phân phối và sử dụng
những nguồn của cải đó như thế nào để thoả mãn các nhu cầu mà xã hội ấy coi là
cơ bản.
Raman Weitz cho rằng: “Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm
tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả
tăng trưởng trong xã hội”.[27]
Từ các quan điểm khác nhau về phát triển, chúng tôi cho rằng, phát triển có
hàm ý nghĩa rộng hơn tăng trưởng, nó thể hiện không chỉ là những thay đổi về số
lượng như tăng trưởng kinh tế mà còn gồm cả những thay đổi về chất lượng cuộc
sống con người.

* Sản xuất và phát triển sản xuất:
Sản xuất là một quá trình hoạt động có mục đích của con người để tạo ra
những sản phẩm hữu ích nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của dân cư và xã hội.
- Phát triển sản xuất bao gồm: Phát triển sản xuất theo chiều rộng và phát
triển sản xuất theo chiều sâu.
+ Phát triển sản xuất theo chiều rộng:
Tức là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất như tăng diện tích, tăng thêm
vốn, bổ sung thêm lao động và khoa học công nghệ mới, mở mang thêm nhiều
ngành nghề, xây dựng thêm những xí nghiệp tạo ra những mặt hàng mới.[27]


4

+ Phát triển sản xuất theo chiều sâu:
Nghĩa là xác định cơ cấu đầu tư, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu loại hình hợp lý,
đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, cải tiến tổ chức
sản xuất, phân công lại lao động, sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực.[27]
Tóm lại, phát triển sản xuất cả theo chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu của
phát triển toàn diện với mọi quốc gia, mọi nền kinh tế và doanh nghiệp, trong đó
cần chú trọng đến phát triển theo chiều sâu là điều rất cần thiết.
1.1.2. Các quan điểm và ý nghĩa hiệu quả kinh tế
* Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
Trong doanh nghiệp hoặc nền sản xuất xã hội nói chung, người ta hay nhắc
đến “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất không hiệu quả” hay “sản xuất kém hiệu
quả”. Vậy hiệu quả kinh tế là gì? Xuất phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau,
các nhà kinh tế học đã đưa ra rất nhiều quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, có thể khái quát như sau:
- Hiệu quả theo quan điểm của Mác, đó là việc “tiết kiệm và phân phối một
cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hoá giữa các ngành” và đó
cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động” hay “tăng hiệu

quả”. Mác cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá
nhân của người lao động là cơ sở hết thảy mọi xã hội".[32]
- Vận dụng quan điểm của Mác, các nhà kinh tế học Xô Viết cho rằng “hiệu
quả là sự tăng trưởng kinh tế thông qua nhịp điệu tăng tổng sản phẩm xã hội
hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm đáp ứng yêu cầu của quy luật kinh
tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội”.
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế học thị trường, đứng đầu là Paul A.
Samuelson và Wiliam. D. Nordhalls cho rằng, một nền kinh tế có hiệu quả, một
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa chọn đều nằm trên đường giới
hạn khả năng sản xuất của nó và “hiệu quả có ý nghĩa là không lãng phí”.
Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội “Hiệu quả sản xuất
diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá này mà không cắt


5

giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Mọi nền kinh tế có hiệu quả nằm trên
đường giới hạn khả năng sản xuất của nó”.[32]
- Khi bàn về khái niệm hiệu quả, các tác giả Đỗ Kim Chung, Phạm Vân
Đình, Trần Văn Đức, Quyền Đình Hà [15] thống nhất là cần phân biệt rõ ba khái
niệm cơ bản về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và
hiệu quả kinh tế.
+ Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên chi phí đầu
vào. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xem xét
tình hình sử dụng nguồn nhân lực cụ thể, nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực
dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
+ Hiệu quả phân bổ các nguồn lực: Là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố
sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên
một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực.
+ Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả

kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.
- Một số quan điểm khác lại cho rằng, hiệu quả được hiểu là mối quan hệ
tương quan so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Kết quả sản xuất ở đây được hiểu là giá trị sản phẩm đầu ra, còn lượng chi phí bỏ
ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối quan hệ so sánh này được xem xét về
cả hai mặt (so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối). Như vậy, một hoạt động sản
xuất nào đó đạt được hiệu quả cao chính là đã đạt được mối quan hệ tương quan
tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
- Có quan điểm lại xem xét, hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa mức độ biến
động của kết quả sản xuất và mức độ biến động của chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó. Việc so sánh này có thể tính cho số tuyệt đối và số tương đối. Quan điểm
này có ưu việt trong đánh giá hiệu quả của đầu tư theo chiều sâu, hoặc hiệu quả của
việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, tức là hiệu quả kinh tế của phần đầu tư thêm.


6

- Theo ý kiến của một số nhà kinh tế khác thì những quan điểm nêu trên
chưa toàn diện, vì mới nhìn thấy ở những góc độ và khía cạnh trực tiếp. Vì vậy,
khi xem xét hiệu quả kinh tế phải đặt trong tổng thể kinh tế - xã hội, nghĩa là
phải quan tâm tới các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội như nâng cao mức
sống, cải thiện môi trường…
Như vậy, hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh
tế phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ của mọi
hình thái kinh tế - xã hội. ở các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, quan niệm
về hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế
- xã hội và mục đích yêu cầu của từng đơn vị sản xuất. Tuy nhiên, mọi quan
niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đều thể hiện một điểm chung nhất. Đó là
tiết kiệm nguồn lực để sản xuất ra khối lượng sản phẩm tối đa. Vì vậy có thể

hiểu hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh một cách bao quát như sau:
Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu
hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai
thác các nguồn lực và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó trong quá trình sản
xuất nhằm thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh.
* Ý nghĩa: Phát triển kinh tế theo chiều rộng tức là huy động mọi nguồn lực
vào sản xuất như tăng diện tích, tăng thêm vốn, bổ sung thêm lao động và kỹ
thuật mới, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm nhiều xí nghiệp, tạo
ra nhiều mặt hàng mới, mở rộng thị trường… Phát triển kinh tế theo chiều sâu
nghĩa là xác định cơ cấu đầu tư, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu loại hình hợp lý, đẩy
mạnh áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
chuyên môn hoá, hợp tác hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và nâng
cao trình độ sử dụng các nguồn lực. Theo nghĩa này, phát triển kinh tế theo chiều
sâu là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Phát triển kinh tế theo chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu chung của mọi
nền kinh tế và mọi đơn vị sản xuất kinh doanh. Nhưng ở mỗi nước, mỗi doanh
nghiệp và ở mỗi thời kỳ sự kết hợp này có sự khác nhau. Theo quy luật chung


7

của các nước, cũng như các doanh nghiệp là ở thời kỳ đầu của sự phát triển
thường tập trung để phát triển theo chiều rộng, sau khi có tích luỹ thì chủ yếu
phát triển theo chiều sâu.
Lý do chủ yếu cần phải chú trọng phát triển kinh tế theo chiều sâu là:
- Do sự khan hiếm nguồn lực (thiếu vốn, đất đai, tài nguyên thiên nhiên sẽ
cạn…) làm hạn chế phát triển theo chiều rộng. Sự khan hiếm này càng trở nên
căng thẳng trong điều kiện cạnh tranh do nhu cầu của xã hội hoặc thị trường.
- Sự cần thiết xây dựng, đổi mới và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của
nền sản xuất xã hội hoặc của doanh nghiệp. Muốn vậy cần thiết phải phát triển

kinh tế theo chiều sâu mới tích luỹ nhiều vốn.
Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh tế trong từng doanh nghiệp, từng ngành,
từng địa phương và từng quốc gia là rất cần thiết và có ý nghĩa rất lớn. Cụ thể:
- Tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có
- Thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, thực hiện tốt công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Đẩy nhanh sự phát triển kinh tế.
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của phát triển hồng quả
Phát triển sản xuất hồng quả có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế, xã hội và
môi trường:
- Góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
- Cung cấp sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao.
- Hồng là cây kinh tế, góp phần cải thiện đời sống nông dân và giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn.
- Thực hiện đúng qui trình trồng và chăm sóc hồng sẽ làm cho môi trường
đất màu mỡ thêm lên, tạo môi trường sinh thái tốt. Ưu thế lớn của cây hồng là dễ
trồng, lại chịu được hạn, đất chua, đất dốc, là những loại đất phổ biến ở vùng đồi
núi phía Bắc nước ta.
Công dụng và giá trị kinh tế của cây hồng:


8

Cây hồng trồng chủ yếu để lấy quả. Quả hồng ngoài ăn tươi còn có thể
được chế biến như sấy khô… được thị trường ưa chuộng. Quả hồng khi chín
chuyển sang màu vàng nhạt, ăn rất giòn và ngọt. Quả hồng không chỉ ngon mà
chứa nhiều chất dinh dưỡng và rất tốt cho sức khỏe, 100g quả hồng có chứa
12,53g đường, vitamin B2 2,5mg, vitamin C 7,5mg, canxi 7,5mg, sắt 0,15mg,
natri 1mg. Website [36]

Cây hồng được người xưa mệnh danh là “Thất tuyệt” bởi nhiều ưu điểm mà
các cây trồng khác không có như: dễ trồng, chịu khô hạn, chịu đất xấu, ít sâu
bệnh, cây bền, lá to, tán rộng, cho nhiều bóng mát. Mùa hè lá xanh, mùa thu lá đỏ,
cuối thu lá trút hết còn lại trên cây quả chín vàng,… năng suất ổn định, phẩm vị
quả ngon cho nên trồng hồng cho thu nhập cao hơn so với các cây ăn quả khác.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và phát triển cây hồng Gia Thanh
Các nhân tố ảnh
hưởng

Nhân tố tự
nhiên

Đất
đai

Khí
hậu

Nhân
khẩu
và lao
động

Nhân tố kinh tế xã hội

Điều
kiện
kinh tế
(vốn)


Hệ
thống
cơ sở
hạ
tầng
nông
thôn

Nhân tố tổ chức kỹ thuật

Cơ chế
chính
sách

Hình Khoa
thức học kỹ
tổ
thuật
chức và ứng
sản
dụng
xuất khoa
học kỹ
thuât

Các nhân tố tham gia trong
sản xuất và tiêu thụ

Người
sản

xuất

Người
thu
gom

Người
bán

Người
tiêu
dùng


9

* Từ việc thu thập thông tin qua các hộ dân, qua Giáo trình cây ăn quả (Đào
Thanh Vân, Ngô Xuân Bình (2003) [17]) ta tổng hợp được các nhân tố ảnh
hưởng đến hồng Gia Thanh tại huyện Phù Ninh như trên.
* Những nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và phát triển cây hồng Gia Thanh
bao gồm:
- Nhân tố tự nhiên: Gồm đất đai và khí hậu
- Nhân tố kinh tế - xã hội: Gồm nhân khẩu và lao động, Điều kiện kinh tế
(vốn), Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn, Cơ chế chính sách.
- Nhân tố tổ chức kỹ thuật: Gồm các hình thức tổ chức sản xuất, khoa học
kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Các nhân tố tham gia trong tiêu thụ và sản xuất: Gồm người sản xuất,
người thu gom, người bán, người tiêu dùng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Hồng được trồng tại nhiều nơi trong cả nước. Sau đây là các địa điểm trồng

hồng giòn nhiều nhất nước ta, trở thành những vùng cung cấp quả hồng giòn cho
cả nước. Những địa điểm trồng hồng này đã trở thành thương hiệu, được nhiều
người biết đến.
Hồng giòn Xuân Vân - Tuyên Quang:
Theo ước tính chỉ từ một cây hồng mẹ mà đến giờ Xuân Vân đã có gần 20
ha hồng, tương đương với trên 10.000 gốc hồng. Nhà nào cũng trồng, nhà ít có 1
đến 2 cây, nhà nhiều vài 3 sào hồng. Cây hồng rất ưa đất cát pha ẩm, trồng trên
đất cát pha hồng không sâu bệnh, quả hồng to, giòn, rất ngọt.
Hằng năm, theo ước tính, sản lượng hồng ở Xuân Vân đạt khoảng 1 tấn
hồng. Những trái hồng giòn không hạt đấy được phân bổ đi các thành phố lớn
như: Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, thành phố Hồ Chí Minh và trong tỉnh
Tuyên Quang.
Hồng giòn Xuân Vân xứ Tuyên cho thu hoạch rộ bắt đầu từ rằm tháng 7
cho đến đầu tháng 9 âm lịch. Phạm Văn Côn (1995) [1]


10

Hồng giòn - Đà Lạt:
Cây hồng đã có mặt ở Đà Lạt (Lâm Đồng) từ lâu, nhưng trước đây người
dân chủ yếu thu hoạch hồng chín để bán, làm mứt hoặc sấy khô. Sau thập niên
90 của thế kỷ trước, hồng Đà Lạt được mở rộng ra cả nghìn héc ta, tập trung
phần lớn ở các xã vùng ven như Xuân Trường, Xuân Thọ, Tà Nung, phường 3,
phường 7, rồi vươn tới huyện Lạc Dương, một phần của huyện Đơn Dương.
Hồng giòn Đà Lạt có vị ngọt ngọt, thơm thơm, khi chẻ ra những miếng vừa
ăn, cho vào miệng nhai nghe dòn rôm rốp. Từ đó, ngươì Đà Lạt có thêm một đặc
sản mới với tên gọi rất dân dã nhưng không kém phần hấp dẫn - hồng giòn.
Mỗi năm, cứ vào tháng 7 cho tới tháng 11 khắp các chợ lớn nhỏ trong thành
phố Đà Lạt mù sương nơi đâu cũng ngập tràn hồng. Phạm Văn Côn (1995) [1]
Hồng không hạt - Bắc Kạn:

Hồng không hạt Bắc Kạn được trồng nhiều ở các xã Nam Cường, Đồng
Lạc, Quảng Bạch, Tân Lập, Ngọc Phát (huyện Chợ Đồn), Đông Phúc, Quảng
Khê, Hoàng Trĩ, Khang Ninh, Thượng Giáo, Địa Linh, Cao Trí (huyện Ba Bể),
Trung Hòa, Lãng Ngâm và thị trấn Nà Phặc (huyện Ngân Sơn)...
Mùa trồng hồng vào khoảng tháng 7 âm lịch hàng năm, trồng từ 4 - 5 năm
cây sẽ cho thu hoạch. Cây thường ra hoa vào tháng 2 hàng năm, quả chín từ
tháng 7, kéo dài đến giữa tháng 9 âm lịch, rộ nhất vào dịp Tết Trung thu.
Trung tâm Khuyến nông Bắc Kạn cho biết, toàn tỉnh hiện có hơn 500 ha
hồng không hạt, trong đó huyện Chợ Đồn và Ba Bể trồng nhiều nhất với gần 400
ha. Mỗi ha cho thu hoạch từ 8 - 10 tấn quả, trừ chi phí bà con thu lãi hơn 200
triệu đồng... Vũ Công Hậu (1980) [7]
Hồng không hạt Bảo Lâm:
Hồng không hạt Bảo Lâm là giống hồng nổi tiếng được trồng từ lâu đời tại
xã Bảo Lâm, huyện Cao Lộc và các xã lân cận thuộc hai huyện Cao Lộc và Văn
Lãng, tỉnh Lạng Sơn.
Hồng không hạt Bảo Lâm có thịt quả ăn giòn, thơm, ngọt đậm; mặt cắt
ngang của quả có hình hoa thị 8 - 12 cánh đều nhau, màu vàng đỏ đậm, các cánh


11

hoa thị này do các hạt lép tạo thành; mặt cắt dọc quả không có thớ, thịt quả mịn,
hầu như không có đốm đen, không có hạt.
Các xã trong huyện Cao Lộc, đặc biệt là xã Bảo Lâm là khu vực có điều
kiện đặc trưng về thổ nhưỡng và khí hậu thích hợp cho sinh trưởng và phát triển
của cây hồng không hạt và chính những điều kiện này đã tạo nên chất lượng đặc
biệt của hồng không hạt Bảo Lâm. Phạm Văn Côn (1995) [1]
Làm hồng treo ở Đà Lạt:
Đà Lạt và vùng phụ cận có hàng trăm hécta trồng hồng ăn trái, sản lượng
hàng nghìn tấn mỗi năm. Ngoài lượng hồng tươi được đưa ra thị trường, nhiều

hộ dân tại TP Đà Lạt đã sử dụng công nghệ sấy hồng khô tự nhiên theo kiểu
Nhật Bản, cho giá bán cao gấp nhiều lần cách làm truyền thống. Website[37]
1.3. Các kết quả nghiên cứu có liên quan
1.3.1. Trên thế giới
Các nghiên cứu đều cho rằng Trung Quốc là nước trồng hồng nhiều nhất thế
giới, hồng được trồng khắp đất nước Trung Quốc, các tác giả Trung Quốc cho rằng
hồng được trồng tốt nhất là từ vĩ tuyến 330 - 370 vĩ Bắc, ở đây có nhiều giống hồng
tốt, chất lượng cao, sinh trưởng thuận lợi. Những nước có diện tích, sản lượng hồng
lớn sau Trung Quốc là Nhật bản, Hàn Quốc, Brazin, Ý,...[20], [21]
Theo các nhà phân loại học Nhật Bản hiện nay trên thế giới có khoảng 8001000 loài hồng và được trồng phổ biến ở các nước có khí hậu ôn hoà thuộc châu Á,
bắc Mỹ, trong đó có 04 loài được trồng để lấy quả là: D.kaki Linn; D.oleifera Cheng;
D. virginiana Linn; D.lotus Linn. Yung Kyung Choi, Jung Hokim (1972) [34]
Chi Diospyros gồm 400 loài chủ yếu phân bố ở vùng á nhiệt đới châu Á,
châu Phi và nam Mỹ. Môt số loài (trong đó có hồng phương Đông) phân bố rộng
trên các vùng ôn đới.
Yung Kyung Choi, Jung Hokim (1972) Yung Kyung Choi, Jung Hokim
(1972) [34] trích dẫn kết quả nghiên cứu cho biết: Mori (1953) chia hồng thành 4
nhóm đó là:


12

- Nhóm 1: Nhóm PCNA (Pollination Constant Non- Astringent) là nhóm
gồm những giống hồng không chát, không biến đổi với sự thụ phấn, thịt quả
thường có những đốm tanin sẫm. Các giống thuộc nhóm này như: Fuju, Jiro,
Gosh, Suruga...
- Nhóm 2: Nhóm PVNA (Pollination Variant Non-Astringent) là nhóm gồm
những giống không chát và biến đổi với sự thụ phấn, thịt quả có những đốm
tanin sẫm, khi không có hạt thì thịt quả có vị chát. Các giống thuộc nhóm này
như: Zenjimaru, Shogatsu, Mizushima, Anahya kume...

- Nhóm 3: Nhóm PCA (Pollination Constant Astringent) là nhóm gồm
những giống chát, không biến đổi với sự thụ phấn, thịt quả không có những đốm
tanin sẫm. Các giống thuộc nhóm này như: Yokomo, Yosumizo, Shakokashi,
Hagakushi, Hachiya...
- Nhóm 4: Nhóm PVA (Pollination Variant Astringent) là nhóm gồm
những giống chát và biến đổi với sự thụ phấn, quả có thể chát khi được thụ phấn
và có một vài đốm tanin sẫm xung quanh hạt. Các giống thuộc nhóm này như:
Azumi, Shirazu, Emon, Kosshuhya kume, Hiratanenashi. Yung Kyung Choi,
Jung Hokim (1972) [34]
Theo Voronxov thì trên thế giới hiện nay trồng phổ biến 03 loại hồng là:
- Hồng dại (Diospyros lotus L): Nhị bội thể 2n = 30, cây có thể cao 2030m, đường kính gốc thân có thể đạt 70 cm, thuộc loại cây có hoa đơn tính khác
gốc, quả bé (trọng lượng trung bình 15g/quả), rất chát.
- Hồng Virginiana (D.virginiana L): Tứ bội thể 4n = 60 hoặc lục bội thể 6n
= 90, cây có thể cao 30-35 m, đường kính gốc thân có thể đạt 70 80cm, thuộc
loại cây có hoa đơn tính khác gốc, quả bé (trung bình 22g/quả), quả khi chín màu
đỏ thơm ngon không chát, chất lượng quả tốt hơn hồng phương Đông.
- Hồng phương Đông (D.kaki T): Lục bội thể 6n = 90, cây sinh trưởng
nhanh, rụng lá mùa đông, chiều cao cây đạt 12 - 15m, tán cây loà xoà, hoa có thể
đơn tính cùng gốc hay khác gốc, quả to (trọng lượng có thể đạt 200g/quả).[35]


13

1.3.2. Việt Nam
Cây hồng (Diospyros kaki Linn) được trồng rộng rãi ở Trung Quốc, Nhật Bản,
Hàn Quốc, bang Califonia (Mỹ), Italia, Brazin, Úc, Newdilan, Israen. Hồng được
chia ra thành hai nhóm là hồng chát và hồng không chát trong đó nhóm hồng không
chát có khả năng thương mại lớn hơn. Nguyễn Văn Cương (1997) [5].
Theo Phạm Văn Côn (1995) [1] những kết quả điều tra về hồng từ những
năm 1990 cho thấy ở Việt Nam có 03 loài hồng là:

- Hồng lông (Diospyros tokinensis L.) phân bố rải rác khắp nơi trên miền
Bắc, thân cây cao to, phân cành ngang, tạo nhiều tầng cành, tán hình tròn. Lá
thuôn dài, mặt trên màu xanh sẫm có lông màu xanh, mặt dưới màu xanh nhạt có
lông màu hơi vàng. Quả to tròn hoặc hơi dẹt, khi chín lông trên quả rụng đi quả
chuyển sang màu vàng hồng, quả có nhiều hạt (6-9 hạt), cây sinh trưởng khoẻ,
sản lượng cao nhưng chất lượng quả kém (quả có mùi hôi nên còn được gọi là
hồng hôi hay hồng trâu).
- Hồng cậy (Diospyros lotus L.) được trồng rải rác ở các tỉnh phía Bắc như:
Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình... Thân cây cao to, tán lớn. Lá nhỏ hẹp mặt
trên màu xanh đậm nhẵn nhưng không bóng, mặt dưới màu xanh nhạt có ít lông.
Quả bé hình tròn dẹt, trọng lượng trung bình 10g/quả, hạt nhiều (6-7 hạt), quả
chín vàng, ăn ngọt.
- Hồng trơn có lá nhẵn (Diospyros kaki L.) được trồng ở miền Bắc và vùng
Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng. Thân cây thường có màu nâu, góc độ phân cành hẹp, tán
hình tròn hoặc hình tháp. Lá hình bầu dục hoặc elíp, mặt trên lá có màu xanh
sẫm, mặt dưới lá có màu vàng nhạt. Quả chưa chín có màu xanh lục, nhẵn, trơn,
khi chín có màu vàng đỏ, quả có thể không hạt hoặc ít hạt hơn so với hai loài
trên tuỳ theo giống, hạt nhỏ khó mọc mầm, cây sinh tưởng khoẻ, phẩm chất quả
ngon. Loài này được chia ra hai nhóm chính là hồng ngâm và hồng dấm:
+ Nhóm hồng ngâm: Chất chát (tanin) trong quả có khả năng hoà tan trong
nước, nên được khử chát bằng cách ngâm quả trong nước sạch để rút chất chát
(tanin) trong qua ra làm cho qu ả không còn vị chát, cũng có thể đem dấm cho


14

quả chín mềm mà không cần ngâm, khi đó tanin ở dạng tự do chuyển sang dạng
kết hợp thì quả sẽ có vị ngọt và không còn vị chát, nếu sử lý chát bằng dấm chín
thì quả sẽ ngọt hơn so với ngâm vì trong quá trình dấm thì một phần chất tanin
được chuyển thành đường.

+ Nhóm hồng dấm: Chất tanin trong quả thuộc dạng không hoà tan trong
nước. Nên được khử chát bằng cách dấm đất đèn hoặc đốt hương.... Sau khi
được dấm thì quả chín mềm và không còn chát.
Kết quả điều tra và nghiên cứu về cây hồng của Phạm Văn Côn (1995) [1],
Nguyễn Đức Lương, Trần Như Ý (1995) [11], Mai Xuân Lương (1994) [13] đều
thống nhất cho rằng ở Việt Nam có rất nhiều vùng trồng hồng, mỗi vùng đều có
những giống hồng ngon và nổi tiếng:
* Vùng Đà Lạt - Lâm Đồng
Đà Lạt là thành phố thuộc tỉnh Lâm Đồng nằm ở nam Tây Nguyên, có độ
cao trung bình 1.500m so với mặt nước biển, nên khí hậu Đà Lạt mang đậm nét
khí hậu á nhiệt đới, nhiệt độ thấp và tương đối ôn hoà.
- Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm 17,5- 18,20C. Biên độ nhiệt ngày
và đêm khoảng 90C, các tháng trong mùa khô có biên độ nhiệt ngày đêm lớn hơn
mùa mưa.
- Mùa mưa thường bắt đầu từ giữa tháng 4 đầu tháng 5, kết thúc vào cuối
tháng 10 giữa tháng 11 và chiếm khoảng 80% tổng lượng mưa năm.
- Độ ẩm không khí trung bình 85%, các tháng 7,8,9 ẩm độ không khí tương
đối cao (90- 92%). Mùa khô độ ẩm không khí giảm xuống dưới 80%, độ ẩm
tương đối thấp nhất vào tháng 2, 3 ( 75-78%).
Hồng trồng ở Đà Lạt chủ yếu là các giống thuộc loài Diospyros kaki L. Đây
cũng là loài được trồng phổ biến ở Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên và các tỉnh
phía Bắc nước ta. Các giống hồng được trồng phổ biến gồm:
+ Hồng trứng lốc. Quả hình trứng, khi chín có màu hồng, bóng láng. Cây
có tán lớn, năng suất cao có thể đạt 5-6 tạ/cây/năm, có khả năng chống chịu tốt
với sâu bệnh, dễ trồng. Đây là một trong những giống hồng được ưa chuộng nhất


15

hiện nay. Quả khi chín ăn rất ngọt, giòn, thích hợp cho việc vận chuyển đi xa,

thời gian thu hoạch sớm từ tháng 6 - 8.
+ Hồng trứng muộn. Quả hình trứng, khi chín có màu hồng, bóng. Cây có
tán trung bình, năng suất cao có thể đạt 3 -4 tạ/cây/năm, chống chịu tốt, quả khó
rụng khi gió lớn, chất lượng quả không bằng hồng trứng lốc, nhưng vì chín muộn
(thu hoạch hàng năm vào tháng 10-11) nên giá bán cao.
+ Hồng Pome tròn. Quả tròn to, mã đẹp, năng suất tương đối cao, trung
bình đạt 1 tạ/cây/năm. Quả chín có màu đỏ son, phẩm chất tốt, rất được ưa
chuộng. Thu hoạch muộn vào tháng 9 - 10 hàng năm.
+ Hồng chén. Cây có tán lá trung bình, cành yếu nên thường phải có biện
pháp chống đỡ khi quả lớn. Lá nhiều, thường che khuất quả, năng suất trung
bình, quả lớn, hơi dẹt về phía cuống, phẩm chất tốt, được người tiêu dùng ưa
chuộng. Thu hoạch muộn vào tháng 9-10 hàng năm.
+ Hồng ăn liền. Cây có tán lá thấp bé, có thể trồng với mật độ dày. Quả tròn
dẹt không có hạt, khi chín mầu vàng đỏ, có thể ăn ngay khi quả ở trạng thái
cứng, thịt quả giòn, ngọt, trọng lượng trung bình 200-250g/quả.
+ Hồng Nhật : Cây có tán lá trung bình, nhanh ra quả. Chất lượng quả trung
bình, có nhiều nước, khó vận chuyển. Nhưng năng suất cao nên được đánh giá là
một trong số các giống có giá trị kinh tế cao. Có thể khắc phục nhược điểm này
bằng cách chế biến sấy khô để vận chuyển và tiêu thụ. Thu hoạch muộn vào
tháng 10-11 hàng năm.
Ngoài các giống kể trên, Đà Lạt còn có nhiều giống hồng khác nhưng diện
tích không đáng kể như: hồng quế hương, hồng gạch, hồng son, hồng hoả tiễn,
hồng giòn, hồng Lạng Sơn, hồng xà, hồng nước...
* Vùng Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh
Huyện Thạch Hà nằm về phía tây của thị xã Hà Tĩnh, có lượng mưa bình
quân năm là 2.544mm, nhiệt độ trung bình năm 23,80C, nhiệt độ cao nhất tuyệt
đối 360C, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 80C, độ ẩm không khí trung bình năm
83,8%. Ở đây, hồng được trồng chủ yếu tại hai xã Thạch Đài và Thạch Lĩnh,



16

diện tích hồng chiếm tới 35,3% tổng diện tích cây ăn quả của hai xã. Giống được
trồng phổ biến là hồng vuông không hạt và hồng tròn.
+ Hồng vuông không hạt. Cây cao trung bình 9,5m, đường kính tán cây
9,2m, thân không to lắm (đường kính gốc khoảng 27cm), tán hình dù. Lá to hơi
bầu dài 15cm, rộng 11cm, mặt trên xanh đậm và bóng, mặt dưới có màu xanh
nhạt và có lông màu vàng mọc dày theo gân lá. Quả hình vuông có khía sâu dọc
quả, chiều cao và đường kính quả khoảng 6,3cm, trọng lượng quả 160g, tỷ lệ
phần ăn được 93%, tỷ lệ chất khô 15%, tỷ lệ đường 9,5%, tỷ lệ axit 0,3%. Vỏ
quả hơi dày, bóng, dễ bóc, vỏ khi chín có màu đỏ vàng, ít xơ, thịt quả có mầu đỏ
hồng, được nhiều người ưa thích. Năng suất trung bình có thể đạt 400 500kg/cây.
+ Hồng tròn. Cây cao trung bình 10,5m, tán rộng 8,3m, hình cầu, đường
kính gốc thân 27cm. Lá hình bầu dục, dài 14cm, rộng 10,5cm, mặt trên xanh
bóng, mặt dưới có lông tơ màu vàng nhưng thưa hơn so với lá hồng vuông không
hạt. Quả hình tròn, đỉnh quả tròn, vỏ dày và bóng khi chín có màu vàng, thịt quả
có màu vàng nhạt, không có xơ, ăn ngọt. Trọng lượng trung bình quả 120g,
chiều cao và đường kính quả khoảng 6,0cm. Tỷ lệ chất khô 18,7%, đư ờng 11%,
axit 0,2%, có 0,5 hạt/1quả. Năng suất 1 cây khoảng 250-300kg.
* Vùng Nam Đàn- tỉnh Nghệ An
Huyện Nam Đàn nằm sát thành phố Vinh có lượng mưa bình quân năm là
1.928mm. Hồng được trồng tập trung ở 2 xã Nam Xuân và Nam Anh, diện tích
hồng chiếm tới 33,7% tổng số diện tích cây ăn quả các loại của hai xã. Có rất
nhiều giống hồng được trồng ở vùng này như:
+ Hồng cậy vuông. Cây cao trung bình 6,4m, tán rộng 7,5m, hình bán
nguyệt. Lá to hơi tròn, mặt trên bóng nhẵn, mặt dưới xanh nhạt có lông tơ màu
nâu tập trung ở gân lá. Quả hình vuông, đỉnh quả bằng hoặc hơi lõm. Khi chín
vỏ quả màu đỏ, vỏ mỏng giòn, có ít phấn ở gần cuống quả. Tai quả nhỏ, vểnh
lên, gốc quả lõm ít, thịt quả có màu đỏ. Chiều cao quả 3,3cm, đường kính quả
4,1cm. Trọng lượng quả 50g, số hạt bình quân 0,4 hạt/quả. Tỷ lệ thịt quả 71,5%.

Năng suất trung bình một cây khoảng 80kg quả.


17

+ Hồng nứa. Cây cao trung bình 8,2m tán rộng khoảng 9m, hình cầu. Lá to
màu xanh nhạt, đầu lá tròn. Mặt dưới lá có lông tơ màu vàng mọc theo gân lá.
Quả hình trụ dài, đỉnh quả bằng, khi chín có màu đỏ, vỏ quả không bóng. Phần
gốc quả có rãnh dọc. Thịt quả mầu vàng, ít xơ. Trọng lượng quả bình quân 90g.
Chiều cao quả 5,2cm, đường kính quả 4,8cm, số hạt bình quân 1,5 hạt/quả, tỉ lệ
thịt quả 88,1%. Năng suất trung bình một cây khoảng 100kg quả.
+ Hồng tiên. Cây cao trung bình 6m, tán rộng 6m, hình tháp. Lá to nhẵn,
mặt trên lá bóng hơi vàng, mặt dưới lá màu xanh trắng có lông tơ mầu vàng xung
quanh gân lá. Quả to, đỉnh quả lõm, khi chín có màu đỏ. Vỏ quả dày, trơn, không
có vân, có ít phấn ở đỉnh quả. Gốc và tai quả lõm sâu. Trọng lượng quả bình
quân 85g, quả có hình hơi tròn, chiều cao 5,0cm, đường kính 4,7cm. Bình quân
có 0,5 hạt/quả, tỷ lệ thịt quả 89%. Năng suất trung bình một cây khoảng 65kg.
+ Hồng tròn dài. Cây cao khoảng 7m, tán rộng 6,7m hình đống rơm. Lá
to, đầu nhọn, mặt trên lá xanh bóng, mặt dưới có lông tơ màu vàng, mọc thưa.
Quả mọc thành chùm từ 1-3 quả, khi chín có màu đỏ, không hạt. Quả hình tròn
dài, chóp quả bằng, vỏ quả dày, trơn, hơi có khía, gốc quả lõm, tai quả cong lên,
thịt quả màu đỏ. Trọng lượng quả trung bình 80g. Quả có hình hơi tròn chiều cao
4,9cm, đường kính 4,7cm. Tỷ lệ thịt quả 90%, tỷ lệ đường 10,5%, tỷ lệ axit
0,2%. Năng suất trung bình một cây khoảng 142kg.
+ Hồng gáo. Cây cao trung bình 6,2m, tán rộng 5,8 - 6,4m, lá to dài, có màu
xanh nâu không nhẵn. Quả dạng tim, vai quả to, dưới thắt lại, trôn quả nhọn, tai
ôm vào quả, vỏ quả màu vàng bóng. Trọng lượng quả trung bình 63,6g, có
khoảng 2,5 hạt/quả.
+ Hồng chuột. Cây cao trung bình 6,0m, tán rộng 6,2-6,5m, phiến lá nhỏ
hình bầu dục. Quả tròn dài, đáy quả thắt lại, rốn quả tròn, tai quả cong lên, vỏ

quả màu vàng bóng. Trọng lượng quả trung bình 70,6g, có khoảng 5,1 hạt/quả.
* Vùng Lý Nhân tỉnh Hà Nam
Nằm ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, có lượng mưa trung bình năm 1.751 mm,
nhiệt độ trung bình 23,70C, ẩm độ trung bình 85%, tổng số giờ nắng trong năm
đạt 1.437 giờ. Vùng này có hai giống hồng quý là:


×