Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện ứng hòa, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÊ HẢI LINH

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÊ HẢI LINH

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ MINH NGUYỆT

Hà Nội, 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các
số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Lê Hải Linh


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian tôi đã cố gắng tập trung nghiên cứu luận văn nghiêm

túc, đến nay tôi đã hoàn thành bản luận văn để bảo vệ tốt nghiệp theo kế
hoạch của trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Có được kết quả này, trước hết cho phép tôi được gửi lời cám ơn đến
tập thể các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp đã truyền đạt
những tri thức quý báu trong thời gian tôi được học tập tại trường. Đặc biệt
tôi xin được trân trọng cảm ơn cô giáo Tiến sỹ Bùi Thị Minh Nguyệt đã
hướng dẫn, tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin được cảm ơn các cơ quan, phòng ban của huyện Ứng Hòa đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu về tài liệu và các thông
tin liên quan phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn như; Phòng Lao động Thương Binh xã hội, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Tài
chính - kế hoạch, phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng UBND huyện
Ứng Hòa, UBND các xã, thị trấn; Hội Nông dân và doanh nghiệp.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sự ủng hộ giúp đỡ của gia đình, cảm ơn những
nhận xét, đóng góp ý kiến và sự động viên của anh chị em bè bạn đồng nghiệp.
Mặc dù bản thân tác giả nghiên cứu luận văn đã cố gắng rất nhiều, song
không tránh khỏi thiếu sót, tác giả thực sự mong muốn nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Lê Hải Linh



iii

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................... 1
Chương 1........................................................................................................................ 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ TẠO VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ............................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về việc làm và tạo việc làm cho lao động nông thôn................ 5
1.1.1. Một số khái niệm ................................................................................................. 5
1.1.2. Ý nghĩa của tạo việc làm cho lao động nông thôn ........................................... 12
1.1.3. Nguồn việc làm cho lao động nông thôn .......................................................... 14
1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nông thôn ........................ 16
1.1.5 Những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tạo việc làm cho lao
động nông thôn ............................................................................................................. 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về tạo việc làm cho lao động nông thôn ............................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới ........................................................... 21
1.2.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam .................................................................................. 25
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho địa bàn nghiên cứu .................................................. 29
1.2.4. Tổng quan về những công trình đã nghiên cứu về tạo việc làm cho lao động
nông thôn....................................................................................................................... 30
Chương 2...................................................................................................................... 32



iv

2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội ........................... 32
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................. 32
2.1.2. Các đặc điểm kinh tế, văn hóa – xã hội ............................................................ 34
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nông
thôn ................................................................................................................................ 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát................................................. 39
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................................... 40
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................................ 40
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài........................................... 41
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... 42
3.1. Thực trạng về lao động và việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Ứng
Hòa – Hà Nội ............................................................................................................... 42
3.1.1. Thực trạng lao động nông thôn huyện Ứng Hòa ............................................. 42
3.1.2. Thực trạng sử dụng lao động trên địa bàn huyện Ứng Hòa ............................ 43
3.1.3. Thực trạng việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ứng Hòa.. 47
3.2. Thực trạng tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ứng
Hòa ................................................................................................................................ 48
3.2.1. Thực trạng tự tạo việc làm của lao động nông thôn ......................................... 48
3.2.2. Tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ứng Hòa .............. 50
3.2.3. Đánh giá thực trạng tạo việc làm cho lao động nông thôn của các hộ điều tra
huyện Ứng Hòa............................................................................................................. 55
3.2.4. Ý kiến của các hộ về các chính sách tạo việc làm của Nhà nước ................... 59
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nông thôn ............. 61
3.3.1. Trình độ của người lao động.............................................................................. 61
3.3.2. Thu nhập của các hộ........................................................................................... 62

3.3.3. Quy mô đất đai và tình hình sử dụng đất .......................................................... 63


v

3.3.4. Tình hình huy động vốn cho sản xuất ............................................................... 64
3.3.5. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế ................................................................................. 64
3.3.6. Cơ chế chính sách của địa phương.................................................................... 66
3.4. Đánh giá chung về tạo việc làm cho lao động nông thôn của huyện Ứng
Hòa ................................................................................................................................ 66
3.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................... 66
3.4.2. Những tồn tại, yếu kém và nguyên nhân .......................................................... 68
3.5. Những giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho lao động nông thôn của
huyện Ứng Hòa. .......................................................................................................... 72
3.5.1. Mục tiêu, phương hướng tạo việc làm cho lao động nông thôn trong những
năm tới ........................................................................................................................... 72
3.5.2. Một số giải pháp nhằm góp phần tạo việc làm cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Ứng Hòa................................................................................................ 77
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Chú giải

CC


Cơ cấu

CN

Công nghiệp

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

DS

Dân số

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

ĐVT

Đơn vị tính



Giai đoạn

GTSX

Giá trị sản xuất


HQKT

Hiệu quả kinh tế

HTX

Hợp tác xã

ILO

International Labour Organization
Tổ chức Lao động Quốc tế

KHKT

Khoa học kỹ thuật



Lao động

LĐNT

Lao động nông thôn

LLLĐ

Lực lượng lao động


NN

Nông nghiệp

NT

Nông thôn

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TM, DV, DL

Thương mại, dịch vụ, du lịch

TNBQ

Thu nhập bình quân

TPKT

Thành phần kinh tế

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND


Ủy ban nhân dân

VL

Việc làm

WTO

World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Cơ cấu đất đai huyện Ứng Hòa

33

2.2

Cơ cấu dân số và lao động tại huyện Ứng Hòa năm 2015


36

3.1

Tình hình lao động huyện Ứng Hòa năm 2015

42

3.2

Cơ cấu lao động theo ngành nghề huyện Ứng Hòa năm 2015

44

3.3

3.4

3.5

3.6

Tình hình lao động theo thành phần kinh tế huyện Ứng Hòa
giai đoạn 2013 – 2015
Thực trạng việc làm của lao động trên địa bàn huyện Ứng Hòa
giai đoạn 2013 – 2015
Kết quả công tác đào tạo nghề tại huyện Ứng Hòa giai đoạn
2013 – 2015
Thực trạng việc làm theo ngành nghề trên địa bàn huyện Ứng

Hòa giai đoạn 2013 – 2015

45

47

52

54

3.7

Thực trạng lao động tại các hộ điều tra

56

3.8

Thực trạng lao động theo lĩnh vực của hộ điều tra năm 2015

57

3.9

Tình hình sử dụng lao động của hộ điều tra năm 2015

57

3.10 Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của hộ


59

3.11 Bảng tổng hợp ý kiến của các hộ điều tra năm 2015

60

3.12

Trình độ văn hóa của lao động huyện Ứng Hòa giai đoạn 2013
– 2015

3.13 Thu nhập của hộ điều tra năm 2015
3.14

Hiện trạng sử dụng đất canh tác của huyện Ứng Hòa năm
2015

3.15 Cơ cấu kinh tế huyện Ứng Hòa giai đoạn 2013 – 2015

61
62
63
65


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình
3.1 Thực trạng lao động huyện Ứng Hòa năm 2015

Trang
43

3.2 Cơ cấu lao động huyện Ứng Hòa theo thành phần kinh tế

46

3.3 Thực trạng đào tạo nghề huyện Ứng Hòa giai đoạn 2013 - 2015

53

3.4

Cơ cấu lao động theo ngành trên địa bàn huyện Ứng Hòa giai
đoạn 2013 - 2015

3.5 Cơ cấu kinh tế Huyện ứng Hòa giai đoạn 2013 - 2015

54
65


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Việt Nam là một nước nông nghiệp với dân số khoảng 92 triệu người,

số người trong độ tuổi lao động chiếm 70% [17]. Với đặc điểm dân số đông
và trẻ nên có nguồn lao động phong phú, dồi dào, đặc điểm đó là thế mạnh
trong phát triển kinh tế - xã hội của chúng ta, song đồng thời nó cũng luôn tạo
ra sức ép về việc làm cho toàn xã hội. Vì vậy, sự quan tâm giải quyết việc
làm, ổn định việc làm cho người lao động luôn là một trong những giải pháp
để phát triển xã hội và là chỉ tiêu định hướng phát triển kinh tế-xã hội mà
Đảng ta đã đề ra. Đặc biệt, trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và xu thế chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, lao động Việt
Nam có nhiều cơ hội để tìm kiếm việc làm. Người lao động có thể vươn lên
nắm bắt tri thức và tự do làm giàu bằng tri thức của mình. Tuy nhiên, bên
cạnh đó cũng có những thách thức đặt ra cho người lao động Việt Nam: đó là
yêu cầu về chất lượng nguồn lao động, người lao động không biết nghề, hoặc
biết không đến nơi đến chốn thì rất khó tìm được việc làm. Nước ta lực lượng
lao động chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn, do nền sản xuất nông nghiệp
phần lớn là độc canh và đăc điểm của sản xuất nông nghiệp là mang tính mùa
vụ nên đã dẫn đến vấn đề dư thừa thời gian lao động trong khu vực nông thôn.
Chính vì vậy, quan tâm đến vấn đề việc làm cho người lao động ở nông thôn
vẫn luôn là vấn đề mang tính cấp bách.
Từ bao đời, người nông dân Việt Nam quen với lối sống thuần nông
gắn với những sản phẩm độc canh và kỹ thuật canh tác lạc hậu, nên đại bộ
phận lao động nông thôn chỉ thạo duy nhất nghề nông, không có hoặc có rất ít
sự hiểu biết về các lĩnh vực kinh doanh phi nông nghiệp. Điều này đã làm hạn
chế tính chủ động, dám nghĩ dám làm của người nông dân trong việc tìm nghề
mới, nhất là các nghề phi nông nghiệp.


2

Quá trình đô thị hóa cùng sự phát triển khá nhanh các khu - cụm khu
công nghiệp tại nhiều vùng nông thôn đã khiến cho nhiều gia đình nông dân

mất đất, mất ruộng. Trong khi đó, phần lớn các gia đình nông dân sử dụng
tiền đền bù phục vụ cho những nhu cầu trước mắt (như: xây dựng cơ bản phục
vụ cho đời sống gia đình, cải thiện điều kiện sinh hoạt, thậm chí sa đà vào các
tệ nạn xã hội...) mà không biến nguồn tiền đó thành vốn đầu tư lâu dài cho sản
xuất, kinh doanh, để tăng cường việc làm, tăng thu nhập đảm bảo đời sống ổn
định lâu dài. Do đó vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh không những không
gia tăng mà còn có nguy cơ giảm sút nghiêm trọng. Hậu quả là tình trạng lao
động nông thôn bị mất vệc làm, thiếu việc làm đã trở nên khá phổ biến.
Huyện Ứng Hòa là một huyện thuần nông, thu nhập của người lao động
cơ bản dựa vào sản xuất nông nghiệp, chất lượng lao động thấp, lao động phổ
thông là chủ yếu, chưa qua đào tạo. Với sự phát triển nhanh chóng của khoa
học kỹ thuật, cùng với việc ứng dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật vào
sản xuất nông nghiệp ngày càng nhiều và có hiệu quả, nên đã dẫn tới tình
trạng giảm đi rõ rệt về nhu cầu sử dụng lao động. Thêm vào đó, nguồn lực đất
đai hạn chế do nhu cầu phát triển đô thị và một số mục đích khác đã dẫn tới
tình trạng dư thừa lao động trong nông thôn, cùng với những tồn tại của xã
hội đang là vấn đề bất cập cần được giải quyết, vấn đề việc làm cho người lao
động ở huyện Ứng Hòa vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu giải quyết.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và
thành phố Hà Nội nói riêng, huyện Ứng Hòa cần phải có những biện pháp hữu
hiệu để tạo việc làm cho lao động trong huyện. Vì vậy, việc phân tích hiện
trạng, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề việc làm cho lao động; từ đó
đưa ra các giải pháp phù hợp để giải quyết vẫn đề việc làm lao động nông
thôn huyện Ứng Hòa là vấn đề khá cấp bách hiện nay.


3

Xuất phát từ những lý do đó, em chọn đề tài nghiên cứu luận văn Thạc
sỹ với nội dung “Giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa

bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội”
2 - Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc làm, tạo việc làm cho lao động nông
thôn làm cơ sở đề xuất giải pháp góp phần thúc đẩy, định hướng và tạo việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội
- Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm và tạo
việc làm cho lao động nông thôn
+ Đánh giá được thực trạng việc làm, tạo việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội. Rút ra được những
thuận lợi, khó khăn liên quan đến tạo việc làm cho lao động nông thôn huyên
Ứng Hòa.
+ Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
3 - Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng việc làm và các vấn đề có liên quan đến tạo việc làm cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Tập trung vào một số vấn đề lý luận, thực tiễn,
thực trạng, giải pháp về việc làm và tạo việc làm cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại huyện Ứng Hòa, thành
phố Hà Nội.


4

- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu vấn đề về việc làm và tạo việc làm

cho lao động nông thôn của huyện giai đoạn 2012 – 2015. Số liệu sơ cấp thu
thập vào năm 2016.
4 - Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và tạo việc làm cho
lao động nông thôn.
- Nghiên cứu thực trạng vấn đề việc làm, tạo việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Ứng Hòa trong những năm qua; các nhân tố ảnh
hưởng tới tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện Ứng Hòa - Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Ứng Hòa.
5 - Bố cục luận văn

Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận thì luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiến về chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hướng tăng thu nhập cho lao động nông thôn.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ TẠO VIỆC
LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về việc làm và tạo việc làm cho lao động nông thôn
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về lao động, lao động nông thôn
* Khái niệm lao động: Có rất nhiều khái niệm khác nhau về lao động:
Ănghen nhận định “Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ
đời sống loài người và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó

chúng ta phải nói đến lao động đã sáng tạo ra bản thân con người”.[3]
Theo C. Mác: “Lao động trước hết là một quá trình diễn ra đối với con
người và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của mình con người
làm trung gian điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ với tự nhiên”.[3]
Hồ Chí Minh coi lao động là vinh quang, Người cho rằng chức năng
lao động sản xuất là chức năng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của một
cấu trúc xã hội (Trong đó, người lao động được đặt ở vị trí trung tâm. Đây là
nguồn lực quan trọng quyết định nhất cho yêu cầu của sản xuất).
Như vậy, lao động là hoạt động quan trọng, tạo ra của cải vật chất và
các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả
cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.
- Nguồn lao động: Là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo qui
định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động
và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc
trong các ngành kinh tế quốc doanh.
Việc qui định về độ tuổi lao động là khác nhau ở các nước, thậm chí
khác nhau ở các giai đoạn phát triển của mỗi nước. Theo Điều 145 Bộ Luật
Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 và Điều 50 khoản 1 điểm a Luật Bảo


6

hiểm xã hội quy định về độ tuổi lao động: Nam từ 15 đến 60; Nữ từ 15 đến 55
tuổi. Điều 6 Luật Lao động quy định người lao động là người ít nhất đủ 15
tuổi, có khả năng lao động và có ký kết hợp đồng lao động.
- Lao động đang làm việc: Là những người đang có việc làm để tạo ra
thu nhập, thời gian làm việc chiếm nhiều thời gian nhất trong các công việc
mà người đó tham gia. Lao động đang làm việc bao gồm cả lao động trong độ
tuổi và những người ngoài độ tuổi đang tham gia lao động.
- Lao động trong độ tuổi: Là những lao động trong độ tuổi theo qui

định có nghĩa vụ và quyền lợi đem sức lao động của mình làm việc cho xã
hội. Theo qui định của Luật Lao động hiện hành, độ tuổi lao động tính từ 15
đến hết 60 tuổi đối với nam và từ 15 đến hết 55 tuổi đối với nữ.
- Lao động ngoài độ tuổi: Là những lao động chưa đến hoặc quá tuổi lao
động quy định, bao gồm nam trên 60 tuổi; nữ trên 55 tuổi; thiếu niên dưới 15 tuổi.
* Khái niệm lao động nông thôn
Lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở
nông thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật (nam từ 15 đến
60 tuổi, nữ từ 15 đến 55 tuổi) có khả năng lao động.
Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông
thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang
có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất mùa vụ của công việc ở nông thôn mà
lực lượng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những người trong độ
tuổi lao động mà còn có những người trên hoặc dưới độ tuổi lao động tham
gia sản xuất với những công việc phù hợp với mình. Từ khái niệm nguồn lao
động ở nông thôn cho thấy lao động ở nông thôn rất dồi dào, nhưng đây cũng
chính là thách thức trong việc tạo việc làm và tăng thu nhập để cải thiện đời
sống của lao động nông thôn.


7

1.1.1.2. Khái niệm về việc làm, thất nghiệp, thiếu việc làm
* Có nhiều quan niệm về việc làm
Theo giáo trình Kinh tế chính trị thì “Việc làm là cơ sở để huy động
nguồn nhân lực vào hoạt động sản xuất trong nền kinh tế quốc dân” và “Việc
làm là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tức là những
điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó”.[4]
Theo ILO, việc làm là những hoạt động lao động được trả công bằng

tiền hoặc hiện vật.
Theo Bộ Luật lao động và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
Luật lao động năm 2006 thì: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập,
không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm. Giải quyết việc làm,
bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là
trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội”.
Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những
điều kiện cần thiết (Vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ,...) để sử dụng sức lao động đó.
Các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm:
- Các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền mặt hoặc hiện vật.
- Những công việc tự làm để tạo thu nhập cho bản thân hoặc tạo thu
nhập cho gia đình mình nhưng không được trả công (Bằng tiền mặt hoặc hiện
vật) cho công việc đó.
* Phân loại việc làm: Việc làm được phân loại như sau:[11]
- Phân loại theo mức độ đầu tư thời gian cho việc làm:
+ Việc làm chính là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian
nhất hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác.
+ Việc làm phụ là những việc làm mà người lao động dành nhiều thời
gian nhất sau việc làm chính.
- Phân loại theo mức độ sử dụng thời gian lao động, năng suất và thu nhập.


8

+ Việc làm đầy đủ: Là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm cho bất kỳ ai có khả
năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía
cạnh chủ yếu là mức độ sử dụng thời gian lao động, mức năng suất và thu nhập.
+ Việc làm có hiệu quả: Là việc làm với năng suất, chất lượng cao, đảm
bảo mức sống tối thiểu theo quy định của pháp luật đối với từng ngành nghề lĩnh
vực cụ thể.

* Việc làm cho lao động nông thôn
Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc trong
lĩnh vực nông nghiệp. Có nhiều loại việc làm diễn ra ở nông thôn, phản ánh tất cả
các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn. Nhưng việc làm của người
lao động ở nông thôn lại gắn với đặc điểm của lực lượng lao động ở đây, với điều
kiện tự nhiên nơi họ sinh sống. Việc làm của người lao động ở nông thôn là
những hoạt động lao động trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và quản lý kinh tế xã hội của một bộ phận lực lượng lao động sinh sống ở nông
thôn để mang lại thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm.
Việc làm của người lao động ở nông thôn gắn liền với môi trường, điều
kiện sinh sống và làm việc của người lao động. Và chính môi trường điều kiện đó
đã ảnh hưởng đến việc làm của họ, thậm chí quyết định việc làm của họ. Người
lao động ở nông thôn thường làm việc trong những ngành nông, lâm, thủy sản những loại việc làm có thể khai thác tài nguyên tự nhiên chính nơi họ sinh sống.
Ví dụ người sống ở rừng núi hay làm nghề rừng, người sống ở vùng duyên hải hay
làm nghề biển... Việc làm của họ phần nhiều phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và
sức lao động của chính mình. Trong điều kiện nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu
việc làm của người lao động ở nông thôn càng mang tính thủ công, nặng nhọc và
có thu nhập thấp. Khi kinh tế nông thôn vẫn chủ yếu là nông nghiệp, ở đó ẩn chứa
nhiều nguy cơ thiếu việc làm hữu hình. Vì vậy, đa dạng hóa ngành nghề, mở
nhiều loại hình việc làm, phát triển kinh tế, xã hội ở nông thôn là phương hướng
chủ yếu giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn.


9

* Khái niệm thất nghiệp
Có nhiều quan điểm khác nhau về thất nghiệp, nhưng nội dung cơ bản
của thất nghiệp là đề cập về việc người lao động có khả năng làm việc, mong
muốn làm việc nhưng không được làm việc. Samuelson - nhà kinh tế học của
trường phái hiện đại cho rằng: “Thất nghiệp là những người không có việc

làm nhưng đang chờ để trở lại việc làm hoặc đang tích cực tìm việc làm”.[14]
Theo tổ chức lao động Quốc Tế (ILO) thì: Tình trạng thất nghiệp là tình
trạng khi một bộ phận người trong độ tuổi lao động, có khả năng làm việc,
muốn làm việc, nhưng không tìm được việc làm ở mức tiền công nhất định
mà xã hội thừa nhận. Nói cách khác, người thất nghiệp là người lao động
trong độ tuổi, có khả năng lao động, nhưng không có việc làm và đang tìm
việc làm.
Một cách tiếp cận khác cho rằng, thất nghiệp là hiện tượng xã hội, trong
đó có một bộ phận người lao động bị mất thu nhập do không có khả năng tìm
được việc làm trong khi họ đang trong độ tuổi lao động, có khả năng làm việc
và đã đăng ký tìm việc làm ở cơ quan môi giới về việc làm, nhưng chưa được
giải quyết việc làm phù hợp với khả năng lao động của họ. Như vậy, những
người thất nghiệp tất yếu phải thuộc lực lượng lao động hay dân số hoạt động
kinh tế với 3 tiêu chuẩn sau:
- Mong muốn tìm việc làm và đã đăng ký tìm việc tại cơ quan môi giới
việc làm;
- Có khả năng làm việc;
- Đang chưa có việc làm phù hợp với khả năng lao động và với mức thu
nhập được xã hội thừa nhận.
Với cách hiểu trên đây, không phải bất kỳ ai có sức lao động nhưng
chưa làm việc đều được coi là thất nghiệp. Do đó để xác định một người có
thể được coi là đối tượng thất nghiệp hay không thì phải biết được người đó
có muốn làm việc hay không. Bởi lẽ, trên thực tế nhiều người trong tuổi lao
động, có sức khoẻ, có nghề nghiệp song không có nhu cầu làm việc, họ sống
chủ yếu dựa vào “nguồn tài chính dự trữ” kế thừa của bố mẹ hoặc nguồn tài
trợ từ xã hội hoặc từ người khác.


10


Các kết quả nghiên cứu về lao động và thất nghiệp cho đến nay đã phân
ra các loại hình thất nghiệp như sau:[11]
- Thất nghiệp tự nhiên: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có một tỷ lệ nhất
định số lao động lâm vào tình trạng không có việc làm do xã hội không thể
tạo đủ việc làm cho họ.
- Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển
không ngừng của lao động giữa các vùng, giữa các loại công việc hoặc giữa
các giai đoạn khác nhau của phát triển kinh tế.
- Thất nghiệp cơ cấu: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối
giữa cầu-cung lao động trong một ngành hoặc một vùng nào đó.
- Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng
sản lượng của nền kinh tế (suy thoái kinh tế). Trong giai đoạn này, tổng giá
trị sản xuất giảm, hầu hết các nhà sản xuất giảm quy mô sản xuất và giảm sử
dụng lao động.
- Thất nghiệp tự nguyện: Là loại hình thất nghiệp xảy ra đối với những
người lao động không muốn làm việc với mức tiền công nào đó vì nhiều lý do
cá nhân khác nhau như: di chuyển, sinh con… thất nghiệp loại này thường
gắn với thất nghiệp tạm thời.
- Thất nghiệp không tự nguyện: Là loại hình thất nghiệp xảy ra đối với
một bộ phận lao động xã hội, khi mà với mức tiền công nào đó người lao
động đã chấp nhận làm việc, nhưng vẫn không được làm. Lý do dẫn đến tình
trạng thất nghiệp này là do kinh tế suy thoái, cung về lao động lớn hơn cầu về
lao động.
- Thất nghiệp trá hình: Là loại hình thất nghiệp, khi người lao động được
sử dụng ở dưới mức khả năng bình thường. Hiện tượng thất nghiệp này xảy ra
khi năng suất lao động của một ngành nào đó thấp, người lao động không thể
sử dụng hết thời gian làm việc của họ theo quy định của Luật lao động.
* Khái niệm về thiếu việc làm
Người thiếu việc làm gồm những người trong tuần lễ có tổng số giờ
làm việc dưới 40 giờ hoặc có số giờ làm việc ít hơn giờ quy định đối với các

công việc theo quy định hiện hành của Nhà nước. Họ có nhu cầu làm thêm


11

giờ và sẵn sàng làm việc nhưng không có việc để làm, hoặc họ có nhu cầu
làm việc và sẵn sàng làm việc nhưng không tìm được việc làm. Một số
chuyên gia về chính sách lao động việc làm cho rằng, người thiếu việc làm là
những người đang làm việc có mức thu nhập dưới mức lương tối thiểu và họ
có nhu cầu làm thêm.[11]
Như vậy, có thể hiểu: Người thiếu việc làm là người lao động đang có
việc làm nhưng họ làm việc không hết thời gian theo pháp luật quy định hoặc
làm những công việc mà tiền lương thấp không đáp ứng đủ nhu cầu của cuộc
sống, họ muốn tìm thêm việc làm để bổ sung thu nhập.
ILO khuyến nghị sử dụng khái niệm người thiếu việc làm hữu hình
(nhìn thấy được) và dạng người thiếu việc làm vô hình (khó xác định). Cụ thể:
+ Thiếu việc làm hữu hình: Người lao động làm việc ít thời gian hơn so
với thông lệ, họ không đủ việc làm và đang tìm kiếm thêm việc làm và sẵn
sàng làm việc.Tình trạng thiếu việc làm hữu hình được biểu thị bởi hàm số sử
dụng thời gian lao động như sau:
Số giờ làm việc thực tế
K=
x 100% (Tính theo ngày, tháng, năm)
Số giờ quy định
+ Thiếu việc làm vô hình: Người lao động có đủ việc làm, làm đủ thời
gian thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập thấp,
nguyên nhân của tình trạng này là do tay nghề hoặc kỹ năng của người lao động
thấp không sử dụng hết khả năng hiện có hoặc do điều kiện làm việc không đáp
ứng được yêu cầu của người lao động, tổ chức lao động kém.
Về nguyên nhân thiếu việc làm thì có nhiều nguyên nhân khác nhau, song

chủ yếu tập trung vào các nhóm nguyên nhân sau:
- Nền kinh tế chậm phát triển, diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu
người thấp và giảm dần do đô thị hoá.
- Lực lượng lao động tăng quá nhanh, trong khi đó số chỗ làm việc mới
tạo ra quá ít, trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề của người lao động còn
thấp kém không phù hợp với chỗ việc làm được tạo ra.


12

- Tính chất thời vụ của sản xuất nông nghiệp; thời tiết khí hậu thay đổi;
thị trường biến động xấu; chính sách đầu tư chưa hợp lý; nền kinh tế mất cấn
đối giữa cung và cầu về lao động...
1.1.1.3. Khái niệm về tạo việc làm
Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất;
số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội cần thiết
khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động.
Như vậy, muốn tạo việc làm cần 3 yếu tố cơ bản: tư liệu sản xuất, sức
lao động và các điều kiện KTXH khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao
động. Ba yếu tố này lại chịu tác động của nhiều yếu tố khác.
Tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc
để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng
hoá và dịch vụ theo yêu cầu thị trường. Trên cơ sở đó, tạo việc làm cho lao
động nông thôn cần bao hàm các hoạt động sau:[11]
- Tạo việc làm thông qua chương trình xúc tiến việc làm
- Hoạt động định hướng nghề cho lao động nông thôn
- Tạo việc làm gắn với quá trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Khuyến khích lao động nông thôn lập nghiệp, tự tạo việc làm cho bản thân.
1.1.2. Ý nghĩa của tạo việc làm cho lao động nông thôn
Việt Nam là nước nằm ở khu vực đông Nam Á với đại bộ phận dân cư

tập trung sinh sống ở khu vực nông thôn. Với trên 70% dân số sống ở nông
thôn và mục tiêu đặt ra là đến 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp
thì việc giải quyết việc làm nông thôn là rất quan trọng.
* Về mặt kinh tế:
Ở Việt Nam hiện nay, giải quyết việc làm cho người lao động trước hết
sẽ tạo điều kiện để khai thác được tối đa những nguồn lực quan trọng còn đang
tiềm ẩn như tài nguyên vốn, ngành nghề... thông qua lao động của con người.


13

Khi người lao động có việc làm sẽ mang lại thu nhập cho bản thân họ và
từ đó tạo ra tích lũy. Nhà nước không những không phải chi trợ cấp cho những
người nghèo không có việc làm mà khi tạo việc làm cho họ, họ có thể mang lại
tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Tăng tích lũy sẽ giúp cho sản xuất được mở
rộng, thu hút thêm nhiều lao động.
Khi người lao động có thu nhập, họ sẽ tăng tiêu dùng, từ đó làm tăng sức
mua cho xã hội. Tăng tích lũy sẽ giúp cho sản xuất được mở rộng, tức là tác
động đến tổng cung, tăng tiêu dùng sẽ làm cho tổng cầu của nền kinh tế.
Nước ta luôn tồn tại tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm nghiêm
trọng. Đại bộ phận dân cư có mức sống thấp, nhiều người lao động cần có việc
làm và việc làm hiệu quả hơn. Tạo việc làm ở Việt Nam trong tình trạng hiện
nay có một ý nghĩa to lớn đối với quá trình phát triển kinh tế, góp phần đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng và nâng cao thu nhập quốc dân.
* Về mặt xã hội:
Giải quyết và tạo việc làm là một vấn đề mang tính xã hội. Mỗi con
người khi trưởng thành đều có nhu cầu chính đáng và cũng là quyền lợi của
người lao động. Chính vì vậy tạo việc làm đầy đủ cho người lao động có ý
nghĩ rất lớn đối với mỗi cá nhân và cả xã hội. Khi Chính phủ có chính sách
tạo việc làm thỏa đáng, điều đó sẽ đem đến sự công bằng trong xã hội. Từ đó

mà mọi người lao động có thu nhập, không phải lo ăn bám, hạn chế được sự
phân hóa giàu nghèo, tệ nạn xã hội có thể giảm bớt.
Ngược lại, nếu không tạo được việc làm cho người lao động, hiện
tượng thất nghiệp và thiếu việc làm sẽ tăng lên. Điều này luôn gắn liền với sự
gia tăng các tệ nạn xã hội như cờ bạc, trộm cấp, ma túy... làm rối loạn trật tự
an ninh xã hội, tha hóa nhân phẩm người lao động. Thất nghiệp ở mức cao
còn gây ra sự bất ổn định về kinh tế và chính trị, có khi nó còn là tác nhân gây


14

ra sự sụp đổ của cả một thể chế, làm mất niềm tin của người dân đối với Nhà
nước và các chính Đảng.
Tạo việc làm trên phạm vi rộng còn bao gồm cả những vấn đề liên quan
đến phát triển nguồn lực và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động. Trên giác độ
này, tạo việc làm góp phần nâng cao chất lượng nguồn lao động nhằm đáp ứng
những yêu cầu của thị trường, đồng thời xây dựng nguồn lực lâu dài cho đất
nước.
Ở nông thôn về cơ bản không có thất nghiệp hoàn toàn nhưng lao động
thiếu việc làm chiếm tỷ trọng cao, đây là vấn đề bức xúc hiện nay. Thực tế lao
động nông nghiệp chia việc ra làm, nhất là trong các hộ gia đình do quỹ đất
canh tác đã hạn hẹp nay lại càng bị giảm dần do sự phát triển mạng mẽ của
quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa. Với tốc độ tăng dân số như hiện nay,
đất nông nghiệp ngày càng trở nên khan hiếm. Mặt khác, do cơ cấu ngành
nghề nông nghiệp còn nhiều bất hợp lý, nhiều vùng còn sản xuất độc canh,
phân tán nhỏ lẻ, cơ cấu kinh tế chậm biến đổi đã dẫn đến tình trạng sử dụng
lao động không đúng mục đích, thiếu việc làm cho người nông dân.
Khả năng thu hút lao động trong các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi với
các cây trồng vật nuôi khác nhau là khác nhau, đồng thời thu nhập cũng rất
khác nhau, vì vậy chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng thu dụng

nhiều lao động là biện pháp tạo việc làm ngay trong sản xuất nông nghiệp.
Bên cạnh đó các hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông
thôn là khu vực tạo ra việc làm đáng kể bà thu nhập cao cho lao động nông
thôn, việc phát triển các hoạt động này cũng phù hợp với xu thế CNH-HĐH
nông thôn hiện nay.
1.1.3. Nguồn việc làm cho lao động nông thôn
Nước ta là một nước nông nghiệp nên lao động nông thôn chiếm một
lực lượng đông đảo và tham gia vào rất nhiều ngành nghề, lĩnh vực nhưng chủ


15

yếu là trong lĩnh vực nông nghiệp. Nguồn việc làm cho lao động nông thôn
cũng rất đa dạng.
* Việc làm trong nông nghiệp: Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất
cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây
trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương
thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một
ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ
chế nông sản.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của
nhiều nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát
triển.
Nông nghiệp là lĩnh vực tạo ra việc làm chủ yếu cho lao động nông
thôn, tuy nhiên việc làm trong lĩnh vực này thường mang tính thời vụ, lao
động có thể làm nhiều việc khác nhau và nhiều lao động có thể thực hiện
được cùng một công việc. Do hoạt động nông nghiệp không cần trình độ tay
nghề chuyên môn hóa sâu như trong công nghiệp.
* Việc làm trong công nghiệp: Công nghiệp có vai trò và vị trí rất quan
trọng đối với nền kinh tế. Ngoài việc góp phần hỗ trợ và thúc đẩy các ngành

kinh tế khác phát triển, ngành công mở ra nhiều cơ hội việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động, rút ngắn khoảng cách giữa giàu-nghèo, giữa nông
thôn-thành thị.
Sự phát triển nhanh chóng của các khu công nghiệp cũng tạo ra nguồn
việc làm cho một lượng lao động lớn, nhưng đòi hỏi lao động phải qua đào
tạo có trình độ chuyên môn nhất định.
* Việc làm từ lĩnh vực dịch vụ nông thôn: Với tốc độ phát triển của
công nghiệp đã thu hút và tạo việc làm cho nhiều lao động, tuy nhiên cũng
còn không ít lực lượng lao động trong tình trạng thiếu việc làm bởi không đáp


×