Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Bài giảng Sử dụng phương tiện kỹ thuật và công nghệ trong dạy học đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
KHOA SƯ PHẠM

TẬP BÀI GIẢNG
SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT
VÀ CÔNG NGHỆ TRONG DẠY HỌC
ĐẠI HỌC

(Tài liệu lưu hành nội bộ)

Hà Nội – 2009


TẬP BÀI GIẢNG

SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT
VÀ CÔNG NGHỆ TRONG DẠY HỌC ĐẠI HỌC

(Tài liệu lưu hành nội bộ)

TS. Tôn Quang Cường, ThS. Phạm Kim Chung
Bộ môn Lí luận, Phương pháp-Công nghệ dạy học©
Khoa Sư phạm-ĐHGD, ĐHQGHN


MỤC LỤC
PHẦN I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ CÔNG NGHỆ DẠY HỌC ...............................................1
1. Khái niệm Công nghệ dạy học...............................................................................................................1

1.1. Khái niệm Công nghệ ............................................................................................................. 1
1.2. Quan niệm về Công nghệ dạy học .......................................................................................... 2


2. Bản chất của Công nghệ dạy học ..........................................................................................................4

2.1. CNDH được hiểu như một quá trình "công nghệ hoá" dạy học ............................................. 4
2.2. CNDH được hiểu như một sản phẩm (kết quả) được "đóng gói" để chuyển giao................. 7
2.3. CNDH được hiểu là việc tích hợp các yếu tố, sản phẩm công nghệ vào quá trình dạy học ... 8
4. Công nghệ dạy học và quá trình dạy học .............................................................................................9

4.1. Vị trí của công nghệ dạy học trong quá trình dạy học ............................................................ 9
4.2. CNDH đảm bảo yếu tố thành công cho QTDH .................................................................... 11
4.2.1. CNDH và mục tiêu dạy học ............................................................................................... 11
4.2.2. CNDH và phương pháp dạy học........................................................................................ 12
4.2.3. CNDH và người dạy, người học ........................................................................................ 13
4.2.4. CNDH và hình thức tổ chức dạy học ................................................................................ 13
PHẦN II: XÂY DỰNG BGĐT - HƯỚNG ÁP DỤNG CNDH HIỆN NAY .......................................21
1. Khái niệm bài giảng điện tử (E-lesson)...............................................................................................21
3. Cấu trúc của bài giảng điện tử ............................................................................................................27
4. Qui trình xây dựng bài giảng điện tử..................................................................................................30
5. Ý nghĩa của việc áp dụng bài giảng điện tử trong dạy học hiện nay ...............................................33

5.1. Tạo môi trường học tập mới ................................................................................................. 34
5.2. Phát huy vai trò, vị trí của người dạy và người học.............................................................. 35
5.3. Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy-học ........................................................... 35
PHẦN III: SỬ DỤNG CÔNG CỤ XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ............................................38
I. Sử dụng phần mềm MS PowerPoint ...................................................................................................38

1. Giới thiệu chung..................................................................................................................... 38
2. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................................................39

2.1. Slide ...................................................................................................................................... 39
2.2. Animation effect ................................................................................................................... 39


Bài giảng Sử dụng PTKT và CN trong dạy học đại học

©


2.3. Slide transition ...................................................................................................................... 39
3. Màn hình Powerpoint...........................................................................................................................39
4. Kỹ thuật sử dụng Powerpoint xây dựng bài giảng ............................................................................40

4.1. Nhập văn bản vào các Slide ................................................................................................. 41
4.2. Chèn các đối tượng đồ hoạ, hình ảnh, âm thanh vào silde.................................................... 41
4.2.1 Chèn một sơ đồ tổ chức (Oganization Chart)..................................................................... 41
4.2.2. Chèn hình ảnh vào Slide .................................................................................................... 42
4.2.3. Vẽ hình vẽ trên Slide ......................................................................................................... 42
4.2.4. Chèn một đoạn video hoặc âm thanh vào Slide................................................................. 44
4.2.5. Ghi lời thuyết minh cho slide từ Micro .............................................................................. 45
4.2.6. Chèn vào một biểu đồ, đồ thị (Chart) ............................................................................... 45
5. Đặt hiệu ứng trình diễn........................................................................................................................47
6. Hiệu ứng nâng cao ................................................................................................................................48

6.1. Tạo siêu liên kết (Hyperlink) ................................................................................................ 48
6.2. Nhúng đối tượng (Insert Object)........................................................................................... 50
II. Sử dụng phần mềm Adobe Presenter 7.0 ..........................................................................................52
1. Gới thiệu chung.....................................................................................................................................52
2. Một số chức năng của Adobe Presenter: ............................................................................................53

2. 1. Ghi lời tường thuật cho từng slide ....................................................................................... 53
2.2. Chuyển đoạn video từ camera vào Slide............................................................................... 54
2.3. Chèn các câu hỏi trắc nghiệm vào Slide ............................................................................... 54

2.4. Đóng gói bài giảng............................................................................................................... 56

Bài giảng Sử dụng PTKT và CN trong dạy học đại học

©


PHẦN I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

1. Khái niệm Công nghệ dạy học
1.1. Khái niệm Công nghệ

Thuật ngữ Công nghệ luôn được gắn mật thiết với các quá
trình hoạt động sản xuất trong quá trình tạo ra sản phẩm (vật thể và
phi vật thể) phục vụ trực tiếp cho đời sống con người.

Khái niệm Technology - Công nghệ (bắt đầu được đưa vào sử
dụng năm 1859, xuất xứ từ tiếng Hy Lạp có gốc từ Téchnẽ nghĩa là nghệ
thuật, sự lành nghề, kỹ xảo) mang nội hàm sau:
-

Tổ hợp các phương pháp chế tác, sản xuất, gia công nhằm làm

thay đổi trạng thái, thuộc tính, hình thức của nguyên vật liệu hay bán sản
phẩm được thực hiện trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm;
-

Khoa học giải thích những qui luật vật chất, hoá học, cơ chế nhằm


mục đích xác định và vận dụng các quá trình sản xuất trong thực tiễn sao
cho hiệu quả và kinh tế nhất.
(Đại Từ điển Bách khoa toàn thư Xô Viết, 1985, tr. 1321-1322)
-

Tên gọi chung cho những phương pháp gia công, chế tạo, làm

thay đổi trạng thái, tính chất, hình dáng nguyên vật liệu hoặc bán thành
phẩm dùng trong quá trình sản xuất để tạo thành phẩm: chuyển giao
công nghệ
(Đại Từ điển Tiếng Việt - Nguyễn Như Ý, Chủ biên, 1999, tr.456)

Một cách khái quát nhất, có thể hiểu Công nghệ không chỉ
đơn thuần là thuật ngữ chỉ dành cho lĩnh vực kỹ thuật, công nghiệp
sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội. Nội hàm của khái niệm Công
1
Bài giảng Sử dụng PTKT và CN trong dạy học đại học

©


nghệ mang tính phổ quát rất cao, bao trùm lên mọi lĩnh vực hoạt
động (vật chất và tinh thần) của xã hội:
a). Quá trình ứng dụng vào thực tiễn những tri thức của một lĩnh
vực đặc thù, cụ thể nào đó (quá trình trí tuệ);
b). Những khả năng hay sản phẩm được tạo ra bởi việc ứng dụng tri
thức vào thực tiễn (sản phẩm vật chất, tinh thần);
c). Những phương thức, cách thức, biện pháp để tạo ra sản phẩm
nhờ tuân thủ nghiêm ngặt các qui trình kỹ thuật, phương pháp hay
tri thức (hệ thống phương pháp, qui trình, công đoạn kỹ thuật);

d). Khuynh hướng đặc biệt nhằm giải quyết những vấn đề mang tính
đặc thù của một lĩnh vực cụ thể (sản phẩm trí tuệ).
1.2. Quan niệm về Công nghệ dạy học
Nội hàm của khái niệm
công nghệ dạy học
được thể hiện khá
rộng rãi trong các
thuật ngữ bằng tiếng
Anh:
- Educational
Technology
- Teaching-learning
Technology
- Teaching with
Technology

Khái niệm Công nghệ dạy học (Technology of teaching) lần
đầu được sử dụng trong bản báo cáo của UNESCO năm 1970 với
tiêu đề “Learning to be!” và được xác định như một động lực thúc
đẩy cho việc hiện đại hoá quá trình giáo dục trong thời đại mới.
Theo đó, nhiệm vụ của công nghệ dạy học là: "xác lập các nguyên
tắc hợp lý của việc dạy học và những điều kiện thuận lợi nhất để
tiến hành đào tạo cũng như xác lập các phương pháp, phương tiện
có hiệu quả nhất để đạt mục đích đào tạo đề ra, đồng thời tiết kiệm
được sức lực của người dạy và người học" (UNESCO, 1970). Trong
gần 4 thập kỷ qua, vấn đề này đã thu hút được sự quan tâm rộng lớn
của các nhà giáo dục, sư phạm trên khắp thế giới, song vẫn chưa có
những kiến giải thống nhất về ranh giới nội hàm giữa các thuật ngữ
"công nghệ giáo dục", "công nghệ đào tạo", "công nghệ dạy học",
"công nghệ sư phạm"...

Xung quanh vấn đề Công nghệ dạy học có nhiều ý kiến trái ngược
nhau được các nhà giáo dục, sư phạm đưa ra. Điển hình nhất có thể kể
2

Bài giảng Sử dụng PTKT và CN trong dạy học đại học

©


đến quan điểm của A.S. Makarenko: “Quá trình sản xuất sư phạm của
chúng ta không bao giờ có thể được xây dựng trên nền tảng logic công
nghệ mà luôn phải thiết kế trên logic đạo đức truyền thụ. Chính vì vậy
chúng ta không có những công đoạn quan trọng trong quá trình sản xuất
sư phạm: quá trình công nghệ, tính toán thao tác, công việc thiết kế,
những người giám sát và các công cụ hỗ trợ, các chuẩn, sự kiểm soát,
thành phẩm hay phế phẩm” (A.S. Makarenko, Toàn tập, 1987).

Tuy nhiên, trong thực tiễn dạy học, có thể nhận thấy sự nỗ
lực và mong muốn của các nhà giáo dục hướng đến những mục tiêu
đã định và sự quyết tâm đảm bảo thực hiện thành công những mục
tiêu đó. Chính trong quá trình hoạt động này đã xuất hiện những yếu
tố đầu vào, mục tiêu, điều kiện và qui trình đảm bảo thực hiện mục
tiêu, đầu ra!
• Quá trình dạy học
hoàn toàn có thể được
xem xét và tổ chức
như một quá trình
công nghệ, bao gồm
các qui trình triển khai
logic (nhưng không

cứng nhắc)!

Mặt khác, tính điêu luyện, thành thục, lành nghề, kỹ xảo...
luôn là đặc điểm thúc đẩy, chi phối mọi hoạt động (trong đó có dạy
học) của con người trong xã hội, tạo nên một cấp độ mới về chất
trong hoạt động: tính hiệu quả, tối ưu, kinh tế... Ví dụ: để đảm bảo
thành công - đạt mục tiêu - cho một tiết dạy, người dạy cần phải
thực hiện một chuỗi qui trình từ khâu chuẩn bị, soạn giáo án, tâm
thế, triển khai trên lớp đến thu thập thông tin phản hồi, đánh giá v.v.
Mỗi khâu lại đòi hòi phải có những thao tác hoạt động, hành vi thực
hiện cụ thể ... Bất kỳ một thao tác nào bị vi phạm rất có thể sẽ ảnh
hưởng đến kết quả của từng khâu, dẫn đến sự thất bại của giờ dạy

Hiệp hội quốc tế về
Công nghệ trong Giáo
dục (ISTE), chuẩn
quốc tế về Công nghệ
trong giáo dục:
/>/Template.cfm?Section
=NETS

học. Toàn bộ qui trình này có thể được đóng gói và sử dụng trong
nhiều trường hợp, hoàn cảnh khác nhau.
Hiệp hội Công nghệ và Truyền thông trong giáo dục (AECT:
Association for Educational Communications and Technology) định
nghĩa Công nghệ dạy học là: “một qui trình phức tạp, tích hợp con
người, ý tưởng, cách thức, phương tiện và tổ chức để phân tích các
3

Bài giảng Sử dụng PTKT và CN trong dạy học đại học


©


vấn đề, đề xuất thực hiện, đánh giá, điều hành cách giải quyết các
vấn đề liên quan đến mọi phương diện dạy học” (1977).

2. Bản chất của Công nghệ dạy học
2.1. Công nghệ dạy học được hiểu như một quá trình "công nghệ
hoá" dạy học

Bản chất "công nghệ" trong quá trình dạy học được bộc lộ ở
những khía cạnh sau:
Công nghệ dạy học
chính là việc "công
nghệ hoá" quá trình

- Sự tính toán thiết kế, lên kế hoạch tổ chức quá trình dạy học
(tính toán đầu vào): xác định đối tượng người học (trình độ, đặc

theo

điểm tâm sinh lý, giới tính, lứa tuổi...); xác định nội dung dạy học;

"phương tiện hoá" mọi

xác định điều kiện, phương tiện kỹ thuật dạy học; xác định các yếu

dạy


học

kèm

khâu của quá trình này
nhằm tạo ra những
điều kiện thuận lợi nhất

tố môi trường; xác định cách kiểm tra đánh giá...
- Việc xác lập mục tiêu dạy học (tính toán đầu ra);

để dạy học nhằm đảm
bảo đạt mục tiêu đã đề

- Việc tuân thủ trật tự, thứ bậc các thao tác, hành vi (không

ra một cách hiệu quả,

nhất thiết phải theo một chương trình lập sẵn), điều chỉnh hoạt động

kinh tế, tối ưu ("kết quả
công nghệ", sản phẩm
công nghệ)...

hợp lý: xác định qui trình, các bước dạy học; lựa chọn phương pháp,
kỹ thuật dạy học phù hợp.
- Tính hiệu quả của quá trình, các yếu tố nguồn lực;
- Khả năng đảm bảo đạt mục tiêu tương tự trong những lần
khác lặp lại quá trình.
Nghiên cứu các học thuyết về tâm lí học, giáo dục, các mô

hình dạy học từ trước đến nay chúng ta đều có thể chỉ ra được
những đặc điểm công nghệ, tính công đoạn, qui trình... xuất hiện
trong việc dạy học.
Có thể dẫn ra một số học thuyết điển hình sau:
Thuyết liên tưởng (J.Locke, G.Berkeley...) và mô hình dạy
học trực tiếp (Direct Instruction).

4
Bài giảng Sử dụng PTKT và CN trong dạy học đại học

©


Theo học thuyết này tri thức mà chúng ta có được là nhờ con
đường liên kết các cảm giác và ý tưởng, tần số các liên kết này được
nhắc lại trong kinh nghiệm. Sự phát triển nhận thức chính là quá
trình tích luỹ các liên tưởng. Sự khác biệt về trình độ và năng lực
nhận thức được đo bởi số lượng, chất lượng, tốc độ kích thích các
liên tưởng.
Vận dụng học thuyết này người dạy sẽ cố gắng thông báo
đến người học những “gói” kiến thức có sẵn (nội dung giáo khoa),
được thiết kế theo một cấu trúc nhất định (chương trình giáo khoa).
Cách thức thông báo chủ yếu qua con đường các cơ quan cảm giác
(nghe, nhìn) để đến với trí nhớ của người học. Người học sẽ tiếp
nhận, sàng lọc, xử lý và lưu giữ thông tin trong bộ não. Và ở đây ý
tưởng về “công nghệ dạy học” rất gần với “công nghệ dẫn truyền
thông tin”: tăng cường chất lượng thông tin đầu vào, tăng cường
hiệu quả xử lý thông tin... để có thông tin đầu ra đạt chuẩn, có độ tin
cậy (trình độ của người học).
Mô hình này phù hợp với dạy học các sự kiện, khái niệm

(Declarative knowledge): cái gì, ở đâu, khi nào..?
Thuyết hành vi và mô hình dạy học tạo tác (S => R)

Đại diện tiêu biểu cho học thuyết này là nhà tâm lý học người
Mỹ B.F. Skinner. Khi nghiên cứu thực nghiệm ở chim bồ câu (hình
thành phản xạ lựa chọn hạt sỏi màu đỏ và hạt đỗ màu xanh), ông đã
rút ra kết luận rằng cả ở động vật và người đều có 3 dạng hành vi:
không điều kiện, có điều kiện và tạo tác. Trong đó hành vi tạo tác
giữ vai trò chủ đạo, được hình thành từ một hành vi trước đó, được
củng cố từ những kinh nghiệm tác động vào môi trường.
Trong cuốn sách The Technology of Teaching (1968),
Skinner đã mạnh dạn khẳng định thực chất của "công nghệ giảng
5
Bài giảng Sử dụng PTKT và CN trong dạy học đại học

©


dạy" là việc xây dựng các hệ thống kích thích kỹ năng, thao tác cần
thiết cho người học theo sơ đồ S -> r -> s -> R (S: stimulation - kích
thích; R: reflection - phản ứng), trong đó quan trọng nhất là kỹ năng
học. Người học chỉ thực sự học được khi họ muốn học, có những tác
nhân kích thích việc học (động cơ học tập).
Bằng cách này các tri thức (nội dung dạy học) được chương
trình hoá và cấu trúc theo một logic chặt chẽ, trong đó có các đơn vị
đảm bảo thành công. Tập hợp các đơn vị thành công này sẽ hình
thành và phát triển những kích thích tích cực, có lợi đối với người
học.
Mô hình này phù hợp với dạy các nguyên lí, quá trình
(procedural knowledge): làm thế nào, bằng cách nào..?

Thuyết kiến tạo nhận thức của J.Piaget và mô hình dạy học
khám phá (DUD: Doing and Understanding).

Học là quá trình tìm tòi khám phá, tương tác với thế giới bên
ngoài để tạo ra tri thức về sự vật, hiện tượng. Quá trình này được
thực hiện tuân theo sơ đồ nhận thức: từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng, từ cụ thể đến khái quát, từ tiền thao tác (hình ảnh,
kí hiệu, biểu tượng...) -> thao tác cụ thể (sờ mó, quan sát, ghi
chép...) -> thao tác hình thức (suy luận, tư duy, nhận xét...).
Phát triển học thuyết của J.Piaget, nhà tâm lý học người Mỹ
J.Bruner đã đưa ra mô hình dạy học khám phá mà thực chất là "công
nghệ dạy học" dựa trên các hành động tìm tòi, khám phá sáng tạo
của người học. Ông cho rằng để chiếm lĩnh tri thức trong hoạt động
học tập, người học luôn phải trải qua 3 hành động (giai đoạn, công
đoạn): phân tích (tìm ra bản chất) -> mô hình hoá (tìm mối liên hệ)
-> biểu tượng hoá (khái quát).

6
Bài giảng Sử dụng PTKT và CN trong dạy học đại học

©


Mô hình này phù hợp với dạy học các nguyên tắc, qui trình
(conditional knowledge): làm thế nào, tại sao... nếu?
Quan điểm sư phạm tương tác (R. Madeleine, J.M.

Dénommé)
Cách tiếp cận dạy học này khẳng định mỗi hoạt động chức
năng của con người đều có những cơ quan tương ứng phụ trách.

Tương tự, đối với hoạt động học, con người cũng có bộ máy học mà
nền tảng là cơ quan thần kinh trung ương và ngoại biên, trong đó
não giữ vị trí trọng yếu. Thông thường con người không thể thực
hiện được chức năng học nếu não bộ hoặc các cơ quan cảm giác bị
tổn thương, hoặc bị đặt trong một môi trường "chân không"! Trong
quá trình học con người thường gặp phải 3 rào cản: sự hứng thú
(kích thích, quan tâm, chú ý...); trạng thái “T” (đảm bảo cho quá
trình giao chuyển thông tin qua lại giữa 2 bán cầu não được hiệu
quả); và môi trường học tập.
Vì vậy, “công nghệ dạy học” ở đây được hiểu như một quá
trình cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho một đơn vị kiến thức,
sự tương tác khoa học giữa người dạy và người học và sự đảm bảo
một môi trường học tập thuận lợi.
Tóm lại, “công nghệ hoá” quá trình dạy học đã mô phỏng lại
nguyên lý cơ bản của công nghệ sản xuất công nghiệp: phân giải
quá trình sản xuất thành các chuỗi, công đoạn, tuân thủ nguyên tắc
thứ tự, logic hoạt động, đảm bảo kiểm soát được sản phẩm đầu ra.

2.2. Công nghệ dạy học được hiểu như một sản phẩm (kết quả) được
"đóng gói" để chuyển giao

Trên thực tế, quá trình "công nghệ hoá" dạy học được thể
hiện rất rõ trong những nỗ lực xác lập và triển khai hiệu quả các mô
7
Bài giảng Sử dụng PTKT và CN trong dạy học đại học

©


hình dạy học, phương pháp, kỹ thuật dạy học cụ thể nhằm đáp ứng

các mục tiêu dạy học. Các mô hình, cách thức, kỹ thuật, qui trình
dạy học này đã được nghiên cứu, thử nghiệm để cho ra những kết
quả tương đương trong những điều kiện cụ thể, đã được "đóng gói"
để sử dụng. Việc áp dụng triệt để các mô hình, phương pháp dạy
học cụ thể này sẽ giúp đảm bảo đạt được mục tiêu dạy học đề ra.
Một số hệ hình và mô hình dạy học hiện nay:


Hệ hình Top-Down (Trên xuống): Người dạy thông báo, cung

cấp thông tin một chiều, trực tiếp, mối quan hệ giữa người dạy và
người học là quan hệ trên-xuống, quyền uy...


Hệ hình Social (Xã hội): Lớp học được coi là một "xã hội" thu

nhỏ, người dạy là người định hướng, hỗ trợ, tổ chức, điều khiển, xuất
hiện mối quan hệ ngang, qua lại giữa người dạy và người học


Hệ hình Bottom-Up (Dưới lên): Quá trình dạy học được thực

hiện xuất phát từ nhu cầu, nguyện vọng của người học, người học làm
trung tâm...


Mô hình dạy học trực tiếp (chỉ dẫn trực tiếp, dạy học bằng các

hoạt động tương tác trực tiếp: cùng nhau, cùng lúc, cùng nhiệm vụ...);



Mô hình dạy học gián tiếp (dạy học qua nghiên cứu, bằng tình

huống, tự học, tự nghiên cứu, học qua trải nghiệm...).

2.3. Công nghệ dạy học được hiểu là việc tích hợp các yếu tố, sản
phẩm công nghệ vào quá trình dạy học
Cách hiểu này khá
phổ biến và dễ
được chấp nhận
hơn cả trong hầu
hết các tài liệu
nghiên cứu về
giáo dục, sư
phạm, quá trình
dạy học.

Đó là việc sử dụng, tích hợp các phương tiện, sản phẩm công
nghệ vào trong các quá trình dạy học, các hình thức tổ chức dạy
học, trong và ngoài lớp học. Đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy học (được bàn kỹ trong các
phần tiếp theo). Các nhà giáo dục, sư phạm coi công nghệ dạy học
8

Bài giảng Sử dụng PTKT và CN trong dạy học đại học

©


(theo cỏch hiu trờn) l cuc cỏch mng th t trong giỏo dc sau s

ra i ca nh trng, ch vit, in n v sỏch!
Dự xem xột khỏi nim
cụng ngh di gúc
no i chng na cng

3. Cu trỳc ca Cụng ngh dy hc

cú th nhn thy cu
trỳc ca cụng ngh l

Cụng ngh dy hc bao hm 4 thnh t:

mt chui cỏc liờn kt

- K thut (Trang thit b - phn cng: bao gm cỏc phng tin,

logic vi nhau, cú cỏc

cụng c, dựng, thit b dy hc (truyn thng v hin i);

thnh t quan h mt
thit, qui nh ln nhau.

- Con ngi: bao gm nng lc s phm, trỡnh chuyờn mụn, c
im nhõn cỏch, tõm sinh lý, k nng thao tỏc, kinh nghim sng...
ca ngi dy v ngi hc.
- Thụng tin: bao gm cỏc tri thc khoa hc, xó hi, vn sng... ó
c chn lc, tớch hp vo quỏ trỡnh dy hc;
- Qun lý-t chc-iu khin: bao gm h thng qui trỡnh, thao tỏc,
nguyờn tc, nguyờn lý, mi liờn h hot ng gi cỏc ch th hot

ng.
Đầu vào

Cn phi thit k cụng

Bộ phận tác động

Trình độ xuất phát
cần thiết của ngời học
Kiến thức
Kĩ năng
Hành vi-Thái độ

Kĩ thuật
Con ngời
Thông tin
QL - tC - K

Đầu ra
Kết quả thể hiện ở
trình độ của ngời học
Kiến thức
Kĩ năng
Hành vi-Thái độ

ngh dy hc hp lớ, t
chc ti u hot ng
dy hc cng tỏc, bo
m mi liờn h


Sơ đồ về các bộ phận cấu thành của công nghệ dạy học

nghch, cui cựng
lm cho ngi hc tớch

4. Cụng ngh dy hc v quỏ trỡnh dy hc

cc, t giỏc chim lnh
c khỏi nim khoa

4.1. V trớ ca cụng ngh dy hc trong quỏ trỡnh dy hc

hc, phỏt trin nng

Quỏ trỡnh dy hc l mt h thng ton vn th hin mi liờn

lc, hỡnh thnh thỏi

h mt thit, cú tỏc ng qua li v thng nht bin chng ca 3

... (Nguyn Ngc
Quang, 2000).

chnh th khỏi nim khoa hc, hot ng hc v hot ng dy.
9

Bi ging S dng PTKT v CN trong dy hc i hc

â



Trong đó khái niệm khoa học (tri thức khoa học, tri thức xã
hội, kinh nghiệm xã hội...) quyết định tính logic của bản thân quá
trình dạy học về mặt khoa học (nội dung dạy học).
Hoạt động học qui định tính logic của quá trình dạy học về
mặt lĩnh hội và tự điều khiển (của chính người học).
Hoạt động dạy qui định tính logic của quá trình dạy học về
mặt sư phạm (logic khoa học của nội dung dạy học và tâm lí học
lĩnh hội). Nói một cách khác, quá trình dạy học phải được xây dựng
và triển khai dựa trên logic của khái niệm khoa học, việc dạy và việc
học.
Sơ đồ vị trí của công nghệ dạy học trong quá trình dạy học

MỤC TIÊU

NỘI DUNG

Kiểm tra đánh giá
: Quá trình DH

10
Bài giảng Sử dụng PTKT và CN trong dạy học đại học

©

Hình thức
(theo kiểu nào?)

Phương tiện
(bằng cáI gì?)


Người
học

Phương pháp
(bằng cách nào?)

Công nghệ dạy học

Người
dạy


Như vậy, một cách tổng quát có thể coi công nghệ dạy học là
những lí thuyết và hoạt động thực tiễn nhằm thực hiện quá trình dạy
học ở các khía cạnh thiết kế, quản lí, tổ chức triển khai, ứng dụng
sản phẩm và kiểm tra đánh giá.

Nói cách khác, đó chính là sự công nghệ hoá quá trình dạy học, thông
qua việc tổ chức một cách khoa học quá trình đó bằng cách xác
định đúng đắn, chính xác, sử dụng một cách tối ưu các yếu tố như: đầu
ra, đầu vào, nội dung dạy học, các điều kiện, phương tiện kỹ thuật dạy
học, các tiêu chuẩn đánh giá nhằm thực hiện các mục tiêu dạy học với
hiệu quả và hiệu suất cao trong việc:
- Cung cấp thông tin, truyền đạt kiến thức
- Cung cấp các công cụ hỗ trợ kiến tạo kiến thức
- Cung cấp các cơ hội học tập, mở rộng môi trường học tập
- Cung cấp các công cụ rèn kỹ năng (“cứng”, “mềm”)
- Kích thích niềm say mê, hứng thú, trách nhiệm học tập


4.2. Công nghệ dạy học đảm bảo yếu tố thành công cho QTDH
4.2.1. Công nghệ dạy học và mục tiêu dạy học

Trong lí luận dạy học hiện đại việc xây dựng mục tiêu dạy
học được đặt ở vị trí hàng đầu, đóng vai trò quyết định trong đảm
bảo chất lượng dạy học (sản phẩm đầu ra) bởi lẽ chất lượng phải
được đo bằng mức độ đạt mục tiêu (chất lượng là sự trùng khớp với
mục tiêu đã đề ra!). Một mục tiêu dạy học được coi là hoàn chỉnh,
có giá trị khi hàm chứa đầy đủ 3 chỉ số sau:

11
Bài giảng Sử dụng PTKT và CN trong dạy học đại học

©


- Chỉ số hành vi (Behavioral Index - BI: người học thực hiện
được hành vi gì, làm được gì?);
- Chỉ số thực hiện (Peformance Index - PI: người học thực
hiện được bao nhiêu kết quả mong muốn?);
- Chỉ số điều kiện (Conditional Index - CI: người học thực
hiện được hành vi gì, bao nhiêu và trong những điều kiện, hoàn
cảnh nào?).
4.2.2. Công nghệ dạy học và phương pháp dạy học

Công nghệ dạy học và Phương pháp dạy học có mối liên hệ
qua lại mật thiết, bổ sung, hỗ trợ cho nhau và có điểm chung là cách
thức hoạt động để đạt mục tiêu, nhiệm vụ dạy học. Tuy nhiên, giữa
2 khái niệm này có những điểm khác biệt cơ bản sau:
-


Nếu như Phương pháp dạy học được coi là cách chiếm lĩnh

mục tiêu dạy học thì Công nghệ dạy học lại đảm bảo cho cách đó
được thực hiện hiệu quả, đạt được những kết quả tương tự (hoặc gần
tương tự) trong những hoàn cảnh dạy học thay đổi (nghệ thuật thực
hiện cách). Hiện nay trong lí luận về phương pháp dạy học của Nga,
quan điểm coi công nghệ dạy học (công nghệ sư phạm) như cách
(qui trình nhất quán) triển khai các phương pháp dạy học hiện đại
(được qui trình hoá) được chấp nhận khá rộng rãi;
-

Công nghệ dạy học mang nặng dấu ấn cá nhân, tài năng sư

phạm và nhân cách của chủ thể thực hiện, quyết định đến việc xây
• Công nghệ dạy học
có mục tiêu làm gia

dựng mục tiêu, dự báo kết quả, lựa chọn hình thức tổ chức và

tăng và chia sẻ các

phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp, hình thức kiểm tra,

các giá trị có được

đánh giá...

trong quá trình dạy
học từ phía người dạy

lẫn người học.

Như vậy có thể coi công nghệ dạy học là “phương pháp” của
phương pháp dạy học hay “nghệ thuật” thực hiện phương pháp dạy
học (theo những qui trình nhất quán).
12

Bài giảng Sử dụng PTKT và CN trong dạy học đại học

©


4.2.3. Công nghệ dạy học và người dạy, người học

Công nghệ dạy học có sự trợ giúp của máy tính và mạng
Internet hiện nay đã làm thay đổi căn bản vai trò, vị trí của người
dạy và người học. Vị thế người “truyền giáo tri thức”, “độc tôn,
quyền uy về tri thức” của người dạy không còn nữa. Thay vào đó,
công nghệ dạy học sẽ hỗ trợ cho người dạy tối ưu hoá việc dạy học
bằng việc thúc đẩy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của người học.
Cụ thể:
-

Tăng cường tính phân hoá, cá thể hoá (dạy học cá thể hoá

thông qua hoạt động học tập tương tác, cộng tác, chú ý đến những
yêu cầu, nguyện vọng, năng lực, tốc độ học của cá nhân...);
-

Tăng cường khả năng tự học, tự nghiên cứu cho người học


(khám phá, tìm tòi, xây dựng kiến thức mới, đặt ra các vấn đề, tình
huống và cách giải quyết các vấn đề đặt ra...);
-

Tăng cường cơ hội đánh giá và tự đánh giá cho người học

(phản hồi thường xuyên);
Người dạy trong bối

Tăng cường khả năng điều hành quản lí các hoạt động học

tập của người học.

cảnh CNTT phát triển
như vũ bão hiện nay
sẽ trở thành người
“thầy của việc học”.
Còn

người

thực

sự

học

sẽ


4.2.4. Công nghệ dạy học và hình thức tổ chức dạy học

Công nghệ dạy học trước đây được thực hiện với hình thức
chủ yếu là giáp mặt (Face-to-Face) đảm bảo cho quá trình dạy học

thành

được thực hiện cùng lúc, cùng nơi, cùng nhau giữa người dạy và

“trung tâm của việc

người học (cùng đối tượng). Việc ứng dụng các công nghệ dạy học

trở

học của chính họ”, là
động lực, tác nhân

mới đã cho phép quá trình dạy học thực hiện theo nguyên tắc không

thúc đẩy và phát triển

cùng lúc, không cùng tại một thời điểm và điều quan trọng hơn là

quá trình dạy học.

khả năng tương tác đa chiều giữa người học-người dạy-người học
được tăng cuờng mạnh mẽ. Trong hình thức tổ chức dạy học mới
này (thường được các nhà giáo dục hiện nay gọi là dạy học kết nối –
13


Bài giảng Sử dụng PTKT và CN trong dạy học đại học

©


connective learning) người học có thể học mọi nơi, mọi lúc, học bất
kỳ cái gì, học với bất kỳ ai và tương tác trực tiếp với nội dung dạy
học, thông tin tri thức môn học.
Công nghệ dạy học còn tạo ra một môi trường học tập thuận
lợi, tăng cường cơ hội, năng suất học tập cho người học (dạy học
bằng chính các hoạt động học tập của người học, xây dựng môi
trường xã hội học tập, trao đổi cộng đồng, nhóm học tập...).
Các lớp học ảo, trường học “không tường”, xuyên quốc gia,
không biên giới, người học, người dạy không quốc tịch... đã khiến
cho hình thức tổ chức dạy học thay đổi căn bản về chất, làm cho quá
trình dạy học trở về đúng với bản chất tự nhiên của nó: học để biết
(gia tăng giá trị cho bản thân), học để làm (hành động và tồn tại),
học để chung sống (và tồn tại) và học để khẳng định (và tự khẳng
định) – theo tuyên ngôn của UNESCO (1998).

14
Bài giảng Sử dụng PTKT và CN trong dạy học đại học

©


PHẦN II
SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ
TRONG DẠY HỌC HIỆN NAY

1. Yêu cầu mới về áp dụng PTKT và CN trong dạy học hiện
nay

Việc sử dụng các PTKT và CN hiện đại trong dạy học góp
phần nâng cao tính tích cực (của người dạy và người học) trong
dạy học. Một công cụ điển hình hiện nay là máy tính với các chức
năng vượt trội sẽ cho phép làm thay đổi môi trường học tập, vai trò
và vị trí của người dạy và người học trong từng công đoạn của quá
trình dạy học (công cụ mô phỏng các hiện tượng, thí nghiệm không
cho phép quan sát được trên thực tế, công cụ lưu giữ thông tin, công
cụ chuẩn bị bài giảng, công cụ cho phép người học học theo phong
cách và tiến độ riêng của mình, công cụ mang tính chia sẻ xã hội
v.v.).
Ứng dụng PTKT và CN trong dạy học, đặc biệt là công nghệ
thông tin (CNTT) cho phép thiết kế những kiểu dạy học mới,
khuyến khích sự làm việc độc lập, chủ động của học sinh,
đảm bảo mối liên hệ ngược trong quá trình dạy học và cá biệt hoá
quá trình này.
.

Dạy học bằng máy tính nói riêng cũng như sử dụng các

phương tiện hiện đại nói chung có ưu điểm nổi bật là: hàm lượng
thông tin truyền đạt cao trong thời gian ngắn, cách truyền đạt thông
tin sinh động tạo điều kiện cho người học dễ tiếp thu kiến thức được
truyền đạt, gây hứng thú trong học tập, thông tin được truyền đạt
cho người học bằng nhiều hình thức khác nhau, tại nhiều thời điểm
khác nhau, theo nhiều mục tiêu, nhiệm vụ khác nhau.
15
Bài giảng Sử dụng PTKT và CN trong dạy học đại học


©


Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao tính tích cực
trong dạy học là xu hướng tất yếu còn được lý giải qua các chức
năng xã hội của CNTT mang lại cho con người như thu thập, xử
lý, lưu giữ và truyền dữ liệu. Công nghệ thông tin là phương tiện
hữu hiệu giúp người thầy thực hiện được mục tiêu trên. Đồng thời
CNTT đòi hỏi người dạy phải sử dụng tổ hợp các phương pháp dạy
học hiện đại, phải thay đổi cách viết giáo trình, bài giảng, tổ chức
lại nội dung dạy học, thay đổi các hình thức dạy học (như giảng lý
thuyết, thực hành, thí nghiệm…), chú trọng tăng cường hoạt động tự
học, tự nghiên cứu của người học.

2. Các cấp độ sử dụng phương tiện kỹ thuật (PTKT) và công
nghệ (CN) trong dạy học

Các PTKT và CN trong dạy học là một hợp phần của môi
trường dạy học, có tác dụng làm tăng tính tương tác trong các hoạt
động của người dạy và người học. Việc ứng dụng này giúp tối đa
hóa thời gian mà việc học tập thực sự được diễn ra, tối thiểu hóa các
lao động cấp thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho các mối quan hệ
tương tác. Việc áp dụng PTKT và CN trong dạy học, đặc biệt là
công nghệ thông tin trong thời đại ngày nay mang lại cho người dạy
và người học 5 lợi thế cơ bản: tốc độ cao, sự nhất quán, sự chính
xác, tính ổn định và quá trình giao tiếp xã hội.
Xét về mặt chủ thể sử dụng, có thể tạm chia quá trình sử
dụng PTKT và CN trong dạy học thành 2 cấp độ:
- Cấp độ cá nhân (cá nhân người dạy, người học)

- Cấp độ cộng đồng, xã hội (người dạy và lớp học, tập
thể/nhóm người học trong lớp học)

16
Bài giảng Sử dụng PTKT và CN trong dạy học đại học

©


Trong bảng xếp hạng Top 100 các công cụ dạy học (Top 100
Learning Tools />các công cụ được sử dụng ở cấp độ mang tính xã hội luôn chiếm thứ hạng
cao. Điều này chứng tỏ chức năng chia sẻ thông tin của các PTKT và CN
trong dạy học ngày càng được chú trọng!

Các mô hình dạy học

Dạy học
khám phá

Công cụ kiến tạo
mang tính
cá nhân

PTKT và CNDH

Dạy học dựa
trên định
hướng

Dạy học trực

tiếp

Công cụ kiến tạo
mang tính xã hội

Công cụ hướng
dẫn mang tính
cá nhân

Cá nhân

Công cụ giao tiếp
xã hội

Nhóm

Xét về mức độ tích hợp, sự tham gia điều khiển và tác động,
có thể chia quá trình ứng dụng PTKT và CN trong dạy học thành 3
cấp độ:
- Cấp độ cơ sở: có sự tham gia của các công cụ PTKT và CN
trong dạy học nhưng chưa tạo ra được những thay đổi cơ bản trong
quá trình dạy học và vai trò của người dạy, người học (chủ yếu dùng
để minh họa, trình chiếu các nội dung dạy học, cung cấp các thông
17
Bài giảng Sử dụng PTKT và CN trong dạy học đại học

©


tin bổ trợ, hoạt động chủ yếu của người học là quan sát, nghe-nhìn

v.v.);
- Cấp độ cơ bản: các PTKT và CN trong dạy học làm thay
đổi vai trò của người dạy và người học, tạo sự tương tác trong hoạt
Hãy lấy các ví dụ

động và môi trường học tập mới (hỗ trợ mạnh mẽ các phương pháp

tương ứng với các cấp
độ ứng dụng PTKT và

dạy học, rèn các kỹ năng mới cho người học, giúp người học tương

CN trong dạy học kể

tác được với nội dung, tìm kiếm, khám phá thông tin mới, tạo cơ hội

trên!

để người học thao tác trực tiếp với chính các PTKT và CN này v.v.);
- Cấp độ nâng cao: các PTKT và CN trong dạy học thực sự
trở thành công cụ đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học:
làm thay đổi về bản chất môi trường dạy học, hình thức tổ chức dạy
học, cách học và mục tiêu học (người học sử dụng các công cụ khác
nhau để thực hiện các mục tiêu học tập, giao tiếp đa chiều, môi
trường học tập đa dạng, đa tuyến, sự tương tác trong hoạt động dạy
học đạt mức độ cao v.v.).

2. Phân loại các PTKT và CN trong dạy học

Các PTKT và CN trong dạy học có thể được phân loại theo

những tiêu chí khác nhau:
- Truyền thống và hiện đại (căn cứ vào thời gian xuất hiện, ra
đời của các PTKT và CN cụ thể (ví dụ: bảng truyền thống/bảng
thông minh, bảng tương tác thế hệ thứ 3; máy tính, mạng…);
- Tính năng và nguyên lí sử dụng: công cụ đơn năng, sử dụng
một chiều (Monologic), sử dụng tương tác 2 chiều (Dialogic), công
cụ đa năng (Multimedia), chia sẻ xã hội (Social Bookmarking Tools,
Web, Internet v.v.);
- Vai trò, chức năng được áp dụng trong quá trình dạy học:
nhóm công cụ tìm kiếm thông tin; nhóm công cụ hỗ trợ trình bày
18
Bài giảng Sử dụng PTKT và CN trong dạy học đại học

©


nội dung; nhóm công cụ hỗ trợ xây dựng học liệu, thiết kế hệ thống;
nhóm công cụ xây dựng các thí nghiệm mô phỏng; nhóm công cụ
hỗ trợ thực hành v.v.
Việc phân loại các PTKT và CN trong dạy học chỉ mang tính
tương đối, giúp cho quá trình lựa chọn công cụ, phương tiện được
hiệu quả, đảm bảo tính mục đích và hiệu quả trong sử dụng.

3. Nguyên tắc sử dụng PTKT và CN trong dạy học

Việc áp dụng các PTKT và CN trong dạy học cần tuân thủ
các nguyên tắc sau:
- Đúng mục đích: trong đó cần lưu ý bám sát vào các mục
tiêu dạy học, tránh lạm dụng quá mức, đảm bảo nguyên tắc đa giác
quan hóa, đa dạng hóa hoạt động;

- Đúng lúc, đúng chỗ: phù hợp với các hoạt động triển khai
nội dung tương ứng, tránh sử dụng quá liều lượng, thứ tự triển khai
logic, tần suất sử dụng hợp lí;
- Đúng đối tượng: phù hợp với đối tượng người học, các hoạt
động tương ứng của người học;
- Tích hợp hệ thống: đặt trong hệ thống các phương pháp dạy
học phù hợp;
- Khả thi, vừa sức: phù hợp với năng lực, trình độ của người
dạy và người học, điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất.

4. Qui trình xây dựng bài giảng có tích hợp PTKT và CN trong
dạy học

Việc áp dụng PTKT và CN trong dạy học rất phong phú và
đa dạng, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mục tiêu dạy học, đặc thù
nội dung dạy học và các điều kiện khách quan khác. Tuy nhiên, có
19
Bài giảng Sử dụng PTKT và CN trong dạy học đại học

©


thể tóm tắt qui trình xây dựng một bài giảng có tích hợp PTKT và
CN trong dạy học bằng sơ đồ sau (tham khảo phần xây dựng kịch
bản của Bài giảng điện tử trong phần 4, mục III):

Xác định mục tiêu

Xác định các nội dung trọng tâm


Lựa chọn phương pháp

Lựa chọn công nghệ, phương tiện

Học liệu bổ trợ

Công cụ trình
chiếu

Xây dựng kịch bản sư phạm, kịch
bản công nghệ

Triển khai thử nghiệm

Xây dựng phương án dự phòng

20
Bài giảng Sử dụng PTKT và CN trong dạy học đại học

©

Công cụ thực
hành


PHẦN III
XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ - HƯỚNG ÁP DỤNG
CÔNG NGHỆ DẠY HỌC HIỆN ĐẠI
Các bài giảng (giờ học) hiện nay được triển khai theo phương
thức giáp mặt (face-to-face) khó lòng đáp ứng được đòi hỏi, yêu cầu

mới của việc dạy học. Các bài giảng truyền thống (mà thực chất
phần lớn là “hoạt động nói” của người dạy) mang nặng đặc điểm
“tĩnh”, người học khó có khả năng tương tác với những nội dung bài
giảng, chiếm khá nhiều thời gian cho một dạng hoạt động cụ thể,
kém hiệu quả trong trường hợp “bất đồng đẳng” về không gian, thời
gian giữa người dạy và người học…, vô hình chung đã hạn chế tính
tích cực của người học, tạo ra một sự lệ thuộc thái quá vào người
dạy.
Mặt khác, trong giai đoạn hiện nay, khi vấn đề đa dạng hóa
cách hình thức dạy học, tạo cơ hội, tăng khả năng tự học, tự nghiên
cứu của người học, mở rộng nguồn học liệu được đặt ra một cách
cấp thiết, việc áp dụng triển khai bài giảng điện tử (E-lesson) có thể
coi như một giải pháp hữu hiệu nhằm tạo ra một hình thức dạy học
mới, cho phép vượt lên các giới hạn về không gian và thời gian, tạo
ra cơ hội bình đẳng, phát huy tính chủ động của người học (ở mọi
bậc học).
1. Khái niệm bài giảng điện tử (E-lesson)

Hiện vẫn chưa có một định nghĩa chính thức, thống nhất về
loại bài giảng này. Có thể bắt gặp nhiều tên gọi như “bài giảng số
hóa”, “bài giảng qua mạng”, “bài giảng kết nối (trực tuyến/ngoại

21
Bài giảng Sử dụng PTKT và CN trong dạy học đại học

©


×