Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

BÙI THỊ THÙY LINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.06 KB, 85 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.

Bùi Thị Thùy Linh

1
Sv: Bùi Thị Thùy Linh

Lớp:CQ51/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

2
Sv: Bùi Thị Thùy Linh

Lớp:CQ51/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Hạch toán giá thành sản phẩm luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là mối quan tâm của các cơ quan chức năng của
Nhà nước thực hiện công tác quản lý các doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm với
chức năng vốn có của nó đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng
trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh. Hạch toán giá thành là
khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp bởi tất cả các
nội dung và phương pháp hạch toán về nguyên vật liệu, cộng cụ dụng cụ, tiền
lương, khấu hao tài sản cố định… đều được kế toán giá thành sử dụng xuyên suốt.
2. Mục đích nghiên cứu
-

Hệ thống và làm rõ vẫn đề lý luận cơ bản đề tài nghiên cứu.

-

Nghiên cứu và mô tả thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của Tổng công ty cơ điện xây dựng CTCP.

-

Phân tích đánh giá và đề xuất một số ý kiến nhắm hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng công ty cơ điện xây dựng CTCP.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

-


Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về lý luận và thực trạng kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Tổng công ty cơ điện xây dựng CTCP

-

Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở giác độ kế toán tài chính, dựa trên cơ sở chuẩn mực kế
toán Hàng tồn kho, Tài sản cố định hữu hình, Hợp đồng xây dựng, Trình bày báo
cáo tài chính.
+Về không gian: Nghiên cứu tại Tổng công ty cơ điện xây dựng CTCP ,
nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công trình Nhạn Hạc
tại Tổng công ty.

3
Sv: Bùi Thị Thùy Linh

Lớp:CQ51/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+Về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và khảo sát tài liệu thực trạng tại
Tổng công ty cơ điện xây dựng CTCP trong năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu

-Phương pháp luận: Nghiên cứu dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử.

- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể như nghiên cứu lý thuyết, khảo sát thực
tế, phỏng vấn, tham khảo ý kiến giáo viên hướng dẫn, thống kế số liệu, phân tích so
sánh để thu thập các tài liệu và xử lý tài liệu thể hiện :
+Thu thập tài liệu thứ cấp: sách giáo trình, sách tham khảo, các luận văn, các
nguồn thông tin thu thập được từ mạng internet về đề tài kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm. Thu thập tài liệu thứ cấp về thực trạng bằng phương pháp
quan sát, nghiên cứu chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính của Tổng công ty
cơ điện xây dựng CTCP trong năm 2016.
+ Thu thập tài liệu sơ cấp: Thực hiện hỏi xin ý kiến của nhân viên kế toán tổng
hợp, nhân viên kế toán tiền lương, kế toán kho, kế toán ngân hàng tại Tổng công ty
cơ điện xây dựng CTCP. Bên cạnh đó tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn là
thầy giáo PGS.TS Lưu Đức Tuyên.
+ Tổng hợp xử lý tài liệu thu thập được làm luận chứng cho kết quả thí nghiên cứu.
5. Kết cấu chính của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về đề tài nghiên
cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Tổng công ty cơ điện xây dựng CTCP
Chương 2: Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Tổng công ty cơ điện xây dựng CTCP
Chương 3: Một số ý kiến hoàn thiện về kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Tổng công ty cơ điện xây dựng CTCP

4
Sv: Bùi Thị Thùy Linh

Lớp:CQ51/21.05



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CƠ ĐIỆN
XÂY DỰNG CTCP
1.1 Khái quát chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.1.1 Khái niệm
- CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các khoản khác mà DN đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất
trong một thời kì nhất định.
- Giá thành sản phẩm : Là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa
và các hao phí cần thiết khác tính cho 1 khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ sx
hoàn thành.
1.1.2

Bản chất
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp là sự
chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của
doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất.

1.1.3

Yêu cầu quản lý
Cần phải hạch toán chính xác, đầy đủ và kịp thời chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm để cung cấp thông tin cho các nhà quản lý giúp họ nắm được tình hình sử
dụng vật tư, tài sản, lao động. Doanh nghiệp luôn cần nắm rõ số chi phí đã chi ra

cho từng lọai hoạt động , từng sản phẩm dịch vụ à bao nhiêu, số chi phí đã chi ra
cấu thành trong số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành là bao nhiêu, tỷ trọng từng
loại chi phí, khả năng hạ thấp các loại chi phí này… để đánh giá được thực trạng
kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. Từ đó có những quyết định quản lý đúng đắn,
tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, tăng cao lợi nhuận.

5
Sv: Bùi Thị Thùy Linh

Lớp:CQ51/21.05


Luận văn tốt nghiệp

1.1.4
-

Học viện Tài chính

Nhiệm vụ của kế toán
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù
hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu của công tác quản lý.

-

Tổ chức hạch toán các loại tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp
đã lựa chọn.

-


Tổ chức đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá
thành và hạch toán giá thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.

1.2

Nội dung cơ bản của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
Tổng công ty cơ điện xây dựng CTCP
1.2.1 Các nguyên tắc cơ bản và chuẩn mực chi phối đến kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm tại Tổng công ty cơ điện xây dựng CTCP
1.2.1.1 Các nguyên tắc kế toán cơ bản

-

Cơ sở dồn tích:
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi vào sổ kế toán vào
thời điểm phát sinh thực tế mà không căn cứ vào thời điểm thu hoặc chi tiền hoặc
tương đương tiền. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

-

Nguyên tắc hoạt động liên tục:
Nguyên tắc này giả định rằng doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp
tục hoạt động kinh doanh bình thường trong một tương lai gần( hoạt động ít nhất
trong vòng 1 năm nữa). Như vậy doanh nghiệp không bắt buộc phải ngừng hoạt
động hoặc thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động của mình. Nguyên tắc này có mối
quan hệ mật thiết với nguyên tắc giá gốc.


-

Nguyên tắc giá gốc:
Tài sản phải được kế toán theo giá gốc, trong đó giá gốc của tài sản được tính
theo số tiền hoặc tương đương tiền mà doanh nghiệp đã trả, phải trả hoặc tính theo

6
Sv: Bùi Thị Thùy Linh

Lớp:CQ51/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.Giá gốc của tài sản
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
-

Nguyên tắc phù hợp:
Nguyên tắc này yêu cầu việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu bao gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Ví dụ :việc phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho khối lượng hàng hoá đã bán
trong kỳ. Chi phí thu mua hàng hoá phân bổ này thể hiện một khoản chi phí tương
ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu trong kỳ từ việc bán hàng hoá.


-

Nguyên tắc nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã chọn phải được
áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính
sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự
thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

-

Nguyên tắc thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính
kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Như vậy, nguyên tắc thận trọng yêu
cầu phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn, không đánh giá cao hơn
giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, không đánh giá thấp hơn giá trị các
khoản nợ phải trả và chi phí, doanh thu và thu nhập được ghi nhận khi có bằng
chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi
nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.

-

Nguyên tắc trọng yếu
Thông tin kế toán được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin
hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính,
làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính
trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được
7
Sv: Bùi Thị Thùy Linh

Lớp:CQ51/21.05



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả
trên phương diện định lượng và định tính.
1.2.1.2 Chuẩn mực kế toán chi phối
1.2.2

Phân loại đối tượng nghiên cứu
1.2.2.1 Phân loại chi phí

Trong kế toán tài chính chi phí sản xuất kinh doanh thường được phân loại
nhận diện theo những tiêu thức sau:
-

Theo hoạt động và công dụng kinh tế

-

Theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí

-

Theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

-


Theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm

Tùy theo tiêu thức sử dụng để phân loại giá thành:
-

Theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành chia làm 3 loại:
+ Giá thành sản phẩm kế hoạch
+ Giá thành sản phẩm định mức
+ Giá thành sản phẩm thực tế

-

Theo phạm vi các chi phí cấu thành chia làm 2 loại:
+ Giá thành sản xuất sản phẩm
+Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ

1.2.3

Xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1.2.3.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là:

-

Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.

-

Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất


-

Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất toàn doanh nghiệp

8
Sv: Bùi Thị Thùy Linh

Lớp:CQ51/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.3.2 Đôi tượng tính giá thành :là các sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị
1.2.3.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
-

Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: sử dụng để tập hợp chi phí có liên quan trực
tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định

-

Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ gián tiếp: các chi phí liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi
phí này cho từng đối tượng đó. Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng tiến thành
theo 2 bước:
Bước 1:Xác định hệ số phân bổ:

Hệ số phân bổ

=

Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ

Bước 2: Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ci = Ti * H
Trong đó: Ci - là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
Ti - là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i
H - là hệ số phân bổ
- Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.3.3.1 Kế toán tập hợp, phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-

Nội dung của phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ vào các đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất đã xác định để mở sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh các chi
phí phát sinh theo đúng đối tượng hoặc tính toán, phân bổ phần chi phí phát sinh
cho các đối tượng đó.

-

Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã được quy định hợp lý có tác dụng
phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác
tính gía thành sản phẩm được kịp thời và đúng đắn.
9
Sv: Bùi Thị Thùy Linh

Lớp:CQ51/21.05



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất
sản phẩm.

-

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp tới từng đối tượng tập hợp
chi phí nên có thể tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp, các chứng từ liên quan
đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đều phải ghi đúng đối tượng chịu chi phí, từ đó
kế toán lập bảng kê tập hợp chi phí trực tiếp cho các đối tượng có liên quan để ghi
trực tiếp vào các tài khoản và chi tiết theo đúng đối tượng.

-

Cuối kỳ kế toán phải phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí.

 Phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-

Khi sử dụng nguyên liệu, vật liệu có liên quan đến nhiều đối tượng, không thể ghi

trực tiếp cho nhiều đối tượng được thì phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành
phân bổ chúng cho các đối tượng có liên quan

-

Chi phí nguyên liệu và vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu chuẩn
phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất.

-

Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi
phí kế hoạch, chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất.

-

Chi phí thực tế nguyên vật liệu trong kỳ, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm
tra, xác định số nguyên vật liệu còn lại chưa sử dụng hoặc giá trị phế liệu thu hồi
được xác định:

Chiphí

=

Trị

giá

+

Trị


giá

-

Trị

giá

-

Trị

giá

NVLTT

NVLTT

NVLTT

NVLTT

phế

liệu

thực tế

còn


xuất dùng

còn

thu

hồi

trong kỳ

đầu kỳ

trong kỳ

cuối kỳ

10
Sv: Bùi Thị Thùy Linh

lại

lại

(nếu có)

Lớp:CQ51/21.05


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

* Chứng từ.
Các phiếu xuất kho, định mức vật tư và bảng phân bổ vật liệu
* Tài khoản sử dụng.
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Bên nợ: Phản ánh trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản
xuất tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ
Bên có: Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
Trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có).
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất sản
phẩm trong kỳ vào các tài khoản có liên quan để tính giá thành sản phẩm: TK 154
(phương pháp kê khai thường xuyên), TK 631 (phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
* Các trường hợp kế toán chủ yếu.
a) Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
1- Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản
phẩm, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho:
Nợ TK 621

: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
2- Mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm,
không qua kho, kế toán căn cứ vào hoá đơn hoặc chứng từ liên quan kế toán ghi sổ

theo định khoản:
Nếu doanh nghiệp tính số khấu trừ:

11
Sv: Bùi Thị Thùy Linh

Nợ TK 621

: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Nợ TK 133

: Thuế GTGT được khấu trừ
Lớp:CQ51/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Có TK 111,112,331, 141: Tổng giá thanh toán
Nếu không có hoá đơn thuế GTGT, hoặc thuế GTGT không được khấu trừ,
hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 621

: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Có TK 111,112,331,141: Tổng giá thanh toán
3- Trường hợp cuối kỳ nếu có nguyên vật liệu sử dụng không hết chưa nhập
lại kho:

- Căn cứ vào phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí
nguyên vật liệu bằng bút toán: (Ghi số âm)
Nợ TK 621

: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Có TK 152: Nguyên vật liệu trực tiếp
- Sang đầu kỳ sau kế toán ghi tăng chi phí nguyên vật liệu bằng bút toán
thường:
Nợ TK 621

: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Có TK 152: Nguyên vật liệu trực tiếp
4- Trường hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho, kế
toán căn cứ phiếu nhập kho, ghi:

Nợ TK 152

: Nguyên vật liệu trực tiếp

Có TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
5-6- Cuối kỳ căn cứ tài liệu tính toán xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
sử dụng cho các đối tượng, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho
các đối tượng, kế toán ghi:
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất dở dang
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán( phần CPNVLTT vượt
12
Sv: Bùi Thị Thùy Linh


Lớp:CQ51/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trên mức bình thường)
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
b) Doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê vật tư, kế toán xác định trị giá nguyên vật
liệu xuất dùng trong kỳ:
Nợ TK 621

: Trị giá thực tế nguyên vật liệu

Có TK 611:

xuất dùng trong kỳ

Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu cho các đối tượng sử dụng:
Nợ TK 631

: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu

Có TK 621 :

trực tiếp

1.2.3.3.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp

 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm gồm: tiền lương chính, lương phụ, các khoản
phụ cấp, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tiền lương. Không được tính
vào chi phí nhân công trực tiếp các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp
của nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp.
 Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.

Chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch
toán trực tiếp được thì tập hợp chung, sau đó phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí
theo các tiêu chuẩn thích hợp như chi phí tiền công định mức, giờ công định mức...
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính cho từng đối tượng chịu chi phí có
liên quan.
 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.

* Chứng từ: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, hợp đồng thuê nhân
công hoặc các chứng từ khác có liên quan.
13
Sv: Bùi Thị Thùy Linh

Lớp:CQ51/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

* Tài khoản sử dụng.
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.

Bên nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản
phẩm.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản liên quan để tính
giá thành sản phẩm (TK 154, TK631).
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
Số dư cuối kỳ: Không có.
* Các trường hợp kế toán chủ yếu
1- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương trong kỳ, kế toán phản ánh số tiền
lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản khác có tính chất lương
phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ, ghi:
Nợ TK 622

: Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 334 : Phải trả người lao động
2- Khi trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, căn cứ
kế hoạch trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 622

: Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 335 : Chi phí phải trả
3- Căn cứ bảng phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT (3383), KPCĐ
(3382), BHTN (3389) kế toán ghi:
Nợ TK 622

:

Chi phí nhân công trực tiếp


Có TK 338:

Phải trả, phải nộp khác

4- Cuối kỳ tính toán kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp cho
các đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 154

: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Nợ TK 632

: Giá vốn hàng bán( Phần chi phí nhân
công trực tiếp vượt trên mức bình thường)

14
Sv: Bùi Thị Thùy Linh

Lớp:CQ51/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Có TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
1.2.3.3.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
 Tập hợp chi phí sản xuất chung.

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ quản

lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng hoặc tổ đội sản xuất (nằm ngoài 2 khoản
mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp) như chi phí về
tiền công, tiền lương phải trả nhân viên quản lý phân xưởng. Chi phí về nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng có khấu hao tài sản cố định.
 Phân bổ chi phí sản xuất chung.

Trường hợp 1 phân xưởng, 1 đội sản xuất trong kỳ sản xuất nhiều loại sản
phẩm, nhiều công việc thì phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung cho các
công việc phân bổ có liên quan, tiêu chuẩn để sử dụng phân bổ sản xuất chung có
thể là định mức chi phí sản xuất chung, phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
 Kế toán chi phí sản xuất chung.

* Chứng từ.
Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ công cụ dụng cụ,
nguyên vật liệu, bảng tính và trích khấu hao tài sản cố định, hoá đơn tiền điện nước
hoặc các chứng từ khác có liên quan.
* Tài khoản sử dụng.
TK 627- Chi phí sản xuất chung
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có)
Kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung vào chi phí chế biến cho các
đối tượng chịu chi phí
Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.

15
Sv: Bùi Thị Thùy Linh

Lớp:CQ51/21.05



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Số dư cuối kỳ: Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở 06 tài khoản
cấp 2 để tập hợp theo các yếu tố chi phí:
- TK 6271: Chi phí nhân viên
- TK 6272: Chi phí vật liệu
- TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
* Các trường hợp kế toán chủ yếu.
1- Tập hợp chi phí nhân viên:
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán ghi:
Nợ TK 627

: Chi phí sản xuất chung (6271)

Có TK 334 : Phải trả người lao động
Có TK 338 : Các khoản phải trả, phải nộp khác.
2- Tập hợp chi phí vật liệu: Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, và các chứng từ
liên quan khác (nếu có):
Nợ TK 627

: Chi phí sản xuất chung (TK 6272)

Có TK 152 : Nguyên vật liệu

3- Tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất: Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ,
dụng cụ và các chứng từ liên quan khác (nếu có), kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 153

: Chi phí sản xuất chung (TK 6273)
: Công cụ dụng cụ (Phân bổ 1 lần)

Có TK142, TK 242 : Loại phân bổ nhiều lần
4- Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ: Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 627

: Chi phí sản xuất chung (TK 6274)

Có TK 214 : Hao mòn TSCĐ
16
Sv: Bùi Thị Thùy Linh

Lớp:CQ51/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

5- Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài: Căn cứ vào các chứng từ gốc, các tài
liệu có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 627


: Chi phí sản xuất chung (TK 6277)

Có TK 111, 112, 141, 331…
6- Tập hợp chi phí khác bằng tiền: Căn cứ vào các chứng từ gốc (Phiếu chi
tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng…), các tài liệu có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 627

: Chi phí sản xuất chung (TK 6278)

Có TK 111, 112, 141, …
7- Cuối kỳ, sau khi chi phí sản xuất chung đã được tập hợp theo từng phân
xưởng, đội sản xuất, chi tiết theo điều khoản chi phí và theo chi phí cố định, chi phí
biến đổi, kế toán tiến hành tính toán, phân bổ vào chi phí chế biến cho từng đối
tượng kế toán chi phí sản xuất.
* Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng
kế toán
chi phí sản xuất, kế toán có thể lựa chọn các tiêu chuẩn:
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Dự toán hoặc định mức chi phí sản xuất chung.
Tổng chi phí sản xuất cơ bản ...
Căn cứ vào kết quả tính toán phân bổ, kế toán kết chuyển phần chi phí sản
xuất chung phân bổ vào chi phí chế biến sản phẩm bằng bút toán:
Nợ TK 154
Có TK 627

: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
: Chi phí sản xuất chung

Phần chi phí sản xuất chung không phân bổ vào chi phí chế biến sản phẩm, được

ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong
Nợ TK 632
Có TK 627

17
Sv: Bùi Thị Thùy Linh

: Giá vốn hàng bán

: Chi phí sản xuất chung

Lớp:CQ51/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.3.3.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
 Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

* Điều kiện áp dụng.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho là kê
khai thường xuyên phải sử dụng tài khoản 154 để tập hợp chi phí sản xuất toàn
doanh nghiệp.
* Nội dung- kết cấu TK 154.
Bên Nợ:
Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến.
Chi phí thuê ngoài chế biến.

Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (631).
Bên Có:
Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có)
Các khoản giảm chi phí sản xuất trong kỳ.
Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ hoàn thành .
Giá thành thực tế vật liệu thuê ngoài chế biến, tự chế hoàn thành.
Số dư Nợ: phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Chi phí thuê ngoài chế biến hoặc tự chế vật tư chưa hoàn thành.
 Tài khoản 631: Giá thành sản xuất

* Điều kiện áp dụng:
Tài khoản 631 chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ
* Nội dung - kết cấu TK 631.
Bên Nợ: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ.
18
Sv: Bùi Thị Thùy Linh

Lớp:CQ51/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Các khoản giảm chi phí sản xuất.

TK 631, không có số dư cuối kỳ.
1.2.4 Sổ sách kế toán sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm và trình bày thông tin trên BCTC
Về sổ sách kế toán:
Sổ chi tiết: sổ chi tiết tài khoản 621, 622, 627, 154
Sổ tổng hợp theo hình thức nhật kí chung: sổ cái tài khoản 621, 622, 627
Về trình bày thông tin đối tượng nghiên cứu trên BCTC:
+Trên BCĐKT: Thông tin liên quan đến kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trình bày trên chỉ tiêu Hàng tồn kho
+Trên BCKQKD: thông tin liên quan kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm trình bày qua các chỉ tiêu : Giá vốn hàng bán
1.2.5 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện ứng
dụng phần mềm kế toán Fast
1.2.5.1
1.2.5.2
-

Khái quát vấn đề mã hóa
Cách nhập dữ liệu:

Khi phát sinh nghiệp vụ liên quan tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Vào phần mềm kế
toán của công ty, chọn Kế toán tiền mặt, TGNH -> Cập nhật số liệu -> chọn phiếu
chi tiền mặt/ phiếu thu tiền mặt/Giấy báo nợ/Giấy báo có

-

Khi mua NVL: Vào phần mềm kế toán chọn Quản lý hàng tồn kho- Cập nhật số
liệu –Hóa đơn mua hàng trong nước- Nhập các dữ liệu liên quan chứng từ - chọn
Lưu/In chứng từ


-

Khi xuất nguyên vật liệu ra khỏi kho để sản xuất: Vào mục Quản lý hàng tồn khoCập nhật số liệu- Chọn Phiếu xuất kho –Cập nhật thông tin liên quan đến chứng từ
xuất kho- Chọn Lưu/In dữ liệu

-

Ghi tăng TSCĐ mua về : Chọn Quản lý TSCĐ- Chọn Cập nhật số liệu- Chọn Cập
nhật thông tin TSCĐ- Cập nhật dữ liệu liên quan đến TSCĐ mua về -Chọn Lưu/In

19
Sv: Bùi Thị Thùy Linh

Lớp:CQ51/21.05


Luận văn tốt nghiệp

-

Học viện Tài chính

Thực hiện khai báo hệ số khấu hao TSCĐ : Vào Quản lý TSCĐ-chọn Khai báo hệ
số phân bổ khấu hao TSCĐ-chọn kì khai báo –Chọn TSCĐ muốn khai báo . Phần
mềm máy tính sẽ tự động cập nhật tình trạng khấu hao của tài sản để tính vào chi
phí đã được kê khai ban đầu khi ghi tăng TSCĐ.

-

Thực hiện hạch toán lương : Vào mục Kế toán tổng hợp - Chọn Cập nhật số liệuChọn Phiếu kế toán tổng hợp -Cập nhật dữ liệu liên quan tiền lương -Chọn In/Lưu

chứng từ

-

Khi phát sinh chi phí liên quan chi phí chung : Vào Kế toán tổng hợp-chọn Cập nhật
số liệu- chọn Phiếu kế toán tổng hợp -Cập nhật số liệu liên quan đến chi phí phát
sinh đó – chọn Lưu/In chứng từ

-

Để kết chuyển chi phí NVL sang TK chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kì:
Vào mục Kế toán tổng hợp - Cập nhật số liệu- Chọn bút toán kết chuyển tự động
-tích vào ô chọn kết chuyển chi phí NVL sang vào chi phí sản xuất rồi - chọn In/
Xem chi tiết tùy yêu cầu.

-

Kết chuyển chi phí nhân công vào chi phí sxkd: Vào Kế toán tổng hợp - Cập nhật số
liệu- Chọn Bút toán kết chuyển tự động -Chọn mục kết chuyển chi phí nhân công
sang chi phí SXKD.- Chọn In/Lưu chứng từ

-

Cuối kì kết chuyển chi phí chung sang TK154: Vào Kế toán tổng hợp- Cập nhật số
liệu-chọn Bút toán kết chuyển tự động – chọn phần chi phí chung kết chuyển sang
CP SXKD- chọn Lưu/In /Xem chi tiết tùy nhu cầu sử dụng

20
Sv: Bùi Thị Thùy Linh


Lớp:CQ51/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CƠ ĐIỆN XÂY
DỰNG CTCP
2.1 Tổng quan về Tổng công ty cơ điện xây dựng CTCP
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Năm 1996: Tồng Công ty Cơ điện Nông Nghiệp và Thuỷ lợi trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiền thân của Tổng công ty Cơ diện Xây dựng
- CTCP được thành lập trên cơ sờ hợp nhất các Công ty cơ khí của ngành Nông
nghiệp và Thủy lợi với nhiệm vụ trọng tâm là chế tạo các máy móc thiết bị phục vụ
cho ngành nông nghiệp và thuỷ lợi.
Năm 2003: Ngày 11/6/2003, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã có Quyết định số
67/2003/QĐ-TCCB về việc sáp nhập hai Tổng công ty chuyên ngành của Bộ NN và
PTNT về lĩnh vực cơ điện và xây dựng công trình là Tồng cồng tỵ Cơ điện Nông
nghiệp vả Thủy lợi và Tông công ty Xây dựng Thùy lợi thành Tống công ty Cơ điện
Xây dựng Nông nghiệp và Thủy lợi (AGRlMECO)
Năm 2010: Thực hiện chỉ đạo cùa Thù tướng Chính phủ và Bộ NN vả PTNT,
Tồng công ty Cơ điện - Xây dựng Nông nghiệp và Thủy lợi chuyển sang tổ chức và
hoạt động theo hình thức Công ty mẹ - công ty con và chuyển Công ty mẹ thành
Công ty TNHH một thành viên hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Năm 2013: Thực hiện Quyết định số 202/QĐ-TTg ngày 20/01/2013 cùa Thủ
tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Phương án cổ phần hóa của Tồng công ty Cơ
điện - Xâv dựng Nông nghiệp và Thủy lợi và Nghị quyết số 01/2013/NQ-ĐHĐCĐ

ngày 25/04/2013 cùa Đại hội đổng cổ đông lần thứ nhất, ngày 09/05/2013 Tồng
21
Sv: Bùi Thị Thùy Linh

Lớp:CQ51/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

công ty đă đổi tên thành TỔNG CÔNG TY CƠ ĐIỆN XÂY DỤNG - CTCP và
chính thức di vào hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần.
Năm 2014:
Ngày 06/5/2014. hoàn thành việc bàn giao DNNN sang công ty cồ phần;
Ngày 15/5/2014: Tồng công ty Cơ điện Xây dựng CTCP đã được ủy ban
Chứng khoán Nhà nước chấp thuận là công ty đại chúng
1.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty
2.1.2
-

Đặc điểm sản xuất sản phẩm
Thiết kế, chế tạo, láp đặt và kinh doanh các loại phụ tùng, thiết bị. máy móc nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, công nghiệp chế biến, thủy điện, xây dựng và phương
tiện vận tải.

-

Thiết kế, chế tạo và lắp đặt các thiết bị nâng hạ.


-

Sửa chữa, bảo dường và phục hồi các loại thiết bị, phụ tùng, xe máy và máy công cụ

-

Chế tạo, xây dựng và lắp đặt điện phục vụ các công trình nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy lợi và phát triển nông thôn.

-

Đầu tư, xây dựng công trình nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, công nghiệp, dân
dụng, giao thông, cơ sở hạ tầng nông thôn.

-

Khảo sát, điều tra quy hoạch, lập dự án dầu tư xây dựng.

-

Thiết kế các công trình thuỷ lợi, thiết kế hệ thống cấp thoát nước khu đô thị, thiết kế
các công trình thuỷ công, thuỷ nông

-

Quản lý dự án đẩu tư xây dựng, thẩm tra dự án, thầm định thiết kế kỹ thuật, tồng dự
toán công trình xây dựng do tổng công ty quản lý và đầu tư.

-


Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; đầu tư thiết bị; chuyền giao công nghệ
trong lĩnh vực cơ điện, xây dụng nông nghiộp. lâm nghiệp, thuỷ lợi
-

Nghiên cứu khoa học vả công nghệ, đào tạo đội ngũ cán hộ, công nhân kỹ

thuật về cơ điện và xây dựng nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi.
Ngành nghề kinh doanh có liên quan phục vụ trực tiếp ngành nghề kinh doanh
chỉnh:
- Sàn xuất và kinh doanh điện.
22
Sv: Bùi Thị Thùy Linh

Lớp:CQ51/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng theo yêu cầu kinh doanh cùa Tổng
công ty.
- Dịch vụ cho thuê văn phòng, kho bãi, nhà xưởng, trưng bày sản phẩm.
- Dịch vụ thủ tục hải quan.
- Tiếp nhận và thực hiện các dự án hỗ trợ dầu tư phát triển.
- Khai thác khoáng sản, tài nguyên làm vật liệu xây dựng: đất, đá. cát, sỏi.
 Thị trường tiêu thụ

Nhu cầu về điện của đất nước ngày càng tăng cao, Chính phủ đang tập trung
tăng cường đầu tư xây dựng các nhà máy thuỷ điện lớn. Cơ khí thuỷ công là một bộ

phận then chốt của nhà máy thuỷ điện, Tổng Công ty Cơ điện Xây dựng CTCP là
một đơn vị đã có truyền thống hàng chục năm chế tạo các thiết bị cơ khí thuỷ công,
có đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật lành nghề. Để phát huy truyền thống của
Tổng Công ty, phát huy lợi thế hiện có của mình, để đáp ứng nhu cầu phát triển
mạnh mẽ của đất nước trong việc xây dựng các công trình thuỷ điện, nhằm chiếm
lĩnh thị trường chế tạo lắp đặt các thiết bị cơ khí thuỷ công, Tổng Công ty đã tăng
cường đầu tư nâng cao các dây chuyền công nghệ, bồi dưỡng tay nghề cho CBCNV.
Tổng Công ty có đủ lực lượng cán bộ và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, có đủ
các thiết bị máy móc cần thiết đảm bảo thực hiện đồng bộ từ khâu thiết kế đến gia
công chế tạo, lắp đặt thiết bị cơ khí thuỷ công với công nghệ mới, vật liệu mới, đáp
ứng yêu cầu hiện nay.
AGRIMECO đã làm chủ được công nghệ thiết kế, công nghệ chế tạo và lắp
đặt tất cả các thiết bị cơ khí thuỷ công
2.1.3

Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty

23
Sv: Bùi Thị Thùy Linh

Lớp:CQ51/21.05


Luận văn tốt nghiệp

-

Học viện Tài chính

Giám đốc là người trực tiếp quản lý, điều hành mọi hoạt động của công ty trong

phạm vi pháp luật, đại diện cho công ty trước pháp luật và cơ quan nhà nước, chịu
trách nhiệm chấp hành các nghĩa vụ của công ty với nhà nước.

-

Phó giám đốc kĩ thuật : là người quản lý điều hành công ty về mảng kĩ thuật, tham
mưu giúp việc cho giám đốc để điều hành về kĩ thuật sản phẩm xây lắp

-

Phó giám đốc tài chính : là người được phân công ủy quyền giúp việc cho giám đốc,
tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực tài chính, đưa ra những đường hướng chiến
lược phát triển cho công ty.

-

Bộ phận văn phòng: giúp tổ chức quy chế làm việc và chương trình công tác, quản
lý văn bản và chịu trách nhiệm về tính pháp lý các văn bản, tiếp nhận phát hành và

24
Sv: Bùi Thị Thùy Linh

Lớp:CQ51/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

lưu trữ các văn bản, báo cáo, của các cấp công đoàn, cơ quan; tổ chức công tác

thông tin phục vụ Ban lãnh đạo
-

Phòng tổ chức cán bộ và lao động tiền lương: quản lý về mặt nhân sự trong công ty
như nhân viên, công nhân làm việc trong công ty và chế độ lương thưởng của công
nhân viên

-

Phòng tài chính kế toán: quản lý công tác kế toán, tài chính cho công ty.

-

Phòng quản lý chất lượng: đôn đốc theo dõi và khảo sát chất lượng công trình, sản
phẩm

-

Phòng kĩ thuật: lập, xem xét yêu cầu kĩ thuật, phối hợp phòng kế hoạch trong lập hồ
sơ đấu thầu , lập kế hoạch phương tiện và thiết bị phục vụ thi công, lập đơn giá khối
lượng đấu thầu chi tiết và tổng hợp phục vụ cho công tác lập hồ sơ đấu thầu, mua
sắm thiết bị nguyên vật liệu, máy thi công, điều hành công tác xây dựng

-

Phòng kế hoạch: giúp việc cho phó giám đốc việc quản lý công trình, lĩnh vực kinh
tế, lập kế hoạch theo dõi kiểm tra và báo cáo tình hình thực hiện sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp định kì.

-


Xí nghiệp lắp máy

-

Xí nghiệp gia công

-

Xí nghiệp cơ khí

-

Xí nghiệp cơ điện

2.1.4

Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty

25
Sv: Bùi Thị Thùy Linh

Lớp:CQ51/21.05


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×