Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế lương sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 126 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh
giá luận văn của Hội đồng khoa học./.
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2016

Tác giả luận văn

Trần Thị Trang


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà
trƣờng, kết hợp với kinh nghiệm công tác thực tiễn của bản thân trong thời gian
công tác tại Chi cục Thuế huyện Lƣơng Sơn đến nay và sự hỗ trợ của thầy, cô
trƣờng Đại học Lâm nghiệp.
Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Bùi Thị Minh
Nguyệt đã hƣớng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình. Xin cùng bày tỏ lòng
biết ơn tới các thầy cô giáo, ngƣời đã đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ
vô cùng có ích trong những năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu; Phòng đào tạo sau đại học
trƣờng Đại học Lâm nghiệp, các đồng nghiệp ở Chi cục Thuế Lƣơng Sơn và


các cá nhân đã tham gia phỏng vấn đã luôn tạo điều kiện tốt nhất, cung cấp
những thông tin cần thiết cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận
văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những ngƣời thân trong gia đình đã
giúp đỡ, khích lệ tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Với sự nỗ lực hết mình nhƣng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.

Kính mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo; bạn bè và
đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2016

Tác giả luận văn


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP ................................................................................. 4

1.1. Lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ........................... 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế của thuế TNDN .......................... 4
1.1.2. Những yếu tố cơ bản về thuế Thu nhập doanh nghiệp ........................... 7
1.2. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ....................................................... 22
1.2.1. Khái niệm về quản lý thuế TNDN ........................................................ 22
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý thuế TNDN ................................................... 24
1.3. Cơ sở thực tiễn quản lý thế thu nhập doanh nghiệp ................................. 27
1.3.1. Quản lý thuế TNDN tại một số nƣớc trên thế giới ............................... 27
1.3.2. Quản lý thuế TNDN tại Việt Nam ........................................................ 31
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
tại chi cục thuế huyện Lƣơng Sơn................................................................... 34
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHI CỤC THUẾ LƢƠNG SƠN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 38
2.1. Giới thiệu chung về huyện Lƣơng Sơn .................................................... 38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 38


iv

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 38
2.1.3. Đặc điểm của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện Lƣơng Sơn. 39
2.2. Đặc điểm cơ bản của Chi cục Thuế Lƣơng Sơn ...................................... 42
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 42
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 50
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 50
2.3.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu .............................................................. 52
2.3.3. Chỉ tiêu phân tích .................................................................................. 52
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 54
3.1.Thực trạng quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp NQD tại Chi cục
Thuế Lƣơng Sơn.............................................................................................. 54

3.1.1.Quy trình quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại Chi cục Thuế Lƣơng Sơn ........................................................................... 54
3.2: Kết quả công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Chi cục thuế Lƣơng Sơn .................................................................. 70
3.2.1: Đánh giá mức độ tin cậy của hồ sơ khai thuế ....................................... 70
3.2.2. Tình hình chấp hành pháp luật .............................................................. 70
3.2.3. Hành vi vi phạm của đối tƣợng nộp thuế .............................................. 71
3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế Lƣơng Sơn.................................. 79
3.3.1. Các nhân tố từ cơ quan quản lý nhà nƣớc ............................................. 79
3.3.2. Các nhân tố từ phía ngƣời nộp thuế ...................................................... 82
3.4. Đánh giá công tác quản lý thuế TNDN với DN NQD tại Chi cục thuế
Lƣơng Sơn. ...................................................................................................... 82
3.4.1. Mục tiêu và thành công đạt đƣợc trong công tác quản lý thuế TNDN. 82
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 85


v

3.5. Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN đối
với DN NQD tại chi cục thuế Lƣơng Sơn đến năm 2020. .............................. 87
3.5.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý thuế TNDN .................................... 87
3.5.2. Một số giải pháp tăng cƣờng quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế Lƣơng Sơn.............................................. 89
3.5.3. Các kiến nghị nhằm tạo điều kiện thực hiện các giải pháp đề ra ........ 105
KẾT LUẬN ................................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
TNDN
NSNN
SXKD
DN
TN
TNCT
GTGT
TSCĐ
NNT
OCED
QLT
NQD
UBND
DNNN
TNHH
XHCN
CNH-HĐH
KH&CN
HSKT
CQT
CNTT

Nghĩa đầy đủ
Thu nhập doanh nghiệp
Ngân sách nhà nƣớc
Sản xuất kinh doanh

Doanh nghiệp
Thu nhập
Thu nhập chịu thuế
Giá trị gia tăng
Tài sản cố định
Ngƣời nộp thuế
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Quản lý thuế
Ngoài quốc doanh
Ủy ban nhân dân
Doanh nghiệp Nhà nƣớc
Trách nhiệm hữu hạn
Xã hội chủ nghĩa
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Khoa học và Công nghệ
Hồ sơ khai thuế
Cơ quan thuế
Công nghệ thông tin


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT
2.1

Số doanh nghiệp Chi cục thuế Lƣơng Sơn quản lý các năm
2013-2015


Trang
40

2.2

Cơ cấu ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp

42

2.3

Chức năng của các đội thuế thuộc Chi cục Thuế Lƣơng Sơn

45

2.4

Phân bổ nguồn nhân lực tại Chi cục thuế huyện Lƣơng Sơn

46

2.5
2.6

Kết quả thu NSNN của Chi cục Thuế Lƣơng Sơn giai đoạn
2013- 2015
Kết quả thu NSNN chia theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn
2013- 2015 (Số nộp của DN NQD)


48
48

2.7

Kết quả thu thuế TNDN qua các năm 2013-2015

49

2.8

Số phiếu điều tra ở các nhóm đối tƣợng

51

3.1
3.2
3.3
3.4

Tình hình nộp tờ khai thuế TNDN của DN NQD qua các năm
2013-2015 tại chi cục thuế huyện Lƣơng Sơn
Theo dõi xử phạt vi phạm hành chính về thuế TNDN với DN
ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện Lƣơng Sơn
Phân loại nợ thuế TNDN qua các năm
Nội dung quy trình kiểm tra NNT tại chi cục thuế huyện
Lƣơng Sơn

58
59

62
65

3.5

Kết quả công tác kiểm tra tại chi cục thuế Lƣơng Sơn

69

3.6

Kết quả khảo sát độ tin cậy với HSKT

71

3.7
3.8

Hành vi vi phạm của các DN NQD tại chi cục thuế huyện
Lƣơng Sơn
Kết quả xử lý vi phạm hồ sơ khai thuế

73
77

3.10 Phân loại qui mô doanh nghiệp

101

3.11 Điều kiện áp dụng các biện pháp cƣỡng chế


104


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Tên Hình

Trang

2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế Lƣơng Sơn

43

3.1

Sơ đồ quy trình quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

55

3.2

Mô hình kiểm tra thuế TNDN tại chi cục thuế Lƣơng Sơn


64


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của
Nhà nƣớc. Thuế là một đòi hỏi khách quan đối với sự tồn tại và phát triển của
Nhà nƣớc. Bất cứ một chế độ xã hội nào, thuế luôn là công cụ để huy động
nguồn thu đáp ứng nhu cầu chi tiêu vào các mục tiêu kinh tế và chi tiêu cho
bộ máy Nhà nƣớc đó. Từ những năm 1986, cùng với công cuộc cải cách nền
kinh tế Việt Nam, hệ thống thuế Việt Nam đã đƣợc nghiên cứu và đến năm
1990 một hệ thống thuế mới đƣợc hình thành bao gồm hệ thống chính sách
thuế và hệ thống quản lý thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm
trong lịch sử phát triển của thuế, hiện nay ở các nƣớc phát triển, thuế thu nhập
doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định
nguồn thu ngân sách Nhà nƣớc và thực hiện phân phối thu nhập. Mức thuế
cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tƣợng nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu
nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong
từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội những năm gần đây gặp nhiều
khó khăn, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả do chí phí,
lạm phát cao từ đó ảnh hƣởng đển kết quả thu ngân sách. Về cơ chế quản lý
thuế, Luật quản lý thuế có hiệu lực thì cơ quan thuế thực hiện quản lý theo
chức năng, ngƣời nộp thuế thực hiện cơ chế tự khai tự tính, tự nộp và tự chịu
trách nhiệm trƣớc pháp luật về các khoản kê khai của mình. Tuy nhiên, thực
hiện cơ chế “tự khai, tự tính, tự nộp” cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng
gian lận thuế, trốn thuế với nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện, khai kết

quả sản xuất kinh doanh hàng năm lỗ khá phổ biến, công tác quản lý thuế
TNDN còn nhiều hạn chế đạt hiệu quả thấp so với kế hoạch.


2

Trong những năm qua, cùng với tiến trình cải cách hệ thống thuế cả
nƣớc, quản lý thu thuế Chi cục Thuế Lƣơng Sơn đã có những bƣớc chuyển
biến căn bản, hàng năm tổng số thu ngân sách trên địa bàn đều tăng, năm sau
cao hơn năm trƣớc. Tổ chức quản lý thu thuế từng bƣớc đƣợc cải cách, hiện
đại hoá; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức thuế ngày càng
đƣợc nâng lên. Tuy nhiên số thu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trong
giai đoạn 2013 – 2015 chiếm tỷ trọng thấp so với tổng thu ngân sách. Nguyên
nhân do tình trạng trốn thuế TNDN ngày càng phổ biến dƣới nhiều hình thức
tinh vi, khó phát hiện, số thuế TNDN bị thất thoát ngày càng lớn. Hơn nữa
công tác quản lý thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng còn chƣa theo kịp
với tình hình thực tiễn, chƣa bao quát hết nguồn thu.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế TNDN là một
đòi hỏi cấp thiết, là một nhiệm vụ trọng tâm của Chi cục Thuế Lƣơng Sơn
trong giai đoạn hiện nay. Việc đi sâu nghiên cứu công tác quản lý thuế TNDN
sẽ góp phần làm lành mạnh hoá hoạt động tài chính, đầu tƣ và tăng cƣờng tính
hiệu lực, hiệu quả của chính sách thuế. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Thực trạng
và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế Lƣơng Sơn”
làm đề tài nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản
lý thuế làm cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp NQD tại Chi cục Thuế
Lƣơng Sơn.



3

- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp NQD tại Chi cục thuế Lƣơng
Sơn .
+ Đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý thuế; những thành công,
những khó khăn, hạn chế trong công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp NQD tại Chi cục thuế Lƣơng Sơn.
+ Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp NQD tại Chi cục thuế Lƣơng Sơn .
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: Công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp NQD tại chi cục thuế huyện Lƣơng Sơn.
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Phạm vi về nội dung: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp NQD.
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Chi cục thuế
huyện Lƣơng Sơn.
+ Phạm vi về thời gian: Tập trung thu thập các số liệu thứ cấp trong
khoảng thời gian từ năm 2013 - 2015. Số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2016.
4. Nội dung nghiên cứu
(1) Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý thuế TNDN đối với
Doanh nghiệp NQD;
(2) Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế Lƣơng Sơn;
(3) Giải pháp hoàn thiện công tác công tác quản lý thuế TNDN đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế Lƣơng Sơn.



4

Chƣơng 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế của thuế TNDN
1.1.1.1. Khái niệm về thuế TNDN
Theo nghĩa thông thƣờng, thuế TNDN đƣợc hiểu là một loại thuế trực
thu đánh trực tiếp vào thu nhập của một tổ chức, một pháp nhân. Tuy nhiên,
trên phƣơng diện luật pháp, loại thuế này cũng có thể đƣợc sử dụng để mở
rộng diện điều chỉnh đối với thu nhập của những cá nhân hoặc nhóm cá nhân
kinh doanh, hợp tác xã, các hình thức hợp danh, liên kết... tuỳ thuộc vào yêu
cầu quản lý của Nhà nƣớc.
Trên thế giới, loại thuế này có những tên gọi khác nhau, tuỳ theo quan
niệm hoặc quy định pháp luật của mỗi nƣớc, nhiều khi trong các tài liệu khác
nhau cũng có tên gọi không giống nhau do việc sử dụng các thuật ngữ qua
dịch thuật. Theo đó, thuế TNDN còn đƣợc gọi là thuế công ty (corporation
tax); thuế thu nhập công ty (corporation income tax); thuế lợi tức (profit tax)
hoặc thuế lợi tức công ty (corporation profit tax). Nhiều ý kiến cho rằng “thu
nhập doanh nghiệp” đƣợc sử dụng nhiều hơn, phổ biến hơn, thực dụng hơn và
khi sử dụng nó sẽ dễ đánh thuế hơn so với sử dụng phạm trù “lợi tức”.
Về kỹ thuật lập pháp, các nƣớc trên thế giới cũng có những cách thức
không giống nhau trong việc ban hành các đạo luật thuế đánh vào thu nhập
của pháp nhân. Có nƣớc ban hành luật thuế TNDN (Việt Nam là một ví dụ),
cũng có nƣớc ban hành đạo luật thuế thu nhập chung, trong đó có các chƣơng,
mục quy định về thuế TNDN.
Ở Việt Nam, phạm trù “thu nhập doanh nghiệp” đƣợc biết đến kể từ khi

triển khai công tác nghiên cứu và ban hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp


5

năm 1997, thi hành từ 1999 để thay thế cho Luật thuế lợi tức trƣớc đây. Thuế
TNDN là loại thuế trực thu, trực tiếp điều chỉnh vào thu nhập của các tổ chức,
thời gian đầu (1999 đến 2008) Luật thuế thu nhập doanh nghiệp còn áp dụng
đối với cả thu nhập của cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ, từ năm 2009 thu nhập của cá nhân, hộ gia đình đƣợc điều chỉnh theo
Luật thuế thu nhập cá nhân.
(Nguồn: www.mof.gov.vn › Bộ tài chính › tài liệu thi kiểm toán viên và
kế toán viên hành nghề năm 2012)
Theo nội dung của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12
đƣợc Quốc hội Khoá XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008,
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 thì “Thuế thu nhập doanh
nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã
trừ đi những chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế”. Từ khái niệm
về thuế thu nhập doanh nghiệp có thể thấy rằng các nội dung cơ bản cấu thành
của thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và
thuế suất áp dụng. Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đƣợc xác
định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế TNDN
- Đặc điểm của thuế trực thu là tính chất luỹ tiến do việc đánh thuế có
tính đến khả năng của ngƣời nộp, tuy nhiên thuế TNDN thƣờng không sử
dụng thuế suất luỹ tiến mà sử dụng thuế suất đồng nhất (flat tax rate). Mức
thuế suất khác nhau có thể đƣợc áp dụng đối với các nhóm đối tƣợng hoặc
một số loại thu nhập khác nhau vì mục tiêu chính sách.
- Thuế TNDN đánh vào thu nhập của mỗi tổ chức, pháp nhân kinh

doanh và thƣờng đƣợc coi nhƣ là một loại thuế đánh vào vốn, bởi vốn của
một tổ chức đƣợc hình thành từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân sở hữu


6

nó. Trên góc độ kinh tế, thuế TNDN đƣợc xem nhƣ một loại thuế “thu trƣớc”
hoặc “thu gộp” của thuế thu nhập cá nhân. Thông qua việc thu thuế TNDN,
các chính phủ có thể giảm bớt đƣợc chi phí quản lý thu và hạn chế đƣợc nhiều
rủi ro so với thu thuế thu nhập cá nhân.
- Các chính sách khuyến khích, ƣu đãi thuế vì các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội hoặc tham gia giải quyết các vấn đề xã hội thƣờng đƣợc lồng
ghép, thiết kế trong quy định pháp luật về thuế TNDN. Đặc biệt, các ƣu đãi
thuế TNDN để thu hút đầu tƣ vào các vùng khó khăn, khuyến khích phát triển
các lĩnh vực theo định hƣớng, cạnh tranh thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài thƣờng
đƣợc thể hiện trong chính sách thuế TNDN của nhiều nƣớc.
Những đặc điểm nêu trên đặt ra yêu cầu phải xem xét mối quan hệ giữa
thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân, giữa chính sách thuế với chính sách
phát triển kinh tế cũng nhƣ các cam kết quốc tế về tự do hoá thƣơng mại và
bảo hộ đầu tƣ.
1.1.1.3. Vai trò của thuế TNDN
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, thuế TNDN đóng vai trò hết sức
quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò đó đƣợc thể
hiện trên các khía cạnh sau đây:
- Thuế TNDN có vai trò quan trọng trong khuyến khích đầu tƣ phát
triển kinh tế - xã hội, khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và
lãnh thổ thông qua các quy định về ƣu đãi thuế, các yếu tố kỹ thuật trong tính
thuế, quản lý thuế.
Thuế góp phần điều tiết, thúc đẩy SXKD phát triển: Thuế trong cơ chế thị
trƣờng không chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của NSNN mà còn là một

công cụ để điều tiết, thúc đẩy SXKD phát triển. Theo quan điểm công bằng, bất
kỳ một tổ chức, cá nhân khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với
đất nƣớc, họ đƣợc quyền thụ hƣởng và cung ứng những lợi ích công cộng nhất


7

định và đƣợc tạo thuận lợi nhất cho hoạt động SXKD của mình. Bên cạnh đó, tuỳ
thuộc vào chủ trƣơng phát triển kinh tế của đất nƣớc, nhà nƣớc có thể dùng thuế
để tác động, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh ở một số ngành, vùng để
khuyến khích SXKD phát triển nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn.
- Thuế TNDN là công cụ quan trọng và hiệu quả trong việc bảo đảm
nguồn thu cho NSNN đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của chính phủ. Tại các
nƣớc đang phát triển, thuế TNDN thƣờng là một trong những nguồn thu lớn,
ổn định của ngân sách quốc gia.
- Thuế TNDN thu trên thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi
những chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế, số thuế cao hay thấp
tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, việc tính thuế
cần dựa vào các chuẩn mực kế toán, gắn với các quy chế quản lý tài chính của
mỗi doanh nghiệp,... Vì vậy, thuế TNDN có ý nghĩa nhƣ một công cụ giúp
doanh nghiệp tăng cƣờng công tác quản lý nội bộ cũng nhƣ xác định chiến
lƣợc kinh doanh trong từng thời kỳ.
1.1.2. Những yếu tố cơ bản về thuế Thu nhập doanh nghiệp
1.1.2.1. Đối tượng nộp thuế, chịu thuế TNDN
- Đối tượng nộp thuế:
Về nguyên lý chung thì tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế đều thuộc đối tƣợng nộp thuế TNDN.
Tuy nhiên, để thu thuế TNDN, các nƣớc chú trọng đến việc phân loại
công ty hoạt động dƣới hình thức nào. Các nƣớc do các hệ thống pháp luật
hoàn chỉnh nên đã quy định cụ thể một hoạt động kinh doanh trƣớc khi tiến

hành phải thực hiện việc đăng ký và hoạt động theo luật kinh doanh tƣơng
ứng. Trên cơ sở các quy định về pháp lý, tên gọi, chủ sở hữu hoặc đồng sở
hữu, các sáng lập viên... mà đã định ra hai hình thức thu thuế thu nhập thích
hợp. Nhìn chung các nƣớc đều quy định thu nhập của một pháp nhân kinh


8

doanh phải nộp thuế TNDN. Thu nhập của một thể nhân kinh doanh hoặc cá
nhân không kinh doanh phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Theo Điều 2 Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12, ngƣời nộp thuế
TNDN là các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có thu nhập chịu thuế,
bao gồm:
a) Doanh nghiệp (DN) đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
b) DN đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật nƣớc ngoài (sau đây
gọi là DN nƣớc ngoài) có cơ sở thƣờng trú hoặc không có cơ sở thƣờng trú tại
Việt Nam;
c) Tổ chức đƣợc thành lập theo Luật Hợp tác xã;
d) Ðơn vị sự nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Các DN, tổ chức nƣớc ngoài tiến hành hoạt động kinh doanh tại Việt
Nam không theo các hình thức quy định tại Luật Đầu tƣ và Luật Doanh
nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả
thuận hoặc cam kết với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với Nhà thầu nƣớc
ngoài để thực hiện một phần của Hợp đồng nhà thầu nộp thuế TNDN theo văn
bản hƣớng dẫn riêng của Bộ Tài chính về thuế nhà thầu.
- Đối tượng chịu thuế:
+ Đối tƣợng chịu thuế TNDN là thu nhập chịu thuế (tính theo năm


dƣơng lịch hoặc năm tài chính).
+ Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập khác gồm thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn, chuyển nhƣợng bất
động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ


9

chuyển nhƣợng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay
vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã
xóa nay đòi đƣợc; thu khoản nợ phải trả không xác định đƣợc chủ; khoản thu
nhập từ kinh doanh của những năm trƣớc bị bỏ sót và các khoản thu nhập
khác, kể cả thu nhập nhận đƣợc từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài
Việt Nam.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định nhƣ sau:
Thu nhập

=

chịu thuế

Doanh
thu

-

Chi phí
đƣợc trừ


Các khoản thu

+

nhập khác

Thu nhập từ hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của
hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí đƣợc trừ của hoạt động SXKD
hàng hóa, dịch vụ đó. DN có nhiều hoạt động kinh doanh áp dụng nhiều mức
thuế suất khác nhau thì phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với
thuế suất tƣơng ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhƣợng bất động sản phải hạch toán
riêng để kê khai nộp thuế TNDN, không đƣợc bù trừ với thu nhập hoặc lỗ từ
các hoạt động SXKD khác.
(Nguồn : Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 Quy định chi
tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp)
1.1.2.2. Phương pháp tính thuế TNDN
- Thuế TNDN phải nộp đƣợc xác định theo công thức:
Thuế TNDN
phải nộp

=

Thu nhập tính
thuế

x

Thuế suất thuế

TNDN

- Nếu DN trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì xác định:
Thuế TNDN
phải nộp

= (

Thu nhập
tính thuế

-

Phần trích lập quỹ
KH&CN

)

x

Thuế suất
thuế TNDN


10

Trƣờng hợp DN đã nộp thuế TNDN hoặc loại thuế tƣơng tự thuế TNDN ở
ngoài Việt Nam thì đƣợc trừ số thuế TNDN đã nộp nhƣng tối đa không quá số
thuế phải nộp theo quy định của Luật thuế TNDN của Việt Nam.
- Thuế suất thuế TNDN

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định:
+ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trƣờng hợp doanh
nghiệp thuộc đối tƣợng áp dụng thuế suất 20% (thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh đƣợc ƣu đãi theo khoản 2, khoản 3 điều 1 – Luật số 32)
+ Doanh nghiệp đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng đƣợc
áp dụng thuế suất 20%. Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh
nghiệp thuộc đối tƣợng đƣợc áp dụng thuế suất 20% là tổng doanh thu bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp của năm trƣớc liền kề.
+ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32%
đến 50%. Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, căn cứ vào
vị trí, điều kiện khai thác và trữ lƣợng mỏ, Thủ tƣớng Chính phủ quyết định
mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh theo đề
nghị của Bộ trƣởng Bộ Tài chính. Đối với các mỏ tài nguyên bạch kim, vàng,
bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm áp dụng thuế suất là 50%,
trƣờng hợp các mỏ có từ 70% diện tích đƣợc giao trở lên ở địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ƣu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định này áp dụng thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp là 40%.
1.1.2.3. Xác định các căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập tính thuế và thuế suất.


11

* Thu nhập tính thuế trong kỳ đƣợc xác định bằng thu nhập chịu thuế
(TNCT) trừ đi thu nhập đƣợc miễn thuế và các khoản lỗ đƣợc kết chuyển từ
các năm trƣớc theo quy định. Công thức xác định:

Thu nhập
tính thuế

=

Thu nhập
chịu thuế

-

Thu nhập đƣợc
miễn thuế

+

Các khoản lỗ đƣợc kết
chuyển theo quy định

* Thu nhập chịu thuế trong kỳ bao gồm TN từ hoạt động kinh doanh
và TN khác.
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh bằng (=) doanh thu trừ (-) đi các
khoản chi phí hợp lý đƣợc trừ. Nếu DN có nhiều hoạt động áp dụng các mức
thuế suất khác nhau thì tính riêng thu nhập của từng hoạt động đế áp thuế suất
tƣơng ứng.
Các khoản thu nhập khác đƣợc hƣớng dẫn tại điểm đ (dƣới đây). Đối
với thu nhập từ hoạt động chuyển nhƣợng bất động sản đƣợc hạch toán riêng
để kê khai nộp thuế, không đƣợc bù trừ với thu nhập hoặc lỗ từ các hoạt động
SXKD khác.
Cách xác định thu nhập chịu thuế:
Thu nhập

chịu thuế

=

Doanh
thu

-

Chi phí
đƣợc trừ

+

Các khoản thu
nhập khác

* Thu nhập miễn thuế: Thu nhập đƣợc miễn thuế thực hiện theo quy
định tại Điều 4 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN. Cụ thể nhƣ sau:
+ Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối
của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản ở địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh


12


bắt hải sản. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của hợp tác
xã và của doanh nghiệp đƣợc miễn thuế theo quy định không bao gồm thu
nhập từ chế biến, chế tạo sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản. Hợp tác xã, doanh nghiệp phải hạch toán riêng phần thu nhập từ trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản với các khâu chế biến, chế tạo khác để xác
định số thuế thu nhập doanh nghiệp đƣợc miễn thuế. Trƣờng hợp không hạch
toán riêng đƣợc thì thu nhập đƣợc miễn thuế đƣợc xác định theo tỷ lệ giữa chi
phí của hoạt động đƣợc miễn thuế với tổng chi phí sản xuất kinh doanh của cơ
sở trong kỳ tính thuế.
+ Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông
nghiệp đƣợc miễn thuế gồm: Thu nhập từ dịch vụ tƣới, tiêu nƣớc; cày, bừa
đất, nạo vét kênh, mƣơng nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây
trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
+ Đối với thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm và thu
nhập từ sản xuất sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại
Việt Nam, thời gian miễn thuế tối đa không quá 01 năm, kể từ ngày bắt đầu
có doanh thu từ bán sản phẩm theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và ứng
dụng công nghệ, sản xuất thử nghiệm hoặc sản xuất theo công nghệ mới.
+ Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của
doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là ngƣời
khuyết tật, ngƣời sau cai nghiện, ngƣời nhiễm HIV/AIDS. Doanh nghiệp
đƣợc miễn thuế theo điểm này là doanh nghiệp có số lao động bình quân
trong năm từ 20 ngƣời trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
+ Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho ngƣời dân tộc thiểu
số, ngƣời khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tƣợng tệ nạn


13


xã hội, ngƣời đang cai nghiện, ngƣời sau cai nghiện, ngƣời nhiễm HIV/AIDS.
Trƣờng hợp cơ sở dạy nghề có cả các đối tƣợng khác thì phần thu nhập đƣợc
miễn thuế đƣợc xác định theo tỷ lệ giữa số ngƣời dân tộc thiểu số, ngƣời
khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tƣợng tệ nạn xã hội,
ngƣời đang cai nghiện, ngƣời sau cai nghiện, ngƣời nhiễm HIV/AIDS so với
tổng số ngƣời học của cơ sở.
+ Thu nhập đƣợc chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh,
liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nƣớc, sau khi bên nhận góp vốn, phát
hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế theo quy định của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp, kể cả trƣờng hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ
phiếu, bên liên doanh, liên kết đang đƣợc hƣởng ƣu đãi thuế.
+ Khoản tài trợ nhận đƣợc để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên
cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội
khác tại Việt Nam. Trƣờng hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng khoản tài trợ
không đúng mục đích thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần
sử dụng sai mục đích trong kỳ tính thuế phát sinh việc sử dụng sai mục đích.
Tổ chức nhận tài trợ là tổ chức đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê.
+ Thu nhập từ chuyển nhƣợng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) lần đầu
của doanh nghiệp đƣợc cấp chứng chỉ giảm phát thải; các lần chuyển nhƣợng
tiếp theo nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
+ Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nƣớc giao của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tƣ phát triển, tín dụng xuất khẩu;
thu nhập từ hoạt động tín dụng cho ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách
khác của Ngân hàng chính sách xã hội; thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; thu
nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nƣớc giao của các quỹ



14

tài chính Nhà nƣớc: Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức Bảo hiểm tiền
gửi, Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài
nƣớc thuộc Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ
trợ giúp pháp lý Việt Nam, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tƣ phát triển
địa phƣơng, Quỹ Bảo vệ môi trƣờng Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ
nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân tại nƣớc ngoài, Quỹ phát triển
nhà, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, thu nhập từ thực hiện
nhiệm vụ Nhà nƣớc giao của Quỹ phát triển đất và quỹ khác của Nhà nƣớc
hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận do Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ
quy định hoặc quyết định đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật.
+ Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh
vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác (bao gồm cả Văn
phòng giám định tƣ pháp) để lại để đầu tƣ phát triển cơ sở đó theo quy định
của luật chuyên ngành về giáo dục - đào tạo, y tế và về lĩnh vực xã hội hóa
khác; phân thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã đƣợc thành
lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã.
+ Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ƣu tiên chuyển giao
cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
* Các khoản lỗ được kết chuyển
DN có phát sinh lỗ thì đƣợc chuyển sang các kỳ sau, tối đa không quá 5
năm tiếp theo năm phát sinh lỗ, một số lƣu ý:
- DN tự xác định số lỗ đƣợc trừ vào TN trƣớc khi tính thuế, Nếu trong
thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì cần tính riêng số lỗ phát sinh
của từng năm để xác định đúng thời gian đƣợc chuyển lỗ tính liên tục không



15

quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Trƣờng hợp cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế xác định số lỗ đƣợc chuyển khác với
số lỗ do DN tự khai thì số lỗ đƣợc chuyển tính theo kết luận của cơ quan có
thẩm quyền nhƣng đảm bảo chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ
năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
- DN chuyển đổi loại hình, chuyển đổi sở hữu (kể cả giao, bán doanh
nghiệp Nhà nƣớc), sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực
hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi
loại hình, chuyển đổi sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản
của cơ quan có thẩm quyền. Số lỗ qua quyết toán phải đƣợc theo dõi chi tiết
theo năm phát sinh và đƣợc tiếp tục chuyển sang DN kế thừa để đảm bảo
nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm.
* Thu nhập khác
TN khác là các khoản TNCT trong kỳ tính thuế mà không thuộc các
ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có trong đăng ký kinh doanh của DN, gồm
các khoản sau:
+ Thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn bao gồm thu nhập từ việc chuyển
nhƣợng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tƣ vào doanh nghiệp, kể cả
trƣờng hợp bán doanh nghiệp, chuyển nhƣợng chứng khoán, chuyển nhƣợng
quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhƣợng vốn khác theo quy định của
pháp luật;
+ Thu nhập từ chuyển nhƣợng dự án đầu tƣ, thu nhập từ chuyển nhƣợng
quyền tham gia dự án đầu tƣ, thu nhập từ chuyển nhƣợng quyền thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật;
+ Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản kể cả thu nhập từ
quyền sở hữu trí tuệ, thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của
pháp luật;



16

+ Thu nhập từ chuyển nhƣợng, cho thuê, thanh lý tài sản (trừ bất động
sản), trong đó có các loại giấy tờ có giá khác;
+ Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ bao gồm: Lãi
tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dƣới mọi hình thức theo quy
định của pháp luật bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín
dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn; thu nhập từ bán
ngoại tệ; khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc
ngoại tệ cuối năm tài chính; khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong
kỳ (riêng chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tƣ xây dựng cơ bản
để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập mà tài sản cố
định này chƣa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện theo hƣớng dẫn
của Bộ Tài chính). Đối với khoản nợ phải thu, khoản cho vay có gốc ngoại tệ
phát sinh trong kỳ thì chênh lệch tỷ giá hối đoái của các khoản nợ phải thu,
khoản cho vay này là khoản chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái tại thời điểm thu
hồi nợ với tỷ giá hối đoái tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc
khoản cho vay ban đầu;
+ Các khoản trích trƣớc vào chi phí nhƣng không sử dụng hoặc sử dụng
không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh
giảm chi phí;
+ Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi đƣợc;
+ Khoản nợ phải trả không xác định đƣợc chủ nợ;
+ Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trƣớc bị bỏ sót phát hiện ra;
+ Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thƣờng do vi phạm hợp đồng
kinh tế hoặc thƣởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng (không bao gồm
các khoản tiền phạt, tiền bồi thƣờng đƣợc ghi giảm giá trị công trình trong
giai đoạn đầu tƣ) trừ (-) đi khoản bị phạt, trả bồi thƣờng do vi phạm hợp đồng

theo quy định của pháp luật;


17

+ Các khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật nhận đƣợc;
+ Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn,
điều chuyển khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
+ Thu nhập nhận đƣợc từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
1.1.2.4. Doanh thu để xác định TNCT
a) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền
cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh đƣợc
hƣởng, không phân biệt đã thu đƣợc tiền hay chƣa thu đƣợc tiền.
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế là
doanh thu chƣa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp trên
GTGT là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT.
b) Thời điểm xác định doanh thu để tính TNCT đƣợc xác định nhƣ sau:
- Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho ngƣời mua.
- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ cho ngƣời mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. Trƣờng hợp
thời điểm lập hoá đơn xảy ra trƣớc thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm
xác định doanh thu đƣợc tính theo thời điểm lập hoá đơn.
- Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc
cung ứng dịch vụ vẩn chuyển cho ngƣời mua.
- Trƣờng hợp khác theo quy định của pháp luật.
c) Quy định về Doanh thu để tính TNCT một số trƣờng hợp cụ thể:
- Hàng hoá, dịch vụ bán theo phƣơng thức trả góp, trả chậm thì doanh
thu là tiền bán hàng hoá, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả

góp, tiền lãi trả chậm.


×