Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh bột phát cho nữ vận động viên đẩy tạ trường THPT giao thuỷ nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.44 KB, 56 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT
--------------------

MA VĂN DUẨN

LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
SỨC MẠNH BỘT PHÁT CHO NỮ VẬN
ĐỘNG VIÊN ĐẨY TẠ TRƢỜNG THPT
GIAO THỦY - NAM ĐỊNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: CNKHSP TDTT - GDQP

Hƣớng dẫn khoa học

Th.S VŨ TUẤN ANH
HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Ma Văn Duẩn - sinh viên lớp k36: GDTC - GDQP trường
ĐHSP Hà Nội 2. Tôi xin cam đoan đề tài: “Lựa chọn bài tập phát triển sức
mạnh bột phát cho nữ vận động viên đẩy tạ trường THPT Giao Thủy - Nam
Định” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, đề tài không trùng với kết quả
nghiên cứu của các tác giả khác.

Hà Nội, ngày…… tháng …… năm 2014
Sinh viên

Ma Văn Duẩn



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1. HLV

: Huấn luận viên

2. TDTT

: Thể dục thể thao

3. VĐV

: Vận động viên

4. LVĐ

: Lượng vận động

5. GDTC

: Giáo dục thể chất

6. THPT

: Trung học phổ thông

7. %

: Phần trăm


8. (m)

: Mét

9. (s)

: Giây

10. (cm)

: centimet

11. TTN

: Trước thực nghiệm

12. STN

: Sau thực nghiệm

13. SMBP

: Sức mạnh bột phát

14. RSCC

: Ra sức cuối cùng

15. NXB


: Nhà xuất bản

16. SLLL

: Số lần lặp lại

17. TH.s

: Thạc sĩ

18. TT

: Thứ tự

29. TĐC

: Tốc độ cao


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
SỐ BẢNG
BIỂU
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3

Bảng 3.4

Bảng 3.5


Bảng 3.6

Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Biểu đồ 1
Biểu đồ 2
Biểu đồ 3

NỘI DUNG
Thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục trường
THPT Giao Thủy - Nam Định
Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy
và học tập môn GDTC
Bài tập phát triển SMBP được sử dụng trong huấn
luyện nữ VĐV đẩy tạ trường THPT Giao Thủy Nam Định trong năm học 2012-2013
Kết quả các test kiểm tra đánh giá SMBP của nữ
VĐV đẩy tạ trường THPT Giao Thủy - Nam Định
năm 2012 -2013 ( n= 8)
Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển sức
mạnh bột phát cho nữ VĐV đẩy tạ trường THPT
Giao Thủy - Nam Định (N=15)
Nội dung bài tập phát triển sức mạnh bột phát cho
nữ VĐV đẩy tạ Trường THPT Giao Thủy - Nam
Định
Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá bài
tập phát triển sức mạnh bột phát cho đối tượng
nghiên cứu (n=15)

Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của 2 nhóm
thực nghiệm và đối chứng (nA = nB = 8)
Bảng tiến trình thực nghiệm
Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của 2 nhóm
thực nghiệm và đối chứng (nA = nB = 8)
Biểu diễn kết quả test nằm sấp chống đẩy 10 (s)
tính số lần
Biểu diễn kết quả test bật xa tại chỗ tính (em)
Biểu diễn kết quả test từ tư thế ra sức cuối cùng
đẩy tạ (3kg) tính (m)

TRANG
20
21

22

24

25

27

30

31
33
34
35
36

36


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………….... .... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ……………….... .... 4
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về GDTC Thể thao Trường học......... .... .4
1.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông.......................... ... 6
1.3. Cơ sở sinh lý của dạy học và huấn luyện thể thao cho học sinh THPT... ... 8
1.4. Đặc điểm tố chất sức mạnh………………………………………….. ...... 10
1.4.1. khái niệm………………………………………….……………….... .... 10
1.4.2. Phân loại sức mạnh……………………………………………….… .... 10
1.5. Sức mạnh và đặc điểm nguyên lý kỹ thuật trong môn đẩy tạ………… .... 11
1.6. Tầm quan trọng của sức mạnh bột phát với việc nâng cao thành tích đẩy tạ ........13
CHƢƠNG 2. NHIỆM VỤ - PHƢƠNG PHÁP - TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU……………………………………………………………....…........ ..... 15
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………….... ..... 15
2.1.1. Nhiệm vụ 1…………………………………………………………. .... 15
2.1.2. Nhiệm vụ 2…………………………………………………………. .... 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………...... ..... 15
2.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu……………………….. ..... 15
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn…………………………………………… ..... 15
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm……………………………….…… ..... 16
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm……………………………..… ..... 16
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm………………………………..…... ..... 16
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê........................................................ ..... 16
2.3. Tổ chức nghiên cứu………………………………………….......…... ..... 17
2.3.1. Thời gian nghiên cứu....................................................................... ...... .17
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu………………………………………..…..... ... 18
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu……………………………………………........ 18



CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………….…..…..……...... ... 19
3.1.

Đánh giá thực trạng công tác GDTC, việc sử dụng bài tập phát triển
sức mạnh bột phát cho nữ vận động viên đẩy tạ trường THPT Giao
Thủy - Nam Định .............................................................................. 19

3.1.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC của nhà trường THPT Giao Thủy Nam Định ................................................................................................ 19
3.1.1.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên TD Trường THPT Giao Thủy - Nam
Định ......................................................................................................... 20
3.1.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC.................. .... 20
3.1.2. Thực trạng việc sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh bột phát cho nữ
vận động viên đẩy tạ trường THPT Giao Thủy - Nam Định ................. 21
3.1.3. Tìm hiểu sự phát triển sức mạnh bột phát trong đẩy tạ của nữ VĐV đẩy
tạ trường THPT Giao Thủy - Nam Định, trong quá trình huấn luyện
năm học 2012 - 2013.............................................................................. .23
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức mạnh bột phát
cho nữ vận động viên đẩy tạ trường THPT Giao Thủy - Nam Định............... 25
3.2.1. Lựa chọn bài tập phát triển SMBP cho nữ VĐV đẩy tạ trường THPT
Giao Thủy - Nam Định .......................................................................... .25
3.2.1.1 Lựa chọn test đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức mạnh bột phát ....... 29
3.2.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển SMBP cho nữ
VĐV đẩy tạ trường THPT Giao Thủy - Nam Định ................................ 30
3.2.2.1. Tổ chức thực nghiệm………………………………..……..…….... ... 30
3.2.2.2. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm………………..…………...… ... 31
3.2.2.3. Xây dựng tiế trình thực nghiệm………….………….…………..... .... 32
3.2.2.3. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm……………………………........ ... 34
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………....………….....…... .... 38

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 40
PHỤ LỤC


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận của nền văn hóa xã hội, một
loại hình hoạt động gắn liền với sự tồn tại của xã hội loài người. Luyện tập
TDTT có tác dụng phát triển toàn diện nhân cách, rèn luyện và nâng cao sức
khỏe con người phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Ngay từ những ngày đầu cách mạng tháng
tám thành công, Bác Hồ đã nêu rõ tầm quan trọng của TDTT đối với việc
“Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới”[5]. Bản thân
Người đã nêu gương “tự tôi ngày nào cũng tập”[5], tập đa dạng, thích hợp
với điều kiện sống và công tác trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng
phong phú của mình.
Ngày nay, cùng với sự tiến bộ của nhân loại nền TDTT nước ta cũng có
nhiều bước tiến mới. Hoạt động TDTT vô cùng phong phú và đa dạng, mỗi
môn thể thao mang đặc điểm riêng, thể hiện dưới nhiều hình thức, mang tính
thẩm mỹ và thu hút được nhiều người tham gia tập luyện. Đảng và Nhà nước
ta luôn quan tâm đến mục tiêu đào tạo con người toàn diện về: Đức, trí, thể,
mỹ cho thế hệ sau - thế hệ tương lai của đất nước. Ngày 07/08/1995 Thủ
tướng chính phủ đã ra chỉ thị 133/TTg, nêu rõ yêu cầu đối với Tổng cục
TDTT cũng là Uỷ Ban TDTT các tỉnh thành, ngành có liên quan:“Ngành
TDTT phải xây dựng định hướng phát triển có tính chất chiến lược, trong đó
quy định rõ các môn thể thao và các hình thức hoạt động mang tính phổ cập
đối với mọi đối tượng, lứa tuổi tạo thành phong trào tập luyện rộng rãi của
quần chúng khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[4]. Nghị quyết Đại hội
Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VII đã nêu rõ: “Công tác TDTT cần được

coi trọng và nâng cao chất lượng giáo dục trong trường học, tổ chức hướng
dẫn và vận động đông đảo nhân dân rèn luyện thân thể hàng ngày, nâng cao


2

chất lượng các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng VĐV, nâng cao thành tích các môn
thể thao”[4].
Vì vậy, chúng ta phải phấn đấu thực hiện kế hoạch củng cố, xây dựng
và phát triển phong trào TDTT trong những năm đầu của thế kỷ XXI, đưa thể
thao Việt Nam hòa nhập, đua tranh với các nước trong khu vực và thế giới.
TDTT có vai trò quan trọng trong giáo dục, bởi nó là hoạt động có tác
dụng nhiều mặt tới thể chất và tinh thần của con người. Nhận thức rõ được
tầm quan trọng của TDTT, trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta
luôn quan tâm đến phong trào TDTT như: Đầu tư trang thiết bị, dụng cụ tập
luyện và thi đấu thể thao. Thành lập và huấn luyện các đội tuyển nhằm phát
triển thể thao thành tích cao. Dưới sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, hầu
hết các môn thể thao đã được đưa vào các trường từ cấp phổ thông đến bậc
đại học với nội dung và hình thức phong phú, đa dạng như: Bóng chuyền,
Bóng rổ, Cầu lông, Điền kinh, Thể dục. Trong đó, Điền kinh là môn thể thao
có tác dụng phát triển các tố chất thể lực cho con người như: Sức nhanh, sức
mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động; giáo dục năng lực thực hành, ý
thức kỷ luật, tính tự giác tích cực và ý chí vươn lên cho người học. Mặt khác,
Điền kinh là một môn có tính chất hoạt động rất gần gũi với hoạt động tự
nhiên của con người như: Chạy, nhảy, ném, đẩy và tập luyện điền kinh không
đòi hỏi điều kiện và dụng cụ phức tạp.
Trong các nội dung phong phú của điền kinh thì môn đẩy tạ là một môn
học luôn mang tính hấp dẫn cho học sinh - sinh viên vì tính chất mạnh mẽ và
mang tính thi đua cao của nó. Hiệu quả của môn đẩy tạ phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như sức mạnh, sức mạnh bột phát, sức mạnh nhanh, sức mạnh tốc độ

và thời gian thực hiện động tác, trong đó sức mạnh bột phát là yếu tố quan
trong nhất nó có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả tập luyện và thành tích thi
đấu ngoài ra nó còn phụ thuộc vào tính nhịp điệu, thời gian thực hiện động tác


3

(cơ cấu bài tập). Đây chính là những yếu tố để phân biệt các nội dung trong
điền kinh, chính vì vậy việc khai thác và tận dụng những điều kiện hợp lý để
tìm ra một phương pháp, một cách thức tập luyện sao cho hiệu quả đạt được
là cao nhất.
Trường THPT Giao Thủy là một trong những trường điểm của tỉnh
Nam Định. Thực hiện chủ trương cuộc vận động thi đua học tập va rèn luyện
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cùng với sự đầu tư quan tâm của các
cấp, các ngành và Ban Giám hiệu nhà trường, hàng năm nhà trường đạt được
nhiều thành tích đáng khích lệ về các mặt như: văn hóa văn nghệ, TDTT…
trong đó hoạt động TDTT được nhà trường đặc biệt quan tâm như đầu tư xây
dựng sân bãi và mua sắm phương tiện, dụng cụ phục vụ cho quá trình học tập
và tập luyện. Tuy nhiên thành tích các môn thể thao của nhà trường trong
những năm gần đây chưa đạt được ở mức cao. Đặc biệt là thành tích đẩy tạ
của nữ vận động viên còn ở mức thấp. Thực trạng này qua quá trình quan sát
và nghiên cứu thấy rằng nguyên nhân chủ yếu là do khả năng về sức mạnh bột
phát của các em còn kém nên thành tích đạt được chưa cao.
Xuất phát từ lý do trên với mong muốn nâng cao thành tích cho nữ vận
động viên trường THPT Giao Thủy - Nam Định chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh bột phát cho nữ vận
động viên đẩy tạ trường THPT Giao Thủy - Nam Định”
* Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở tổng hợp phân tích cơ sở lý luận,
thực trạng sức mạnh bột phát của nữ vận động viên đẩy tạ, đề tài tiến hành
Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh bột phát cho nữ vận động viên đẩy tạ

trường THPT Giao Thủy - Nam Định.


4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về Giáo dục Thể chất và Thể thao
Trƣờng học
Sinh thời, Bác Hồ rất quan tâm đến sự nghiệp phát triển TDTT vì sức
khỏe nhân dân, Bác kêu gọi toàn dân thường xuyên rèn luyện thân thể giữ gìn
sức khỏe và nâng cao thể lực. Bác Hồ tin yêu thế hệ trẻ, quan tâm và chăm
sóc đến sự phát triển thể chất của thế hệ trẻ, ngày về thăm Trường Trung cấp
TDTT Trung ương (nay là Trường Đại học TDTT Bắc Ninh ), Bác đã căn
dặn: "... Các cháu học TDTT không phải để đạt ông kiện tướng này, bà kiện
tướng nọ. Cái chính là người cán bộ phục vụ đắc lực cho nhân dân, đem hiểu
biết của mình ra hướng dẫn mọi người cùng tập luyện để nâng cao sức khỏe
đẩy lùi bệnh tật..." [8].
Định hướng về công tác giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ trong
những năm tới, Nghị quyết Trung ương II khóa VIII đã khẳng định: "Giáo dục
đào tạo cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng
đầu... Chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI... Muốn xây
dựng đất nước giàu mạnh, văn minh phải có con người phát triển toàn diện,
không chỉ phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức lối sống mà phải là con
người cường tráng về thể chất. Chăm lo cho con người về thể chất là trách
nhiệm của toàn xã hội của tất cả các ngành các đoàn thể, trong đó có giáo dục đào tạo, y tế TDTT.
Trước tình hình mới, định hướng của Đảng về phát triển sự nghiệp
TDTT: "Phát triển TDTT là bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển
kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố
con người công tác TDTT phải góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục



5

nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh làm phong phú đời sống văn hóa tinh
thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của
các lực lượng vũ trang"
Trong các văn bản Nghị quyết của Đảng đã khẳng định: Phải xây dựng
nền TDTT có tính dân tộc, khoa học và nhân dân, phát triển rộng rãi phong
trào TDTT quần chúng, thể thao thành tích cao và tăng cường công tác GDTC
trong nhà trường các cấp với khẩu hiệu: "Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” Cũng như khẳng định phát triển TDTT là trách nhiệm của các cấp ủy
Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội.
Chỉ thị 36 CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nêu: "Mục tiêu
cơ bản lâu dài của công tác TDTT là hình thành nền TDTT phát triển và tiến
bộ, góp phần nâng cao sức khỏe thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của
nhân dân... thực hiện nền giáo dục thể chất trong tất cả các trường học, làm cho
việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết học sinh - sinh
viên" [1].
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 có
ghi: "Quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trường học". Điều đó đã khẳng
định sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta đối với TDTT và GDTC
trong nhà trường, coi đó là nhiệm vụ cấp thiết của Đảng toàn dân, để tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển TDTT nước nhà. Chỉ thị 133 của Thủ tướng
chính phủ đã chỉ rõ “Bộ Giáo dục và Đào tạo cần đặc biệt coi trọng việc giáo
dục thể chất trong nhà trường. Cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội khóa,
ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh ở các cấp
học, quy chế bắt buộc ở các trường, nhất là các trường đại học phải có sân bãi,
phòng tập TDTT, có định biên hợp lý và có kế hoạch đào tạo đội ngũ giáo
viên TDTT đáp ứng nhu cầu ở tất cả cấp học" [6].



6

Luật giáo dục đã khẳng định: "Giáo dục là con đường chủ yếu và cơ bản
để chuẩn bị cho con người cho sự phát triển bền vững của đất nước trong điều
kiện kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là con người có sức
khỏe và được phát triển toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát
triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc" [7].
Để đưa công tác GDTC trong nhà trường trở thành một khâu quan
trọng mà sự nghiệp giáo dục - đào tạo, cũng như xác định đúng về vị trí
GDTC trong nhà trường các cấp phải được triển khai thực hiện đồng bộ với
các mặt giáo dục tri thức và nhân cách từ tuổi thơ cho đến Đại học. Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản quyết định ban hành quy chế về công
tác GDTC trong nhà trường các cấp. Trong đó đã khẳng định: "Giáo dục thể
chất được thực hiện trong nhà trường từ mầm non đến đại học, góp phần đào
tạo những công dân phát triển toàn diện. GDTC là một bộ phận hữu cơ của
mục tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm giúp con người phát triển cao về trí tuệ,
cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức".
1.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông
Ở lứa tuổi học sinh THPT cơ thể phát triển một cách mạnh mẽ, các cơ
quan trong cơ thể có một số bộ phận cơ quan đã phát triển đến mức người lớn.
Sự phát triển tố chất sức mạnh phụ thuộc vào mức độ hình thành tổ chức
xương, cơ, dây chằng, tức là phụ thuộc vào bộ máy vận động. Sức mạnh của
các nhóm cơ phát triển không đều nhau. Các cơ phát triển mạnh ở các nhóm
duỗi, trong khi đó các cơ duỗi bàn tay, cổ tay phát triển yếu hơn. Bởi vì theo
nguyên tắc sức mạnh các cơ duỗi phát triển mạnh hơn các cơ co, các cơ hoạt
động nhiều thì phát triển nhanh hơn các cơ hoạt động ít.



7

- Hệ thần kinh
Ở giai đoạn này hệ thần kinh tiếp tục phát triển và đi tới hoàn thiện, khả
năng tư duy nhất là khả năng tổng hợp, phân tích trừu tượng hóa phát triển
thuận lợi tạo điều kiện cho sự hoàn thành phản xạ có điều kiện. Ngoài ra do
sự hoạt động mạnh của tuyến sinh dục, tuyến giáp, tuyến yên nói chung ảnh
hưởng của sinh lý nội tiết làm cho hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế.
Vì vậy sự ức chế không cân bằng gây ảnh hưởng đến TDTT.
Nói tóm lại, từ những vấn đề lý luận, sinh lý và đặc điểm tâm sinh lý
lứa tuổi học sinh THPT nói trên là cơ sở ban đầu để xác định lựa chọn một số
bài tập sao cho phù hợp và đem lại hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy,
góp phần làm phong phú thêm các phương tiện dạy học, thúc đẩy sự phát triển
sức mạnh bột phát. [9]
- Hệ tuần hoàn:
Tim mạch phát triển không đều ở lứa tuổi 16 đến 17 có sự phát triển
nhanh nhất. Tim lớn dần theo tuổi, cơ tim của các em phát triển mạnh cung
cấp đủ nhu cầu của cơ thể nhưng sức chịu đựng của tim kém, kém bền đối với
những tác nhân có hại như hoạt động vận động với khối lượng lớn kéo dài, hệ
thống mao mạch của học sinh THPT do nhu cầu năng lượng nhiều.
Tần số co bóp của tim và huyết áp đã đạt gần như mức người lớn, tức
tần số co bóp xấp xỉ 60 – 90 lần/1 phút và huyết áp ở mức 90 - 100 mmHg.
Qua đó ta thấy tim của học sinh ở giai đoạn này có khả năng gánh vác
lượng vận động lớn nhưng do các cơ phát triển chưa hoàn chỉnh nên các em
nhanh mệt mỏi nhưng khả năng hồi phục nhanh. Vì vậy, trong giai đoạn này
không cho các em tập với khối lượng vận động lớn và thời gian kéo dài. [9]
- Hệ hô hấp:
Phổi của các em phát triển mạnh nhưng chưa được đều đặn, khung
ngực còn nhỏ hẹp nên các em thở nhanh và không có sự ổn định của dung tích



8

sống, thông khí, đó chính là nguyên nhân làm cho tần số hô hấp của các em
tăng cao khi hoạt động và gây hiện tượng thiếu oxi dẫn đếm mệt mỏi. [9]
- Hệ vận động
Ở thời kỳ này xương của các em phát triển mạnh về độ dày và chiều
dài, tính đàn hồi của xương giảm. Độ giảm của xương do hàm lượng magíc,
canxi, photpho trong xương tan, xuất hiện sự cốt hóa ở một số bộ phận như
mặt, xương cột sống, các tổ chức sụn được thay thế bằng các mô xương nên
cùng với sự phát triển của chiều dài xương cột sống thì khả năng biến đổi của
cột sống không giảm mà trái lại tăng lên, có xu hướng cong vẹo nếu hoạt
động không đúng, sai tư thế.
Hệ cơ phát triển với tốc độ nhanh để đi tới hoàn thiện nhưng chậm hơn
so với hệ xương, khối lượng cơ tăng lên rất nhanh, đàn tính cơ tăng không
đều, chủ yếu cơ nhỏ và dài. Do vậy khi hoạt động cơ nhanh chóng mệt mỏi vì
chưa có sự phát triển về bề dày của cơ. Cho nên trong quá trình tập luyện giáo
viên cần chú ý để phát triển cân đối cơ bắp cho học sinh.
1.3. Cơ sở sinh lý của dạy học và huấn luyện thể thao cho học sinh THPT
Đặc điểm quan trọng của huấn luyện thể thao cho học sinh THPT là
quá trình huấn luyện diễn ra trên một cơ thể còn đang trưởng thành và phát
triển. Điều đó làm cho công tác huấn luyện VĐV thêm phức tạp và đòi hỏi
phải nắm vững các đặc điểm lứa tuổi cũng như áp dụng chúng phù hợp với
mục tiêu và nội dung huấn luyện. Cần đặc biệt chú ý rằng trong huấn luyện
thể thao đối với học sinh THPT không chỉ quán triệt các đặc điểm sinh lý lứa
tuổi mà đặc điểm tâm lý cũng đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy, trong khoa
học TDTT thường tồn tại khái niệm tâm - sinh lý lứa tuổi.
Trong huấn luyện thể thao cho học sinh THPT cần phải đặc biệt chú ý
đến sự phù hợp giữa LVĐ tập luyện và thi đấu với mức độ phát triển tâm sinh lý. LVĐ cực đại không đảm bảo phát triển các phản ứng thích nghi cần



9

thiết cho sự phát triển trình độ thể thao. LVĐ quá sức có thể cạn kiệt khả năng
dự trữ của cơ thể dẫn đến hiện tượng rối loạn sinh lý.
Đối với cơ thể học sinh THPT, tập luyện nóng vội, rút ngắn giai đoạn,
sử dụng các bài tập chuyên môn hạn hẹp cũng có thể gây những ảnh hưởng
xấu. Vì vậy những bài tập phát triển toàn diện với LVĐ tối ưu, phải được ưu
tiên sử dụng trong các chương trình huấn luyện.
Khả năng vận động của cơ thể học sinh THPT cũng tuân theo đặc điểm
lứa tuổi, giai đoạn thích nghi với vận động ngắn hơn so với người lớn. Tuy
nhiên vẫn phải khởi động đầy đủ và kỹ để đề phòng chấn thương và bảo đảm
phát huy hết dự trữ chức năng.
Trạng thái ổn định của học sinh THPT ngắn hơn người lớn. Ví dụ: khi
thực hiện bài tập công suất trung bình (30 - 40 phút trên xe đạp lực kế), trạng
thái ổn định của các em từ 15 - 17 tuổi kéo dài 20 - 22 phút, trong khi VĐV từ
25 - 26 tuổi kéo dài 30 - 32 phút. Dự trữ đường huyết của VĐV trẻ giảm sớm
hơn so với người lớn.
Quá trình mệt mỏi của VĐV thanh thiếu niên cũng phụ thuộc vào đặc
điểm lứa tuổi và được thể hiện ở hai mặt. Thứ nhất, trong giai đoạn mệt mỏi
khả năng vận động nói chung cũng như những chỉ số riêng như tần số động
tác, sức mạnh, độ chuẩn giảm rõ rệt khi so sánh với người lớn. Thứ hai, mệt
mỏi ở học sinh THPT xuất hiện ngay cả khi môi trường bên trong cơ thể mới
chỉ có những biến đổi nhỏ. [9]
Quá trình hồi phục cũng phụ thuộc vào giai đoạn lứa tuổi. Sau các bài
tập yếm khí (tốc độ cao, thời gian ngắn), sự hồi phục khả năng vận động, các
chức năng sinh lý và dinh dưỡng của lứa tuổi học sinh THPT xảy ra nhanh
hơn so với người lớn. Ví dụ: trong hoạt động với công suất tối đa các em từ
15 - 17 tuổi hồi phục mức độ hấp thụ oxy ở phút thứ 12 - 14, trong khi người

lớn phải ở phút 16 - 18.


10

Sau các bài tập kéo dài có tính chất phát triển sức bền, các em lại hồi
phục chậm hơn so với người lớn. Điều này được thể hiện rõ sau các bài tập
lặp lại tăng dần công suất hoặc rút ngắn thời gian nghỉ giữa quãng.
1.4. Đặc điểm tố chất sức mạnh
1.4.1. khái niệm
Theo lý luận và phương pháp TDTT thí sức mạnh là khả năng con
người sinh ra lực cơ học bằng nỗ lực cơ bắp. Nói cách khác, sức mạnh của
con người là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài hoặc đề kháng lại
nó bằng sự nỗ lực của cơ bắp [11]. Cơ bắp có thể sinh ra lực trong những
trường hợp:
+ Không thay đổi độ dài của cơ

(chế độ tĩnh)

+ Giảm độ dài của cơ

(chế độ khắc phục)

+ Tăng độ dài cơ

(chế độ nhượng bộ)

Trong đó chế độ khắc phục và chế độ nhượng bộ hợp thành chế độ
động lực. Sức mạnh mà cơ thể phát ra phụ thuộc vào số lượng sợi cơ tham gia
vào hoạt động, chế độ co của sợi cơ đó và chiều dài ban đầu của sợi cơ trước

lúc co. Như vậy, cơ sẽ co với sức mạnh tối đa.
1.4.2. Phân loại sức mạnh
Bằng thực nghiệm và phân tích khoa học, hai tác giả Nguyễn Toán,
Phạm Danh Tốn đã đưa ra một số kết luận có ý nghĩa cơ bản trong phân loại
sức mạnh. [11]
+ Trị số lực sinh ra trong các động tác chậm hầu như không khác biệt
so với trị số lực sinh ra trong điều kiện đẳng trường .
+ Trong chế độ nhượng bộ khả năng sinh lực của cơ là lớn nhất đôi khi
gấp 2 lần lực phát huy trong điều kiện tĩnh.
+ Khả năng sinh lực trong các động tác nhanh là tuyệt đối, khả năng
sinh lực trong động tác tĩnh là tối đa.


11

* Dưới góc độ lý luận TDTT sức mạnh được chia thành các loại [11]:
+ Sức mạnh đơn thuần: Khả năng sinh lực trong các động tác chậm hoặc
tĩnh
+ Sức mạnh tốc độ: Khả năng sinh lực trong các động tác nhanh.
Nhóm sức mạnh tốc độ lại được chia nhỏ tùy theo chế độ vận động
thành sức mạnh động lực và sức mạnh hoãn sung.
Ngoài những sức mạnh cơ bản nêu trên trong thực tiễn và tài liệu khoa
học còn thường gặp khái niệm sức mạnh bột phát.
Có thể định nghĩa sức mạnh bột phát là khả năng con người phát huy
một lực lớn nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất. Để đánh giá sức mạnh bột
phát người ta thường dùng sức manh tốc độ.
I

F
T


MAX
MAX

Trong đó: I : là chỉ số sức mạnh tốc độ
Fmax : là lực tối đa phát huy trong động tác
Tmax :là thời gian đạt được chỉ số lực tối đa
1.5. Sức mạnh và đặc điểm nguyên lý kỹ thuật trong môn đẩy tạ
Sức mạnh trong môn đẩy tạ bao gồm nhiều loại sức mạnh cấu thành như:
SMBP, sức mạnh tốc độ, sức mạnh tối đa…
Về thực chất SMBP và SMTĐ không phải trùng hợp nhau nhưng giữa
chúng có những điểm tương đồng. SMBP và SMTĐ đều là một tố chất kết
hợp giữa sức mạnh và tốc độ, thời gian thực hiện động tác ngắn. Để phát triển
sức mạnh trong môn đẩy tạ thực chất cần phát triển SMBP dựa trên cơ sở của
sức mạnh.
Đẩy tạ là môn không có chu kỳ, kỹ thuật động tác phức tạp bao gồm 4
giai đoạn:


12

+ Giai đoạn 1: Chuẩn bị
+ Giai đoạn 2: Trượt đà
+ Giai đoạn 3: Ra sức cuối cùng
+ Giai đoạn 4: Tạ rời tay và giữ thăng bằng
Việc phân chia như vậy chỉ mang tính chất tương đối và dễ tập luyện khi
mới bước vào tập luyện. Để đẩy tạ đi xa, ngoài kỹ thuật, sức mạnh thì góc độ
bay của tạ trong không gian cũng ảnh hưởng lớn đến thành tích đẩy tạ.
Khoảng cách bay xa của vật ném trong không gian tính theo công thức:
S


Trong đó:

V

0

2
.

.Sin 2
g

S: Là quãng đường bay xa của vật
V0: Là tốc độ bay ban đầu.
 : Là góc bay.

g: Là hằng số (g  9,8 m/s).
Từ công thức trên, ta thấy khoảng cách bay xa của vật tỷ lệ thuận với
bình phương tốc độ bay ban đầu, sin hai lần góc bay và tỷ lệ nghịch với gia
tốc rơi tự do.
Vì vậy, quãng đường bay xa của vật hoàn toàn phụ thuộc vào tốc độ
bay ban đầu, còn góc độ và gia tốc không đổi.
Tốc độ bay ban đầu được xác định theo công thức: V0 =

F.L
t

Trong đó: V0: Là tốc độ bay ban đầu.
F: Là lực tác dụng.

L: Là khoảng cách giữa cánh tay đòn vật ném.
t : Là thời gian thực hiện động tác.
Từ công thức trên, ta thấy tốc độ bay ban đầu tỷ lệ thuận với lực tác dụng:
độ dài quảng đường dùng lực giữa cánh tay đòn và vật ném và tỷ lệ nghịch với
thời gian thực hiện động tác. Nếu F/t là một đại lượng về độ lớn và được xác


13

định bằng đơn vị đo của sức mạnh tốc độ thì L chính là mức độ hoàn thiện kỹ
thuật của VĐV.
Vì vậy, trong quá trình giảng dạy giáo viên phải lựa chọn những bài tập,
sử dụng các phương pháp giảng dạy thích hợp để giúp các em nắm vững kỹ
thuật và thực hiện động tác sao cho lực tác dụng vào tạ lớn nhất, quãng đường
dùng lực dài nhất và thời gian thực hiện ngắn nhất.
1.6. Tầm quan trọng của sức mạnh bột phát với việc nâng cao thành tích
đẩy tạ
Sức mạnh bột phát là khả năng con người phát huy một lực lớn nhất
trong khoảng thời gian ngắn nhất được tính theo chỉ số sức mạnh tốc độ
I

F
T

MAX
MAX

Trong thực tế tập luyện thi đấu thể thao cho thấy để đạt được thành tích
cao trong nội dung thi đấu còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Điều kiện
cơ sở vật chất phục vụ cho tập luyện và thi đấu, yếu tố thể lực, kỹ thuật và

trạng thái tâm lý của VĐV đó cũng là các yếu tố quyết định đến thành tích các
môn thể thao nói chung và môn đẩy tạ nói riêng. Trong đó yếu tố thể lực đóng
vai trò to lớn và quyết định đến thành tích của VĐV. Như vậy, để nâng cao
thành tích đẩy tạ ngoài yếu tố kỹ thuật, khả năng phối hợp vận động còn phụ
thuộc vào nhóm nâng cao khả năng phát lực trong những động tác chậm hoặc
tĩnh. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho thấy quãng đường bay của tạ
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như vận tốc ban đầu hay trị số lực tác dụng vào
tạ và góc độ bay hợp lý. Để đạt được điều đó thì chế độ co cơ của nhóm cơ
tham gia vận động động phải diễn ra với tốc độ nhanh, mạnh, dứt khoát trị số
phát huy trong chế độ nhượng bộ phải lớn thì sức mạnh bột phát đóng vai trò
quyết định. Hơn nữa chỉ có phát triển sức mạnh bột phát mới nâng cao hiệu
quả giai đoạn ra sức cuối cùng và nâng cao thành tích đẩy tạ. Bởi vậy trong


14

đẩy tạ việc thực hiện động tác diễn ra trong hoạt động yếm khí thời gian thực
hiện động tác ngắn, năng lượng tiêu hao cho động tác ít. Như vậy, để tạo ra
vận tốc ban đầu lớn nhất cho tạ thì phải tác dụng vào tạ một lực lớn nhất thì
sức mạnh bột phát là một yếu tố không thể thiếu.
Hơn nữa việc thực hiện kỹ thuật đẩy tạ được giới hạn trong phạm vi
nhất định thực hiên động tác theo cơ chế từ trạng thái tĩnh sang trạng thái
động quãng đường tạo đà ngắn. Như vậy, để đảm bảo chỉ tiêu kỹ thuật đưa tạ
đi một quãng đường xa nhất thì sức mạnh bột phát là một yếu tố không thể
thiếu trong huấn luyện đẩy tạ hay nói cách khác, tố chất sức mạnh bột phát có
mối liên quan chặt chẽ với thành tích đẩy tạ.


15


CHƢƠNG 2
NHIỆM VỤ - PHƢƠNG PHÁP - TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.1. Nhiệm vụ 1
Đánh giá thực trạng công tác GDTC, việc sử dụng bài tập và sức mạnh
bột phát của nữ VĐV đẩy tạ trường THPT Giao Thủy - Nam Định.
2.1.2. Nhiệm vụ 2
Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức mạnh
bột phát cho nữ VĐV đẩy tạ trường THPT Giao Thủy - Nam Định.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ trên, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
2.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Phương pháp này chúng tôi đã sử dụng trong quá trình nghiên cứu
nhằm mục đích thu thập thông tin qua đọc, phân tích và tổng hợp các tài liệu
có liên quan để đưa ra các kết luận quan trọng phục vụ cho hướng nghiên cứu
và giải quyết vấn đề một cách khoa học.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này được sử dụng nhằm thu thập những khái niệm, thông
tin cần thiết sát thực với thực tiễn tập luyện thông qua trao đổi, phỏng vấn, toạ
đàm trực tiếp hoặc gián tiếp giữa các nhà nghiên cứu với các cá nhân, các
thầy cô có kinh nghiệm về các vấn đề nghiên cứu qua đó có thêm kinh
nghiệm và lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh bột phát để nâng cao
thành tích cho học sinh.


16

2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Chúng tôi sử dụng phương pháp này với mục đích thu thập những

thông tin, các chỉ số, những sự kiện diễn ra trên cơ thể người tập dưới tác
động của bài tập. Từ đó đưa ra những biện pháp giáo dục mới phù hợp với đối
tượng tập luyện để đạt được kết quả cao nhất.
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Với phương pháp này, chúng tôi tiến hành kiểm nghiệm tính khoa học,
thực tiễn hiệu quả của các bài tập cả về mặt lý thuyết cũng như thực tế.
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm, so sánh giữa hai nhóm đối tượng là nữ
VĐV đẩy tạ của trường THPT Giao Thuỷ - Nam Định được lựa chọn ngẫu
nhiên làm nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng với số lượng 2 nhóm là
tương đương nhau.
+ Nhóm thực nghiệm: 8 học sinh.
+ Nhóm đối chứng: 8 học sinh
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Phương pháp này được chúng tôi sử dụng để kiểm tra và đánh giá thực
trạng sức mạnh bột phát cho khách thể nghiên cứu và hiệu quả của hệ thống
bài tập đã đưa ra bằng các test đánh giá.
+ Nằm sấp chống đẩy 10 (s) tính số lần
+ Bật xa tại chỗ tính (cm).
+ Từ tư thế ra sức cuối cùng đẩy tạ 3kg tính (m)
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê
Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài và xử lý số liệu thu thập được
một cách chính xác, đồng thời đánh giá được kết quả của việc Lựa chọn bài
tập phát triển sức mạnh bột phát cho nữ vận động viên đẩy tạ trường THPT
Giao Thủy - Nam Định, chúng tôi đã sử dụng phương pháp toán học thống kê
để tính. Với những tham số được sử dụng x, t ,  ,


17

Công thức tính giá trị trung bình x :

n

x 

x

i

 n  30 

n

Công thức tính phương sai  :

2 

 x

A

 xA

   x
2

B

 xB




2

nA  nB  2

 n  30 

Độ lệch chuẩn:    2
Công thức so sánh 2 số trung bình quan sát:
x xB
t  A
(n  30)
nA  nB

nA .nB
Trong đó: n: tập hợp cá thể.
i: cá thể thứ i.
xi : giá trị cá thể thứ i.

2.3. Tổ chức nghiên cứu
2.3.1. Thời gian nghiên cứu
Thời gian
Giai
Nội dung
Bắt đầu Kết thúc Sản phẩm thu đƣợc
đoạn
- Xác định tên đề tài. 12/2013
01/2014
- Đề cương nghiên
I

- Xây dựng đề cương.

cứu khoa học.

- Bảo vệ đề cương.
II

- Thu thập tài liệu có 01/2014

04/2014

- Thông tin số liệu về

liên quan, viết tổng

nữ vận động viên đẩy

quan của đề tài

tạ trường THPT Giao
Thủy - Nam Định.

- Hoàn thành tổng
quan đề tài.

- Tổng quan đề tài.


18


- Điều tra đánh giá

- Thực trạng SMBP

tố chất SMBP của

của nữ VĐV trường

nữ VĐV trường

THPT Giao Thủy -

THPT Giao Thủy -

Nam Định.

Nam Định.

III

- Lựa chọn hệ thống

- Nội dung các bài

bài tập.

tập.

- Ứng dụng và đánh


- Kết quả của nội

giá hệ thống bài tập

dung các bài tập.

Hoàn chỉnh đề tài

04/2014

5/2014

- Bảo vệ đề tài trước
Hội đồng Khoa học.

2.3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống bài tập phát triển sức mạnh bột phát cho nữ vận động viên
đẩy tạ Trường THPT Giao Thủy - Nam Định.
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu
- Trường THPT Giao Thủy - Nam Định.
- Trường ĐHSP Hà Nội 2 - Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.


19

CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC, việc sử dụng bài tập và sức
mạnh bột phát của nữ VĐV đẩy tạ trƣờng THPT Giao Thủy - Nam
Định.

3.1.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC của nhà trường THPT Giao
Thủy - Nam Định
Trường THPT Giao Thủy - Nam Định là một trong những trường hàng
đầu của huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định với bề dày truyền thống trong giảng
dạy và giáo dục học sinh. Đối với nhà trường công tác GDTC luôn giữ vị trí
quan trọng trong việc giáo dục học sinh cũng như rèn luyện sức khỏe , giải trí
sau những giờ học mệt mỏi, căng thẳng. Nhà trường luôn tạo điều kiện tốt
nhất cũng như quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ,
phục vụ cho việc học tập và rèn luyện, cùng với đó là việc tổ chức, phát động
phong trào TDTT ngoại khóa cho học sinh vào các buổi chiều trong tuần như
thi đấu bóng đá, cầu lông, bóng chuyền....
* Nhiệm vụ chính của công tác GDTC trong nhà trường:
- Dạy học và hoàn thành chương trình môn học cho học sinh các khối
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Tổ chức và phát động phong trào TDTT cho học sinh trong nhà
trường
- Phát hiện tuyển chọn tài năng thể thao thành lập đội tuyển TDTT
tham gia các hoạt động thi đấu thể thao của địa phương cũng như các giải thể
thao khác...


×