Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Điều tra, đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại xã an bồi, huyện kiến xương, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.7 KB, 59 trang )

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN XUÂN KIM

Tên đề tài:

“ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THU GOM, XỬ LÝ RÁC
THẢI SINH HOẠT TẠI XÃ AN BỒI, HUYỆN KIẾN XƯƠNG,
TỈNH THÁI BÌNH”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Liên thông chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Lớp

: K9 - KHMT

Khóa học


: 2013 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Dương Thị Minh Hòa

THÁI NGUYÊN - 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy
cô giáo trong Khoa Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã trang
bị cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong quá trình học tập tại
trường tạo cho em lối sống hành trang vững chắc trong cuộc sống và học tâp.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ UBND xã An Bồi đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp đỡ chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập và thực hiện đề tài này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo
hướng dẫn: Ths Dương Thị Minh Hòa đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá
trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên em
trong quá trình học tập tại trường và thực hiện đề tài này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của
bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài khóa luận tốt nghiệp này của em không tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung của
thầy cô và các bạn để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 5 tháng 8 năm 2014
Sinh viên

Trần Xuân Kim



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần rác thải sinh hoạt tại các đô thị Việt Nam ............................. 7
Bảng 2.2. Các phương pháp xử lý rác thải của một số nước ở Châu Á ................... 14
Bảng 2.3. Các loại CTR đô thị của Hà Nội năm 2011 ............................................ 15
Bảng 2.4. Thành phần CTR sinh hoạt tại đầu vào của các bãi chôn lấp của một số
địa phương năm 2009 - 2010 ................................................................ 16
Bảng 2.5. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại Thái Bình giai đoạn 2009– 2013 . 21
Bảng 4.1. Dân số của xã An Bồi từ năm 2010 – 2013 ............................................ 27
Bảng 4.2. Cơ cấu kinh tế xã An Bồi giai đoạn 2010 - 2013 .................................... 27
Bảng 4.3. Các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại xã An Bồi ............................. 29
Bảng 4.4. Thành phần rác thải sinh hoạt tại xã An Bồi .......................................... 31
Bảng 4.5. Tỷ lệ số hộ gia đình sử dụng thức ăn cho việc chăn nuôi ....................... 32
Bảng 4.6. Phân bố dân cư và lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn xã
An Bồi ....................................................................................... 33
Bảng 4.7. Hình thức lưu giữ rác thải sinh hoạt tại các hộ gia đình.......................... 35
Bảng 4.8. Đánh giá về công tác thu gom RTSH tại xã An Bồi ............................... 39
Bảng 4.9. Đánh giá về chất lượng môi trường hiện nay ......................................... 41
Bảng 4.10. Đánh giá về tình trạng thu gom RTSH tại các khu vực công cộng........ 42


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Nguồn phát sinh chất thải ......................................................................... 6
Hình 4.1. Biểu đồ cơ cấu kinh tế xã An Bồi năm 2013 .......................................... 28
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ phát thải rác thải sinh hoạt từ các nguồn phát sinh tại xã
An Bồi ........................................................................................30
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ số hộ gia đình sử dụng thức ăn thừa cho việc chăn nuôi .... 32
Hình 4.4. Biểu đồ lượng rác thải sinh hoạt tại 4 thôn ............................................. 34
Hình 4.5. Biểu đồ hình thức lưu giữ RTSH tại các hộ gia đình .............................. 35
Hình 4.6. Quy trình thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã ....................... 37

Hình 4.7. Biểu đồ đánh giá của cộng đồng dân cư về công tác thu gom RTSH hiện
nay trên địa bàn xã An Bồi ................................................................... 40
Hình 4.8. Biểu đồ đánh giá của cộng đồng dân cư về môi trường hiện nay của địa
phương ................................................................................................. 41
Hình 4.9. Biểu đồ đánh giá của người dân về tình trạng rác thải sinh hoạt phát sinh
tại địa bàn xã ........................................................................................ 42


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BVMT

Bảo vệ môi trường

CNH- HĐH

Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa

CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

GDP

Tăng trưởng kinh tế


HĐND

Hội đồng nhân dân

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

MTĐT

Môi trường đô thị

RTSH

Rác thải sinh hoạt

TDTT

Thể dục thể thao

UBND

Uỷ ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trường

XD – DV


Xây dựng – Dịch vụ


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ......................................................................... 2
1.2.1. Mục đích ................................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
2.1. Các văn bản pháp lý .......................................................................................... 3
2.2. Các khái niệm ................................................................................................... 4
2.3. Nguồn gốc phát sinh, thành phần rác thải và tính chất chất thải rắn .................. 5
2.3.1. Nguồn gốc phát sinh ............................................................................... 5
2.3.2. Thành phần rác thải ................................................................................ 6
2.3.3. Tính chất chất thải rắn ............................................................................ 7
2.3.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe
cộng đồng ............................................................................................................. 10
2.4. Tình hình quản lý rác thải trên thế giới và Việt Nam....................................... 11
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 22
3.4.1. Phương pháp phỏng vấn ....................................................................... 22
3.4.2. Phương pháp thu thập, thống kê và kế thừa tài liệu ............................... 23
3.4.3. Phương pháp xác định khối lượng và thành phần rác thải ..................... 23
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 25
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại xã An Bồi, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái

Bình. ..................................................................................................................... 25


4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................... 26
4.2. Đánh giá hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt tại xã An Bồi, huyện Kiến
Xương, tỉnh Thái Bình ........................................................................................... 29
4.2.1. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt ........................................................ 29
4.2.2. Thành phần và khối lượng rác thải sinh hoạt xã An Bồi ........................ 30
4.2.3. Hiện trạng lưu giữ rác thải sinh hoạt tại các hộ gia đình ........................ 34
4.3. Đánh giá hiện trạng quản lý, thu gom rác thải sinh hoạt ở xã An Bồi .............. 36
4.3.1. Hiện trạng phân loại và lưu giữ rác thải sinh hoạt ................................. 36
4.3.2. Hiện trạng thu gom rác thải sinh hoạt ................................................... 36
4.3.3. Hiện trạng xử lý rác thải sinh hoạt ........................................................ 38
4.4. Đánh giá nhận thức của người dân về tình hình rác thải sinh hoạt hiện nay trên
địa bàn xã An Bồi .................................................................................................. 39
4.5. Giải pháp cho công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại xã An Bồi, huyện Kiến
Xương, tỉnh Thái Bình ........................................................................................... 43
4.5.1. Giải pháp về chính sách ........................................................................ 43
4.5.2. Giải pháp về đầu tư ............................................................................... 44
4.5.3. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng
đồng trong việc BVMT, giữ gìn VSMT .......................................................... 44
4.5.4. Giải pháp về công nghệ ........................................................................ 45
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 46
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 46
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta hiện nay đang trong quá trình đô thị hóa phát triển không ngừng
cả về tốc độ lẫn qui mô, số lượng lẫn chất lượng. Bên cạnh những mặt tích cực,
những tiến bộ vượt bậc thì vẫn còn những mặt tiêu cực, những hạn chế mà không
một nước đang phát triển nào không phải đối mặt, đó là tình trạng môi trường ngày
càng bị ô nhiễm cụ thể đó là ô nhiễm về đất, nước, không khí và tình trạng tài
nguyên thiên nhiên ngày càng trở nên cạn kiệt, và hàng loạt các vấn đề về môi
trường khác cần được quan tâm sâu sắc và kịp thời giải quyết một cách nghiêm túc,
triệt để.
Cùng với sự phát triển vượt bậc của đất nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế
ngày càng cao nên đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, do vậy nhu cầu tiêu
dùng, trong sinh hoạt cũng tăng lên một cách đáng kể, kết quả dẫn đến là khối
lượng rác thải sinh hoạt tăng lên liên tục tạo áp lực rất lớn cho công ty thu gom và
xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Hiện nay, việc thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt
chưa đáp ứng yêu cầu, đây là nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm môi
trường nước, không khí, đất, vệ sinh đô thị và ảnh hưởng xấu đến cảnh quan đô thị
cũng như sức khỏe cộng đồng.
Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong những năm tới là gắn
liền với mục tiêu bảo vệ môi trường. Địa phương đã có nhiều quan tâm đầu tư cho
hoạt động quản lý và bảo vệ môi trường, trong đó có quản lý rác thải sinh hoạt. Tuy
nhiên, tác động của rác sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe con người vẫn có
chiều hướng gia tăng, do ý thức của người dân, công tác quản lý rác sinh hoạt.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế trên, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm
Khoa Tài Nguyên- Môi trường, dưới sự hướng dẫn của cô giáo: Th.S Dương Thị
Minh Hòa, tôi thực hiện đề tài: “Điều tra, đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác

thải sinh hoạt tại xã An Bồi, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình” nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt tại địa phương.


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần rác thải sinh hoạt tại các đô thị Việt Nam ............................. 7
Bảng 2.2. Các phương pháp xử lý rác thải của một số nước ở Châu Á ................... 14
Bảng 2.3. Các loại CTR đô thị của Hà Nội năm 2011 ............................................ 15
Bảng 2.4. Thành phần CTR sinh hoạt tại đầu vào của các bãi chôn lấp của một số
địa phương năm 2009 - 2010 ................................................................ 16
Bảng 2.5. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại Thái Bình giai đoạn 2009– 2013 . 21
Bảng 4.1. Dân số của xã An Bồi từ năm 2010 – 2013 ............................................ 27
Bảng 4.2. Cơ cấu kinh tế xã An Bồi giai đoạn 2010 - 2013 .................................... 27
Bảng 4.3. Các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại xã An Bồi ............................. 29
Bảng 4.4. Thành phần rác thải sinh hoạt tại xã An Bồi .......................................... 31
Bảng 4.5. Tỷ lệ số hộ gia đình sử dụng thức ăn cho việc chăn nuôi ....................... 32
Bảng 4.6. Phân bố dân cư và lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn xã
An Bồi ....................................................................................... 33
Bảng 4.7. Hình thức lưu giữ rác thải sinh hoạt tại các hộ gia đình.......................... 35
Bảng 4.8. Đánh giá về công tác thu gom RTSH tại xã An Bồi ............................... 39
Bảng 4.9. Đánh giá về chất lượng môi trường hiện nay ......................................... 41
Bảng 4.10. Đánh giá về tình trạng thu gom RTSH tại các khu vực công cộng........ 42


3

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Các văn bản pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường 2005 ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2006.

- Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi
trường trong thời kì đẩy mạnh Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.
- Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/02/2005 của Thủ tướng chính phủ
ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
- Quyết định số 17/2001/QĐ-BXD ngày 07/08/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây
Dựng ban hành định mức dự toán chuyên ngành vệ sinh môi trường- công tác thu
gom, vận chuyển, xử lý rác.
- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên &
Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày
18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05
tháng 6 năm 2011.
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của chính phủ về xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ quy định
về Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn (CTR).
- Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi,
hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường (BVMT).
* Theo điều 66 Luật bảo vệ môi trường Việt Nam 2005 về trách nhiệm quản
lý CTR sinh hoạt quy định:
- Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải có trách nhiệm giảm
thiểu, tái chế, tái sử dụng để hạn chế mức thấp nhất lượng chất thải phải tiêu huỷ,
thải bỏ.


4

- Chất thải phải được xác định nguồn thải, khối lượng, tính chất để có
phương pháp và quy trình xử lý thích hợp với từng loại chất thải.

- Tố chức cá nhân kinh doanh, sản xuất, dịch vụ thực hiện tốt việc quản lý
chất thải được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
* Theo điều 69 Luật bảo vệ môi trường Việt Nam 2005 về trách nhiệm của Uỷ
ban nhân dân các cấp trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt:
- Lập quy hoạch, bố trí mặt bằng cho việc tập kết CTR sinh hoạt, xây dựng
hệ thống xử lý nước thải tập trung, khu chôn lấp chất thải.
- Đầu tư, xây dựng, vận hành các công trình công cộng phục vụ quản lý chất
thải thuộc phạm vi quản lý của mình.
- Kiểm tra, giám định các công trình quản lý chất thải của tổ chức cá nhân
trước khi đưa vào sử dụng.
- Ban hành và thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất
thải theo quy định của pháp luật.
2.2. Các khái niệm
Chất thải: là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ sinh hoạt hoặc hoạt động khác” (theo Luật BVMT Việt Nam, 2006) [12].
Rác thải: là bất kì loại vật liệu nào ở dạng rắn mà con người loại bỏ mà không
được tiếp tục sử dụng như ban đầu. Rác thải là những vật chất ở dạng rắn do các
hoạt động của con người và động vật tạo ra. Những “sản phẩm” này thường ít được
sử dụng do đó nó là “sản phẩm” ngoài ý muốn của con người. Rác thải có thể ở
dạng thành phẩm, được tạo ra trong hầu hết các giai đoạn sản xuất và trong tiêu
dùng [4]. Dựa vào thành phần rác thải được chia thành 2 loại: rác thải hữu cơ và rác
thải vô cơ.
+ Rác thải hữu cơ tự nhiên như lá cây, rau cỏ, vỏ hoa quả, thức ăn dư thừa,
xác động vật… chúng là những chất dễ phân huỷ gây ô nhiễm môi trường. Khi bị
phân huỷ chúng bốc mùi khó chịu, phát sinh nhiều vi trùng gây bệnh, thu hút côn
trùng, ruồi nhặng, chuột bọ tạo điều kiện cho chúng phát triển, gây ô nhiễm môi


5


trường không khí, ô nhiễm nguồn nước và lây truyền sang người, gia súc, mất vẻ
đẹp cảnh quan…
+ Rác thải vô cơ như chai lọ thuỷ tinh, nhựa các loại (polyetylen,
polypropylene, túi nilon…), các loại vô cơ khó phân huỷ, phải sau rất nhiều năm
mới phân huỷ, một số loại sau khi phân huỷ tạo thành nhiều chất độc hại làm ô
nhiễm đất đai và nguồn nước.
Rác thải sinh hoạt: là chất thải có liên quan đến các hoạt động của con người,
nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm
dịch vụ, thương mại. Rác thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ,
thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn
sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà, lông vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật,
vỏ rau quả v.v…
Vì vậy, rác thải sinh hoạt cần được phân loại và có biện pháp tái sử dụng, tái
chế, xử lí hợp lí để thu hồi năng lượng và BVMT [5].
Chất thải rắn: là các loại vật chất ở thể rắn như các vật liệu, đồ vật bị thải ra
từ một quá trình cụ thể của hoạt động sản xuất, dịch vụ, sinh hoạt.Chất thải rắn bao
gồm các chất hữu cơ như thức ăn thừa, giấy, catton, nhựa, vải, cao su, da, lá rụng
sân vườn, gỗ… và các chất vô cơ như thủy tinh, lon, thiếc, nhôm, kim loại khác, đất
cát… (Nguyễn Đình Hương, 2003) [7].
2.3. Nguồn gốc phát sinh, thành phần rác thải và tính chất chất thải rắn
2.3.1. Nguồn gốc phát sinh
Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia tăng dân số,
sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong các đô thị và các vùng
nông thôn. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải bao gồm (Hình 2.1):
+ Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt).
+ Từ các trung tâm thương mại, các công sở, trường học, công trình công cộng.
+ Từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động xây dựng.
+ Từ các làng nghề, v.v…



6

Nhà dân, khu
dân cư

Chợ, bến xe

Giao thông
xây dựng

Cơ quan,
trường học

Nơi vui chơi
giải trí

Rác Thải

Bệnh viện, cơ
sở y tế

Chính quyền
địa phương

Khu công
nghiệp, nhà
máy

Hình 2.1. Nguồn phát sinh chất thải
Nguồn: [6]

2.3.2. Thành phần rác thải
Thành phần chất thải rắn biểu hiện sự đóng góp và phân phối của các phần
riêng biệt mà từ đó tạo nên dòng chất thải, thông thường được tính bằng phần trăm
khối lượng. Thông tin về thành phần chất thải rắn đóng vai trò rất quan trọng trong
việc đánh giá và lựa chọn những thiết bị thích hợp để xử lý, các quá trình xử lý cũng
như việc hoạch định các hệ thống, chương trình và kế hoạch quản lý chất thải rắn.
Thông thường trong rác thải đô thị, rác thải từ các khu dân cư và thương mại
chiếm tỷ lệ cao nhất từ 50-75%. Phần trăm đóng góp của mỗi thành phần chất thải
rắn giá trị phân bố sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào sự mở rộng các hoạt động xây dựng,
sửa chữa, sự mở rộng của các dịch vụ đô thị cũng như công nghệ sử dụng trong xử
lý nước. Thành phần riêng biệt của chất thải rắn thay đổi theo vị trí địa lý, thời gian,
mùa trong năm, điều kiện kinh tế và tùy thuộc vào thu nhập của từng quốc gia…
Rác thải sinh hoạt chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng lượng rác thải rắn của các đô thị
Việt Nam, khoảng 80%, có thành phần rất phức tạp. Thành phần lý học, hóa học của
chất thải khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương, vào các mùa khí hậu, điều kiện
kinh tế và nhiều yếu tố khác. Thành phần rác thải sinh hoạt đô thị ngày càng có xu
hướng biến đổi tăng các chất khó phân hủy, độc hại. Thành phần rác thải sinh hoạt tại


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Nguồn phát sinh chất thải ......................................................................... 6
Hình 4.1. Biểu đồ cơ cấu kinh tế xã An Bồi năm 2013 .......................................... 28
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ phát thải rác thải sinh hoạt từ các nguồn phát sinh tại xã
An Bồi ........................................................................................30
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ số hộ gia đình sử dụng thức ăn thừa cho việc chăn nuôi .... 32
Hình 4.4. Biểu đồ lượng rác thải sinh hoạt tại 4 thôn ............................................. 34
Hình 4.5. Biểu đồ hình thức lưu giữ RTSH tại các hộ gia đình .............................. 35
Hình 4.6. Quy trình thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã ....................... 37
Hình 4.7. Biểu đồ đánh giá của cộng đồng dân cư về công tác thu gom RTSH hiện
nay trên địa bàn xã An Bồi ................................................................... 40

Hình 4.8. Biểu đồ đánh giá của cộng đồng dân cư về môi trường hiện nay của địa
phương ................................................................................................. 41
Hình 4.9. Biểu đồ đánh giá của người dân về tình trạng rác thải sinh hoạt phát sinh
tại địa bàn xã ........................................................................................ 42


8

(khối lượng riêng) của các mẫu rác một cách rõ ràng vì dữ liệu khối lượng riêng rất
cần thiết được sử dụng để ước lượng tổng khối lượng và thể tích rác cần phải quản
lý. Khối lượng riêng thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: vị trí địa lý, mùa
trong năm, thời gian lưu giữ chất thải. Do đó cần phải thận trọng khi lựa chọn giá trị
thiết kế. Khối lượng riêng của chất thải đô thị dao động trong khoảng 180 - 400
3

3

kg/m , điển hình khoảng 300 kg/m .
Phương pháp xác định khối lượng riêng của chất thải rắn:
Mẫu chất thải rắn được sử dụng để xác định khối lượng riêng có thể tích
khoảng 500 lít sau khi xáo trộn đều bằng kỹ thuật “một phần tư”. Các bước tiến
hành như sau:
1) Đổ nhẹ mẫu chất thải rắn vào thùng thí nghiệm có thể tích đã biết (tốt nhất là
thùng có thể tích 100 lít) cho đến khi chất thải đầy đến miệng thùng.
2) Nâng thùng lên cách mặt sàn khoảng 30 cm và thả rơi tự do xuống 4 lần.
3) Đổ nhẹ mẫu chất thải rắn vào thùng thí nghiệm để bù vào chất thải đã nén xuống.
4) Cân và ghi khối lượng của cả vỏ thùng thí nghiệm và chất thải rắn.
5) Trừ khối lượng cân được ở trên cho khối lượng của vỏ thùng thí nghiệm
thu được khối lượng của chất thải rắn thí nghiệm.
6) Chia khối lượng CTR cho thể tích của thùng thí nghiệm thu được khối

lượng riêng của chất thải rắn.
7) Lập lại thí nghiệm ít nhất 2 lần và lấy giá trị khối lượng riêng trung bình
b) Độ ẩm:
Độ ẩm của chất thải rắn được biểu diễn bằng một trong 2 phương pháp sau
(phương pháp khối lượng ướt và phương pháp khối lượng khô):
- Theo phương pháp khối lượng ướt: độ tính theo khối lượng ướt của vật liệu
là phần trăm khối lượng ướt của vật liệu.
- Theo phương pháp khối lượng khô: độ ẩm tính theo khối lượng khô của vật
liệu là phần trăm khối lượng khô vật liệu.
Phương pháp khối lượng ướt được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực quản lý chất
thải rắn. Độ ẩm theo phương pháp khối lượng ướt được tính như sau:


9

a= {(w - d)/ w} x 100
Trong đó:

a: độ ẩm, % khối lượng
W: khối lượng mẫu ban đầu, kg
o

d: khối lượng mẫu sau khi sấy khô ở 105 C, kg
Đối với các thành phần chất thải rắn sinh hoạt, chất thải hữu cơ như thực phẩm
thừa hay chất thải trong vườn là loại có độ ẩm cao nhất chiếm 60-70%.
c) Khả năng giữ nước thực tế:
Khả năng giữ nước thực tế của chất thải rắn là toàn bộ lượng nước mà nó có
thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng của trọng lực. Khả năng giữ nước của
chất thải rắn là một chỉ tiêu quan trọng trong việc tính toán xác định lượng nước rò
rỉ từ bãi rác. Nước đi vào mẫu chất thải rắn vượt quá khả năng giữ nước sẽ thoát ra

tạo thành nước rò rỉ. Khả năng giữ nước thực tế thay đổi phụ thuộc vào áp lực nén
và trạng thái phân huỷ của chất thải. Khả năng giữ nước của hỗn hợp chất thải rắn
(không nén) từ các khu dân cư và thương mại dao động trong khoảng 50-60%.
Tính chất hóa học:
Tính chất hóa học của rác thải sinh hoạt đóng vai trò quan trọng trong việc
lựa chọn phương án xử lý và thu hồi nguyên liệu. Phương pháp xác định tính chất
hóa học của rác thải sinh hoạt như sau:
Chất hữu cơ: Lấy mẫu, nung ở 950oC. Phần bay hơi đi là chất hữu cơ hay
còn gọi là tổn thất khi nung, thông thường chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 60%. Trong tính toán, lấy trung bình 53% chất hữu cơ.
Chất tro: Phần còn lại sau khi nung - tức là các chất trơ dư hay chất vô cơ.
Hàm lượng cacbon cố định: Là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô
cơ khác không phải là cacbon trong tro, hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 - 12%,
trung bình là 7%. Các chất vô cơ khác trong tro bao gồm thủy tinh, kim loại… Đối với
chất thải rắn đô thị, các chất này có trong khoảng 15 - 30%, trung bình là 20%.
Nhiệt trị: Giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị này được xác
định theo công thức Dulông:


10

 KJ 
1
 = 2,326 [145,4C + 620  H O  + 41.S ]
 8 
 Kg 

Đơn vị nhiệt trị 
Trong đó:

C: Lượng cacbon tính theo %

H: Hydro tính theo %
O: Oxi tính theo %
S: Sunfua tính theo %
Tính chất sinh học:
Đặc tính sinh học quan trọng nhất của thành phần chất hữu cơ có trong chất
thải rắn sinh hoạt là hầu hết các thành phần này đều có khả năng chuyển hoá sinh
học tạo thành các khí, chất rắn hữu cơ trơ, và các chất vô cơ. Mùi và ruồi nhặng
sinh ra trong quá trình chất hữu cơ bị thối rữa (rác thực phẩm) có trong chất thải rắn
sinh học.
Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ: Rác thải sinh hoạt
chưa hàm lượng lớn thành phần hữu cơ, nhất là các thành phần dễ phân hủy sinh
học dưới tác dụng của các loài vi sinh vật như thực phẩm, rác từ vườn...
Sự hình thành mùi: Mùi sinh ra khi tồn trữ rác thải trong thời gian dài giữa
các khâu thu gom, vận chuyển và thải ra bãi rác nhất là những vùng có khí hậu nóng
do quá trình phân hủy kị khí của các chất hữu cơ dễ phân hủy trong rác thải sinh
hoạt. Ví dụ: trong điều kiện khí sunfua có thể bị khử về dạng sulfide (S2-), sau đó
sulfide (S2-) lại kết hợp với hydro tạo thành H2S gây mùi khó chịu.
2.3.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe
cộng đồng
- Đối với môi trường đất: RTSH nằm rải rác khắp nơi không được thu gom
sẽ lưu trữ lại trong đất, một số loại chất khó phân hủy như túi nilon, vỏ nilon,
hydrocacbon…nằm lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất làm thay đổi cơ
cấu đất, đất trở lên khô cằn, các vi sinh vật trong đất bị chết [13].
- Đối với môi trường nước: Chất ô nhiễm trong nước rác ở các bãi chôn lấp
rác là tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao,


11

hồ, sông suối lân cận. Tại các bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế

tối đa nước mưa thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
- Đối với môi trường không khí: Tại các trạm bơm bãi trung chuyến rác xen
kẽ khu vực dân cư là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác,
bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu
gom, vận chuyển rác.
- Đối với sức khỏe con người: Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người
thông qua ảnh hưởng của chúng tới các thành phần môi trường. Môi trường bị ô
nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn. Tại các
bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích hợp, cứ đổ dồn rồi
san ủi, chôn lấp thông thường, không có lớp lót, lớp phủ thì bãi rác trở thành nơi
phát sinh ruồi, muỗi, mầm mống lan truyền dịch bệnh, chưa kể đến chất thải độc hại
tại các bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể con người khi
tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.
- Đối với mỹ quan đô thị: RTSH nếu không được thu gom, vận chuyển đến
nơi xử lý, thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ
lộ thiên đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến
mỹ quan đường phố, thôn xóm. Một nguyên nhân nữa làm mất mỹ quan đường phố
là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra vỉa hè,
đường đi và mương rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi
mà công tác quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.
2.4. Tình hình quản lý rác thải trên thế giới và Việt Nam
a) Thế giới:
Lượng CTR sinh hoạt phát sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế - xã hội,
điều kiện sống, thói quen và nhận thức của cộng đồng dân cư ở các quốc gia khác
nhau. Đô thị hoá và phát triển kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và
tỷ lệ phát sinh CTR tăng lên theo đầu người. Dân thành thị ở các nước phát triển
phát sinh CTR nhiều hơn các nước đang phát triển 6 lần.
+ Các nước đang phát triển: trung bình 0,5kg/người/ngày.



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BVMT

Bảo vệ môi trường

CNH- HĐH

Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa

CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

GDP

Tăng trưởng kinh tế

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT – XH

Kinh tế - Xã hội


MTĐT

Môi trường đô thị

RTSH

Rác thải sinh hoạt

TDTT

Thể dục thể thao

UBND

Uỷ ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trường

XD – DV

Xây dựng – Dịch vụ


13

tài sản tiềm năng, mang lại lợi nhuận đáng kể với những ai biết đầu tư vào việc cải
tiến công nghệ [16].
Tỷ lệ CTR sinh hoạt trong dòng CTR đô thị rất khác nhau giữa các nước rất

khác. Theo đánh giá của ngân hàng thế giới các nước có thu nhập cao chỉ có khoảng
25 - 35 % chất thải sinh hoạt trong dòng chất thải rắn đô thị. Các số liệu thống kê
gần đây về tổng lượng chất thải ở Anh cho thấy hàng năm liên hiệp Anh tạo ra 307
triệu tấn chất thải, trong đó có 46,6 triệu tấn chất thải sinh hoạt và chất thải tương tự
tự phát sinh ở Anh, 60% số này được chôn lấp, 24% được tái chế với 6% được thiêu
đốt. Chỉ tính riêng rác thải thực phẩm, theo khảo sát dự án được thực hiện vào tháng
10/2006 - 3/2008 chất thải được tạo ra từ hộ gia đình nhiều hơn tới hàng tấn so với
chất thải bao bì, chiếm 19% chất thải đô thị [13].
Tại Hà Lan: người dân Hà Lan phân loại rác thải và những gì có thể tái chế
được ra riêng. Những thùng rác với kiểu dáng và màu sắc khác nhau được sử dụng
trong thành phố. Thùng rác màu vàng ở gần siêu thị để chứa các đồ kính, thủy tinh,
thùng màu xanh nhạt dùng để chứa giấy. Tại các nơi đông dân cư sinh sống thường
đặt 2 thùng rác màu khác nhau, một loại chứa rác có thể phân hủy, một chứa rác
không thể phân hủy.
Tại Mỹ: hàng năm toàn nước Mỹ phát sinh một khối lượng rác khổng lồ lên tới
10 tỷ tấn. Trong đó, rác thải từ quá trình khai thác dầu mỏ và khí chiếm 75%; rác
thải từ quá trình sản xuất nông nghiệp chiếm 13%; rác thải từ hoạt động công
nghiệp chiếm 9,5%; rác thải từ cặn cống thoát nước chiếm 1%; rác thải sinh hoạt
chiếm 1,5% (Lê Văn Nhương, 2001) [8].
Tại Singapo: có thể nói Singapo là một quốc gia có môi trường xanh - sạch đẹp của thế giới. Chính phủ rất coi trọng việc bảo vệ môi trường, cụ thể pháp luật
về môi trường được thực hiện một cách toàn diện, là công cụ hữu hiệu nhất để đảm
bảo cho môi trường sạch đẹp của Singapo. Cơ chế thu gom rác rất hiệu quả, việc thu
gom được tổ chức đấu thầu cho các nhà thầu. Rác thải tái chế được thu gom và xử
lý theo chương trình tái chế của quốc gia. Ở Singapo, hút thuốc, vứt rác không đúng
nơi quy định bị phạt 500 đô la trở lên [10].


14

Đặc biệt, tại các nước phát triển công việc quản lý, xử lý rác thải được tiến

hành rất chặt chẽ, từ ý thức thải bỏ của người dân, quá trình phân loại rác tại nguồn,
thu gom tập kết rác thải cho tới các trang thiết bị thu gom, vận chuyển cho từng loại
rác. Các quy định đối với việc thu gom, vận chuyển và xử lý từng loại rác được quy
định rất chặt chẽ và trang bị đầy đủ các trang thiết bị hiện đại. Một khác biệt trong
công tác quản lý, xử lý rác thải là có sự tham gia của cộng đồng.
Tại các nước đang phát triển thì công tác thu gom rác thải còn nhiều vấn đề bất
cập. Việc bố trí mạng lưới thu gom, vận chuyển rác thải chưa hợp lý, trang thiết bị còn
thiếu và thô sơ dẫn đến chi phí thu gom tăng mà hiệu quả lại thấp. Sự tham gia của các
đơn vị tư nhân còn ít và hạn chế. So với các nước phát triển thì tỷ lệ thu gom rác ở các
nước đang phát triển như Việt Nam và khu vực Nam Mỹ còn thấp hơn nhiều.
Tỷ lệ các phương pháp xử lý rác thải ở một số nước Châu Á được tổng hợp ở
Bảng sau:
Bảng 2.2. Các phương pháp xử lý rác thải của một số nước ở Châu Á
(Đơn vị %)
Bãi rác lộ thiên,
Chế biến phân Phương pháp
Nước
Thiêu đốt
chôn lấp
compost
khác
Việt Nam
96
4
Bangladet
95
5
Hongkong
92
8

Ấn Độ
70
20
10
Indonexia
80
5
10
5
Nhật Bản
22
74
0,1
3,9
Hàn Quốc
90
10
Malayxia
70
5
10
15
Philipin
85
10
5
Srilanka
90
10
Thái Lan

80
5
10
5
(Nguồn: Viện khoa học thủy lợi, 2006)
b) Việt Nam:
Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam đang diễn ra rất mạnh mẽ, rất nhiều đô thị
được chuyển từ đô thị loại thấp lên đô thị loại cao và nhiều đô thị mới được hình thành.
Đô thị phát triển kéo theo vấn đề di dân từ nông thôn ra thành thị. Năm 2011, dân số đô


15

thị là 25,59 triệu người (chiếm 29,74% tổng dân số cả nước), đến năm 2012, dân số đô
thị đã lên đến 26,22 triệu người (chiếm 30,17% tổng số dân cả nước). Dự báo, đến năm
2015 dân số đô thị là 35 triệu người chiếm 38% dân số cả nước, năm 2020 là 44 triệu
người chiếm 45% dân số cả nước và năm 2025 là 52 triệu người chiếm 50% dân số cả
nước [1].
Tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng đã trở thành nhân tố tích cực trong
phát triển KT-XH của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về KT-XH. Đô
thị hóa nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi
trường và phát triển không bền vững. Các hoạt động sản xuất, sinh hoạt tăng theo.
Tính bình quân người dân đô thị tiêu dung năng lượng, đồ tiêu dùng, thực phẩm cao
gấp 2-3 lần người dân nông thôn kéo theo lượng rác thải người dân đô thị cũng gấp
2-3 lần người dân nông thôn.
Lượng phát sinh rác thải rắn tại Việt Nam: tổng lượng CTR sinh hoạt ở các
đô thị phát sinh trên toàn quốc tăng trung bình 10 ÷ 16 % mỗi năm. Tại hầu hết các
đô thị, khối lượng CTR sinh hoạt chiếm khoảng 60 - 70% tổng lượng CTR đô thị
(một số đô thị tỷ lệ này lên đến 90%) [1].Phát sinh CTR ở đô thị chủ yếu là CTR
sinh hoạt chiếm khoảng 60 -70% lượng CTR phát sinh, tiếp theo là CTR xây dựng,

CTR công nghiệp, CTR y tế,…
Bảng 2.3. Các loại CTR đô thị của Hà Nội năm 2011
TT

Loại chất Khối lýợng
thải
phát sinh

1

CTR sinh
hoạt

2

CTR công
nghiệp

~1.950

3

Chất thải
y tế

~15

~ 6.500

Thành phần chính


Biện pháp xử lý

Chất vô cõ: gạch ðá vụn,
tro xỉ than tổ ong, sành
sứ...
Chất hữu cõ: rau củ quả,
rác nhà bếp
Các chất còn lại
Cặn sõn, dung môi, bùn
thải công nghiệp, giẻ
dính dầu mỡ thải
Bông bãng, dụng cụ y tế
nhiễm khuẩn

Sản xuất phân hữu cõ vi
sinh: 60 tấn/ngày.
Tái chế: 10%, tự phát tại
các làng nghề.

Một phần ðýợc xử lý tại
Khu xử lý chất thải công
nghiệp
Xử lý bằng công nghệ
Italia: 100%
Nguồn: [14]


16


Thành phần chất thải rắn đô thị: Thành phần CTR sinh hoạt phụ thuộc vào
mức sống ở một số đô thị. Mức sống, thu nhập khác nhau giữa các đô thị đóng vai
trò quyết định trong thành phần CTR sinh hoạt (Bảng 2.4).
Trong thành phần rác thải đưa đến các bãi chôn lấp, thành phần rác có thể sử
dụng làm nguyên liệu sản xuất phân hữu cơ rất cao từ 54 - 77,1%; tiếp theo là thành
phần nhựa: 8 - 16%; thành phần kim loại đến 2%; CTNH bị thải lẫn vào chất thải
sinh hoạt nhỏ hơn 1%.
Bảng 2.4. Thành phần CTR sinh hoạt tại đầu vào của các bãi chôn lấp của một
số địa phương năm 2009 - 2010
(Tính theo %)

STT

Loại chất thải

Bắc

Hải
Hải
Đà
Hà Nội
Huế
HCM HCM Ninh
Nội Phòng Phòng
Nẵng
(Nam
(Thủy
(Đa
(Phước (Thị
(Xuân (Tràng (Đình

(Hòa
Sơn)
Phương)
Phước) Hiệp) trấn
Sơn) Cát)
Vũ)
Khánh)
Hồ)

1
2
3
4
5
6
7
8
9

Rác hữu cơ
53,81 60,79 55,18 57,56
Giấy
6,53 5,38 4,54 5,42
Vải
5,82 1,76 4,57 5,12
Gỗ
2,51 6,63 4,93 3,70
Nhựa
13,57 8,35 14,34 11,28
Da và cao su 0,15 0,22 1,05 1,90

Kim loại
0,87 0,25 0,47 0,25
Thủy tinh
1,87 5,07 1,69 1,35
Sành sứ
0,39 1,26 1,27 0,44

77,1
1,92
2,89
0,59
12,47
0,28
0,40
0,39
0,79

68,47
5,07
1,55
2,79
11,36
0,23
1,45
0,14
0,79

64,50
8,17
3,88

4,59
12,42
0,44
0,36
0,40
0,24

62,83
6,05
2,09
4,18
15,96
0,93
0,59
0,86
1,27

10

Đất và cát

6,29

5,44

3,08

2,96

1,70


6,75

1,39

2,28

11
12
13

Xỉ than
Nguy hại
Bùn
Các loại
khác

3,10
0,17
4,34

2,34
0,82
1,63

5,70
0,05
2,29

6,06

0,05
2,75

1,46

0,00
0,02
1,35

0,44
0,12
2,92

0,39
0,05
1,89

56,9
3,73
1,07
9,65
0,20
0,58
27,8
5
0,07
-

0,58


0,05

1,46

1,14

-

0,03

0,14

0,04

-

14

Tổng
100
100 100 100
100
100
100
100
(Nguồn: Báo cáo Dự án Tổng hợp, xây dựng các mô hình thu gom, xử lý rác thải
cho các thị trấn, thị tứ, cấp huyện, cấp xã, 2006 - 2008) [4]


MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ......................................................................... 2
1.2.1. Mục đích ................................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
2.1. Các văn bản pháp lý .......................................................................................... 3
2.2. Các khái niệm ................................................................................................... 4
2.3. Nguồn gốc phát sinh, thành phần rác thải và tính chất chất thải rắn .................. 5
2.3.1. Nguồn gốc phát sinh ............................................................................... 5
2.3.2. Thành phần rác thải ................................................................................ 6
2.3.3. Tính chất chất thải rắn ............................................................................ 7
2.3.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe
cộng đồng ............................................................................................................. 10
2.4. Tình hình quản lý rác thải trên thế giới và Việt Nam....................................... 11
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 22
3.4.1. Phương pháp phỏng vấn ....................................................................... 22
3.4.2. Phương pháp thu thập, thống kê và kế thừa tài liệu ............................... 23
3.4.3. Phương pháp xác định khối lượng và thành phần rác thải ..................... 23
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 25
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại xã An Bồi, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái
Bình. ..................................................................................................................... 25


18


Các bãi chôn lấp rác phải cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước ngầm
và nguồn nước mặt. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ các lớp
chống thấm bằng màn địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần phải thiết kế khu thu gom
và xử lý nước rác trước khi thải vào môi trường. Việc thu khí ga để biến đổi thành
năng lượng là một cách để tận dụng từ rác thải rất hữu ích.
- Ưu điểm của phương pháp:
+ Công nghệ đơn giản, rẻ tiền và phù hợp với nhiều loại rác thải.
+ Chi phí vận hành bãi rác thấp.
- Nhược điểm của phương pháp:
+ Chiếm diện tích đất tương đối lớn.
+ Không được sự đồng tình của người dân khu vực xung quanh.
+ Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí) cao.
+ Tìm kiếm xây dựng bãi rác mới là việc làm khó khăn.
Phương pháp thiêu đốt:
Đốt chất thải sinh hoạt đô thị chủ yếu ở các bãi rác không hợp vệ sinh: sau
khi rác thu gom được đổ thải ra bãi rác phun chế phẩm EM để khử mùi và định kỳ
phun vôi bột để khử trùng, rác để khô rồi đổ dầu vào đốt. Tuy nhiên, vào mùa mưa,
rác bị ướt không đốt được hoặc bị đốt không triệt để. Ước tính khoảng 40 ÷ 50%
lượng rác đưa vào bãi chôn lấp không hợp vệ sinh được đốt lộ thiên. Công nghệ đốt
CTR sinh hoạt với hệ thống thiết bị đốt được thiết kế bài bản mới được áp dụng tại
Nhà máy đốt rác ở Sơn Tây (Hà Nội). Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đang có
kế hoạch nhập dây chuyền công nghệ đốt chất thải có tận dụng nhiệt để phát điện
trong thời gian tới [1].
Xử lý rác bằng phương pháp đốt là giảm tới mức tối thiểu chất thải cho khâu
xử lý cuối cùng. Nhờ thiêu đốt dung tích chất thải rắn được giảm nhiều chỉ còn
khoảng 10% so với dung tích ban đầu, trọng lượng giảm chỉ còn 25% hoặc thấp hơn
so với ban đầu. Như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom và giảm nhu
cầu về dung tích chứa tại chỗ, ngay tại nguồn, đồng thời cũng dễ dàng chuyên chở
ra bãi chôn lấp tập trung nếu cần. Tuy nhiên, phương pháp đốt rác sẽ gây ô nhiễm



×